You are on page 1of 97

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

BỘ MÔN TRIẾT HỌC

CHƯƠNG 2
CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG

I. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC


II. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
III. LÝ LUẬN NHẬN THỨC
I. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC

1. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất
2. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
1. Vật chất và các hình thức tồn tại
của vật chất
a. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa
duy vật trước C.Mác về phạm trù vật chất
b. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế
kỷ XIX, đầu thế kỷ XX và sự phá sản của các quan
điểm duy vật siêu hình về vật chất
c. Quan niệm của triết học Mác - Lênin về vật chất
d. Phương thức tồn tại của vật chất
e. Tính thống nhất vật chất của thế giới
a. Quan niệm của CNDT và CNDV
trước C.Mác về phạm trù vật chất

CNDT
khách quan
Chủ nghĩa
duy tâm
CNDT
chủ quan
a. Quan niệm của CNDT và CNDV
trước C.Mác về phạm trù vật chất

Phương Đông
cổ đại
CNDV
cổ đại
Phương Tây
Chủ nghĩa
cổ đại
duy vật
CNDV
thế kỷ XV-
XVIII
b. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối
thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX , và sự phá sản của các
quan điểm duy vật siêu hình về vật chất A.Anhxtanh:
không gian, thời
Kaufman gian, khối lượng
chứng minh luôn biến đổi
khối lượng biến cùng vận động
của VC
Tômxơn đổi theo vận tốc
phát hiện của điện tử
Béccơren phát
hiện được hiện ra điện tử
1905,
tượng phóng xạ 1916
1901
Rơnghen 1897
phát hiện 1896
ra tia X 1895
c. Quan niệm của triết học Mác - Lênin
về vật chất

“Vật chất là một phạm trù triết


học dùng để chỉ thực tại
khách quan được đem lại cho
con người trong cảm giác,
được cảm giác của chúng ta
chép lại, chụp lại, phản ánh,
và tồn tại không lệ thuộc vào
cảm giác”.
c. Quan niệm của triết học Mác - Lênin về vật chất
❖ Ý nghĩa phương pháp luận
- Giải quyết một cách triệt để vấn đề cơ bản của triết học trên lập
trường DVBC. Khắc phục những hạn chế của các nhà DV trước
Mác về vật chất.
- Cung cấp nguyên tắc TGQ và PPL khoa học để đấu tranh chống
lại CNDT, thuyết không thể biết, CNDV siêu hình….
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, con người phải quán triệt
nguyên tắc khách quan.
- Là cơ sở khoa học để nhận thức vật chất trong lĩnh vực xã hội.
- Tạo sự liên kết giữa CNDVBC và CNDVLS thành một hệ thống
lý luận thống nhất.
d) Phương thức tồn tại của vật chất
❖Vận động

“Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất,


- tức được hiểu là một phương thức
tồn tại của vật chất, là một thuộc tính
cố hữu của vật chất, - thì bao gồm tất cả
mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra
trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn
giản cho đến tư duy” (Ph.Ăngghen).
Vận động xã hội

Vận động sinh học


Các hình thức
Vận động hóa học
vận động
Vận động vật lý

Vận động cơ giới


Mối quan hệ giữa vận động và đứng im

Tuyệt đối Vật chất


Vận
vô cùng
động vô tận
Vĩnh viễn

Tương đối
Đứng
im
Tạm thời
d) Phương thức tồn tại của vật chất

❖ Không gian và thời gian (SV TNC)

- Quan niệm về không gian và thời gian

- Tính chất của không gian và thời gian


đ. Tính thống nhất vật chất của thế giới (TNC)

Tồn tại của thế giới là tiền đề cho sự


thống nhất của thế giới.

Thế giới thống nhất ở tính vật chất.


2. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức

a. Nguồn gốc của ý thức

b. Bản chất của ý thức

c. Kết cấu của ý thức


a. Nguồn gốc của ý thức
Ý thức là bản thể đầu tiên, mang tính siêu tự
CNDT nhiên, là nguyên nhân sinh thành, chi phối sự
tồn tại, biến đổi của toàn bộ thế giới vật chất.

Xuất phát từ thế giới hiện thực để lý giải


CNDVSH nguồn gốc của ý thức; lại đồng nhất ý thức
với vật chất, coi ý thức cũng chỉ là một dạng
vật chất đặc biệt, do vật chất sản sinh ra.

