You are on page 1of 49

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ II

TIỂU LUẬN: KINH DOANH QUỐC TẾ

ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU VĂN HOÁ


VÀ MỘT SỐ LƯU Ý KHI ĐÀM PHÁN VỚI ĐỐI TÁC VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn: Cô Trần Thị Phương Thuỷ

Mã lớp: ML43
Nhóm: Tư bản
Danh sách nhóm:
1. Lê Hương 2114113052
2. Nguyễn Thị Hà Vy 2111113315
3. Võ Thị Cẩm Nhung 2114113113
4. Nguyễn Hồ Phương Vy 2111113312
5. Vương Bảo Ngọc 2114113101
6. Võ Ngọc Trân Châu 2114113014
7. Lê Song Thanh Nhã 2114113107
8. Phạm Thị Hồng Phương 2114113126
9. Lê Thị Thanh 2114113145
10. Nguyễn Hoàng Phúc 2114113123

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11, năm 2022

0
LỜI MỞ ĐẦU

Trong bối cảnh toàn cầu có sự hội nhập sâu rộng về mọi mặt, tự do hoá thương mại
ngày càng trở nên phổ biến, các tập đoàn và doanh nghiệp trên thế giới đã và đang mở
rộng hoạt động kinh doanh sang các thị trường khác nhau. Quá trình đó muốn được diễn
ra thuận lợi và hiệu quả, cần đòi hỏi sự cộng tác và phối hợp sâu rộng giữa các quốc gia,
giữa nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước.

Các doanh nghiệp nước ngoài, khi muốn thâm nhập thị trường của bất kì quốc gia nào
đều phải có sự hiểu biết nhất định về văn hoá, con người, quy định và luật pháp của quốc
gia đó, không chỉ để điều chỉnh những sản phẩm và dịch vụ cho phù hợp với nhu cầu
người tiêu dùng trong nước, mà hơn hết là tạo mối quan hệ tốt đẹp và duy trì sự hợp tác
bền vững với quốc gia sở tại. Vì vậy, trong hợp tác và mở rộng kinh doanh quốc tế,
những nguyên tắc đàm phán và văn hoá là yếu tố quan trọng và then chốt mà bất kì doanh
nghiệp nước ngoài nào cũng đều phải quan tâm khi mở rộng mạng lưới thị trường.

Cũng như nhiều quốc gia khác trên thế giới, toàn cầu hoá kinh tế là một nội dung trọng
tâm, quan trọng và xuyên suốt trong quá trình đổi mới đất nước của Việt Nam. Trong
công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Việt Nam đã tiến hành nhiều chính sách mở
cửa, hấp dẫn một bộ phận không nhỏ các doanh nghiệp từ khắp nơi trên toàn cầu. Là một
quốc gia có vị trí địa lí quan trọng, được thiên nhiên ban đãi cho nhiều tài nguyên quý giá
và những vùng đất trù phú, Việt Nam đã và đang thu hút nhiều thương hiệu lớn nước
ngoài chọn nơi đây để mở rộng thị trường của mình.

Với đề tài “Tìm hiểu văn hoá và một số lưu ý khi đàm phán với đối tác Việt Nam”,
nhóm Tư bản chúng em đã nghiên cứu chi tiết về những điểm nổi bật trong văn hoá Việt
Nam nói chung và trong văn hoá kinh doanh của Việt Nam nói riêng cùng những nguyên
tắc, lưu ý khi đàm phán với Việt Nam trên thương trường quốc tế.

Cuối cùng, chúng em xin gửi lời cảm ơn đến cô Phương Thuỷ đã tận tình giảng dạy
những kiến thức bổ ích, là nền tảng cơ sở cho nhóm hoàn thành đề tài lần này.
1
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

MỤC LỤC 2

GIỚI THIỆU CHUNG 6

Mục tiêu nghiên cứu: 6

Đối tượng và nội dung nghiên cứu: 6

Cấu trúc bài tiểu luận: gồm 4 chương: 6

CHƯƠNG I:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VIỆT NAM 7

1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 7

1.2. Quá trình phát triển hoạt động ngoại giao và hội nhập quốc tế của Việt Nam 7

1.2.1. Hoạt động ngoại giao của Việt Nam qua các thời kỳ 7

1.2.2 Quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam 9

1.3. Dân cư - xã hội và chế độ chính trị 9

1.3.1. Dân cư - xã hội 9

1.3.2. Chế độ chính trị 10

1.4. Tổng quan kinh tế 10

CHƯƠNG II:
CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH VĂN HOÁ VIỆT NAM 13

2.1. Truyền thống và giá trị 13

2.2. Hệ thống tôn giáo và đạo đức 14

2
2.2.1. Phật giáo 14

2.2.2. Công giáo 15

2.3 Giáo dục 15

2.4 Ngôn ngữ 17

2.5. Pháp luật 18

2.6. Triết lý về kinh tế - chính trị 19

CHƯƠNG III:
PHÂN TÍCH VĂN HÓA TRONG KINH DOANH CỦA VIỆT NAM 22

3.1. Văn hóa giao tiếp: 26

3.1.1. Lời chào hỏi: 26

3.1.2. Thâm niên & sự tôn trọng: 28

3.1.3. Ăn uống và cách cư xử trên bàn ăn: 29

3.1.4. Văn hóa tặng quà: 30

3.1.5. Ngôn ngữ cơ thể: 31

3.2. Nghi thức: 31

3.2.1. Trang phục công sở: 31

3.2.2. Danh thiếp: 32

3.2.3. Thời gian làm việc: 33

3.2.4. Phong cách làm việc: 34

3.3. Văn hóa làm việc của người Việt Nam: 34

3.3.1. Về hội họp: 34


3
3.3.2. Về xây dựng và giữ gìn mối quan hệ kinh doanh: 36

3.3.3. Về liên hệ và đàm phán: 39

3.3.4. Về việc đưa ra quyết định: 42

CHƯƠNG IV:
NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI LÀM VIỆC VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 43

KẾT LUẬN 45

TÀI LIỆU THAM KHẢO 46

4
GIỚI THIỆU CHUNG

Mục tiêu nghiên cứu:

- Nâng cao hiểu biết về văn hoá Việt Nam cũng như sự khác biệt đối với các nền văn
hoá của quốc gia khác

- Giúp các doanh nghiệp nước ngoài thấu hiểu và thích nghi văn hóa kinh doanh của
đối tác nước ngoài là Việt Nam, từ đó gia tăng lợi thế cạnh tranh khi trao đổi và làm việc

- Đề xuất những loại hình chiến lược kinh doanh quốc tế, các phương thức thâm nhập
thị trường phù hợp với bối cảnh quốc tế và doanh nghiệp tại Việt Nam

Đối tượng và nội dung nghiên cứu:

- Tổng quan lịch sử hình thành, điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội tại Việt
Nam

- Các yếu tố cấu thành văn hóa Việt Nam

- Văn hóa trong kinh doanh tại Việt Nam

- Lưu ý và bài học kinh nghiệm khi làm việc với doanh nghiệp Việt Nam

Cấu trúc bài tiểu luận: gồm 4 chương:

- Chương 1: Giới thiệu chung về Việt Nam

- Chương 2: Các yếu tố cấu thành văn hóa Việt Nam

- Chương 3: Phân tích văn hóa trong kinh doanh của Việt Nam

- Chương 4: Những điều cần lưu ý và bài học kinh nghiệm khi làm việc với doanh
nghiệp Việt Nam

5
CHƯƠNG I:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VIỆT NAM

1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

- Vị trí địa lý

+ Vị trí cửa ngõ của Đông Nam Á, trên các tuyến hàng hải và hàng không quốc tế,
với đường bộ và đường sắt xuyên Á, nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông
Dương. Vị trí tạo điều kiện để giao thương với thế giới.

+ Việt Nam là một phần của khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, một trong
những nền kinh tế năng động nhất thế giới.

+ Toàn bộ lãnh thổ nằm trong múi giờ thứ bảy thuận lợi cho thống nhất quản lý
trong cả nước về thời gian sinh hoạt và các hoạt động khác.

- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa kết hợp địa hình chủ yếu là đồi núi thấp, thấp dần
từ hướng Tây Bắc xuống Đông Nam tạo nên sự phân hóa về tự nhiên, phong
phú về tài nguyên khoáng sản và sinh vật.

+ Là nước ven biển, có nhiều vũng vịnh sâu, nhiều bãi biển… thuận lợi để phát
triển các ngành kinh tế biển.

+ Mạng lưới sông ngòi dày đặc tạo lợi thế phát triển giao thông đường thủy, phục
vụ đời sống của nhân dân.

1.2. Quá trình phát triển hoạt động ngoại giao và hội nhập quốc tế của Việt Nam

1.2.1. Hoạt động ngoại giao của Việt Nam qua các thời kỳ

- Thời kỳ chiến tranh

6
Giai đoạn 1945 - 1946, Việt Nam đứng trước vô vàn thử thách. Trong thời điểm đó,
Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thực hiện một số chiến lược vô cùng sáng suốt để bảo
vệ lãnh thổ cụ thể là hòa hoãn với Tưởng, tập trung lực lượng chống Pháp xâm lược ở
miền Nam, và sau đó hòa hoãn với Pháp bằng cách ký một Hiệp định sơ bộ (1946), theo
đó sẽ trục xuất Tưởng về nước.

Giai đoạn 1947 - 1954, cuộc đấu tranh với thực dân Pháp càng được đẩy mạnh thông
qua đường lối ngoại giao. Đặc biệt, ngoại giao đã tạo dựng mối quan hệ đồng minh phối
hợp với đấu tranh chính trị, tích cực thúc đẩy quan hệ với các nước. Đầu năm 1950, tận
dụng chiến thắng Chiến dịch Biên giới, lần đầu tiên Việt Nam thiết lập quan hệ ngoại
giao chính thức với Trung Quốc, Liên Xô,... thể hiện Đảng đã thành công thúc đẩy thế
giới công nhận và xây dựng mối quan hệ ngoại giao với Việt Nam.

Giai đoạn 1954 - 1975, ngoại giao đánh vào hậu phương quốc tế của Mỹ, mở rộng hậu
phương quốc tế của Việt Nam. Các nước xã hội chủ nghĩa là lực lượng chủ yếu hậu thuẫn
cho Việt Nam chống Mỹ cứu nước. Hiệp định Paris về chấm dứt xung đột, thiết lập hòa
bình ở Việt Nam được đàm phán và ký kết trong khi ngoại giao phát huy tác dụng song
song với đấu tranh chính trị và chiến trường.

- Thời kỳ bao cấp

Giai đoạn 1975 - 1986, đây là thời kỳ khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh.
Ngay từ sau chiến tranh, Việt Nam đã tạo dựng quan hệ ngoại giao với đông đảo các quốc
gia, đặc biệt là các quốc gia xã hội chủ nghĩa và tranh thủ sự hỗ trợ tài chính của họ để
phục hồi và phát triển kinh tế.

- Thời kỳ đổi mới

Giai đoạn 1986 - nay, tại Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI, Việt Nam đã bắt
đầu công cuộc thay đổi toàn diện, gồm đường lối, chính sách đối ngoại và hoạt động
ngoại giao. Đường lối đối ngoại của Việt Nam là “độc lập tự chủ, hoà bình, hợp tác và

7
phát triển, chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hoá và đa dạng hoá các quan hệ
quốc tế. Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc
tế trên các lĩnh vực khác. Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng
quốc tế, tham gia tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực”.

1.2.2 Quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam

Việt Nam đã sớm nhận thức được hội nhập quốc tế góp phần phá thế bao vây, cấm vận,
nâng cao vị thế của nước nhà trên trường quốc tế. Tính đến năm 2022, Việt Nam có quan
hệ ngoại giao với 189/193 quốc gia thành viên Liên Hợp Quốc, có quan hệ thương mại
với 224 đối tác và quan hệ hợp tác với hơn 500 tổ chức quốc tế, là thành viên tích cực của
hơn 70 tổ chức quốc tế và khu vực.

Việt Nam hiện nay có thể tập trung phát triển kinh tế xã hội nhờ hội nhập quốc tế tạo
ra những cơ hội phát triển mới. Việt Nam đã vượt qua cuộc khủng hoảng thị trường ở
Liên Xô và các nước Đông Âu và tác hại của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm
1997 bằng cách gia nhập nhiều tổ chức khu vực và quốc tế, tham gia nhiều Hiệp định
Thương mại Tự do (FTA), và mở rộng quan hệ kinh tế song phương với một số quốc gia.

Nhiều lĩnh vực cơ sở hạ tầng, bao gồm Bưu chính Viễn thông, Công nghệ Thông tin và
Giao thông vận tải, đã phát triển vượt bậc nhờ sử dụng các nguồn viện trợ và đầu tư quốc
tế, tạo ra nền tảng và cơ sở chính.

1.3. Dân cư - xã hội và chế độ chính trị

1.3.1. Dân cư - xã hội

Dân số Việt Nam tính đến tháng 11 năm 2022 là hơn 99 triệu người theo số liệu thống
kê của Liên Hợp Quốc. Dân số Việt Nam đứng thứ 15 trên thế giới và đứng thứ 3 ở khu
vực Đông Nam Á.

8
Đặc điểm dân cư Việt Nam đông đúc tạo nên nguồn lao động dồi dào cung cấp cho
trong nước là chủ yếu. Đồng thời người dân cũng là thị trường tiêu thụ rộng lớn với mức
mua cực kỳ lớn.

