Professional Documents
Culture Documents
TÓM TẮT
Đây là một nghiên cứu thực nghiệm để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi
sử dụng MXH Facebook của sinh viên. Mục đích của đề tài là “Nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh viên các trường Đại học
TP. Hồ Chí Minh” nhằm xác định các nhân tố tác động tới hành vi sử dụng của sinh viên
đối với mạng xã hội Facebook. Qua đó đề xuất một số giải pháp liên quan nhằm cải thiện
và nâng cao hơn hành vi sử dụng MXH facebook một cách hiệu quả nhất và mang lại
nhiều lợi ích cho sinh viên.
Đề tài được xác định thực hiện qua hai giai đoạn: Giai đoạn đầu tiến hành phỏng
vấn định tính dựa vào các nghiên cứu và Mô hình có sẵn trước đó của các nhà nghiên cứu
như “Mô hình chấp nhận công nghệ - TAM” của nhà nghiên cứu Davis (1989) và Mô
hình Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) mở rộng của Kwon & Wen (2009). Cùng với
đó là sự vận dụng học thuyết hành động hợp lý (TRA) của hai nhà tâm lý học Martin
Fishbein và Icek Ajzen (1967) và thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) để nghiên cứu và đề
xuất một Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng mạng xã hội
Facebook của sinh viên.
Đề tài kết hợp việc xây dựng 6 thang đo nhân tố ảnh hưởng và 23 biến quan sát
với nghiên cứu định lượng, nhằm đánh giá nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất đến hành vi sử
dụng mạng xã hội Facebook của sinh viên.
Từ phương trình hồi quy đa biến ta trích được các nhân tố sau: Nhu cầu sử dụng
Facebook (NC), Thói quen (TQ), Nhận thức của bản thân về MXH Facebook (NT), Môi
trường (MT), Chức năng của ứng dụng Facebook (CN). Trong đó nhân tố CN (Chức
năng) là nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh
viên. Kế đến là nhân tố NC (Nhu cầu), MT (Môi trường), TQ (Thói quen) và NT (NT)
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu từ đề tài này, ta có thể mở rộng phạm vi khảo
sát trên địa bàn rộng hơn như trên: địa bàn tỉnh, thành phố, số lượng mẫu khảo sát nhiều
hơn. Bên cạnh đó, với sự tư vấn của nhiều chuyên gia trong ngành có liên quan để thiết
kế nghiên cứu định tính sâu và đầy đủ hơn với mục đích thực tiễn cao nhất.
ii
ABSTRACT
MỤC LỤC
TÓM TẮT......................................................................................................................... i
ABSTRACT..................................................................................................................... ii
phần mở đầu..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT................................................................................7
2.1.3. Sự ra đời và phát triển của MXH Facebook ở Việt Nam hiện nay...........................8
2.4.3. Khái niệm hành vi sử dụng Facebook của sinh viên hiện nay................................16
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng Facebook của sinh viên..................17
2.5.3. Nhận thức của bản thân về MXH, tác hại, lợi ích…...............................................17
2.6.1. Mô hình TAM: Chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model)...............18
2.6.2. Mô hình TRA: Thuyết hành động hợp lý (Theory of reasoned action)..................19
2.6.3. Mô hình TPB: Lý thuyết hành vi có kế hoạch hay lý thuyết hành vi hoạch
định (The Theory of Planning Behaviour).......................................................................20
2.7. Một số nghiên cứu gần đây về hành vi sử dụng MXH Facebook........................21
2.7.1. Những nghiên cứu về hành vi sử dụng internet và sử dụng Facebook ban đầu trên
thế giới............................................................................................................................. 21
2.7.2. Những nghiên cứu về hành vi sử dụng internet và Facebook ở Việt Nam.............22
5.3. Các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài........................................63
PHỤ LỤC........................................................................................................................ 65
vi
PHẦN MỞ ĐẦU
Mục tiêu 1: Xác định các nhân tố tác động đến hành vi sử dụng mạng xã hội
Facebook của sinh viên các Trường Đại học tại TP.HCM.
Mục tiêu 2: Đo lường mức độ tác động của từng nhân tố đến hành vi sử dụng mạng
xã hội Facebook của sinh viên các Trường Đại học tại TP.HCM.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Nhân tố nào tác động đến hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của
sinh viên các Trường Đại học tại TP.HCM?
Câu hỏi 2: Mức độ tác động của từng nhân tố đến hành vi sử dụng mạng xã hội
Facebook của sinh viên các Trường Đại học tại TP.HCM?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng mạng xã hội
Facebook của sinh viên các Trường Đại học tại TP.HCM?
Khách thể nghiên cứu: các Trường Đại học tại TP.HCM.
Đối tượng khảo sát: sinh viên các Trường Đại học tại TP.HCM.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian: các Trường Đại học tại TP.HCM.
+ Về thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 12/2020 đến
tháng 5/2021. Dữ liệu sơ cấp phục vụ nghiên cứu được tác giả tiến hành khảo sát,
thu thập và xử lý từ tháng 12/2020 đến tháng 4/2021.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Để có thể đánh giá đúng được các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng mạng xã
hội Facebook của sinh viên các Trường Đại học tại TP.HCM và đạt được mục tiêu nghiên
cứu đã đề ra. Nghiên cứu sẽ được thông qua các bước: bước 1 là dùng phương pháp
3
nghiên cứu định tính thông qua việc thu thập các số liệu từ các sinh viên các Trường Đại
học tại TP.HCM, bước 2 là dùng phương pháp phân tích thông qua dùng phần mềm SPSS
để hỗ trợ phân tích số liệu.
Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn chuyên sâu.
Nghiên cứu được thiết kế có tính chất thăm dò, khám phá trực tiếp các ý tưởng và trong
phạm vi mô tả của bảng câu hỏi sơ bộ để tham khảo ý kiến và khám phá thêm về các
nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh viên các Trường
Đại học tại TP.HCM.
Cũng qua nghiên cứu định tính để khám phá, bổ sung và điều chỉnh các biến quan
sát dùng để đo lường các thang đo của khái niệm nghiên cứu. Từ kết quả này, bảng câu
hỏi chính thức được hình thành sao cho phù hợp về ý nghĩa các thang đo và đối tượng lấy
mẫu.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện với dữ liệu được thu thập thông qua bảng
câu hỏi khảo sát chính thức. Dữ liệu được thống kê phân tích qua phần mềm SPSS 22.0
nhằm kiểm định lại các thang đo và Mô hình nghiên cứu. Qua đó xây dựng được Mô
hình hồi quy nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hành vi sử dụng
mạng xã hội Facebook của sinh viên các Trường Đại học tại TP.HCM.
1.6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nghiên cứu có kết cấu 5 chương
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu trước
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị
4
Trong bài viết “Hiện tượng nghiện trò chơi trực tuyến”, tác giả Nguyễn Thị Hậu đề
cập thực trạng nghiện game online ở thanh thiếu niên hiện nay. Kết quả khảo sát của cuộc
điều tra Xã hội học cho thấy, yếu tố dễ gây nghiện khi chơi game online chiếm hạng ba
(44,60%), chỉ sau yếu tố tốn tiền (58,60%) và yếu tố tốn thời gian (48,90%) [4]. Trong
bài viết “Phân tích từ góc độ Tâm lí học: Vì sao giới trẻ thích game online?” của Trần Thị
Minh Đức, tác giả cho rằng hiện tượng chơi game online trong thanh thiếu niên được bắt
nguồn từ thực tế ở Việt Nam còn quá ít sân chơi hấp dẫn dành cho giới trẻ. Bên cạnh đó,
một bộ phận thanh thiếu niên không có việc làm, hoặc không tìm thấy ý nghĩa từ cuộc
sống, hoặc trốn tránh những khó khăn, bế tắc nảy sinh cũng dễ dàng tìm đến game online.
Theo Báo cáo đánh giá tình hình quản lí internet và khảo sát thực trạng học sinh
chơi game online của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội vào năm 2010, có đến 215.568 học
sinh chơi game online 1 đến 3 lần trong tuần. Thời gian trung bình cho một lần chơi có
đến 3875 học sinh, chơi từ 6 đến 7 giờ, 1120 học sinh chơi từ 8 đến 9 giờ, 625 học sinh
chơi đến 10 giờ. Sau khi chơi game online, có 194.604 học sinh cảm thấy thoải mái và
vui vẻ, 37.013 học sinh cảm thấy mệt mỏi và lo lắng [9]. Theo kết quả khảo sát của Sở
Giáo dục và Đào tạo TP. Hồ Chí Minh về thực trạng học sinh chơi game online vào
năm 2010, trong số 105.340 học sinh được phỏng vấn, có 32.831 học sinh chơi game
online 1 - 3 lần/tuần, 10.360 học sinh khác chơi game online từ 4 - 6 lần. Thời gian trung
bình cho một lần chơi là 22.049 học sinh chơi 2 - 3 giờ, 1111 học sinh chơi hơn 10
giờ/lần [9]. Rõ ràng, một số nghiên cứu xung quanh vấn đề hành vi sử dụng, hành vi
nghiện internet nói chung và game online nói riêng đang được sự quan tâm nghiên cứu từ
nhiều lĩnh vực Giáo dục học, Tâm lí học, Xã hội học… Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có
một công trình nghiên cứu nào tìm hiểu về hành vi sử dụng Facebook.
6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Tóm lại, MXH là một dịch vụ kết nối các thành viên cùng sở thích trên internet lại
với nhau, với nhiều mục đích khác nhau. Khi các cá nhân tham gia vào xã hội ảo thì
khoảng cách về không gian địa lý, giới tính, độ tuổi, thời gian trở nên vô nghĩa. Nhờ vào
những ưu thế này mà MXH đang có tốc độ lây lan chóng mặt và có sức hút với người
dùng ở mọi lứa tuổi, đặc biệt là thanh niên trên toàn thế giới. Những ngưởi sử dụng MXH
được gọi là cư dân mạng.
2.1.2. Khái niệm MXH Facebook
Facebook là một MXH đang có sức lan tỏa mạnh mẽ và là món ăn tinh thần không
thể thiếu đối với giới trẻ. Chúng ta thường xuyên dành cho MXH Facebook một khoảng
thời gian nhất định trong ngày, điều này đang dần lôi kéo mọi thứ nghiêng về phía bàn
cân Facebook, khi mà phía bên kia là cuộc sống thật của họ. Facebook là một công cụ rất
hữu ích, sử dụng MXH Facebook như chiếc cầu nối để mọi người cùng trao đổi, chơi
game, chia sẻ, kết nối mọi thông tin trong đời sống thường ngày, thậm chí có thể theo dõi
những thông tin từ những người nổi tiếng.
