You are on page 1of 92

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM


KHOA TÀI CHÍNH – THƯƠNG MẠI

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN


HÀNH VI SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI FACEBOOK
CỦA SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TẠI TP.HCM

Giảng viên hướng dẫn: ThS. NGÔ NGỌC NGUYÊN THẢO


Sinh viên thực hiện:
Lê Thu Huyền 1811183073 18DKTB2
Võ Thị Huỳnh Như 1811183015 18DKTB1
Trần Thanh Nghĩa 1811180159 18DKTB1
Cao Minh Trí 1811180565 18DKTB1
Bùi Châu Nhi 1811183056 18DKTB1

TP. Hồ Chí Minh, năm 2021


i

TÓM TẮT

Đây là một nghiên cứu thực nghiệm để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi
sử dụng MXH Facebook của sinh viên. Mục đích của đề tài là “Nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh viên các trường Đại học
TP. Hồ Chí Minh” nhằm xác định các nhân tố tác động tới hành vi sử dụng của sinh viên
đối với mạng xã hội Facebook. Qua đó đề xuất một số giải pháp liên quan nhằm cải thiện
và nâng cao hơn hành vi sử dụng MXH facebook một cách hiệu quả nhất và mang lại
nhiều lợi ích cho sinh viên.
Đề tài được xác định thực hiện qua hai giai đoạn: Giai đoạn đầu tiến hành phỏng
vấn định tính dựa vào các nghiên cứu và Mô hình có sẵn trước đó của các nhà nghiên cứu
như “Mô hình chấp nhận công nghệ - TAM” của nhà nghiên cứu Davis (1989) và Mô
hình Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) mở rộng của Kwon & Wen (2009). Cùng với
đó là sự vận dụng học thuyết hành động hợp lý (TRA) của hai nhà tâm lý học Martin
Fishbein và Icek Ajzen (1967) và thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) để nghiên cứu và đề
xuất một Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng mạng xã hội
Facebook của sinh viên.
Đề tài kết hợp việc xây dựng 6 thang đo nhân tố ảnh hưởng và 23 biến quan sát
với nghiên cứu định lượng, nhằm đánh giá nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất đến hành vi sử
dụng mạng xã hội Facebook của sinh viên.
Từ phương trình hồi quy đa biến ta trích được các nhân tố sau: Nhu cầu sử dụng
Facebook (NC), Thói quen (TQ), Nhận thức của bản thân về MXH Facebook (NT), Môi
trường (MT), Chức năng của ứng dụng Facebook (CN). Trong đó nhân tố CN (Chức
năng) là nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh
viên. Kế đến là nhân tố NC (Nhu cầu), MT (Môi trường), TQ (Thói quen) và NT (NT)
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu từ đề tài này, ta có thể mở rộng phạm vi khảo
sát trên địa bàn rộng hơn như trên: địa bàn tỉnh, thành phố, số lượng mẫu khảo sát nhiều
hơn. Bên cạnh đó, với sự tư vấn của nhiều chuyên gia trong ngành có liên quan để thiết
kế nghiên cứu định tính sâu và đầy đủ hơn với mục đích thực tiễn cao nhất.
ii

ABSTRACT

This is an empirical study to determine the factors affecting students' behavior of


using social networking sites on Facebook. The purpose of the topic is "Study on the
factors affecting the behavior of using Facebook social network by students at the
University of Ho Chi Minh City. Ho Chi Minh City" to determine the factors affecting
students' use of the social network Facebook. Thereby proposing a number of related
solutions to improve and enhance the behavior of using social media facebook in the
most effective way and bring many benefits to students.
The topic is determined to be implemented through two stages: The first stage
conducts qualitative interviews based on previously available studies and models of
researchers such as "Technology Acceptance Model - TAM" of Davis (1989) and the
extended technology acceptance model (TAM) model of Kwon & Wen (2009). Along
with that is the application of the theory of rational action (TRA) of two psychologists
Martin Fishbein and Icek Ajzen (1967) and the theory of planned behavior (TPB) to
research and propose a research model to study the factors affecting student’s behavior
on using social network Facebook.
The topic combines the construction of 6 scales of influencing factors and 23
observed variables with quantitative research, in order to evaluate the factors that have
the most influence on students' behavior of using social network Facebook.
From the multivariate regression equation, we extract the following factors: Need to
use Facebook (NC), Habit (TQ), Self-perception about Facebook social network (NT),
Environment (MT), Function of the Facebook (CN) application. In which factor CN
(Function) is the factor that has the strongest influence on students' behavior of using
social networks on Facebook. Next is the factor of Research (Need), MT (Environment),
TQ (Habit) and NT (NT).
Based on the research results from this topic, we can expand the scope of the survey
in a wider area as above: province, city, the number of survey samples more. In addition,
with the advice of many relevant industry experts to design deeper and more
comprehensive qualitative research with the highest practical purpose.
iii

MỤC LỤC
TÓM TẮT......................................................................................................................... i

ABSTRACT..................................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................................vi

DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................................vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH.................................................................viii

phần mở đầu..................................................................................................................... 1

1.1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................2

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung......................................................................................2

1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể......................................................................................2

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................2

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................................2

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................2

1.5. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................2

1.6. Kết cấu của đề tài......................................................................................................3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRƯỚC.............4

1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài....................................................................4

1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước....................................................................4

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT................................................................................7

2.1. Mạng xã hội Facebook..............................................................................................7

2.1.1. Khái niệm MXH.......................................................................................................7

2.1.2. Khái niệm MXH Facebook......................................................................................8

2.1.3. Sự ra đời và phát triển của MXH Facebook ở Việt Nam hiện nay...........................8

2.2. Tổng quát về MXH Facebook................................................................................10

2.2.1. Đặc điểm của MXH Facebook...............................................................................10


iv

2.2.2. Tính năng của MXH Facebook..............................................................................11

2.2.3. Lợi ích sử dụng Facebook......................................................................................12

2.3. Sự tác động của MXH đối với giới trẻ...................................................................13

2.3.1. Tác động tích cực...................................................................................................13

2.3.2. Tác động tiêu cực...................................................................................................14

2.4. Hành vi sử dụng facebook......................................................................................15

2.4.1. Khái niệm hành vi..................................................................................................15

2.4.2. Phân loại hành vi....................................................................................................16

2.4.3. Khái niệm hành vi sử dụng Facebook của sinh viên hiện nay................................16

2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng Facebook của sinh viên..................17

2.5.1. Nhu cầu của bản thân.............................................................................................17

2.5.2. Thói quen của bản thân..........................................................................................17

2.5.3. Nhận thức của bản thân về MXH, tác hại, lợi ích…...............................................17

2.5.4. Môi trường.............................................................................................................17

2.5.5. Chức năng..............................................................................................................17

2.6. Một số Mô hình lý thuyết về hành vi.....................................................................18

2.6.1. Mô hình TAM: Chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model)...............18

2.6.2. Mô hình TRA: Thuyết hành động hợp lý (Theory of reasoned action)..................19

2.6.3. Mô hình TPB: Lý thuyết hành vi có kế hoạch hay lý thuyết hành vi hoạch
định (The Theory of Planning Behaviour).......................................................................20

2.7. Một số nghiên cứu gần đây về hành vi sử dụng MXH Facebook........................21

2.7.1. Những nghiên cứu về hành vi sử dụng internet và sử dụng Facebook ban đầu trên
thế giới............................................................................................................................. 21

2.7.2. Những nghiên cứu về hành vi sử dụng internet và Facebook ở Việt Nam.............22

2.8. Mô hình và các giả thuyết của đề tài......................................................................23

2.8.1. Mô hình nghiên cứu...............................................................................................23

2.8.2. Các giả thuyết của đề tài........................................................................................24


v

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................26

3.1. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................26

3.1.1. Nghiên cứu định tính..............................................................................................26

3.1.2. Nghiên cứu định lượng...........................................................................................27

3.2. Thang đo.................................................................................................................. 27

3.2.1. Kết cấu trong bảng câu hỏi nghiên cứu..................................................................28

3.2.2. Mã hóa dữ liệu.......................................................................................................28

3.3. Thiết kế mẫu............................................................................................................30

3.3.1. Phương pháp chọn mẫu..........................................................................................30

3.3.2. Kích thước mẫu......................................................................................................31

3.4. Cách thu thập dữ liệu..............................................................................................31

3.5. Các kỹ thuật xử lý dữ liệu.......................................................................................31

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN.........................................37

4.1. Thông tin mẫu nghiên cứu......................................................................................37

4.2. Kiểm định Mô hình đo lường.................................................................................42

4.2.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo.........................................................................42

4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA...........................................................................45

4.2.3. Kiểm định Mô hình nghiên cứu..............................................................................48

4.2.4. Phân tích Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến........................................................50

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................60

5.1. Kết luận.................................................................................................................... 60

5.2. Một số kiến nghị và hàm ý......................................................................................61

5.3. Các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài........................................63

TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................64

PHỤ LỤC........................................................................................................................ 65
vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


MXH Mạng xã hội
SV Sinh viên
TAM Technology Acceptance Model
TRA Theory of reasoned action
TPB The Theory of Planning Behaviour
vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1.Thang đo thành phần về nhu cầu.......................................................................28


Bảng 3.2.Thang đo thành phần về thói quen....................................................................28
Bảng 3.3.Thang đo thành phần về nhận thức của bản thân..............................................29
Bảng 3.4.Thang đo thành phần về môi trường.................................................................29
Bảng 3.5.Thang đo thành phần về chức năng...................................................................30
Bảng 3.6.Thang đo thành phần về hành vi sử dụng..........................................................30
Bảng 3.7.Tóm tắt các chỉ tiêu đánh giá thang đo bằng phương pháp EFA.......................33

Bảng 4.1.Kết quả Mô hình 37


Bảng 4.2.Hệ đào tạo của mẫu khảo sát.............................................................................37
Bảng 4.3.Giới tính của mẫu khảo sát...............................................................................38
Bảng 4.4.Ngành học của mẫu khảo sát.............................................................................39
Bảng 4.5.Năm học của mẫu khảo sát...............................................................................40
Bảng 4.6.Học lực của mẫu khảo sát.................................................................................41
Bảng 4.7.Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố nhu cầu..............................................42
Bảng 4.8.Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố thói quen............................................42
Bảng 4.9.Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố môi trường.........................................43
Bảng 4.10.Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố môi trường.......................................43
Bảng 4.11.Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố chức năng........................................44
Bảng 4.12.Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố hành vi sử dụng...............................44
Bảng 4.13.Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần biến độc lập.......................45
Bảng 4.14.Bảng phương sai trích biến độc lập.................................................................46
Bảng 4.15.Kết quả phân tích nhân tố EFA.......................................................................46
Bảng 4.16.Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần biến phụ thuộc..................47
Bảng 4.17.Bảng phương sai trích dẫn biến phụ thuộc......................................................48
Bảng 4.18.Bảng kiểm định giả định phương sai của sai số..............................................51
Bảng 4.19.Ma trận tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập.........................53
Bảng 4.20.Đánh giá mức độ phù hợp của Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến................54
Bảng 4.21.Kiểm định tính phù hợp của Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến...................55
Bảng 4.22.Thông số thống kê trong Mô hình hồi quy bằng phương pháp Enter..............55
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
Biểu đồ 4.1 Hệ đào tạo của mẫu khảo sát.........................................................................37
Biểu đồ 4.2 Giớ tính của mẫu khảo sát.............................................................................38
Biểu đồ 4.3 Ngành học của mẫu khảo sát........................................................................39
Biểu đồ 4.4 Năm học của mẫu khảo sát...........................................................................40
Biểu đồ 4.5 Học lực của mẫu khảo sát.............................................................................41
Hình 2.1. Mô hình TAM: Chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model).........18
Hình 2.2. Mô hình TRA: Thuyết hành động hợp lý (Theory of reasoned action)............19
Hình 2.3. Mô hình TPB: Lý thuyết hành vi có kế hoạch hay lý thuyết hành vi hoạch định
(The Theory of Planning Behaviour)...............................................................................20
Hình 2.4. Mô hình lý thuyết của đề tài.............................................................................23

Hình 3.1. Mô hình quy trình nghiên cứu 26

Hình 4.1. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh 49


Hình 4.2. Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi quy.............................51
Hình 4.3. Đồ thị P-P Plot của phần dư – đã chuẩn hóa.....................................................52
Hình 4.4. Đồ thị Histogram của phần dư – đã chuẩn hóa.................................................52
Hình 4.5. Mô hình chính thức điều chỉnh về hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh
viên các trường Đại học TP.HCM....................................................................................58
1

PHẦN MỞ ĐẦU

1.1. Lý do chọn đề tài


Trong những năm gần đây, xã hội chứng kiến sự tăng trưởng vượt bậc của công
nghệ thông, đặc biệt là mảng Internet, kéo theo đó sự xuất hiện ngày càng nhiều các trang
MXH như Facebook, zalo, YouTube,... Sự phát triển của những trang MXH này đã tạo
điều kiện để cá nhân, tổ chức có nhiều cơ hội để chia sẻ những thông tin của mình song
nó cũng là thách thức đối với cơ quan quản lý an ninh mạng.
Mạng xã hội đã và đang trở thành một phần của đời sống, một thói quen ở một bộ
phận công chúng, tiêu biểu là giới trẻ, học sinh, sinh viên. Sự xuất hiện của MXH với
những tính năng đa dạng đã kéo theo sự gia tăng ngày càng đông đảo của các thành viên,
Internet ở một khía cạnh nào đó đã thay đổi thói quen, tư duy, lối sống của một bộ phận
sinh viên hiện nay vì đây là nguồn nhân lực trẻ dễ tiếp nhận tiến độ khoa học, nhanh nhạy
với các phương tiện thông tin truyền thông.
Với những tính năng đa dạng, nguồn thông tin phong phú, MXH Facebook đã trở
thành một trong những trang mạng được sinh viên sử dụng nhiều nhất. Bất kể ở đâu bạn
cũng có thể bắt gặp các bạn sinh viên đang sử dụng Facebook trên chiếc smartphone,
laptop, ipad, máy tính bảng,.. của mình để xem tin tức, livestream, like ảnh bạn bè hay
thậm chí là quảng cáo, bán hàng,... MXH Facebook giúp thế giới “phẳng” hơn, nhỏ hơn,
gần hơn vượt qua trở ngại về không gian hay thời gian. Vì vậy ở một khía cạnh nào đó
Facebook giúp sinh viên giảm stress sau những giờ học và làm việc căng thẳng. Tuy
nhiên bên cạnh mặt tích cực MXH nói chung và Facebook nói riêng cũng mang đến
nhiều hệ lụy như mất thời gian nhất là đối với học sinh, sinh viên làm xao nhãng việc
học, sa đà vào “sống ảo” với những nốt like, share; hay việc chia sẻ cuộc sống hàng ngày
quá chi tiết làm lỗ hổng cho kẻ sống lợi dụng,...
Với sự phát triển chóng mặt đó thì liệu họ có nhận thức hay có thái độ như thế nào
đối với hành vi sử dụng không gian mạng của mình? Vì vậy nhóm nghiên cứu chúng tôi
đã quyết định dùng góc độ Tâm lý học để tìm hiểu và đưa ra những phương pháp tối ưu
nhất để giải quyết vấn đề này. Nhận thức được tầm quan trọng này nên chúng tôi đã chọn
đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh
viên các trường Đại học TP.Hồ Chí Minh”
2

1.2. Mục tiêu nghiên cứu


1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Xác định và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến hành vi sử dụng mạng
xã hội Facebook của sinh viên các Trường Đại học tại TP.HCM; từ đó đề xuất một số
hàm ý nhằm có thể giúp tác động tích cực đến hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook
của sinh viên các trường Đại học tại TP.Hồ Chí Minh.
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

Mục tiêu 1: Xác định các nhân tố tác động đến hành vi sử dụng mạng xã hội
Facebook của sinh viên các Trường Đại học tại TP.HCM.

Mục tiêu 2: Đo lường mức độ tác động của từng nhân tố đến hành vi sử dụng mạng
xã hội Facebook của sinh viên các Trường Đại học tại TP.HCM.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Nhân tố nào tác động đến hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của
sinh viên các Trường Đại học tại TP.HCM?
Câu hỏi 2: Mức độ tác động của từng nhân tố đến hành vi sử dụng mạng xã hội
Facebook của sinh viên các Trường Đại học tại TP.HCM?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng mạng xã hội
Facebook của sinh viên các Trường Đại học tại TP.HCM?
Khách thể nghiên cứu: các Trường Đại học tại TP.HCM.
Đối tượng khảo sát: sinh viên các Trường Đại học tại TP.HCM.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian: các Trường Đại học tại TP.HCM.
+ Về thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 12/2020 đến
tháng 5/2021. Dữ liệu sơ cấp phục vụ nghiên cứu được tác giả tiến hành khảo sát,
thu thập và xử lý từ tháng 12/2020 đến tháng 4/2021.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Để có thể đánh giá đúng được các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng mạng xã
hội Facebook của sinh viên các Trường Đại học tại TP.HCM và đạt được mục tiêu nghiên
cứu đã đề ra. Nghiên cứu sẽ được thông qua các bước: bước 1 là dùng phương pháp
3

nghiên cứu định tính thông qua việc thu thập các số liệu từ các sinh viên các Trường Đại
học tại TP.HCM, bước 2 là dùng phương pháp phân tích thông qua dùng phần mềm SPSS
để hỗ trợ phân tích số liệu.
Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn chuyên sâu.
Nghiên cứu được thiết kế có tính chất thăm dò, khám phá trực tiếp các ý tưởng và trong
phạm vi mô tả của bảng câu hỏi sơ bộ để tham khảo ý kiến và khám phá thêm về các
nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh viên các Trường
Đại học tại TP.HCM.
Cũng qua nghiên cứu định tính để khám phá, bổ sung và điều chỉnh các biến quan
sát dùng để đo lường các thang đo của khái niệm nghiên cứu. Từ kết quả này, bảng câu
hỏi chính thức được hình thành sao cho phù hợp về ý nghĩa các thang đo và đối tượng lấy
mẫu.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện với dữ liệu được thu thập thông qua bảng
câu hỏi khảo sát chính thức. Dữ liệu được thống kê phân tích qua phần mềm SPSS 22.0
nhằm kiểm định lại các thang đo và Mô hình nghiên cứu. Qua đó xây dựng được Mô
hình hồi quy nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hành vi sử dụng
mạng xã hội Facebook của sinh viên các Trường Đại học tại TP.HCM.
1.6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nghiên cứu có kết cấu 5 chương
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu trước
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị
4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRƯỚC

1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài


Các nhà nghiên cứu ở Na Uy, những người đầu tiên nghiên cứu loại hình này trên
toàn thế giới, đã công bố một quy mô mới để đo lường nghiện Facebook. Họ viết về
những kết quả nghiên cứu trong trong báo cáo tháng 4- 2012 trên tạp chí Tâm lí học. Họ
hi vọng rằng các nhà nghiên cứu sẽ tìm thấy công cụ hữu ích trong việc điều tra hành vi
liên quan đến sử dụng Facebook. Tuy nhiên, một bài báo đi kèm cho thấy một cách tiếp
cận hữu ích hơn, có thể là để đo lường nghiện MXH như một hoạt động, chứ không phải
là nghiện một sản phẩm cụ thể như Facebook. Điều này có liên quan với nhận định rằng
Facebook bây giờ hơn một trang web MXH (ví dụ, người dùng có thể xem video và phim
ảnh, đánh bạc và chơi trò chơi trên trang web) và MXH không giới hạn vào Facebook.
Tác giả Sreedhar Potarazu trong một nghiên cứu về “Sự cô đơn khi sử dụng
Facebook” cho thấy trong ba người sử dụng Facebook thì có một người có cảm giác ghen
tị sau khi dành nhiều thời gian trên các trang MXH này. Trong một thế giới với áp lực xã
hội, nơi thanh thiếu niên và người trẻ tuổi đang cố gắng để tìm danh tính thực sự của họ.
Và nếu không được đánh giá, thì Facebook đã tạo cho họ một tiêu chuẩn mới của sự chấp
nhận dễ dàng từ xã hội làm con người yêu thích, sung sướng và tự hào.
Một nghiên cứu mới đây ở một trường đại học của Mĩ cho thấy: Những học sinh sử
dụng Facebook có kết quả học tập kém hơn 20% so với học sinh khác. Ngoài giờ học,
88% học sinh không sử dụng Facebook tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa. 75%
học sinh sử dụng Facebook không nghĩ rằng MXH này làm giảm sút kết quả học tập.