Đặc điểm dân cư Việt Nam thuộc nhiều dân tộc sinh sống ở nhiều vùng đất khác nhau.
Việt Nam có 54 dân tộc anh em, trong đó dân tộc Kinh chiếm hơn 80% dân cư còn lại là
đồng bào dân tộc ít người cùng tạo nên bản sắc dân tộc phong phú, đa dạng văn hóa độc
đáo. Nhưng trình độ dân trí không đồng đều và mức sống chênh lệch giữa các dân tộc.

Về đặc điểm xã hội, Việt Nam là quốc gia có nền văn hóa đa dạng, phong phú bậc nhất
trong khu vực và trên toàn thế giới. Sự đa dân tộc, đa tôn giáo và tín ngưỡng đã tạo nên
sự giao thoa hài hòa, biến Việt Nam trở thành quốc gia có đặc điểm xã hội đa dạng và
phức tạp.

1.3.2. Chế độ chính trị

Hệ thống chính trị Việt Nam được sắp xếp, phân bổ theo chiều dọc gồm hai nhánh
đứng đầu là Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước. Để thực hiện vai trò quản lý cũng
như thi hành các hoạt động xã hội, tổng quan hệ thống chính trị Việt Nam gồm 3 nhánh
chính: Nhánh hành pháp; nhánh lập pháp; nhánh tư pháp.

Ngoài ra còn có: Các tổ chức chính trị đoàn thể: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công
Đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân,...;
Các Đảng chính trị và các cuộc bầu cử; Các khu vực hành chính; Các tổ chức quốc tế có
tham gia.

1.4. Tổng quan kinh tế

Những cải cách kinh tế từ năm 1986 kết hợp với những xu hướng toàn cầu thuận lợi đã
nhanh chóng giúp Việt Nam phát triển từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế
giới do sự tàn phá của chiến tranh và lệnh cấm vận của Hoa Kỳ để trở thành quốc gia thu
nhập trung bình thấp chỉ trong vòng một thế hệ. Từ năm 2002 đến 2020, GDP đầu người

9
tăng 3,6 lần, đạt gần 3.700 USD. Tỉ lệ nghèo (theo chuẩn 1,9 USD/ngày) giảm mạnh từ
hơn 32% năm 2011 xuống còn dưới 2%.

Nhờ có nền tảng vững chắc, nền kinh tế Việt Nam đã thể hiện sức chống chịu đáng kể
trong những giai đoạn khủng hoảng, mới đây là đại dịch COVID-19. Sự trụ vững và phục
hồi này đạt được chủ yếu nhờ tăng trưởng vững chắc của xuất khẩu sản phẩm công
nghiệp chế biến, chế tạo sang các thị trường xuất khẩu chính như Hoa Kỳ, Liên minh
Châu Âu và Trung Quốc. Sự phục hồi mạnh mẽ của nhu cầu trong nước, đặc biệt là đối
với dịch vụ, cũng đóng góp vào tăng trưởng.

GDP được dự báo ​sẽ tăng 7,5% trong năm 2022 và 6,7% trong năm 2023. Khu vực
dịch vụ sẽ tiếp tục đà phục hồi mạnh mẽ khi người tiêu dùng tăng chi tiêu để thỏa mãn
nhu cầu bị dồn nén, và lượng khách du lịch nước ngoài đến Việt Nam tăng mạnh vào mùa
du lịch. Tăng trưởng xuất khẩu sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo được kỳ vọng sẽ
tiếp tục giữ vững, tuy có thể giảm tốc phần nào do Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu và Trung
Quốc trải qua giai đoạn tăng trưởng chậm lại. Lạm phát được dự báo ​sẽ duy trì ở mức
khoảng 4% trong năm 2022 và năm 2023.

Việt Nam đã đặt ra những tầm nhìn phát triển tham vọng hơn, hướng tới mục tiêu trở
thành quốc gia có thu nhập cao vào năm 2045. Để làm được điều này, nền kinh tế cần
tăng trưởng với tốc độ bình quân hàng năm khoảng 5% trên đầu người trong 25 năm tới.

Tuy nhiên, triển vọng kinh tế Việt Nam phải đối mặt với rủi ro tăng cao. Dân số đang
già đi nhanh chóng, thương mại toàn cầu đang suy giảm, trong khi đó suy thoái môi
trường, các vấn đề biến đổi khí hậu và tự động hóa ngày gia tăng. Ở trong nước, thách
thức bao gồm những khó khăn trong hoạt động kinh doanh tiếp tục hiện hữu ở một số
ngành và tình trạng thiếu lao động. Lạm phát tăng có thể ảnh hưởng đến sự phục hồi của
tiêu dùng hộ dân cư, vốn rất mạnh mẽ trong nửa đầu năm 2022. Đối với khu vực kinh tế
đối ngoại, sự giảm tốc trầm trọng hơn so kỳ vọng ​của các đối tác thương mại quan trọng
hàng đầu của Việt Nam là rủi ro chính. Căng thẳng địa chính trị gia tăng đã làm tăng mức

10
độ bất định và có thể gây ra những thay đổi trong xu hướng thương mại và đầu tư, ảnh
hưởng đến nền kinh tế có độ mở cửa cao như Việt Nam.

11
CHƯƠNG II:
CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH VĂN HOÁ VIỆT NAM

2.1. Truyền thống và giá trị

Giá trị văn hóa truyền thống là sự kết tinh những gì tốt đẹp nhất qua dòng chảy lịch sử
của dân tộc để làm nên bản sắc riêng, được duy trì và phát triển cho các thế hệ sau.
Những giá trị ấy có vai trò to lớn trong việc xây dựng hệ giá trị văn hóa và chuẩn mực
con người Việt Nam hiện nay.

Thứ nhất, dân tộc Việt Nam có truyền thống yêu nước nồng nàn, tinh thần bất khuất, ý
chí độc lập và tự cường dân tộc. Lòng yêu nước ra đời từ rất sớm và bắt đầu từ những
tình cảm rất đỗi bình dị, trong gia đình, làng xóm và rộng hơn là tình yêu quê hương đất
nước. Truyền thống ấy đã trở thành “dòng chủ lưu của đời sống Việt Nam”, là nền tảng
tinh thần to lớn, là giá trị đạo đức cao quý nhất trên nấc thang giá trị đạo đức truyền
thống của dân tộc Việt Nam, trở thành nguồn sức mạnh vô địch vượt qua khó khăn, chiến
thắng mọi kẻ thù.

Thứ hai, người Việt Nam có đức tính nhân hậu và sống có tình có nghĩa. Đó là những
giá trị đạo đức nhân văn sâu sắc được hình thành trong các cuộc đấu tranh đau thương,
mất mát để bảo vệ quê hương và cuộc sống thường ngày. Từ trước đến nay, nhân dân ta
luôn coi trọng việc duy trì hòa bình với các nước, tận dụng mọi cơ hội để giải quyết hoà
bình các tranh chấp dù do kẻ thù gây ra. Ngày nay, trong bối cảnh hội nhập quốc tế,
truyền thống nhân nghĩa đó không bị mai một hay mất đi, ngược lại tiếp tục được khẳng
định và củng cố, hơn hết, tinh thần đoàn kết dân tộc càng có ý nghĩa hơn đối với sự
nghiệp đổi mới đất nước.

Thứ ba, dân tộc Việt Nam có tinh thần cần cù, sáng tạo, tiết kiệm trong lao động sản
xuất. Phẩm chất cần cù, chịu thương chịu khó luôn gắn liền với sự dành dụm, tiết kiệm và
trở thành đức tính cần có như một lẽ tự nhiên. Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập
quốc tế sâu rộng như hiện nay, sự chăm chỉ, sáng tạo gắn với thực hành tiết kiệm ngày
12
càng trở nên thiết thực, bởi đây là điều kiện tiên quyết để thúc đẩy năng suất, sức cạnh
tranh và sự phát triển của nền kinh tế đất nước, qua đó đóng góp vào công cuộc xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc.

Thứ tư, người Việt Nam có truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo, biểu hiện ở thái
độ coi trọng việc học và người có học, tôn trọng thầy cô, kính trọng như cha mẹ của mình
“Nhất tự vi sư, bán tự vi sư”, “Không thầy đố mày làm nên”. Cùng với tiến trình lịch sử
dân tộc, dòng chảy của truyền thống hiếu học ấy vẫn không dừng lại mà đã được các thế
hệ người Việt tiếp tục duy trì và phát huy. Họ thực sự là niềm tự hào làm rạng danh đất
nước và tiếp thêm tinh thần học tập của ông cha từ bao đời nay.

2.2. Hệ thống tôn giáo và đạo đức

Việt Nam là một quốc gia đa tôn giáo với gần 20% dân số theo các tôn giáo, bao gồm:
Phật giáo, Công giáo, Tin Lành, Hoà Hảo, Cao Đài,... Trong bài tiểu luận này, nhóm
chúng em xin đề cập rõ về 2 tôn giáo phổ biến nhất ở Việt Nam: Phật giáo và Công giáo.

2.2.1. Phật giáo

Đạo Phật được du nhập vào Việt Nam từ những thế kỷ đầu tiên sau Công Nguyên, trải
qua hơn 2000 năm tồn tại và phát triển, đạo Phật đã được bản địa hóa và trở thành một bộ
phận không thể thiếu trong nền văn hóa Việt Nam. Trong suốt chiều dài lịch sử và cho
đến nay, Phật giáo luôn đoàn kết và đồng hành cùng dân tộc và là điểm tựa tinh thần
không thể thiếu của mọi tầng lớp nhân dân. Phật giáo Việt Nam đã có những đóng góp to
lớn đối với nền văn hóa dân tộc trong nhiều lĩnh vực:

- Trong văn hóa vật thể: Phật giáo mang kiến ​trúc chùa tháp phong phú đến với nền
văn hóa Việt Nam; kiến ​trúc là văn hóa, sự phát triển của kiến ​trúc là tiền đề cho sự tiến
bộ của văn minh.

- Trong văn hóa phi vật thể: Phật giáo đưa ra những nguyên lý nhận thức về thế giới và
con người, với những giáo thuyết, triết lý sâu sắc. Những triết lý cao siêu và với nền văn

13
hóa bác học, tưởng chừng như khó thâm nhập vào đời sống tín ngưỡng bình dân, nhưng
lại gắn bó một cách tự nhiên và thân thuộc với người Việt.

- Trong đào tạo tầng lớp trí thức: Phật giáo Việt Nam luôn xác định đào tạo tăng tài,
tầng lớp trí thức làm cơ sở cho việc giữ gìn mạng mạch của Phật pháp và đóng góp vào
công cuộc xây dựng quốc gia dân tộc.

2.2.2. Công giáo

Công giáo được truyền vào Việt Nam từ thế kỷ 16 thông qua các thừa sai tới từ Iberia,
và phát triển mạnh từ thế kỷ 19 khi Pháp đánh chiếm Việt Nam. Đây là một trong những
tôn giáo lớn tại Việt Nam với hơn 7,2 triệu giáo dân, chiếm 7,21% dân số Việt Nam (theo
Bản Tổng kết Tiền Thượng Hội đồng Giám mục, 2022). Do đó, tôn giáo này đã có nhiều
đóng góp đáng kể với nền văn hoá Việt Nam. Đạo Công giáo là cầu nối giao lưu giữa văn
hoá Việt Nam và thế giới, thể hiện qua những kiến trúc phương Tây du nhập vào. Các tòa
nhà kiểu phương Tây dần mọc lên, phần lớn các công trình này đều không rập khuôn theo
lối kiến trúc phương Tây mà đã biến đổi linh hoạt phù hợp với môi trường tự nhiên tại
Việt Nam. Không những thế, văn hoá Công giáo còn làm phong phú văn hoá Việt Nam.
Ta có thể thấy, tranh tượng, thánh ca, kiến trúc, lễ hội Công giáo dần trở thành một
“trường phái” riêng đóng góp vào vườn hoa rực rỡ sắc màu của văn hoá Việt. Những
ngày lễ phương Tây như Valentine, Noel không chỉ là dịp của riêng người Công giáo mà
đã là lễ hội chung của rất nhiều người Việt nhất là giới trẻ.

2.3 Giáo dục

Trong suốt mấy ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước của Việt Nam, giáo dục là
một lĩnh vực đóng vai trò quan trọng bậc nhất trong việc xây dựng và vun đắp cho nền
văn hiến lâu đời của đất nước. Giáo dục đã tồn tại và phát triển song song cùng với sự
tồn tại và phát triển của dân tộc trải qua mọi giai đoạn thăng trầm của lịch sử của dân tộc.

14
Việt Nam là một đất nước ngàn năm văn hiến, vốn có một nền giáo dục lâu đời và
truyền thống hiếu học. Dân tộc ta lấy sự học làm điều căn bản để thực hiện đạo lý làm
người, "nhân bất học bất tri lý". Việc giáo dục kiến thức nhằm tạo ra của cải vật chất,
mưu sinh, dạy nhau tổ chức đời sống xã hội và giáo dục đạo đức nhân sinh, giáo dục
nhân cách và phẩm chất con người Việt Nam được lưu truyền từ khi cộng đồng người
Việt xuất hiện.

