Professional Documents
Culture Documents
3
c) Khám tuần hoàn
- Lồng ngực cân đối
- Không sao mạch, không tuần hoàn bàng hệ, không có TM cổ nổi
- T1, T2 đều, rõ. Tần số 70 lần/ phút
d) Khám hô hấp
- Lồng ngực cân đối, di động đều theo nhịp thở, tần số 18 lần/ phút
- Rung thanh truyền đều 2 bên
- Rì rào phế nang êm dịu 2 phế trường
- Gõ trong
e) Khám tiêu hóa
- Bụng cân đối, không chướng, di động đều theo nhịp thở
- Bụng mềm, ấn không đau, không đề kháng thành bụng.
- Gan lách không to, không sờ chạm
f) Khám thận - tiết niệu - sinh dục
- Hai hố thận không căng, không sưng đỏ nóng
- Chạm thận (-)
- Rung thận (-)
g) Các cơ quan khác: Ghi nhận chưa bất thường.
5. Tóm tắt bệnh án:
Bệnh nhân nữ, 14 tuổi. Vào viện vì lo lắng hiện tại ngày thứ 7 của bệnh. Qua hỏi
bệnh sử, tiền sử và thăm khám lâm sàng ghi nhận:
- Thời gian bệnh nhập viện: 13/10/2022
- Cảm xúc: lo lắng
- Khí sắc: trầm, dễ thay đổi
- Tư duy: Nhịp lúc nhanh lúc chậm
- Ám ảnh rằng mình bị mọi người ghét và xa lánh, không ai yêu thương mình.
- Hoang tưởng: Khi nhìn vào ánh mắt của ai đó, nghĩ rằng họ ghét mình và tự xa
lánh.
- Tiền sử:
- Bản thân:
+ Con duy nhất trong một gia đình.
+ Hiện tại đang sống với mẹ.
+ Quá trình phát triển thể chất, tâm thần: bình thường cho đến lúc phát bệnh.
4
+ Quá trình học tập làm việc: Trước khi bệnh, học tập và làm việc bình thường.
+ Không mắc các bệnh nội - ngoại khoa
- Gia đình
+ Không ai từng mắc rối loạn tâm thần.
+ Ba mẹ đã ly hôn.
6. Chẩn đoán sơ bộ:
Rối loạn lo âu(F41)/Rối loạn nhân cách hoang tưởng (F60.0).
7. Chẩn đoán phân biệt:
Rối loạn lo âu(F41)/Rối loạn nhân cách phân liệt (F60.1).
8. Biện luận:
Bệnh rối loạn lo âu/Đa nhân cách do:
+ Bệnh có ≥ 2 nhân cách
+ Bệnh nhân là trẻ thanh thiếu niên có nhiều thay đổi về tâm sinh lý
+ Không có tổn thương thực tổn và các rối loạn tâm thần khác
+ Người bệnh biết được và đau buồn về những nét bất thường của mình nhưng
không thể điều chỉnh được.
Nghĩ nhiều là rối loại đa nhân cách hoang tưởng vì:
+ Nhạy cảm quá mức
+ Có khuynh hướng ghi nhớ những lời ác ý
+ Có tính đa nghi và khuynh hướng lan tỏa làm méo mó những sự kiện bằng
cách giải thích các việc làm vô tư và hữu nghị của người khác là những ác ý.
Không thể loại trừ rối loạn đa nhân cách phân liệt vì:
+ không có hoạt động đưa lại thích thú
+ Không thích giao tiếp với người thân trong gia đình, thường tự nhốt mình lại
hạn chế tiếp xúc.
9. Cận lâm sàng:
Xét nghiệm thường quy: Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi (bằng máy đếm
lazer), điện giải đồ, ECG, tổng phân tích nước tiểu.
* Kết quả cận lâm sàng đã có:
- Ure: 4.7 mmol/l
- Glucose: 6.1 mmol/l
- Creatinin: 62.2 μ mol /l
- AST: 43.2
- ALT: 32
5
=> Chưa ghi nhận bất thường
10. Chẩn đoán xác định:
Rối loạn lo âu (F41)/Rối loạn nhân cách hoang tưởng (F60.0).
11. Hướng điều trị:
Chống loạn thần
SSRI
An thần
Điều trị hỗ trợ triệu chứng
Điều trị hỗ trợ tâm lý
12. Tiên lượng:
- Gần: Chức năng quan hệ, xã hội và học tập có cải thiện
- Xa: Bệnh nhân có thể đáp ứng rất chậm với điều trị và có thể cần điều trị hỗ trợ
trong thời gian dài