1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước


Năm 2012 là một năm đầy pháttriển của Facebook. Theo báo cáo lợi nhuận quý ba
của Facebook, có tổng cộng 1,01 tỉ người dùng tích cực hàng tháng (tính đến 30-9-2012),
tăng trưởng 26% mỗi năm. Trên bản đồ thế giới, Việt Nam xếp thứ 54 trên tổng số 213
nước có người sử dụng Facebook. Một điều đáng ghi nhận nữa là trong tháng vừa qua,
tính về tốc độ tăng trưởng, Việt Nam chỉ xếp sau Libya (số lượng người sử dụng tăng
38,72% so với tháng 7-2011) để trở thành đất nước có số người sử dụng Facebook tăng
nhiều thứ hai. Từ đây, xuất hiện hàng loạt vấn đề về hành vi sử dụng Facebook ở Việt
Nam.
5

Trong bài viết “Hiện tượng nghiện trò chơi trực tuyến”, tác giả Nguyễn Thị Hậu đề
cập thực trạng nghiện game online ở thanh thiếu niên hiện nay. Kết quả khảo sát của cuộc
điều tra Xã hội học cho thấy, yếu tố dễ gây nghiện khi chơi game online chiếm hạng ba
(44,60%), chỉ sau yếu tố tốn tiền (58,60%) và yếu tố tốn thời gian (48,90%) [4]. Trong
bài viết “Phân tích từ góc độ Tâm lí học: Vì sao giới trẻ thích game online?” của Trần Thị
Minh Đức, tác giả cho rằng hiện tượng chơi game online trong thanh thiếu niên được bắt
nguồn từ thực tế ở Việt Nam còn quá ít sân chơi hấp dẫn dành cho giới trẻ. Bên cạnh đó,
một bộ phận thanh thiếu niên không có việc làm, hoặc không tìm thấy ý nghĩa từ cuộc
sống, hoặc trốn tránh những khó khăn, bế tắc nảy sinh cũng dễ dàng tìm đến game online.
Theo Báo cáo đánh giá tình hình quản lí internet và khảo sát thực trạng học sinh
chơi game online của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội vào năm 2010, có đến 215.568 học
sinh chơi game online 1 đến 3 lần trong tuần. Thời gian trung bình cho một lần chơi có
đến 3875 học sinh, chơi từ 6 đến 7 giờ, 1120 học sinh chơi từ 8 đến 9 giờ, 625 học sinh
chơi đến 10 giờ. Sau khi chơi game online, có 194.604 học sinh cảm thấy thoải mái và
vui vẻ, 37.013 học sinh cảm thấy mệt mỏi và lo lắng [9]. Theo kết quả khảo sát của Sở
Giáo dục và Đào tạo TP. Hồ Chí Minh về thực trạng học sinh chơi game online vào
năm 2010, trong số 105.340 học sinh được phỏng vấn, có 32.831 học sinh chơi game
online 1 - 3 lần/tuần, 10.360 học sinh khác chơi game online từ 4 - 6 lần. Thời gian trung
bình cho một lần chơi là 22.049 học sinh chơi 2 - 3 giờ, 1111 học sinh chơi hơn 10
giờ/lần [9]. Rõ ràng, một số nghiên cứu xung quanh vấn đề hành vi sử dụng, hành vi
nghiện internet nói chung và game online nói riêng đang được sự quan tâm nghiên cứu từ
nhiều lĩnh vực Giáo dục học, Tâm lí học, Xã hội học… Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có
một công trình nghiên cứu nào tìm hiểu về hành vi sử dụng Facebook.
6

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1


Qua chương 1, cho thấy được tính cấp thiết khi thực hiện nghiên cứu trong nghiên
cứu này. Thông qua việc Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng MXH
Facebook của sinh viên các trường Đại học TP.Hồ Chí Minh càng trở nên cấp bách và
mang tính lâu dài nhằm định ra hướng đi đúng, tìm ra biện pháp tác động tích cực đến
hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên các trường Đại học tại TP.Hồ Chí Minh.
Những nội dung trong chương 1 là cơ sở xuyên suốt cho toàn bộ nghiên cứu.
7

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1. Mạng xã hội Facebook


2.1.1. Khái niệm MXH
Từ sự ra đời của MXH đầu tiên trên thế giới Classmates.com (1995) đến sự xuất
hiện của hàng loạt các MXH khác nhau như MySpace, Bebo, Facebook (2004), MXH
hiện nay trở nên thân thuộc với hầu hết mọi người, đặc biệt là với giới trẻ. Tính đến năm
2020, có khoảng 53% tổng dân số toàn cầu tham gia sử dụng MXH thuộc mọi lứa tuổi, từ
thanh thiếu niên cho đến người già, ở mọi lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp, thuộc mọi
quốc gia, dân tộc, vùng văn hóa.
Sự xuất hiện của MXH mang đến cho người sử dụng những lợi ích to lớn trong
nhiều lĩnh vực của đời sống. Ở khía cạnh kinh tế, MXH giúp các nhà sản xuất quảng bá
sản phẩm đến đông đảo người dân một cách nhanh chóng, việc giao dịch, mua bán hàng
hóa cũng trở nên thuận tiện hơn. Từ góc độ giáo dục, ngoài việc cung cấp lượng tri thức
khổng lồ trong mọi vấn đề, MXH còn giúp khắc phục những hạn chế của giáo dục truyền
thống bằng cách cho phép những người tham gia vào một chương trình đào tạo, thảo luận
không nhất thiết phải cùng tập hợp vào một thời gian hay không gian nhất định mà vẫn
đạt được mục đích học tập của họ. Ở lĩnh vực giải trí, MXH có khả năng đáp ứng nhu cầu
giải trí phù hợp với mong muốn của người dùng ở mọi lứa tuổi qua những bộ phim, bài
hát hay các trò chơi điện tử, v.v… Do những ưu điểm nổi trội của MXH cùng với sự hỗ
trợ hữu ích của khoa học công nghệ mà MXH ngày càng thu hút và tăng nhanh về số
người tham gia sử dụng, đặc biệt là thanh thiếu niên, những người trẻ tuổi. Bởi nhóm đối
tượng này sớm thích ứng với cái mới.
Đối với học sinh, sinh viên MXH là nơi để họ bày tỏ bản thân theo bất cứ cách nào
mà họ muốn. Từ việc công khai (một cách có lựa chọn) các thông tin cá nhân như tên,
tuổi, ngày sinh, địa chỉ, sở thích, v.v… đến các cập nhật cuộc sống hằng ngày như ăn ở
đâu, làm gì, v.v… và những cảm xúc, tâm trạng, quan điểm của bản thân về một vấn đề
nào đó trong cuộc sống, họ dễ dàng xấy dựng và thể hiện “ chân dung” cá nhân với cộng
đồng bạn bè trên MXH, MXH cũng là nơi giúp họ tìm kiếm và có thêm bạn bè mới, tham
gia vào những cộng đồng ảo nhưng vì những mục đích thật như chia sẻ thông tin, sở
thích, v.v…
8

Tóm lại, MXH là một dịch vụ kết nối các thành viên cùng sở thích trên internet lại
với nhau, với nhiều mục đích khác nhau. Khi các cá nhân tham gia vào xã hội ảo thì
khoảng cách về không gian địa lý, giới tính, độ tuổi, thời gian trở nên vô nghĩa. Nhờ vào
những ưu thế này mà MXH đang có tốc độ lây lan chóng mặt và có sức hút với người
dùng ở mọi lứa tuổi, đặc biệt là thanh niên trên toàn thế giới. Những ngưởi sử dụng MXH
được gọi là cư dân mạng.
2.1.2. Khái niệm MXH Facebook
Facebook là một MXH đang có sức lan tỏa mạnh mẽ và là món ăn tinh thần không
thể thiếu đối với giới trẻ. Chúng ta thường xuyên dành cho MXH Facebook một khoảng
thời gian nhất định trong ngày, điều này đang dần lôi kéo mọi thứ nghiêng về phía bàn
cân Facebook, khi mà phía bên kia là cuộc sống thật của họ. Facebook là một công cụ rất
hữu ích, sử dụng MXH Facebook như chiếc cầu nối để mọi người cùng trao đổi, chơi
game, chia sẻ, kết nối mọi thông tin trong đời sống thường ngày, thậm chí có thể theo dõi
những thông tin từ những người nổi tiếng.
Facebook là một website MXH truy cập miễn phí do công ty Facebook, Inc điều
hành và sở hữu tư nhân. Người dùng có thể tham gia các mạng lưới được tổ chức theo
thành phố, nơi làm việc, trường học và khu vực để liên kết giao tiếp với người khác. Mọi
người cũng có thể kết bạn và gửi tin nhắn cho họ, và cập nhật trang hồ sơ cá nhân của
mình để thông báo cho bạn bè biết về chúng. Hay nói cách khác MXH được hình thành
khi một nhóm người khởi xướng gửi đi thông điệp mời những người quen gia nhập và
thành bạn bè trong trang Wed của mình. Các thành viên mới sẽ lặp lại quá trình trên và
tạo nên một mạng liên kết rộng lớn không phân biệt không gian địa lý của thành
viên.Như vậy MXH Facebook được hiểu là “MXH Facebook là dịch vụ nối kết các thành
viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau không phân
biệt không gian và thời gian qua những tín năng như kết bạn, chat, e-mail, phim ảnh,
voice chat… nhằm phục vụ những yêu cầu công cộng chung và những giá trị của xã hội”.
2.1.3. Sự ra đời và phát triển của MXH Facebook ở Việt Nam hiện nay
Trải qua hơn 40 năm hình thành và phát triển, Internet dần trở thành khái niệm quen
thuộc đối với thế giới. Từ cuối thập niên 70, phương pháp trao đổi dữ liệu bằng việc
chuyển đổi thông tin thành dữ liệu điện tử này đã thực sự đưa nhân loại bước vào kỷ
nguyên mới – “kỷ nguyên mạng”. Internet là một hệ thống thông tin toàn cầu có thể được
truy nhập thông qua các mạng máy tính được liên kết với nhau. Hệ thống này truyền
9

thông tin theo kiểu nối chuyển gói dữ liệu (packet switching) dựa trên một giao thức liên
mạng đã được chuẩn hóa (giao thức IP). Hệ thống bao gồm hàng ngàn mạng máy tính
nhỏ hơn từ mỗi các nhân cho đến tổ chức. Nhờ Internet, bộ mặt thế giới đã được thay đổi
hoàn toàn, sự chia sẻ, cung cấp thông tin giữa người với người không còn bị giới hạn bởi
địa lý hay khu vực, nó cần thiết đến mức truy cập Internet được xem là quyền của con
người trong thời đại phát triển. Từ những bước tiến đó, “mạng xã hội” đã ra đời và nhanh
chóng phát triển để đáp ứng thêm những nhu cầu mới của con người trong việc sử dụng
tiện ích từ Internet.
Mạng xã hội (Social Network) là dịch vụ nối kết những thành viên sử dụng thông
qua hình thức “kết bạn”. Năm 1995, đánh dấu sự xuất hiện lần đầu tiên của MXH MXH)
ở Mỹ với sự ra đời của trang web Claxơnet. Từ đó, MXH nhanh chóng bùng nổ, phát
triển như vũ bão với sự ra đời của nhiều trang web đa dạng và phong phú như: Youtube,
Blogsopt, Paltalk, nhất là Facebook.
Facebook là một truy cập miễn phí do công ty Facebook điều hành. Người dùng có
thể tham gia các “mạng lưới” được tổ chức theo thành phố, nơi làm việc, trường học và
các khu vực khác để liên kết, giao tiếp với mọi người. Những người sử dụng cũng có thể
kết bạn, gửi tin nhắn cho nhau và cập nhật trang hồ sơ các nhân của mình để thông báo
cho bạn bè biết về chúng. Tên của website nhắc đến những cuốn sổ lưu niệm dùng để ghi
tên những thành viên của trường học mà một số trường đại học và cao đẳng tại Mỹ đưa
cho các tân sinh viên và nhân viên mới của các phòng ban để có thể làm quen với nhau
Mark Zuckerberg thành lập Facebook cùng với bạn bè của mình khi còn là sinh viên tại
Đại học Harvard.
Là một trong những nước có sự phát triển Internet nhanh nhất Thế giới với
khoảng 69 triệu người dùng Internet tại Việt Nam. Có thể nói MXH chính thức xuất hiện
tại Việt Nam kể từ sự kiện Blog Yahoo 360 ngừng hoạt động từ tháng 7/2009. Trong
“Top 100 website Việt Nam” tháng 9-2010 trên GAP” , thời điểm này có bốn trang MXH
hàng đầu tại nước ta và Facebook đứng thứ hai. Tuy nhiên, hiện nay tại Việt Nam nói
riêng và Thế giới nói chung, trang MXH nhân được sự yêu thích hàng đầu cũng như
chiếm số lượng người dùng đông đảo, hiện nay đã có hơn một tỉ thành viên trên toàn cầu,
vượt lên những trang MXH khác chính là Facebook.
Có thể khái quát giai đoạn phát triển của Facebooj tại Việt Nam từ những ngày đầu
đến thời điểm hiện nay như sau:
10

Tháng 7/2009, dấu mốc đầu tiên đánh dấu sự thâm nhập và lan rộng của facebook
tại Việt Nam kể từ khi Blog 3600 của Yahoo ngừng hoạt động. Nhiều người đặc biệt như
là giới sinh viên, học sinh, công nhân viên chức trẻ…bắt đầu tìm kiếm một không gian
mới trên mạng và hầu hết đã chuyển sang sử dụng Facebook, hoặc ít nhất cũng có tài
khoản đăng kí trên Facebook.
2010-2011, giai đoạn này, Facebook đã phát triển hết sức mạnh mẽ. Trong khoảng
thời gian một năm số lượng người sử dụng Facebook ở Việt Nam đã tăng lên hơn một
triệu người.
2012 Việt Nam là quốc gia có số lượng người dùng FB tăng nhanh nhất tại khu vực
Châu Á. Thời điểm này Việt Nam xếp thứ 54 trên tổng số 213 nước có người sử dụng
Facebook trên toàn Thế giới.
Chỉ sau gần một năm, tổng lượng người dùng Facebook đã tăng gấp hơn hai lần.
Quay lại thời điểm này, Facebook đã vượt qua Zing Me để trở thành MXH có nhiều
người dùng nhất Việt Nam. Tính trên toàn thế giới, Việt Nam là quốc gia mà Facebook
có thị phần tăng trưởng nhanh nhất.
Ngày 01/12/2013, Facebook đã ký kết hơp tác với CleverAd chính thức ủy quyền
đại lý bán lẻ quảng cáo (Authorized Reseller) đầu tiên của Facebook tại Việt Nam.. Việt
Nam chỉ xếp sau Lybia về tốc độ tăng trưởng số lượng người sử dụng Facebook, xếp thứ
hai trên toàn Thế giới.
2015, với tốc độ khủng khiếp và sự lớn mạnh không ngừng, “cơn bão” Facebook đã
và đang tiếp tục chứng minh sức mạnh của mình. Nếu nhìn vào tình hình hiện tại, rất khó
cho bất cứ nhà “khí tượng học” nào có thể xác định thời điểm cơn bão này kết thúc.

2.2. Tổng quát về MXH Facebook


2.2.1. Đặc điểm của MXH Facebook
MXH trên internet bao gồm các đặc điểm nổi bật: tính liên kết cộng đồng, tính đa
phương tiện, tính tương tác, khả năng truyền tải và luu trữ lượng thông tin.
 Tính liên kết cộng đồng
Cho phép mở rộng phạm vi kết nối giữa người với người trong không gian đa dạng.
Người sử dụng có thể trở thành bạn của nhau thông qua yêu cầu mời kết bạn mà không
cần gặp gỡ trực tiếp. Việc gửi yêu cầu này tạo ra một cộng đồng mạng với số lượng thành
viên lớn. Những người có cùng một mối quan tâm cũng có thể tập hợp lại thành các
11

nhóm trên MXH để giao lưu, chia sẻ thông tin trên mạng thông qua việc bình luận hay
dẫn các đường liên kết trên trang chung của nhóm.
 Tính đa phương tiện
Hoạt động theo nguyên lý của web 2.0, MXH có rất nhiều tiện ích nhờ sự kết hợp
giữa các yếu tố chữ viết, âm thanh, hình ảnh, hình ảnh động,… Sau khi đăng kí mở tài
khoản, người sử dụng có thể xây dựng không gian riêng cho bản thân. Nhờ những tiện
ích và dịch vụ mà MXH cung cấp, người dùng có thể chia sẻ đường dẫn, tệp âm thanh,
hình ảnh, video,… Không những vậy họ có thể tham gia vào các trò chơi trực tuyến đòi
hỏi có nhiều mối quan hệ mới trong xã hội ảo.
 Tính tương tác
Thể hiện không chỉ ở chỗ thông tin được truyền đi và sau đó được phản hồi từ phải
người nhận mà còn phụ thuộc vào cách người dùng sử dụng ứng dụng của MXH.
Khả năng truyền tải và lưu trữ lượng thông tin khổng lồ:
Cho phép người sử dụng đăng tâm sự, đăng nhạc hoặc video clip, viết bài,…nhưng
phân bổ dung lượng khác nhau. Các trang MXH lưu trữ thông tin và nhóm sắp xếp chúng
theo trình tự thời gian, nhờ đó, người sử dụng có thể truy cập và tìm lại thông tin đã từng
đăng tải.
2.2.2. Tính năng của MXH Facebook
MXH Facebook có nhiều loại tính năng khác nhau, trong đó các tính năng phổ biến
nhất có thể kể đến là:
 Tạo hồ sơ cá nhân
Người dùng có thể sử dụng các công cụ mà Facebook cung cấp để tạo cho mình một
hồ sơ cá nhân, bao gồm hình ảnh và các thông tin cá nhân khác. Đương nhiên, người
dùng có thể không cần khai đúng thông tin thật của mình cũng có thể tạo cho mình một
hồ sơ cá nhân trên Facebook, và đây cũng là một tính năng mà hầu hết các trang MXH
đều có.
 Kết bạn trực tuyến
Với hồ sơ cá nhân đã được tạo, người dùng có thể kết bạn giao lưu với nhiều người
dùng khác trong qiu mô phạm vi vô cùng rộng lớn.
 Tham gia nhóm trực tuyến
Những người dùng có thể tạo và cùng tham gia nhóm trên MXH Facebook với
nhiều hình thức khác nhau, phục vụ nhu cầu riêng của mỗi cá nhân.
12

 Chia sẻ, bày tỏ ý kiến


Một trong những tính năng khác không thể phủ nhận của MXH Facebook là việc
chia sẻ: Thông tin, hình ảnh (cá nhân, tập thể hoặc của một nhóm người nào đó), tin tức
thời sự mọi người đang quan tâm, cả những “tin” vừa phát hiện (tai nạn giao thông, hỏa
hoạn,…) với tốc độ tính bằng giây. Bên cạnh đó chúng ta còn có thể chia sẽ ý kiến cá
nhân về một vấn đề nào đó trong xã hội, cảm xúc, tâm trạng của cá nhân, hay những câu
triết lý cuộc sống.
 Tìm kiếm, theo dõi thông tin
Thông qua MXH Facebook giúp người sử dụng có thể dễ dàng tìm kiếm và theo dõi
thông tin mình quan tâm, như: Thời trang, những món ăn, thức uống, những quán café,
điểm tâm mới, mua sắm quần áo, trang sức giá rẻ đến cao cấp, du lịch…
 Khi sử dụng các tính năng này, người tham gia vừa thực hiện tính công
khai của thông tin, vừa phải tính đến tính bảo mật để bảo vệ quyền riêng tư cá nhân.
MXH Facebook đã quan tâm đến điều này và thường có các tính năng cho phép người
dùng chọn lựa chọn ai có thể xem hồ sơ của họ, liên lạc với họ, thêm họ vào danh sách
liên lạc với mình,… Tuy vậy, người sử dụng mới là người quyết định chính trong việc
bảo mật hay công khai thông tin cá nhân cũng như hoạt động sử dụng của mình trên
MXH Facebook.
2.2.3. Lợi ích sử dụng Facebook
MXH Facebook hay bất kể là MXH nào cũng có hai mặt lợi ích và rủi ro cho người
sử dụng. Đối với thanh thiếu niên, thanh niên MXH Facebook có thể cung cấp một không
gian xã hội khi họ cảm thấy bị cô lập tại gia đình. MXH Facebook tạo cho họ cơ hội tốt
để thể hiện bản thân và tương tác với bạn bè cùng trang lứa và hơn hết là có thể giải tỏa
những căng thẳng sau những giờ học tập ở trường.
- Kết nối mọi người gần nhau hơn:
Trên ứng dụng Facebook ta dễ dàng làm quen với nhiều người. Với khả năng chat
miễn phí, với những hình động dễ thương, nhí nhảnh và cũng không giới hạn thì đây là
một công cụ giúp chúng ta có thể trò chuyện và tán gẫu một cách dễ dàng thuận tiện.
Chúng ta có thể kết nối với bạn bè của mình và nhận được thông tin cập nhật về cuộc
sống của họ. Chúng ta có thể giữ liên lạc với bạn bè của bạn ngay cả khi không có thời
gian gặp gỡ họ. Đôi khi còn sẽ tìm được bạn cũ một thời mà khó có thể gặp ở một nơi
13

khác. Hoặc giúp chúng ta tạo lập mối quan hệ mới thông qua một số tín năng như: gợi ý
kết bạn theo nơi sống, khu vực, trường học, nơi làm việc,…
- Giải trí:
MXH Facebook là một kênh giải trí con người có thể giải tỏa được những căng
thẳng, áp lực sau những giờ làm việc, học tập, hoạt động khác. MXH Facebook chứa một
lượng thông tin khổng lồ về bạn bè, những hoạt động nghệ thuật, pháp luật, thời sự…
Đặc biệt nhất Facebook chứa một lượng “game online” có sự liên kết giữa các thành viên
trong danh bạ. Bên cạnh đó MXH Facebook còn chứa những tin tức nóng của thời sự,
pháp luật chính trị, SV có thể cập nhật những tin tức mang tính thời sự, chính trị, pháp
luật, địa điểm du lịch, khu ăn uống, và hơn hết là xem tin tức từ phía bạn bè.
- Nơi chia sẻ thông tin:
Có thể thấy, tất cả những thông tin chúng ta cần sẽ có trong tích tắc chỉ cần cái
“click” chuột, một dòng “status cảm xúc được mọi người chia sẻ, chúc mừng, quan tâm,
chia sẻ sẽ làm cho người đăng tải có được những cảm xúc như được quan tâm, được cho
lời khuyên, được chúc mừng,… và hơn hết là được thể hiện cái mình muốn dù là trên môi
trường đời sống ảo.
- Facebook là một môi trường quảng cáo, kinh doanh hiệu quả:
+ Với những thông tin mà người dùng chia sẻ, Facebook sẽ dựa vào đó mà đặt
quảng cáo với từng đối tượng sao cho phù hợp với sở thích của họ. Như vậy thì quảng
cáo sẽ được quan tâm hơn.
+ Facebook giúp quảng bá hình ảnh cho những người nổi tiếng ca sĩ, diễn viên,…
nổi tiếng nào cũng sẽ có ít nhất một trang Fanpage, với hàng tỉ thành viên thì đây là nơi
quá thích hợp để quảng bá hình tượng của họ.
+ Hơn nữa chúng ta có thể tham gia các hoạt động kinh doanh online qua trang
Facebook. Bán hàng online là một trong những hình thức đang được các tiểu thương lựa
chọn. Nhanh chóng lan truyền, hình ảnh sét nét, ít tốn mặt bằng và người mua hàng có
thể ít tốn thời gian đi lại.

