Professional Documents
Culture Documents
ÔN THI CSVH VIỆT NAM
ÔN THI CSVH VIỆT NAM
Câu 1: Di sản và di sản văn hóa ở Việt Nam được UNESCO công
nhận?
Di sản thiên nhiên
- Vịnh Hạ Long (1994, Quảng Ninh)
- Vườn quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng (2003, Quảng Bình)
- Quần thể di tích Tràng An (2014, Ninh Bình)
Di sản văn hóa
1. Quần thể kiến trúc cố đô Huế (1993, Thừa Thiên Huế)
2. Thánh địa Mỹ Sơn (1999, Quảng Nam)
3. Phố cổ Hội An (1999, Quảng Nam)
4. Nhã nhạc cung đình Huế (2003, Thừa Thiên Huế)
5. Không gian văn hoá Cồng Chiêng (2005, Tây Nguyên)
6. Quan Họ Bắc Ninh (2009, Bắc Ninh)
7. Hội Gióng (2010, Hà Nội)
8. Hoàng Thành Thăng Long (2010, Hà Nội)
9. Hát Xoan (2011, Phú Thọ)
10. Thành Nhà Hồ (2011, Thanh Hóa)
11. Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương (2012, Phú Thọ)
12. Đờn ca tài tử Nam Bộ (2013, Nam Bộ)
Câu 2:Khái niệm văn hóa, các đặc trưng và chức năng của văn
hóa?
Khái niệm Văn hóa:
Văn hóa là khái niệm mang nội hàm rộng với rất nhiều cách hiểu khác
nhau.
-Trong tiếng Việt, văn hóa được dùng theo nghĩa thông dụng để chỉ
học thức (trình độ văn hóa), lối sống (nếp sống văn hóa);
-Theo từ điển: + Văn = cái đẹp, tốt, hoàn hảo
+ Hóa = sự biến đổi, cải tạo
=> Văn + hóa = làm cho đẹp, cho tốt
-Hay Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích
của cuộc sống mà loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ,
chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học và tôn giáo, văn học, nghệ
thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặt ăn, ở và các
phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là
văn hóa.”
Tóm lại, Văn hóa chính là một sản phẩm của xã hội loài người, là tất
cả những giá trị vật thể do con người sáng tạo ra và tích lũy qua quá
trình hoạt động thực tiễn trên nền của thế giới tự nhiên bao gồm ngôn
ngữ, tư tưởng, giá trị, văn học, nghệ thuật (theo nghĩa hẹp),… hay
phương tiện, trang phục, cách cư xử, học thức và cả đức tin,.. (theo
nghĩa rộng) Và văn hóa là trình độ cao trong sinh hoạt xã hội, biểu
hiện của văn minh.
VD: Tục nhuộm răng, ăn trầu, xăm mình, tổ chức lễ hội ngày mùa,
trang phục truyền thống … (theo nghĩa rộng) hoặc đi đường đâm vào
người khác không xin lỗi => thiếu văn hóa ; trình độ văn hóa => trình
độ học vấn (theo nghĩa hẹp)
Các đặc trưng và chức năng của Văn hóa
1.Tính hệ thống và chức năng tổ chức xã hội :
1.1. Tính hệ thống :
-Văn hóa là tổng hòa các mối quan hệ mật thiết giữa các hiện tượng,
sự kiện thuộc một nền văn hóa nhằm chỉ ra các đặc trưng, các quy luật
hình thành và phát triển của nó.
-Vd: Hệ thống tổ chức lại các nguyên tắc, pháp luật làm ổn định xã
hội, kết nối con người với con người, con người với xã hội để tạo ra
khối đại đoàn kết thống nhất.
1.2. Chức năng tổ chức xã hội :
-Thông qua tính hệ thống mà văn hóa là một thực thể bao trùm mọi
hoạt động của xã hội, thực hiện chức năng tổ chức xã hội.
-Văn hóa làm tăng tính ổn định của xã hội, cung cấp cho XH mọi
phương tiện cần thiết để đối phó với môi trường tự nhiên và môi
trường xã hội
-Vd : Văn hoá gia đình góp phần duy trì và phát triển văn hoá các
nhóm cộng đồng xã hội (dòng họ, làng xã, dân tộc, giai cấp).
2. Tính giá trị và chức năng điều chỉnh xã hội
Gắn bó nhiều hơn với phương Đông nông nghiệp Gắn bó nhiều
với phương Tây
đô thị
Câu 4. Diễn trình lịch sử văn hóa Việt Nam và nhận định của bản
thân về diễn trình văn hóa?
1.Lớp văn hóa bản địa
1.1. Giai đoạn 1: giai đoạn tiền sử
Kể từ thượng cổ đến khi hình thành nước Văn Lang.