Cùng với những biến động lịch sử qua các thời kỳ: thời tiền sử, thời trước Bắc thuộc,
thời độc lập trung đại và cận đại, thời thuộc Pháp và thời độc lập hiện đại, Việt Nam đã
từng phải đối mặt với âm mưu đồng hóa nền giáo dục của các thế lực xâm lược, tuy nhiên
vẫn giữ được giá trị dân tộc tốt đẹp vốn có, đồng thời tiếp thu những gì tinh túy và phù
hợp của các trào lưu văn minh một cách có chọn lọc . Vì vậy, nền giáo dục Việt Nam vừa
bảo toàn bản sắc dân tộc của riêng mình vừa có khả năng hội nhập đồng thời đáp ứng
nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ và xây dựng đất nước.

Trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, nền giáo dục phong kiến do nhà nước chỉ đạo
được phát triển qua 10 thế kỷ có các đặc điểm khá giống nhau về cơ cấu, nội dung, cách
tổ chức việc dạy và học các triều đại. Nền giáo dục phong kiến coi trọng luân lý, lễ nghĩa,
góp phần cơ bản xây dựng nền tảng đạo đức xã hội. Việc xây dựng một trường đại học ở
kinh đô, đặt các giáo chức ở các phủ, lộ để trông coi việc học hành thường được chú
trọng. Các trường lớp tư gia được dạy bởi các ông đồ. Trong suốt chiều dài lịch sử, nền
giáo dục phong kiến Việt Nam đã cung cấp lực lượng chủ yếu cho hệ thống quan chức
quản lý nhà nước đồng thời đào tạo nhiều thế hệ tri thức tinh hoa như các nhà văn, nhà
viết sử, nhà giáo, thầy thuốc có danh tiếng. Tuy nhiên, nền giáo dục này vẫn tồn tại hạn
chế như phương pháp học khuôn sáo, giáo điều, lý thuyết suông. Đến thời Pháp thuộc,
giáo dục Việt Nam phải trải qua những thay đổi hoàn toàn với việc chữ Hán thay bằng
chữ quốc ngữ và chữ Pháp.

15
Sau cách mạng tháng 8 đến nay, nền giáo dục mới được tiến hành trên 3 nguyên tắc:
dân tộc, khoa học, đại chúng với mục tiêu cao cả là: "Tôn trọng nhân phẩm, rèn luyện chí
khí, phát triển tài năng”. Hiện tại, chất lượng giáo dục và đào tạo được nâng lên, góp
phần to lớn vào việc phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thực hiện
nền giáo dục toàn dân và công bằng xã hội trong tiếp cận giáo dục, đáp ứng nhu cầu học
tập ngày càng tăng của nhân dân và nâng cao trình độ đào tạo, trình độ và kỹ năng nghề
nghiệp cho người lao động. Dưới sự lãnh đạo của Ðảng Cộng sản Việt Nam, nền giáo dục
XHCN được phát triển, cùng với đó là tính nhân dân, tính dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy
chủ nghĩa Mác- Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. Ðây là cơ sở cho việc
nâng cao dân trí,bồi dưỡng nhân tài, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.

2.4 Ngôn ngữ

Ngôn ngữ là một cấu phần của văn hóa, những giá trị, những nét đặc thù văn hóa đều
được truyền tải và thể hiện thông qua ngôn ngữ và bằng ngôn ngữ. Ngôn ngữ còn đóng
vai trò rất quan trọng trong việc phát triển khoa học kỹ thuật, công nghệ, với một hệ
thống thuật ngữ của riêng mình.

Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc và đa ngôn ngữ, với 54 dân tộc và khoảng hơn 90
ngôn ngữ khác nhau, tham gia vào cảnh huống ngôn ngữ ở Việt Nam đồng thời đã tạo
nên một bức tranh đa thành tố, nhiều màu sắc cho nền văn hóa dân tộc. Nhìn khái quát,
mỗi cộng đồng dân tộc thiểu số đều có ngôn ngữ của riêng mình hay tiếng mẹ đẻ, đồng
thời sử dụng tiếng Việt (tiếng dân tộc Kinh) làm ngôn ngữ giao tiếp chung (gọi là “tiếng
phổ thông”). Cụ thể, hơn nửa số dân tộc thiểu số ở Việt Nam đã có chữ viết. Đó là các
dân tộc Tày, Thái, Hoa, Khmer, Nùng, Mông, Dao,,...Các dân tộc này sở hữu hệ thống
chữ cổ truyền hoặc mới, có chữ dạng vuông gốc Hán, dạng Sanskrit, dạng Latinh và cả
dạng chữ hình vẽ. Có dân tộc có tới vài ba bộ chữ (Chăm, Thái, Tày, Mông...).

16
Quốc ngữ hay ngôn ngữ chính thức của Việt Nam là Tiếng Việt. Tuy là một ngôn ngữ
thuộc ngữ hệ Nam Á, Tiếng Việt lại có ít điểm tương đồng nhất với các ngôn ngữ khác
trong ngữ hệ Nam Á vì ngôn ngữ này cũng chịu nhiều ảnh hưởng về từ tiếng Hán. Tiếng
Việt là ngôn ngữ dùng trong sinh hoạt giao tiếp của dân thường từ khi lập nước. Trải qua
những thăng trầm lịch sử, tiếng Việt với sức sống kì lạ, lâu bền của mình đã trường tồn và
phát triển cùng văn hóa nước nhà. Kho tàng văn thơ tiềm tàng, nền văn học đồ sộ làm nên
những giá trị nhân văn của dân tộc và thể hiện được chân giá trị của tiếng Việt ngàn đời
qua dân gian truyền khẩu (ca dao, dân ca, tục ngữ...) hay các tác phẩm văn học còn lưu
truyền đến tận ngày nay. Tuy nhiên, dấu ấn của văn hoá Hán và tiếng Hán, văn hoá Pháp
và tiếng Pháp còn biểu hiện rất rõ trong tiếng Việt.

Tiếng Việt đã góp phần tạo nên bản sắc Việt Nam, tồn tại và phát triển trong suốt quá
hình thành và phát triển dân tộc. Tiếng Việt còn là chìa khóa tạo nên sự thống nhất, là
nhân tố quan trọng tạo nên sự hòa hợp, đoàn kết trong đấu tranh giải phóng dân tộc và
xây dựng đất nước Việt Nam. Tiếng nói và chữ viết Việt Nam luôn là niềm tự hào vang
lên trên các diễn đàn, trên trường quốc tế.

2.5. Pháp luật

Pháp luật được biết đến rộng rãi là một hệ thống các quy tắc xử sự được đặt ra hay
thừa nhận bởi Nhà nước, mang tính quy phạm phổ biến, tính xác định chặt chẽ về mặt
hình thức và tính bắt buộc chung thể hiện ý chí của giai cấp nắm quyền lực Nhà nước và
được Nhà nước đảm bảo thực hiện để đảm bảo duy trì vận hành xã hội. Hoạt động pháp
luật là một bộ phận, một khâu của hoạt động chính trị - xã hội, tuy không đặt văn hóa là
mục đích trực tiếp, nhưng hoạt động pháp luật chính là yếu tố thể hiện cũng như hiện
thực hóa các năng lực nhân tính của con người trong lĩnh vực pháp luật. Điều này cho
thấy hoạt động pháp luật cũng phần nào hiện diện như một phương diện cấu thành đặc
thù của văn hóa, hay còn gọi là văn hóa pháp lý. Những đặc điểm cơ bản của văn hóa
pháp lý có thể phân thành bốn ý chính:

17
- Văn hóa pháp lý được hình thành, tồn tại trên nền tảng của quá trình điều chỉnh
pháp luật;

- Văn hóa pháp lý có tính kế thừa, phủ định và đan xen trong quá trình tồn tại và
phát triển;

- Văn hóa pháp lý mang tính giai cấp;

- Văn hóa pháp lý có mối quan hệ hữu cơ với các loại hình văn hóa khác.

Bên cạnh đó, khi xét về bản chất, văn hóa pháp lý còn mang tính xã hội. Tính xã hội
xuất hiện ở đây vì nó là kết quả đúc kết từ hoạt động của con người ở mọi khía cạnh,
cùng với đó, bản chất xã hội của văn hóa pháp lý có thể thấy rất rõ ràng trong tính dân
tộc, tính giai cấp, tính nhân loại phổ biến; nó là thuộc tính nổi bật của pháp luật Việt
Nam. Liên hệ với Việt Nam, hệ thống pháp luật Việt Nam ngày nay có sự gắn bó mật
thiết với đời sống nhân dân và lịch sử đấu tranh giành độc lập dân tộc. Trải qua từng thời
kỳ phát triển của đất nước, từ năm 1945 đến nay, hệ thống pháp luật Việt Nam ngày càng
được phát triển hoàn thiện hơn. Hệ thống pháp luật đổi mới được bổ sung gần như đầy đủ
và nhất quán trong hầu hết mọi lĩnh vực, cải thiện cho quá trình điều chỉnh các quan hệ
kinh tế - xã hội có quy củ hơn, là tiền đề pháp lý để quản lý nhà nước và xã hội.

2.6. Triết lý về kinh tế - chính trị

- Triết lý về kinh tế:

Trải qua 36 năm đổi mới, Việt Nam đã có bước đầu chuyển dịch nền kinh tế theo
hướng hiện đại, cơ cấu ngành chuyển dịch theo hướng tăng khu vực dịch vụ và công
nghiệp song song giảm khu vực nông nghiệp. Các yếu tố thị trường dần xuất hiện đầy đủ
trên nền kinh tế hội nhập sâu rộng với khu vực và thế giới, tốc độ tăng trưởng duy trì ở
mức khá, tiềm lực cũng như quy mô được đầu tư phát triển, đạt ngưỡng thu nhập trung
bình, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt,... Từ giai đoạn 1986 đến nay có bốn điểm
nhấn chính giải thích cho sự tăng trưởng vượt bậc cho nền kinh tế.

18
Thứ nhất là, kể từ 1986, Việt Nam đã quyết chuyển hẳn từ nền kinh tế kế hoạch, kinh
tế hiện vật sang kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trường. Điều đó đã làm cả nền kinh tế thay
đổi triết lý kinh doanh từ vị trí chỉ sản xuất tiêu dùng theo kế hoạch sang kinh doanh
kiếm lời, kinh tế thị trường, tập trung thúc đẩy sản xuất - kinh doanh, toàn bộ làm mới tập
quán, tư duy sản xuất kinh doanh, hướng vào thị trường. Nhờ như vậy mà nền kinh tế đất
nước khởi sắc suốt 36 năm qua.

Thứ hai là, từ nền kinh tế quốc doanh, tập thể chuyển sang nền kinh tế đa thành phần
bao gồm khu vực nhà nước, khu vực ngoài nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài; giúp tạo được mối quan hệ bình đẳng, đồng thời thu hút thêm nhiều nguồn lực
nhằm phát triển kinh tế quốc gia. Đó là một thành công vang dội cho công cuộc đổi mới
này.

Thứ ba là, tập trung vào chương trình lương thực, hàng xuất khẩu, hàng tiêu dùng thay
vì ưu tiên công nghiệp nặng với tư liệu sản xuất đã hỗ trợ Chính phủ giải quyết các vấn
đề về hàng hóa trên thị trường, làm cho cung cầu cân bằng, hàng hóa rẻ hơn, có thể xuất
khẩu cạnh tranh với các nước khác. Chủ trương phát triển kinh tế cùng ba chương trình
lớn đó đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế ngày nay có lợi thế trong cuộc cách mạng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Thứ tư là, thay đổi nền kinh tế theo kế hoạch trở thành theo cơ chế thị trường, giá cả
thị trường, do thị trường quyết định, thông qua việc thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tạo
động lực vươn lên phát triển mạnh mẽ cho các doanh nghiệp. Đặc biệt, sau hơn 15 năm
gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), tốc độ phát triển của Việt Nam thuộc vào
diện cao so với quốc tế.

- Triết lý về chính trị:

Trên hành trình tìm đường cứu nước kéo dài hàng chục năm, Chủ tịch Hồ Chí Minh
luôn nghĩ đến một xã hội mới, dân chủ, văn minh, công bằng, tiến bộ hơn hẳn xã hội đầy
rẫy bất công, áp bức ở Tổ quốc mình cũng như ở các nước khác. Trong tư tưởng của
19
Người, từ học thuyết giải phóng đến học thuyết phát triển lại luôn nhất quán một nhân
sinh quan, hay một thế giới quan, hay một hệ thống tư duy triết học mang tầm vóc lớn
lao, thể hiện tầm nhìn có chiến lược trong phát triển đất nước qua bức tranh về XHCN
Việt Nam. Nhà nước XHCN là công cụ quyền lực bảo vệ sự lãnh đạo của giai cấp công
nhân thông qua chính Đảng, thực hiện lợi ích nhân dân, đảm bảo sự thắng lợi trong sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Bên cạnh đó, Nhà nước còn trấn áp đối với các phần
tử chống đối chế độ, xâm phạm quyền tự do và lợi ích hợp pháp của công dân. Vậy cho
nên chính trị là một chức năng cốt lõi của Nhà nước trong giai đoạn các thế lực thù địch
vẫn đang âm mưu chống đối Nhà nước, cản trở công cuộc xây dựng XHCN.