2.3. Sự tác động của MXH đối với giới trẻ


2.3.1. Tác động tích cực
MXH đang tác động vào lối sống và văn hóa của những người trẻ tuổi. Qua khảo sát
cho thấy có rất nhiều bạn trẻ công nhận vai trò tích cực của MXH trong học tập, giao
tiếp, giải trí và tìm kiếm cơ hội nghề nghiệp. MXH giúp mọi người trên thế giới xích lại
14

gần nhau hơn. Ai, ở đâu, khi nào, việc gì cũng có thể giao lưu, trao đổi, sẻ chia một cách
nhanh chóng, không bị giới hạn bởi không gian và thời gian, ít bị ngăn cách, phân biệt
bởi tuổi tác, thế hệ như khi trao đổi trực tiếp trong đời sống thực...
Họ sử dụng MXH là nơi để cung cấp thêm cho mình nguồn tri thức, nâng cao giá trị
bản thân, là nơi để gắn kết cộng đồng, là nơi để sẻ chia những người bất hạnh, niềm vui
của những người có cùng trái tim biết thông cảm và giúp đỡ những người có hoàn cảnh
đáng thương, cần sự trợ giúp của xã hội.
Bên cạnh việc đáp ứng được nhu cầu thể hiện bản thân của giới trẻ thì MXH cũng
làm thay đổi thói quen thu thập và chia sẻ thông tin của họ. Sinh viên nói riêng và giới trẻ
nói chung hình thành thói quen thu thập tin tức trên MXH. Do đó, đây lại là một tác động
hết sức tích cực đến báo chí truyền thống. Với lượng người dùng khổng lồ, MXH là kênh
hiệu quả để lan truyền, phổ biến thông tin báo chí, quảng bá hình ảnh tòa soạn đến công
chúng.
Thông qua MXH, nhiều những hội, nhóm được thành lập dựa trên những mối quan
tâm chung về sở thích, nhu cầu…Những thành viên trong các hội, nhóm này có thể gặp
gỡ, trao đổi trên mạng rồi tiến đến sinh hoạt offline. Như vậy, việc tương tác trên MXH
không hoàn toàn mang tính chất ảo, MXH đã có một bước tiến xa hơn trong việc biến
người dùng của mình từ tương tác trong một cộng đồng ảo chuyển sang tương tác trong
một xã hội hiện thực.
Người sử dụng MXH Facebook còn tự do trao đổi tạo điều kiện phát triển bản thân
như: Trao đổi kinh nghiệm học tập (ví dụ như các trang Web tiếng anh, tự học các vấn đề
quan tâm), cơ hội phát triển kinh doanh (như lập gian bán hàng trực tuyến); chủ động
trong việc tiếp cận với các thông tin tuyển dụng của các doanh nghiệp (cơ hội việc làm),
tự do chia sẻ những suy nghĩ tình cảm, tạo điều kiện tìm lại bạn bè người thân, tạo cơ hội
cho những người đam mê sáng tạo…
2.3.2. Tác động tiêu cực
Trong những hệ lụy mà MXH Facebook mang lại, phổ biến nhất là sự phát triển của
MXH đã làm nảy sinh biểu hiện "nghiện" MXH Facebook của không ít những bạn trẻ,
nhất là các bạn tuổi thanh thiếu niên. Nhiều bạn nghiện đến mức quên cả giờ ăn, giờ ngủ
và kết quả là sức khỏe giảm sút nghiêm trọng, kết quả học tập, làm việc cũng giảm. Bên
cạnh đó, một bộ phận giới trẻ hiện nay đang có xu hướng sống ảo trong đời thực, những
bạn này thường tự vẽ ra cho mình một cuộc sống hoàn toàn khác với bên ngoài. Một số
15

bạn trẻ lại xem MXH Facebook như một cứu cánh, họ sống với thế giới ảo đó, và quên
mất bản thân trong đời thực.
Công nghệ thông tin ở các thành phố lớn phát triển, việc vào mạng một cách dễ
dàng như hiện nay là “chất xúc tác” cho sinh viên - những người nắm công nghệ thông
tin, dễ vướng vào tình trạng nghiện MXH.
Với trẻ em, việc nghiện internet, nghiện MXH Facebook thì gia tăng các triệu
chứng trầm cảm, gặp các vấn đề về học thuật và xã hội, và có nguy cơ bị bệnh thể chất và
béo phì.
Hệ lụy của việc " nghiện” MXH Facebook là: năng suất lao động giảm, học tập sao
lãng, sức khỏe không tốt (giảm thị lực, mất ngủ, tinh thần mệt mỏi…) Bên cạnh đó, sự
phát tán thông tin từ MXH Facebook rất nhanh và dễ dàng, tạo môi trường để những kẻ
xấu lợi dụng, gây nguy hại đến tư tưởng, tinh thần của người dùng MXH Facebook.
Những tác hại tiêu cực từ internet , đã phần nào làm hạn chế các giá trị đạo đức, văn hóa
nhân văn của một bộ phận thanh thiếu niên hiện nay.
Với nhiều tiện ích, MXH Facebook đã nhanh chóng chuyển tải những thông tin,
hình ảnh cho hàng ngàn, hàng triệu thành viên khác, tuy nhiên tiện ích này là một “con
dao hai lưỡi”. Bên cạnh việc chuyển tải đến người sử dụng những thông tin hữu ích,
MXH Facebook còn là nơi phát tán những thông tin tiêu cực đến người dùng, đặc biệt là
giới trẻ. Thời gian gần đây, có rất nhiều các vụ drama liên quan đặc biệt đến người của
công chúng, những video clip đồ trụy được chia sẻ một chóng mặt với hàng nghìn lượt
like, share trên MXH Facebook. Nguy cơ bị lừa đảo, lợi dụng, bôi xấu rất dễ diễn ra trên
không gian mạng. Trong đợt địch Covid cũng vì lợi dụng sự tự do ngôn luận trên không
gian mạng mà nhiều người đã chia sẻ những thông tin sai lệch gây hoang mang dư luận.
Theo các chuyên gia tâm lý học, MXH có ảnh hưởng không nhỏ đến không gian
giao tiếp công cộng của giới trẻ. MXH có vẻ như kết nối chúng ta hơn nhưng thật ra nó
đang khiến chúng ta xa nhau hơn, mọi người dường như đang cách nhau một lớp màn
hình dù ở ngay bên nhau. Thế nên MXH là tác nhân gây ra tình trạng giảm giao tiếp trong
không gian thực. Biểu hiện là giới trẻ giảm giao tiếp mặt đối mặt, giảm tần suất đến và
dần cách ly không gian thực.
16

2.4. Hành vi sử dụng facebook


2.4.1. Khái niệm hành vi
Thuật ngữ hành vi (tiếng Anh: Behavior) xuất hiện từ thời trung cổ dùng miêu tả
tính cách của con người. Năm 1843, khi đưa ra khái niệm “tập tính học”, John Stuart Mill
đã nói đến “hành vi”. Sự ra đời của thuyết hành vi vào thập ký thứ hai của thế kỷ XX
được coi là một bước ngoặc trong lịch sử tâm lý học, hành vi trở thành đối tượng của
khoa học tâm lý.
Theo Watson, có tất cả 04 loại hành vi: bên ngoài hành vi, bên trong hành vi, hành
vi tự động thông minh và mặc định hành vi tự động. Mọi người làm việc đều suy nghĩ
đều thuộc về một loại hành vi. Hành vi được xem là tổ hợp các phản hồi của cơ thể trước
sự thích hợp của bên ngoài môi trường.
Hành vi là biểu hiện bên ngoài của hoạt động được điều chỉnh bởi cấu trúc tâm lý
bên trong của chủ thể. Hành vi con người có tính mục đích và có nghĩa, cùng một lúc
chịu tác động của chủ thể lẫn thực tại bao gồm cả các chuẩn mực xã hội được xây dựng
từ hệ thống giá trị xã hội do một nên văn hóa lựa chọn để định hướng. Hành vi có cơ sở
là tâm thế, nảy sinh khi có nhu cầu và hoàn cảnh thỏa mãn nhu cầu.
2.4.2. Phân loại hành vi
Hành vi là sự hiện thực hóa của những suy nghĩ, tư tưởng, thái độ bên trong của con
người. Có nhiều cách phân loại hành vi khác nhau.
Khi dựa vào mức độ biểu lộ của hành vi, toàn bộ hành vi con người được cắt ra theo
một trục dọc cho ra hai phạm trù lớn, khái quát: hành vi bộc lộ (hành vi bên ngoài) và
hành vi ngầm ẩn (hành vi nội tâm).
- Hành vi bộc lộ: là tất cả những hành vi của con người mà người khác có thể trực
tiếp quan sát để xác minh, quan sát, ghi lại và đánh giá. Ví dụ đi, đứng, cười, nói, cử chỉ
tay chân, biểu cảm khuôn mặt,…
- Hành vi ngầm ẩn: là hành vi mà con người không bộc lộ cảm xúc của mình ra bên
ngoài
Bên cạnh đó, hành vi của con người được phân chia theo nguồn gốc nãy sinh hình
thành và phát triển ( Hành vi bản năng, kĩ xảo, trí tuệ):
- Hành vi bản năng mang tính chất di truyền, từ quan hệ huyết thống trong gia đình
hoặc truyền thống của mỗi quốc gia, vùng miền khác nhau
17

- Hành vi kĩ xảo được hình thành qua quá trình học tập, rèn luyện của mỗi người từ
khi có ý thức về mọi sự việc xung quanh họ, mang tính chất linh hoạt và cá nhân
- Hành vi trí tuệ hình thành từ các hoạt động, tiếp thu những kiến thức ở những mức
khó, trù tượng và mới lạ.
2.4.3. Khái niệm hành vi sử dụng Facebook của sinh viên hiện nay
Hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên có thể được hiểu là hành vi sử dụng
MXH Facebook với những mục đích khác nhau nhằm phục vụ các nhu cầu của bản thân
sinh viên bằng các hình thức và mức độ truy cập khác nhau. Ở một thời lượng và mức độ
nhất định nào đó sinh viên sẽ có những biểu hiện hành vi trong nhận thức, hành động và
chịu sự tác động đến cuộc sống, học tập, làm việc, giao tiếp và quan hệ xã hội.

2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng Facebook của sinh viên
2.5.1. Nhu cầu của bản thân
Nhu cầu được giao tiếp xã hội, nhu cầu tôn trọng và nhu cầu tự khẳng định mình là
một trong ba nhu cầu được thể hiện cao nhất khi sử dụng MXH Facebook. Xuất phát từ
nhận thức của bản thân về MXH Facebook thì bản thân sinh viên sử dụng MXH
Facebook như là một công cụ để thỏa mãn như nhu cầu trên.
2.5.2. Thói quen của bản thân
Cuộc sống, học tập căng thẳng, áp lực, và nhu cầu tự do nên việc sử dụng MXH
Facebook để giải trí, giải tỏa cảm xúc về mọi việc trong cuộc sống, gia đình, bạn bè dần
hình thành nên các thói quen tốt và thói quen không tốt. Chính vì thế thói quen sử dụng
cũng sẽ ảnh hưởng đến hành vi sử dụng MXH Facebook. Đặc biệt là các thói quen về
thời gian sử dụng các thói quen trong khi thực hiện các hoạt động cũng sẽ ảnh hưởng đến
hành vi sử dụng MXH Facebook.
2.5.3. Nhận thức của bản thân về MXH, tác hại, lợi ích…
Những nhận thức đúng đắn của MXH Facebook cũng là yếu tổ ảnh hưởng đến hành
vi sử dụng MXH Facebook. Sinh viên tiếp nhận những trào lưu trên MXH Facebook một
cách nhanh chóng và nóng vội, nhưng thật ra không phải sinh viên nào cũng nắm rõ về
lợi ích và tác hại của MXH Facebook. Cụ thể một phần các bạn sinh viên nhận thấy rằng
việc truy cập vào MXH hằng ngày là một việc bình thường, giúp các bạn cập nhật thông
tin và giải trí mà không nhận ra nó cũng có nhiều tác hại tiềm ẩn.
18

2.5.4. Môi trường


Môi trường giảng đường hiện đại, sự thoải mái, linh động trong thời gian kết hợp
với việc Có thể sử dụng Facebook mọi lúc mọi nơi với các phương tiện công nghệ thông
tin rất thông minh và có thể cài đặt sẵn ứng dụng của các trang MXH. Điện thoại di động
thông minh, máy tính xách tay, máy tính để bàn, ipad…ngày càng được phổ biến và hầu
như cá nhân nào cũng sở hữu một trong những phương tiện đó.
2.5.5. Chức năng
Đối với thanh thiếu niên, thanh niên MXH Facebook có thể cung cấp một khô ng
gian xã hội Facebook, tạo cho họ cơ hội tốt để thể hiện bản thân và tương tác với bạn bè
cùng trang lứa và hơn hết là có thể giải tỏa những căng thẳng sau những giờ học tập ở
trường với các chức năng như: kết nối mọi người, giải trí, nơi chia sẻ thông tin, môi
trường quảng cáo, kinh doanh hiệu quả,…
Ngoài những yếu tố trên thì với tính năng linh động của Facebook, có thể sử dụng
được mọi lúc mọi nơi với các phương tiện công nghệ thông tin rất thông minh như điện
thoại di động, máy tính xách tay, Ipad…ngày càng được phổ biến và hầu như cá nhân nào
cũng sở hữu. Chính vì thế việc sử dụng MXH Facebook rất dễ dàng và còn đáp ứng được
nhu cầu của người sử dụng đặc biệt là sinh viên.

2.6. Một số Mô hình lý thuyết về hành vi


2.6.1. Mô hình TAM: Chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model)

Hình 2.1.Mô hình TAM: Chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model)
Nguồn: Mô hình TAM - Chấp nhận công nghệ
1. Comscore là một công ty đo lường Internet, cung cấp các dữ liệu marketing và
phân tích số liệu cho các công ty hàng đầu thế giới, các cơ quan và nhà xuất bản.
2. VNNIC: tên viết tắt của Trung tâm Internet Việt Nam xã hội nói chung và
Facebook nói riêng nhưng đây vẫn còn là một chủ đề mới và hấp dẫn nên không ngừng
19

được các nhà nghiên cứu khai thác. Nhìn chung các nghiên cứu ngày đều ứng dụng “Mô
hình chấp nhận công nghệ - TAM” của nhà nghiên cứu Davis (1989). TAM được xem là
Mô hình điển hình khi nghiên cứu về hành vi thực tế sử dụng một hệ thống công nghệ
mới. MXH cũng là một công nghệ mới trên nền tảng web 2.0 nên Mô hình TAM rất thích
hợp cho nghiên cứu về hành vi sử dụng MXH của người dùng, tuy nhiên để nghiên cứu
sâu vào đề tài này tác giả cần tìm ra các biến ngoại sinh ảnh hưởng đến 2 biến chính của
Mô hình TAM là tính hữu dụng và tính dễ sử dụng. Kwon & Wen (2009) đã phát triển
Mô hình TAM bằng cách xây dựng thêm một nhân tố mới: tính khích lệ (perceive
encouragement). Đồng thời tác giả cũng áp dụng lý thuyết về nhu cầu của Maslow với
cấp độ thứ ba là nhu cầu xã hội để kiểm tra mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cá nhân đến
những người thực tế sử dụng MXH vì sự khác biệt cá nhân được xem là chìa khóa thành
công của hệ thống công nghệ thông tin mới (Agarwal & Prasad, 1997). Các biến được
Kwon & Wen (2009) bổ sung vào Mô hình TAM để nghiên cứu chuyên sâu về MXH bao
gồm: tính khích lệ, tính xã hội, tính vị tha, tính thực tế ảo và biến hành vi thực tế sử dụng.
Trong đó các biến tính xã hội, tính vị tha, tính thực tế ảo được xem như các biến ngoại
sinh trong Mô hình TAM. Với Mô hình này Kwon và Wen (2009) vừa tận dụng được
điểm mạnh của Mô hình TAM vừa phát triển thêm một số biến thuộc về nhu cầu xã hội
của người dùng trong thang cấp độ nhu cầu của Maslow nên được đánh giá là Mô hình
điển hình trong nghiên cứu về MXH nói chung.
2.6.2. Mô hình TRA: Thuyết hành động hợp lý (Theory of reasoned action)

Thái độ đối với


hành vi

Ý định hành vi Hành vi

Chuẩn chủ quan

Hình 2.2 Mô hình TRA: Thuyết hành động hợp lý (Theory of reasoned action)
Thuyết hành động hợp lý (TRA) nhằm giải thích mối quan hệ giữa thái độ và hành
vi trong hành động của con người. Thuyết này được sử dụng để dự đoán cách mà các cá
nhân sẽ hành xử dựa trên thái độ và ý định hành vi đã có từ trước của họ. Các cá nhân sẽ
hành động dựa vào những kết quả mà họ mong đợi khi thực hiện hành vi đó.
20

Vào năm 1967, học thuyết hành động hợp lý (TRA) đã được phát triển bởi hai nhà
tâm lý học Martin Fishbein và Icek Ajzen, học thuyết này bắt nguồn từ những nghiên cứu
trước đây về tâm lý học xã hội, các Mô hình về sự thuyết phục và các lý thuyết về thái
độ. Các thuyết của Fishbein cho thấy mối quan hệ giữa thái độ và hành vi (mối quan hệ A
– B). Tuy nhiên, các nhà phê bình cho rằng các lý thuyết về thái độ không phải là những
chỉ số tốt để phân tích hành vi của con người. Học thuyết hành động hợp lý (TRA) sau đó
đã được hai tác giả sửa đổi và mở rộng trong những thập kỷ tiếp theo để khắc phục sự
không nhất quán trong mối quan hệ A – B với sự ra đời của thuyết hành vi có kế
hoạch (TPB) và phương pháp hành động có lý do (RAA).
Mục đích chính của TRA là tìm hiểu hành vi tự nguyện của một cá nhân bằng cách
kiểm tra động lực cơ bản tiềm ẩn của cá nhân đó để thực hiện một hành động. TRA cho
rằng ý định thực hiện hành vi của một người là yếu tố dự đoán chính về việc họ có thực
sự thực hiện hành vi đó hay không. Ngoài ra, các quy tắc xã hội cũng góp phần vào việc
người đó có thực sự thực hiện hành vi hay không. Theo lý thuyết, ý định thực hiện một
hành vi nhất định có trước hành vi thực tế. Ý định này được gọi là ý định hành vi và là
kết quả của niềm tin rằng việc thực hiện hành vi đó sẽ dẫn đến một kết quả cụ thể. Ý định
hành vi rất quan trọng đối với lý thuyết TRA bởi vì những ý định này "được xác định bởi
thái độ đối với các hành vi và chuẩn chủ quan". Thuyết hành động hợp lý cho thấy rằng ý
định càng mạnh mẽ càng làm tăng động lực thực hiện hành vi, điều này dẫn đến làm tăng
khả năng hành vi được thực hiện.
2.6.3. Mô hình TPB: Lý thuyết hành vi có kế hoạch hay lý thuyết hành vi
hoạch định (The Theory of Planning Behaviour)

Hình 2.2 Mô hình TPB: Lý thuyết hành vi có kế hoạch hay lý thuyết hành vi hoạch
định (The Theory of Planning Behaviour)
21

Lý thuyết hành vi có kế hoạch hay lý thuyết hành vi hoạch định (The Theory of


Planning Behaviour
Là một lý thuyết thể hiện mối quan hệ giữa niềm tin và hành vi của một người nào
đó, trong đó niềm tin được chia làm ba loại: niềm tin về hành vi, niềm tin theo chuẩn mực
chung và niềm tin về sự tự chủ.
Khái niệm này được khởi xướng bởi Icek Ajzen năm 1991, nhằm mục đích cải thiện
khả năng dự đoán của Lý thuyết về hành động hợp lý (Theory of reasoned action) bằng
cách bổ sung thêm vào Mô hình nhân tố nhận thức về kiểm soát hành vi, mang lại nhiều
ưu điểm trong việc dự đoán và giải thích hành vi của một cá nhân trong một bối cảnh
nhất định[1]. Nó được xem là một trong những lý thuyết được áp dụng và trích dẫn rộng
rãi nhất về lý thuyết hành vi (Cooke & Sheeran, 2004).
Thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) được phát triển từ lý thuyết hành vi hợp lý
(Ajzen và Fishbein, 1975), lý thuyết này được tạo ra để khắc phục sự hạn chế của lí
thuyết trước về việc cho rằng hành vi của con người là hoàn toàn do kiểm soát lý trí.
Theo Lý thuyết về hành vi hợp lý, nếu một người có thái độ tích cực đối với hành vi
và những người quan trọng của họ cũng mong đợi họ thực hiện hành vi (tức là nhân tố
tiêu chuẩn chủ quan), thì kết quả là họ có mức độ ý định hành vi cao hơn (có nhiều động
lực hơn) và nhiều khả năng sẽ hành động (thực hiện ý định). Điều này đã được chứng
minh trong nhiều nghiên cứu, khẳng định mối liên kết giữa thái độ và tiêu chuẩn chủ
quan đối với ý định hành vi, và sau đó là thực hiện hành vi.