Facebook là một website MXH truy cập miễn phí do công ty Facebook, Inc điều
hành và sở hữu tư nhân. Người dùng có thể tham gia các mạng lưới được tổ chức theo
thành phố, nơi làm việc, trường học và khu vực để liên kết giao tiếp với người khác. Mọi
người cũng có thể kết bạn và gửi tin nhắn cho họ, và cập nhật trang hồ sơ cá nhân của
mình để thông báo cho bạn bè biết về chúng. Hay nói cách khác MXH được hình thành
khi một nhóm người khởi xướng gửi đi thông điệp mời những người quen gia nhập và
thành bạn bè trong trang Wed của mình. Các thành viên mới sẽ lặp lại quá trình trên và
tạo nên một mạng liên kết rộng lớn không phân biệt không gian địa lý của thành
viên.Như vậy MXH Facebook được hiểu là “MXH Facebook là dịch vụ nối kết các thành
viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau không phân
biệt không gian và thời gian qua những tín năng như kết bạn, chat, e-mail, phim ảnh,
voice chat… nhằm phục vụ những yêu cầu công cộng chung và những giá trị của xã hội”.
2.1.3. Sự ra đời và phát triển của MXH Facebook ở Việt Nam hiện nay
Trải qua hơn 40 năm hình thành và phát triển, Internet dần trở thành khái niệm quen
thuộc đối với thế giới. Từ cuối thập niên 70, phương pháp trao đổi dữ liệu bằng việc
chuyển đổi thông tin thành dữ liệu điện tử này đã thực sự đưa nhân loại bước vào kỷ
nguyên mới – “kỷ nguyên mạng”. Internet là một hệ thống thông tin toàn cầu có thể được
truy nhập thông qua các mạng máy tính được liên kết với nhau. Hệ thống này truyền
9
thông tin theo kiểu nối chuyển gói dữ liệu (packet switching) dựa trên một giao thức liên
mạng đã được chuẩn hóa (giao thức IP). Hệ thống bao gồm hàng ngàn mạng máy tính
nhỏ hơn từ mỗi các nhân cho đến tổ chức. Nhờ Internet, bộ mặt thế giới đã được thay đổi
hoàn toàn, sự chia sẻ, cung cấp thông tin giữa người với người không còn bị giới hạn bởi
địa lý hay khu vực, nó cần thiết đến mức truy cập Internet được xem là quyền của con
người trong thời đại phát triển. Từ những bước tiến đó, “mạng xã hội” đã ra đời và nhanh
chóng phát triển để đáp ứng thêm những nhu cầu mới của con người trong việc sử dụng
tiện ích từ Internet.
Mạng xã hội (Social Network) là dịch vụ nối kết những thành viên sử dụng thông
qua hình thức “kết bạn”. Năm 1995, đánh dấu sự xuất hiện lần đầu tiên của MXH MXH)
ở Mỹ với sự ra đời của trang web Claxơnet. Từ đó, MXH nhanh chóng bùng nổ, phát
triển như vũ bão với sự ra đời của nhiều trang web đa dạng và phong phú như: Youtube,
Blogsopt, Paltalk, nhất là Facebook.
Facebook là một truy cập miễn phí do công ty Facebook điều hành. Người dùng có
thể tham gia các “mạng lưới” được tổ chức theo thành phố, nơi làm việc, trường học và
các khu vực khác để liên kết, giao tiếp với mọi người. Những người sử dụng cũng có thể
kết bạn, gửi tin nhắn cho nhau và cập nhật trang hồ sơ các nhân của mình để thông báo
cho bạn bè biết về chúng. Tên của website nhắc đến những cuốn sổ lưu niệm dùng để ghi
tên những thành viên của trường học mà một số trường đại học và cao đẳng tại Mỹ đưa
cho các tân sinh viên và nhân viên mới của các phòng ban để có thể làm quen với nhau
Mark Zuckerberg thành lập Facebook cùng với bạn bè của mình khi còn là sinh viên tại
Đại học Harvard.
Là một trong những nước có sự phát triển Internet nhanh nhất Thế giới với
khoảng 69 triệu người dùng Internet tại Việt Nam. Có thể nói MXH chính thức xuất hiện
tại Việt Nam kể từ sự kiện Blog Yahoo 360 ngừng hoạt động từ tháng 7/2009. Trong
“Top 100 website Việt Nam” tháng 9-2010 trên GAP” , thời điểm này có bốn trang MXH
hàng đầu tại nước ta và Facebook đứng thứ hai. Tuy nhiên, hiện nay tại Việt Nam nói
riêng và Thế giới nói chung, trang MXH nhân được sự yêu thích hàng đầu cũng như
chiếm số lượng người dùng đông đảo, hiện nay đã có hơn một tỉ thành viên trên toàn cầu,
vượt lên những trang MXH khác chính là Facebook.
Có thể khái quát giai đoạn phát triển của Facebooj tại Việt Nam từ những ngày đầu
đến thời điểm hiện nay như sau:
10
Tháng 7/2009, dấu mốc đầu tiên đánh dấu sự thâm nhập và lan rộng của facebook
tại Việt Nam kể từ khi Blog 3600 của Yahoo ngừng hoạt động. Nhiều người đặc biệt như
là giới sinh viên, học sinh, công nhân viên chức trẻ…bắt đầu tìm kiếm một không gian
mới trên mạng và hầu hết đã chuyển sang sử dụng Facebook, hoặc ít nhất cũng có tài
khoản đăng kí trên Facebook.
2010-2011, giai đoạn này, Facebook đã phát triển hết sức mạnh mẽ. Trong khoảng
thời gian một năm số lượng người sử dụng Facebook ở Việt Nam đã tăng lên hơn một
triệu người.
2012 Việt Nam là quốc gia có số lượng người dùng FB tăng nhanh nhất tại khu vực
Châu Á. Thời điểm này Việt Nam xếp thứ 54 trên tổng số 213 nước có người sử dụng
Facebook trên toàn Thế giới.
Chỉ sau gần một năm, tổng lượng người dùng Facebook đã tăng gấp hơn hai lần.
Quay lại thời điểm này, Facebook đã vượt qua Zing Me để trở thành MXH có nhiều
người dùng nhất Việt Nam. Tính trên toàn thế giới, Việt Nam là quốc gia mà Facebook
có thị phần tăng trưởng nhanh nhất.
Ngày 01/12/2013, Facebook đã ký kết hơp tác với CleverAd chính thức ủy quyền
đại lý bán lẻ quảng cáo (Authorized Reseller) đầu tiên của Facebook tại Việt Nam.. Việt
Nam chỉ xếp sau Lybia về tốc độ tăng trưởng số lượng người sử dụng Facebook, xếp thứ
hai trên toàn Thế giới.
2015, với tốc độ khủng khiếp và sự lớn mạnh không ngừng, “cơn bão” Facebook đã
và đang tiếp tục chứng minh sức mạnh của mình. Nếu nhìn vào tình hình hiện tại, rất khó
cho bất cứ nhà “khí tượng học” nào có thể xác định thời điểm cơn bão này kết thúc.
nhóm trên MXH để giao lưu, chia sẻ thông tin trên mạng thông qua việc bình luận hay
dẫn các đường liên kết trên trang chung của nhóm.
Tính đa phương tiện
Hoạt động theo nguyên lý của web 2.0, MXH có rất nhiều tiện ích nhờ sự kết hợp
giữa các yếu tố chữ viết, âm thanh, hình ảnh, hình ảnh động,… Sau khi đăng kí mở tài
khoản, người sử dụng có thể xây dựng không gian riêng cho bản thân. Nhờ những tiện
ích và dịch vụ mà MXH cung cấp, người dùng có thể chia sẻ đường dẫn, tệp âm thanh,
hình ảnh, video,… Không những vậy họ có thể tham gia vào các trò chơi trực tuyến đòi
hỏi có nhiều mối quan hệ mới trong xã hội ảo.
Tính tương tác
Thể hiện không chỉ ở chỗ thông tin được truyền đi và sau đó được phản hồi từ phải
người nhận mà còn phụ thuộc vào cách người dùng sử dụng ứng dụng của MXH.
Khả năng truyền tải và lưu trữ lượng thông tin khổng lồ:
Cho phép người sử dụng đăng tâm sự, đăng nhạc hoặc video clip, viết bài,…nhưng
phân bổ dung lượng khác nhau. Các trang MXH lưu trữ thông tin và nhóm sắp xếp chúng
theo trình tự thời gian, nhờ đó, người sử dụng có thể truy cập và tìm lại thông tin đã từng
đăng tải.
2.2.2. Tính năng của MXH Facebook
MXH Facebook có nhiều loại tính năng khác nhau, trong đó các tính năng phổ biến
nhất có thể kể đến là:
Tạo hồ sơ cá nhân
Người dùng có thể sử dụng các công cụ mà Facebook cung cấp để tạo cho mình một
hồ sơ cá nhân, bao gồm hình ảnh và các thông tin cá nhân khác. Đương nhiên, người
dùng có thể không cần khai đúng thông tin thật của mình cũng có thể tạo cho mình một
hồ sơ cá nhân trên Facebook, và đây cũng là một tính năng mà hầu hết các trang MXH
đều có.
Kết bạn trực tuyến
Với hồ sơ cá nhân đã được tạo, người dùng có thể kết bạn giao lưu với nhiều người
dùng khác trong qiu mô phạm vi vô cùng rộng lớn.
Tham gia nhóm trực tuyến
Những người dùng có thể tạo và cùng tham gia nhóm trên MXH Facebook với
nhiều hình thức khác nhau, phục vụ nhu cầu riêng của mỗi cá nhân.
12
khác. Hoặc giúp chúng ta tạo lập mối quan hệ mới thông qua một số tín năng như: gợi ý
kết bạn theo nơi sống, khu vực, trường học, nơi làm việc,…
- Giải trí:
MXH Facebook là một kênh giải trí con người có thể giải tỏa được những căng
thẳng, áp lực sau những giờ làm việc, học tập, hoạt động khác. MXH Facebook chứa một
lượng thông tin khổng lồ về bạn bè, những hoạt động nghệ thuật, pháp luật, thời sự…
Đặc biệt nhất Facebook chứa một lượng “game online” có sự liên kết giữa các thành viên
trong danh bạ. Bên cạnh đó MXH Facebook còn chứa những tin tức nóng của thời sự,
pháp luật chính trị, SV có thể cập nhật những tin tức mang tính thời sự, chính trị, pháp
luật, địa điểm du lịch, khu ăn uống, và hơn hết là xem tin tức từ phía bạn bè.
- Nơi chia sẻ thông tin:
Có thể thấy, tất cả những thông tin chúng ta cần sẽ có trong tích tắc chỉ cần cái
“click” chuột, một dòng “status cảm xúc được mọi người chia sẻ, chúc mừng, quan tâm,
chia sẻ sẽ làm cho người đăng tải có được những cảm xúc như được quan tâm, được cho
lời khuyên, được chúc mừng,… và hơn hết là được thể hiện cái mình muốn dù là trên môi
trường đời sống ảo.
- Facebook là một môi trường quảng cáo, kinh doanh hiệu quả:
+ Với những thông tin mà người dùng chia sẻ, Facebook sẽ dựa vào đó mà đặt
quảng cáo với từng đối tượng sao cho phù hợp với sở thích của họ. Như vậy thì quảng
cáo sẽ được quan tâm hơn.