Mục tiêu chính trị đặt ra là chế độ chính trị dân chủ, nhân dân là chủ và làm chủ, đồng
nghĩa với việc chế độ chính trị do dân làm chủ thì người dân cũng phải có nghĩa vụ đối
với Nhà nước. Làm chủ thì phải quan tâm việc nước như việc nhà, tự sức gánh vác, lo
toan, không ỷ lại ai; làm chủ nên có nghĩa vụ lao động, nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, cũng
như tôn trọng và chấp hành pháp luật, giữ gìn và bảo vệ của công, có trách nhiệm học
tập, nâng cao trình độ về mọi mặt. Chế độ chính trị dân chủ và thực hành dân chủ vừa là
mục tiêu của CNXH vừa là chìa khóa vạn năng thúc đẩy xã hội tiến bộ và phát triển.

Bên cạnh đó, triết lý phát triển Hồ Chí Minh đưa ra nhiệm vụ nhiệm vụ chỉnh đốn,
nâng cao năng lực cầm quyền, sức mạnh của Đảng, đồng thời xây dựng nhà nước pháp
quyền của dân, do dân, vì dân - là một nhà nước do Đảng lãnh đạo, kết hợp nhuần nhuyễn
giữa “đức trị” và “pháp trị” của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Cùng với tinh thần “làm
bạn với tất cả các nước dân chủ và không gây thù oán với một ai”, Chủ tịch cũng nhấn
mạnh tầm quan trọng của kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh quốc tế, sức mạnh thời
đại.

20
CHƯƠNG III:
PHÂN TÍCH VĂN HÓA TRONG KINH DOANH CỦA VIỆT NAM

Trong nền kinh tế đẩy mạnh xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa như hiện nay, để gia
nhập và bắt đầu kinh doanh tại một thị trường mới là điều cần thiết và tất yếu. Tuy nhiên,
cách thức và phương pháp gia nhập cũng chính là một trong những yếu tố tạo nên thách
thức của quá trình hội nhập. Một trong những yếu tố quan trọng cần tìm hiểu trước khi
gia nhập vào thị trường mới có thể kể đến chính là văn hóa kinh doanh.

Vậy “Văn hóa kinh doanh” là gì?

Trước hết, văn hóa là khái niệm mang nội hàm rộng với rất nhiều cách hiểu khác nhau,
liên quan đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần của con người. Khái niệm rộng nhất
về văn hóa có lẽ là của nhà nghiên cứu Herskovitz đưa ra theo đó “văn hóa là phần do
con người tạo ra trong môi trường”.

Văn hóa không chỉ bao gồm các yếu tố hữu hình mà còn bao gồm những yếu tố vô
hình. Đường xá, các công trình kiến trúc, hàng hóa tiêu dùng và các giá trị vật thể khác
chính là yếu tố hữu hình. Các quy tắc ứng xử, giá trị, ý tưởng, phong tục tập quán và các
biểu tượng có nghĩa khác chính là yếu tố vô hình.

Theo quan điểm của một nhà nghiên cứu nổi tiếng người Hà Lan - Geert Hofstede khi
nghiên cứu về văn hóa đã coi văn hóa là “sự lập trình trí tuệ tập thể” của con người. Theo
ông, cách mà chúng ta suy nghĩ và lập luận, làm cho chúng ta khác biệt so với những
nhóm người khác là văn hóa. Văn hóa theo quan điểm của Hofstede còn có thể coi là
“Phần mềm của trí óc – software of the mind”. Các hành vi, hoạt động của chúng ta trong
xã hội xuất phát từ chính những định hướng vô hình này.

Một học giả khác là Harry Triandis lại cho rằng văn hóa là sự tác động qua lại giữa sự
giống nhau và sự khác nhau; tất cả các nền văn hóa cùng một lúc đều rất giống nhau và
cũng rất khác nhau. Những điểm chung, điểm tương đồng đề có ở tất cả mọi người trên

21
thế giới đều có rất nhiều điểm chung và điểm tương đồng. Nhưng mỗi quốc gia, mỗi dân
tộc hay từng cá thể trong tập thể đó đều sẽ lại bộc lộ rất nhiều điểm khác nhau.

UNESCO - Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc đã định nghĩa
văn hóa là tập hợp các đặc trưng tiêu biểu về tinh thần, vật chất, tri thức và xúc cảm của
xã hội hoặc một nhóm người trong xã hội; văn hóa không chỉ bao gồm văn học và nghệ
thuật, mà còn cả phong cách sống, phương thức chung sống, các hệ giá trị, truyền thống
và niềm tin (UNESCO, 2001).

Nhằm nhấn mạnh vào hoạt động sáng tạo của các cộng đồng người gắn liền với tiến
trình phát triển có tính lịch sử của mỗi cộng đồng trải qua một thời gian dài tạo nên
những giá trị có tính nhân văn phổ quát, đồng thời có tính đặc thù của mỗi cộng đồng,
bản sắc riêng của từng dân tộc. Đây là điều mà định nghĩa trên muốn nói đến.

Hình ảnh ẩn dụ tảng băng trôi được các nhà nhân chủng học sử dụng để có thể hiểu
được bản chất của văn hóa. Một tảng băng trôi được sử dụng để so sánh với văn hóa. Tại
sao lại làm như vậy? Bởi vì khi quan sát một tảng băng trôi, chúng ta chỉ có thể quan sát
được một phần nhỏ của bề mặt tảng băng, tương tự văn hóa cũng như vậy. Những phần
lớn nhất, phần quan trọng nhất của văn hóa, bao gồm những giả thuyết, thái độ và giá trị
có ảnh hưởng rất lớn tới việc ra quyết định, các mối quan hệ, các mâu thuẫn và các
phương diện khác của hoạt động kinh doanh quốc tế,... lại nằm khuất dưới mặt nước, nơi
mà những người quan sát không thể nhìn thấy được. Mặc dù ứng xử của mỗi cá nhân đều
phụ thuộc vào các đặc điểm văn hóa của chính họ, nhưng chúng ta lại không nhận thức
được về những yếu tố chìm của văn hóa. Trên thực tế, chúng ta thường không nhận thức
được về nền văn hóa của chính mình cho đến khi chúng ta tiếp xúc với một người khác.
Sự khác biệt nằm giữa ba lớp nhận thức: văn hóa cao cấp (high culture), văn hóa dân gian
(folk culture), văn hóa chiều sâu (deep culture).

Mỗi quốc gia có một nét đặc trưng về văn hóa, và văn hóa phản ánh đáng kể cách thức
kinh doanh của quốc gia đó. Văn hóa là những chia sẻ và có giá trị lâu bền trong một xã

22
hội, những khuôn mẫu có tính chất định hướng được học hỏi. Thông qua các giá trị, quan
niệm, thái độ, hành vi, và các biểu tượng con người biểu hiện nền văn hóa của mình. Văn
hóa có ảnh hưởng đến mọi hành vi, suy nghĩ của con người, do đó cũng có ảnh hưởng
mạnh mẽ đến kinh doanh. Việt Nam không nằm ngoài khuôn mẫu này! Văn hóa tác động
đến các trao đổi giữa các cá nhân với nhau cũng như việc vận hành các chuỗi giá trị như
việc thiết kế sản phẩm và dịch vụ, marketing và bán hàng. Điển hình là việc hiểu rõ văn
hóa kinh doanh của Việt Nam giúp bạn kết nối tốt với các đối tác và tránh được các rào
cản văn hóa. Hơn nữa, truyền thống của Việt Nam có nền tảng lâu đời ở Đông Nam Á.
Làm quen với những giá trị văn hóa lâu đời được tôn trọng này chắc chắn sẽ giúp bạn
kinh doanh dễ dàng hơn ở đất nước này. Điều quan trọng khi gia nhập thị trường Việt
Nam chính là phải tìm hiểu về văn hóa và truyền thống của đất nước này. Đây là yếu tố
quan trọng giúp bạn xây dựng và duy trì mối quan hệ kinh doanh tốt đẹp với các đối tác
tại Việt Nam.

Sự kết tinh của hệ thống giá trị, trí tuệ, năng lực sáng tạo của cả doanh nghiệp trong
quá trình hoạt động sản xuất và kinh doanh chính là khái niệm về văn hóa kinh doanh.
Chính bởi sự kết tinh đó đã trở thành phương thức tồn tại và phát triển bền vững cho
doanh nghiệp. Cũng tương tự như văn hóa, văn hóa kinh doanh cũng bao gồm rất nhiều
cách hiểu, mang nhiều tầng ý nghĩa. Theo nghĩa rộng, toàn bộ các giá trị vật chất và các
giá trị tinh thần do chủ thể kinh doanh sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động kinh
doanh, trong sự tương tác giữa chủ thể kinh doanh với môi trường kinh doanh chính là
văn hóa kinh doanh. Còn theo nghĩa hẹp, văn hóa kinh doanh được thể hiện trong cách
ứng xử của họ với xã hội, tự nhiên ở một cộng đồng hay một khu vực. Đó là một hệ
thống các giá trị, các chuẩn mực, các quan niệm và hành vi do chủ thể kinh doanh tạo ra
trong quá trình kinh doanh, được thể hiện.

“Nhà bác học không ngừng học” Charles Darwin từng nói rằng: “Trong lịch sử lâu dài
của loài người (và cả loài vật nữa), những ai học được cách cộng tác và ứng biến tài tình

23
nhất sẽ sinh tồn”. Thiếu am hiểu về văn hóa - vấn đề khiến cho các nhà quản lý mắc phải
những sai lầm trong kinh doanh chính là vấn đề này. Trong quá trình giao thoa văn hóa,
các nhà quản lý phải thường xuyên đối mặt với rủi ro khi truyền đạt sai lầm, gây nên
những trở ngại. Điều này có thể làm hỏng các thỏa thuận làm ăn, làm giảm lượng hàng
bán được và làm xấu đi hình ảnh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, một trong những nhiệm
vụ cấp bách nhất đối với bất kỳ nhà quản lý hay doanh nghiệp nào trong thời đại mở cửa
và hội nhập quốc tế như hiện nay, việc tìm hiểu và phát triển về văn hóa cũng như cần có
một sự nhạy cảm đối với các khác biệt về văn hóa ở các quốc gia khác nhau, trong nhiều
thị trường khác nhau. Am hiểu những nền văn hóa khác nhau không chỉ giúp cho các nhà
kinh doanh có thêm nhiều sự kết nối với những đối tác nước ngoài của họ. Nhiều nhà
kinh doanh thành đạt trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế phần lớn đều công nhận tầm quan
trọng của sự thấu hiểu văn hóa và ngôn ngữ. Sự am hiểu này giúp các nhà quản lý có
thêm những lợi thế văn hóa bằng cách giữ cho bản thân họ bớt đi những thành kiến, đưa
ra được nhiều câu hỏi hơn, và không vội vàng đánh giá về hành vi của những người khác
trong khi làm việc.

Một trong những cấu phần quan trọng của môi trường kinh doanh quốc tế và là nội
dung có tính thách thức nhất đối với kinh doanh quốc tế chính là môi trường văn hóa.
Mối quan hệ kinh doanh đa văn hóa trong khi kinh doanh ở nước ngoài là một trong
những thách thức lớn nhất mà người nước ngoài gặp phải. Tất cả các phương diện này
đều có ảnh hưởng đến tất cả các phương diện trong kinh doanh quốc tế, bên cạnh cơ hội
gặp gỡ những khách hàng, những đối tác với lối sống hay những quy tắc, những thói
quen tiêu dùng hoàn toàn khác biệt, làm việc trong những môi trường văn hóa khác nhau
với những ngôn ngữ, những hệ thống giá trị, những niềm tin và hành vi ứng xử khác biệt
chính là những đặc điểm của môi trường kinh doanh quốc tế.

Việt Nam hiện đang mở ra rất nhiều cơ hội cho các công ty nước ngoài đầu tư và hợp
tác kinh doanh. Trên thực tế, thế giới văn hóa kinh doanh của Việt Nam hấp dẫn hơn

24
nhiều so với những gì bất kỳ ai tưởng tượng. Một trong những chìa khóa cơ bản để thành
công khi kinh doanh tại Việt Nam là khả năng nắm bắt phong tục kinh doanh của Việt
Nam. Việc thiếu hiểu biết có thể khiến bạn phải trả giá đắt và mất cơ hội. Để tránh những
trở ngại về văn hóa nhằm đảm bảo doanh nghiệp thành công tại Việt Nam, bạn chỉ cần
định hướng chiến lược trong môi trường kinh doanh này. Với thị trường Việt Nam có
nhiều lợi thế về nguồn nhân lực cũng như nhu cầu tiêu thụ, là điều thu hút đối với các
doanh nghiệp nước ngoài, ngày càng có nhiều công ty nước ngoài muốn đầu tư vào Việt
Nam. Người Việt Nam có cách điều hành và kinh doanh riêng, có thể mang lại hiệu quả
nhất định. Tuy nhiên, là một người nước ngoài, những giá trị văn hóa của Việt Nam sẽ
hoàn toàn xa lạ trong một số trường hợp. Trước khi bước vào văn hóa kinh doanh tại Việt
Nam, các nhà đầu tư nước ngoài nên tìm hiểu về phong tục tập quán chung để tạo điều
kiện và thúc đẩy các mối quan hệ kinh doanh. Để tránh gặp phải những rào cản về văn
hóa, trước khi tiếp cận thị trường Việt Nam nên tìm hiểu từ những văn hóa cơ bản như:
văn hóa trong xã giao, nghi thức và văn hóa ứng xử, văn hóa làm việc của người Việt
Nam,...