2.7. Một số nghiên cứu gần đây về hành vi sử dụng MXH Facebook
2.7.1. Những nghiên cứu về hành vi sử dụng internet và sử dụng Facebook ban
đầu trên thế giới
Các nhà nghiên cứu ở Na Uy, những người đầu tiên nghiên cứu loại hình này trên
toàn thế giới, đã công bố một quy mô mới để đo lường nghiện Facebook. Họ viết về
những kết quả nghiên cứu trong trong báo cáo tháng 4- 2012 trên tạp chí Tâm lí học. Họ
hi vọng rằng các nhà nghiên cứu sẽ tìm thấy công cụ hữu ích trong việc điều tra hành vi
liên quan đến sử dụng Facebook. Tuy nhiên, một bài báo đi kèm cho thấy một cách tiếp
cận hữu ích hơn, có thể là để đo lường nghiện MXH như một hoạt động, chứ không phải
là nghiện một sản phẩm cụ thể như Facebook. Điều này có liên quan với nhận định rằng
Facebook bây giờ hơn một trang web MXH (ví dụ, người dùng có thể xem video và phim
ảnh, đánh bạc và chơi trò chơi trên trang web) và MXH không giới hạn vào Facebook.
22

Tác giả Sreedhar Potarazu trong một nghiên cứu về “Sự cô đơn khi sử dụng
Facebook” cho thấy trong ba người sử dụng Facebook thì có một người có cảm giác ghen
tị sau khi dành nhiều thời gian trên các trang MXH này. Trong một thế giới với áp lực xã
hội, nơi thanh thiếu niên và người trẻ tuổi đang cố gắng để tìm danh tính thực sự của họ.
Và nếu không được đánh giá, thì Facebook đã tạo cho họ một tiêu chuẩn mới của sự chấp
nhận dễ dàng từ xã hội làm con người yêu thích, sung sướng và tự hào.
Một nghiên cứu mới đây ở một trường đại học của Mĩ cho thấy: Những học sinh sử
dụng Facebook có kết quả học tập kém hơn 20% so với học sinh khác. Ngoài giờ học,
88% học sinh không sử dụng Facebook tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa. 75%
học sinh sử dụng Facebook không nghĩ rằng MXH này làm giảm sút kết quả học tập.
2.7.2. Những nghiên cứu về hành vi sử dụng internet và Facebook ở Việt Nam
Năm 2012 là một năm đầy pháttriển của Facebook. Theo báo cáo lợi nhuận quý ba
của Facebook, có tổng cộng 1,01 tỉ người dùng tích cực hàng tháng (tính đến 30-9-2012),
tăng trưởng 26% mỗi năm. Trên bản đồ thế giới, Việt Nam xếp thứ 54 trên tổng số 213
nước có người sử dụng Facebook. Một điều đáng ghi nhận nữa là trong tháng vừa qua,
tính về tốc độ tăng trưởng, Việt Nam chỉ xếp sau Libya (số lượng người sử dụng tăng
38,72% so với tháng 7-2011) để trở thành đất nước có số người sử dụng Facebook tăng
nhiều thứ hai. Từ đây, xuất hiện hàng loạt vấn đề về hành vi sử dụng Facebook ở Việt
Nam.
Trong bài viết “Hiện tượng nghiện trò chơi trực tuyến”, tác giả Nguyễn Thị Hậu đề
cập thực trạng nghiện game online ở thanh thiếu niên hiện nay. Kết quả khảo sát của cuộc
điều tra Xã hội học cho thấy, yếu tố dễ gây nghiện khi chơi game online chiếm hạng ba
(44,60%), chỉ sau yếu tố tốn tiền (58,60%) và yếu tố tốn thời gian (48,90%) [4]. Trong
bài viết “Phân tích từ góc độ Tâm lí học: Vì sao giới trẻ thích game online?” của Trần Thị
Minh Đức, tác giả cho rằng hiện tượng chơi game online trong thanh thiếu niên được bắt
nguồn từ thực tế ở Việt Nam còn quá ít sân chơi hấp dẫn dành cho giới trẻ. Bên cạnh đó,
một bộ phận thanh thiếu niên không có việc làm, hoặc không tìm thấy ý nghĩa từ cuộc
sống, hoặc trốn tránh những khó khăn, bế tắc nảy sinh cũng dễ dàng tìm đến game online.
Theo Báo cáo đánh giá tình hình quản lí internet và khảo sát thực trạng học sinh
chơi game online của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội vào năm 2010, có đến 215.568 học
sinh chơi game online 1 đến 3 lần trong tuần. Thời gian trung bình cho một lần chơi có
đến 3875 học sinh, chơi từ 6 đến 7 giờ, 1120 học sinh chơi từ 8 đến 9 giờ, 625 học sinh
23

chơi đến 10 giờ. Sau khi chơi game online, có 194.604 học sinh cảm thấy thoải mái và
vui vẻ, 37.013 học sinh cảm thấy mệt mỏi và lo lắng [9]. Theo kết quả khảo sát của Sở
Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh về thực trạng học sinh chơi game online
vào năm 2010, trong số 105.340 học sinh được phỏng vấn, có 32.831 học sinh chơi
game online 1 - 3 lần/tuần, 10.360 học sinh khác chơi game online từ 4 - 6 lần. Thời gian
trung bình cho một lần chơi là 22.049 học sinh chơi 2 - 3 giờ, 1111 học sinh chơi hơn 10
giờ/lần [9]. Rõ ràng, một số nghiên cứu xung quanh vấn đề hành vi sử dụng, hành vi
nghiện internet nói chung và game online nói riêng đang được sự quan tâm nghiên cứu từ
nhiều lĩnh vực Giáo dục học, Tâm lí học, Xã hội học… Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có
một công trình nghiên cứu nào tìm hiểu về hành vi sử dụng Facebook.

2.8. Mô hình và các giả thuyết của đề tài


2.8.1. Mô hình nghiên cứu
Chúng tôi đã dựa dựa trên các nghiên cứu và Mô hình có sẵn trước đó của các nhà
nghiên cứu như “Mô hình chấp nhận công nghệ - TAM” của nhà nghiên cứu Davis
(1989) và Mô hình Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) mở rộng của Kwon & Wen
(2009). Cùng với đó là sự vận dụng học thuyết hành động hợp lý (TRA) của hai nhà tâm
lý học Martin Fishbein và Icek Ajzen (1967) và thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) để
nghiên cứu và đề xuất một Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử
dụng mạng xã hội Facebook của sinh viên.

H1
Nhu cầu

H2
Thói quen

H3
Hành vi
Nhận thức sử dụng MXH
Facebook của
H4 sinh viên
Môi trường

H5
Chức năng

Hình 2.3. Mô hình lý thuyết của đề tài (Nguồn: Nhóm nghiên cứu đề xuất)
24

2.8.2. Các giả thuyết của đề tài


- Giả thuyết H1: Biến nhu cầu sử dụng càng cao thì hành vi sử dụng MXH
Facebook của sinh viên càng cao và ngược lại.
- Giả thuyết H2: Biến thói quen sử dụng càng cao thì hành vi sử dụng MXH
Facebook của sinh viên càng cao và ngược lại.
- Giả thuyết H3: Biến nhận thức sử dụng càng cao thì hành vi sử dụng MXH
Facebook của sinh viên càng cao và ngược lại.
- Giả thuyết H4: Biến môi trường sử dụng càng cao thì hành vi sử dụng MXH
Facebook của sinh viên càng cao và ngược lại.
- Giả thuyết H5: Biến chức năng sử dụng càng cao thì hành vi sử dụng MXH
Facebook của sinh viên càng cao và ngược lại.
Ngoài ra nhóm tác giả còn thực hiện bằng phần mềm SPSS để tìm hiểu thêm về
các biến như: giới tính, năm học, học lực, ngành học có tương quan với hành vi sử dụng
hay không.
25

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2


Chương này đã đề cập những vấn đề cơ sở lý luận liên quan đến chức năng cũng
như tìm hiểu về hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên các trường Đại học
TP.Hồ Chí Minh. Các chức năng của MXH Facebook ngày càng đa dạng, phong phú và
ngày càng được sử dụng nhiều hơn. Ngoài ra, chương 2 của đề tài nghiên cứu hành vi sử
dụng. Mô hình nghiên cứu được thiết lập, trong đó có các thành phần là tiền tố của hành
vi sử dụng. Các nội dung được trình bày ở chương 2 sẽ là nền tảng lý thuyết cho phân
tích hành visử dụng MXH Facebook của sinh viên các trường Đại học TP.Hồ Chí Minh ở
các chương tiếp theo.
26

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Phương pháp nghiên cứu


Để đạt được các mục tiêu đề ra ban đầu, nghiên cứu sẽ được thực hiện thông qua 2
giai đoạn: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính được
thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận phỏng vấn và tham khảo ý kiến chuyên gia nhằm
xây dựng bảng khảo sát, xây dựng thang đo. Nghiên cứu định lượng để kiểm định thang
đo, cũng như ước lượng và kiểm định Mô hình lý thuyết đã được đặt ra:

Xác định vấn đề nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

Cơ sở lý thuyết liên quan

Đề xuất Mô hình nghiên cứu

Nghiên cứu định tính

Mô hình và thang đo hiệu chỉnh


Nghiên cứu định lượng

Thống kê mô tả

Mô hình và thang đo
Đánh giá thang đo
phù hợp

Kiểm định Mô hình

Kiến nghị và kết luận

Hình 3.1.Mô hình quy trình nghiên cứu


27

3.1.1. Nghiên cứu định tính


Nghiên cứu định tính nhằm khám phá độ hài lòng của khách hàng thông qua khám
phá các nhân tố tác động đến hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên các trường
Đại học Thành phố Hồ Chí Minh. Trong phần nghiên cứu định tính, đề tài sử dụng
phương pháp thảo luận phỏng vấn trực tiếp một nhóm 30 người là các sinh viên đang
theo học các chuyên ngành tại các trường đại học trên địa bàn TP.HCM : Kinh tế - Kinh
doanh, Kỹ thuật – Công nghệ, Dịch vụ - Xã hội, Chính trị và Văn hóa (xem phụ lục 02)
Nội dung phỏng vấn và những ý kiến đóng góp được ghi nhận, tổng hợp và là cơ sở để
xác định các nhân tố cơ bản tác động đến hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên
các trường Đại học Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy:
phần lớn các câu hỏi được hiểu tương đối rõ ràng và hầu hết khách hàng trả lời các vấn
đề khảo sát có ảnh hưởng đến hành vi sử dụng của họ. Tuy nhiên có một số câu hỏi mang
tính trùng lắp, không phù hợp. Sau khi điều chỉnh lần cuối cùng, tác giả đúc kết và đưa ra
thang đo chính thức với 23 yếu tố (biến quan sát), 5 yếu tố (biến phụ thuộc) và 1 yếu tố
(biến độc lập), thuộc 6 thành phần (xem phục lục 02) mà sinh viên quan tâm nhiều nhất
và có ảnh hưởng đến hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên.
3.1.2. Nghiên cứu định lượng
Sau khi xem xét kết quả nghiên cứu định tính tác giả tiến hành khảo sát trên diện
rộng. Đối tượng khảo sát là sinh viên các trường Đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh. Toàn bộ dữ liệu nhận được sẽ xử ý bằng phần mềm SPSS 20.0 thực hiện phân tích
dữ liệu thông qua các công cụ thống kê mô tả (Discriptive Statistics), phân tích nhân tố
khám phá EFA, kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Anpha, phân tích hồi quy (Linear
Regression). Ngoài ra sử dụng phân tích (T-test, Anova) để kiểm định sự khác biệt giữa
các biến lựa chọn đối tượng phỏng vấn. Mục tiêu nhằm kiểm định lại các thang đo trong
Mô hình nghiên cứu, đây là bước phân tích chi tiết các dữ liệu thu thập được thông qua
phiếu khảo sát gửi cho sinh viên để xác định tính logic tương quan của nhân tố với nhau
và từ đó đưa ra kết quả cụ thể về đề tài nghiên cứu.
3.2. Thang đo
Đối với hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên các trường Đại học Thành
phố Hồ Chí Minh qua phỏng vấn và khảo sát tác giả điều chỉnh thang đo nghiên cứu Mô
hình với 6 thành phần bao gồm 23 biến quan sát, 5 biến phụ thuộc và 1 biến độc lập.
Thang đo nhằm định lượng dữ liệu đặc tính, thang đo trong nghiên cứu chính thức được
28

xây dựng với dạng thang đo Likert 5 bậc (1 là rất không đồng ý, 2 là không đồng ý, 3 là
trung lập, 4 là đồng ý, 5 là rất đồng ý) như sau:
3.2.1. Kết cấu trong bảng câu hỏi nghiên cứu
Phần 1: gồm phần dẫn dắt, giới thiệu đề tài nghiên cứu.
Phần 2: Tập hợp các câu hỏi trọng tâm, sử dụng thang đo Likert 5 điểm, nhằm mục
tiêu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên
các trường Đại học Thành phố Hồ Chí Minh.
Phần 3: Gồm câu hỏi về thông tin của người được phỏng vấn, những thông tin này
được sử dụng làm tiêu chí phân loại và so sánh sự khác biệt giữa các nhóm trong quá
trình phân tích dữ liệu (01-04).
Về phương pháp thu thập dữ liệu: bản thân nhóm tác giả và người thực hiện khảo
sát bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các sinh viên đang học tại các trường Đại học
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
3.2.2. Mã hóa dữ liệu
Thang đo thành phần về nhu cầu: thang đo thành phần về nhu cầu có ký hiệu là NC,
biểu thị mức độ ảnh hưởng của nhu cầu đến hành vi sử dụng MXH Facebook, gồm 4 biến
quan sát ký hiệu từ NC1 đến NC4 và được đo lường bằng thang đo Likert 5.
 Thang đo thành phần về nhu cầu
Bảng 3.1.Thang đo thành phần về nhu cầu

Ký hiệu biến Câu hỏi của biến quan sát


NC1 Hỗ trợ hoạt động học tập
NC2 Vui chơi giải trí
NC3 Tìm kiếm việc làm thêm
NC4 Giao lưu bạn bè
Thang đo thành phần về thói quen: thang đo thành phần về thói quen có ký hiệu là
TQ, biểu thị mức độ ảnh hưởng của thói quen đến MXH Facebook ,gồm 5 biến quan sát
ký hiệu từ TQ1 đến TQ5 và được đo lường bằng thang đo Likert 5.
 Thang đo thành phần về thói quen

Bảng 3.2.Thang đo thành phần về thói quen


Ký hiệu biến Câu hỏi của biến quan sát
TQ1 Thức khuya
TQ2 Thường xuyên chia sẻ cảm xúc trên MXH
TQ3 Thường chụp hình, check in đăng lên Facebook
TQ4 Thường xuyên like và cmt dạo
29

TQ5 Sử dụng Facebook trong lúc rảnh rỗi


Thang đo thành phần về nhận thức của bản thân: thang đo thành phần về nhận
thức của bản thân có ký hiệu là NT, biểu thị mức độ ảnh hưởng của nhận thức đến MXH
Facebook, gồm 4 biến quan sát ký hiệu từ NT1 đến NT4 và được đo lường bằng thang đo
Likert 5.
 Thang đo thành phần về nhận thức của bản thân

Bảng 3.3.Thang đo thành phần về nhận thức của bản thân


Ký hiệu biến Câu hỏi của biến quan sát
Sử dụng MXH Facebook đúng cách không ảnh
NT1
hưởng gì đến đời sống cá nhân
Facebook giúp giải tỏa căng thẳng, giải trí, kết nối
NT2
mọi người
Sử dụng MXH Facebook nhiều sẽ tiêu tốn thời gian
NT3
và ảnh hưởng đến sức khỏe
Dùng Facebook thường xuyên sẽ gây nghiện, ảnh
NT4
hưởng đến học tập và công việc

Thang đo thành phần về môi trường: thang đo thành phần về môi trường có ký hiệu
là MT, biểu thị mức độ ảnh hưởng của môi trường đến MXH Facebook, gồm 4 biến quan
sát ký hiệu từ MT1 đến MT4 và được đo lường bằng thang đo Likert 5.
 Thang đo thành phần về môi trường
Bảng 3.4.Thang đo thành phần về môi trường
Ký hiệu biến Câu hỏi của biến quan sát
MT1 Thời gian rảnh rỗi
MT2 Trường học (Làm bài nhóm, học online,...)
MT3 Công việc (Viết bài, chạy quảng cáo, ...)
MT4 Sử dụng theo bạn bè, người thân,...
Thang đo thành phần về chức năng: thang đo thành phần về chức năng có ký hiệu
là CN, biểu thị mức độ ảnh hưởng của chức năng đến MXH Facebook, gồm 3 biến quan
sát ký hiệu từ CN1 đến CN4 và được đo lường bằng thang đo Likert 5.
 Thang đo thành phần về chức năng
30

Bảng 3.5.Thang đo thành phần về chức năng


Ký hiệu biến Câu hỏi của biến quan sát
CN1 Ứng dụng Facebook đơn giản, dễ sử dụng
CN2 Có thể sử dụng Facebook mọi lúc mọi nơi
Facebook có nhiều tính năng cần thiết (chat, call
CN3
video, chia sẻ, game,...)
Thang đo thành phần về hành vi sử dụng: thang đo thành phần về hành vi sử dụng
có ký hiệu là HVSD, biểu thị mức độ ảnh hưởng của hành vi sử dụng đến MXH
Facebook, gồm 4 biến quan sát ký hiệu từ HVSD1 đến HVSD3 và được đo lường bằng
thang đo Likert 5.
 Thang đo thành phần về hành vi sử dụng
Bảng 3.6.Thang đo thành phần về hành vi sử dụng
Ký hiệu biến Câu hỏi của biến quan sát
HVSD1 Biểu hiện hành vi sử dụng Facebook về mặt cảm
xúc của anh/chị
HVSD2 Biểu hiện hành vi sử dụng Facebook về mặt cảm
xúc của anh/chị
HVSD3 Facebook có đáp ứng nhu cầu hành vi sử dụng của
anh/chị

3.3. Thiết kế mẫu


3.3.1. Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu là sinh viên các trường Đại học TP.HCM
- Chọn sinh viên đại diện: có cả nam và nữ
- Đại diện cho nhóm tuổi: thanh niên
- Đại diện cho nghề nghiệp: sinh viên
Nghiên cứu sẽ giải thích mục đích nghiên cứu và đảm bảo các thông tin của sinh
viên các trường Đại học TP.HCM sẽ được giữ bí mật, chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu.
Được thực hiện theo phương pháp chọn mẫu - lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản có kết
hợp phân tần không theo tỷ lệ, hỏi trực tiếp sinh viên nhưng vẫn đảm bảo các nguyên tắc
cơ bản, mẫu khảo sát đại diện cho tổng thể nói chung.
31

3.3.2. Kích thước mẫu


Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), kích thước mẫu cần cho nghiên cứu phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như phương pháp xử lý (hồi quy, phân tích nhân tố khám phá EFA, Mô hình
cấu trúc tuyến tính SEM, ..), độ tin cậy cần thiết… Để sử dụng phân tích nhân tố khám
phá EFA chúng ta cần kích thước mẫu lớn. Trong EFA, kích thước mẫu thường được xác
định dựa vào (1) kích thước tối thiểu và (2) số lượng biến đo lường đưa vào phân tích.
Như vậy, trong nghiên cứu này, các biến khảo sát tổng cộng có 23 biến. Số mẫu dự
định thu thập tại các trường đại học TP.HCM là 425 mẫu. Dự kiến số bảng hỏi phát ra sẽ
là 470 bảng. Nếu số mẫu thu về chưa đạt yêu cầu thì sẽ tiến hành phát tiếp cho đến khi đủ
số lượng mẫu thu thập.

