You are on page 1of 59

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN

BÁO CÁO THÍ NGHIỆM

MÔN HỌC: KỸ THUẬT XỬ LÝ KHÍ THẢI

LỚP: L02

HỌC KỲ 222, NĂM HỌC 2022-2023

GVGD: ThS. PHAN XUÂN THẠNH

Sinh viên thực hiện:

Giang Thị Mộng Như - MSSV: 2011773

Lưu Đình Phú - MSSV: 2014137

Nguyễn Bảo Duy - MSSV: 1912895

Phạm Đăng Duy - MSSV: 2012833

TP. Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2023


BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

STT HỌ VÀ TÊN MSSV NHIỆM VỤ

1 GIANG THỊ MỘNG NHƯ 2011773 Bài 1 & Bài 3 & Tổng hợp

2 LƯU ĐÌNH PHÚ 2014137 Bài 6

3 NGUYỄN BẢO DUY 1912895 Bài 2

4 PHẠM ĐĂNG DUY 2012833 Bài 4


MỤC LỤC
BÀI 1: XỬ LÝ BỤI BẰNG THIẾT BỊ CYCLONE ...................................1

1. Nguyên lý hoạt động của Cyclone .......................................................1

2. Một số nghiên cứu về phương pháp xử lý bụi bằng cyclone .............1

3. Số liệu thô .............................................................................................3

4. Sơ đồ khối thí nghiệm ..........................................................................4

5. Tính toán kết quả thí nghiệm...............................................................4

6. Trình bày nhận xét/ kiến nghị về kết quả ...........................................6

7. Trả lời câu hỏi ......................................................................................6

BÀI 2: HẤP PHỤ ........................................................................................10

1. Nguyên lý hoạt dộng của tháp hấp thụ .............................................10

2. Lịch sử nghiên cứu phương pháp hấp phụ ......................................10

3. Sơ đồ khối thí nghiệm và số liệu thô .................................................12

3.1. Sơ đồ khối thí nghiệm .................................................................12

3.2. Sơ đồ liệu thô ..............................................................................12

4. Tính toán kết quả, vẽ biểu đồ, phương trình đường chuẩn .............13

5. Nhận xét kết quả .................................................................................14

6. Trả lời câu hỏi ....................................................................................15

BÀI 3: XỬ LÝ BỤI BẰNG PHƯƠNG PHÁP LỌC TÚI VẢI ................18

1. Nêu nguyên lý hoạt động của thiết bị xử lý bụi bằng phương pháp lọc

túi vải, rủ bụi bằng khí nén .........................................................................18

2. Các nghiên cứu đã có về phương pháp lọc túi vải............................18

3. Số liệu thô ...........................................................................................19

4. Sơ đồ khối thí nghiệm ........................................................................20

5. Tính toán kết quả thí nghiệm.............................................................20


6. Nhận xét ..............................................................................................21

7. Trả lời câu hỏi ....................................................................................22

BÀI 4: HẤP THỤ ........................................................................................25

1. Nguyên lý hoạt dộng của tháp hấp thụ .............................................25

2. Một số nghiên cứu tiêu biểu về phương pháp xử lý .........................25

3. Trình bày và tính toán số liệu ............................................................27

4. Sơ đồ khối thí nghiệm ........................................................................32

5. Nhận xét kết quả thí nghiệm ..............................................................32

6. Trả lời câu hỏi ....................................................................................33

BÀI 6: XỬ LÍ KHÍ BẰNG PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC ......................42