* Thành tựu:
- Nghề trồng lúa nước
- Thuần dƣỡng một số gia súc (bò trâu, gà vịt, heo)
- Trồng dâu nuôi tằm, dệt vải
- Làm nhà sàn. Dùng cây thuốc nam chữa bệnh
- Uống trà.
1.2. Giai đoạn 2: giai đoạn Văn Lang - Âu lạc
- Quốc gia đầu tiên ra đời gọi tên là Văn Lang (tương truyền có 18 vị
Vua Hùng). Sau, An Dương Vương đổi tên là Âu Lạc
- Thành tựu văn hóa chính:
+ Có thể đã tạo ra hệ thống văn tự, chữ viết, nhưng về sau bị xóa bỏ
+ Nghề luyện kim đồng, đúc đồng và điêu khắc đồng (thạp đồng,
trống đồng...)
+ Văn học dân gian, truyền thuyết, thần thoại...
2. Lớp văn hóa giao lưu với khu vực
Gồm 2 giai đoạn: giai đoạn văn hóa chống Bắc thuộc và Văn hóa Đại
Việt thời tự chủ.
2.1. Giai đoạn 3: giai đoạn văn hóa chống Bắc thuộc
- Kể từ Triệu Đà (179.tr.CN )
- Ý thức đối kháng kiên trì, bất khuất trƣớc nguy cơ xâm lăng của
phong kiến phương Bắc.
- Những cuộc kháng chiến liên tiếp qua các thế kỉ như: Hai Bà Trưng,
Bà Triệu, Lí Bí,Triệu Quang Phục, Mai Thúc Loan, Phùng Hưng, Cha
con họ Khúc, Dương Diên Nghệ và đỉnh cao là cuộc đại thắng của
Ngô Quyền năm 938.
2.2. Giai đoạn 4: Văn hóa Đại Việt thời tự chủ
- Sau chiến thắng của Ngô Quyền, nước ta lại xây dựng nền độc lập.
Trải qua các triều đại ngắn Đinh Bộ Lĩnh (968-980), Lê Hoàn, phải
đến thời nhà Lý (1009-1225 - quốc hiệu Đại Việt được đặt vào năm
1054 thời vua Lê Thánh Tông ) nền văn hóa Đại Việt mới phát triển
mạnh với tinh thần phục hưng mãnh liệt.
- Thời Trần, nền văn hóa Đại Việt đạt được bước phát triển rực rỡ, gọi
chung là thời đại văn hóa Lý - Trần.
- Đạt tới đỉnh cao rực rỡ là thời nhà Lê, nước ta đã có một nền văn
hóa phong kiến ngang tầm khu vực, đủ sức tự cường và giữ vững độc
lập dân tộc.
2.2. Giai đoạn 4: Văn hóa Đại Việt thời tự chủ
- Tiếp thu văn hóa Trung Hoa: hệ thống giáo dục Nho giáo, Phật giáo
Trung Hoa, Đạo giáo = Tam giáo đồng quy.
- Quốc Tử Giám xây dựng đƣợc coi nhƣ là trƣờng đại học đầu tiên,
cùng với Văn Miếu (1070).
=> khẳng định một giai đoạn phát triển cao của dân tộc
3. Lớp văn hóa giao lưu với phương Tây và thế giới
3.1. Giai đoạn 5: Văn hóa Đại Nam
- Đại Nam là quốc hiệu do Nhà Nguyễn Minh Mạng đặt (1838) sau
tên Việt Nam do Gia Long đặt (1804). Giai đoạn này tính từ thời các
chúa Nguyễn cho đến khi thực dân Pháp chiếm được nước ta làm
thuộc địa.
- Nho giáo lại đƣợc phục hồi làm quốc giáo, nhƣng nó đã đến hồi suy
tàn, không còn đủ khả năng đáp ứng yêu cầu phát triển văn hóa tiến
kịp phương Tây.
3.1. Giai đoạn 5: Văn hóa Đại Nam
- Thiên chúa giáo bắt đầu thâm nhập vào Việt Nam.
- Tuy nhiên, thời vua Minh Mạng (1820-1840) thi hành việc cấm đạo
ngặt nghèo và thảm khốc nhất, nhiều cha cố và giáo dân bị giết trong
giai đoạn này, trong đó có cha Philippe Minh ở Mặc Bắc.
- Năm 1858 tại Bán đảo Sơn Trà – Đà Nẵng, mở đầu cho thời kỳ
nƣớc ta bị đô hộ và cai trị hơn 100
3.1. Giai đoạn 5: Văn hóa Đại Nam
- Trong giai đoạn quá trình giao lưu văn hoá Việt Namphương Tây
mà chủ yếu là Pháp đã diễn ra rất mạnh mẽ theo hướng văn hoá Việt
Nam bị cưỡng bức theo văn hoá Pháp.