3.1. Văn hóa giao tiếp:

Phép xã giao đóng một phần rất lớn trong văn hóa kinh doanh Việt Nam, do đó, có rất
nhiều cách để có thể chứng tỏ bản thân với đối tác kinh doanh của mình. Có nhiều chuẩn
mực trong phép xã giao Việt Nam có thể khác với những gì mà một nhà kinh doanh nước
ngoài chưa từng biết đến. Tuy nhiên, chúng ta cũng không cần quá lo lắng vì người Việt
Nam sẽ hiểu nếu một người nước ngoài không nắm rõ tất cả các quy tắc và phép xã giao.
Chỉ cần thể hiện một thái độ hòa nhã và tôn trọng, đó là điều quan trọng nhất trong bất kỳ
nền văn hóa nào!

25
3.1.1. Lời chào hỏi:

Cách chào hỏi giữa các quốc gia cũng có sự khác nhau. Bạn có biết rằng những nhà
ngoại giao luôn phải học cách để bắt tay, chào hỏi, tạm biệt của những quốc gia mà họ
cần gặp?

Người Việt có câu nói: “Lời chào cao hơn mâm cỗ”, câu nói này đề cao ý nghĩa và
vai trò của việc chào hỏi trong nền văn hóa của Việt Nam. Tại sao cách chào hỏi lại là
một trong những điều cần lưu ý khi làm việc cùng đối tác nước ngoài? Bởi vì câu chào
hỏi, cái bắt tay, nụ cười thân thiện chính là lời mở đầu của bạn hay của doanh nghiệp thể
hiện sự mong muốn cùng hợp tác. Nếu ngay cả cách chào hỏi mà bạn cũng không thể thể
hiện đúng cách thì sự thất vọng trong việc thiếu sự tìm hiểu về đối tác là thứ mà bạn nhận
được.

Ở Việt Nam, cách chào hỏi đã trở nên “rất phương Tây”, bắt tay và trao đổi danh thiếp
là điều khá phổ biến. Bất cứ khi nào bạn gặp một người bạn Việt Nam hoặc đối tác kinh
doanh tiềm năng, hãy bắt đầu bằng cách chào hỏi và mỉm cười nhẹ để thể hiện thiện chí.
Mỉm cười tự nhiên thỉnh thoảng thể hiện cách cư xử đúng mực của bạn trong cả bầu
không khí kinh doanh và giao tiếp trong xã hội. Hoặc bạn cũng có thể chào người khác
bằng cách nói “Xin chào”. Xin chào là cách những người lạ chào nhau một cách chính
thức hoặc khi bắt gặp những người mà mình quen biết. Nhưng bắt tay là hình thức chào
hỏi và chào tạm biệt phổ biến ở Việt Nam. Khi gặp một nhóm người, hãy luôn chào hỏi
tất cả mọi người, kể cả trẻ em. Ngoài ra, hơi cúi đầu khi lời bắt tay chào hỏi có thể thể
hiện sự đánh giá cao và tôn trọng đối tác của bạn.

Riêng đối với phụ nữ Việt Nam thích cúi chào hơn là bắt tay khi chào hỏi ai đó. Trong
các tình huống kinh doanh, bạn nên để một nữ doanh nhân đưa ra quyết định xem họ có
đưa tay ra hay không. Khi một người phụ nữ đưa tay về phía bạn, bạn có thể lắc tay, nếu
không thì hãy cúi đầu nhẹ để chào hỏi. Một điều quan trọng không kém, nếu bạn có một
bữa ăn tối với một nữ doanh nhân, thì nên chọn một địa điểm công cộng.

26
Nhiều người Việt Nam sẽ hỏi những câu hỏi có vẻ riêng tư đối với người nước ngoài.
Thảo luận về gia đình và cuộc sống cá nhân của một người là bình thường và được coi là
dấu hiệu của sự thân thiện và quan tâm.

Theo truyền thống Nho giáo, hãy bắt đầu bằng việc chào hỏi người lớn tuổi nhất trước.
Đây cũng chính là hành động thể hiện sự kính trọng đối với người lớn tuổi hơn. Bởi
ngoài chào hỏi, việc tôn trọng và chú trọng đến thâm niên cũng là điều cần thiết.

3.1.2. Thâm niên & sự tôn trọng:

Tương tự với lời chào hỏi, một ảnh hưởng khác của Nho giáo liên quan đến hệ thống
cấp bậc. Nho giáo coi trọng các mối quan hệ như một phương tiện để duy trì sự ổn định
và hòa hợp. Mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái, chủ thể và người cai trị, vợ và chồng,
bạn bè và bạn bè, anh chị em lớn hơn và em ruột được chú trọng đặc biệt. Ngay từ khi
còn nhỏ, trẻ em đã được dạy phải tôn trọng những người lớn hơn hoặc có địa vị cao hơn.

Nói chung, đây là một khía cạnh rất quan trọng của văn hóa Việt Nam. Người Việt
Nam đánh giá cao các thành viên cấp cao về vị trí công ty, số năm kinh nghiệm hoặc độ
tuổi. Ví dụ, các thành viên giữ chức vụ cao nhất của một công ty Việt Nam luôn được
chào đón và giới thiệu đầu tiên trong các cuộc họp kinh doanh. Về tổng thể, đây là những
nền văn hóa có thứ bậc. Địa vị, chức vụ và cấp bậc có ý nghĩa gì đó. Hãy đảm bảo rằng
bạn luôn tôn trọng sếp và nếu bạn là sếp, hãy đảm bảo rằng người của bạn đang thể hiện
cho bạn những mức độ tôn trọng phù hợp trước mặt người khác!

Điều quan trọng khi làm việc tại Việt Nam, bạn phải tôn trọng hệ thống phân cấp
và bạn xem xét tác động của hệ thống phân cấp đối với kế hoạch kinh doanh của mình.
Ví dụ, khi nói đến việc ra quyết định, bạn nên dành thêm thời gian để báo cáo quyết định
cho những người thích hợp. Một ví dụ khác, nếu bạn đang quản lý một nhóm, thì hãy
chuẩn bị để tỏ ra khá chỉ đạo trong phong cách quản lý của bạn. Các nhà quản lý nhất trí
có thể bị coi là thiếu đủ kỹ năng quản lý.

27
Vì văn hóa doanh nghiệp Việt Nam coi trọng thứ bậc, nên khi áp dụng vào công việc,
mọi người thể hiện sự tôn trọng và luôn luôn tôn trọng các nhân viên cấp cao trong phòng
họp - về thứ hạng, kinh nghiệm và tuổi tác. Trong nhiều trường hợp, bạn có thể sẽ được
giới thiệu với một người có cấp bậc cao nhất trong công ty trước, rồi lần lượt mới đến
những người có cấp bậc thấp hơn. Thâm niên và thứ bậc rất quan trọng ở Việt Nam. Ví
dụ, thể hiện sự tôn trọng của người lớn tuổi nhất bằng cách đưa cho họ danh thiếp của
bạn trước sẽ thích hợp hơn.

Tương tự, ai ngồi ở đâu và khi nào được ngồi cũng là một vấn đề trong doanh nghiệp
Việt Nam. Có rất nhiều quy tắc nhỏ cần xem xét. Ví dụ, lần đầu tiên bước vào văn phòng
với tư cách là khách mời, phải chờ được mời ngồi chứ không tùy tiện ngồi ở bất cứ đâu,
giống như ở các nền văn hóa châu Á khác.

3.1.3. Ăn uống và cách cư xử trên bàn ăn:

Khi dùng bữa tại Việt Nam với các bên liên quan trong kinh doanh của bạn, nghi thức
ăn uống đóng một vai trò quan trọng. Ăn uống ở Việt Nam sẽ bao gồm nhiều món ăn trên
bàn và bạn sẽ ăn chung những món ăn đó với mọi người trong bữa ăn. Thông thường
trong một bữa ăn tối của doanh nghiệp, món ăn ngon nhất sẽ được đưa ra để khách thử
trước.

Trong hầu hết các trường hợp, người lớn tuổi nhất trong nhóm sẽ được ngồi vào mâm
trước. Và bạn hãy nhớ sử dụng cả hai tay để di chuyển các món ăn hoặc dụng cụ ăn uống.
Tuyệt đối không bao giờ được đưa bất cứ thứ gì qua đầu người khác. Ngoài ra, hãy nhớ
rằng khi dọn cơm, không bao giờ được cắm đũa theo chiều dọc của bát. Điều này nhắc
nhở người Việt Nam về cái chết và những người đã khuất. Ngoài ra, việc gõ đũa vào bát,
đĩa là bất lịch sự. Đây là điều mà những người ăn xin đã làm trong quá khứ. Khi ra hiệu
cho một người đi qua, không sử dụng ngón tay của bạn mà thay vào đó hãy sử dụng bàn
tay của bạn để ra hiệu. Chờ người chủ ra hiệu để bắt đầu bữa ăn trước khi lấy bất kỳ phần
thức ăn nào trên bàn ăn. Nếu như ăn hết thức ăn trong đĩa được coi là cách cư xử tốt. Lưu

28
ý rằng có thể ăn hết đĩa của bạn là một hành động đẹp, có thể gây thiện cảm trong bữa
ăn.

Đũa là dụng cụ ăn uống truyền thống của Việt Nam, và bạn sẽ luôn nhìn thấy chúng
trong nhà hàng. Tuy nhiên, một số nhà hàng phương Tây hoặc hiện đại hơn cũng sẽ cung
cấp các đồ dùng như thìa, nĩa và dao. Bên cạnh đó, trong hầu hết các trường hợp, trà
được phục vụ tại quầy lễ tân để thể hiện lòng hiếu khách, và bạn nên vui vẻ đón nhận. Ở
miền Bắc, thường được phục vụ trà nóng, trong khi ở miền Nam, trà đá hoặc nước ngọt
có thể được sử dụng thay thế. Nên tránh làm bất cứ điều gì không tự nhiên để thích nghi
với môi trường. Nếu bạn cảm thấy tò mò về một số món được phục vụ và có thắc mắc,
bạn có thể trực tiếp hỏi chủ nhà, nhân viên hoặc đối tác của mình trong bữa ăn - một vị
khách lịch sự sẽ luôn nhận được câu trả lời mong muốn.

Trong các bữa tiệc có thức uống như bia, rượu hoặc các loại đồ uống khác trong bữa
ăn là điều khá phổ biến và chúng được phục vụ cùng lúc. Nếu được nâng ly chúc mừng,
người chủ trì thường là người đầu tiên nâng ly vì truyền thống như vậy. Khi đến lượt bản
thân nâng ly để đáp lại chủ nhà, bạn phải đứng, đối mặt với người cao cấp nhất hoặc lớn
tuổi nhất trong nhóm và nâng ly bằng cả hai tay. Hãy nhớ rằng, một vài câu nói ngắn gọn
và chân thành là đủ.

Nếu được mời với tư cách là khách đến nhà người Việt Nam, hãy mang theo trái cây,
bánh kẹo hoặc hoa quả như một món quà. Tránh tặng khăn tay, bất cứ thứ gì có màu đen,
hoa vàng, hoặc hoa cúc bởi nó mang những ý nghĩa không may mắn đối với người Việt.

3.1.4. Văn hóa tặng quà:

Ngoài việc tặng quà khi được mời đến nhà người khác làm khách, tặng quà cho các đối
tác kinh doanh tiềm năng của bạn không phải là điều bắt buộc nhưng nó là hành động khá
phổ biến. Không cần là món quà quá phức tạp, đơn giản nhưng chân thành là đủ. Văn hóa
rất quan trọng đối với người Việt Nam nên một món quà đặc sản từ quê hương của bạn sẽ
là món quà vô cùng giá trị. Đối với một doanh nghiệp trong xã hội hiện tại, việc mua
29
những mặt hàng có giá trị cao hơn cho các đối tác cấp cao thay vì những món hàng tương
tự nhau cho tất cả mọi người là một hành động tinh tế. Bằng cách này, bạn cũng đang thể
hiện sự tôn trọng về chức vụ hoặc tuổi tác đối với những đối tác kinh doanh của mình.

Không phải lúc nào bạn cũng cần mang theo quà bên mình. Tuy nhiên, nếu có, hãy
tránh đưa các vật sắc nhọn hoặc khăn tay. Bởi vật sắc nhọn biểu trưng cho sự chia ly và
khăn tay là một biểu tượng của sự chia tay ở Việt Nam. Hạn chế tặng bất cứ thứ gì có
màu đen, hoa vàng, hoặc hoa cúc vì nó mang ý nghĩa không may mắn. Thay vì vậy, có
thể tặng những món quà có màu đỏ, bởi màu đỏ tượng trưng cho sự may mắn và giàu có
hoặc màu xanh lá cây có liên quan đến sự tái sinh và đổi mới. Quà tặng không nên mở
vào thời điểm nhận hoặc muộn hơn, vì vậy bạn nên để tùy chọn này cho đối tác của mình.

Trong văn hóa kinh doanh của Việt Nam, những món quà nên được tặng trong những
tình huống cụ thể. Ví dụ, tặng quà vào cuối cuộc họp kinh doanh là nghi thức thông
thường. Tương tự như trang phục công sở, bạn nên thể hiện sự khiêm tốn trong các món
quà. Việc tặng quà vào cuối cuộc họp kinh doanh là điều thường thấy.