Ý thức xuất hiện là có nguồn gốc tự nhiên,


CNDVBC đồng thời là kết quả trực tiếp của thực tiễn xã
hội - lịch sử của con người.
15
Bộ óc
người
Nguồn gốc
tự nhiên
Thế giới
Nguồn gốc khách quan
của ý thức
Lao động
Nguồn gốc
xã hội
Ngôn ngữ
b. Bản chất của ý thức
Cường điệu hóa vai trò của ý thức, tách ý
CNDT thức ra khỏi đời sống hiện thực và là nguồn
gốc sinh ra thế giới vật chất.

Tầm thường hóa vai trò của ý thức, coi ý


CNDVSH thức chỉ là 1 dạng vật chất; là sự phản ánh
giản đơn, thụ động về thế giới vật chất.

Luận giải một cách khoa học về bản chất


CNDVBC của ý thức trên cơ sở nhận thức đúng về
nguồn gốc của ý thức và lý thuyết về sự
phản ánh.
b. Bản chất của ý thức

Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan


của thế giới khách quan, là quá trình phản
ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan
của óc người.
c. Kết cấu của ý thức

Các lớp cấu trúc Các cấp độ


của ý thức: của ý thức:
- Tri thức - Tự ý thức

- Tình cảm - Tiềm thức

- Ý chí - Vô thức
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
a. Quan điểm của CNDT và CNDVSH
Chủ nghĩa duy tâm Chủ nghĩa duy vật siêu hình
✓ Ý thức là tồn tại duy nhất, tuyệt ✓ Tuyệt đối hoá yếu tố vật chất
đối, có tính quyết định; còn thế sinh ra ý thức, quyết định ý
giới vật chất chỉ là bản sao, biểu thức
hiện khác của ý thức tinh thần, ✓ Phủ nhận tính độc lập tương
là tính thứ hai, do ý thức tinh đối và tính năng động, sáng tạo
thần sinh ra của ý thức trong hoạt động
✓ Phủ nhận tính khách quan, thực tiễn; rơi vào trạng thái thụ
cường điệu vai trò nhân tố chủ động, ỷ lại, trông chờ không
quan, duy ý chí, hành động bất đem lại hiệu quả trong hoạt
chấp điều kiện, quy luật KQ. động thực tiễn
b. Quan điểm của CNDVBC

Vật chất quyết định nguồn gốc


Vật của ý thức
chất Vật chất quyết định nội dung
quyết của ý thức
định Vật chất quyết định bản chất
ý thức của ý thức
Vật chất quyết định sự vận động,
phát triển của ý thức
Ý thức tác động trở lại thế giới vật chất, thường
thay đổi chậm so với sự biến đổi của thế giới vật
chất.
Ý thức
có tính Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông
độc lập qua hoạt động thực tiễn của con người.
tương
đối và
tác động Ý thức chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người.
trở lại
vật chất Xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày
càng to lớn, nhất là trong thời đại ngày nay.
Ý nghĩa phương pháp luận

✓ Tôn trọng hiện thực khách quan đồng thời phát huy tính năng động chủ
quan
✓ Tôn trọng hiện thực khách quan: VC quyết định ý thức, do vậy mọi suy
nghĩ và hành động cần xuất phát từ hiện thực khách quan chống chủ
quan duy ý chí.
✓ Phát huy tính năng động chủ quan: trong nhận thức và hoạt động thực
tiễn phải phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức, vai trò của nhân
tố con người, chống tư tưởng thụ động; coi trọng công tác tư tưởng và
giáo dục tư tưởng.
✓ Thực hiện tốt nguyên tắc này cần giải quyết đúng đắn mối quan hệ lợi
ích giữa cá nhân, tập thể, xã hội; có động cơ trong sáng không vụ lợi, có
thái độ thực sự khách quan, khoa học trong nhận thức và thực tiễn.
I. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT

1. Hai loại hình biện chứng và phép biện


chứng duy vật

2. Nội dung của phép biện chứng duy vật


1. Hai loại hình biện chứng và phép BCDV (TNC)
a. Hai loại hình biện chứng

- Quan niệm về biện chứng


- Hai loại hình biện chứng:
+ Biện chứng khách quan
+ Biện chứng chủ quan
b. Khái niệm phép biện chứng duy vật

- Khái niệm
- Đặc điểm
- Vai trò
- Đối tượng nghiên cứu
2. Nội dung của phép biện chứng duy vật

a. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật


b. Các cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật
c. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật


2 NGUYÊN LÝ 3 QUY LUẬT CÁC PHẠM TRÙ

Chung – Riêng – Đơn nhất

Lượng - Chất
Mối liên hệ Nguyên nhân - Kết quả
phổ biến
Tất nhiên - Ngẫu nhiên
Mâu thuẫn
Nội dung - Hình thức
Sự
phát triển
Phủ định Bản chất - Hiện tượng
của phủ định
Khả năng - Hiện thực
a. Hai nguyên lý của phép BCDV