+ Facebook giúp quảng bá hình ảnh cho những người nổi tiếng ca sĩ, diễn viên,…
nổi tiếng nào cũng sẽ có ít nhất một trang Fanpage, với hàng tỉ thành viên thì đây là nơi
quá thích hợp để quảng bá hình tượng của họ.
+ Hơn nữa chúng ta có thể tham gia các hoạt động kinh doanh online qua trang
Facebook. Bán hàng online là một trong những hình thức đang được các tiểu thương lựa
chọn. Nhanh chóng lan truyền, hình ảnh sét nét, ít tốn mặt bằng và người mua hàng có
thể ít tốn thời gian đi lại.
gần nhau hơn. Ai, ở đâu, khi nào, việc gì cũng có thể giao lưu, trao đổi, sẻ chia một cách
nhanh chóng, không bị giới hạn bởi không gian và thời gian, ít bị ngăn cách, phân biệt
bởi tuổi tác, thế hệ như khi trao đổi trực tiếp trong đời sống thực...
Họ sử dụng MXH là nơi để cung cấp thêm cho mình nguồn tri thức, nâng cao giá trị
bản thân, là nơi để gắn kết cộng đồng, là nơi để sẻ chia những người bất hạnh, niềm vui
của những người có cùng trái tim biết thông cảm và giúp đỡ những người có hoàn cảnh
đáng thương, cần sự trợ giúp của xã hội.
Bên cạnh việc đáp ứng được nhu cầu thể hiện bản thân của giới trẻ thì MXH cũng
làm thay đổi thói quen thu thập và chia sẻ thông tin của họ. Sinh viên nói riêng và giới trẻ
nói chung hình thành thói quen thu thập tin tức trên MXH. Do đó, đây lại là một tác động
hết sức tích cực đến báo chí truyền thống. Với lượng người dùng khổng lồ, MXH là kênh
hiệu quả để lan truyền, phổ biến thông tin báo chí, quảng bá hình ảnh tòa soạn đến công
chúng.
Thông qua MXH, nhiều những hội, nhóm được thành lập dựa trên những mối quan
tâm chung về sở thích, nhu cầu…Những thành viên trong các hội, nhóm này có thể gặp
gỡ, trao đổi trên mạng rồi tiến đến sinh hoạt offline. Như vậy, việc tương tác trên MXH
không hoàn toàn mang tính chất ảo, MXH đã có một bước tiến xa hơn trong việc biến
người dùng của mình từ tương tác trong một cộng đồng ảo chuyển sang tương tác trong
một xã hội hiện thực.
Người sử dụng MXH Facebook còn tự do trao đổi tạo điều kiện phát triển bản thân
như: Trao đổi kinh nghiệm học tập (ví dụ như các trang Web tiếng anh, tự học các vấn đề
quan tâm), cơ hội phát triển kinh doanh (như lập gian bán hàng trực tuyến); chủ động
trong việc tiếp cận với các thông tin tuyển dụng của các doanh nghiệp (cơ hội việc làm),
tự do chia sẻ những suy nghĩ tình cảm, tạo điều kiện tìm lại bạn bè người thân, tạo cơ hội
cho những người đam mê sáng tạo…
2.3.2. Tác động tiêu cực
Trong những hệ lụy mà MXH Facebook mang lại, phổ biến nhất là sự phát triển của
MXH đã làm nảy sinh biểu hiện "nghiện" MXH Facebook của không ít những bạn trẻ,
nhất là các bạn tuổi thanh thiếu niên. Nhiều bạn nghiện đến mức quên cả giờ ăn, giờ ngủ
và kết quả là sức khỏe giảm sút nghiêm trọng, kết quả học tập, làm việc cũng giảm. Bên
cạnh đó, một bộ phận giới trẻ hiện nay đang có xu hướng sống ảo trong đời thực, những
bạn này thường tự vẽ ra cho mình một cuộc sống hoàn toàn khác với bên ngoài. Một số
15
bạn trẻ lại xem MXH Facebook như một cứu cánh, họ sống với thế giới ảo đó, và quên
mất bản thân trong đời thực.
Công nghệ thông tin ở các thành phố lớn phát triển, việc vào mạng một cách dễ
dàng như hiện nay là “chất xúc tác” cho sinh viên - những người nắm công nghệ thông
tin, dễ vướng vào tình trạng nghiện MXH.
Với trẻ em, việc nghiện internet, nghiện MXH Facebook thì gia tăng các triệu
chứng trầm cảm, gặp các vấn đề về học thuật và xã hội, và có nguy cơ bị bệnh thể chất và
béo phì.
Hệ lụy của việc " nghiện” MXH Facebook là: năng suất lao động giảm, học tập sao
lãng, sức khỏe không tốt (giảm thị lực, mất ngủ, tinh thần mệt mỏi…) Bên cạnh đó, sự
phát tán thông tin từ MXH Facebook rất nhanh và dễ dàng, tạo môi trường để những kẻ
xấu lợi dụng, gây nguy hại đến tư tưởng, tinh thần của người dùng MXH Facebook.
Những tác hại tiêu cực từ internet , đã phần nào làm hạn chế các giá trị đạo đức, văn hóa
nhân văn của một bộ phận thanh thiếu niên hiện nay.
Với nhiều tiện ích, MXH Facebook đã nhanh chóng chuyển tải những thông tin,
hình ảnh cho hàng ngàn, hàng triệu thành viên khác, tuy nhiên tiện ích này là một “con
dao hai lưỡi”. Bên cạnh việc chuyển tải đến người sử dụng những thông tin hữu ích,
MXH Facebook còn là nơi phát tán những thông tin tiêu cực đến người dùng, đặc biệt là
giới trẻ. Thời gian gần đây, có rất nhiều các vụ drama liên quan đặc biệt đến người của
công chúng, những video clip đồ trụy được chia sẻ một chóng mặt với hàng nghìn lượt
like, share trên MXH Facebook. Nguy cơ bị lừa đảo, lợi dụng, bôi xấu rất dễ diễn ra trên
không gian mạng. Trong đợt địch Covid cũng vì lợi dụng sự tự do ngôn luận trên không
gian mạng mà nhiều người đã chia sẻ những thông tin sai lệch gây hoang mang dư luận.
Theo các chuyên gia tâm lý học, MXH có ảnh hưởng không nhỏ đến không gian
giao tiếp công cộng của giới trẻ. MXH có vẻ như kết nối chúng ta hơn nhưng thật ra nó
đang khiến chúng ta xa nhau hơn, mọi người dường như đang cách nhau một lớp màn
hình dù ở ngay bên nhau. Thế nên MXH là tác nhân gây ra tình trạng giảm giao tiếp trong
không gian thực. Biểu hiện là giới trẻ giảm giao tiếp mặt đối mặt, giảm tần suất đến và
dần cách ly không gian thực.
16
- Hành vi kĩ xảo được hình thành qua quá trình học tập, rèn luyện của mỗi người từ
khi có ý thức về mọi sự việc xung quanh họ, mang tính chất linh hoạt và cá nhân
- Hành vi trí tuệ hình thành từ các hoạt động, tiếp thu những kiến thức ở những mức
khó, trù tượng và mới lạ.
2.4.3. Khái niệm hành vi sử dụng Facebook của sinh viên hiện nay
Hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên có thể được hiểu là hành vi sử dụng
MXH Facebook với những mục đích khác nhau nhằm phục vụ các nhu cầu của bản thân
sinh viên bằng các hình thức và mức độ truy cập khác nhau. Ở một thời lượng và mức độ
nhất định nào đó sinh viên sẽ có những biểu hiện hành vi trong nhận thức, hành động và
chịu sự tác động đến cuộc sống, học tập, làm việc, giao tiếp và quan hệ xã hội.
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng Facebook của sinh viên
2.5.1. Nhu cầu của bản thân
Nhu cầu được giao tiếp xã hội, nhu cầu tôn trọng và nhu cầu tự khẳng định mình là
một trong ba nhu cầu được thể hiện cao nhất khi sử dụng MXH Facebook. Xuất phát từ
nhận thức của bản thân về MXH Facebook thì bản thân sinh viên sử dụng MXH
Facebook như là một công cụ để thỏa mãn như nhu cầu trên.
2.5.2. Thói quen của bản thân
Cuộc sống, học tập căng thẳng, áp lực, và nhu cầu tự do nên việc sử dụng MXH
Facebook để giải trí, giải tỏa cảm xúc về mọi việc trong cuộc sống, gia đình, bạn bè dần
hình thành nên các thói quen tốt và thói quen không tốt. Chính vì thế thói quen sử dụng
cũng sẽ ảnh hưởng đến hành vi sử dụng MXH Facebook. Đặc biệt là các thói quen về
thời gian sử dụng các thói quen trong khi thực hiện các hoạt động cũng sẽ ảnh hưởng đến
hành vi sử dụng MXH Facebook.
2.5.3. Nhận thức của bản thân về MXH, tác hại, lợi ích…
Những nhận thức đúng đắn của MXH Facebook cũng là yếu tổ ảnh hưởng đến hành
vi sử dụng MXH Facebook. Sinh viên tiếp nhận những trào lưu trên MXH Facebook một
cách nhanh chóng và nóng vội, nhưng thật ra không phải sinh viên nào cũng nắm rõ về
lợi ích và tác hại của MXH Facebook. Cụ thể một phần các bạn sinh viên nhận thấy rằng
việc truy cập vào MXH hằng ngày là một việc bình thường, giúp các bạn cập nhật thông
tin và giải trí mà không nhận ra nó cũng có nhiều tác hại tiềm ẩn.
18
Hình 2.1.Mô hình TAM: Chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model)
Nguồn: Mô hình TAM - Chấp nhận công nghệ
1. Comscore là một công ty đo lường Internet, cung cấp các dữ liệu marketing và
phân tích số liệu cho các công ty hàng đầu thế giới, các cơ quan và nhà xuất bản.
2. VNNIC: tên viết tắt của Trung tâm Internet Việt Nam xã hội nói chung và
Facebook nói riêng nhưng đây vẫn còn là một chủ đề mới và hấp dẫn nên không ngừng
19
được các nhà nghiên cứu khai thác. Nhìn chung các nghiên cứu ngày đều ứng dụng “Mô
hình chấp nhận công nghệ - TAM” của nhà nghiên cứu Davis (1989). TAM được xem là
Mô hình điển hình khi nghiên cứu về hành vi thực tế sử dụng một hệ thống công nghệ
mới. MXH cũng là một công nghệ mới trên nền tảng web 2.0 nên Mô hình TAM rất thích
hợp cho nghiên cứu về hành vi sử dụng MXH của người dùng, tuy nhiên để nghiên cứu
sâu vào đề tài này tác giả cần tìm ra các biến ngoại sinh ảnh hưởng đến 2 biến chính của
Mô hình TAM là tính hữu dụng và tính dễ sử dụng. Kwon & Wen (2009) đã phát triển
Mô hình TAM bằng cách xây dựng thêm một nhân tố mới: tính khích lệ (perceive
encouragement). Đồng thời tác giả cũng áp dụng lý thuyết về nhu cầu của Maslow với
cấp độ thứ ba là nhu cầu xã hội để kiểm tra mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cá nhân đến
những người thực tế sử dụng MXH vì sự khác biệt cá nhân được xem là chìa khóa thành
công của hệ thống công nghệ thông tin mới (Agarwal & Prasad, 1997). Các biến được
Kwon & Wen (2009) bổ sung vào Mô hình TAM để nghiên cứu chuyên sâu về MXH bao
gồm: tính khích lệ, tính xã hội, tính vị tha, tính thực tế ảo và biến hành vi thực tế sử dụng.