- Một số công trình tiêu biểu còn sót lại chịu ảnh hưởng của văn hóa
Pháp như: Đại học quốc gia Hà Nội, Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh, Nhà thờ Đức Bà tại TPHCM…
3.2. Giai đoạn 6: Văn hóa hiện đại
- Kể từ khi thực dân Pháp đặt được nền cai trị trên cõi Đông Dương,
đầu thế kỉ 20, văn hóa phương Tây tự do tràn ngập vào nước ta.
- Tư tưởng vô sản Marx - Lenin đã được tiếp thu sáng tạo vào Việt
Nam qua những trí thức trẻ giàu lòng yêu nước như Nguyễn Ái Quốc.
- Đất nước giành lại độc lập, thống nhất, nhân dân được tự do. Dưới
sự lãnh đạo của Đảng văn hóa Việt Nam được hồi sinh và phát triển.
- Quá trình giao lưu, hội nhập quốc tế sâu rộng đã hình thành những
hệ giá trị mới, làm cho văn hóa Việt Nam hiện đại nhưng đậm đà bản
sắc dân tộc.
- Những thành tựu văn hóa: Văn học nghệ thuật, kiến trúc mỹ thuật,
âm nhạc,...
* Nhậc định của em về diễn trình lịch sử văn hóa việt nam
-Văn hoá dân tộc Việt Nam nảy sinh từ một môi trường sống cụ thể:
xứ nóng, nhiều sông nước, nơi gặp gỡ của nhiều nền văn minh lớn. -
Những thành tựu văn hoá bản địa tại các khu vực khác nhau (lƣu vực
sông Hồng, sông Mã, sông Cả v.v...) đã hội tụ với nhau, hợp thành
văn hoá Đông Sơn. Đây cũng là thời kỳ ra đời nhà nước "phôi thai"
đầu tiên của Việt Nam dưới hình thức cộng đồng liên làng và siêu
làng (để chống giặc và đắp giữ đê trồng lúa), từ đó các bộ lạc nguyên
thủy phát triển thành dân tộc.
-Có thể nói xuyên suốt toàn bộ lịch sử Việt Nam, đã cóba lớp văn hoá
chồng lên nhau: lớp văn hoá bản địa, lớpvăn hoá giao lƣu với Trung
Quốc và khu vực, lớp vănhoá giao lƣu với phương Tây. Nhưng đặc
điểm chính của Việt Nam là nhờ gốc văn hoá bản địa vững chắc nên
đã không bị ảnh hưởng văn hoá ngoại lai đồng hoá, trái lại còn biết sử
dụng và Việt hoá các ảnh hưởng đó làm giàu cho nền văn hoá dân tộc.
Câu 5. Các vùng văn hóa ở Việt Nam, phân tích đặc điểm văn hóa
của các vùng văn hóa ở Việt Nam
1.Vùng văn hóa Tây Bắc
2. Vùng văn hóa Việt Bắc
3. Vùng văn hóa châu thổ Bắc Bộ
4. Vùng văn hóa Trung Bộ
5. Vùng văn hóa Trường Sơn -Tây Nguyên
6. Vùng văn hóa Nam Bộ
Vùng văn hóa Tây Bắc
1.Văn hóa vật chất
a. Văn hóa Nông nghiệp
Địa hình Tây Bắc chủ yếu là đồi núi, địa hình chia cắt, khí hậu khắc
nghiệt, thường xuyên xảy ra thiên tai, do vậy nông nghiệp không phải
là thế mạnh, nhưng nó lại góp phần quan trọng cho việc hình thành
những nét văn hóa truyền thống của khu vực.
Đồng bào ở thung lũng Thái Tây Bắc đã xây dựng hệ thống tưới tiêu,
được gói gọn trong 4 từ văn vần: " Mương – Phai – Lái – Lịn". Do
chủ động tưới tiêu nên người Thái nuôi cá ngay trong mực nước của
ruộng lúa. Gặt lúa xong là tháo nước bắt cá. Cá nuôi trong ruộng vừa
ăn sâu bọ, cỏ dại, vừa sục bùn cho tốt lúa.
Cùng với suối là nơi trú ngụ của thần nước, rừng và nương rẫy cũng
là một bộ phận không thể thiếu trong cuộc sống của dân cư Tây Bắc.
Có nương thì mới có lúa, có rau quả như bầu bí, rau cải,... Còn rừng là
nơi con người hái rau rừng, lấy thuốc chữa bệnh, thuốc nhuộm, săn
bắt thú rừng và khi thất bát mùa màng thì chính rừng, với củ mài, bột
báng đã cứu họ khỏi chết đói. Bản làng có một thái độ rất kính trọng
với rừng, họ có hàng chục điều quy định về việc khai thác rừng, săn
bắn thú, đặc biệt là những quyết định về bảo vệ rừng đầu nguồn
Những phần ruộng bậc thang trùng điệp trên sườn núi, dưới vực sâu
khiến vùng đất này thêm phần đặc biệt. Con người nơi đây còn biết
cách kết hợp ruộng với trồng hoa màu để cải thiện đời sống. Ruộng
bậc thang cũng là một yếu tố làm nên vẻ đẹp của vùng Tây Bắc. Điều
này đã được hàng triệu du khách tới thăm.
b. Ẩm thực
Nhờ sự kết hợp của 34 dân tộc khác nhau khiến ẩm thực của vùng đất
này hội tụ nhiều điểm đặc biệt.
