Professional Documents
Culture Documents
DAKTTC (2cot)
DAKTTC (2cot)
ĐỒ ÁN
KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC THI CÔNG
1.1. Lý thuyết.................................................................................................................. 3
2.2.4. Khối lượng đợt 4 (Thi công cột trục A, và cột trục B phần dưới)......................23
2.2.7. Khối lượng đợt 7 (thi công dầm bậc khán đài)...................................................30
Thi công đúc bê tông cốt thép toàn khối khán đài với kích thước như sau:
7300 1200
3650 3650
200x400
300
600
200x400
1550x250 1000
3300
1200x250
10750
80
1000
1550
300
650 650
2500 1400
h
1550x250
6200
5600
300
250x450
2600
2300
2000
1500
400
300
2000 2500
2500 5900
Phương án đào hoàn toàn bằng thủ công: Phương án này đòi hỏi nguồn nhân lực
lớn, còn kéo dài thời gian thi công.
Phương án đào hoàn toàn bằng máy: Việc đào bằng máy sẽ cho năng suất cao, thời
gian thi công nhanh, tính cơ giới cao. Tuy nhiên không thể đào đà kiềng vì bề ngang đà
kiềng hẹp hoặc không đào được cao trình đáy vì vướng đầu cọc.
Phương án kết hợp giữa cơ giới và thủ công: Khắc phục được nhược điểm của hai
phương án trên.
a) Chọn phương án phù hợp
Chọn kết hợp giữa cơ giới và thủ công
Dùng máy đào để đào móng: tối ưu hóa thời gian và nhân lực
Đào thủ công đối với đà kiềng
b) Áp dụng
Tính thể tích đất đào:
Móng M1 (Trục A): 2000 x 1500 mm
Móng M2 (Trục B): 2500 x 1500 mm
Chiều sâu chôn móng: 1500 mm
Bê tông lót dày: 100 mm
→ Chiều sâu cần đào: 1600 mm
TCVN4447-2012 - Bảng 11 - Độ dốc lớn nhất cho phép của mái dốc hào và hố móng
Độ dốc lớn nhất với độ sâu hố móng (m)
1,5 3,0 5,0
Loại đất Góc Góc Góc
nghiêng Tỷ lệ nghiêng Tỷ lệ nghiêng Tỷ lệ độ
của mái độ dốc của mái độ dốc của mái dốc
dốc dốc dốc
Đất mượn 56 1:0,67 45 1:1,00 38 1:1,25
Đất cát và cát cuội ẩm 63 1:0,50 45 1:1,00 45 1:1,00
Đất cát pha 76 1:0.25 56 1:0,67 50 1:0,85
+ Bề rộng:
+ Chiều sâu:
+ Độ dài: L = 5 – 2.9 = 2.1 (m)
+ Tổng thể tích đà kiềng cần phải đào theo phương dọc trục:
Trục A: V =(0.4+0.571
2 ) ×0.8×0.25 = 0.1 m 3
Do khối lượng đào đất khá lớn, mặt bằng thi công rộng và nhằm đáp ứng tốt tiến độ thi
công của công trình, nên sẻ sử dụng máy đào để thi công. Tuy vậy máy không thể đào
chính xác kích thước hố móng như yêu cầu nên cần kết hợp với đào thủ công.
Chọn phương án đào móng bằng máy đào cơ giới dựa trên các cơ sở sau đây: Đáp ứng
tốt tiến độ thi công của công trình, nâng cao hiệu suất làm việc, giảm chi phí so với
đào bằng thủ công, thuận tiện cho việc vận chuyển đất.
Xác định và tính năng suất máy đào: Hyundai Robex R210W-9S gầu 0.8 m3
Trong đó:
Pkt: Năng suất thực tế, (m3/h)
Tck = 15: chu kì hoạt động của máy (s) (tra bảng)
q = 0.8: dung tích của gầu (m3)
Ks = 0.8: hệ số đầy gầu
K1: độ tươi ban đầu của đất
Ktg = 0.8: hệ số sử dụng thời gian
=>
Năng suất đào theo ca
Một ca có 8h (ở đây ta sử dụng 1h mỗi tuần để bảo dưỡng máy: thăm nhớt, châm dầu,
kiểm tra các bộ phận… nên từng ngày số thời gian ít không tính)
Pca =96 ×8=768 (m3/ca)
Số ca đào đất:
Đào móng hoàn thiện bằng tay
Theo định mức 1776, đào móng có chiều rộng < 6m, cấp đất I, mã hiệu công việc
AB.25111: 4,75 công/100m3.