3.1.5. Ngôn ngữ cơ thể:

Ở Việt Nam, hãy tránh ôm ấp ai đó ở nơi công cộng, đây là điều hiếm khi thấy trên
đường phố Việt Nam. Việt Nam được nhận xét là một quốc gia hiện đại nhưng tương đối
bảo thủ, các truyền thống và phong tục được giữ gìn. Đối với các nước phương Tây, việc
thể hiện tình cảm ở nơi công cộng là điều khá phổ biến, tuy nhiên ở Việt Nam điều này
khá hiếm gặp, đây là điểm khác biệt so với ở nước bạn. Hơn nữa, việc đút một hoặc cả
hai tay vào túi ở Việt Nam được coi là hành vi kiêu ngạo và thiếu tôn trọng người đối
diện.

30
3.2. Nghi thức:

3.2.1. Trang phục công sở:

Trang phục công sở của Việt Nam được đánh giá là khá bảo thủ, đặc biệt là ở miền
Bắc và đặc biệt là đối với phụ nữ, quần áo thường đơn giản và lịch sự với giày bít mũi và
che vai, có nghĩa là người Việt Nam thường ăn mặc lịch sự và giản dị trong môi trường
công sở. Trong văn hóa kinh doanh của người Việt Nam, những bộ vest và cà vạt có màu
sắc không quá nổi bật là chuẩn mực. Bất kỳ loại nào có màu sắc sặc sỡ thường không
thích hợp trong văn hóa kinh doanh của Việt Nam. Tuy nhiên, dạo gần đây, quy định này
đang được các nhà quản lý dần dần bác bỏ, thoải mái trong quy định về trang phục công
sở đang trở nên phổ biến hơn trong các phòng làm việc. Điều này không có nghĩa là bạn
phải luôn mặc vest bất cứ khi nào đi làm, tuy nhiên, điều đó có thể là một ý kiến ​hay, đặc
biệt là trong lần gặp mặt hợp tác đầu tiên. Ăn mặc lịch sự và chỉn chu sẽ giúp bạn được
đánh giá cao trong mắt đối tác Việt Nam của chính mình. Nói chung, miễn là trang phục
gọn gàng và để lại ấn tượng tốt.

Thông thường, đối với nam giới, bộ trang phục công sở chuẩn mực là một bộ vest và
cà vạt tối màu. Suit và cà vạt không phổ biến lắm. Mọi người chỉ mặc vest và thắt cà vạt
trong các cuộc họp kinh doanh rất quan trọng (chẳng hạn như khi ký hợp đồng).

Còn đối với phụ nữ, áo cánh có cổ cao hoặc suit cho nữ, đi kèm với giày cao gót hoặc
giày bệt.

Điều này được coi là đủ trang trọng cho cuộc phỏng vấn xin việc hoặc một buổi họp
quan trọng của doanh nghiệp.

3.2.2. Danh thiếp:

Danh thiếp thường được đưa ra nhiều trong các cuộc hội thảo, thường được trao đổi
sau những lời chào đầu tiên. Bạn nên trao cho những thành viên lớn tuổi nhất và có thứ
hạng cao nhất trước. Sau đó, di chuyển đến những người có độ tuổi và cấp bậc thấp hơn.

31
Điều này đã đề cập ở trước đó. Trong một cuộc họp, thật hữu ích nếu bạn có danh thiếp
của những người tham gia, tấm danh thiếp trước mặt bạn sẽ giúp bạn ghi nhớ những cái
tên có thể không quen thuộc và bạn khó có thể nhớ trong lần đầu tiên tiếp xúc.

Bạn nên trao đổi danh thiếp khi khai mạc các cuộc họp kinh doanh. Phong cách của
danh thiếp của bạn có thể để lại ấn tượng tốt hoặc xấu cho đối tác của bạn, vì vậy hãy chú
ý nhiều hơn đến những điều đó. Tốt nhất, danh thiếp của bạn nên thể hiện thông tin chi
tiết ở cả hai mặt, một mặt bằng tiếng Anh và một mặt bằng bản dịch tiếng Việt. Bạn nên
trao và nhận danh thiếp bằng cả hai tay và dành một chút thời gian để nhìn vào danh thiếp
sau khi nhận để thể hiện sự quan tâm và tôn trọng đối với đối phương, việc nhét danh
thiếp một cách vội vàng hoặc chỉ liếc qua sẽ bị coi là xúc phạm.

3.2.3. Thời gian làm việc:

Điều quan trọng nhất không chỉ ở Việt Nam mà còn là ở nhiều nước khác đó là hãy
đúng giờ! Ở Hà Nội hay Hồ Chí Minh việc di chuyển có vẻ không quá dễ dàng vì thường
xuyên kẹt xe, ùn tắc, nhưng trong môi trường kinh doanh bạn nên tuân thủ đúng hẹn.
Không riêng gì việc hợp tác cùng người nước ngoài, ngay cả khi bạn muốn hợp tác với
những người thuộc vùng miền khác nhau ở nước ta cũng đã có sự khác biệt. Hơn nữa,
đừng xác nhận trước cuộc họp quá sớm và nhớ xác nhận trước một ngày, đặc biệt nếu
cuộc họp diễn ra bên ngoài công ty. Ngoài ra, một lưu ý quan trọng cần lưu ý là không
nên hẹn trước khi Tết Việt Nam đang đến gần. Điều này là do các cuộc hẹn xung quanh
lễ hội quan trọng này thường sẽ bị hủy bỏ khi mọi người đều vô cùng bận rộn.

Trong một ngày, giờ làm việc ở Việt Nam thường kéo dài từ 8h00 buổi sáng đến 17h00
từ thứ Hai đến thứ Sáu, đôi khi bao gồm cả buổi sáng thứ Bảy. Thời gian nghỉ trưa có thể
kéo dài 60-90 phút, đủ để dành cho một giấc ngủ ngắn. Mặc dù vậy, ngày nay nhiều
người có ít ranh giới giữa công việc và cuộc sống riêng tư, vì vậy bạn có thể cảm thấy
như mình đang nhận được tin nhắn ít nhất 24/7 từ đối tác của mình.

32
Với vị trí địa lý khác nhau dẫn đến múi giờ có sự khác biệt chắc chắn sẽ mang lại
nhiều mới lạ và khó khăn cho bạn khi cùng làm việc với đối tác nước ngoài. Đối với các
nước nằm ở các múi giờ gần chúng ta thường sẽ dễ làm việc hơn vì múi giờ hầu như
không chênh nhau bao nhiêu. Tuy nhiên, nếu bạn là những công ty nằm ở khu vực châu
Âu hoặc châu Mỹ thì chắc chắn bạn cần phải xây dựng thời gian biểu làm việc đặc biệt để
hợp tác với các đối tác đang làm việc tại Việt Nam. Việc tìm ra khoảng thời gian trong
ngày mà cả 2 bên đều có thể làm việc để tương tác với nhau là điều không hề dễ dàng.
Chính vì vậy, bạn cần trao đổi và thống nhất với đối tác nước ngoài một cách rõ ràng, cụ
thể để công việc được thực hiện một cách trơn tru nhất.

3.2.4. Phong cách làm việc:

Cuối cùng, phong cách làm việc chính là lưu ý mà bạn cần quan tâm. Ở thời gian đầu
khi hợp tác, đối tác nước ngoài có thể sẽ bỏ qua những sai sót, hiểu nhầm của bạn. Tuy
nhiên, sau khi đã hợp tác được một thời gian, chắc chắn những điểm sai sót sẽ khó mà
được bỏ qua hơn. Cũng như sau một khoảng thời gian đáng kể, bạn cần phải nắm được
phong cách làm việc của người nước ngoài nói chung và phong cách làm việc của riêng
công ty nước ngoài mà bạn đang hợp tác. Có như vậy, việc hợp tác mới ngày càng thuận
lợi, phát triển và gắn bó dài lâu.

Tốt nhất là nên có một chương trình làm việc trước cuộc họp để các đối tác kinh doanh
có thể tự làm quen với những gì sẽ được thảo luận. Thông thường, khách mời có trách
nhiệm báo hiệu kết thúc cuộc họp.

3.3. Văn hóa làm việc của người Việt Nam:

3.3.1. Về hội họp:

Hội họp là công việc được diễn ra thường xuyên và mang tính chất quan trọng trong
công tác điều hành, sản xuất kinh doanh của bất kỳ tổ chức nào. Các cuộc họp là nơi tác
phong, hình ảnh, tinh thần và văn hóa làm việc chuyên nghiệp có thể được thể hiện và

33
phản ánh một cách rõ nét. Ngoài những yếu tố quan trọng cần tập trung như nội dung và
chi tiết cuộc họp thì văn hóa hội họp cũng là một khía cạnh cần được quan tâm và xây
dựng. Văn hóa hội họp phản ánh văn hóa làm việc, phần nào thể hiện bản chất con người
nơi tổ chức, vùng miền và một quốc gia cụ thể. Văn hóa làm việc, cụ thể là văn hóa hội
họp của người Việt Nam được thể hiện thông qua các yếu tố như đúng giờ, có nề nếp kỷ
luật kỷ cương, đảm bảo về mặt số lượng và đối tượng tham gia, song kế hoạch cuộc họp
và chuẩn bị nội dung chi tiết cũng không kém phần quan trọng trong việc phản ánh văn
hóa hội họp ở người Việt Nam.

Yếu tố góp phần thể hiện văn hóa làm việc và hội họp trước hết là về thời gian. Việc
sắp xếp bố trí thời gian thích hợp và tuân thủ giờ giấc đúng giờ là một điều đáng để lưu
tâm. Người Việt nghiêm khắc với bản thân và coi trọng về chuyện giờ giấc. Không chỉ
đúng giờ trong công việc mà với mọi hình thức trong cuộc sống hàng ngày. Đúng giờ là
một yếu tố cần thiết khi nói đến những cuộc họp chính thức và mang tính quan trọng.
Trong thực tế, người Việt sẽ không có mặt đúng lúc cuộc họp chuẩn bị bắt đầu, thay vào
đó, họ hình thành nên một quy luật bất thành văn “đến sớm hơn ít nhất năm phút”. Bởi
lẽ, sự chậm trễ không chỉ thể hiện sự thiếu lịch sự, thiếu nghiêm túc và không tôn trọng
tập thể mà còn làm mất đi hình ảnh chuyên nghiệp, tác phong nghiêm chỉnh mà mỗi cá
nhân đã và đang xây dựng. Trong trường hợp bất đắc dĩ phải đến muộn vì một lý do nào
đó có sức thuyết phục, họ sẽ tinh tế vào chỗ và không làm phiền đến những người xung
quanh. Trong trường hợp không thể tham dự cuộc họp như dự kiến hoặc đến muộn, hành
động báo cho người có trách nhiệm biết trước sẽ là điều vô cùng cần thiết. Ngoài ra, còn
một vấn đề cần phải lưu ý trong văn hóa hội họp của người Việt Nam là không sắp xếp
lịch họp vào những ngày Lễ hoặc Tết. Theo quy định của Chính phủ, những ngày Tết
Dương lịch, Tết Nguyên Đán hay cả những dịp Lễ quan trọng như Giỗ tổ Vua Hùng,
ngày Quốc khánh, ngày Quốc tế Lao động, ngày Giải phóng miền Nam,... đều là những
ngày mà người lao động, học sinh, sinh viên cả nước được nghỉ. Do đó, các cuộc họp sẽ
không được diễn ra vào những ngày đó. Song, những ngày nghỉ cuối tuần như thứ 7 và

34
chủ nhật cũng sẽ không được sắp xếp. Trên đây là những lưu ý về yếu tố giờ giấc trong
văn hóa hội họp của người Việt Nam mà ta cần phải lưu tâm.

Bên cạnh yếu tố về thời gian mang tính chất khách quan, thì yếu tố chủ quan phải đề
cập là đối tượng tham gia cuộc họp. Trang phục cần phải phù hợp với tính chất cuộc họp,
đặc biệt với các cuộc họp quan trọng và trang nghiêm, bởi đây là cách gián tiếp thể hiện
sự tôn trọng tập thể, đối tác, sự kiện, thể hiện tính chuyên nghiệp và văn hóa của người
dự họp. Người Việt Nam từ lâu đã được kế thừa truyền thống văn hóa của con người Á
Đông, đó là nét đẹp của sự kín đáo. Do đó, khi làm việc với con người nơi đây, chú ý về
trang phục sẽ là một điểm cộng lớn. Trang phục được sử dụng cho mục đích hội họp
thường là những trang phục công sở, chỉnh chu không nhàu nhĩ, không quá hở. Trang
phục trong văn hóa hội họp của người Việt cũng chính là cách nói gián tiếp về sự tôn
trọng dành cho người đối diện.

Ngoài ra, việc có sự chuẩn bị kỹ càng trước cuộc họp và am hiểu văn hóa ứng xử trong
cuộc họp cũng là những điều cần lưu ý khi làm việc với người Việt Nam. Đó là tìm hiểu
trước nội dung, địa điểm, thời gian, thành phần, mục đích cuộc họp một cách chính xác
nhất có thể để tránh những tình huống phát sinh không đáng có.