Những món ăn truyền thống của dân tộc được đồng bào sử dụng hàng
ngày, trong những ngày lễ, tết, xuân về. Những món ăn tại đây thường
được chế biến với hương vị đậm đà, mùi vị khác biệt, trở thành đặc
sản đối với bất cứ du khách nào khi ghé thăm.
Đến với Tây Bắc, bạn sẽ được thưởng thức những món độc lạ. Nổi bật
nhất trong đó cần kể đến: Canh da trâu, chẩm chéo, cơm lam nấu
trong ống tre, rượu sâu chít hay các loại quả đặc trưng khác…
c. Trang phục
Mỗi đồng bào dân tộc vùng Tây Bắc đều có những bộ trang phục
truyền thống của họ để tạo nên bản sắc dân tộc riêng.
-Trang phục của người Thái thường gồm áo ngắn, áo dài, váy, thắt
lưng, nón, khăn… Người dân còn sử dụng các trang sức được làm
bằng bông, kim loại…
-Trang phục của người Dao lại có phần sặc sỡ hơn. Những hoa văn
hồng, đỏ, xanh, đen kết hợp lại với nhau giúp tỏa sáng. Một bộ trang
phục của cô gái Dao thường gồm : Áo, yếm, xà cạp, cùng đồ trang
sức vàng bạc, khăn vấn đầu.... Ngoài ra, các cô gái nơi đây còn kết
hợp trang phục để tạo nên sự hoàn chỉnh nhất trong trang phục…
-Người H’Mông : Nam thường mặc áo cánh ngắn ngang hoặc dưới
thắt lưng, thân hẹp, ống tay hơi rộng, nữ thường mặc áo bốn thân, xẻ
ngực không cài nút, gấu áo không khâu hoặc cho vào trong váy. Tuy
nhiên, những bộ quần áo do người dân thiết kế chủ yếu mang đặc
trưng vùng đồi núi. Váy chàm của các cô gái thường được thêu những
hoa văn xưa cổ để tạo nên đặc trưng riêng.
c. Kiến trúc nhà ở
Văn hóa dân tộc Tây Bắc còn in đậm trong từng kiến trúc nhà ở của
người dân khu vực. Mỗi dân tộc khác nhau thường xây dựng nhà ở
với lối kiến trúc khác nhau nhưng tạo nên được một Tây Bắc rất
riêng.
-Người Thái thường xây dựng nhà sàn chuẩn theo “Hướn hạn phủ
táy”. Những ngôi nhà sàn xây dựng rất tài hoa và đáp ứng được sự hài
hòa giữa không gian sống, thiên nhiên và con người. Người Thái làm
nhà có số gian lẻ, hai đầu khum lại như mái rùa.
-Người Dao thường tạo nên các công trình nửa trệt nửa sàn phong
phú. Kiểu nhà truyền thống của người Dao được thiết kế ba gian, chắp
ghép lại với nhau bằng những nguyên liệu rời rạc.
-Người Mông thường xây dựng nhà trệt, không gác. Nhà ở gồm ba
gian với kết cấu chắc chắn được làm bằng gỗ. Gian chính được người
dân sử dụng đặt bàn thờ tổ tiên. Gian ngoài dành cho nam sinh hoạt,
gian trong dành cho việc bếp núc.