Số công nhân phụ đào máy những chỗ không đào được:
(công)
Hình a. Máy đào đất bằng máy đào gầu nghịch và vận chuyển đất
Kích thước
Chiều dài cơ sở 3590(3290+1300)
Dài 7595
Kích thước tổng thể Rộng 2495
Cao 3130
Trước 2040
Vệt bánh xe
Sau 1850
Khoảng sáng gầm xe 260
Trọng lượng
Trọng lượng bản thân 11060 kg
(phút)
Giả sử khoảng cách vận chuyển đất là 2km. Thời gian xe đi về:
(phút)
Chọn 1 xe
Trọng lượng cơ bản 982KG (chưa gồm nhiên liệu và nước tưới đường)
7 Trọng lượng 72
A B
Hình 1.7. Đầm đất bằng Đầm cóc
Thể tích đất sau khi đào lên ở dạng tơi xốp:
Trong đó:
V2: thể tích đất tơi xốp sau khi đào lên.
V1=V1dao: Thể tích đất đào nguyên thổ.
K1: Hệ số độ tơi xốp của đất.
Thể tích đất lấp hố đào:
Thể tích đất nguyên thổ cần đắp:
Đầm đợt 2:
Thể tích đất nguyên thổ tơi xốp cần đầm trong đợt 2:
Dựa vào đặt điểm kết cấu của công trình ta chia công trình thành các đợt như sau:
Đợt 1: Thi công bê tông lót.
Đợt 2: Thi công móng.
Đợt 3: Thi công cổ cột, đà kiềng.
Đợt 4: Thi công cột trục A, và cột trục B (cột trục B phần dưới).
Đợt 5: Thi công dầm ngang và dầm dầm console phia trước.
Đợt 6: Thi công cột trục B (phần còn lại).
Đợt 7: Thi công dầm, bậc khán đài, dầm console phía sau.
Đợt 8: Thi công cột đỡ mái.
Đợt 9: Thi công dầm, sàn mái và sêno.
Hình 2.2: Các kích thước của móng và hình dạng cốp pha ngoại thực tế
Theo trục A:
Hình 2.3: Kích thước cốp pha cấu thành móng trục A
Theo trục B:
Hình 2.4 Kích thước cốp pha cấu thành móng trục B
Bê tông:
Cốp pha:
2.2.3. Khối lượng đợt 3 (Thi công cổ cột, đà kiềng)
Hình 2.5: Hình dạng cốp pha cổ cột (trống ở trên, dưới)
Theo trục A:
Theo trục B:
Trong đó:
Tổng số gạch cần dùng làm cốp pha (gạch 4 lỗ: 190x80x80(mm):
Bê tông:
Cốp pha:
Gạch:
2.2.4. Khối lượng đợt 4 (Thi công cột trục A, và cột trục B phần dưới)
Hình 2.8: Hình dạng cốp pha cột trục A, cột dưới trục B
Cột trục A:
Các kích thước cổ cột:
Theo trục B:
Bê tông:
Cốp pha:
2.2.5. Khối lượng đợt 5 (dầm ngang)
Trong đó:
Dựa vào hình vẽ dễ dàng tính được thể tích của dầm console:
Hình 2.14: Các miếng cốp pha cấu thành nên dầm console
Thể tích bê tông Phần bản sàn và còn lại của dầm ngang (200x300) tính từ mép
khung đến mép khung:
Chiều dài của dầm và bản sản tính từ mép tới mép là:
Dựa vào hình II.13 và chiều dài ta tính được thể tích bê tông:
Hình 2.15: Các tấm cốp pha cấu thành cấu kiện
Diện tính cốp pha cần dùng:
Bê tông:
Cốp pha:
Trong đó:
Hình 2.17: Kích thước cốp pha cấu tạo nên cột
Bê tông:
Cốp pha:
2.2.7. Khối lượng đợt 7 (thi công dầm bậc khán đài)
Để dễ tính toán ta sẽ chia đợt 7 thành 2 phần: Phần khung và phần bậc thang.
Phần khung:
Hình 2.20: Kích thước cốp pha cấu tạo nên phần SA
Diện tích cốp pha cần dùng:
Bê tông:
Thể tích bê tông cần dùng là:
Phần SB:
Cốp pha:
Hình 2.21: Kích thước cốp pha cấu tạo nên phần SB
Diện tích cốp pha cần dùng:
Bê tông:
Thể tích bê tông cần dùng là:
Phần SC:
Cốp pha:
Hình 2.22: Kích thước cốp pha cấu tạo nên phần S3
Diện tích cốp pha cần dùng:
Bê tông:
Thể tích bê tông cần dùng là:
Phần SD:
Hình 2.23: Kích thước cốp pha cấu tạo nên phần S4
Cốp pha:
Bê tông:
Thể tích bê tông cần dùng là:
Tổng thể tích bê tông và cốp pha cho phần khung trong đợt 7:
Bê tông:
Cốp pha:
Phần bậc thang (có chiều dài nhịp tính từ mép đến mép là 4.95m):
Hình 2.24: Hình dạng bậc thang và kích thước cốp pha tạo thành bậc thang trên
Cốp pha:
Theo hình ta có số tự tự các tấm cốp pha bậc thang theo thứ tự S1-S8 từ trái sang phải
Để cấu tạo nên bậc thang ta cần 1 tấm S, 1 tấm S2, 11 tấm S3, 12 tấm S4, 1 tấm S5, 12
tấm S6, 1 tấm S7, 1 tấm S8 trên 1 nhịp dài 4.95m. Có tổng cộng 22 nhịp như vậy.
