You are on page 1of 1

Nguyễn Ngọc Thanh Vy

Chương 3: Nước
Nước là một trong những chất quan trọng nhất trong các chất hóa học. Nó là thành
phần chính của sự sống. Tính chất vật lý của nó rất khác biệt so với tính chất của
các chất khác.
Nước thông thường không tinh khiết, nó thường chứa muối hòa tan và khí hòa tan,
và đôi khi chất hữu cơ. Trong hóa học nước được tinh chế bằng cách chưng cất.
Các bình và đường ống bằng thiếc nguyên chất thường dùng để chứa và vận
chuyển nước cất. Bình thủy tinh không đạt yêu cầu vì kiềm thành phần của thủy
tinh tan chậm trong nước. Thiết bị chưng cất và bình làm bằng silicat nóng chảy
được sử dụng để chưng cất nước rất tinh khiết. Tạp chất khó tách khỏi nước nhất là
carbon dioxide dễ dàng hòa tan khỏi không khí.
Các tính chất vật lý của nước:
Nước là chất lỏng trong suốt, không màu, ở dạng lớp mỏng, lớp nước có màu xanh
lục. Nước tinh khiết đóng băng ở 0 độ và sôi ở 100 độ. Nhiệt độ là phương tiện để
xác định nước, vì không có chất nào khác có các điểm đóng băng và sôi này.
Các tính chất vật lý của nước được sử dụng để xác định nhiều hằng số và đơn vị
vật lý. Đơn vị của khối lượng trong hệ mét được chọn sao cho 1cm khối nước ở 4
độ/ nhiệt độ tối đa của nó mật độ/nặng 1.00000 gam. Một quan hệ tương tự có
trong hệ thống tiếng Anh: 1cu.Ft nước nặng khoảng 1,000 ounce
Hơi nước và đá
Hơi nước là nước ở thể khí. Một inch khối nước cho khoảng một foot khối hơi
nước. Khi nước ở thể khí được trộn với khí khác như trong không khí, chúng ta nói
về như hơi nước, khi không trộn lẫn chúng ta gọi là hơi nước. Nước có thể tồn tại
dưới dạng hơi nước ở nhiệt độ thấp hơn 100 độ miễn là áp suất nhỏ hơn áp suất khí
quyển thông thường là 15 pound trên inch vuông.
Nếu nước được làm lạnh, nó đông đặc ở 0 độ thành băng. Có sự mở rộng đáng kể
trong sự đông đặc lại và do đó nước đá nhẹ hơn một lượng nước tương đương.
Nếu chúng ta tác động nhiệt lên nước đá, nó sẽ tan chảy. Nước chảy ra khỏi băng
tan có nhiệt độ là 0 độ cùng nhiệt độ với nước đá.

You might also like