d. Đi lại, vận chuyển
Vì địa hình chủ yếu là đồi núi cao hiểm trở, lại hay có thiên tai như
xói mòn, sạt lở đấ tnên giao thông ở vùng Tây Bắc không mấy phát
triển. Và mỗi khu vực khác nhau thì giao thông đi lại cũng có sự khác
nhau. Nhưng nhìn chung người dân các dân tộc đều sử dụng xe bò, xe
ngựa để chở hàng; tàu thuyền, máng để di chuyển trên sông suối,
đường bộ thì dùng đi bộ, đi ngựa…
2. Văn hóa tinh thần
2.1 Tín ngưỡng
-Tín ngưỡng nông nghiệp: Lễ cúng rừng
Đây là nghi lễ lớn nhất và quan trọng nhất trong năm để tạ ơn thần
rừng, nhằm tăng cường đoàn kết cộng đồng, thể hiện ý thức tôn trọng,
bảo vệ rừng, lòng biết ơn của đồng bào nơi đây với trời đất của người
dân
-Tín ngưỡng hầu hầu đồng:
Đây là một nghi lễ giao tiếp với thần linh thông qua các ông đồng, bà
đồng. Người ta tin sự tái hiện hình ảnh các vị thần linh thông qua
thân xác của các ông đồng, bà đồng trong trạng thái tâm linh thăng
hoa sẽ giúp họ được gặp gỡ các vị thánh thần và cầu mong được ban
tài lộc, cầu cho mưa thuận gió hòa, cầu bao điều may mắn
-Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên
Bà con thường tổ chức lễ cúng vào ngày cúng cơm của dòng họ trong
những ngày đầu năm mới theo lịch Thái, tính theo lịch can, chi
2.2 Phong tục tập quán
- Tục lệ cưới hỏi ‘cạy cửa ngủ thăm’ của người Mường
Đây là một tục lệ đã có hàng nghìn năm tuổi của đồng bào các dân tộc
thiểu số Thái, Mông, Dao, Mường… Tuy nhiên, trong cuộc sống hiện
đại ngày nay, tục ngủ thăm nhiều nơi đã không còn tồn tại.
-Nghi lễ ma chay của người Thái đen
Đây là một trong những nét văn hóa của dân tộc, phản ánh quan niệm
về tôn giáo, tín ngưỡng, tập quán địa phương và mối quan hệ giữa con
người với con người
2.3 Tôn giáo
-Công giáo:
Công giáo là tôn giáo lớn nhất ở Tây Bắc hiện nay. Cho đến nay ước
tính có khoảng 20.000 người tín đồ trên tổng số hơn 200.000 tín đồ ở
Tây Bắc là người đồng bào dân tộc thiểu số. Công giáo vùng Tây Bắc
chủ yếu tập trung ở tỉnh Phú Thọ, Hòa Bình, Yên Bái, Lào Cai, Tuyên
Quang.
-Tin lành:
Từ năm 1987 đã có một bộ phận người H’Mông chuyển đổi theo đạo
Tin lành, và hiện nay có khoảng trên 100 nghìn tín đồ.Theo đạo Tin
lành giúp tín đồ giảm bớt những hủ tục trong tổ chức đám cưới, đám
tang hay việc chữa bệnh.Đức tin tôn giáo khuyến khích người
H’Mông trong làm ăn kinh tế. Môi trường sống của thôn bản cũng
sạch sẽ, gọn gàng hơn, bạo lực gia đình có biểu hiện giảm.
2.4 Nghệ thuật
-Văn học: Xã hội cổ truyền Tây Bắc, văn hóa chuyên nghiệp bác học
chưa xuất hiện. Người Thái dù có một vài nghệ nhân giỏi sáng tác thơ
nổi tiếng, có chữ viết cổ nhưng tác phẩm chủ yếu bằng phương thức
truyền miệng.Mỗi dân tộc trong vùng đều có kho sáng tác ngôn từ
giàu có, đủ thể loại: tục ngữ, thành ngữ, đồng dao, giao duyên, lời
khấn, lời bùa chú… Tác phẩm như Tiễn dặn người yêu (Thái), Tiếng
hát làm dâu (H’mông), Vườn hoa núi Cối (Mường)...Người Thái còn
có cả truyện thơ lịch sử kể lại quá trình thiên di của họ vào Tây Bắc:
Bản sử ca Dõi theo bước đường chinh chiến của ông cha (Táy pú
Xớc), Lịch sử bản Mường (Quán tố Mường)
-Múa Xòe: Là đặc sản nghệ thuật múa Thái và trở thành biểu tượng
văn hóa Tây Bắc
-Múa sạp: là điệu múa dân gian đặc sắc của dân tộc Mường trong
những dịp vui, rong lễ hội xuân.
2.5 Lễ hội
a) Lễ hội hoa ban
Lễ hội hoa Ban được người Thái ở tây bắc tổ chức vào dịp tháng 2 âm
lịch, khi hoa ban bắt đầu nở trắng cả núi rừng Tây Bắc.
Lễ hội thể hiện tấm lòng tôn kính tri ân của nhân dân tưởng nhớ công
lao to lớn của các vị nhân thần tiền bối và cầu cho quốc thái, dân an,
bản mường no ấm, quanh năm mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu,
gia đình hạnh phúc…
Lễ hội gồm 2 phần lễ và hội, phần lễ để cúng thần linh, phần hội ội
với nhiều trò chơi dân gian đặc sắc như: ném còn, kéo co, đi cà kheo,
leo cây, chọi cù, hát đối đáp…
b) Lễ hội xuống đồng
Cứ vào dịp đầu tháng Giêng, người Tày, Nùng lại mở hội xuống đồng
để tổng kết một năm lao động, sản xuất và chuẩn bị cho công việc
gieo trồng mùa vụ mới.