Nguyên lý triết học là những luận điểm - định đề khái quát


nhất được hình thành nhờ sự quan sát, trải nghiệm của
nhiều thế hệ người trong lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư
duy; đến lượt mình chúng lại làm cơ sở, tiền đề cho những
suy lý tiếp theo rút ra những nguyên tắc, quy luật, quy tắc,
phương pháp… phục vụ cho các hoạt động nhận thức và
thực tiễn của con người.
* Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến

Khái niệm Ý nghĩa


Nội dung Tính chất
cơ bản PPL
* Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Khái niệm cơ bản:

Mối liên hệ Cô lập

Là một phạm trù triết học dùng Là trạng thái của các đối
để chỉ các mối ràng buộc tượng khi sự thay đổi của
tương hỗ, quy định và ảnh đối tượng này không ảnh
hưởng lẫn nhau giữa các yếu hướng đến các đối tượng
tố, bộ phận trong một đối khác, không làm chúng
tượng hoặc giữa các đối tượng thay đổi.
với nhau.
Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến

Các sự vật hiện tượng của thế giới tồn tại trong mối
liên hệ qua lại với nhau, quy định lẫn nhau, thâm
nhập, chuyển hóa lẫn nhau, không tách biệt nhau.

Cơ sở của sự tồn tại đa dạng các mối liên hệ là tính


thống nhất vật chất của thế giới. Sự phong phú
trong thế giới chỉ là những dạng tồn tại khác nhau của
một thế giới vật chất duy nhất.
* Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến

Tính khách quan

Tính chất Tính phổ biến

Tính đa dạng
Ý nghĩa phương pháp luận
Nội dung của quan điểm toàn diện:
+ Nhận thức SV trong mối liên hệ phải đặt nó trong tính chỉnh
thể, bao quát và trong MLH với các sự vật, hiện tượng khác.
+ Nhận thức được MLH tất yếu thì nhận thức mới phản ánh
được bản chất của sự vật, hiện tượng.
+ Phải xem xét đối tượng này trong MLH với đối tượng và
môi trường xung quanh, MLH trung gian, cả trong không
gian, thời gian khác nhau.
+ Cần tránh quan điểm phiến diện siêu hình và chiết trung,
ngụy biện.
* Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến

Khái niệm Ý nghĩa


Nội dung Tính chất
cơ bản PPL
* Nguyên lý về sự phát triển

Phát triển

Khái niệm
Tiến hóa
cơ bản

Tiến bộ
Nội dung nguyên lý phát triển
• Phát triển là một quá trình tiến lên từ thấp đến cao. Quá trình đó
diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt đưa tới sự ra đời của cái mới thay
thế cái cũ.
• Sự phát triển không phải lúc nào cũng diễn ra theo đường thắng, mà
rất quanh co phức tạp, thậm chí có những bước thụt lùi tạm thời.
• Phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần dần về lượng dẫn
đến sự thay đổi về chất, là quá trình diễn ra theo đường xoáy ốc và
hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường như sự vật ban đầu nhưng ở cấp
độ cao hơn.
• Nguyên nhân của sự phát triển nằm ngay trong bản thân của mỗi sự
vật. Đó là do mâu thuẫn trong chính sự vật quy định.
* Nguyên lý về sự phát triển

Tính khách quan

Tính phổ biến


Tính chất
Tính kế thừa

Tính đa dạng
Ý nghĩa phương pháp luận
Quan điểm phát triển
+ Khi nghiên cứu sự vật, hiện tượng phải đặt nó trong
khuynh hướng vận động, phát hiện xu hướng biến đổi
của nó.
+ Phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, mỗi
giai đoạn có đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau.
+ Phải biết phát hiện và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ,
trì trệ định kiến.
+ Phải biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ
và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
b. Các cặp phạm trù của phép BCDV
Phạm trù triết học là những khái niệm chung nhất, phản
ánh những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ cơ bản
nhất, phổ biến nhất trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy.

Cái riêng và cái chung Nội dung và hình thức

Nguyên nhân và kết quả Bản chất và hiện tượng

Tất nhiên và ngẫu nhiên Khả năng và hiện thực


❖ Phạm trù cái chung và cái
riêng
Cái riêng dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng, quá trình
riêng lẻ.

Cái chung dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính,


những yếu tố, những quan hệ... lặp lại phổ biến ở nhiều
sự vật, hiện tượng.