Trong đó các biến tính xã hội, tính vị tha, tính thực tế ảo được xem như các biến ngoại
sinh trong Mô hình TAM. Với Mô hình này Kwon và Wen (2009) vừa tận dụng được
điểm mạnh của Mô hình TAM vừa phát triển thêm một số biến thuộc về nhu cầu xã hội
của người dùng trong thang cấp độ nhu cầu của Maslow nên được đánh giá là Mô hình
điển hình trong nghiên cứu về MXH nói chung.
2.6.2. Mô hình TRA: Thuyết hành động hợp lý (Theory of reasoned action)
Hình 2.2 Mô hình TRA: Thuyết hành động hợp lý (Theory of reasoned action)
Thuyết hành động hợp lý (TRA) nhằm giải thích mối quan hệ giữa thái độ và hành
vi trong hành động của con người. Thuyết này được sử dụng để dự đoán cách mà các cá
nhân sẽ hành xử dựa trên thái độ và ý định hành vi đã có từ trước của họ. Các cá nhân sẽ
hành động dựa vào những kết quả mà họ mong đợi khi thực hiện hành vi đó.
20
Vào năm 1967, học thuyết hành động hợp lý (TRA) đã được phát triển bởi hai nhà
tâm lý học Martin Fishbein và Icek Ajzen, học thuyết này bắt nguồn từ những nghiên cứu
trước đây về tâm lý học xã hội, các Mô hình về sự thuyết phục và các lý thuyết về thái
độ. Các thuyết của Fishbein cho thấy mối quan hệ giữa thái độ và hành vi (mối quan hệ A
– B). Tuy nhiên, các nhà phê bình cho rằng các lý thuyết về thái độ không phải là những
chỉ số tốt để phân tích hành vi của con người. Học thuyết hành động hợp lý (TRA) sau đó
đã được hai tác giả sửa đổi và mở rộng trong những thập kỷ tiếp theo để khắc phục sự
không nhất quán trong mối quan hệ A – B với sự ra đời của thuyết hành vi có kế
hoạch (TPB) và phương pháp hành động có lý do (RAA).
Mục đích chính của TRA là tìm hiểu hành vi tự nguyện của một cá nhân bằng cách
kiểm tra động lực cơ bản tiềm ẩn của cá nhân đó để thực hiện một hành động. TRA cho
rằng ý định thực hiện hành vi của một người là yếu tố dự đoán chính về việc họ có thực
sự thực hiện hành vi đó hay không. Ngoài ra, các quy tắc xã hội cũng góp phần vào việc
người đó có thực sự thực hiện hành vi hay không. Theo lý thuyết, ý định thực hiện một
hành vi nhất định có trước hành vi thực tế. Ý định này được gọi là ý định hành vi và là
kết quả của niềm tin rằng việc thực hiện hành vi đó sẽ dẫn đến một kết quả cụ thể. Ý định
hành vi rất quan trọng đối với lý thuyết TRA bởi vì những ý định này "được xác định bởi
thái độ đối với các hành vi và chuẩn chủ quan". Thuyết hành động hợp lý cho thấy rằng ý
định càng mạnh mẽ càng làm tăng động lực thực hiện hành vi, điều này dẫn đến làm tăng
khả năng hành vi được thực hiện.
2.6.3. Mô hình TPB: Lý thuyết hành vi có kế hoạch hay lý thuyết hành vi
hoạch định (The Theory of Planning Behaviour)
Hình 2.2 Mô hình TPB: Lý thuyết hành vi có kế hoạch hay lý thuyết hành vi hoạch
định (The Theory of Planning Behaviour)
21
2.7. Một số nghiên cứu gần đây về hành vi sử dụng MXH Facebook
2.7.1. Những nghiên cứu về hành vi sử dụng internet và sử dụng Facebook ban
đầu trên thế giới
Các nhà nghiên cứu ở Na Uy, những người đầu tiên nghiên cứu loại hình này trên
toàn thế giới, đã công bố một quy mô mới để đo lường nghiện Facebook. Họ viết về
những kết quả nghiên cứu trong trong báo cáo tháng 4- 2012 trên tạp chí Tâm lí học. Họ
hi vọng rằng các nhà nghiên cứu sẽ tìm thấy công cụ hữu ích trong việc điều tra hành vi
liên quan đến sử dụng Facebook. Tuy nhiên, một bài báo đi kèm cho thấy một cách tiếp
cận hữu ích hơn, có thể là để đo lường nghiện MXH như một hoạt động, chứ không phải
là nghiện một sản phẩm cụ thể như Facebook. Điều này có liên quan với nhận định rằng
Facebook bây giờ hơn một trang web MXH (ví dụ, người dùng có thể xem video và phim
ảnh, đánh bạc và chơi trò chơi trên trang web) và MXH không giới hạn vào Facebook.
22
Tác giả Sreedhar Potarazu trong một nghiên cứu về “Sự cô đơn khi sử dụng
Facebook” cho thấy trong ba người sử dụng Facebook thì có một người có cảm giác ghen
tị sau khi dành nhiều thời gian trên các trang MXH này. Trong một thế giới với áp lực xã
hội, nơi thanh thiếu niên và người trẻ tuổi đang cố gắng để tìm danh tính thực sự của họ.
Và nếu không được đánh giá, thì Facebook đã tạo cho họ một tiêu chuẩn mới của sự chấp
nhận dễ dàng từ xã hội làm con người yêu thích, sung sướng và tự hào.
Một nghiên cứu mới đây ở một trường đại học của Mĩ cho thấy: Những học sinh sử
dụng Facebook có kết quả học tập kém hơn 20% so với học sinh khác. Ngoài giờ học,
88% học sinh không sử dụng Facebook tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa. 75%
học sinh sử dụng Facebook không nghĩ rằng MXH này làm giảm sút kết quả học tập.
2.7.2. Những nghiên cứu về hành vi sử dụng internet và Facebook ở Việt Nam
Năm 2012 là một năm đầy pháttriển của Facebook. Theo báo cáo lợi nhuận quý ba
của Facebook, có tổng cộng 1,01 tỉ người dùng tích cực hàng tháng (tính đến 30-9-2012),
tăng trưởng 26% mỗi năm. Trên bản đồ thế giới, Việt Nam xếp thứ 54 trên tổng số 213
nước có người sử dụng Facebook. Một điều đáng ghi nhận nữa là trong tháng vừa qua,
tính về tốc độ tăng trưởng, Việt Nam chỉ xếp sau Libya (số lượng người sử dụng tăng
38,72% so với tháng 7-2011) để trở thành đất nước có số người sử dụng Facebook tăng
nhiều thứ hai. Từ đây, xuất hiện hàng loạt vấn đề về hành vi sử dụng Facebook ở Việt
Nam.
Trong bài viết “Hiện tượng nghiện trò chơi trực tuyến”, tác giả Nguyễn Thị Hậu đề
cập thực trạng nghiện game online ở thanh thiếu niên hiện nay. Kết quả khảo sát của cuộc
điều tra Xã hội học cho thấy, yếu tố dễ gây nghiện khi chơi game online chiếm hạng ba
(44,60%), chỉ sau yếu tố tốn tiền (58,60%) và yếu tố tốn thời gian (48,90%) [4]. Trong
bài viết “Phân tích từ góc độ Tâm lí học: Vì sao giới trẻ thích game online?” của Trần Thị
Minh Đức, tác giả cho rằng hiện tượng chơi game online trong thanh thiếu niên được bắt
nguồn từ thực tế ở Việt Nam còn quá ít sân chơi hấp dẫn dành cho giới trẻ. Bên cạnh đó,
một bộ phận thanh thiếu niên không có việc làm, hoặc không tìm thấy ý nghĩa từ cuộc
sống, hoặc trốn tránh những khó khăn, bế tắc nảy sinh cũng dễ dàng tìm đến game online.
Theo Báo cáo đánh giá tình hình quản lí internet và khảo sát thực trạng học sinh
chơi game online của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội vào năm 2010, có đến 215.568 học
sinh chơi game online 1 đến 3 lần trong tuần. Thời gian trung bình cho một lần chơi có
đến 3875 học sinh, chơi từ 6 đến 7 giờ, 1120 học sinh chơi từ 8 đến 9 giờ, 625 học sinh
23
chơi đến 10 giờ. Sau khi chơi game online, có 194.604 học sinh cảm thấy thoải mái và
vui vẻ, 37.013 học sinh cảm thấy mệt mỏi và lo lắng [9]. Theo kết quả khảo sát của Sở
Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh về thực trạng học sinh chơi game online
vào năm 2010, trong số 105.340 học sinh được phỏng vấn, có 32.831 học sinh chơi
game online 1 - 3 lần/tuần, 10.360 học sinh khác chơi game online từ 4 - 6 lần. Thời gian
trung bình cho một lần chơi là 22.049 học sinh chơi 2 - 3 giờ, 1111 học sinh chơi hơn 10
giờ/lần [9]. Rõ ràng, một số nghiên cứu xung quanh vấn đề hành vi sử dụng, hành vi
nghiện internet nói chung và game online nói riêng đang được sự quan tâm nghiên cứu từ
nhiều lĩnh vực Giáo dục học, Tâm lí học, Xã hội học… Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có
một công trình nghiên cứu nào tìm hiểu về hành vi sử dụng Facebook.
H1
Nhu cầu
H2
Thói quen
H3
Hành vi
Nhận thức sử dụng MXH
Facebook của
H4 sinh viên
Môi trường
H5
Chức năng
Hình 2.3. Mô hình lý thuyết của đề tài (Nguồn: Nhóm nghiên cứu đề xuất)
24
Thống kê mô tả
Mô hình và thang đo
Đánh giá thang đo
phù hợp
xây dựng với dạng thang đo Likert 5 bậc (1 là rất không đồng ý, 2 là không đồng ý, 3 là
trung lập, 4 là đồng ý, 5 là rất đồng ý) như sau:
3.2.1. Kết cấu trong bảng câu hỏi nghiên cứu
Phần 1: gồm phần dẫn dắt, giới thiệu đề tài nghiên cứu.
Phần 2: Tập hợp các câu hỏi trọng tâm, sử dụng thang đo Likert 5 điểm, nhằm mục
tiêu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên
các trường Đại học Thành phố Hồ Chí Minh.