Sau khi Nghi lễ cúng tế kết thúc, dân làng chuyển sang phần hội vui
chơi các trò chơi truyền thống, mỗi trò chơi đều mang ý nghĩa cầu
mùa, cầu sức khoẻ
=>Ngoài ra còn có lễ hội ‘’Trầu Sun"; “Cầu mùa” của Dân tộc Dao
hay lễ hội ‘gầu tào” của dân tộc H’Mông
4. Ẩm thực
-Trong văn hóa đời thường, bữa ăn của cư dân Trung Bộ thường
nghiêng về các món hải sản, đồ biển.Người dân Trung Bộ rất thích ăn
cay và mặn.
-Là một vùng quê nghèo, xứ Nghệ vẫn được cho là chuộng sự thực
dụng, ăn chắc mặc bền. Người xứ Nghệ không chuộng sự cầu kỳ, chế
biến công phu mà chỉ thích những món ăn thô sơ, mộc mạc.
-ẩm thực Huế là trung tâm của loại hình ẩm thực cung đình của vùng
văn hóa Trung Bộ
-Có rất nhiều đặc sản nổi tiếng như:Nem chả Hóa Vang, Cơm nếp Hà
Trung,Bánh tổ Hội An, Cháo gà núi Ngự, Khoai lang Trà Kiệu, Thơm
rượu Tam Kì,..
5.Di chuyển,phương tiện
Những chiếc ghe bầu là phương tiện mưu sinh chính của cư dân
Duyên hải Nam Trung Bộ trong việc giao thương bằng đường biển
cũng như khai thác nguồn tài nguyên biển.
6. Di sản văn hóa
Trung Bộ còn khá nhiều các di sản văn hóa vồ thể cúa văn hóa
Chămpa. Đó là các địa danh Việt mà chúng ta có quyển ngà rằng, gốc
tích cứa nó phải là các địa danh Chăm, kiểu như Cồn Ràng, Cồn Lối,
Cổn Mọi. Đó là các tín ngưỡng dân gian của người Chăm như thò bà
mẹ xứ sở, thò cá voi, thờ thần biển v.v...
B. Văn hóa tinh thần
1. Tín ngưỡng, Tôn giáo
-Đời sống tôn giáo, tín ngưỡng của cư dân vùng Trung Bộ khá đa
dạng,phong phú.
-Bên cạnh việc thờ Phật, Đạo, Nho, Ki tô giáo và các tín ngưỡng
dân gian khác như nhiều làng quê ở Bắc Bộ thì tùy địa phương, ta
thấy nổi lên một số hiện tượng tín ngưỡng sau:
+Người Thanh Hóa coi trọng việc thờ phụng Thánh Mẫu Liễu
Hạnh, Đạo Đông và thần Độc Cước. So với xứ Thanh, xứ Nghệ bộc
lộ rõ nét văn hóa duyên hải hơn, cũng chính vì lẽ đó, tín ngưỡng Tứ
vị Thánh nương ở xứ Nghệ trở nên nổi trội và có sức lan tỏa rộng ra
các nơi khác dọc biển từ Bắc tới Nam.
Đến Huế, ta như đắm chìm trong không gian văn hóa Phật giáo đậm
chất thanh tịnh,chất ấy đến từ cảnh sắc thiên nhiên và con người
hiền hậu xứ Huế
2. Phong tục
Người Kinh ở miền Trung lại có xu hướng trọng nữ.
Câu tục ngữ “Nam đầu nữ Út” thể hiện rõ ràng yếu tố văn hóa
Chăm là khi cha mẹ về già phải ở với con gái út để được chăm sóc
chu đáo hơn và tận tình hơn, vì thế mà nhiều gia đình miền Trung
có chế độ gởi rể.
Hiện nay, các cặp vợ chồng trẻ Chăm Kinh (vợ Chăm chồng Kinh
hay ngược lại) ngày càng đông trong việc chấp nhận làm đám cưới
theo lễ nghi tôn giáo Chăm
3. Nghệ thuật
-Trước hết là nghệ thuật biểu diễn: những điệu hò, điệu hát lí, hát
trò, hát sác bùa, những bài ca trên sông nước Hương Giang.
-Nét độc đáo của dân ca xứ Huế là âm sắc, ngữ âm địa phương,
không lẫn với vùng nào trên đất nước ta, đồng thời ảnh hưởng của
dân ca, âm nhạc Chămpa đối với dân ca xứ Huế là điều không thể
phủ nhận.
-Đi liền với ca Huế là dàn nhạc Huế với bộ ngũ tuyệt: đàn tranh,
đàn tỳ,đàn nhị, đàn nguyệt, đàn tam xen với đàn bầu, sáo và bộ gõ
trống Huế, sanh loan, sanh tiền
-Huế còn nổi tiếng bởi nhã nhạc cung đình mà đến nay đã được tổ
chức UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể của nhân
loại
4. Lễ hội
-Lễ hội dân gian xứ Huế vừa có nét giống vừa có nét khác với lễ hội
dân gian ở đồng bằng Bắc Bộ.