Bê tông:
Thê tích bê tông sẽ bằng diện tích mặt bên nhân với chiều dài nhịp. Trong đó diện tích
mặt bên sẽ bằng diệp tích tấm cốp pha ngoài biên của khung trừ cho diện tích tấm cốp
pha nằm ở phía trong.
Bê tông:
Cốp pha:
Bê tông:
Bê tông:
Cốp pha:
Trong đó:
+ Phần seno:
Bê tông:
Cốp pha:
Xe vận chuyển Bêtông ta sử dụng xe của hãng SHACMAN 10 khối 340HP có các chỉ
tiêu kỹ thuật sau:
Bảng 3.2: Tổng hợp khối lượng từng đợt công tác
Đợt Cấu kiện Bê tông (m3) Cốp pha (m2) Cốt thép (Tấn) Gạch (viên)
1 Bê tông lót 17.5 - - -
2 Bê tông móng 73.08 104.61 5.85 -
Cổ cột 4.914 58.8 0.59 -
3 Đà kiềng 23.142 - 3.47 13125
Tổng 28.056 64.40 4.06 13125
4 Cột A, cột dưới B 17.913 194.88 1.962 -
Dầm ngang,
21.735 213.278 3.26 -
console
5
Bản sàn 17.955 223.44 2.155 -
Tổng 39.69 436.718 5.415 -
6 Cột trên B 15.414 149.31 1.85 -
Dầm xiên 44.51 370.454 6.677 -
7 Bậc thang 106.722 1721.61 12.8 -
Tổng 151.232 2092.064 19.477 -
8 Cột đỡ mái 15.435 167.92 2.315 -
9 Dầm, seno,mái 134.6 1264.79 16.152 -
- Cốp pha Fuvi: Cốp pha nhựa xuất hiện trên thị trường Việt Nam trong những
năm gần đây loại cốp pha này được sản xuất từ chất dẻo. Các bộ phận cơ bản của
cốppha nhựa là: tấm khuôn, chốt khóa. Những tấm cốppha này được ghép với nhau
thành các mảng có kích thước lớn và hình dạng phong phú, khi kết hợp với các sườn
bằng thép hay bằng gỗ xẻ cho khả năng chịu lực lớn. Cốp pha sau khi tháo tạo các gờ
trên bề mặt bê tông làm tăng khả năng bám dính giữa bê tông và lớp trát.
3.2.3. Kết luận
Từ các tính năng của từng loại cốp pha đã phân tích như trên và dựa vào đặc
điểm công trình ta thấy sử dụng cốp pha gỗ ván ép cho công trình này là hợp lý nhất.
Vì công trình có khối lượng không lớn lắm, thi công liên tục nhau nên ván khuôn dùng
phải có số lần luân chuyển cao để giảm giá thành cũng như giảm chi phí kho bảo quản
ván khuôn. Thời gian thi công công tác này ảnh hưởng rất nhiều đến tiến độ thi công,
vì thế ván khuôn phải có tính chất định hình. Do vậy việc sử dụng ván khuôn gỗ ép
làm cốp pha cho công trình sẽ đáp ứng được các yêu cầu trên.
Vật liệu: Sử dụng ván khuôn bằng gỗ ván ép dày 2 cm.
Kích thước (dài × rộng): 1220mm x 2440mm
Chiều dày: ván phủ phim 20mm
Gỗ ruột: Poplar, keo, cao su, bạch đàn
Loại gỗ: AA
Lực ép: 155 tấn/m3
Số lần ép nóng: 02
Loại keo: Keo chống thấm nước WBP (Water Boiled Proof) Melamin và
Phenol
Xử lý 4 cạnh: Sơn keo chống thấm nước
Loại phim: Dynea màu đen nhập khẩu Singapore và Malaysia.
Độ ẩm: < 12%
Mô đun đàn hồi uốn theo:
+ Chiều dọc: 6100Mpa
+Chiều ngang: 5000Mpa
Yêu cầu kỹ thuật đối với cây chống:
Cột chống phải đủ khả năng mang tải trọng của cốp pha, bê tông cốt thép và các
tải trọng thi công trên nó, đảm bảo độ bền và ổn định không gian.
Dễ tháo lắp, dễ xếp đặt và chuyên chở thủ công hay trên các phương tiện cơ
giới. Có khả năng sử dụng ở nhiều loại công trình và nhiều loại kết cấu khác
nhau, dễ dàng tăng, giảm chiều cao khi thi công.
Sử dụng lại được nhiều lần.
3.3. Phương án và tính toán coppha móng (Đợt 2)
3.3.1. Tính toán ván khuôn móng
Coi sườn đứng như các gối tựa, ván làm việc như một dầm liên tục:
Chọn ván ép phủ phin dày 200mm, bề rộng b=1(m):
Ta có:
Vậy sườn đứng của cốp pha móng thỏa mãn điều kiện độ võng.