1. Nguyên lý hoạt động của thiết bị .......................................................42

2. Một số nghiên cứu đã có về phương pháp xử lý sinh học................43

3. Số liệu thô và sơ đồ khối thí nghiệm .................................................44

4. Kết quả thí nghiệm .............................................................................47

5. Nhận xét kết quả thí nghiệm ..............................................................51

6. Trả lời câu hỏi ....................................................................................51


BÀI 1: XỬ LÝ BỤI BẰNG THIẾT BỊ CYCLONE
1. Nguyên lý hoạt động của Cyclone
Cyclone là một thiết bị phân loại bụi được sử dụng để tách các hạt bụi từ một
luồng khí. Thiết bị này hoạt động dựa trên các nguyên lý vật lý của lực ly tâm và
lực hấp dẫn.
Khi khí chứa bụi được đưa vào cyclone, nó được hướng dẫn theo một đường
xoắn ốc và quay tròn. Trong quá trình xoay, sự khác biệt về trọng lực giữa bụi và
khí dẫn đến các hạt bụi bị đẩy ra xa trục quay và được đẩy tới thành cyclone.
Nhờ lực ly tâm, các hạt bụi có trọng lượng lớn hơn sẽ bị hút vào thành dạng
xoáy và rơi xuống đáy của thiết bị, trong khi khí được xả ra từ đầu vào của
cyclone.
Cyclone được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp để loại bỏ các
hạt bụi như tro, bụi gỗ, bụi than, và các tác nhân gây ô nhiễm khác. Nó là một
thiết bị đơn giản và hiệu quả trong việc loại bỏ bụi từ khí thải hoặc khí được xử
lý trước khi xả vào môi trường.
2. Một số nghiên cứu tiêu biểu về phương pháp xử lý bụi bằng cyclone
* Nghiên cứu của M. Ali et al. (2020)
Nghiên cứu của M. Ali et al. (2020) được công bố trên tạp chí Journal of
Cleaner Production với tiêu đề "Performance evaluation of cyclone separators
used for fine particulate matter removal from cement manufacturing industries".
Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá hiệu quả của cyclone trong việc loại
bỏ bụi từ các dòng khí sản xuất từ các nhà máy xi măng.
Trong nghiên cứu này, các tác giả đã thực hiện các thử nghiệm với ba loại
cyclone khác nhau để đánh giá hiệu quả của chúng trong việc loại bỏ bụi từ dòng
khí. Kết quả cho thấy rằng tất cả các loại cyclone đều có thể loại bỏ được hơn 90%
bụi từ dòng khí.
Các tác giả cũng đã thực hiện một số phân tích để đánh giá hiệu quả và chi
phí của việc sử dụng cyclone trong việc loại bỏ bụi. Kết quả cho thấy rằng việc
sử dụng cyclone là một phương pháp hiệu quả và tiết kiệm chi phí trong việc loại
bỏ bụi từ các dòng khí sản xuất từ nhà máy xi măng.

1
Tổng quát, nghiên cứu của M. Ali et al. (2020) đã chứng minh rằng cyclone là
một phương pháp xử lý bụi rất hiệu quả trong việc loại bỏ bụi từ các dòng khí sản
xuất từ các nhà máy xi măng.
* Nghiên cứu của A. Rabiul et al. (2020)
Nghiên cứu của A. Rabiul et al. (2020) được công bố trên tạp chí Journal of
Environmental Chemical Engineering với tiêu đề "An experimental investigation
of cyclone performance on fine particle removal from steel making flue gas".
Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá hiệu quả của cyclone trong việc loại
bỏ các hạt nhỏ từ khí thải sản xuất thép.
Trong nghiên cứu này, các tác giả đã sử dụng một cyclone đơn giản để loại bỏ
các hạt nhỏ từ khí thải sản xuất thép. Họ đã tiến hành các thử nghiệm với các loại
hạt khác nhau và đo lường hiệu suất của cyclone trong việc loại bỏ các hạt này.
Kết quả cho thấy rằng cyclone có thể loại bỏ được hơn 80% các hạt nhỏ từ
khí thải sản xuất thép. Ngoài ra, các tác giả cũng đã phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả của cyclone và đưa ra một số đề xuất để tối ưu hóa hiệu suất
của nó.
Tổng quát, nghiên cứu của A. Rabiul et al. (2020) đã cho thấy rằng cyclone
có thể là một phương pháp hiệu quả trong việc loại bỏ các hạt nhỏ từ khí thải sản
xuất thép. Tuy nhiên, cần thêm nghiên cứu để tối ưu hóa hiệu quả của cyclone và
áp dụng phương pháp này trong thực tế sản xuất.
* Nghiên cứu của H. L. Chen et al. (2017)
Nghiên cứu của H. L. Chen et al. (2017) được công bố trên tạp chí Journal of
the Air & Waste Management Association với tiêu đề "Performance evaluation
of a multicyclone for fine particulate matter removal from flue gas". Nghiên cứu
này tập trung vào đánh giá hiệu quả của multicyclone trong việc loại bỏ các hạt
nhỏ từ khí thải.
Trong nghiên cứu này, các tác giả đã sử dụng một multicyclone với hai tầng
để loại bỏ các hạt nhỏ từ khí thải. Họ đã thực hiện các thử nghiệm với các loại
hạt khác nhau và đo lường hiệu suất của multicyclone trong việc loại bỏ các hạt
này.