-Hội vật Làng Sình Được tổ chức vào ngày 10 tháng Giêng âm lịch
hàng năm, được tổ chức tại khu vực đình làng Lại Ân (TTHuế) để cầu
sức khỏe, bình an, mùa màng bội thu.
-Lễ hội gắn với tục thờ cúng cá voi tiếp thu văn hóa của người Chăm
để tưởng nhớ vị thành hoàng của làng là Trương Quý Công có công
bày cho dân nghề đánh cá và buôn bán ghe mành.
Vùng văn hóa Tây Nguyên
A. Văn hóa vật chất
1. Kiến trúc nhà ở
-Nhà Rông: được xây dựng chủ yếu bằng các vật liệu của chính núi
rừng Tây Nguyên như: cỏ tranh, tre, gỗ, lồ ô… và được xây cất trên
một khoảng đất rộng, nằm ngay tại khu vực trung tâm của buôn. Nhà
Rông càng cao và rộng thì càng thể hiện sự giàu có, thịnh vượng,
sung túc, hung mạnh của làng
-Nhà sàn: Được xây dựng trên những khu đất vùng cao để tránh thú
dữ, chủ yếu từ những vật liệu thiên nhiên như: tre, nứa, lá tranh, dây
mây,… Với những tạo hình nghệ thuật trên những thân cột, xà ngang
thể hiện việc sung bái thiên nhiên cũng như sự mong ước về cuộc
sống ấm no, hạnh phúc của đồng bào nơi đây.
2. Trang phục
Hoa văn trang phục Tây nguyên gắn bó với dáng vóc, thân thể của
con người Tây nguyên,với cuộc sống hàng ngày, với thiên nhiên
của núi rừng Tây nguyên, mang lại giá trị thẩm mỹ tuy giản dị
nhưng lại đậm đà tinh tế.
- Trang phục của người Xơ Đăng chủ đạo là màu đen chàm, trang
trí bằng các hoa văn màu trắng, đỏ.
-Trang phục của đồng bào Ba Na là màu chàm xanh, trang trí nhiều
văn hoa đẹp.
- Trang phục của đồng bào Gia Rai chủ đạo là màu trắng hoặc màu
chàm.
-Trang phục của người Rơ Măm, hầu như không nhuộm màu…
3. Ẩm thực
Đời sống của cư dân Tây Nguyên chủ yếu dựa vào rừng, nên trong ăn
uống mang đậm chất miền núi. Ăn uống đã trở thành nét văn hóa ẩm
thực độc đáo cho vùng Cao Nguyên này. Rượu cần là đồ uống phổ
biến và bất biến với các cư dân nơi đây, thường được dùng trong các
dịp lễ tế thần linh, những ngày hội làng và đãi khách. Cơm lam là
niềm tự hào nơi đây và được xem là món ăn của núi rừng
Từ những món ăn nhẹ nhàng của Đà Lạt như: Bánh căn, bánh xèo,
canh atiso hầm giò heo; thịt nướng… đến những món ăn dân dã của
đồng bào dân tộc như: Gỏi trứng kiến, heo ướp lá mắc mật, canh
trứng kiến lá giang (Đắk Lắk, Gia Lai).
4. Di sản văn hóa
- Văn hóa cồng chiêng
Cồng chiêng đại diện cho văn hoá Tây Nguyên, được sử dụng trong
nhiều nghi lễ, tín ngưỡng quan trọng. Cồng chiêng được xem là ngôn
ngữ giao tiếp hàng đầu của con người với thần thánh và thế giới siêu
nhiên.
Trải qua 15 năm bảo tồn và phát triển, kể từ sau khi được UNESCO
công nhận là Kiệt tác truyền khẩu và Di sản văn hóa phi vật thể của
nhân loại ngày 25/11/2005, không gian văn hóa cồng chiêng Tây
Nguyên đã trở thành một điểm nhấn về văn hóa, du lịch, góp phần
phát triển kinh tế-xã hội của vùng đất cao nguyên
B. Văn hóa tinh thần
1. Tín ngưỡng
-Tín ngưỡng về Linh hồn là loại hình tín ngưỡng được bảo lưu một
cách rõ nét nhất, nổi trội nhất, đan xen, pha trộn với các tín ngưỡng
Vật linh, Ma thuật.
Đối tượng thờ cúng trong các loại hình tín ngưỡng dân gian của Tây
Nguyên là đa thần ,Thần lớn nhất của cư dân này là ông Trời.
