Professional Documents
Culture Documents
Đ.C LỊCH SỬ
Đ.C LỊCH SỬ
- Sau một thời gian thăm dò và chuẩn bị, ngày 1/9/1858, đế quốc Pháp nổ súng tấn công vào bán đảo
Sơn Trà (Đà Nẵng), mở đầu cho thời kì xâm lược và thống trị thực dân ở Việt Nam. Bị sa lầy ở mặt
trận Đà Nẵng, Pháp phải thay đổi kế hoạch tấn công và đem quân đánh vào Gia Định.
- Tháng 2/1859, Pháp đánh chiếm Gia Định
- Năm 1861 Pháp đánh chiếm 3 tỉnh Đông Nam Kì gồm Gia Định, Định Tường, Biên Hòa
- Ngày 5/6/1862, nhà Nguyên kí với Pháp hiệp ước Nhâm Tuất.
- Ngày 15/3/1874, triều đình Huế kí tiếp bản hiệp ước Giáp Tuất, chính thức xác nhận lục tỉnh Nam
Kì là đất thuộc địa của Pháp (thêm 3 tỉnh Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên)
- Từ năm 1882, Pháp mở rộng xâm lược ra phía Bắc
- Ngày 25/8/1883, nhà Nguyễn kí hiệp ước Hác-măng (Hiệp ước Quý Mùi) thừa nhận nền thống trị
của Pháp trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam
- Ngày 6/6/1884, Pháp buộc nhà Nguyễn kí hiệu ướp Pa-tơ-nốt với nội dung cơ bản là khẳng định lại
nội dung Hiệp ước năm 1883 (Hiệp ước Hác-măng/Quý Mùi). Nhà nước phong kiến Việt Nam chính
thức sụp đổ, thay vào đó là chế độ “ thuộc địa nửa PK ”
Câu 2: Trình bày những chiến thắng tiêu biểu của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp từ
năm 1858 – 1884?
- Ngày 10/12/1861, nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đã đốt cháy tàu Ét-phê-răng của Pháp trên sông
Vàm Cỏ Đông tại địa phận thôn Nhật Tảo
- Cuộc khởi nghĩa do Trương Định lãnh đạo đã làm cho địch thất điên bát đảo
- Một bộ phận dùng văn thơ lên án thực dân Pháp và tay sai, cổ vũ lòng yêu nước: Phan Văn Trị,
Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Thông, …
- Chiến thắng Cầu Giấy (21/12/1873) Gác-ni-ê bị giết Pháp hoang mang lo sợ
- Trận Cầu Giấy lần hai (19/05/1883), giết chết Ri-vi-e
Câu 3: Kể tên các bản hiệp ước triều đình nhà Nguyễn đã kí kết với thực dân Pháp từ năm 1858 –
1884?
Từ năm 1858 – 1884 triều đình Huế kí với Pháp 4 bản hiệp ước gồm:
- Hiệp ước Nhâm Tuất kí ngày 5/6/1862
- Hiệp ước Giáp Tuất kí ngày 15/3/1874
- Hiệp ước Quý Mùi (Hác-măng) kí ngày 28/5/1883
- Hiệp ước Pa-tơ-nốt kí ngày 6/6/1884
Câu 6: Cơ sở xuất hiện trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX? Tại sao các đề
nghị cải cách duy tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX không được thực hiện? Em hãy rút ra bài học
từ sự thất bại đó
*Cơ sở
- Đất nước ngày càng nguy khốn
- Xuất phát từ lòng yêu nước thương dân
Một số quan lại, sĩ phu yêu nước thức thời đã mạnh dạn đưa ra những đề nghị, yêu cầu đổi mới
công việc nội trị, ngoại giao, kinh tế, văn hóa, … của nhà nước phong kiến.
*Nguyên do không được thực hiện
- Triều đình nhà Nguyễn bảo thủ, bất lực trong thích ứng hoàn cảnh nên khước từ mọi cuộc cải cách,
canh tân đất nước
- Còn có những hạn chế: Vẫn mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc; Chưa xuất phát từ những vấn đề cơ bản
của thời đại: giải quyết mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp xâm lược và giữa nông dân với
địa chủ phong kiến …
- Lực lượng duy tân còn ít, không được triều đình trọng dụng
- Thiếu sự ủng hộ và tham gia của quần chúng nhân dân
*Bài học:
- Có sự thống nhất, đồng lòng về tư tưởng
- Xuất phát từ nguyện vọng của nhân dân, phụng sự nhân dân
- Cải cách toàn diện trên tất cả lĩnh vực