Cái đơn nhất là những mặt, những thuộc tính, những yếu
tố, những quan hệ... chỉ tồn tại ở một sự vật, hiện tượng
nào đó mà không lặp lại ở các sự vật, hiện tượng khác.
Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái
chung, không có cái riêng tách rời cái chung.

Quan hệ Cái chung


Cái riêng
biện chứng

Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái


chung, còn cái chung thì sâu sắc hơn cái riêng.

42
❖ Phạm trù cái chung và cái riêng
Ý nghĩa phương pháp luận
+ Muốn nhận thức được cái chung, cái bản chất
thì phải xuất phát từ cái riêng.
+ Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái
chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào
cái chung để cải tạo cái riêng.
+ Trong hoạt động thực tiễn ta cần chủ động tác
động vào sự chuyển hoá cái mới thành cái chung
để phát triển nó, và ngược lại cái cũ thành cái
đơn nhất để xóa bỏ nó
❖ Phạm trù nguyên nhân - kết quả
Nguyên nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tác động
lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng
hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau tạo ra một
sự biến đổi nhất định.

Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi


xuất hiện do sự tác động giữa các mặt, các yếu tố
trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật,
hiện tượng gây ra.
.
Nguyên nhân sinh ra kết quả

Tính phức tạp của mối quan


Nguyên hệ nhân quả Kết
nhân quả
Nguyên nhân và kết quả có
thể chuyển hóa lẫn nhau

Kết quả tác động trở lại


nguyên nhân
45
❖ Phạm trù nguyên nhân - kết quả
Ý nghĩa PPL
+ Mối liên hệ nhân - quả có tính khách quan, phổ biến, nghĩa là nhiệm vụ
của nhận thức khoa học là phải tìm ra được nguyên nhân khách quan, tất
yếu của những sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy để giải
thích và cải biến được hiện tượng đó.
+ Mối liên hệ nhân - quả có tính phức tạp, đa dạng nên cần phân biệt
chính xác các loại nguyên nhân để có phương pháp giải quyết cho phù
hợp.
+ Một nguyên nhân có thể có nhiều kết quả và ngược lại, nên trong nhận
thức và hoạt động thực tiễn phải có quan điểm toàn diện và quan điểm
lịch sử - cụ thể để giải quyết và ứng dụng nó.
❖ Phạm trù tất nhiên và ngẫu nhiên

Tất nhiên là phạm trù dùng để chỉ mối liên hệ bản chất,
do nguyên nhân bên trong sự vật, hiện tượng quy định
và trong điều kiện nhất định phải xảy ra đúng như thế
chứ không thể khác.

Ngẫu nhiên là phạm trù dùng để chỉ mối liên hệ


không bản chất, do nguyên nhân, hoàn cảnh bên
ngoài quy định nên có thể xuất hiện hoặc không
xuất hiện, có thể xuất hiện thế này hoặc thế khác.
Quan hệ biện chứng giữa tất nhiên
và ngẫu nhiên

Tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình thông
qua vô số cái ngẫu nhiên; còn ngẫu nhiên là hình thức
hiểu hiện của tất nhiên, bổ sung cho tất nhiên.

Tất nhiên đóng vai trò chi phối sự phát triển của sự vật, hiện
tượng; còn ngẫu nhiên có thể làm cho sự phát triển ấy diễn
ra nhanh hay chậm.

Tất nhiên và ngẫu nhiên thường xuyên thay đổi, phát


triển và trong những điều kiện nhất định chúng chuyển
hoá lẫn nhau.
❖ Phạm trù tất nhiên và ngẫu nhiên
Ý nghĩa PPL
+ Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần dựa vào tất nhiên
chứ không phải cái ngẫu nhiên.
+ Trong hoạt động nhận thức chỉ có thể chỉ ra được tất nhiên bằng
cách nghiên cứu những ngẫu nhiên mà tất nhiên phải đi qua.
+ Ngẫu nhiên có ảnh hưởng đến nhịp độ phát triển, thậm chí có thể
làm cho tiến trình phát triển của sự vật, hiện tượng đột ngột biến
đổi; do vậy không nên bỏ qua ngẫu nhiên.
+ Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hoá lẫn nhau. Vì vậy, cần
tạo ra những điều kiện nhất định để cản trở hoặc thúc đẩy sự
chuyển hoá của chúng theo mục đích nhất định.
❖Phạm trù nội dung và hình thức

Hình thức là phạm trù dùng


Nội dung là phạm trù để chỉ phương thức tồn tại và
dùng để chỉ tổng thể tất phát triển của SV, HT, là hệ
cả các mặt, yếu tố tạo thống các mối liên hệ tương
nên SV, HT. đối bền vững giữa các yếu tố
của nó.
Quan hệ biện chứng giữa nội dung
và hình thức

Sự thống nhất giữa nội dung và hình thức.

