Professional Documents
Culture Documents
VÀ GIAO SAU
GIÁ CẢ VÀ GIÁ TRỊ
Trong một thị trường hiệu quả, giả cả của tài sản
luôn luôn bằng giá trị kinh tế thực của tài sản đó.
Giá trị của tài sản chính là hiện giá của dòng tiền
nhận được từ tài sản trong tương lai.
Hợp đồng giao sau hoặc kỳ hạn không phải là một
loại tài sản với đúng ý nghĩa của chúng.
“Giá cả” giao sau là một con số cụ thể, trong khi đó
giá trị thì lại là một cái gì đó trừu tượng hơn.
Giá trị ban đầu của một hợp đồng luôn là zero
GIÁ TRỊ CỦA HỢP ĐỒNG KỲ HẠN VÀ GIAO SAU
Vt(0,T) : là giá trị của hợp đồng kỳ hạn tại thời điểm t
vt(T) : là giá trị của hợp đồng giao sau tại thời điểm t
F(0,T) : là giá cả của hợp đồng kỳ hạn (giá kỳ hạn)
ft(T) : là giá cả của hợp đồng giao sau
Giá trị của mỗi hợp đồng bằng zero khi được ký kết:
V0(0,T) = 0
v0(T) = 0
Giá trị của hợp đồng kỳ hạn
F(T,T) = ST
Giá kỳ hạn lúc đáo hạn:
( lý thuyết UFR trong thị trường hiệu
quả)
Giá trị của hợp đồng VT(0,T) = ST – F(0,T)
kỳ hạn lúc đáo hạn:
(vị thế mua kỳ hạn)
Kết luận này chỉ đúng với điều kiện thị trường là thị
trường hiệu quả, lúc đó HĐ kỳ hạn không có giá trị,
IRP tồn tại, CIA không khả thi
Giá cả của hợp đồng kỳ hạn
Giá kỳ hạn phụ thuộc vào chi phí tài chính từ việc tồn trữ
Giá trị của hợp đồng giao sau
vt(T) : giá trị của hợp đồng giao sau tại thời điểm t
ft(T) : giá cả của hợp đồng giao sau tại thời điểm t (giá giao sau)
Ví dụ:
Ngày 11/12, f1(30) = 85$/br, người nắm giữ HĐ sẽ được cộng 2$/br
vào tài khoản ký quỹ.
Do đó, giá trị HĐ giao sau đối với người mua ngày 11/12 cũng
bằng với giá trị HĐ giao sau đối với người mua ngày 10/12 (vì đã
được điều chỉnh ký quỹ)
Ví dụ:
So sánh giữa việc bán lúa mỳ giao ngay hay trữ lúa mỳ
đợi giá tăng mới bán:
- Bán ngay: thu được S0
- Trữ lúa mỳ: bán theo giá giao ngay trong tương lai ST,
đồng thời phải chịu chi phí tồn trữ, lưu kho (Saving), mất
chi phí cơ hội (iS0)
MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ GIAO SAU
Giá giao ngay, phần bù rủi ro và chi phí lưu giữ
Nếu thị trường là hiệu quả, 2 hoạt động trên là như nhau
thì ta có:
Giá giao ngay hiện tại của tài sản sẽ là:
S0 = ST – s – iS0
S0 : giá giao ngay hiện tại
s: chi phí tồn trữ tài sản trong thời kỳ từ 0 đến T
i: lãi suất (cơ hội phí) của quá trình dự trữ
ST: giá giao ngay tương lai của tài sản tại thời điểm T
MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ GIAO SAU
Giá giao ngay, phần bù rủi ro và chi phí lưu giữ
Nếu các nhà đầu tư không quan tâm đến rủi ro (risk neutral):
S0 = E(ST) – s – iS0
Hầu hết các nhà đầu tư đều không thích rủi ro (risk averse) và
do đó họ sẽ trả một khoản tiền thấp hơn phương trình trên, phần
chênh lệch này gọi là phần bù rủi ro.
f0(T) = S0 + θ
Cơ
chế
hình
thành
giá
giao
sau
MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ GIAO SAU
Basis là thước đo nói lên mối quan hệ giữa hợp đồng giao sau
và hợp đồng giao ngay.
Basis thể hiện chênh lệch giữa giá giao ngay và giá giao sau.