Phần 3: Gồm câu hỏi về thông tin của người được phỏng vấn, những thông tin này
được sử dụng làm tiêu chí phân loại và so sánh sự khác biệt giữa các nhóm trong quá
trình phân tích dữ liệu (01-04).
Về phương pháp thu thập dữ liệu: bản thân nhóm tác giả và người thực hiện khảo
sát bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các sinh viên đang học tại các trường Đại học
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
3.2.2. Mã hóa dữ liệu
Thang đo thành phần về nhu cầu: thang đo thành phần về nhu cầu có ký hiệu là NC,
biểu thị mức độ ảnh hưởng của nhu cầu đến hành vi sử dụng MXH Facebook, gồm 4 biến
quan sát ký hiệu từ NC1 đến NC4 và được đo lường bằng thang đo Likert 5.
Thang đo thành phần về nhu cầu
Bảng 3.1.Thang đo thành phần về nhu cầu
Thang đo thành phần về môi trường: thang đo thành phần về môi trường có ký hiệu
là MT, biểu thị mức độ ảnh hưởng của môi trường đến MXH Facebook, gồm 4 biến quan
sát ký hiệu từ MT1 đến MT4 và được đo lường bằng thang đo Likert 5.
Thang đo thành phần về môi trường
Bảng 3.4.Thang đo thành phần về môi trường
Ký hiệu biến Câu hỏi của biến quan sát
MT1 Thời gian rảnh rỗi
MT2 Trường học (Làm bài nhóm, học online,...)
MT3 Công việc (Viết bài, chạy quảng cáo, ...)
MT4 Sử dụng theo bạn bè, người thân,...
Thang đo thành phần về chức năng: thang đo thành phần về chức năng có ký hiệu
là CN, biểu thị mức độ ảnh hưởng của chức năng đến MXH Facebook, gồm 3 biến quan
sát ký hiệu từ CN1 đến CN4 và được đo lường bằng thang đo Likert 5.
Thang đo thành phần về chức năng
30
Khi khảo sát cần lưu ý các vấn đề về sự tự nguyện, đồng ý thực hiện khảo sát và bảo
mật thông tin cho sinh viên để bảng câu hỏi khảo sát nhận được góp ý chân thành và thực
tế nhất. Tránh tình trạng bảng câu hỏi được đánh qua loa, đại khái…không thể hiện đúng
nội dung các thông tin cần nghiên cứu.
Địa điểm nghiên cứu: Các trường Đại học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Chuẩn bị thông tin: Thu nhận bảng trả lời, tiến hành làm sạch thông tin, mã hóa
các thông tin cần thiết trong bảng trả lời và phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS
phiên bảng 20.0.
Hệ số tin cậy Cronbach’s Anpha được sử dụng để đánh giá độ tin cậy của thang đo.
32
Theo quy ước thì một tập hợp các biến (mục hỏi) dùng để đo lường được đánh giá
là tốt phải có hệ số anpha lớn hơn hoặc bằng 0.8. Tuy nhiên, đối với “trường hợp khái
niệm đang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu” thì
hệ số Cronbach’s anpha từ 0.6 trở lên là phép đo đảm bảo độ tin cậy và chấp nhận được
(Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995, dẫn theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2005). Do vậy trong nghiên cứu này, thang đo sẽ được chọn khi hệ số tin
cậy Cronbach’s Anpha lớn hơn 0.6.
Tuy nhiên, hệ số tin cậy Cronbach’s Anpha chỉ cho biết các biến đo lường có liên
kết với nhau hay không nhưng không cho biết biến nào cần loại bỏ đi và biến nào cần giữ
lại. Do đó, cần kết hợp với việc sử dụng hệ số tương quan biến tổng (Corrected ItemTotal
Correlation). Những biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại vì những
biến này không có nhiều đóng góp cho khái niệm cần đo (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2005).
Sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Anpha trước khi phân tích nhân tố
khám phá EFA để loại các biến không phù hợp vì các biến này có thể tạo ra yếu tố giả
(Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2007).
Phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng để đánh giá độ giá trị của thang đo.
Các thang đo sẽ được đánh giá giá trị thang đo bằng cách xem xét ba thuộc tính quan
trọng trong kết quả EFA: (1) Số lượng nhân tố trích được, (2) trọng số nhân tố và (3) tổng
phương sai trích (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
33
Bảng 3.7.Tóm tắt các chỉ tiêu đánh giá thang đo bằng phương pháp EFA
Kết
Tiêu chí Yêu cầu Tham khảo
luận
Theo Hair và cộng sự (1998), trọng số nhân tố λi (Factor Loading) là chỉ tiêu để
đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực EFA. λi > 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu, λi > 0.4
được xem là quan trọng, λi ≥ 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Hair và cộng sự
(1998) cũng khuyên như sau: nếu chọn tiêu chuẩn λi > 0.3 thì cỡ mẫu ít nhất phải là 350,
nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn tiêu chuẩn λi > 0.55, nếu cỡ mẫu khoảng 50 thì λi >
0.75. Ngoài ra, Chênh lệch λ lớn nhất và λ bất kỳ tại mỗi biến phải ≥ 0.3 (Jabnoun và Al-
Tamimi, 2003).
Phân tích nhân tố khám phá EFA trong nghiên cứu này:
Sử dụng phương pháp trích Principal Components với phép xoay Varimax.
Kiểm tra mức độ quan hệ giữa các biến đo lường bằng kiểm định KMO
(KaiserMeyer- Olkin) và kiểm định Barlett. Kiểm định KMO là một chỉ tiêu dùng để xem
xét sự thích hợp EFA, 0.5≤KMO≤1 thì phân tích nhân tố là thích hợp. Kiểm định Barlett
xem xét giả thuyết về độ tương quan giữa các biến quan sát bằng không trong tổng thể.
Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig <0.05) thì các biến quan sát có tương quan
34
- Kiểm định trung bình của hai mẫu độc lập (Independent-samples T-test):
Kiểm định trung bình của hai mẫu độc lập được sử dụng để so sánh trung bình của
35
hai đám đông (nhóm) (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Trong kiểm định Independent- samples
Ttest, dựa vào kết quả kiểm định sự bằng nhau của 2 phương sai tổng thể (kiểm định
Levene).
Nếu giá trị Sig. < 0.05 thì phương sai của 2 tổng thể khác nhau, ta sử dụng
kết quả kiểm định t ở dòng Equal Variances not assumed.
Nếu Sig. ≥ 0.05 thì phương sai của 2 tổng thể không khác nhau, ta sử dụng
kết quả kiểm định t ở dòng Equal variances assumed.
Trong kiểm định t,
Nếu Sig. ≤ 0.05 thì có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình của 2 tổng thể.
Nếu Sig. > 0.05 thì không có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình của 2
tổng thể. - Phân tích phương sai (ANOVA) Phân tích phương sai (ANOVA) được sử
dụng khi so sánh trung bình của từ ba đám đông (nhóm) trở lên (Nguyễn Đình Thọ,
2011). Trong phân tích ANOVA, hệ số cần quan tâm là hệ số sig của kiểm định Levene
(ở bảng Test of Homogeneity of variances).
Nếu sig ≤0.05 thì kết luận phương sai giữa các nhóm khác nhau một cách
có ý nghĩa.
Nếu sig >0.05 thì phương sai giữa các nhóm không khác nhau một cách có
ý nghĩa đủ điều kiện phân tích ANOVA sử dụng kết quả ở bảng ANOVA. Ở bảng
ANOVA,
Nếu sig > 0.05 kết luận không có sự khác biệt giữa các nhóm biến định
tính;
Nếu sig ≤0.05 thì kết luận có sự khác biệt giữa các nhóm biến định tính.
36
Cao đẳng
45%
Đại học
55%
Theo biểu đồ trên ta thấy, về hệ đào tạo khảo sát có 2 hệ: tỷ lệ 45% (tương ứng 192
sinh viên) là thuộc hệ Cao đẳng, tỷ lệ 55% (tương ứng 233 sinh viên) là thuộc hệ Đại học.
Nhìn chung, khách thể nghiên cứu trên hai hệ đào tạo không có sự chênh lệch nhau quá
nhiều.
Bảng 4.2. Giới tính của mẫu khảo sát
Phần trăm Phần trăm
Giới tính Tần số Tần suất (%)
hợp lệ tích lũy
Nam 210 49.4 49.4 49.4
Nữ 202 47.5 47.5 96.9
Khác 13 3.1 3.1 100.0
Tổng 425 100.0 100.0
Nguồn: Phân tích dữ liệu SPSS – PHỤ LỤC 03
3%
49%
48%
Nam Nữ Khác
9%
23%
12%
7%
24%
26%
Kinh tế - Kinh doanh Kỹ thuật - Công nghệ Dịch vụ - Xã hội Chính trị Văn hóa Khác
nhất, đây là điều đáng chú ý khi nghiên cứu hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh
viên để có kết quả cụ thể nhất.
Thành phần nhóm ngành của mẩu khảo sát như sau:
Kinh tế - Kinh doanh : Chiếm 23.3% (tương ứng 99 sinh viên)
Kỹ thuật - Công nghệ: Chiếm 23.5% (tương ứng 100 sinh viên)
Dịch vụ - Xã hội: Chiếm 25.6% (tương ứng 109 sinh viên)
Chính trị: Chiếm 7.1% (tương ứng 30 sinh viên)
Văn hóa: Chiếm 11.8% (tương ứng 50 sinh viên)
Khác: Chiếm 8.7% (tương ứng 37 sinh viên)
Bảng 4.4 Năm học của mẫu khảo sát
Phần trăm Phần trăm
Năm học Tần số Tần suất (%)
hợp lệ tích lũy
Năm 1 98 23.1 23.1 23.1
Năm 2 100 23.5 23.5 46.6
Năm 3 110 25.9 25.9 72.5
Năm 4 117 27.5 27.5 100.0
Tổng 425 100.0 100.0
Nguồn: Phân tích dữ liệu SPSS – PHỤ LỤC 03
23%
28%
24%
26%
Có thể thấy tỷ lệ các bạn sinh viên sử dụng MXH Facebook đang tăng dần theo đối
tượng sinh viên đang là sinh viên năm mấy, cụ thể là sinh viên năm 1 chiếm 23.1%
(tương ứng 98 sinh viên), sinh viên năm 2 chiếm 23.5% (tương ứng 100 sinh viên), sinh
viên năm 3 chiếm 25.9% (tương ứng 110 sinh viên), sinh viên năm 4 chiếm 27.5% (tương
ứng 117 sinh viên).
Bảng 4.5. Học lực của mẫu khảo sát
Phần trăm Phần trăm
Năm học Tần số Tần suất (%)
hợp lệ tích lũy
Giỏi 29 6.8 6.8 6.8
Khá 150 35.3 35.3 42.1
Trung bình 220 51.8 51.8 93.9
Yếu 26 6.1 6.1 100.0
Kém 0 0 0 100.0
Tổng 425 100.0 100.0
Nguồn: Phân tích dữ liệu SPSS – PHỤ LỤC 03
6% 7%
35%
52%
viên có học lực trung bình chiếm 51.8% (tương ứng 220 sinh viên), học lực yếu chiếm
6.1% (tương ứng 26 sinh viên). Việc các bạn sử dụng nhiều có thể là do nhận thức về lợi
ích và tác hại của các bạn chưa rõ ràng và đúng đắng.