Nội dung giữ vai trò quyết định đối với


hình thức.

Hình thức tác động trở lại nội dung.


❖Phạm trù nội dung và hình thức
- Ý nghĩa PPL:
+ Trong nhận thức không được tách rời, tuyệt
đối hoá hoặc nội dung hoặc hình thức.
+ Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần
phải căn cứ vào nội dung.
+ Phải thường xuyên tác động, làm cho nội
dung và hình thức phù hợp với nhau để thúc đẩy
sự vật phát triển.
❖ Phạm trù bản chất và hiện tượng

Bản chất là phạm trù chỉ sự tổng hợp tất cả


những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương
đối ổn định ở bên trong, quy định sự vận động và
phát triển của sự vật, hiện tượng đó.

Hiện tượng là phạm trù chỉ những biể hiện


của các mặt, mối liên hệ tất nhiên tương đối
ổn định ở bên ngoài, là mặt dễ biến đổi hơn
và là hình thức thể hiện của bản chất.
Quan hệ biện chứng giữa bản chất
và hiện tượng

Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng

Sự đối lập giữa bản chất và hiện tượng


❖ Phạm trù bản chất và hiện tượng
- Ý nghĩa PPL:
+ Muốn hiểu được bản chất của sự vật phải thông qua nhiều hiện
tượng, phải phân tích tổng hợp sự biến đổi của nhiều hiện tượng,
nhất là những hiện tượng điển hình mới làm rõ bản chất sự vật.
+ Trong nhận thức không dừng lại ở hiện tượng mà phải tiến tới
bản chất sự vật. Còn trong hoạt động thực tiễn, phải dựa vào bản
chất sự vật để đưa ra được phương thức cải tạo, biến đổi sự vật.
+ Một hiện tượng có thể là biểu hiện của nhiều bản chất khác
nhau, do đó cần phải cẩn thận với những giả hiện tượng, những
sự gán ghép sai lầm một hiện tượng với một bản chất nhất định
trong khi thực tế nó lại là biểu hiện của bản chất khác.
❖ Phạm trù khả năng và hiện thực

Khả năng là phạm trù chỉ cái chưa xuất hiện,


nhưng sẽ xuất hiện, sẽ tồn tại thực sự khi có
các điều kiện tương ứng.

Hiện thực là phạm trù chỉ những cái đang


tồn tại trên thực tế.
Quan hệ biện chứng giữa khả năng và
hiện thực
- Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan
hệ thống nhất, không tách rời và thường xuyên
chuyển hoá lẫn nhau.
- Trong một điều kiện nhất định, ở cùng một sự
vật tồn tại một hoặc nhiều khả năng.
- Trong xã hội, để khả năng chuyển hóa thành
hiện thực phải có đủ điều kiện khách quan và
chủ quan.
❖ Phạm trù khả năng và hiện thực
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Trong hoạt động thực tiễn cần dựa vào hiện thực chứ
không chỉ thuần túy dựa vào khả năng để xác định chủ
trương, phương hướng, mục đích hành động của mình.
+ Tuy không dựa vào khả năng nhưng cũng phải tính đến
các khả năng để có thể xác định được khả năng tối ưu, đề
ra phương hướng hành động phù hợp với yêu cầu cải tạo,
biến đổi sự vật.
+ Trong xã hội, muốn khả năng biến thành hiện thực phải
phát huy tối đa vai trò của nhân tố chủ quan.
c. Các quy luật của phép BCDV
Quy luật là những mối liên
hệ khách quan, phổ biến, Tính chất
bản chất, tất nhiên và lặp đi
lặp lại giữa các mặt, các
yếu tố, các thuộc tính bên
Khách Phổ Đa
trong mỗi một sự vật, hiện
quan biến dạng
tượng hay giữa các sự vật,
hiện tượng với nhau.
Phân loại quy luật:

Theo phạm vi Theo lĩnh vực

QL QL QL phổ QL tự QL xã QL tư
chung riêng biến nhiên hội duy
Quy luật Cách thức của
lượng – chất sự phát triển
Ba quy
luật của Quy luật Nguồn gốc của
phép mâu thuẫn sự phát triển
BCDV
Quy luật phủ Khuynh hướng
định của phủ của sự phát
định triển
Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về
lượng thành những sự thay đổi về chất và
ngược lại (Quy luật lượng - chất)