3.4. Cách thu thập dữ liệu


Như đã trình bày trong phần phương pháp nghiên cứu định lượng, dữ liệu nghiên
cứu được thu thập thông qua phỏng vấn bằng bảng câu hỏi. Với đối tượng nghiên cứu là
những sinh viên đã/đang sử dụng MXH Faecbook. Bảng câu hỏi được in sẵn, phát cho
sinh viên được khảo sát và nhận lại kết quả sau khi hoàn tất. Và một số mẫu khảo sát trên
Facebook với đường link dẫn vào bảng câu hỏi.

Khi khảo sát cần lưu ý các vấn đề về sự tự nguyện, đồng ý thực hiện khảo sát và bảo
mật thông tin cho sinh viên để bảng câu hỏi khảo sát nhận được góp ý chân thành và thực
tế nhất. Tránh tình trạng bảng câu hỏi được đánh qua loa, đại khái…không thể hiện đúng
nội dung các thông tin cần nghiên cứu.
Địa điểm nghiên cứu: Các trường Đại học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

3.5. Các kỹ thuật xử lý dữ liệu

Các kỹ thuật xử lý dữ liệu được thực hiện như sau:

- Chuẩn bị thông tin: Thu nhận bảng trả lời, tiến hành làm sạch thông tin, mã hóa
các thông tin cần thiết trong bảng trả lời và phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS
phiên bảng 20.0.

- Thống kê mô tả mẫu khảo sát thu được.

- Hệ số tin cậy Cronbach’s Anpha:

Hệ số tin cậy Cronbach’s Anpha được sử dụng để đánh giá độ tin cậy của thang đo.
32

Theo quy ước thì một tập hợp các biến (mục hỏi) dùng để đo lường được đánh giá
là tốt phải có hệ số anpha lớn hơn hoặc bằng 0.8. Tuy nhiên, đối với “trường hợp khái
niệm đang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu” thì
hệ số Cronbach’s anpha từ 0.6 trở lên là phép đo đảm bảo độ tin cậy và chấp nhận được
(Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995, dẫn theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2005). Do vậy trong nghiên cứu này, thang đo sẽ được chọn khi hệ số tin
cậy Cronbach’s Anpha lớn hơn 0.6.

Tuy nhiên, hệ số tin cậy Cronbach’s Anpha chỉ cho biết các biến đo lường có liên
kết với nhau hay không nhưng không cho biết biến nào cần loại bỏ đi và biến nào cần giữ
lại. Do đó, cần kết hợp với việc sử dụng hệ số tương quan biến tổng (Corrected ItemTotal
Correlation). Những biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại vì những
biến này không có nhiều đóng góp cho khái niệm cần đo (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2005).

Sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Anpha trước khi phân tích nhân tố
khám phá EFA để loại các biến không phù hợp vì các biến này có thể tạo ra yếu tố giả
(Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2007).

Phân tích nhân tố khám phá EFA:

Phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng để đánh giá độ giá trị của thang đo.
Các thang đo sẽ được đánh giá giá trị thang đo bằng cách xem xét ba thuộc tính quan
trọng trong kết quả EFA: (1) Số lượng nhân tố trích được, (2) trọng số nhân tố và (3) tổng
phương sai trích (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
33

Bảng 3.7.Tóm tắt các chỉ tiêu đánh giá thang đo bằng phương pháp EFA

Kết
Tiêu chí Yêu cầu Tham khảo
luận

Số lượng nhân tố trích được phù Đạt


hợp với giả thuyết ban đầu về số được
1. Số lượng nhân Nguyễn Đình
lượng thành phần đo (của thang giá trị
tố trích được Thọ, 2011
nếu khái niệm đa hướng) hoặc số phân
lượng khái niệm đơn hướng biệt

2. Trọng số nhân tố Nguyễn Đình


λi≥ 0.50 là giá trị chấp nhận được
λi (Factor Thọ, 2011 Hair
(*)
Loading) và cộng sự, 1998
Đạt
được Nguyễn Đình
3. Tổng phương sai
giá trị Thọ, 2011.
trích (Total TVE phải đạt từ 50% trở lên (từ
hội tụ Gerbing và
variance 60% trở lên là tốt)
Anderson,
explained- TVE)
1988

Theo Hair và cộng sự (1998), trọng số nhân tố λi (Factor Loading) là chỉ tiêu để
đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực EFA. λi > 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu, λi > 0.4
được xem là quan trọng, λi ≥ 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Hair và cộng sự
(1998) cũng khuyên như sau: nếu chọn tiêu chuẩn λi > 0.3 thì cỡ mẫu ít nhất phải là 350,
nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn tiêu chuẩn λi > 0.55, nếu cỡ mẫu khoảng 50 thì λi >
0.75. Ngoài ra, Chênh lệch λ lớn nhất và λ bất kỳ tại mỗi biến phải ≥ 0.3 (Jabnoun và Al-
Tamimi, 2003).
Phân tích nhân tố khám phá EFA trong nghiên cứu này:
Sử dụng phương pháp trích Principal Components với phép xoay Varimax.
Kiểm tra mức độ quan hệ giữa các biến đo lường bằng kiểm định KMO
(KaiserMeyer- Olkin) và kiểm định Barlett. Kiểm định KMO là một chỉ tiêu dùng để xem
xét sự thích hợp EFA, 0.5≤KMO≤1 thì phân tích nhân tố là thích hợp. Kiểm định Barlett
xem xét giả thuyết về độ tương quan giữa các biến quan sát bằng không trong tổng thể.
Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig <0.05) thì các biến quan sát có tương quan
34

tổng thể (Nguyễn Khánh Duy, 2009).


- Phương pháp hồi quy đa biến:
Phương pháp hồi quy đa biến để đánh giá mức độ ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ
đến ý định hành vi của khách hàng với mức ý nghĩa 5 %, được tiến hành theo hai bước:
(1) phân tích tương quan Pearson để xem xét sự phù hợp của Mô hình trước khi đưa vào
phân tích hồi quy; (2) sau khi đánh giá sự phù hợp của Mô hình, phân tích hồi quy sẽ
được thực hiện, kết quả của phân tích hồi quy nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của chất
lượng dịch vụ đến ý định hành vi của khách hàng.
Phân tích tương quan Pearson được thực hiện giữa biến độc lập và biến phụ thuộc
nhằm khẳng định có mối quan hệ tuyến tính giữa các biến phụ thuộc và độc lập. Khi đó,
việc sử dụng phân tích hồi quy tuyến tính là phù hợp. Giá trị tuyệt đối của Pearson gần
đến 1 thì hai biến này có mối tương quan tuyến tính càng chặt chẽ. Đồng thời cũng cần
phân tích tương quan giữa các biến độc lập với nhau nhằm phát hiện những mối tương
quan chặt chẽ giữa các biến độc lập. Vì những tương quan như vậy có thể ảnh hưởng lớn
đến kết quả phân tích hồi quy như gây ra hiện tượng đa cộng tuyến (Hoàng Trọng và Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
Phân tích hồi quy đa biến được thực hiện theo phương pháp Enter: tất cả các biến
được đưa vào một lần và xem xét kết quả thống kê liên quan. Quá trình phân tích được
thực hiện theo các bước sau (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005):
Đánh giá sự phù hợp của Mô hình hồi quy đa biến thông qua R2 hiệu chỉnh.
Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của Mô hình.
Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của hệ số hồi quy của từng thành phần.
Kiểm định giả thuyết về phân phối chuẩn của phần dư: dựa theo biểu đồ của tần số
phần dư chuẩn hóa; xem giá trị trung bình bằng 0 và độ lệch chuẩn bằng 1.
Kiểm tra giả định về hiện tượng đa cộng tuyến thông qua giá trị của dung sai
(Tolerance) hoặc hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation Factor). Nếu VIF>
5 thì có hiện tượng đa cộng tuyến.
Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chất lượng dịch vụ đến ý định hành vi
của khách hàng thông qua hệ số Beta: hệ số Beta của yếu tố nào càng lớn thì có thể nhận
xét yếu tố đó có mức độ ảnh hưởng cao hơn các yếu tố khác trong Mô hình nghiên cứu.

- Kiểm định trung bình của hai mẫu độc lập (Independent-samples T-test):
Kiểm định trung bình của hai mẫu độc lập được sử dụng để so sánh trung bình của
35

hai đám đông (nhóm) (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Trong kiểm định Independent- samples
Ttest, dựa vào kết quả kiểm định sự bằng nhau của 2 phương sai tổng thể (kiểm định
Levene).
 Nếu giá trị Sig. < 0.05 thì phương sai của 2 tổng thể khác nhau, ta sử dụng
kết quả kiểm định t ở dòng Equal Variances not assumed.
 Nếu Sig. ≥ 0.05 thì phương sai của 2 tổng thể không khác nhau, ta sử dụng
kết quả kiểm định t ở dòng Equal variances assumed.
Trong kiểm định t,
 Nếu Sig. ≤ 0.05 thì có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình của 2 tổng thể.
 Nếu Sig. > 0.05 thì không có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình của 2
tổng thể. - Phân tích phương sai (ANOVA) Phân tích phương sai (ANOVA) được sử
dụng khi so sánh trung bình của từ ba đám đông (nhóm) trở lên (Nguyễn Đình Thọ,
2011). Trong phân tích ANOVA, hệ số cần quan tâm là hệ số sig của kiểm định Levene
(ở bảng Test of Homogeneity of variances).
 Nếu sig ≤0.05 thì kết luận phương sai giữa các nhóm khác nhau một cách
có ý nghĩa.
 Nếu sig >0.05 thì phương sai giữa các nhóm không khác nhau một cách có
ý nghĩa  đủ điều kiện phân tích ANOVA  sử dụng kết quả ở bảng ANOVA. Ở bảng
ANOVA,
 Nếu sig > 0.05 kết luận không có sự khác biệt giữa các nhóm biến định
tính;
Nếu sig ≤0.05 thì kết luận có sự khác biệt giữa các nhóm biến định tính.
36

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3


Trong chương 3 đã trình bày quy trình nghiên cứu được thực hiện trong đề tài nhằm
xây dựng, đánh giá các thang đo và Mô hình lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến
hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên các trường Đại học TP.Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu được thực hiện qua hai bước: Nghiên cứu định tính và nghiên
cứu định lượng. Thông qua hai nghiên cứu, xây dựng thang đo từng nhân tố trong Mô
hình nghiên cứu từ đó thực hiện điều tra khách hàng nhằm thu thập dữ liệu làm cơ sở
thực hiện phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. Trong chương này cũng giới thiệu
một số kỹ thuật xử lý dữ liệu sẽ được áp dụng trong chương 4.
37

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

4.1. Thông tin mẫu nghiên cứu


Bảng 4.1. Kết quả Mô hình
Mô tả Số lượng (bảng) Tỷ lệ (%)
Số bảng câu hỏi phát ra 470 -
Số bảng câu hỏi thu về 450 95.7
Số bảng câu hỏi hợp lệ 425 90.4
Trong đó
Số bảng câu hỏi không hợp lệ 25 9.6
Trong 450 bảng câu hỏi thu về, có 425 bảng câu hỏi hợp lệ được dùng cho nghiên
cứu. kết quả cụ thể về mẫu nghiên cứu như sau:
Bảng 4.1. Hệ đào tạo của mẫu khảo sát
Phần trăm Phần trăm
Hệ đào tạo Tần số Tần suất (%)
hợp lệ tích lũy
Cao đẳng 192 45 45 45
Đại học 233 55 55 100.0
Tổng 425 100.0 100.0
Nguồn: Phân tích dữ liệu SPSS – PHỤ LỤC 03

Cao đẳng
45%

Đại học
55%

Biểu đồ 4.1.Hệ đào tạo của mẫu khảo sát


38

Theo biểu đồ trên ta thấy, về hệ đào tạo khảo sát có 2 hệ: tỷ lệ 45% (tương ứng 192
sinh viên) là thuộc hệ Cao đẳng, tỷ lệ 55% (tương ứng 233 sinh viên) là thuộc hệ Đại học.
Nhìn chung, khách thể nghiên cứu trên hai hệ đào tạo không có sự chênh lệch nhau quá
nhiều.
Bảng 4.2. Giới tính của mẫu khảo sát
Phần trăm Phần trăm
Giới tính Tần số Tần suất (%)
hợp lệ tích lũy
Nam 210 49.4 49.4 49.4
Nữ 202 47.5 47.5 96.9
Khác 13 3.1 3.1 100.0
Tổng 425 100.0 100.0
Nguồn: Phân tích dữ liệu SPSS – PHỤ LỤC 03

3%

49%
48%

Nam Nữ Khác

Biểu đồ 4.2.Giới tính của mẫu khảo sát


Theo số liệu trên ta thấy tỷ lệ nữ chiếm 47.5% (tương ứng 210 sinh viên) trên tổng
số 425 phiếu khảo sát hợp lệ đưa vào phân tích và nam chiếm 49.4% (tương ứng 210 sinh
viên) trên tổng số 425 phiếu khảo sát hợp lệ đưa vào phân tích và khác chiếm 3.1%
(tương ứng 13 sinh viên), chứng tỏ trong cuộc khảo sát này phái nam sử dụng MXH
Facebook nhiều hơn phái nữ, nhưng chênh lệch cũng không đáng kể.
39

Bảng 4.3. Ngành học của mẫu khảo sát


Phần trăm Phần trăm
Ngành học Tần số Tần suất (%)
hợp lệ tích lũy
Kinh tế - Kinh doanh 99 23.3 23.3 23.3
Kỹ thuật - Công nghệ 100 23.5 23.5 46.8
Dịch vụ - Xã hội 109 25.6 25.6 72.4
Chính trị 30 7.1 7.1 79.5
Văn hóa 50 11.8 11.8 91.3
Khác 37 8.7 8.7 100.0
Tổng 425 100.0 100.0
Nguồn: Phân tích dữ liệu SPSS – PHỤ LỤC 03

9%

23%
12%

7%

24%

26%

Kinh tế - Kinh doanh Kỹ thuật - Công nghệ Dịch vụ - Xã hội Chính trị Văn hóa Khác

Biểu đồ 4.3. Ngành học của mẫu khảo sát


Theo số liệu liệu từ khảo sát ta thấy hầu hết sinh viên được phỏng vấn là sinh viên
khối ngành: dịch vụ - xã hội, kỹ thuật - công nghệ và kinh tế - kinh doanh, dịch vụ - xã
hội gồm 109 sinh viên (chiếm 25.6%), kỹ thuật - công nghệ gồm 100 sinh viên (chiếm
23.5%) và kinh tế - kinh doanh gồm 99 sinh viên (chiếm 23.3%). Số sinh viên còn lại ở
nhóm ngành văn hóa gồm 50 sinh viên (chiếm 11.8%), chính trị gồm 30 sinh viên (chiếm
7.1%) và sinh viên theo nhóm ngành khác gồm 37 sinh viên (chiếm 8.7%) . Đa số nhóm
ngành sử dụng MXH Facebook thể hiện trình độ cũng như sự nhận thức một cách tốt
40

nhất, đây là điều đáng chú ý khi nghiên cứu hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh
viên để có kết quả cụ thể nhất.
Thành phần nhóm ngành của mẩu khảo sát như sau:
 Kinh tế - Kinh doanh : Chiếm 23.3% (tương ứng 99 sinh viên)
 Kỹ thuật - Công nghệ: Chiếm 23.5% (tương ứng 100 sinh viên)
 Dịch vụ - Xã hội: Chiếm 25.6% (tương ứng 109 sinh viên)
 Chính trị: Chiếm 7.1% (tương ứng 30 sinh viên)
 Văn hóa: Chiếm 11.8% (tương ứng 50 sinh viên)
 Khác: Chiếm 8.7% (tương ứng 37 sinh viên)
Bảng 4.4 Năm học của mẫu khảo sát
Phần trăm Phần trăm
Năm học Tần số Tần suất (%)
hợp lệ tích lũy
Năm 1 98 23.1 23.1 23.1
Năm 2 100 23.5 23.5 46.6
Năm 3 110 25.9 25.9 72.5
Năm 4 117 27.5 27.5 100.0
Tổng 425 100.0 100.0
Nguồn: Phân tích dữ liệu SPSS – PHỤ LỤC 03

23%
28%

24%

26%

Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4

Biểu đồ 4.4. Năm học của mẫu khảo sát


41

Có thể thấy tỷ lệ các bạn sinh viên sử dụng MXH Facebook đang tăng dần theo đối
tượng sinh viên đang là sinh viên năm mấy, cụ thể là sinh viên năm 1 chiếm 23.1%
(tương ứng 98 sinh viên), sinh viên năm 2 chiếm 23.5% (tương ứng 100 sinh viên), sinh
viên năm 3 chiếm 25.9% (tương ứng 110 sinh viên), sinh viên năm 4 chiếm 27.5% (tương
ứng 117 sinh viên).
Bảng 4.5. Học lực của mẫu khảo sát
Phần trăm Phần trăm
Năm học Tần số Tần suất (%)
hợp lệ tích lũy
Giỏi 29 6.8 6.8 6.8
Khá 150 35.3 35.3 42.1
Trung bình 220 51.8 51.8 93.9
Yếu 26 6.1 6.1 100.0
Kém 0 0 0 100.0
Tổng 425 100.0 100.0
Nguồn: Phân tích dữ liệu SPSS – PHỤ LỤC 03

6% 7%

35%

52%

Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém

Biểu đồ 4.5. Học lực của mẫu khảo sát


Theo số liệu trên biểu đồ ta thấy việc sử dụng MXH Facebook tác động rất lớn đến
hiệu quả học tập của các bạn sinh viên, cụ thể các bạn có học lực giỏi đối với việc sử
dụng MXH Facebook chiếm 6.8% (tương ứng 29 sinh viên), các bạn có học lực khá
chiếm 35.3% (tương ứng 150 sinh viên). Và sử dụng nhiều nhất là nhóm các bạn sinh
42

viên có học lực trung bình chiếm 51.8% (tương ứng 220 sinh viên), học lực yếu chiếm
6.1% (tương ứng 26 sinh viên). Việc các bạn sử dụng nhiều có thể là do nhận thức về lợi
ích và tác hại của các bạn chưa rõ ràng và đúng đắng.
4.2. Kiểm định Mô hình đo lường
4.2.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Các thang đo được kiểm định bằng công cụ Cronbach’s Anpha. Công cụ này sẽ
giúp loại ra thang đo hay biến quan sát không đạt. Tiến hành kiểm định 23 biến quan sát
theo trình tự từng nhân tố được giả thuyết đặt ra nêu ở trên. Kết quả như sau:
Bảng 4.6. Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố nhu cầu

Biến Phương sai Hệ số tương Cronbach's


Trung bình thang
quan thang đo nếu quan Biến – Alpha nếu loại
đo nếu loại biến
sát loại biến Tổng biến
NC1 10.87 4.822 0.822 0.890

NC2 10.88 4.865 0.808 0.895

NC3 10.86 4.839 0.831 0.887

NC4 10.84 4.904 0.786 0.902


Cronbach’s Alpha = 0,918
Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 03
Bảng 4.7 cho thấy, thang đo nhân tố nhu cầu được đo lường qua 4 biến quan sát.
Kết quả phân tích độ tin cậy (Cronbach’s Alpha) của thang đo là 0,918 > 0,6. Đồng thời,
cả 4 biến quan sát đều có hệ số tương quan biến – tổng lớn hơn 0,3. Như vậy, thang đo
nhân tố nhu cầu đáp ứng độ tin cậy.
Bảng 4.7. Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố thói quen

Biến Phương sai Hệ số tương Cronbach's


Trung bình thang
quan thang đo nếu quan Biến – Alpha nếu loại
đo nếu loại biến
sát loại biến Tổng biến
TQ1 14.59 6.413 0.840 0.915
TQ2 14.59 6.564 0.773 0.927
TQ3 14.63 6.219 0.892 0.905
TQ4 14.64 6.407 0.815 0.919
TQ5 14.62 6.570 0.794 0.923
Cronbach’s Alpha = 0,933
Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 03
43