4.2. Kiểm định Mô hình đo lường
4.2.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Các thang đo được kiểm định bằng công cụ Cronbach’s Anpha. Công cụ này sẽ
giúp loại ra thang đo hay biến quan sát không đạt. Tiến hành kiểm định 23 biến quan sát
theo trình tự từng nhân tố được giả thuyết đặt ra nêu ở trên. Kết quả như sau:
Bảng 4.6. Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố nhu cầu
Bảng 4.8 cho thấy, thang đo nhân tố thói quen được đo lường qua 5 biến quan sát.
Kết quả phân tích độ tin cậy (Cronbach’s Alpha) của thang đo là 0,933 > 0,6. Đồng thời,
cả 5 biến quan sát đều có hệ số tương quan biến – tổng lớn hơn 0,3. Như vậy, thang đo
nhân tố thói quen đáp ứng độ tin cậy.
Bảng 4.8. Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố môi trường
- Thói quen có 5 biến quan sát là TQ1, TQ2, TQ3, TQ4, TQ5
- Nhận thức của bản thân có 4 biến quan sát là NT1, Nt2, NT3, NT4
- Môi trường có 4 biến quan sát là MT1,MT2, MT3, MT4
- Chức năng có 3 biến quan sát là CN1, CN2, CN3
- Hành vi sử dụng có 3 biến quan sát là HVSD1, HVSD2, HVSD3
4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Căn cứ vào những yêu cầu của phân tích nhân tố khám phá EFA, tác giả tiến hành
phân tích bằng chương trình SPSS, kết quả như sau:
4.2.2.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA lần thứ nhất
Khi phân tích nhân tố, nghiên cứu đặt ra 2 giả thuyết:
Giả thuyết H0: Các biến trong tổng thể không có tương quan với nhau
Giả tuyết H1: Các biến trong tổng thể có tương quan với nhau
Bảng 4.12.Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần biến độc lập
MA TRẬN XOAY
Component
1 2 3 4 5
TQ3 .898
TQ4 .850
TQ1 .831
TQ5 .813
TQ2 .806
NC3 .843
NC1 .837
NC4 .836
NC2 .761
MT2 .831
MT3 .789
MT4 .788
MT1 .778
NT4 .834
NT1 .793
NT3 .782
NT2 .712
CN2 .800
CN1 .748
CN3 .662
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations.
Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 03
47
Kết luận: Dựa vào bảng 4.15 Ma trận xoay (Rotated Component Matrix) cho thấy
không có factor loading nhỏ hơn 0.5 các biến đều được dùng trong các nhân tố. Như vậy,
5 nhân tố được rút trích bao gồm 23 biến quan sát như sau:
- Nhân tố thứ nhất được đặt tên là Nhu cầu sử dụng Facebook của sinh viên gồm 4
biến: NC1, NC2, NC3, NC4
- Nhân tố thứ hai được đặt tên là Thói quen của sinh viên gồm 5 biến: TQ1, TQ2,
TQ3, TQ4, TQ5
- Nhân tố thứ ba được đặt tên là Nhận thức của sinh viên về MXH Facebook gồm
4 biến: NT1, Nt2, NT3, NT4
- Nhân tố thứ tư được đặt tên là Môi trường tác động đến hành vi sử dụng MXH
Facebook của sinh viên gồm 4 biến: MT1,MT2, MT3, MT4
- Nhân tố thứ năm được đặt tên là Chức năng của ứng dụng Facebook gồm 3 biến:
CN1, CN2, CN3
4.2.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc
Khi phân tích nhân tố, tác giả đặt ra 2 giả thuyết:
Giả thuyết H0: Các biến trong tổng thể biến phụ thuộc không có tương quan với
nhau.
Giả thuyết H1: Các biến trong tổng thể biến phụ thuộc có tương quan với nhau.
Qua phân tích nhân tố khám phá (EFA) biến phụ thuộc, kết quả như sau:
Bảng 4.15. Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần biến phụ thuộc
H1
Nhu cầu
H2
Thói quen
H3 Hành vi
Nhận thức sử dụng MXH
Facebook của sinh viên
H4 các trường
Môi trường Đại học tại TP.HCM
H5
Chức năng
Hình 4.1. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh (Nguồn: Nhóm nghiên cứu đề xuất)
Các giả thuyết cho Mô hình nghiên cứu chính thức như sau:
- Giả thuyết H1: Biến nhu cầu sử dụng càng cao thì hành vi sử dụng MXH
Facebook của sinh viên càng cao và ngược lại.
- Giả thuyết H2: Biến thói quen sử dụng càng cao thì hành vi sử dụng MXH
Facebook của sinh viên càng cao và ngược lại.
- Giả thuyết H3: Biến nhận thức sử dụng càng cao thì hành vi sử dụng MXH
Facebook của sinh viên càng cao và ngược lại.
- Giả thuyết H4: Biến môi trường sử dụng càng cao thì hành vi sử dụng MXH
Facebook của sinh viên càng cao và ngược lại.
- Giả thuyết H5: Biến chức năng sử dụng càng cao thì hành vi sử dụng MXH
Facebook của sinh viên càng cao và ngược lại.
Tiếp theo các nhân tố này được dùng trong phân tích hồi quy bội để xác định xem
liệu có mối quan hệ giữa các nhân tố khách quan và chủ quan với đến hành vi sử dụng
mạng xã hội Facebook của sinh viên hay không và mức độ quan hệ như thế nào.
Để thuận tiện cho việc phân tích tương quan và hồi quy, ta tiến hành ghép các nhóm
biến quan sát ở mỗi thành phần vào thành các biến mới và quy ước các nhóm như sau:
NC: Nhân tố Nhu cầu sử dụng Facebook của sinh viên = (NC1+ NC2+ NC3+ NC4)/4
TQ: Nhân tố Thói quen của sinh viên = (TQ1+ TQ2+ TQ3+ TQ4+ TQ5)/5
NT: Nhân tố Nhận thức của sinh viên về MXH Facebook = (NT1+ NT2+ NT3+ NT4)/4
50
MT: Nhân tố Môi trường tác động đến hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên =
(MT1+ MT2+ MT3+ MT4)/4
CN: Nhân tố Chức năng của ứng dụng Facebook = (CN1+ CN2+ CN3)/3
4.2.4. Phân tích Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
4.2.4.1. Phân tích Mô hình
Để nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của
sinh viên, các nhân tố từ X1 đến X5 được đưa vào Mô hình hồi quy bội để xác định các
trọng số của các nhân tố gộp phản ảnh tác động đến biến phụ thuộc là hành vi sử dụng
mạng xã hội Facebook của sinh viên.
Với giả thuyết ban đầu ở Mô hình lý thuyết, ta có phương trình hồi quy tuyến tính
bội như sau:
HVSD = β0 + β1*NC + β2*TQ + β3*NT + β4*MT + β5*CN
Trong đó:
Y: biến phụ thuộc thể hiện giá trị hành vi sử dụng mạng xã hội Facebook của sinh
viên.
β0, β1, β2, β3, β4, β5: là các hệ số hồi quy được sử dụng từ các hệ số quy ước lượng
được.
NC, TQ, NT,MT, CN: là các biến độc lập theo thứ tự sau: Nhu cầu, Thói quen,
Nhận thức, Môi trường, Chức năng.
Kiểm định Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến lần 1
Nghiên cứu thực hiện chạy hồi quy tuyến tính đa biến với phương pháp đưa vào
một lượt ( phương pháp Enter)
Kiểm tra các giả định Mô hình hồi quy
- Phương sai của sai số (phần dư) không đổi
- Các phần dư có phân phối chuẩn
- Không có mối tương quan giữa các biến độc lập
Nếu các giả định này bị vi phạm thì các ước lượng không đáng tin cậy nữa (Hoàng
Trọng - Mộng Ngọc, 2008).
Kiểm định giả định phương sai của sai số (phần dư) không đổi
51
Bảng 4.17. Bảng kiểm định giả định phương sai của sai số
Residuals Statisticsa
Std.
Minimum Maximum Mean N
Deviation
Hình 4.2.Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi quy
Kiểm định giả định các phần dư có phân phối chuẩn
52
Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do như sử dụng sai
Mô hình, phương sai không phải là hằng số, số lượng các phần dư không đủ nhiều để
phân tích… (Hoàng Trọng - Mộng Ngọc, 2008). Biểu đồ tần số (Histogram, Q-Q plot, PP
plot) của các phần dư (đã được chuẩn hóa) được sử dụng để kiểm tra giả định này.
Kết quả từ biểu đồ tần số Histogram của phần dư cho thấy, phân phối của phần dư
xấp xỉ chuẩn ( trung bình Mean lệch với 0 vì số quan sát khá lớn, độ lệch chuẩn Std.Dev
= 0.994). Điều này có nghĩa là giả thuyết phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
Kết quả từ biểu đồ tần số P-P plot cho thấy các điểm phân tán xung quanh được kỳ
vọng. Cũng cho thấy giả định phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm. Kiểm định
Durbin Watson = 1.485 (phân tích dữ liệu SPSS- phụ lục 07) trong khoảng [1 < D < 3]
nên không có hiện tượng tương quan của các phần dư (Hoàng Trọng – Mộng Ngọc,
2008).
Ma trận tương quan
Trước khi đi vào phân tích hồi qui ta cần xem xét sự tương quan giữa các biến độc
lập và biến phụ thuộc
Bảng 4.18. Ma trận tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập
NC TQ NT MT CN HVSD
Hệ số tương quan 1.000 .471** .436** .468** .506** .728**
NC Sig. (2-tailed) . .000 .000 .000 .000 .000
N 425 425 425 425 425 425
Hệ số tương quan .471** 1.000 .410** .448** .472** .675**
TQ Sig. (2-tailed) .000 . .000 .000 .000 .000
N 425 425 425 425 425 425
Hệ số tương quan .436** .410** 1.000 .446** .379** .603**
NT Sig. (2-tailed) .000 .000 . .000 .000 .000
N 425 425 425 425 425 425
Hệ số tương quan .468** .448** .446** 1.000 .394** .663**
MT Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 . .000 .000
N 425 425 425 425 425 425
Hệ số tương quan .506** .472** .379** .394** 1.000 .668**
CN Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 . .000
N 425 425 425 425 425 425
Hệ số tương quan .728** .675** .603** .663** .668** 1.000
HVS
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .
D
N 425 425 425 425 425 425
54
Model Summaryb
Thống kê thay đổi
Hệ số Sai số Hệ số
Mô Hệ số Hệ số R2- hiệu Hệ số R2 Hệ số F Bậc Bậc Hệ số Sig. Durbin-
chuẩn của
hình R R2 chỉnh ước lượng sau khi khi thay tự do tự do F sau khi Watson
thay đổi đổi 1 2 đổi
Điểm khác biệt này cũng có thể được giải thích do Mô hình nghiên cứu không tập
trung vào những giá trị và đặc điểm cá nhân của của sinh viên như tâm lý, tính cách, quê
quán,... Vì vậy, các giá trị biến quan sát trong nghiên cứu chỉ có thể giải thích cho 81,3%
sự hài lòng của khách hàng
Kiểm định độ phù hợp của Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
Kiểm định F về tính phù hợp của Mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Điều này cho
chúng ta biết biến phụ thuộc có tương quan tuyến tính với toàn bộ biến độc lập hay
không. Đặt giả thuyết H0 là: a0 = a1 = a2 = a3 = a4 = a5 = 0.
Kiểm định F và giá trị của sig.
Bảng 4.20.Kiểm định tính phù hợp của Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
ANOVAa
Coefficientsa
NC 0.272 0.026 0.282 10.370 0.000 0.725 0.452 0.218 0.595 1.681
TQ 0.248 0.029 0.223 8.710 0.000 0.654 0.392 0.183 0.671 1.491
NT 0.202 0.026 0.195 7.808 0.000 0.614 0.356 0.164 0.704 1.420
MT 0.280 0.030 0.239 9.247 0.000 0.649 0.412 0.194 0.662 1.510
56
CN 0.394 0.035 0.283 11.097 0.000 0.671 0.477 0.233 0.677 1.477
a. Dependent Variable: HVSD
Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục
Khi xét tstat và tα/2 của các biến để đo độ tin cậy thì các biến độc lập NC, TQ, NT,
MT, CN đều đã đạt yêu cầu, do tstat > t α/2 và các giá trị Sig thể hiện độ tin cậy khá cao
đều < 0,05. Ngoài ra, hệ số VIF của các hệ số Beta đều nhỏ hơn 10 (lớn nhất là 1,640) và
hệ số Tolerance đều lớn hơn 0,5 (nhỏ nhất là 0,595) cho thấy không có hiện tượng đa
cộng tuyến xảy ra (Hoàng Trọng – Mộng Ngọc, 2008). Mặt khác, mức ý nghĩa kiểm định
2 phía giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc đều thỏa điều kiện (Sig. 2 tailed < 0,05).
Phương trình hồi quy
Từ bảng 4.11 Phương trình hồi quy được xác định như sau:
HVSD = 0.283 * CN + 0.282*NC + 0.239*MT + 0.223*TQ + 0.195*NT
Từ phương trình hồi quy ở trên cho thấy hành vi sử dụng MXH Facebook có quan
hệ tuyến tính với các nhân tố Chức năng (hệ số Bêta chuẩn hóa là 0.283), Nhu cầu (hệ số
Bêta chuẩn hóa là 0.282), Môi trường (hệ số Bêta chuẩn hóa là 0.239), Thói quen (hệ số
Bêta chuẩn hóa là 0.223), Nhận thức (hệ số Beeta chuẩn hóa là 0.195). Cũng phải nói
thêm rằng các hệ số Bêta chuẩn hóa đều > 0 cho thấy các nhân tố (biến độc lập) đều có
tác động thuận chiều với sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ thẻ ATM của ngân
hàng. Cụ thể:
- Giá trị hồi quy chuẩn của biến Chức năng của Facebook ảnh hưởng 28.3% đến
hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên
- Giá trị hồi quy chuẩn của biến Nhu cầu sử dụng ảnh hưởng 28.2% đến hành vi sử
dụng MXH Facebook của sinh viên
- Giá trị hồi quy chuẩn của biến Môi trường xung quanh ảnh hưởng 23.9% đến
hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên
- Giá trị hồi quy chuẩn của biến Thói quen ảnh hưởng 22.3% đến hành vi sử dụng
MXH Facebook của sinh viên
Giá trị hồi quy chuẩn của biến Nhận thức của bản thân về Facebook ảnh hưởng
19.5% đến hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên
Kết quả này cũng khẳng định các giả thuyết nêu ra trong Mô hình nghiên cứu
được chấp nhận và được kiểm định phù hợp.
Từ kết quả phương trình hồi quy ta thấy:
57
• Hệ số hồi quy giữa các biến cho thấy nhân tố NC- Nhu cầu sử dụng MXH
Facebook, trong Mô hình có hệ số hồi quy bằng 0.282 là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến
hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên. Nếu tăng 1% mong muốn sử dụng
Facebook thì mức độ hành vi sử dụng sẽ tăng lên 0.294%. Điều này cũng hoàn toàn dễ
hiểu bởi lẽ nếu nhu cầu sử dụng càng lớn bao nhiêu thì sinh viên sẽ thể hiện hành vi sử
dụng MXH Facebook bấy nhiêu.
• Hệ số hồi quy của nhân tố TQ- Thói quen của sinh viên cũng là nhân tố ảnh
hưởng đến hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên. Với hệ số quy hồi bằng 0.223,
cho thấy trong điều kiện các nhân tố khác của Mô hình không thay đổi, nếu tăng 1% về
sự tin cậy của khách hàng thì mức độ hài lòng của khách hàng sẽ tăng lên 0.223%.Điều
này cho thấy thói quen tác động một phần không nhỏ đến hành vi sử dụng.
• Hệ số hồi quy của nhân tố NT- Nhận thức của bản thân về MXH Facebook. Với
hệ số hồi quy bằng 0.195, khi tăng 1% hiệu quả phục vụ thì sự hài lòng của khách hàng
tăng lên 0.195%. Nhân tố này tác động ít nhất, các bạn sinh viên không bị chi phối quá
nhiều bởi những nhận thức về lợi ích, tác hại của MXH Facebook.
• Hệ số hồi quy của nhân tố MT- Môi trường xung quang. Với hệ số hồi quy bằng
0.239, khi tăng 1% về sự phù hợp giá cả dịch vụ thẻ thì sự hài lòng của khách hàng tăng
lên 0.239%. Điều này cho thấy rằng hành vi sử dụng MXH Facebook bị chi phối một
phần bởi môi trường xung quanh như trường học, bạn bè, công việc,...
• Nhân tố cuối cùng tác động đến hành vi sử dụng MXH Facebook là CN- Chức
năng, tính năng của Facebook. Ở nhân tố này có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến hành vi sử
dụng của sinh viên. Với hệ số hồi quy bằng 0.283. Khi cơ sở vật chất tăng lên 1% thì sự
hài lòng tăng lên 0.283%. Hành vi sử dụng của sinh viên bị chi phối mạnh bởi các tiện
ích mà Facebook mang lại, càng nhiều tính năng và hấp dẫn thì sinh viên càng dành
nhiều thời gian để sử dụng Facebook.
Tóm lại, 5 nhân tố Nhu cầu, Thói quen, Nhận thức, Môi trường, Chức năng đều có
ảnh hưởng tỷ lệ thuận đến hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên. Tức là khi các
nhân tố Nhu cầu, Thói quen, Nhận thức, Môi trường, Chức năng càng cao thì hành vi sử
dụng MXH Facebook của sinh viên ẻ càng cao. Như vậy, giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5
cho Mô hình nghiên cứu lý thuyết chính thức được chấp nhận.
58
Tóm lại, thông qua kết quả kiểm định Mô hình lý thuyết chính thức mà cụ thể là
kết quả hồi quy tuyến tính đa biến, ta có Mô hình lý thuyết chính thức được điều chỉnh
như sau:
+ 0,223
Thói quen
Hành vi sử dụng mạng xã
hội Facebook của sinh viên
Nhận thức của bản thân + 0,195
các trường Đại học TP.Hồ
Chí Minh
Hình 4.5.Mô hình chính thức điều chỉnh về hành vi sử dụng MXH Facebook của
sinh viên các trường Đại học TP.HCM
59
Kết quả nghiên cứu cho thấy hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên các
trường Đại học Thành phố Hồ Chí Minh được đánh giá thông qua năm nhân tố gồm: Nhu
cầu, thói quen, nhận thức, môi trường, chức năng. Kết quả cũng chỉ ra rằng các nhân tố
xem xét đều có ảnh hưởng và có tác động tương đối đến hành vi sử dụng MXH Facebook
của sinh viên, nếu tăng giá trị của một trong bất kỳ năm nhân tố trên sẽ làm tăng hành vi
sử dụng MXH Facebook của sinh viên. Như vậy, MXH Facebook có thể tác động trực
tiếp đến hành vi sử dụng của sinh viên thông qua sự tác động vào các nhân tố nhằm cải
thiện, nâng cao giá trị sử dụng MXH Facebook.
Tuy nhiên, với tính năng hai mặt của loại phương tiện truyền thông này, MXH
Facebook cũng có những tác động xấu làm ảnh hưởng nhất định đến sinh viên trong học
tập lẫn cuộc sống như mất thời gian bỏ bê việc học, ảnh hưởng đến sức khoẻ, mất khả
năng tập trung làm việc, bị lôi kéo vào những hoạt động không lành mạnh, giảm thiểu các
mối quan hệ ngoài đời, hạn chế khả năng giao tiếp, đặc biệt là hiện tượng nghiện MXH
Facebook, ảnh hưởng bởi những trò chơi kích thích bạo lực,.... Từ đó dẫn đến những hậu
quả đáng tiếc xảy ra, ảnh hưởng đến lối sống của họ. Tuy nhiên, yếu tố phản chức năng
này so với những chức năng hiện hữu, đem lại lợi ích cho sinh viên và toàn xã hội nói
chung của MXH Facebook không phải là chiếm ưu thế để đưa ra biện pháp nghiêm cấm
sử dụng MXH Facebook như một vài ý kiến cực đoan.
Với đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng MXH
Facebook của sinh viên các trường Đại học Thành phố Hồ Chí Minh”, nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng MXH Facebook. Nghiên cứu được trình bày
thông qua việc khảo sát lấy ý kiến sinh viên một cách khách quan. Kết quả khảo sát là
nguồn dữ liệu đầu vào đáng tin giúp cho sinh viên các trường Đại học TP.HCM có cơ hội
hiểu rõ hơn về Facebook, bên cạnh đó nhằm nâng cao hiệu quả sự dụng MXH Facebook
của sinh viên một cách hiệu quả hơn.
sinh viên những trang mạng học tập, giải trí bổ ích để tránh tình trạng sinh viên phải
“chết ngạt” trong vô số những tài liệu không hiệu quả và hạn chế tình trạng vào những
trang web đen.
Đối với nhà quản lý mạng:
Đối với bộ phận quản lý thông tin đại chúng cần tổ chức và thực hiện tốt nhiệm vụ
của mình trong việc kiểm soát tốt các trang web trên mạng, kịp thời ngăn chặn những
trang web không lành mạnh, có những nội dung chuyển tải không tốt, phản động làm ảnh
hưởng đến đời sống lành mạnh của cư dân mạng. Có biện pháp giúp cho người sử dụng
tiếp cận với nguồn thông tin chính xác, an toàn và dễ dàng hơn. Cần có sự vào cuộc của
pháp luật, xử lý nghiêm các hiện tượng tuyên truyền phản động, những hình thức phát tán
và cổ vũ bạo lực trong giới sinh viên. Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa trung tâm quản lý
mạng với các tổ chức cơ quan có trách nhiệm khác.