.
b) Kiểm tra bền thanh chống xiên
Thanh chống xiên của cốp pha móng phải thỏa mãn điều kiện bền:
Tiết diện cây chống:
- Đường kính:
Ta có:
Thỏa điều kiện bền.
3.5.5. Kiểm tra thanh chống
Khi đó:
b) Kiểm tra điều kiện ổn định
Chiếu lên phương ngang:
Trong đó:
Ta có:
Hình 3.29: Lực kéo truyền từ sườn đứng lên giằng ngang
b) Kiểm tra bền
Hình 3.30: Biện pháp cốp pha cho phần bản sàn
3.7.1. Cốp pha đáy sàn
Ván ép phủ phin dày 20mm, bề rộng b=1(m):
Ta có:
Hình 3.36: Diện tích truyền lực từ dầm vào cây chống
Lực tập trung tác dụng lên cây chống:
Trong đó:
Chọn sơ đồ tính là dầm đơn giản. Với gối tựa là hai đầu của ty giằng.
Khi đó:
b) Kiểm tra điều kiện ổn định:
Thanh chống xiên của cốp pha cột trên phải thỏa mãn điều kiện:
Trong đó:
Ta có:
Trong đó:
Tiết diện cây chống:
Thỏa điều kiện bền. Chọn thanh chống xiên thép hộp có tiết diện 50x50x1.8mm
Trong đó:
Trong đó:
Tiết diện cây chống:
Thỏa điều kiện bền. Chọn thanh chống xiên thép hộp có tiết diện 50 x 50 x
1.8mm
Trong đó:
Khi đó:
b) Kiểm tra điều kiện ổn định
Thanh chống xiên của cốp pha móng phải thỏa mãn điều kiện:
Khi đó:
b) Kiểm tra điều kiện ổn định
Dây cáp của cốp pha phải thỏa mãn điều kiện:
Hình 3.78: Biện pháp cốp pha cho dầm khung đợt 9
3.12.1. Tính toán ván khuôn thành
Ván ép phủ phin dày 20mm, bề rộng b=1(m):
Trong đó:
Ta có:
Thỏa điều kiện bền
3.12.8. Kiểm tra cây chống xiên
Chọn thanh chống từ thép hộp có tiết diện: 50x50x1.8 (mm)
a) Tải trọng tác dụng lên thanh chống xiên
Khi đó:
b) Kiểm tra điều kiện ổn định
Ta có:
Trong đó:
Tiết diện cây chống:
Thỏa điều kiện bền. Chọn thanh chống xiên thép hộp có tiết diện 50x50x1.8mm
Sau khi đổ bê tông lót, ta xác định cao trình để đặt cốt thép và coppha móng, rồi
tiến hành đổ bê tông móng.
Coppha cột được thi công bên dưới, ghép thành bốn mặt rồi dùng cầu trục cẩu
lên lùa vào cốt thép chờ sẳn. Định vị tim cột, cố định chân cột bằng các nẹp (gông).
Cân bằng cột bằng con dọi, sau đố cố định toàn bộ cột bằng thanh chống.
Bê tông thương phẩm R7 được đưa đến công trường bằng xe trộn và được đổ cho
các bộ phận công trình bằng xe bơm bê tông tự hành. Hướng đở bê tông từ thấp lên
cao để tránh hiện tượng phân tầng. Bê tông sau khi đổ, được đầm bằng đầm dùi.
Bảo dưỡng bê tông: sau khi đổ bê tông xong, không được đi lại làm chấn động
gây ảnh hưởng khối bê tông vừa đổ. Hai mươi bốn giờ sau khi đổ bê tông thì tiến hành
tưới nước bảo dưỡng, thời gian bảo dưỡng là 7 ngày. Đối với sàn bê tông cần có biện
pháp che phủ bề mặt tránh bốc hơi quá nhanh như đậy bằng bao vãi.
Cách thức tháo coppha loại nào lắp sau thì tháo trước. Khi tháo coppha ta phải
dùng xà beng cậy, không được đập, đục làm ảnh hưởng chất lượng bê tông.
- Liệt kê các công việc phải thực hiện và trình tự theo các bước sau:
Công việc được tiến hành theo trình tự từ đợt 1 đến đợt 9. Mỗi công tác phải theo
được sắp xếp hợp lý ở các mối quan hệ.
- Trong mỗi đợt các công việc cần thực hiện theo phân đoạn.