Quan hệ BC Ý nghĩa
Khái niệm
Vị trí giữa chất và phương
chất, lượng lượng pháp luận
❖ Quy luật lượng - chất
Vị trí: Quy luật này chỉ ra cách thức chung nhất
của sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
Chất Lượng
Là phạm trù triết học dùng để Là phạm trù triết học dùng để
chỉ những thuộc tính khách chỉ tính quy định khách quan
quan vốn có của sự vật, hiện vốn có của sự vật về các
tượng, là sự thống nhất hữu phương diện: số lượng các yếu
cơ của những thuộc tính làm tố cấu thành, quy mô của sự tồn
cho sự vật, hiện tượng là nó tại, tốc độ, nhịp điệu của các
chứ không phải là cái khác. quá trình vận động, phát triển
của sự vật.
Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng

Tính thống nhất giữa chất và lượng

Lượng đổi dẫn đến chất đổi

Chất đổi cũng làm cho lượng đổi


Các hình thức của bước nhảy

Theo nhịp điệu Theo quy mô


bước nhảy bước nhảy

Bước nhảy Bước nhảy Bước nhảy Bước nhảy


đột biến dần dần toàn bộ cục bộ
❖ Quy luật lượng – chất
Ý nghĩa phương pháp luận
+ Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, chúng ta phải chú
ý cả hai mặt chất và lượng, tạo nên sự nhận thức toàn diện
về sự vật.
+ Cần chú ý từng bước tích lũy về lượng để tạo ra sự biến
đổi về chất; đồng thời phát huy tác động của chất mới để
làm thay đổi lượng mới.
+ Cần khắc phục tư tưởng nóng vội, chủ quan, duy ý chí và
tư tưởng bảo thủ, trì trệ, ngại đổi mới.
+ Trong hoạt động thực tiễn cần vận dụng linh hoạt các
bước nhảy và sử dụng kết hợp các bước nhảy để cải tạo,
biến đổi sự vật.
Quy luật thống nhất và đấu tranh của
các mặt đối lập (Quy luật mâu thuẫn)

Ý nghĩa
Khái niệm Nội dung
Vị trí phương
cơ bản quy luất
pháp luận
Vị trí của quy luật mâu thuẫn

Quy luật thống nhất và đấu tranh của các


mặt đối lập là hạt nhân của phép biện
chứng duy vật, chỉ ra nguồn gốc, động lực
của sự vận động, phát triển chung nhất của
sự vật, hiện tượng.
❖ Quy luật mâu thuẫn
Khái niệm cơ bản

chỉ những mặt, thuộc tính, khuynh


hướng vận động trái ngược nhau nhưng
Mặt đối lập
đồng thời lại là điều kiện, tiền đề tồn tại
của nhau.

Mâu thuẫn chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh,


biện chứng chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập.
❖ Quy luật mâu thuẫn

Thống nhất
các mặt Tương đối
Nội dung đối lập
quy luật
Đấu tranh
giữa các Tuyệt đối
mặta đối lập
❖ Quy luật mâu thuẫn

Tính khách quan

Tính chất của Tính phổ biến


mâu thuẫn

Tính đa dạng
Sự tồn tại, Mâu thuẫn cơ bản
phát triển
của SV,HT Mâu thuẫn không
cơ bản
Vai trò của Mâu thuẫn chủ yếu
Phân mâu thuẫn
Mâu thuẫn thứ yếu
loại
mâu Quan hệ Mâu thuẫn bên trong
thuẫn giữa các Mâu thuẫn
mặt đối lập bên ngoài
Mâu thuẫn
Tính chất đối kháng
của lợi ích
Mâu thuẫn
quan hệ GC
không đối kháng 72
❖ Quy luật mâu thuẫn
Ý nghĩa PPL:
+ Thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn từ đó giải
quyết mâu thuẫn phải tuân theo quy luật, điều kiện KQ.
+ Phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để tìm ra cách
giải quyết phù hợp; xem xét vai trò, vị trí và mối quan
hệ giữa các mâu thuẫn và điều kiện chuyển hóa giữa
chúng.
+ Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu
tranh giữa các mặt đối lập, không điều hòa mâu thuẫn
cũng không nóng vội hay bảo thủ.
❖ Quy luật phủ định của phủ định

Quan hệ BC Ý nghĩa
Khái niệm
Vị trí giữa chất và phương
cơ bản lượng pháp luận
❖ Quy luật phủ định của phủ định
Vị trí của quy luật:

Quy luật phủ định của phủ định chỉ ra


khuynh hướng, hình thức, kết quả của sự
phát triển sự vật, hiện tượng.
❖ Quy luật phủ định của phủ định
Khái niệm cơ bản:

là sự thay thế một sự vật, hiện tượng này


Phủ định bởi một sự vật, hiện tượng khác trong quá
trình vận động, phát triển.

là tự phủ định, tự phát triển của sự vật,


hiện tượng; là “mắt xích” trong “sợi dây
Phủ định
chuyền” dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện
BC tượng mới, tiến bộ hơn so với sự vật, hiện
tượng cũ
❖ Quy luật phủ định của phủ định

Tính khác quan

Tính chất của Tính kế thừa


phủ định
biện chứng
Tính phổ biến

Tính đa dạng
❖ Quy luật phủ định của phủ định

Kế thừa biện chứng


+ SV, HT mới ra đời vẫn giữ lại có
Kế thừa siêu hình
chọn lọc và cải tạo yếu tố còn thích
hợp; loại bỏ các yếu tố gây cản trở Giữ lại nguyên si
cho sự phát triển của SV, HT mới. những gì bản thân
+ Làm cho SV, HT mới giàu có hơn,
phát triển hơn, tiến bộ hơn. sự vật đã có ở giai
+ Đảm bảo mối liên hệ thông suốt,
bền chặt giữa SV, HT mới với SV, đoạn phát triển
HT cũ. trước, thậm chí còn
ngáng đường, ngăn
cản sự phát triển
tiếp theo của chính
nó.
❖ Quy luật phủ định của phủ định
Đường xoáy ốc

+ Là khái niệm dùng để chỉ sự vận động của những nội dung
mang tính kế thừa có trong SV, HT mới không đi theo đường
thẳng hoặc vòng tròn mà đi theo đường xoáy ốc.
+ Sự phát triển dường như lặp lại nhưng trên cơ sở mới cao
hơn. Mỗi vòng mới của đường xoáy ốc thể hiện trình độ phát
triển cao hơn, thể hiện tính vô tận của sự phát triển từ thấp đến
cao.
- Nội dung quy luật phủ định của phủ định
Phủ định của phủ định khái quát khuynh hướng
phát triển phổ biến của sự vật, hiện tượng theo đường
xoáy ốc. Đường xoáy ốc diễn tả tính chất biện chứng của
sự phát triển, đó là tính kế thừa, tính chu kỳ và tính tiến
bộ về chất. Mỗi vòng khâu mới của đường xoáy ốc
dường như lặp lại cái cũ về mặt hình thức, nhưng là sự
tiến bộ cao hơn về nội dung. Sự nối tiếp của các vòng
khâu đó phản ánh quá trình phát triển vô tận từ thấp đến
cao của các sự vật, hiện tượng.
❖ Quy luật phủ định của phủ định
- Ý nghĩa phương pháp luận:
Khuynh hướng tiến lên của Cần nhận thức đúng về xu
sự vận động của sự vật, hiện
hướng phát triển là quá trình
tượng; sự thống nhất giữa
tính tiến bộ và tính kế thừa
quanh co, phức tạp theo các
của sự phát triển; kết quả chu kỳ phủ định của phủ
của sự phát triển. định.

Cần nhận thức đầy đủ hơn về Phát hiện, ủng hộ, tạo điều
SV, HT mới ra đời phù hợp kiện cho SV, HT mới phát triển
với quy luật phát triển, hiểu hợp quy luật; đồng thời biết kế
hiện giai đoạn cao về chất thừa, chọn lọc những yếu tố
trong sự phát triển. tích cực, hợp lý của SV, HT cũ.
III. LÝ LUẬN NHẬN THỨC

1. Quan niệm về nhận thức trong lịch sử triết học


2. Lý luận nhận thức duy vật biện chứng
a. Nguồn gốc, bản chất của nhận thức
b. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
c. Các giai đoạn của quá trình nhận thức
d. Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về chân

1. Quan niệm về nhận thức trong lịch sử
triết học
- Khái niệm lý luận nhận thức: là một bộ phận của
triết học,nghiên cứu bản chất của nhận thức, những
hình thức, các giai đoạn của nhận thức; con đường để
đạt đến chân lý...
- Các quan niệm về nhận thức trong lịch sử triết
học:
+ Chủ nghĩa duy tâm:
+ Các thuyết trong nhận thức
+ CNDV trước Mác