Mặt khác, sinh viên hiện nay có nhu cầu rất cao trong vấn đề tìm kiếm việc làm trên
MXH Facebook, cần có những trang MXH Facebook cung cấp những thông tin tuyển
dụng chính xác tạo sự tin tưởng cho sinh viên và giúp sinh viên tự tin đăng tuyển để có
được công việc phù hợp, thuận lợi.
Xúc tiến việc thành lập MXH Facebook cho thanh niên tạo ra môi trường học tập,
giải trí lành mạnh thu hút sự quan tâm chú ý của thanh thiếu niên nói chung và học sinh,
sinh viên trên địa bàn TP.HCM nói riêng.
Đối với gia đình:
Để giúp sinh viên sử dụng MXH Facebook có hiệu quả và hạn chế những tác động
xấu từ phương tiện truyền thông này, cần có sự vào cuộc một cách tích cực của gia đình.
Cha mẹ cần nhận thức rằng Internet nói chung và MXH Facebook nói riêng là một thành
tựu vĩ đại của nhân loại. Việc con cái mình tham gia tiếp cận MXH Facebook không phải
là một điều cần phải ngăn cấm. Cha mẹ cần phải kịp thời phát hiện và ngăn chặn những
biểu hiện, hành vi không lành mạnh do ảnh hưởng từ những nội dung độc hại trên
Facebook. Đồng thời, cần chọn lọc kênh thông tin lành mạnh, bổ ích hướng dẫn cho con
em nên học và chơi gì, giải thích rõ tại sao không nên và dẫn chứng những tác hại của các
loại thông tin xấu, chứ không đơn thuần là cấm mà không giải thích phân tích cặn kẽ. Các
bậc cha mẹ cần có sự quan tâm theo dõi sát sao kiểm soát về thời gian, các trang mạng
mà giới trẻ thường xuyên sử dụng, bởi vì nó tiềm ẩn khá nhiều nguy cơ ảnh hưởng xấu
đến học tập, lối sông và nhân cách con người. Cần có thời gian hướng dẫn, định hướng
63
con em mình biết cách khai thác thông tin, sử dụng MXH, điều phối thời gian cho các
hoạt động một cách hợp lý.
Đối với bản thân sinh viên:
Bên cạnh việc nâng cao nhận thức của sinh viên trong vấn đề sử dụng MXH
Facebook thông qua tuyên truyền giáo dục từ phía gia đình, nhà trường và xã hội, thì mỗi
sinh viên cần phải tự ý thức trong việc sử dụng amngj xã hội Facebook sao cho có hiệu
quả nhất trong việc học tập. Tự ý thức trong việc tham gia các hoạt động giải trí trên
mạng, đặc biệt là việc chơi game quá độ ảnh hưởng xấu đến học tập, sức khỏe cũng như
lối sống của mình.
Sinh viên cần chủ động hơn nữa trong việc lĩnh hội những tác động mang tính tích
cực mà MXH Facebook có thể mang lại như việc khai thác thông tin cho việc học tập,
sinh hoạt, là công cụ giải trí hữu hiệu giảm căng thẳng cho bản thân,... Đồng thời tự rèn
luyện bản thân, ý thức cao trong việc khắc phục những hạn chế mà MXH có thể đem lại.
Tích cực học tập trau dồi kiến thức khắc phục những khó khăn mang tính chủ quan để có
thể sử dụng MXH Facebook đem lại hiệu quả cao hơn.
5.3. Các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài
Nghiên cứu đã có những đóng góp tích cực cho nhóm tác giả trong việc tìm hiểu
các nhân tố tác động đến hành vi sử dụng MXH Facebook của sinh viên. Tuy nhiên,
nghiên cứu cũng có một số hạn chế như sau:
Thứ nhất, do hạn chế về khả năng và nguồn lực nên nghiên cứu chỉ được thực hiện
trực tiếp với các sinh viên trên địa bàn TPHCM; vì vậy khả năng tổng quát, cũng như khả
năng logic chưa cao và chưa phù hợp với thực tiễn. Các yếu tố khả năng này sẽ cao hơn
nếu nghiên cứu được lặp lại đối với toàn bộ sinh viên tại một số tỉnh và thành phố khác
tại Việt Nam. Việc mở rộng quy mô, đa dạng hóa về nhu cầu, thói quen của từng bạn sinh
viên sẽ giúp bài nghiên cứ có thể khái quát và mở rộng thêm những thành phần tiêu biểu
cho thang đo hành vi sử dụng MXH FaceBook của sinh viên. Đây là một hướng cho các
nghiên cứu tiếp theo.
Thứ hai, nghiên cứu ngày chỉ tập trung đối với đối tượng sinh viên trên phạm vi
khu vực thành phố Hồ Chí Minh nên kết quả nghiên cứu không thể áp dụng đồng loạt cho
tất cả sinh viên trên khắp cả nước. Nghiên cứu này nên được lặp lại với tất cả sinh viên
trên khắp cả nước, như vậy mới có thể tổng quát hóa được toàn bộ hành vi sử dụng MXH
64
FaceBook của sinh viên. Đây cũng chính là một hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài.
66
N
T Facebook giúp giải tỏa căng thẳng, giải 1 2 3 4 5
trí, kết nối mọi người
2
N
Sử dụng MXH Facebook nhiều sẽ tiêu
T tốn thời gian và ảnh hưởng đến sức 1 2 3 4 5
3 khỏe
N %
Cases Excludeda 0 .0
Reliability Statistics
.918 4
Item-Total Statistics
N %
Excluded a
0 .0
Reliability Statistics
.933 5
Item-Total Statistics
N %
Cases Excluded a
0 .0
Reliability Statistics
.853 4
Item-Total Statistics
N %
Excluded a
0 .0
Total 425 100.0
Reliability Statistics
.880 4
Item-Total Statistics
N %
Cases Excluded a
0 .0
Reliability Statistics
.735 3
Item-Total Statistics
Scale Scale Corrected Cronbac
Mean if Item Variance if Item Item-Total h's Alpha if Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
N %
Cases Excluded a
0 .0
Reliability Statistics
.908 3
Item-Total Statistics
Sig. .000
Communalities
Initial Extraction
Component Matrixa
Component
HVSD3 .929
HVSD1 .924
HVSD2 .906
df 190
Sig. .000
TotalExtraction
Variance Explaine d
Sums of Squared
Initial Eigenvalues Loadings Rotation Sums of Squared Loadings
Componen % of Cumulative % of Cumulative % of Cumulative
t Total Variance % Total Variance % Total Variance %
1 8.239 41.194 41.194 8.239 41.194 41.194 4.075 20.373 20.373
2 2.305 11.525 52.719 2.305 11.525 52.719 3.235 16.175 36.548
3 1.748 8.742 61.460 1.748 8.742 61.460 3.083 15.417 51.965
4 1.675 8.375 69.836 1.675 8.375 69.836 2.816 14.079 66.044
5 1.153 5.766 75.602 1.153 5.766 75.602 1.912 9.559 75.602
6 .746 3.729 79.331
7 .576 2.878 82.209
8 .496 2.478 84.687
9 .443 2.215 86.901
10 .399 1.995 88.896
11 .375 1.875 90.771
12 .306 1.532 92.303
13 .299 1.493 93.797
14 .255 1.274 95.071
15 .236 1.179 96.250
16 .217 1.086 97.336
17 .189 .946 98.282
18 .142 .708 98.990
19 .132 .659 99.649
20 .070 .351 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Correlations
NC TQ NT MT XH HVSD
NC Pearson Correlation
1 .453 **
.450 **
.487 **
.485 **
.725**
Sig. (2-tailed)
.000 .000 .000 .000 .000
N
425 425 425 425 425 425
TQ Pearson Correlation
.453** 1 .356** .434** .457** .654**
Sig. (2-tailed)
.000 .000 .000 .000 .000
N
425 425 425 425 425 425
NT Pearson Correlation
.450** .356** 1 .442** .377** .614**
Sig. (2-tailed)
.000 .000 .000 .000 .000
N
425 425 425 425 425 425
MT Pearson Correlation
.487** .434** .442** 1 .317** .649**
Sig. (2-tailed)
.000 .000 .000 .000 .000
N
425 425 425 425 425 425
XH Pearson Correlation
.485** .457** .377** .317** 1 .671**
Sig. (2-tailed)
.000 .000 .000 .000 .000
N
425 425 425 425 425 425
HVSD Pearson Correlation
.725** .654** .614** .649** .671** 1
Sig. (2-tailed)
.000 .000 .000 .000 .000
N
425 425 425 425 425 425
Correlations
NC TQ NT MT XH HVSD
Spearman's rho NC Correlation Coefficient
1.000 .471** .436** .468** .506** .728**
Sig. (2-tailed)
.000 .000 .000 .000 .000
N 425 425 425 425 425 425
TQ Correlation Coefficient
.471** 1.000 .410** .448** .472** .675**
Sig. (2-tailed)
.000 .000 .000 .000 .000
N 425 425 425 425 425 425
NT Correlation Coefficient
.436** .410** 1.000 .446** .379** .603**
Sig. (2-tailed)
.000 .000 .000 .000 .000
N 425 425 425 425 425 425
MT Correlation Coefficient
.468** .448** .446** 1.000 .394** .663**
Sig. (2-tailed)
.000 .000 .000 .000 .000
N 425 425 425 425 425 425
XH Correlation Coefficient
.506** .472** .379** .394** 1.000 .668**
Sig. (2-tailed)
.000 .000 .000 .000 .000
N 425 425 425 425 425 425
HVSD Correlation Coefficient
.728** .675** .603** .663** .668** 1.000
Sig. (2-tailed)
.000 .000 .000 .000 .000
N 425 425 425 425 425 425
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Model Summaryb
Std. Error of Change Statistics
R Adjusted Durbin-
Model R the R Square F Sig. F
Square R Square df1 df2 Watson
Estimate Change Change Change
1 .903a .815 .813 .30238 .815 369.926 5 419 .000 1.485
a. Predictors: (Constant), XH, MT, NT, TQ, NC
b. Dependent Variable: HVSD
ANOVAa
Sum of
Model df Mean Square F Sig.
Squares
Coefficientsa
Unstandardized Standardized Collinearity
Coefficients Coefficients Statistics
Model t Sig.
Std.
B Beta Tolerance VIF
Error
(Constant)
-1.461 .130 -11.262 .000
NC
.272 .026 .282 10.370 .000 .595 1.681
TQ
.248 .029 .223 8.710 .000 .671 1.491
1
NT
.202 .026 .195 7.808 .000 .704 1.420
MT
.280 .030 .239 9.247 .000 .662 1.510
XH
.394 .035 .283 11.097 .000 .677 1.477
a. Dependent Variable: HVSD
Residuals Statisticsa