- Các công tác được sắp xếp theo mỗi quan hệ của từng công tác. Đối với các
phân đoạn, công tác đã hoàn thành ở phân đoạn 1, sẽ được tiến hành phân đoạn 2 và
được sắp xếp và bố trí nhân công hợp lý, điều này giúp đẩy nhanh tiến độ hơn. Các
trình tự thực hiện là cốt thép cốp pha bê tông tháo cốp pha đối với cột và
móng. Cốp pha cốt thép bê tông tháo cốp pha đối với dầm, sàn
Bảng Tính toán số nhân công và thời gian thực hiện cho từng đợt, đoạn công trình
Công Phân Số Thời Số nhân
Đợt Công tác Khối lượng Đơn vị Mã hiệu Định mức
việc đoạn công gian công
AB.2112
1 Đào đất hố móng 5.85 100m3 0.50 2.925 1 3
Công tác 1
0
đất AB.4143
2 Vận chuyển đất 0.386 100m3 0.685 0.265 1 1
1
Bê tông
1 1 Bê tông lót móng 17.5 m3 AF.21112 0.65 11.375 1 12
lót
Ván khuôn đài móng 1.046 100m2 AF.81122 29.7 31.066 2 16
Cốt thép đài móng 5.85 T AF.61130 6.35 37.148 2 19
Thi công
2 1
móng Bê tông đài móng 73.08 m3 AF.31110 0.85 62.118 3 21
Tháo ván khuôn đài AF.81122 14.85
1.046 100m2 15.533 1 16
móng
AF.6143
Cốt thép cổ cột 0.59 T 8.48 5.003 1 5
1
Ván khuôn cổ cột 0.588 100m2 AF.83411 22.52 13.242 1 14
AF.3223
Bê tông cổ cột 4.914 m3 3.04 14.94 1 15
Thi công 0
3 cổ cột, 1 Tháo ván khuốn cổ cột 0.588 100m2 AF.83411 11.26 6.621 1 7
đà kiềng AF.6153
Cốt thép giằng móng 3.47 T 9.1 31.577 2 16
1
Ván khuôn giằng móng 15.123 AE.1121
Viên/m3 2.16 32.665 2 17
xây gạch (13125) 0
Bê tông giằng móng 23.142 m3 AF.3231 2.56 59.244 1 15
0
AB.6211
Đầm đất móng 7.079 100m3 0.74 5.24 1 5
3
AF.6143
Cốt thép cột 1.962 T 8.48 16.64 1 17
Thi công 1
cột tầng Ván khuôn cột 1.95 100m2 AF.83411 22.52 43.914 2 22
4 trệt (cột 1
AF.3223
A và cột Bê tông cột 17.913 m3 3.04 54.456 1 15
0
dưới B)
Tháo ván khuôn cột 1.95 100m2 AF.83411 11.26 21.957 1 22
Ván khuôn dầm 4.367 100m2 AF.83311 21.45 93.672 6 19
Thi công
AF.6153
các dầm Cốt thép dầm 5.415 T 9.1 49.277 5 15
1
5 ngang, 1
AF.3231 101.60
dầm Bê tông dầm 39.69 m3 2.56 1 20
0 7
console
Tháo ván khuôn dầm 4.367 100m2 AF.83311 10.73 46.858 2 23
AF.6143
Cốt thép cột 1.85 T 8.48 15.688 1 16
1
Thi công Ván khuôn cột 1.493 100m2 AF.83411 22.52 33.622 2 17
6 cột trên 1
AF.3223
B Bê tông cột 15.414 m3 3.04 46.859 1 15
0
Tháo ván khuôn cột 1.493 100m2 AF.83411 11.26 16.811 1 17
7 Thi công 1 Ván khuôn dầm xiên, 448.75
20.921 100m2 AF.83311 21.45 14 37
dầm bậc thang, đầu thừa 6
xiên, bậc Cốt thép dầm xiêng, AF.6153 177.24
19.477 T 9.1 8 23
thang, bậc thang, đầu thừa 1 1
đầu thừa Bê tông dầm xiên, 151.232 m3 AF.3231 2.56 387.15 1 30
bậc thang, đầu thừa 0 4
Jul 17, '22 Jul 24, '22 Jul 31, '2 Aug 7, '22 Aug 14, '22 Aug 21, '2 Aug 28, '22 Sep 4, '22 Sep 11, '22 Sep 18, '22 Sep 25, '22
M T W T F S S M T W T F S S M T W T F S S M T W T F S S M T W T F S S M T W T F S S M T W T F S S M T W T F S S M T W T F S S M T W T F S S M T W T F S
60
50
40
30
20
10
Peak Units: 3 12 12 19 35 35 21 21 21 22 31 31 32 32 24 24 27 27 19 19 41 41 34 34 34 15 20 33 33 17 23 23 23 37 37 37 37 60 60 60 60 60 60 60 60 60 35 35 54 54 54 54 54 54 54 54 54 54 55 55 55 30 30 30 30 25 32 32 32 32 32
NC
Overal ocated: Allocated:
Dùng biểu đồ nhân lực để làm cơ sở cho việc điều chỉnh tiến độ. Nếu các biểu đồ có
những đỉnh cao hoặc những chỗ trũng sâu thát thường thì phải điều chỉnh tiến độ bằng
cách thay đổi thời gian một số công việc để số lượng công nhân hợp lý.
Tính các hệ số K1, K2
Trong đó
+ K1: Hệ số bất điều hòa.
+ K2: Hệ số phân bố lao động.
+ Amax = 60: số công nhân lớn nhất tại 1 thời điểm nào đó.
+ Atb: (công).