Bảng 4.8 cho thấy, thang đo nhân tố thói quen được đo lường qua 5 biến quan sát.
Kết quả phân tích độ tin cậy (Cronbach’s Alpha) của thang đo là 0,933 > 0,6. Đồng thời,
cả 5 biến quan sát đều có hệ số tương quan biến – tổng lớn hơn 0,3. Như vậy, thang đo
nhân tố thói quen đáp ứng độ tin cậy.
Bảng 4.8. Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố môi trường

Biến Phương sai Hệ số tương Cronbach's


Trung bình thang
quan thang đo nếu quan Biến – Alpha nếu loại
đo nếu loại biến
sát loại biến Tổng biến
NT1 10.97 4.136 0.730 0.798
NT2 10.85 4.474 0.631 0.840
NT3 10.89 4.101 0.778 0.778
NT4 10.87 4.476 0.643 0.835
Cronbach’s Alpha = 0.853
Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 03
Bảng 4.9 cho thấy, thang đo nhân tố nhận thức của bản thân về MXH Facebook
được đo lường qua 4 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy (Cronbach’s Alpha) của
thang đo là 0,853 > 0,6. Đồng thời, cả 4 biến quan sát đều có hệ số tương quan biến –
tổng lớn hơn 0,3. Như vậy, thang đo nhân tố môi trường đáp ứng độ tin cậy.
Bảng 4.9. Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố môi trường

Biến Phương sai Hệ số tương Cronbach's


Trung bình thang
quan thang đo nếu quan Biến – Alpha nếu loại
đo nếu loại biến
sát loại biến Tổng biến
MT1 11.36 3.310 0.763 0.837
MT2 11.31 3.251 0.793 0.825
MT3 11.35 3.360 0.751 0.842
MT4 11.24 3.419 0.658 0.878
Cronbach’s Alpha = 0.880
Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 03
Bảng 4.10 cho thấy, thang đo nhân tố môi trường được đo lường qua 4 biến quan
sát. Kết quả phân tích độ tin cậy (Cronbach’s Alpha) của thang đo là 0,880 > 0,6. Đồng
thời, cả 4 biến quan sát đều có hệ số tương quan biến – tổng lớn hơn 0,3. Như vậy, thang
đo nhân tố môi trường đáp ứng độ tin cậy.
44

Bảng 4.10. Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố chức năng

Biến Phương sai Hệ số tương Cronbach's


Trung bình thang
quan thang đo nếu quan Biến – Alpha nếu loại
đo nếu loại biến
sát loại biến Tổng biến
CN1 7.54 1.225 0.554 0.655
CN2 7.52 1.123 0.550 0.658
CN3 7.56 1.091 0.573 0.631
Cronbach’s Alpha = 0.735
Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 03
Bảng 4.11 cho thấy, thang đo nhân tố chức năng được đo lường qua 3 biến quan sát.
Kết quả phân tích độ tin cậy (Cronbach’s Alpha) của thang đo là 0,735 > 0,6. Đồng thời,
cả 3 biến quan sát đều có hệ số tương quan biến – tổng lớn hơn 0,3. Như vậy, thang đo
nhân tố chức năng đáp ứng độ tin cậy.
Bảng 4.11. Cronbach’s Alpha của thang đo hành vi sử dụng

Biến Phương sai Hệ số tương Cronbach's


Trung bình thang
quan thang đo nếu quan Biến – Alpha nếu loại
đo nếu loại biến
sát loại biến Tổng biến
HVSD1 7.45 2.031 0.823 0.861
HVSD2 7.34 1.995 0.791 0.890
HVSD3 7.44 2.115 0.836 0.853
Cronbach’s Alpha = 0.908
Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 03
Bảng 4.12 cho thấy, thang đo nhân tố chức năng được đo lường qua 3 biến quan sát.
Kết quả phân tích độ tin cậy (Cronbach’s Alpha) của thang đo là 0,908 > 0,6. Đồng thời,
cả 3 biến quan sát đều có hệ số tương quan biến – tổng lớn hơn 0,3. Như vậy, thang đo
nhân tố chức năng đáp ứng độ tin cậy.
KẾT LUẬN
Ta thấy, hệ số tương quan biến tổng của 23 biến trong Mô hình nghiên cứu đều lớn
hơn 0.30 (tiêu chuẩn cho phép), nên các biến đều hợp lệ và không có biến nào bị loại
khỏi Mô hình. Đồng thời, hệ số Cronbach’s Alpha của 5 nhân tố trong Mô hình nghiên
cứu đều > 0.6. Như vậy số liệu điều tra đảm bảo độ tin cậy để đưa vào phân tích, đánh giá
và cho kết quả tốt.
- Nhu cầu có 4 biến quan sát là NC1, NC2, NC3, NC4
45

- Thói quen có 5 biến quan sát là TQ1, TQ2, TQ3, TQ4, TQ5
- Nhận thức của bản thân có 4 biến quan sát là NT1, Nt2, NT3, NT4
- Môi trường có 4 biến quan sát là MT1,MT2, MT3, MT4
- Chức năng có 3 biến quan sát là CN1, CN2, CN3
- Hành vi sử dụng có 3 biến quan sát là HVSD1, HVSD2, HVSD3
4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Căn cứ vào những yêu cầu của phân tích nhân tố khám phá EFA, tác giả tiến hành
phân tích bằng chương trình SPSS, kết quả như sau:
4.2.2.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA lần thứ nhất
Khi phân tích nhân tố, nghiên cứu đặt ra 2 giả thuyết:
Giả thuyết H0: Các biến trong tổng thể không có tương quan với nhau
Giả tuyết H1: Các biến trong tổng thể có tương quan với nhau
Bảng 4.12.Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần biến độc lập

Kiểm tra KMO và Bartlett


Hê số KMO (Kaiser – Meyer - Olkin) 0.869
Giá trị Chi-Square 6303.03
Mô hình kiểm tra Bartlett Bậc tự do 190
Sig. (Giá trị P – value) 0.000

Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 03


Kết quả kiểm định Barlett cho thấy gữa các biến trong tổng thể biến độc lập có
mối tương quan với nhau (Sig= 0.00 < 0.05, bác bỏ H0, nhận H1). Đồng thời, hệ số KMO
= 0.869> 0.5, chứng tỏ phân tích nhân tố để nhóm các biến lại với nhau là thích hợp và
dữ liệu phù hợp cho việc phân tích nhân tố.
Bảng 4.14 cho thấy, các nhân tố đều có giá trị Eigenvalues > 1. Phương sai trích là
75.062% > 50% là đạt yêu cầu. Với phương pháp rút trích Principal components với phép
quay Varimax, có 5 nhân tố được rút trích ra từ biến quan sát (Bảng 4.7). Điều này chứng
cho chúng ta thấy 5 nhân tố rút trích ra thể hiện được khả năng giải thích được 75.062%
sự thay đổi của biến phụ thuộc trong tổng thể.
46

Bảng 4.13. Bảng phương sai trích biến độc lập


Giá trị Eigenvalues Chỉ số sau khi trích Chỉ số sau khi xoay
Nhân Tích lũy Tích lũy Tích lũy
Phương Phương Phương
tố Tổng phương Tổng phương Tổng phương
sai trích sai trích sai trích
sai trích sai trích sai trích
1 8.239 41.194 41.194 8.239 41.194 41.194 4.075 20.373 20.373
2 2.305 11.525 52.719 2.305 11.525 52.719 3.235 16.175 36.548
3 1.748 8.742 61.460 1.748 8.742 61.460 3.083 15.417 51.965
4 1.675 8.375 69.836 1.675 8.375 69.836 2.816 14.079 66.044
5 1.153 5.766 75.602 1.153 5.766 75.602 1.912 9.559 75.602
6 .746 3.729 79.331

Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 03


Bảng 4.14. Kết quả phân tích nhân tố EFA

MA TRẬN XOAY
Component
1 2 3 4 5
TQ3 .898
TQ4 .850
TQ1 .831
TQ5 .813
TQ2 .806
NC3 .843
NC1 .837
NC4 .836
NC2 .761
MT2 .831
MT3 .789
MT4 .788
MT1 .778
NT4 .834
NT1 .793
NT3 .782
NT2 .712
CN2 .800
CN1 .748
CN3 .662
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations.
Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 03
47

Kết luận: Dựa vào bảng 4.15 Ma trận xoay (Rotated Component Matrix) cho thấy
không có factor loading nhỏ hơn 0.5 các biến đều được dùng trong các nhân tố. Như vậy,
5 nhân tố được rút trích bao gồm 23 biến quan sát như sau:
- Nhân tố thứ nhất được đặt tên là Nhu cầu sử dụng Facebook của sinh viên gồm 4
biến: NC1, NC2, NC3, NC4
- Nhân tố thứ hai được đặt tên là Thói quen của sinh viên gồm 5 biến: TQ1, TQ2,
TQ3, TQ4, TQ5
- Nhân tố thứ ba được đặt tên là Nhận thức của sinh viên về MXH Facebook gồm
4 biến: NT1, Nt2, NT3, NT4
- Nhân tố thứ tư được đặt tên là Môi trường tác động đến hành vi sử dụng MXH
Facebook của sinh viên gồm 4 biến: MT1,MT2, MT3, MT4
- Nhân tố thứ năm được đặt tên là Chức năng của ứng dụng Facebook gồm 3 biến:
CN1, CN2, CN3
4.2.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc
Khi phân tích nhân tố, tác giả đặt ra 2 giả thuyết:
Giả thuyết H0: Các biến trong tổng thể biến phụ thuộc không có tương quan với
nhau.
Giả thuyết H1: Các biến trong tổng thể biến phụ thuộc có tương quan với nhau.
Qua phân tích nhân tố khám phá (EFA) biến phụ thuộc, kết quả như sau:
Bảng 4.15. Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần biến phụ thuộc

Kiểm tra KMO và Bartlett


Hê số KMO (Kaiser – Meyer - Olkin) 0.752
Giá trị Chi-Square 853.595
Mô hình kiểm tra Bartlett Bậc tự do 3
Sig. (Giá trị P – value) 0.000
Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 03
Kết quả kiểm định Barlett cho thấy gữa các biến trong tổng thể biến phụ thuộc có
mối tương quan với nhau (Sig= 0.00 < 0.05, bác bỏ H0, nhận H1). Đồng thời, hệ số KMO
= 0.752> 0.5, chứng tỏ phân tích nhân tố để nhóm các biến lại với nhau là thích hợp và
dữ liệu phù hợp cho việc phân tích nhân tố.
48

Bảng 4.16. Bảng phương sai trích biến phụ thuộc

Giá trị Eigenvalues Chỉ số sau khi trích


Tích lũy Tích lũy
Phương sai Phương sai
Nhân tố Tổng phương sai Tổng phương sai
trích % trích %
trích % trích %
1 2.538 84.593 84.593 2.538 84.593 84.593
2 0.266 8.876 93.469
3 0.196 6.531 100.000
Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 03
Bảng 4.17 cho thấy, với phương pháp rút trích Principal components và phép quay
Varimax đã rút trích được một nhân tố duy nhất là “Hành vi sử dụng MXH Facebook của
sinh viên” (được mã hóa là HVSD) từ biến quan sát. Phương sai trích là 84.593% > 50%
là đạt yêu cầu.
4.2.3. Kiểm định Mô hình nghiên cứu
Từ kết quả phân tích Cronbach’s Alpha và EFA như trên, Mô hình nghiên cứu lý
thuyết chính thức điều chỉnh gồm 5 nhân tố tác động đến hành vi sử dụng mạng xã hội
Facebook của sinh viên các trường Đại học TP.Hồ Chí Minh. Cụ thể, Mô hình này có 6
biến thành phần, trong đó có 5 biến độc lập (Nhu cầu sử dụng Facebook của sinh viên,
Thói quen của sinh viên, Nhận thức của sinh viên về MXH Facebook, Môi trường tác
động đến hành vi sử dụng MXH Facebook, Chức năng của ứng dụng Facebook) và 1
biến phụ thuộc (Hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook).
49

H1
Nhu cầu

H2
Thói quen

H3 Hành vi
Nhận thức sử dụng MXH
Facebook của sinh viên
H4 các trường
Môi trường Đại học tại TP.HCM

H5
Chức năng

Hình 4.1. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh (Nguồn: Nhóm nghiên cứu đề xuất)
Các giả thuyết cho Mô hình nghiên cứu chính thức như sau:
- Giả thuyết H1: Biến nhu cầu sử dụng càng cao thì hành vi sử dụng MXH
Facebook của sinh viên càng cao và ngược lại.
- Giả thuyết H2: Biến thói quen sử dụng càng cao thì hành vi sử dụng MXH
Facebook của sinh viên càng cao và ngược lại.
- Giả thuyết H3: Biến nhận thức sử dụng càng cao thì hành vi sử dụng MXH
Facebook của sinh viên càng cao và ngược lại.
- Giả thuyết H4: Biến môi trường sử dụng càng cao thì hành vi sử dụng MXH
Facebook của sinh viên càng cao và ngược lại.
- Giả thuyết H5: Biến chức năng sử dụng càng cao thì hành vi sử dụng MXH
Facebook của sinh viên càng cao và ngược lại.
Tiếp theo các nhân tố này được dùng trong phân tích hồi quy bội để xác định xem
liệu có mối quan hệ giữa các nhân tố khách quan và chủ quan với đến hành vi sử dụng
mạng xã hội Facebook của sinh viên hay không và mức độ quan hệ như thế nào.
Để thuận tiện cho việc phân tích tương quan và hồi quy, ta tiến hành ghép các nhóm
biến quan sát ở mỗi thành phần vào thành các biến mới và quy ước các nhóm như sau:
NC: Nhân tố Nhu cầu sử dụng Facebook của sinh viên = (NC1+ NC2+ NC3+ NC4)/4
TQ: Nhân tố Thói quen của sinh viên = (TQ1+ TQ2+ TQ3+ TQ4+ TQ5)/5
NT: Nhân tố Nhận thức của sinh viên về MXH Facebook = (NT1+ NT2+ NT3+ NT4)/4
50

MT: Nhân tố Môi trường tác động đến hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên =
(MT1+ MT2+ MT3+ MT4)/4
CN: Nhân tố Chức năng của ứng dụng Facebook = (CN1+ CN2+ CN3)/3
4.2.4. Phân tích Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
4.2.4.1. Phân tích Mô hình
Để nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của
sinh viên, các nhân tố từ X1 đến X5 được đưa vào Mô hình hồi quy bội để xác định các
trọng số của các nhân tố gộp phản ảnh tác động đến biến phụ thuộc là hành vi sử dụng
mạng xã hội Facebook của sinh viên.
Với giả thuyết ban đầu ở Mô hình lý thuyết, ta có phương trình hồi quy tuyến tính
bội như sau:
HVSD = β0 + β1*NC + β2*TQ + β3*NT + β4*MT + β5*CN
Trong đó:
Y: biến phụ thuộc thể hiện giá trị hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh
viên.
β0, β1, β2, β3, β4, β5: là các hệ số hồi quy được sử dụng từ các hệ số quy ước lượng
được.
NC, TQ, NT,MT, CN: là các biến độc lập theo thứ tự sau: Nhu cầu, Thói quen,
Nhận thức, Môi trường, Chức năng.
Kiểm định Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến lần 1
Nghiên cứu thực hiện chạy hồi quy tuyến tính đa biến với phương pháp đưa vào
một lượt ( phương pháp Enter)
 Kiểm tra các giả định Mô hình hồi quy
- Phương sai của sai số (phần dư) không đổi
- Các phần dư có phân phối chuẩn
- Không có mối tương quan giữa các biến độc lập
Nếu các giả định này bị vi phạm thì các ước lượng không đáng tin cậy nữa (Hoàng
Trọng - Mộng Ngọc, 2008).
Kiểm định giả định phương sai của sai số (phần dư) không đổi
51

Bảng 4.17. Bảng kiểm định giả định phương sai của sai số

Residuals Statisticsa

Std.
Minimum Maximum Mean N
Deviation

Predicted Value 1.8745 5.2418 3.7067 .63156 425


Residual -1.06100 .97098 .00000 .30059 425
Std. Predicted Value -2.901 2.431 .000 1.000 425
Std. Residual -3.509 3.211 .000 .994 425
a. Dependent Variable: HVSD
Để kiểm định giả định phương sai của sai số (phần dư) không đổi, ta sử dụng đồ thị
phân tán của phần dư đã được chuẩn hóa (Standardized Residual) và giá trị dự báo đã
được chuẩn hóa (Standardized predicted value). Hình 4.2 cho thấy các phần dư phân tán
ngẫu nhiên quanh trục O (là quanh giá trị trung bình của phần dư) trong một phạm vi
không đổi. Điều này có nghĩa là phương sai của phần dư không đổi.

Hình 4.2.Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi quy
Kiểm định giả định các phần dư có phân phối chuẩn
52

Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do như sử dụng sai
Mô hình, phương sai không phải là hằng số, số lượng các phần dư không đủ nhiều để
phân tích… (Hoàng Trọng - Mộng Ngọc, 2008). Biểu đồ tần số (Histogram, Q-Q plot, PP
plot) của các phần dư (đã được chuẩn hóa) được sử dụng để kiểm tra giả định này.

Hình 4.3.Đồ thị P-P Plot của phần dư – đã chuẩn hóa

Hình 4.4.Đồ thị Histogram của phần dư – đã chuẩn hóa


53

Kết quả từ biểu đồ tần số Histogram của phần dư cho thấy, phân phối của phần dư
xấp xỉ chuẩn ( trung bình Mean lệch với 0 vì số quan sát khá lớn, độ lệch chuẩn Std.Dev
= 0.994). Điều này có nghĩa là giả thuyết phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
Kết quả từ biểu đồ tần số P-P plot cho thấy các điểm phân tán xung quanh được kỳ
vọng. Cũng cho thấy giả định phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm. Kiểm định
Durbin Watson = 1.485 (phân tích dữ liệu SPSS- phụ lục 07) trong khoảng [1 < D < 3]
nên không có hiện tượng tương quan của các phần dư (Hoàng Trọng – Mộng Ngọc,
2008).
 Ma trận tương quan

Trước khi đi vào phân tích hồi qui ta cần xem xét sự tương quan giữa các biến độc
lập và biến phụ thuộc
Bảng 4.18. Ma trận tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập

NC TQ NT MT CN HVSD
Hệ số tương quan 1.000 .471** .436** .468** .506** .728**
NC Sig. (2-tailed) . .000 .000 .000 .000 .000
N 425 425 425 425 425 425
Hệ số tương quan .471** 1.000 .410** .448** .472** .675**
TQ Sig. (2-tailed) .000 . .000 .000 .000 .000
N 425 425 425 425 425 425
Hệ số tương quan .436** .410** 1.000 .446** .379** .603**
NT Sig. (2-tailed) .000 .000 . .000 .000 .000
N 425 425 425 425 425 425
Hệ số tương quan .468** .448** .446** 1.000 .394** .663**
MT Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 . .000 .000
N 425 425 425 425 425 425
Hệ số tương quan .506** .472** .379** .394** 1.000 .668**
CN Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 . .000
N 425 425 425 425 425 425
Hệ số tương quan .728** .675** .603** .663** .668** 1.000
HVS
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .
D
N 425 425 425 425 425 425
54

Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 03


Ma trận tương quan cho thấy hệ số tương quan giữa các biến độc NC, TQ, NT, MT,
CN với biến phụ thuộc HVSD khá cao và tương quan cùng chiều.
Hệ số tương quan của biến phụ thuộc với từng biến độc lập dao động từ 0.603 đến
0.728. Trên thức tế, với mức ý nghĩa 1%, giả thuyết hệ số tương quan của tổng thể bằng 0
bị bác bỏ. Điều này có nghĩa là trong tổng thể, tồn tại mối tương quan tuyến tính giữa
biến phụ thuộc: Hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh viên các trường Đại học
TP. Hồ Chí Minh ( HVSD) với các biến độc lập: Nhu cầu sử dụng Facebook của sinh
viên (NC), Thói quen của sinh viên (TQ), Nhận thức của sinh viên về MXH Facebook
(NT), Môi trường tác động đến hành vi sử dụng MXH Facebook (MT), Chức năng của
ứng dụng Facebook (CN). Xét mối tương quan giữa các biến độc lập, hệ số dao động từ
0.603 đến 0.728 nên trong tổng thể với mức ý nghĩa 1% thì có tồn tại mối tương quan yếu
giữa các biến độc lập. Vấn đề này sẽ được xem xét kỹ lưỡng vai trò của các biến độc lập
trong Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến.
 Kiểm định Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
Đánh giá mức độ phù hợp của Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
Bảng 4.19. Đánh giá mức độ phù hợp của Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến

Model Summaryb
Thống kê thay đổi
Hệ số Sai số Hệ số
Mô Hệ số Hệ số R2- hiệu Hệ số R2 Hệ số F Bậc Bậc Hệ số Sig. Durbin-
chuẩn của
hình R R2 chỉnh ước lượng sau khi khi thay tự do tự do F sau khi Watson
thay đổi đổi 1 2 đổi

1 0.903a 0.815 0.813 0.30238 0.815 369.926 5 419 0.000 1.485


a. Biến độc lập: (hằng số), CN, MT, NT, TQ, NC
b. Biến phụ thuộc: HVSD
Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 03
Bảng 4.13 cho thấy, giá trị hệ số tương quan là 0,903 > 0,5, do vậy, đây là Mô hình
thích hợp để sử dụng đánh giá mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập.
Ngoài ra, giá trị hệ số R2 hiệu chỉnh là 0,813, nghĩa là Mô hình hồi quy tuyến tính đã
xây dựng phù hợp với dữ liệu 81,3%. Nói cách khác, 81,3% hành vi sử dụng mạng xã hội
Facebook của sinh viên là do Mô hình hồi quy giải thích. Các phần còn lại là do sai số và
các nhân tố khác.
55

Điểm khác biệt này cũng có thể được giải thích do Mô hình nghiên cứu không tập
trung vào những giá trị và đặc điểm cá nhân của của sinh viên như tâm lý, tính cách, quê
quán,... Vì vậy, các giá trị biến quan sát trong nghiên cứu chỉ có thể giải thích cho 81,3%
sự hài lòng của khách hàng
 Kiểm định độ phù hợp của Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến

Kiểm định F về tính phù hợp của Mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Điều này cho
chúng ta biết biến phụ thuộc có tương quan tuyến tính với toàn bộ biến độc lập hay
không. Đặt giả thuyết H0 là: a0 = a1 = a2 = a3 = a4 = a5 = 0.
Kiểm định F và giá trị của sig.
Bảng 4.20.Kiểm định tính phù hợp của Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
ANOVAa

Mô hình Tổng bình Trung bình F Sig.