2. Tôn Giáo
Hiện tại, ở Tây Nguyên có 4 tôn giáo chính là: Phật giáo, Cao Đài,
Công giáo, Tin Lành. So với Công giáo và Phật giáo, đạo Tin Lành là
tôn giáo du nhập vào Việt Nam muộn hơn và chủ yếu thâm nhập, phát
triển trong vùng đồng bào các dân tộc thiểu số
3. Phong tục
Các nghi lễ, phong tục của người Tây Nguyên hình thành trên nền
tảng của đời sống kinh tế nông nghiệp như lễ cúng hồn lúa, lễ cơm
mới, lễ mẹ lúa... Tiếp đến là những lễ nghi liên quan đến vòng đời của
một con người, như lễ cầu sinh đẻ và nuôi con, lễ đặt tên, lễ xả xui, lễ
cầu sức khoẻ, lễ trưởng thành, lễ cưới hỏi, lễ cầu an, lễ mừng thọ, lễ
tang ma, lễ bỏ mả vv…
4. Nghệ thuật
Lưu giữ được truyền thống văn hóa bản địa đậm nét, gần gũi với văn
hóa Đông Sơn (mang tính chất hoang sơ, nguyên hợp và cộng đồng).
• Âm nhạc: Cồng chiêng, Đàn Tơ Rưng, ĐànKrôngpút
• Văn học dân gian: Trường ca mang tính sử thi
Nhiều nhà văn, nhạc sĩ, nhà nghiên cứu văn hóa dân gian đã để lại dấu
ấn sâu sắc trên diễn đàn văn học nghệ thuật như các nhà văn: Y
Điêng, Thu Loan, …các nhạc sĩ như: Kpă Púi, Ama Nô,..các nhà
nghiên cứu văn hóa như: Buôn Krông Tuyết Nhung, Nguyễn Quang
Tuệ
Văn hóa dân gian ở đây có các thể loại như Tơpun( đồng giao), Pơ
đuk( ca dao,tục ngữ, thành ngữ), , Blao(chuyện cười), Hơri (hát đối
đáp),…
5. Lễ hội
Lễ hội là một hình thái sinh hoạt tinh thần mang đậm đà bản sắc
dân tộc Tây nguyên, thường được tổ chức sau những ngày lao động
mệt nhọc.
Giá trị văn hóa tinh thần trong lễ hội của người Tây nguyên được
thể hiện trong các lễ hội nông nghiệp, lễ hội phong tục, lễ hội tôn
giáo, lễ hội lịch sử như hội mùa, lễ tỉa hạt, lễ cúng máng nước,
cúng nồi, lễ đâm trâu, lễ hội Pơ thi, Lễ hội Cồng chiêng..
Lễ hội của đồng bào Tây nguyên là bài ca về lòng yêu nước nồng
nàn của các dân tộc Tây nguyên, là bài ca về tình yêu thương cộng
đồng qua biểu tượng "Đàu trâu máng nứơc", là tinh thần bao dung
hòa đồng trong quan niệm hoang "sơ thiên, địa, nhân", là tinh thần
thượng võ trong đấu tranh với thiên nhiên, với kẻ thù qua các lễ
đâm trâu, lễ hội Cồng Chiêng, múa khiên, múa trống, là sự thủy
chung trọn vẹn trong tình yêu qua "bổ củi hứa hôn" và "chiếc vòng
cầu hôn"
-Bản sắc văn hóa được thể hiện qua bản chất văn hóa, nhận thức của
con người về cảnh vật ,yếu tố nhân sinh quan.
-Thể hiện qua cách tư duy, lối sống, lý tưởng và tính thẩm mỹ của con
người.
-Bản sắc văn hóa còn được thể hiện qua phong tục tập quán, ngôn
ngữ, trang phục, nghi lễ đặc trưng, kiến trúc, ca dao tục ngữ, kho tàng
văn học nghệ thuật
-Xã hội phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, con
người hòa nhập với nhiều nền văn hóa khác nhau trên thế giới.Nhiều
bản sắc văn hóa của dân tộc đang ngày bị mai một, giới trẻ ngày càng
ít quan tâm, tìm hiểu về những truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta.
Con người đánh mất đi giá trị cốt lõi của đất nước mình.
-Mỗi cá nhân đặc biệt là học sinh chúng ta phải tìm hiểu những bản
sắc văn hóa vốn có của dân tộc, giữ gìn và phát huy những giá trị đó
với bạn bè năm châu. Tích cực trau dồi hiểu biết của mình về những
giá trị văn hóa tốt đẹp của nước nhà.
- Bản sắc văn hóa dân tộc luôn tồn tại vĩnh viễn, trường tồn và không
thay đổi theo thời gian.
– Bản sắc văn hóa dân tộc đại diện cho một dân tộc, tạo nên những
nét đặc trưng về mọi mặt như tín ngưỡng, tính cách dân tộc, phong tục
tập quán, tính cách… Bản sắc văn hóa dân tộc luôn tồn tại vĩnh viễn,
trường tồn và không thay đổi theo thời gian.