2
Kết quả cho thấy rằng multicyclone có thể loại bỏ được hơn 90% các hạt nhỏ
từ khí thải. Các tác giả cũng đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của
multicyclone và đưa ra một số đề xuất để tối ưu hóa hiệu suất của nó.
Tổng quát, nghiên cứu của H. L. Chen et al. (2017) đã chứng minh rằng
multicyclone là một phương pháp hiệu quả trong việc loại bỏ các hạt nhỏ từ khí
thải. Tuy nhiên, cần thêm nghiên cứu để tối ưu hóa hiệu quả của multicyclone và
áp dụng phương pháp này trong thực tế sản xuất.
3. Số liệu thô
Q = 23 CFM = 39,1 m3/h = 19,55 m3/30p
* Lần 1
1000 mg/m3 = 19,55g
Khối lượng giấy lọc trước: mgiấy lọc trước = 0,0255g
Khối lượng giấy lọc sau: mgiấy lọc sau = 0,0260g
Kích cỡ hạt (mm) < 0,088 0,088-0,9 0,9-1,6 >1,6
Vào Khối lượng (g) 2,8827 12,3407 2,4001 1,9265
Ra Khối lượng (g) 1,9156 10,8361 2,0420 1,4522

* Lần 2
1500 mg/m3 = 29,33g
Khối lượng giấy lọc trước: mgiấy lọc trước = 0,0256g
Khối lượng giấy lọc sau: mgiấy lọc sau = 0,0264g
Kích cỡ hạt (mm) < 0,088 0,088-0,9 0,9-1,6 >1,6
Vào Khối lượng (g) 3,6152 18,0481 4,7622 2,9045
Ra Khối lượng (g) 2,9414 15,7638 2,6932 1,6803

3
4. Sơ đồ khối thí nghiệm

Cắt và sấy, hút ẩm, Cân từng loại bụi Trộn bụi và rải đều
cân giấy lọc theo tỷ lệ đã chia bụi vào ống đầu vào

Chia tỷ lệ các loại Lấy mẫu bằng cách


Kết nối nguồn điện
bụi và tiến hành rây đặt giấy lọc vào thiết
và bật công tắc lên
bụi bị lấy mẫu

Dùng máy đo lưu Sau 5 phút lấy giấy


Từ lưu lượng tính
lượng dòng khí đầu lọc ra sấy, hút ẩm,
được tổng số bụi cân
vào cân lần 2

5. Tính toán kết quả thí nghiệm


* Lần 1
Nồng độ bụi đầu vào: Cvào = 1000 mg/m3
Lưu lượng khí: Q = 23 CFM = 39,1 m3/h = 19,55 m3/30p
Tổng lượng bụi vào: m = 19,55g
Thời gian lấy mẫu: t = 30p
Thể tích: V = (39,1/60)*30 = 19,55m3
Lưu lượng đầu ra: Q = 2,9 lit/phút
Áp dụng vào công thức tính nồng độ bụi:
𝑚𝑏ụ𝑖 (𝑔)
𝐶 = × 1000
𝑉 (𝑚3 )
* Lần 2
Nồng độ bụi đầu vào: Cvào = 1500 mg/m3
Lưu lượng khí: Q = 23 CFM = 39,1 m3/h = 19,55 m3/30p
Tổng lượng bụi vào: m = 29,33g
Thời gian lấy mẫu: t = 5p
Thể tích: V = (39,1/60)*30 = 19,55m3

4
Lưu lượng đầu ra: Q = 2,9 lit/phút
Áp dụng vào công thức tính nồng độ bụi:
𝑚𝑏ụ𝑖 (𝑔)
𝐶 = × 1000
𝑉 (𝑚3 )
Nồng độ bụi đầu ra:
Khối lượng giấy lọc Nồng độ bụi
Khối lượng bụi (g)
Trước (g) Sau (g) (mg/m3)
Lần 1 0,0255 0,0260 0,0005 34,4876
Lần 2 0,0256 0,0264 0,0008 55,1724