Bậc tự do
phương bình phương
Hồi qui 169.120 5 33.824 369.926 .000b
1 Phần dư 38.311 419 0.091
Tổng 207.431 424
a. Biến phụ thuộc: HVSD
b. Biến độc lập: (hằng số), CN, MT, NT, TQ, NC
Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục
Nhận thấy giá trị Sig. rất nhỏ (< 0.05) nên bác bỏ giả thuyết H 0. Điều này có ý nghĩa
là các biến độc lập trong Mô hình có tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc, tức là sự
kết hợp của các biến độc lập có thể giải thích được sự thay đổi của biến phụ thuộc.
Bảng 4.21.Thông số thống kê trong Mô hình hồi quy bằng phương pháp Enter

Coefficientsa

Hệ số chưa chuẩn Hệ số Thống kê đa


hóa chuẩn hóa Tương quan
cộng tuyến
Mô hình t Sig.
Sai số Zero- Partia Hệ số Hệ số
B Beta Part Tolerance VIF
chuẩn hóa order l
1 -1.461 0.130 -11.262 0.000
(Hằng số)

NC 0.272 0.026 0.282 10.370 0.000 0.725 0.452 0.218 0.595 1.681
TQ 0.248 0.029 0.223 8.710 0.000 0.654 0.392 0.183 0.671 1.491
NT 0.202 0.026 0.195 7.808 0.000 0.614 0.356 0.164 0.704 1.420
MT 0.280 0.030 0.239 9.247 0.000 0.649 0.412 0.194 0.662 1.510
56

CN 0.394 0.035 0.283 11.097 0.000 0.671 0.477 0.233 0.677 1.477
a. Dependent Variable: HVSD
Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục
Khi xét tstat và tα/2 của các biến để đo độ tin cậy thì các biến độc lập NC, TQ, NT,
MT, CN đều đã đạt yêu cầu, do tstat > t α/2 và các giá trị Sig thể hiện độ tin cậy khá cao
đều < 0,05. Ngoài ra, hệ số VIF của các hệ số Beta đều nhỏ hơn 10 (lớn nhất là 1,640) và
hệ số Tolerance đều lớn hơn 0,5 (nhỏ nhất là 0,595) cho thấy không có hiện tượng đa
cộng tuyến xảy ra (Hoàng Trọng – Mộng Ngọc, 2008). Mặt khác, mức ý nghĩa kiểm định
2 phía giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc đều thỏa điều kiện (Sig. 2 tailed < 0,05).
Phương trình hồi quy
Từ bảng 4.11 Phương trình hồi quy được xác định như sau:
HVSD = 0.283 * CN + 0.282*NC + 0.239*MT + 0.223*TQ + 0.195*NT
Từ phương trình hồi quy ở trên cho thấy hành vi sử dụng MXH Facebook có quan
hệ tuyến tính với các nhân tố Chức năng (hệ số Bêta chuẩn hóa là 0.283), Nhu cầu (hệ số
Bêta chuẩn hóa là 0.282), Môi trường (hệ số Bêta chuẩn hóa là 0.239), Thói quen (hệ số
Bêta chuẩn hóa là 0.223), Nhận thức (hệ số Beeta chuẩn hóa là 0.195). Cũng phải nói
thêm rằng các hệ số Bêta chuẩn hóa đều > 0 cho thấy các nhân tố (biến độc lập) đều có
tác động thuận chiều với sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ thẻ ATM của ngân
hàng. Cụ thể:
- Giá trị hồi quy chuẩn của biến Chức năng của Facebook ảnh hưởng 28.3% đến
hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên
- Giá trị hồi quy chuẩn của biến Nhu cầu sử dụng ảnh hưởng 28.2% đến hành vi sử
dụng MXH Facebook của sinh viên
- Giá trị hồi quy chuẩn của biến Môi trường xung quanh ảnh hưởng 23.9% đến
hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên
- Giá trị hồi quy chuẩn của biến Thói quen ảnh hưởng 22.3% đến hành vi sử dụng
MXH Facebook của sinh viên
Giá trị hồi quy chuẩn của biến Nhận thức của bản thân về Facebook ảnh hưởng
19.5% đến hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên
Kết quả này cũng khẳng định các giả thuyết nêu ra trong Mô hình nghiên cứu
được chấp nhận và được kiểm định phù hợp.
Từ kết quả phương trình hồi quy ta thấy:
57

• Hệ số hồi quy giữa các biến cho thấy nhân tố NC- Nhu cầu sử dụng MXH
Facebook, trong Mô hình có hệ số hồi quy bằng 0.282 là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến
hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên. Nếu tăng 1% mong muốn sử dụng
Facebook thì mức độ hành vi sử dụng sẽ tăng lên 0.294%. Điều này cũng hoàn toàn dễ
hiểu bởi lẽ nếu nhu cầu sử dụng càng lớn bao nhiêu thì sinh viên sẽ thể hiện hành vi sử
dụng MXH Facebook bấy nhiêu.
• Hệ số hồi quy của nhân tố TQ- Thói quen của sinh viên cũng là nhân tố ảnh
hưởng đến hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên. Với hệ số quy hồi bằng 0.223,
cho thấy trong điều kiện các nhân tố khác của Mô hình không thay đổi, nếu tăng 1% về
sự tin cậy của khách hàng thì mức độ hài lòng của khách hàng sẽ tăng lên 0.223%.Điều
này cho thấy thói quen tác động một phần không nhỏ đến hành vi sử dụng.
• Hệ số hồi quy của nhân tố NT- Nhận thức của bản thân về MXH Facebook. Với
hệ số hồi quy bằng 0.195, khi tăng 1% hiệu quả phục vụ thì sự hài lòng của khách hàng
tăng lên 0.195%. Nhân tố này tác động ít nhất, các bạn sinh viên không bị chi phối quá
nhiều bởi những nhận thức về lợi ích, tác hại của MXH Facebook.
• Hệ số hồi quy của nhân tố MT- Môi trường xung quang. Với hệ số hồi quy bằng
0.239, khi tăng 1% về sự phù hợp giá cả dịch vụ thẻ thì sự hài lòng của khách hàng tăng
lên 0.239%. Điều này cho thấy rằng hành vi sử dụng MXH Facebook bị chi phối một
phần bởi môi trường xung quanh như trường học, bạn bè, công việc,...
• Nhân tố cuối cùng tác động đến hành vi sử dụng MXH Facebook là CN- Chức
năng, tính năng của Facebook. Ở nhân tố này có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến hành vi sử
dụng của sinh viên. Với hệ số hồi quy bằng 0.283. Khi cơ sở vật chất tăng lên 1% thì sự
hài lòng tăng lên 0.283%. Hành vi sử dụng của sinh viên bị chi phối mạnh bởi các tiện
ích mà Facebook mang lại, càng nhiều tính năng và hấp dẫn thì sinh viên càng dành
nhiều thời gian để sử dụng Facebook.
Tóm lại, 5 nhân tố Nhu cầu, Thói quen, Nhận thức, Môi trường, Chức năng đều có
ảnh hưởng tỷ lệ thuận đến hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên. Tức là khi các
nhân tố Nhu cầu, Thói quen, Nhận thức, Môi trường, Chức năng càng cao thì hành vi sử
dụng MXH Facebook của sinh viên ẻ càng cao. Như vậy, giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5
cho Mô hình nghiên cứu lý thuyết chính thức được chấp nhận.
58

Tóm lại, thông qua kết quả kiểm định Mô hình lý thuyết chính thức mà cụ thể là
kết quả hồi quy tuyến tính đa biến, ta có Mô hình lý thuyết chính thức được điều chỉnh
như sau:

Nhu cầu + 0,282

+ 0,223
Thói quen
Hành vi sử dụng mạng xã
hội Facebook của sinh viên
Nhận thức của bản thân + 0,195
các trường Đại học TP.Hồ
Chí Minh

Môi trường + 0,239

Chức năng + 0,283

Hình 4.5.Mô hình chính thức điều chỉnh về hành vi sử dụng MXH Facebook của
sinh viên các trường Đại học TP.HCM
59

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4


Trong chương 4, nghiên cứu đã đi sâu phân tích thực trạng các nhân tố ảnh hưởng
đến hành vi sử dụng MXH Facebook của SV các trường Đại học TP.HCM từ số liệu sơ
cấp. Cùng với việc xử lý số liệu thứ cấp nghiên cứu cũng đã tìm ra được những tồn tại,
hạn chế, các nguyên nhân chính tác động đến hành hành vi của SV khi sử dụng MXH
Facebook hiện nay và Mô hình nghiên cứu chính thức đã được điều chỉnh.
Kế thừa cơ sở lý luận và Mô hình đề xuất trong chương 2 và chương 3, nghiên cứu
đã tiến hành một số bước hiệu chỉnh và kiểm định mức độ phù hợp của Mô hình các nhân
tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng MXH Facebook của SV các trường Đại học TP.HCM.
Kết quả cho thấy các thang đo đều đạt được độ tin cậy qua kiểm định Cronbach’s Alpha
và Mô hình hoàn toàn phù hợp với dữ liệu. Mô hình HVSD ban đầu, qua rút trích nhân tố
được Mô hình cuối cùng là 5 thành phần gồm: Nhu cầu, Thói quen, Nhận thức, Môi
trường, Chức năng. Kết quả hồi quy tương quan cho ta thấy rằng nhân tố tác động mạnh
nhất đến hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên là nhân tố chức năng của
Facebook (beta = 0.283), quan trọng thứ hai là nhân tố nhu cầu (beta = 0.282), quan trọng
thứ ba là môi trường (beta = 0,239), quan trọng thứ tư là thói quen (beta = 0,223), nhân tố
thứ năm là nhận thức của bản thân (beta = 0.195).
60

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết quả nghiên cứu cho thấy hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên các
trường Đại học Thành phố Hồ Chí Minh được đánh giá thông qua năm nhân tố gồm: Nhu
cầu, thói quen, nhận thức, môi trường, chức năng. Kết quả cũng chỉ ra rằng các nhân tố
xem xét đều có ảnh hưởng và có tác động tương đối đến hành vi sử dụng MXH Facebook
của sinh viên, nếu tăng giá trị của một trong bất kỳ năm nhân tố trên sẽ làm tăng hành vi
sử dụng MXH Facebook của sinh viên. Như vậy, MXH Facebook có thể tác động trực
tiếp đến hành vi sử dụng của sinh viên thông qua sự tác động vào các nhân tố nhằm cải
thiện, nâng cao giá trị sử dụng MXH Facebook.

5.1. Kết luận


Có thể thấy, MXH đóng một vai trò nhất định và ảnh hưởng vô cùng to lớn đối với
học tập cũng như trong cuộc sống tinh thần của sinh viên đại học trên địa bàn TP.HCM.
Đặc biệt, trong giai đoạn toàn cầu hoá- hiện đại hoá, sự có mặt của MXH đã đáp ứng nhu
cầu sử dụng của sinh viên và chính nó cũng đang dần trở thành người bạn thân thiết của
sinh viên.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên
nhưng chủ yếu là yếu tố bên trong (thời gian rãnh rỗi, nhận thức của bản thân về MXH,
tác hại và lợi ích của việc sử dụng Faecbook) và yếu tố bên ngoài (bàn bè, nhóm, phương
tiện liên lạc cá nhân,…).
Nhìn chung, MXH Facebook có tác động tích cực đến đời sống và học tập của sinh
viên các trường Đại học Thành phố Hồ Chí Minh, nó không chỉ giúp cho sinh viên có thể
tìm kiếm thông tin dễ dàng, nhanh gọn, có thể chia sẻ, trao đổi kiến thức với mọi người
mà nó còn giúp cho họ thư giãn sau những giờ học tập mệt mỏi, căng thẳng, giảm stress
và có thêm nhiều nhiều niềm vui, tự tin để nói lên những suy nghĩ, chính kiến của mình,
thể hiện khả năng của bản thân. MXH Facebook cũng chính là nhịp cầu giúp cho sinh
viên có thể kết thêm nhiều bạn bè, cùng trao đổi với nhau về nhiều vấn đề, làm quen với
nhau dễ dàng hơn, mở rộng quan hệ xã hội của mình. Ngoài ra, MXH Facebook còn giúp
sinh viên có thể tìm kiếm việc làm, tăng thêm thu nhập của bản thân, và là nơi để họ thể
hiện cá tính, khả năng sáng tạo của mình.
61

Tuy nhiên, với tính năng hai mặt của loại phương tiện truyền thông này, MXH
Facebook cũng có những tác động xấu làm ảnh hưởng nhất định đến sinh viên trong học
tập lẫn cuộc sống như mất thời gian bỏ bê việc học, ảnh hưởng đến sức khoẻ, mất khả
năng tập trung làm việc, bị lôi kéo vào những hoạt động không lành mạnh, giảm thiểu các
mối quan hệ ngoài đời, hạn chế khả năng giao tiếp, đặc biệt là hiện tượng nghiện MXH
Facebook, ảnh hưởng bởi những trò chơi kích thích bạo lực,.... Từ đó dẫn đến những hậu
quả đáng tiếc xảy ra, ảnh hưởng đến lối sống của họ. Tuy nhiên, yếu tố phản chức năng
này so với những chức năng hiện hữu, đem lại lợi ích cho sinh viên và toàn xã hội nói
chung của MXH Facebook không phải là chiếm ưu thế để đưa ra biện pháp nghiêm cấm
sử dụng MXH Facebook như một vài ý kiến cực đoan.
Với đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng MXH
Facebook của sinh viên các trường Đại học Thành phố Hồ Chí Minh”, nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng MXH Facebook. Nghiên cứu được trình bày
thông qua việc khảo sát lấy ý kiến sinh viên một cách khách quan. Kết quả khảo sát là
nguồn dữ liệu đầu vào đáng tin giúp cho sinh viên các trường Đại học TP.HCM có cơ hội
hiểu rõ hơn về Facebook, bên cạnh đó nhằm nâng cao hiệu quả sự dụng MXH Facebook
của sinh viên một cách hiệu quả hơn.

5.2. Một số kiến nghị và đề xuất


 Đối với nhà trường:
Nhà trường cần tổ chức nhiều hoạt động lành mạnh phong phú như mở các lớp
ngoại khóa, các câu lạc bộ, các hoạt động cộng đồng, các hội thảo, hội thao, văn nghệ,...
tạo nên những sân chơi bổ ích cho sinh viên. Giúp cho sinh viên có cơ hội học tập, thể
hiện bản thân, giao tiếp mở rộng mối quan hệ với bạn bè, thầy cô, thu hút sự chú ý của
sinh viên nhằm giảm bớt tình trạng sinh viên không có sân chơi nên tiêu tốn thời gian vào
những trò giải trí vô bổ trên mạng ảnh hưởng đến sức khỏe và học tập.
Hội sinh viên, Đoàn thanh niên, nhà trường tổ chức những buổi hướng dẫn, lồng
ghép vào những tiết học những kiến thức về Internet nói chung và MXH Facebook nói
riêng. Hướng dẫn cho sinh viên tham gia sử dụng blog, MXH, các trang web cá nhân phù
hợp với chuẩn mực và giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc và tuân thủ các quy định
của pháp luật. Tạo điều kiện, cơ hội cho sinh viên đặc biệt là sinh viên năm thứ nhất có
những hiểu biết, thấy được những mặt lợi, mặt hại của MXH Facebook, cung cấp cho
62

sinh viên những trang mạng học tập, giải trí bổ ích để tránh tình trạng sinh viên phải
“chết ngạt” trong vô số những tài liệu không hiệu quả và hạn chế tình trạng vào những
trang web đen.
 Đối với nhà quản lý mạng:
Đối với bộ phận quản lý thông tin đại chúng cần tổ chức và thực hiện tốt nhiệm vụ
của mình trong việc kiểm soát tốt các trang web trên mạng, kịp thời ngăn chặn những
trang web không lành mạnh, có những nội dung chuyển tải không tốt, phản động làm ảnh
hưởng đến đời sống lành mạnh của cư dân mạng. Có biện pháp giúp cho người sử dụng
tiếp cận với nguồn thông tin chính xác, an toàn và dễ dàng hơn. Cần có sự vào cuộc của
pháp luật, xử lý nghiêm các hiện tượng tuyên truyền phản động, những hình thức phát tán
và cổ vũ bạo lực trong giới sinh viên. Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa trung tâm quản lý
mạng với các tổ chức cơ quan có trách nhiệm khác.
Mặt khác, sinh viên hiện nay có nhu cầu rất cao trong vấn đề tìm kiếm việc làm trên
MXH Facebook, cần có những trang MXH Facebook cung cấp những thông tin tuyển
dụng chính xác tạo sự tin tưởng cho sinh viên và giúp sinh viên tự tin đăng tuyển để có
được công việc phù hợp, thuận lợi.
Xúc tiến việc thành lập MXH Facebook cho thanh niên tạo ra môi trường học tập,
giải trí lành mạnh thu hút sự quan tâm chú ý của thanh thiếu niên nói chung và học sinh,
sinh viên trên địa bàn TP.HCM nói riêng.
 Đối với gia đình:
Để giúp sinh viên sử dụng MXH Facebook có hiệu quả và hạn chế những tác động
xấu từ phương tiện truyền thông này, cần có sự vào cuộc một cách tích cực của gia đình.
Cha mẹ cần nhận thức rằng Internet nói chung và MXH Facebook nói riêng là một thành
tựu vĩ đại của nhân loại. Việc con cái mình tham gia tiếp cận MXH Facebook không phải
là một điều cần phải ngăn cấm. Cha mẹ cần phải kịp thời phát hiện và ngăn chặn những
biểu hiện, hành vi không lành mạnh do ảnh hưởng từ những nội dung độc hại trên
Facebook. Đồng thời, cần chọn lọc kênh thông tin lành mạnh, bổ ích hướng dẫn cho con
em nên học và chơi gì, giải thích rõ tại sao không nên và dẫn chứng những tác hại của các
loại thông tin xấu, chứ không đơn thuần là cấm mà không giải thích phân tích cặn kẽ. Các
bậc cha mẹ cần có sự quan tâm theo dõi sát sao kiểm soát về thời gian, các trang mạng
mà giới trẻ thường xuyên sử dụng, bởi vì nó tiềm ẩn khá nhiều nguy cơ ảnh hưởng xấu
đến học tập, lối sông và nhân cách con người. Cần có thời gian hướng dẫn, định hướng
63

con em mình biết cách khai thác thông tin, sử dụng MXH, điều phối thời gian cho các
hoạt động một cách hợp lý.
 Đối với bản thân sinh viên:
Bên cạnh việc nâng cao nhận thức của sinh viên trong vấn đề sử dụng MXH
Facebook thông qua tuyên truyền giáo dục từ phía gia đình, nhà trường và xã hội, thì mỗi
sinh viên cần phải tự ý thức trong việc sử dụng amngj xã hội Facebook sao cho có hiệu
quả nhất trong việc học tập. Tự ý thức trong việc tham gia các hoạt động giải trí trên
mạng, đặc biệt là việc chơi game quá độ ảnh hưởng xấu đến học tập, sức khỏe cũng như
lối sống của mình.
Sinh viên cần chủ động hơn nữa trong việc lĩnh hội những tác động mang tính tích
cực mà MXH Facebook có thể mang lại như việc khai thác thông tin cho việc học tập,
sinh hoạt, là công cụ giải trí hữu hiệu giảm căng thẳng cho bản thân,... Đồng thời tự rèn
luyện bản thân, ý thức cao trong việc khắc phục những hạn chế mà MXH có thể đem lại.
Tích cực học tập trau dồi kiến thức khắc phục những khó khăn mang tính chủ quan để có
thể sử dụng MXH Facebook đem lại hiệu quả cao hơn.