+ T: thời gian hoàn thành dự án
+ S = 2358: tổng số nhân công của tiến độ
+ Sdư = 589: tổng số công nhân vượt quá số trung bình
Từ kết quả trên ta thấy:
Hệ số bất điều hòa K1 hơi lớn cho thấy biểu đồ nhân lực có sự phân chia chưa đồng
đều lắm tuy nhiên vì tính chất một số công việc cần đòi hỏi thời gian dài và nhân lực
nhiều như đóng cốp pha và thi công thép dầm xiên, cầu thang nên vẫn có thể chấp nhận
được.
(người)
Nhóm C: Số cán bộ kỹ thuật:
(người)
Nhóm D: Số nhân viên hành chính:
(người)
Nhóm E: Số nhân viên phục vụ:
(người)
Tỷ lệ người đau ốm trung bình 2% và nghỉ phép hàng năm là 4%.
Tổng số CBCNV trên công trường:
(người)
Công trình sử dụng công nhân địa phương nên sẽ không cần xây dựng nhà ăn và nhà
ở cho công nhân.
Tiêu chuẩn nhu cầu nhà tạm trên công trường:
STT Loại nhà Đơn vị tính Tiêu chuẩn
5 Nhà ăn tập thể của công nhân sản xuất chỗ/100 người 40 – 50
7 Bệnh xá - 8 – 10
Dựa vào tiêu chuẩn về diện tích ở và diện tích sinh hoạt sẽ tính được diện tích từng
loại nhà tạm cần xây dựng:
Diện tích
Loại nhà Đơn vị Tiêu chuẩn
(m2)
Nhà làm việc m2 4 m2/người 48 (6×2×4)
Trạm y tế m2 0.04 m2/người 12 (4×3)
Nhà vệ sinh m2 2.5 m2/20 người/ 1 phòng 27 (2×4.5×3)
Bảo vệ m2 8 (2×4)
Bãi để xe m2 60 (5×12)
Kho m2 32(4×8)
+ Kho vật liệu sa khoáng: cát, sỏi, đá,… đổ đống trên mặt bằng đã được san phẳng
và đầm kỹ, trong đó chú ý công tác thoát nước mặt, trong 1 số trường hợp phải xây tường
chắn để khỏi trôi vật liệu.. Bốc chất vật liệu từ đống lên xe tải dùng máy đào gầu nghịch
đã chọn.
+ Kho vật liệu rời (xi măng, vôi, thạch cao): cất chứa trong kho kín chia ngăn theo
Mác, theo loại. Xếp chồng không nên cao quá 2m. Sàn kho phải có lớp chống thấm từ
dưới lên, thông gió. Xi măng chứa lâu ngày sẽ giảm chất lượng cho nên khi cấp phát cần
chú ý thứ tự theo thời gian nhập kho. Nếu xi măng không đóng bao thì cất chứa trong
thùng,xi lô.
+ Kho gỗ: gỗ xếp thành chồng theo loại và kích thước ngoài bãi lộ thiên trên các gối
kê hoặc trên giá cao. Khi xếp đảm bảo cho gỗ mau khô, không mối mục. Để ngăn ngừa gỗ
khỏi nứt nên quét vôi vào đầu gỗ. Kho gỗ bố trí dọc theo hướng gió chủ đạo và có trang bị
chống cháy. Các cây gỗ phải xếp đổi đầu đuôi cách nhau độ 5cm.
+ Kho sắt, kết cấu thép và thiết bị: cốt thép và các loại thép xây dựng thường cất
chứa tại các bãi ngoài trời (trừ thép ống nhỏ) trên sân bê tông hay sân có rãi đá, có mái
che. Thép hình, thép thanh xếp thành từng chồng riêng, thép tấm xếp đứng, cuộn thép,
thép ống nhỏ cất chứa trong kho mái hiên.
+ Các loại nhiên liệu lỏng, chất nổ…có yêu cầu bảo quản đặc biệt thường chứa trong
các bình thủy tinh, kim loại chịu áp suất bố trí trong các kho đặc biệt.
Nguyên tắc bố trí bố trí kho bãi:
+ Bố trí dọc theo hai bên đường giao thông.
+ Nên kết hợp các kho vật liệu xây dựng với các kho nguyên liệu sản xuất sau này.
+ Các kho chính nên bố trí tập trung vào một khu để tiện việc bảo quản. Các vật liệu
trơ như cát, sỏi, đá,… nên bố trí thành những bãi chứa ngoài khu vực kho chính.
+ Trong khu vực xưởng sản xuất và phụ trợ nên bố trí các kho vật liệu tiêu hao chính
ở ngay trong khu vực đó.
+ Nhập kho: kiểm tra lô hàng được chuyển đến theo số lượng và chất lượng, nếu đảm
bảo yêu cầu thì tiến hành nhập, khi thiếu hụt hoặc chất lượng không đảm bảo theo hợp
đồng, theo phiếu vận chuyển thì tiến hành lập biên bản…, tổ chức bốc dỡ nhanh gọn,
tránh hao hụt…
+ Bảo quản tại kho:
Thường xuyên kiểm tra số lượng, chất lượng các loại vật tư trong kho, kiểm tra điều
kiện chất chứa,…và có biện pháp xử lý kịp thời, đảm bảo thời hạn bảo quản ở kho
không vượt quá mức quy định.