83
* Các nguyên tắc của lý luận
nhận thức duy vật biện chứng

- Một là, thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan
bên ngoài và độc lập với ý thức con người
- Hai là, công nhận cảm giác, tri giác, ý thức nói chung
là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
- Ba là, lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra hình
ảnh đúng, hình ảnh sai của cảm giác, ý thức nói chung
2. Lý luận nhận thức duy vật biện chứng

a) Nguồn gốc, bản chất của nhận thức


b) Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
c) Các giai đoạn của quá trình nhận thức
d) Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về
chân lý
a. Nguồn gốc, bản chất của nhận thức

Nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ


óc con người

Nhận thức là một quá trình biện chứng có vận động và


phát triển

Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ
thể và khách thể thông qua hoạt động thực tiễn của con
người
b. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn
đối với nhận thức

- Phạm trù thực tiễn: là toàn bộ những hoạt động


vật chất - cảm tính, có tính lịch sử - xã hội của con
người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ
nhân loại tiến bộ.
b. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn
đối với nhận thức

Là những hoạt động vật chất -


cảm tính

Đặc trưng của Là những hoạt động mang tính


thực tiễn lịch sử - xã hội của con người.

Là hoạt động có tính mục đích


nhằm cải tạo tự nhiên và xã
hội phục vụ con người.
b. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn
đối với nhận thức

Hoạt động sản xuất vật chất

Các hình thức


Hoạt động chính trị - xã hội
của thực tiễn

Hoạt động thực nghiệm khoa


học
b. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn
đối với nhận thức

Thực tiễn là cơ sở, động lực


của nhận thức

Vai trò của


Thực tiễn là mục đích của
thực tiễn đối
nhận thức
với nhận thức

Thực tiễn là tiêu chuẩn của


chân lý
c. Các giai đoạn của quá trình nhận thức

“Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu


tượng, và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn -
đó là con đường biện chứng của sự nhận thức
chân lý, của nhận thức thực tại khách quan”
[V.I.Lênin: Toàn tập, NXB CTQG, HN t.29,
tr.179]
c. Các giai đoạn của quá trình nhận thức

Cảm giác

Nhận thức
Tri giác
cảm tính

Biểu tượng
c. Các giai đoạn của quá trình nhận thức

Khái niệm
Nhận thức
lý tính Phán đoán

Suy lý
c. Các giai đoạn của quá trình nhận thức
Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính
và nhận thức lý tính
+ Có sự thống nhất với nhau, liên hệ, bổ sung cho nhau
trong quá trình nhận thức của con người.
+ NTCT cung cấp những hình ảnh chân thực, bề ngoài của
sự vật hiện tượng, là cơ sở của NTLT.
+ NTLT cung cấp cơ sở lý luận và các phương pháp nhận
thức cho NTCT nhanh và đầy đủ hơn.
+ Tránh tuyệt đối hóa NTCT vì sẽ rơi vào chủ nghĩa duy
cảm; hoặc phủ nhận vai trò của nhận thức cảm tính sẽ rơi
vào chủ nghĩa duy lý cực đoan
c. Các giai đoạn của quá trình nhận thức
- Sự thống nhất giữa trực quan sinh động,
tư duy trừu tượng và thực tiễn:
+ Quá trình nhận thức được bắt đầu từ thực tiễn và kiểm tra
trong thực tiễn.
+ Kết quả của cả nhận thức cảm tính và cả nhận thức lý tính,
được thực hiện trên cơ sở của hoạt động thực tiễn.
+ Vòng khâu của nhận thức, được lặp đi lặp lại nhưng sâu
hơn về bản chất, là quá trình giải quyết mâu thuẫn nảy sinh
trong nhận thức giữa chưa biết và biết, giữa biết ít và biết
nhiều, giữa chân lý và sai lầm.
d) Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
về chân lý (TNC)

- Quan niệm về chân lý: là tri thức (lý luận, lý


thuyết…) phù hợp với khách thể mà nó phản ánh
và được thực tiễn kiểm nghiệm.
- Các tính chất của chân lý:
+ Tính khách quan
+ Tính cụ thể
+ Tính tương đối và tuyệt đối
Ý nghĩa phương pháp luận
- Nhờ có thực tiễn mà bản chất của nhận thức được làm rõ, thực
tiễn là cơ sở, động lực, mục đích, tiêu chuẩn để kiểm tra chân
lý cho nên mọi nhận thức đều xuất phát từ thực tiễn.

- Phải thường xuyên quán triệt những quan điểm thực tiễn luôn
đi sâu sát thực tiễn, tiến hành nghiên cứu tổng kết nhận thức
một cách nghiêm túc.

- Việc quán triệt tính biện chứng của tiêu chuẩn thực tiễn giúp
chúng ta tránh khỏi những chủ quan sai lầm như chủ nghĩa
hoài nghi, chủ nghĩa xét lại,...

You might also like