Bởi mọi cuộc họp đều có chương trình thảo luận và nghị sự riêng. Trong đó, nhân sự
tham gia cuộc họp có thể là người trả lời hoặc là người đặt ra những câu hỏi. Dù ở bất cứ
cương vị nào thì việc chuẩn bị kỹ lưỡng cũng cần phải có sự chủ động đến từ mỗi cá
nhân. Người Việt Nam sẽ không lãng phí thời gian của người khác bằng những câu trả lời
loanh quanh, mơ hồ, họ sẽ chỉ nói đến chủ đề liên quan với những câu trả lời ngắn, đơn
giản nhưng đủ ý, đi vào trọng tâm vấn đề của cuộc họp. Không dừng lại ở đó, việc giữ im
lặng, không ồn ào, hạn chế tối đa việc sử dụng thiết bị di động điện tử cũng là yếu tố làm
nên văn hóa cuộc họp của người Việt Nam, nhất là trong các cuộc họp có tính chất quan
trọng. Văn hóa tôn trọng cuộc họp còn được thể hiện qua sự chú ý lắng nghe người khác
nói, không ngắt lời người khác khi đang phát biểu hoặc thuyết trình. Những tranh luận,

35
những ý kiến trái chiều sẽ là điều không thể tránh khỏi trong các cuộc họp. Tuy nhiên,
thái độ tôn trọng, bình tĩnh và phát biểu từ tốn sẽ là nét đặc trưng trong văn hóa hội họp
của người Việt Nam.

3.3.2. Về xây dựng và giữ gìn mối quan hệ kinh doanh:

Bên cạnh những văn hóa hội họp, văn hóa công sở, môi trường kinh doanh, việc xây
dựng và gìn giữ các mối quan hệ kinh doanh cũng góp phần phản ánh rõ nét văn hóa làm
việc của người Việt Nam. Trong môi trường kinh doanh hiện nay, việc thiết lập và xây
dựng các mối quan hệ trong kinh doanh là một trong những chiến lược hiệu quả, một yếu
tố quan trọng cần thiết để doanh nghiệp tồn tại. Một doanh nghiệp thành công, một doanh
nhân thành đạt phải luôn luôn có tầm nhìn chiến lược trong việc xây dựng và phát triển
các mối quan hệ rộng khắp và khả năng giao tiếp tốt khi tìm kiếm, duy trì, phát triển các
mối quan hệ. Điều đó được thể hiện qua các yếu tố về sự tôn trọng, lịch sự, thấu hiểu và
cả lợi ích chung của đôi bên.

Trước tiên, chúng ta cần tìm hiểu xây dựng mối quan hệ là gì và tại sao cần xây dựng
mối quan hệ trong kinh doanh và vai trò của nó trong việc cấu thành văn hóa làm việc
của con người Việt Nam. Xây dựng mối quan hệ là khả năng xác định, bắt đầu, phát triển
và duy trì các mối quan hệ theo chiều hướng có lợi cho cả bạn và đối phương. Việc xây
dựng mối quan hệ ngày nay không chỉ giới hạn trong một số môi trường nhất định mà
còn được xem như một kỹ năng để giúp bạn thành công trong công việc và cuộc sống.
Trong lĩnh vực kinh doanh, có rất nhiều mối quan hệ khác nhau cần quan tâm như khách
hàng, đối tác, nhà cung cấp, nhà đầu tư,… Xây dựng các mối quan hệ tốt chính là chìa
khóa dẫn đến thành công, cũng như câu nói “muốn đi nhanh hãy đi một mình, muốn đi xa
hãy đi cùng nhau”. Mối quan hệ giúp kết nối nhiều cá nhân lại để cùng chia sẻ, giúp đỡ,
tạo nên các thành quả đội nhóm mà một cá nhân không thể.

Muốn xây dựng nên mối quan hệ vững bền, đầu tiên cần xuất phát từ nền tảng tôn
trọng. Đó là khi đôi bên có sự tôn trọng nhất định dành cho đối tác của mình. Sự tôn

36
trọng ấy được thể hiện dựa trên thái độ, cách ứng xử hòa nhã, lịch thiệp, tôn trọng hợp
tác, tôn trọng cuộc họp, cuộc gặp gỡ giữa đôi bên. Trước tiên và cũng là tiên quyết nhất
khi xây dựng mối quan hệ trong kinh doanh là thái độ hòa nhã, lịch thiệp và uy tín. Người
Việt Nam trong vấn đề kinh doanh rất quan trọng và đề cao chữ tín, không nên thất hứa vì
chỉ cần thất hứa một lần, bởi lẽ mất uy tín sẽ để lại nhiều hệ lụy kéo theo trong kinh
doanh như mất đi các mối quan hệ, mất đi doanh thu từ các đối tác. Việc mất uy tín sẽ
khiến các tổ chức, doanh nghiệp khác có cái nhìn không tốt về Doanh nghiệp khi “tiếng
xấu vang xa”. Đó là khi một tổ chức, doanh nghiệp đã và đang làm tốt công việc trong cả
quá trình nhưng chỉ cần thất hứa một lần thì cả quá trình cố gắng ấy sẽ “hóa thành con số
không tròn trĩnh”. Bên cạnh đó, người Việt cũng đúc kết được những kinh nghiệm và
phản ánh đúng thực tại: “Thương trường là chiến trường”. Chữ tín khi thất hứa sẽ như
một mũi đao hạ gục doanh nghiệp.

Ngoài vấn đề công việc khi hợp tác kinh doanh, giao thiệp để gìn giữ mối quan hệ hữu
nghị cũng là điều cần lưu ý khi làm việc cùng người Việt. Nó đã trở thành “luật bất thành
văn”, góp phần phản ánh văn hóa làm việc của con người Việt Nam. Tiêu biểu là văn hóa
tặng quà, các quà tặng sẽ được gửi đến đối tác vào những dịp quan trọng để thể hiện sự
trân quý mối quan hệ hợp tác giữa đôi bên. Đó có thể là những món quà năm mới, quà
mừng kỷ niệm, quà hợp tác,... Tất cả đều có những ý nghĩa riêng, thông điệp riêng. Đồng
thời, các quà tặng còn góp phần thể hiện vị thế Doanh nghiệp, tổ chức trước các đối tác,
giúp Doanh nghiệp thuận lợi hơn trong quá trình phát triển và gìn giữ quan hệ trong kinh
doanh. Hữu nghị là thế, tuy nhiên trong quá trình hợp tác phát triển, những xung đột, xích
mích trong công việc là điều không thể tránh khỏi. Khi đó, yếu tố trong việc xây dựng và
gìn giữ mối quan hệ trong kinh doanh được phản ánh thông qua văn hóa làm việc của
người Việt là luôn giữ thái độ bình tĩnh, hòa nhã để “Chuyện lớn hóa nhỏ, chuyện nhỏ
hóa không”. Việc mất bình tĩnh và đối đầu căng thẳng sẽ làm mất đi mối quan hệ vốn có,
mất đi cơ hội hợp tác kinh doanh. Không những thế, việc đối đầu và xung đột có thể kéo
theo những hậu quả khôn lường liên quan đến lợi ích kinh tế của tổ chức, doanh nghiệp,

37
trong một số trường hợp, điều này còn ngăn cản khả năng phát triển và tiếp cận thị trường
mới của doanh nghiệp trong tương lai. Qua đó, ta có thể thấy được các cách thức và
những điều cần lưu ý khi xây dựng và gìn giữ mối quan hệ trong kinh doanh. Và đó cũng
chính là lý do văn hóa làm việc của người Việt Nam thông qua mối quan hệ kinh doanh
được đề cao và coi trọng.

Cuối cùng, để gìn giữ và phát triển lâu dài mối quan hệ trong kinh doanh, người Việt
Nam sẽ rất chú trọng vào lợi ích chung của cả hai bên và sự chia đều về lợi ích cá nhân
trong quá trình hợp tác. Hợp tác kinh doanh là mối quan hệ song phương. Hay nói khác
đi, đó là mối quan hệ “win-win”, cộng sinh, đôi bên cùng có lợi. Do đó, mục đích chính
cuối cùng của mối quan hệ kinh doanh vẫn là lợi ích. Để gìn giữ được mối quan hệ, các
doanh nghiệp, tổ chức cần phải lý trí, không cảm tính, rạch ròi trong việc chia lợi ích, lợi
nhuận để tránh đi những xung đột, tranh chấp về lợi ích.

3.3.3. Về liên hệ và đàm phán:

a. Khái niệm:

Đàm phán là quá trình mà người ta mong muốn điều hòa quan hệ giữa các bên, thỏa
mãn nhu cầu của mỗi bên và từ đó đưa đến một ý kiến thống nhất. Đây là hoạt động cơ
bản diễn ra thường xuyên trong hoạt động đời thường của con người. Đặc biệt hoạt động
đàm phán trong kinh doanh đòi hỏi yêu cầu đạt được phải cao hơn, chuẩn bị kỹ lưỡng,
lập kế hoạch và đàm phán thận trọng hơn vì quyền lợi và lợi nhuận của các bên tham gia.

b. Đặc điểm:

Đàm phán là một hoạt động vừa mang tính khoa học, muốn đàm phán thành công, cần
phải xác định rõ mục tiêu, phải kiên định, khôn ngoan bảo vệ quyền lợi của mình. Đây là
quá trình bàn bạc, thảo luận với nhau để đưa đến một ý kiến thống nhất, do vậy các bên
đều phải đưa ra yêu cầu của mình, chấp nhận nhượng bộ để đạt được lợi ích các bên tham
gia đàm phán. Đàm phán là hoạt động điều hòa lợi ích giữa người và người, vì thế phải

38
tiến hành nghiên cứu, phân tích, đánh giá một cách có hệ thống, khách quan, toàn diện,
dựa theo những cơ sở, quy luật, quy tắc nhất định để xây dựng chiến lược đàm phán.

Không chỉ thế, đàm phán còn là một nghệ thuật đòi hỏi người đàm phán phải tinh tế,
nhanh nhạy, mềm dẻo và linh hoạt để đáp ứng các nhu cầu của đối tác mà không làm ảnh
hưởng đến quyền lợi của mình. Nếu đàm phán theo kiểu “quá mềm dẻo” sẽ khiến người
đàm phán đi từ nhượng bộ này đến nhượng bộ khác, bị đối phương dồn ép, do vậy dù ký
được hợp đồng nhưng vẫn gánh chịu khá nhiều thiệt thòi. Ngược lại, nếu đàm phán theo
kiểu “quá cứng nhắc” chỉ khăng khăng bảo vệ quyền lợi của mình cũng sẽ khó ký được
hợp đồng và duy trì mối quan hệ giữa các bên.

c. Nguyên tắc:

Đàm phán là một việc tự nguyện, bắt đầu khi có ít nhất một bên muốn thay đổi
thỏa thuận hiện tại và tin rằng sẽ đạt được thỏa thuận mới thỏa mãn cả hai bên hoặc các
bên. Tuy nhiên, hoạt động này cũng có thể bị phá vỡ khi một hay các bên thói lui, từ chối
tham gia.

Đàm phán không phải là một cuộc cãi nhau, đây là một cuộc thương thảo, thỏa
hiệp và thuyết phục nhằm điều hòa mối quan hệ giữa các bên tham gia.

Không để cuộc đàm phán bị phá vỡ hoàn toàn. Mục đích của đàm phán là thỏa
thuận nhưng không phải tất cả cuộc đàm phán đều kết thúc bằng thỏa thuận.

d. Các giai đoạn đàm phán:

- Giai đoạn tiền đàm phán:

+ Chuẩn bị:

Trước khi tổ chức đàm phán, cần xác định mục tiêu diễn ra cuộc đàm phán, đưa ra
các quyết định về thời gian, địa điểm tổ chức và đối tượng tham dự.

+ Thảo luận:

39
Đây là quá trình hai bên đặt ra các câu hỏi để làm rõ các vấn đề, mục tiêu và định
hướng để hướng đến mối quan hệ win - win.

- Giai đoạn đàm phán:

+ Làm rõ mục tiêu:

Từ các cuộc thảo luận cần làm rõ mục tiêu, lợi ích của cả hai bên và xem xét thứ
tự ưu tiên để đưa đến những quyết định.

+ Thương lượng:

Đề xuất các giải pháp, cân nhắc và thỏa hiệp để đưa đến kết quả hai bên đều có lợi

- Giai đoạn hậu đàm phán:

+ Thỏa thuận:

Đồng ý với những quyền lợi và trách nhiệm đã thương lượng. Hoặc nếu chưa thỏa
mãn nhu cầu một trong các bên đàm phán có thể tiến hành lên kế hoạch cho cuộc họp tiếp
theo.

e. Các đặc điểm đàm phán của người Việt Nam

Trước mỗi quyết định về kinh doanh, người Việt Nam cần thời gian để tìm hiểu,
nghiên cứu kĩ lưỡng về đối tác, mục đích và lợi nhuận mang lại. Do đó, khi đối tác nước
ngoài có sự chuẩn bị bản kế hoạch mong muốn đàm phán được gửi trước cho đối tác Việt
Nam, xác định rõ mục tiêu, thời gian, địa điểm diễn ra đàm phán sẽ thể hiện sự tôn trọng,
cẩn thận và được đánh giá cao.

Sự cẩn thận của người Việt Nam trong việc nhìn nhận mục đích, lợi ích và phong cách
làm việc của đối tác sẽ khiến họ đặt ra nhiều câu hỏi, nhiều vấn đề cần được giải quyết do
vậy thời gian của các cuộc đàm phán sẽ diễn ra lâu hơn so với các nước ở châu Âu.