Xếp vật tư trong kho theo đúng quy định, áp dụng những biện pháp phòng ngừa về
an toàn chống cháy nổ, chống dột, chống ẩm…
Tiến hành chế độ lập thẻ kho đối với từng loại hàng bảo quản.
Thực hiện chế độ kiểm kê thường xuyên, lập báo cáo từng kỳ kế hoạch.
Vật tư xuất tại kho phải có lệnh xuất và phiếu hạng mức.
Yêu cầu xuất đồng bộ, đúng chủng loại, đủ số lượng và đảm bảo chất lượng
=> Chọn kho tổng hợp do diện tích công trường là trung bình. Đặt kho tại gần nơi thường
xuyên có người qua lại, tầm nhìn thông thoáng và gần với các văn phòng, thuận tiện cho
việc kiểm xoát nhập, xuất vật tư.
Nguyên tắc bố trí nhà tạm: căn cứ vào hướng gió chủ đạo
+ Nhà tạm được phân làm 3 loại theo tính năng phục vụ của chúng là: hành chính,
sản xuất và sinh hoạt. Trong phạm vi của mặt bằng thi công chỉ có khu hành chính và khu
sản xuất; khu sinh hoạt phải ở ngoài có thể ở ngay bên cạnh cũng có thể ở cách xa.
+ Khu hành chính: phải bố trí ở đầu gió và ở gần cổng để thuận tiện cho quản lý và
giao dịch. Khu vệ sinh phải để cuối gió.
Khu sản xuất: nơi thải khó bụi phải bố trí ở xa khu hành chính (khu sinh hoạt) và
bố trí cuối gió. Các kho sắt thép,… bố trí gần đường vận chuyển.
Với:
Ai: lượng nước tiêu chuẩn cho 1 điểm sản xuất dùng nước (l/ngày)
Kg: hệ số sử dụng nước không điều hòa trong giờ (kg = 2 – 2,5)
Nước dùng cho sinh hoạt ở công trường: phục vụ tắm rửa và ăn uống
Với:
Nmax: số người lớn nhất làm việc trong 1 ngày ở công trường
B: tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt cho 1 người/ 1 ngày ở công trường (B = 15 – 20l/ngày)
Kg: hệ số sử dụng nước không điều hòa trong giờ (kg = 1,8 – 2)
Nguồn nước được nối từ ống nước hiện hữu bên ngoài
Hình thức cấp nước được cấp qua bể chứa nước thể tích V=10 m3
5.3.3. Hệ thống thoát nước
Lưu lượng nước thải sinh hoạt:
Trong đó
N: số người sử dụng nước
qtb: lấy theo bảng tra, 20l/người ngày
k: Hệ số dùng nước không điều hòa
Hệ thống thông gió đầy đủ các ống thoát nước sẽ phục vụ cho toàn bộ hệ thống vệ
sinh
Việc thoát nước riêng lẻ và các ống thông hơi sẽ cung cấp, mở rộng nguồn không khí
Nước thải sinh hoạt từ các khu vệ sinh trong khu vực dẫn ra đấu nối vào các hố ga
thoát nước ra bên ngoài. Hệ thống hố ga này sẽ được dẫn về trạm xử lý nước thải của
trước khi đấu nối vào hệ thống thoát nước bên ngoài
Trạm xử lý nước thải: gồm các bể xử lý nước thải ngầm phục vụ cho toàn bộ công
trình
Nước thải được xử lý qua quá trình lý học và sinh học, có khả năng xử lý đạt tiêu
chuẩn về xử lý nước thải liên quan. Công suất trạm xử lí , nước thải
sau khi qua trạm xử lý đạt tiêu chuẩn sẽ được đấu nối vào hệ thống thoát nước chung
bên ngoài
Hệ thống đường ống thoát nước sinh hoạt bao gồm các ống PVC D168, PVC D200,
PVC D250 và các hố ga thoát nước
5.3.4. Hệ thống thoát nước mưa
Nước mưa từ mái công trình sẽ được dẫn xuống các ống đứng thoát nước, sau đó dẫn
ra hệ thống hố ga thoát nước mưa rồi thoát ra hệ thống cống chung bên ngoài. Do
nước mưa quy định là không gây ô nhiếm nên hệ thống thoát nước mưa sẽ được dẫn
đấu nối trực tiếp ra hệ thống cống chung bên ngoài, không cần về trạm xử lý nước
thải.