5.3. Các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài
Nghiên cứu đã có những đóng góp tích cực cho nhóm tác giả trong việc tìm hiểu
các nhân tố tác động đến hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên. Tuy nhiên,
nghiên cứu cũng có một số hạn chế như sau:
 Thứ nhất, do hạn chế về khả năng và nguồn lực nên nghiên cứu chỉ được thực hiện
trực tiếp với các sinh viên trên địa bàn TPHCM; vì vậy khả năng tổng quát, cũng như khả
năng logic chưa cao và chưa phù hợp với thực tiễn. Các yếu tố khả năng này sẽ cao hơn
nếu nghiên cứu được lặp lại đối với toàn bộ sinh viên tại một số tỉnh và thành phố khác
tại Việt Nam. Việc mở rộng quy mô, đa dạng hóa về nhu cầu, thói quen của từng bạn sinh
viên sẽ giúp bài nghiên cứ có thể khái quát và mở rộng thêm những thành phần tiêu biểu
cho thang đo hành vi sử dụng MXH FaceBook của sinh viên. Đây là một hướng cho các
nghiên cứu tiếp theo.
 Thứ hai, nghiên cứu ngày chỉ tập trung đối với đối tượng sinh viên trên phạm vi

khu vực thành phố Hồ Chí Minh nên kết quả nghiên cứu không thể áp dụng đồng loạt cho
tất cả sinh viên trên khắp cả nước. Nghiên cứu này nên được lặp lại với tất cả sinh viên
trên khắp cả nước, như vậy mới có thể tổng quát hóa được toàn bộ hành vi sử dụng MXH
64

FaceBook của sinh viên. Đây cũng chính là một hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài.
66

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU TRONG NƯỚC


1. Vũ Thị Nho (2008) Tâm Lý Học Phát Triển, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội
2. Mai Thị Duyên , Hành vi sử dụng mạng của sinh viên đại học Đồng Nai, Luận văn
thạc sĩ. Thư viện Đại học Sư phạm TP.HCM
3. Vũ Dũng (2000), Từ điển Tâm lý học, Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn
4. Viện Tâm lí học, Nxb Khoa học Xã hội Hà Nội.
5. Hoàng Thị Hải Yến (2012), “Trao đổi thông tin trên MXH của giới trẻ Việt Nam
từ năm 2010 đến năm 2011 – Thực trạng và giải pháp”, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
6. Đào Lê Hòa An (2013), “Nghiên cứu về hành vi sử dụng Facebook của con
người -một thách thức mới cho Tâm lí học hiện đại”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học
Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI
7. Boyd, D. & Ellison, N.(2008). Social network(ing) site revisiting the story so
far,Journal of Computer-Mediated Communication, 13, 516–529
8. Choi, R.B. (2010), Social Media and Youth Narcissim: Methods of Utilizing
Curent Technology in an Instructional Setting. Masters of Arts, University of San
Francisco.
9. Pêtơrôpxki. V . A và Iarôsepxki .G. M (1990), Từ điển tâm lý học, Nxb Chính trị
Quốc gia, Matxcơva.
10. Lock, Jerald J. (2008), Issues for DSM-V: “Internet Addiction”, The American
Journal of Psychiatry.
11. Hogg, M. A. (2000). Social identity and self-categorization processes in
organizational contexts. Academy of Management Review, 25(1), 121–140
12. Agarwal, R., & Prasad, J. (1999). Are individual differences germane to the
acceptance of new information technologies?. Decision Sciences, 30, 361–391
13. Venkatesh, V., Morris, M., Davis, G., & Davis, F. (2003). User acceptance of
information technology: Toward a unified view. MIS Quarterly, 27, 425– 478.
14. Deroin, V. (2009). Diffusion et utilisation des TIC en France et en Europe en
2009. DEPS. Culture chiffre
PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1 : BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT


Kính chào Quý Anh/Chị
Chúng tôi là nhóm sinh viên Khoa Tài chính – Thương mại – Trường Đại học Công
nghệ TP.HCM (HUTECH). Hiện nhóm chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu
“Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh
viên các trường Đại học Thành phố Hồ Chí Minh”. Tôi rất mong nhận được sự hỗ trợ
từ Anh/Chị bằng việc trả lời những câu hỏi trong phiếu khảo sát này. Dữ liệu thu thập
được trong quá trình nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá sự hài lòng của nhân viên trong
công việc, từ đó đưa ra một số kiến nghị để góp phần làm tăng sự hài lòng của nhân viên
tại công ty. Thông tin mà quý Anh/Chị cung cấp có ý nghĩa rất lớn đối với sự thành công
của đề tài và hoàn toàn được bảo mật tuyệt đối.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Anh/Chị.
Dưới đây là một số chỉ tiêu để đánh giá các nhân tố trong nghiên cứu. Xin anh chị
cho biết mức độ đồng ý của bản thân đối với mỗi phát biểu bằng cách chọn vào các con
số tương ứng:
1 2 3 4 5
Rất không Không Trung Đồn Rất
đồng ý đồng ý lập gý đồng
ý

NHU CẦU Ý KIẾN ĐÁNG GIÁ


N
C Hỗ trợ hoạt động học tập 11 2 3 4 5
1
N
C Vui chơi giải trí 1 2 3 4 5
2
N Tìm kiếm việc làm thêm 1 2 3 4 5
C
3
N
C Giao lưu bạn bè 1 2 3 4 5
4
THÓI QUEN Ý KIẾN ĐÁNG GIÁ
T
Q Thức khuya 1 2 3 4 5
1
T
Thường xuyên chia sẻ cảm xúc trên
Q 1 2 3 4 5
MXH
2
T
Thường chụp hình, check in đăng lên
Q 1 2 3 4 5
Facebook
3
T
Q Thường xuyên like và cmt dạo 1 2 3 4 5
4
T
Q Sử dụng Facebook trong lúc rảnh rỗi 1 2 3 4 5
5
NHẬN THỨC CỦA BẢN THÂN Ý KIẾN ĐÁNG GIÁ
N
Sử dụng MXH Facebook đúng cách
T không ảnh hưởng gì đến đời sống cá 1 2 3 4 5
1 nhân

N
T Facebook giúp giải tỏa căng thẳng, giải 1 2 3 4 5
trí, kết nối mọi người
2
N
Sử dụng MXH Facebook nhiều sẽ tiêu
T tốn thời gian và ảnh hưởng đến sức 1 2 3 4 5
3 khỏe

N Dùng Facebook thường xuyên sẽ gây 1 2 3 4 5


T nghiện, ảnh hưởng đến học tập và công
4 việc
MÔI TRƯỜNG Ý KIẾN ĐÁNG GIÁ
B
T Thời gian rảnh rỗi 1 2 3 4 5
1
B
Trường học (Làm bài nhóm, học
T 1 2 3 4 5
online,...)
2
B
Công việc (Viết bài, chạy quảng
T 1 2 3 4 5
cáo, ...)
3
B
T Sử dụng theo bạn bè, người thân,... 1 2 3 4 5
4
CHỨC NĂNG Ý KIẾN ĐÁNG GIÁ
C
Ứng dụng Facebook đơn giản, dễ sử
N 1 2 3 4 5
dụng
1
C
Có thể sử dụng Facebook mọi lúc mọi
N 1 2 3 4 5
nơi
2
C
Facebook có nhiều tính năng cần thiết
N 1 2 3 4 5
(chat, call video, chia sẻ, game,...)
3
HÀNH VI SỬ DỤNG Ý KIẾN ĐÁNG GIÁ
H
V
Biểu hiện hành vi sử dụng Facebook về
S 1 2 3 4 5
mặt cảm xúc của anh/chị
D
1
H Anh/chị bị ảnh hưởng từ hành vi sử 1 2 3 4 5
V dụng MXH Facebook qua cơ thể
S
D
2
H
V
Facebook có đáp ứng nhu cầu hành vi
S 1 2 3 4 5
sử dụng của anh/chị
D
3

THÔNG TIN CHUNG


(Các thông tin cá nhân được cung cấp dưới dạng ẩn danh và chỉ sử dụng duy nhất
vào việc phân tích kết quả nghiên cứu. Tôi cam kết các thông tin này được bảo mật tuyệt
đối)
Câu 1. Giới tính của Anh/Chị?
1. Nam 
2. Nữ 
3. Khác 
Câu 2. Xin vui lòng cho biết, Anh/Chị đang theo học hệ đào tạo nào?
1. Cao đẳng 
2. Đại học 
3. Khác 
Câu 3. Xin vui lòng cho biết, Anh/Chị là sinh viên năm mấy?
1. Năm nhất 
2. Năm hai 
3. Năm ba 
4. Năm tư 
Câu 4. Xin vui lòng cho biết, Anh/Chị đang theo học ngành gì?
1. Kinh tế - Kinh doanh 
2. Kỹ thuật – Công nghệ 
3. Dịch vụ - Xã hội 
4. Chính trị 
5. Văn hóa 
6. Khác 
Câu 5. Kết quả học tập của Anh/Chị ( học kỳ gần nhất)?
Giỏi Khá Trung bình Yếu  Kém
-- Kết thúc –
Cảm ơn Quý Anh/Chị đã dành thời gian tham gia cuộc khảo sát này!
PHỤ LỤC 02: THÔNG TIN ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT CỦA MẪU KHẢO SÁT
Hệ đào tạo của mẫu khảo sát
Phần trăm Phần trăm
Hệ đào tạo Tần số Tần suất (%)
hợp lệ tích lũy
Cao đẳng 192 45 45 45
Đại học 233 55 55 100.0
Tổng 425 100.0 100.0

Giới tính của mẫu khảo sát


Phần trăm Phần trăm
Giới tính Tần số Tần suất (%)
hợp lệ tích lũy
Nam 210 49.4 49.4 49.4
Nữ 202 47.5 47.5 96.9
Khác 13 3.1 3.1 100.0
Tổng 425 100.0 100.0

Ngành học của mẫu khảo sát


Phần trăm Phần trăm
Ngành học Tần số Tần suất (%)
hợp lệ tích lũy
Kinh tế - Kinh doanh 99 23.3 23.3 23.3
Kỹ thuật - Công nghệ 100 23.5 23.5 46.8
Dịch vụ - Xã hội 109 25.6 25.6 72.4
Chính trị 30 7.1 7.1 79.5
Văn hóa 50 11.8 11.8 91.3
Khác 37 8.7 8.7 100.0
Tổng 425 100.0 100.0
Năm học của mẫu khảo sát

Phần trăm Phần trăm


Năm học Tần số Tần suất (%)
hợp lệ tích lũy
Năm 1 98 23.1 23.1 23.1
Năm 2 100 23.5 23.5 46.6
Năm 3 110 25.9 25.9 72.5
Năm 4 117 27.5 27.5 100.0
Tổng 425 100.0 100.0

Học lực của mẫu khảo sát


Phần trăm Phần trăm
Năm học Tần số Tần suất (%)
hợp lệ tích lũy
Giỏi 29 6.8 6.8 6.8
Khá 150 35.3 35.3 42.1
Trung bình 220 51.8 51.8 93.9
Yếu 26 6.1 6.1 100.0
Kém 0 0 0 100.0
Tổng 425 100.0 100.0
PHỤ LỤC 03: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THANG ĐO VỀ NHU CẦU
Case Processing Summary

N %

Valid 425 100.0

Cases Excludeda 0 .0

Total 425 100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.918 4

Item-Total Statistics

Scale Scale Correcte Cronbach


Mean if Item Variance if Item d Item-Total 's Alpha if Item
Deleted Deleted Correlation Deleted

NC1 10.87 4.822 .822 .890

NC2 10.88 4.865 .808 .895

NC3 10.86 4.839 .831 .887

NC4 10.84 4.904 .786 .902

THANG ĐO VỀ THÓI QUEN


Case Processing Summary

N %

Cases Valid 425 100.0

Excluded a
0 .0

Total 425 100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.933 5
Item-Total Statistics

Scale Mean Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Alpha if


if Item Deleted if Item Deleted Total Correlation Item Deleted

TQ1 14.59 6.413 .840 .915

TQ2 14.59 6.564 .773 .927

TQ3 14.63 6.219 .892 .905

TQ4 14.64 6.407 .815 .919

TQ5 14.62 6.570 .794 .923

THANG ĐO VỀ NHẬN THỨC


Case Processing Summary

N %

Valid 425 100.0

Cases Excluded a
0 .0

Total 425 100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.853 4

Item-Total Statistics

Scale Scale Correcte Cronbach


Mean if Item Variance if Item d Item-Total 's Alpha if Item
Deleted Deleted Correlation Deleted

NT1 10.97 4.136 .730 .798

NT2 10.85 4.474 .631 .840

NT3 10.89 4.101 .778 .778

NT4 10.87 4.476 .643 .835

THANG ĐO VỀ MÔI TRƯỜNG


Case Processing Summary

N %

Cases Valid 425 100.0

Excluded a
0 .0
Total 425 100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.880 4

Item-Total Statistics

Scale Scale Corrected Cronba


Mean if Item Variance if Item Item-Total ch's Alpha if
Deleted Deleted Correlation Item Deleted

MT1 11.36 3.310 .763 .837

MT2 11.31 3.251 .793 .825

MT3 11.35 3.360 .751 .842

MT4 11.24 3.419 .658 .878

THANG ĐO VỀ CHỨC NĂNG


Case Processing Summary

N %

Valid 425 100.0

Cases Excluded a
0 .0

Total 425 100.0


a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.735 3

Item-Total Statistics
Scale Scale Corrected Cronbac
Mean if Item Variance if Item Item-Total h's Alpha if Item
Deleted Deleted Correlation Deleted

CN1 7.54 1.225 .554 .655

CN2 7.52 1.123 .550 .658

CN3 7.56 1.091 .573 .631


THANG ĐO CỦA NHÓM HÀNH VI SỬ DỤNG
Case Processing Summary

N %

Valid 425 100.0

Cases Excluded a
0 .0

Total 425 100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.908 3

Item-Total Statistics

Scale Scale Corrected Cronba


Mean if Item Variance if Item Item-Total ch's Alpha if
Deleted Deleted Correlation Item Deleted

HVSD1 7.45 2.031 .823 .861


HVSD2 7.34 1.995 .791 .890
HVSD3 7.44 2.115 .836 .853

PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA BIẾN PHỤ THUỘC


KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .752


Approx. Chi-Square 853.595

Bartlett's Test of Sphericity df 3

Sig. .000

Communalities

Initial Extraction

HVSD1 1.000 .853


HVSD2 1.000 .821
HVSD3 1.000 .864

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Total Variance Explained

Compo Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings


nent Total % of Cumulati Total % of Cumulati
Variance ve % Variance ve %

1 2.538 84.593 84.593 2.538 84.593 84.593


2 .266 8.876 93.469
3 .196 6.531 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

HVSD3 .929

HVSD1 .924

HVSD2 .906

Extraction Method: Principal Component Analysis.


a. 1 components extracted.

PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA BIẾN ĐỘC LẬP


KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .869


Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 6303.030

df 190

Sig. .000
TotalExtraction
Variance Explaine d
Sums of Squared
Initial Eigenvalues Loadings Rotation Sums of Squared Loadings
Componen % of Cumulative % of Cumulative % of Cumulative
t Total Variance % Total Variance % Total Variance %
1 8.239 41.194 41.194 8.239 41.194 41.194 4.075 20.373 20.373
2 2.305 11.525 52.719 2.305 11.525 52.719 3.235 16.175 36.548
3 1.748 8.742 61.460 1.748 8.742 61.460 3.083 15.417 51.965
4 1.675 8.375 69.836 1.675 8.375 69.836 2.816 14.079 66.044
5 1.153 5.766 75.602 1.153 5.766 75.602 1.912 9.559 75.602
6 .746 3.729 79.331
7 .576 2.878 82.209
8 .496 2.478 84.687
9 .443 2.215 86.901
10 .399 1.995 88.896
11 .375 1.875 90.771
12 .306 1.532 92.303
13 .299 1.493 93.797
14 .255 1.274 95.071
15 .236 1.179 96.250
16 .217 1.086 97.336
17 .189 .946 98.282
18 .142 .708 98.990
19 .132 .659 99.649
20 .070 .351 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa


Component
1 2 3 4 5
TQ3 .898
TQ4 .850
TQ1 .831
TQ5 .813
TQ2 .806
NC3 .843
NC1 .837
NC4 .836
NC2 .761
MT2 .831
MT3 .789
MT4 .788
MT1 .778
NT4 .834
NT1 .793
NT3 .782
NT2 .712
XH2 .800
XH1 .748
XH3 .662
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.a
a. Rotation converged in 5 iterations.

Correlations

NC TQ NT MT XH HVSD
NC Pearson Correlation
1 .453 **
.450 **
.487 **
.485 **
.725**

Sig. (2-tailed)
.000 .000 .000 .000 .000

N
425 425 425 425 425 425
TQ Pearson Correlation
.453** 1 .356** .434** .457** .654**
Sig. (2-tailed)
.000 .000 .000 .000 .000
N
425 425 425 425 425 425
NT Pearson Correlation
.450** .356** 1 .442** .377** .614**
Sig. (2-tailed)
.000 .000 .000 .000 .000
N
425 425 425 425 425 425
MT Pearson Correlation
.487** .434** .442** 1 .317** .649**
Sig. (2-tailed)
.000 .000 .000 .000 .000
N
425 425 425 425 425 425
XH Pearson Correlation
.485** .457** .377** .317** 1 .671**
Sig. (2-tailed)
.000 .000 .000 .000 .000
N
425 425 425 425 425 425
HVSD Pearson Correlation
.725** .654** .614** .649** .671** 1

Sig. (2-tailed)
.000 .000 .000 .000 .000

N
425 425 425 425 425 425

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

Correlations
  NC TQ NT MT XH HVSD
Spearman's rho NC Correlation Coefficient
1.000 .471** .436** .468** .506** .728**
Sig. (2-tailed)
  .000 .000 .000 .000 .000
N 425 425 425 425 425 425
TQ Correlation Coefficient
.471** 1.000 .410** .448** .472** .675**
Sig. (2-tailed)
.000   .000 .000 .000 .000
N 425 425 425 425 425 425
NT Correlation Coefficient
.436** .410** 1.000 .446** .379** .603**
Sig. (2-tailed)
.000 .000   .000 .000 .000
N 425 425 425 425 425 425
MT Correlation Coefficient
.468** .448** .446** 1.000 .394** .663**
Sig. (2-tailed)
.000 .000 .000   .000 .000
N 425 425 425 425 425 425
XH Correlation Coefficient
.506** .472** .379** .394** 1.000 .668**
Sig. (2-tailed)
.000 .000 .000 .000   .000
N 425 425 425 425 425 425
HVSD Correlation Coefficient
.728** .675** .603** .663** .668** 1.000
Sig. (2-tailed)
.000 .000 .000 .000 .000  
N 425 425 425 425 425 425
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

Model Summaryb
Std. Error of Change Statistics
R Adjusted Durbin-
Model R the R Square F Sig. F
Square R Square df1 df2 Watson
Estimate Change Change Change
1 .903a .815 .813 .30238 .815 369.926 5 419 .000 1.485
a. Predictors: (Constant), XH, MT, NT, TQ, NC
b. Dependent Variable: HVSD

ANOVAa
Sum of
Model df Mean Square F Sig.
Squares

Regression 169.120 5 33.824 369.926 .000b


1 Residual 38.311 419 .091    
Total 207.431 424      
a. Dependent Variable: HVSD
b. Predictors: (Constant), XH, MT, NT, TQ, NC

Coefficientsa
Unstandardized Standardized Collinearity
Coefficients Coefficients Statistics
Model t Sig.
Std.
B Beta Tolerance VIF
Error
(Constant)
-1.461 .130   -11.262 .000    
NC
.272 .026 .282 10.370 .000 .595 1.681
TQ
.248 .029 .223 8.710 .000 .671 1.491
1
NT
.202 .026 .195 7.808 .000 .704 1.420
MT
.280 .030 .239 9.247 .000 .662 1.510
XH
.394 .035 .283 11.097 .000 .677 1.477
a. Dependent Variable: HVSD

Residuals Statisticsa

  Minimum Maximum Mean Std. Deviation N


Predicted
1.8745 5.2418 3.7067 .63156 425
Value
Residual -1.06100 .97098 .00000 .30059 425
Std.
Predicted -2.901 2.431 .000 1.000 425
Value
Std.
-3.509 3.211 .000 .994 425
Residual
a. Dependent Variable: HVSD

You might also like