Trong phép lịch sự xã hội ở Việt Nam, việc trao đổi danh thiếp trong kinh doanh là
một yếu tố không kém phần quan trọng. Với những người quan trọng thì nên đưa danh

40
thiếp bằng cả hai tay, hoặc trong mọi trường hợp thì nên truyền từ tay sang tay mà tránh
“ném” danh thiếp trên bàn. Từ phía Việt Nam, tuy không phải lúc nào toàn bộ người có
mặt đều nhận được danh thiếp, tuy nhiên đối tác nước ngoài nên đưa danh thiếp cho tất cả
những người có mặt để thể hiện sự tôn trọng. Văn hóa doanh nghiệp Việt Nam khá coi
trọng thứ bậc, nên đối tác với họ thường được giới thiệu từ người cấp bậc cao nhất trong
công ty trước, đồng thời cũng sẽ được chào đón đầu tiên trong bất kỳ môi trường kinh
doanh nào. Vì nhiều người Việt Nam có cùng họ, nên đối tác nước ngoài nên thêm ông/
bà và sau đó đọc tên. Đối với một số lĩnh vực đặc biệt như y tế, học thuật thường được
đọc bằng học vị (Tiến sĩ, Giáo sư,...) và tên.

Trong suốt quá trình đàm phán, đối tác nước ngoài cần tránh nhận xét mỉa mai, cười tự
mãn vì điều đó sẽ xúc phạm đến đối tác Việt Nam. Trong suốt quá trình giao tiếp, không
cần tiếp xúc cơ thể mà chỉ cần bắt tay đầu buổi đàm phán hoặc kết thúc buổi đàm phán,
nên bắt tay từ người lớn tuổi nhất trước. Đối với phụ nữ Việt Nam, đối tác nước ngoài
cần đợi họ đưa tay ra trước. Nếu họ không bắt đầu những cử chỉ này, đối tác nước ngoài
chỉ cần cúi đầu nhẹ với họ để thể hiện sự tôn trọng. Đặc biệt, việc chạm vào đầu là một
hành vi cấm kỵ vì phần lớn người Việt Nam theo tín ngưỡng Phật giáo - đầu là bộ phận
quý giá nhất của con người. Các hành vi khác như bắt chéo chân, mũi chân hướng về đối
tác Việt Nam hay đặt tay lên hông cũng được coi là hành vi thô lỗ, nóng giận. Do vậy khi
đàm phán, người Việt Nam thường duy trì một khuôn mặt lạnh, hoặc cười mỉm để thể
hiện thiện chí.

Tóm lại, những hành động, phong cách đàm phán của người Việt Nam được xây dựng
dựa trên văn hóa, phong tục, tập quán từ xưa đến nay. Do vậy, để dẫn đến cuộc đàm phán
thành công với đối tác Việt Nam, đối tác nước ngoài nên tìm hiểu và thích nghi với
những lối sống, phong tục này để ghi điểm trong mắt người Việt. Bên cạnh đó, các yếu tố
về chính trị, pháp luật, các bên tham gia đàm phán ngoài đối tác Việt Nam cũng là các
yếu tố ảnh hưởng không kém đến kết quả đàm phán.

41
3.3.4. Về việc đưa ra quyết định:

Người Việt Nam được ảnh hưởng lớn bởi các tín ngưỡng, do vậy việc chọn “ngày lành
tháng tốt” trong các hoạt động cuộc sống luôn được tuân thủ ngầm: để sinh con, kết hôn,
thói quen ăn uống được điều chỉnh theo lịch âm,... và xảy ra cả trong kinh doanh. Đây là
thời điểm động cơ kí kết hợp đồng của các doanh nghiệp mạnh hơn, do vậy có thể đạt
được các nhượng bộ đáng kể từ đối tác Việt Nam và khả năng thương lượng thành công
lớn hơn bình thường.

42
CHƯƠNG IV:
NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI LÀM VIỆC VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

Là một đất nước có bản sắc văn hóa dân tộc đặc trưng, Việt Nam luôn có một sức hấp
dẫn đặc biệt đối với bạn bè quốc tế. Văn hóa Việt Nam cũng là yếu tố quan trọng cần lưu
ý khi các doanh nghiệp nước ngoài muốn kinh doanh với Việt Nam. Tuy người Việt thân
thiện, hiếu khách nhưng vẫn luôn quan trọng các lễ nghi, quy tắc trong kinh doanh. Vì
vậy, để có thể tạo dựng được mối quan hệ thân thiện, hợp tác, hữu nghị khi kinh doanh
với Việt Nam, các đối tác nước ngoài cần có một sự hiểu biết đầy đủ về văn hóa của Việt
Nam và học cách thích nghi với nó.

Một số lưu ý khi làm việc với doanh nghiệp Việt Nam là:

- Đối tác phải luôn đúng hẹn trong tất cả các cuộc đàm phán, hội họp.

- Việc có phiên dịch viên Tiếng Việt sẽ rất hữu ích. Phiên dịch phải có kiến thức về
ngành kinh doanh của bạn, thậm chí hiểu được tiếng địa phương vốn rất khác nhau
theo vùng ở Việt Nam. Bên cạnh đó, các tài liệu liên quan cũng nên được dịch
sang Tiếng Việt để thuận tiện cho việc đàm phán.

- Mối quan hệ là yếu tố quan trọng xác định sự thành công trong hợp tác kinh doanh
tại Việt Nam. Đối tác nước ngoài cần đầu tư thời gian trong việc xây dựng một
mối quan hệ tốt đẹp trên cả yếu tố cá nhân và công việc.

- Đối tác nước ngoài cần thể hiện sự lịch sự, đúng mực và tôn trọng trong lời nói, cử
chỉ khi giao tiếp. Sự phân cấp thứ bậc và thể diện rất quan trọng trong các buổi
họp kinh doanh tại Việt Nam. Doanh nghiệp cần chú ý điểm này để tránh vô ý gây
mất lòng đối tác là Việt Nam.

- Đối tác nước ngoài cần ăn mặc lịch sự và chỉn chu ở nơi công sở. Tốt nhất cả nam
và nữ đều nên mặc những bộ vest tiêu chuẩn.

43
- Đối tác nên bắt đầu cuộc gặp bằng cái bắt tay. Bắt tay thường sử dụng khi cả hai
phía cùng giới tính. Một vài người Việt Nam dùng 2 tay để bắt, với tay bên trái để
phía trên cùng.

- Việc tặng những món quà là quan trọng. Quà tặng không phổ biến trao đổi trong
lần đầu tiên gặp mặt. Tuy nhiên, một món quà nhỏ sau bữa tiệc tối hoặc một thời
khắc thích hợp nào khác luôn luôn được đánh giá cao.

- Đối tác cần giữ chữ tín và thực hiện nghiêm túc những thỏa thuận đã ký kết trong
hợp đồng.

Những yếu tố trên cần được nắm rõ và áp dụng một cách linh hoạt, hợp lý để đem lại
hiệu quả tốt nhất. Tuy vậy, đây chỉ là những yếu tố tiên quyết đòi hỏi cần phải ghi nhớ
khi hợp tác cùng doanh nghiệp Việt Nam, còn để có thể thành công trong việc hợp tác và
phát triển mối quan hệ với một doanh nghiệp Việt Nam cụ thể thì cần phải có sự nghiên
cứu sâu hơn, am hiểu về đối tác mà chúng ta làm việc cùng không chỉ doanh nghiệp Việt
Nam mà còn với bất kì doanh nghiệp nào khác trên thế giới.

44
KẾT LUẬN

Tiểu luận đã trình bày tổng quan về những đặc điểm trong văn hóa Việt Nam, phân
tích các yếu tố cấu thành nền văn văn hóa Việt Nam và đặc biệt nhấn mạnh văn hóa trong
kinh doanh của Việt Nam. Từ những cơ sở phân tích đó, nhóm tác giả rút ra được những
điều các đối tác nước ngoài cần lưu ý khi hợp tác kinh doanh với Việt Nam nhằm thích
ứng với môi trường văn hóa của Việt Nam.

Trong thời kỳ toàn cầu hóa hiện nay, việc hợp tác kinh doanh giữa các quốc gia ngày
càng được đẩy mạnh, đem lại những lợi ích to lớn cho các bên đối tác. Để có thể không
ngừng xây dựng và phát triển những mối quan hệ kinh doanh tốt đẹp và có lợi với các
quốc gia khác thì việc tìm hiểu và đào sâu vào nền văn hóa của nước đối tác là rất quan
trọng. Nếu như văn hóa là sự kết tinh của bản sắc dân tộc mỗi quốc gia thì văn hóa trong
kinh doanh là điều mà doanh nghiệp nước ngoài cần đặc biệt quan tâm khi muốn hợp tác
làm ăn với Việt Nam. Việc nghiên cứu, tìm hiểu văn hóa và văn hóa trong kinh doanh là
một trong những điều kiện tiên quyết trước khi doanh nghiệp quyết định tham gia vào thị
trường Việt Nam. Văn hóa và văn hóa kinh doanh của Việt Nam cũng sẽ đóng vai trò là
cơ hội và thách thức mà các doanh nghiệp quốc tế cần vượt qua. Nếu các doanh nghiệp
có thể tận dụng được cơ hội, khắc chế rủi ro thì sẽ tạo được mối quan hệ làm ăn tốt đẹp,
lâu bền với Việt Nam.

45
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục và đào tạo (2016). Tóm lược Lịch sử phát triển Giáo dục và Đào tạo
Việt Nam:
https://moet.gov.vn/gioi-thieu/lich-su-phat-trien/Pages/default.aspx?ItemID=4089
2. Phó Giáo sư - Tiến sĩ Bùi Đình Phong (2012). Triết lý Hồ Chí Minh về phát triển
Việt Nam. Tạp chí Lý luận chính trị.
3. Cập nhật Tình hình Kinh tế Việt Nam, Tháng 8/2022:
https://www.worldbank.org/vi/country/vietnam/publication/taking-stock-vietnam-e
conomic-growth-update-august-2022
4. Sách giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên tỉnh Hưng Yên:
http://quansu.hungyen.gov.vn/portal/home/print.aspx?p=5036
5. Tiến sĩ Vũ Chiến Thắng - thứ trưởng bộ nội vụ (2021). Một vài đóng góp của Phật
giáo Việt Nam đối với văn hóa dân tộc. Giáo hội Phật giáo Việt Nam:
https://phatgiao.org.vn/mot-vai-dong-gop-cua-phat-giao-viet-nam-doi-voi-van-hoa
-dan-toc-d49540.html
6. Mai Hương (2021). Ngôn ngữ là hồn cốt của dân tộc. Báo Lao Động:
https://laodong.vn/van-hoa-giai-tri/ngon-ngu-la-hon-cot-cua-dan-toc-976263.ldo
7. Phó giáo sư - Tiến sĩ Phạm Văn Tình (2021). Tiếng Việt: Sự trong sáng và vấn đề
chuẩn hoá. Báo Lao Động:
https://laodong.vn/lao-dong-cuoi-tuan/tieng-viet-su-trong-sang-va-van-de-chuan-h
oa-974905.ldo
8. Tạ Văn Thông, Tạ Quang Tùng (2018). Sự sinh tồn của các ngôn ngữ ở Việt Nam
hiện nay. Tạp chí Khoa học Xã hội:
http://tapchikhxh.vass.gov.vn/su-sinh-ton-cua-cac-ngon-ngu-o-viet-nam-hien-nay-
n50282.html

46
9. Trần Ngọc, Cẩm Tú (2018). 32 năm Đổi mới: Thay đổi triết kinh doanh của cả
nền kinh tế
https://mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/pages_r/l/chi-tiet-tin?dDocName=U
CMTMP131117
10. Luật sư Nguyễn Văn Dương (2022). Pháp lý là gì? Các yếu tố cấu thành văn hoá
pháp lý:
https://luatduonggia.vn/van-hoa-phap-ly-la-gi-cac-yeu-to-cau-thanh-va-vai-tro-cua
-van-hoa-phap-ly/

11. Văn hóa họp - một nét văn hóa công sở. Báo Điện tử Chính phủ

12. Vũ Minh Đức (2012). Quan niệm và hành vi ứng xử trong văn hóa hội họp hiện
nay (Nghiên cứu trường hợp thành phố Hà Nội)

13. Phó giáo sư - Tiến sĩ Dương Thị Liễu (2012). Giáo trình văn hoá kinh doanh. Nhà
xuất bản Kinh tế Quốc dân.

14. BBCIncorp (2020). Vietnam Business Culture: Must-know Tips For Foreigners:
https://bbcincorp.com/vn/articles/vietnam-business-culture-must-know-tips

15. COMMISCEO GLOBAL. 3 Aspects of Vietnamese Business Culture You Really


Need to Know:
https://www.commisceo-global.com/blog/3-aspects-of-vietnamese-business-cultur
e-you-really-need-to-know

16. Viện thống kê UNESCO (2009). Khung thống kê văn hoá UNESCO 2009

17. Dezan Shira và cộng sự (2021). Business Etiquette in Vietnam – Customs and Tips.
Vietnam Briefing:
https://www.vietnam-briefing.com/news/business-etiquette-vietnam-customs-and-t
ips.html/

47
18. Cekindo Vietnam (2019). How to Succeed in Business Culture in Vietnam:
Negotiation and Gifts Giving:
https://www.cekindo.vn/blog/business-culture-in-vietnam-negotiation-and-gifts-giv
ing

48

You might also like