Hệ thống thoát nước mưa thiết kế gồm các phểu thu nước mưa trên mái, các phểu thu
nước sàn ở các tầng lầu và các hố ga. Nước mưa thoát riêng ra hệ thống cống thu
nước mặt và thoát ra hố ga cống nước mưa chung của khu vực qui hoạch
Hệ thống thoát nước mưa bao gồm: ống , , , và
các hố ga thoát nước
5.4. Thiết kế mạng lưới cấp điện
Cơ cấu dùng điện của công trường khác nhau, đa dạng gồm 3 nguồn tiêu thụ sau:
Điện chạy máy: dùng cho động cơ của các thiết bị máy móc thi công, chiếm (60-
70)% nhu cầu điện năng của công trường
Điện sản xuất: dùng cho các quá trình sản xuất như quá trình hàn điện, các công
tác sấy… chiếm khoảng (20-30)% nhu cầu
Điện dùng cho sinh hoạt, chiếu sáng trong nhà, ngoài trời từ (10-20)% nhu cầu.
5.4.1. Xác định công suất tiêu thụ trên toàn công trường
Nhu cầu điện chạy máy và sản xuất
Nguồn điện cấp cho trạm lấy từ đường dây trung thế hiện hữu phía trước công trình
Lưới điện hạ thế cung cấp từ trạm biến thế vào tủ điện hạ thể của công trình. Tủ điện
hạ thế chính kéo các tuyến cáp cấp nguồn cho các tủ điện tầng, các tuyến cáp được truyền
đi từ các tủ đi khắp công trình
*Bên cạnh nguồn cấp điện chính thì cần có hệ thống điện dự phòng để đảm báo
công trường được liên tục hoạt động bằng cách đặt một máy phát điện dự phòng và tủ
chuyển nguồn tự động khi lưới mất điện hoặc khi có sự cố về đường dây.
Hình 5.1: Tập huấn an toàn lao động trước khi vào công trường
An toàn lao động là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm
nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người trong quá trình lao
động. Bảo vệ sức khoẻ, tính mạng con người trong lao động. Nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm. Góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
Bảo đảm cho mọi người lao động những điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh, thuận
lợi và tiện nghi nhất.
Không ngừng nâng cao năng suất lao động, tạo nên cuộc sống hạnh phúc cho người
lao động.
Góp phần vào việc bảo vệ và phát triển bền vững nguồn nhân lực lao động.
Nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người mà trước hết là của chính
người lao động.
Đây cũng là chính sách đầu tư cho chiến lược phát triển kinh tế, xã hội trong sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Chính sách bảo hộ lao động chính là những chủ trương, quyết định, quy định, hướng
dẫn nhằm thể chế hóa, cụ thể hóa quan điểm, đường lối về công tác bảo hộ lao động.
Thực tiễn hiện nay đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cấp thiết trong việc đổi mới chính
sách bao hộ lao động cho phù hợp với yêu cầu nền kinh tế hiện nay.
6.3. Ý nghĩa
Làm tốt công tác bảo hộ lao động sẽ góp phần vào việc cũng cố lực lượng sản xuất
và phát triển quan hệ sản xuất.
Chăm lo đến sức khoẻ, tính mạng, đời sống của người lao động.
Xây dựng đội ngũ công nhân lao động vững mạnh cả về số lượng và thể chất.
Bảo hộ lao động mang tính pháp lý vì mọi chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà
nước, các giải pháp khoa học công nghệ, các biện pháp tổ chức xã hội đều được thể chế
hoá bằng các quy định luật pháp.
Nó bắt buộc mọi tổ chức, mọi người sử dụng lao động cũng như người lao động
thực hiện.
Trên thế giới quyền được bảo hộ lao động đã được thừa nhận và trở thành 1 trong
những mục tiêu đấu tranh của người lao động.
Được thể hiện ở các giải pháp khoa học kỹ thuật để loại trừ các yếu tố nguy hiểm và
có hại thông qua việc điều tra, khảo sát, phân tích và đánh giá điều kiện lao động, biện
pháp kỹ thuật an toàn, phòng cháy chữa cháy, kỹ thuật vệ sinh, xử lý ô nhiễm môi trường
lao động, hương tiện bảo vệ cá nhân.
Việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, khoa học công nghệ tiên tiến để phòng ngừa,
hạn chế tai nạn lao động xảy ra.
Nó còn liên quan trực tiếp đến bảo vệ môi trường sinh thái, vì thế hoạt động khoa
học về bảo hộ lao động góp phần quyết định trong việc giữ gìn môi trường trong sạch.
với sản xuất nhằm bảo vệ yếu tố năng động nhất của lực lượng sản xuất là ngườilao động;
đồng thời nhờ chăm lo sức khỏe cho ngườilao động, mang lại hạnh phúc cho bản thân và
gia đình họ mà công tác bảo hộ lao động có 1 hệ quả xã hội và nhân đạo rất to lớn.
Chú ý tránh làm rơi ván khuôn từ trên cao xuống gay tai nạn, làm hư hỏng ván, gãy
dàn giáo.
Không được tháo dỡ ván khuôn ở nhiều tầng khác nhau trên cùng một đường thẳng
đứng.
Ván khuôn tháo ra phải gọn gàng thành từng đống tránh hư hỏng và đinh trên các
ván khuôn.