Hiệu suất thu hồi:


Tổng bụi vào (g) Tổng bụi thu hồi (g) Hiệu suất thu hồi (%)
Lần 1 19,55 16.2459 83,10%
Lần 2 29,33 23.0787 78,69%

Hiệu suất xử lý:


Nồng độ đầu vào Nồng độ đầu ra
Hiệu suất xử lý (%)
(mg/m3) (mg/m3)
Lần 1 1000 34,4876 99,96%
Lần 2 1500 55,1724 99,94%

Cấp phối hạt:


Kích cỡ hạt (mm) < 0,088 0,088-0,9 0,9-1,6 >1,6
Vào Khối lượng (g) 3,6152 18,0481 4,7622 2,9045
Cấp phối hạt 12,3% 61,5% 16,2% 9,9%
Ra Khối lượng (g) 2,9414 15,7638 2,6932 1,6803
Cấp phối hạt 12,7% 68,3% 11,7% 7,3%

5
6. Trình bày nhận xét/ kiến nghị về kết quả
Đối với thành phần cấp phối hạt được sử dụng trong bài thí nghiệm, thiết bị
cyclone xử lý được với hiệu suất rất cao (>99%) do bụi được xử lý chủ yếu là bụi
thô và bụi trung bình, nhóm cũng cân tỷ lệ bụi trung bình khá cao so với các bụi
khác và cyclone được thiết kế để xử lý hiệu quả nhóm bụi này.
7. Trả lời câu hỏi
Câu hỏi 1: Tính đường kính giới hạn của hạt bụi với thiết bị thực nghiệm:
0,5 0,5
9𝜇𝑊 9 × 1,86 × 10−5 × 1,12
𝑑𝑝01 =[ ] =[ ] = 0,7 𝑚
100𝜋𝑁𝑒 𝑉𝑖 (𝜌𝑝 − 𝜌𝑔 ) 100𝜋 × 6 × 15 × (1500 − 1,17)

Câu hỏi 2: Các thông số xác định quá trình chuyển động của khí qua cyclone bao
gồm:
- Vận tốc dòng khí: Vận tốc dòng khí được đo tại một số vị trí trong cyclone
để xác định tốc độ của khí khi di chuyển qua thiết bị. Tốc độ dòng khí ảnh hưởng
đến áp suất trong cyclone và có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của thiết bị.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ của khí cũng có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của cyclone.
Nhiệt độ thấp hơn có thể làm giảm độ nhớt của khí, làm giảm tốc độ dòng chảy
và ảnh hưởng đến hiệu quả của quá trình tách bụi.
- Độ nhớt: Độ nhớt của khí ảnh hưởng đến lực ma sát giữa các hạt bụi và
tường của cyclone. Độ nhớt càng cao thì lực ma sát càng lớn và có thể làm tăng
hiệu quả của quá trình tách bụi.
- Khối lượng riêng không khí: Khối lượng riêng của khí tác động lên các lực
trong cyclone, bao gồm lực trọng lực, lực cản và lực ly tâm. Khối lượng riêng của
khí càng lớn thì các lực này càng mạnh, điều này có thể ảnh hưởng đến hiệu quả
của cyclone.
Câu hỏi 3 & Câu hỏi 4: Tính toán hiệu quả lọc:
Lưu lượng khí Q = 2000m3/h, t = 300C, p = 1500kg/m3
Nồng độ bụi đầu vào Cv = 1500mg/m3
Thành phần cấp phối hạt (với % mass fraction tự chọn):

6
Dp (𝝁m) 5 10 15 20 25 >25
Mass fraction % 3 5 10 25 35 22

Khối lượng riêng của không khí ở 300C:


293
𝜌𝑔 = ( 0
) × 0,001205 = 1,17 × 10−3 = 1,17(𝑘𝑔/𝑚3 )
303 𝐾
Chọn Cyclone Stairmand
Chọn Vi = 15m/s
2000
𝑄= = 0,56𝑚3 /𝑠
3600
Tiết diện miệng vào:
Q 0,56
W×H = = = 0,037𝑚2
Vi 15

Ta có
𝑊 × 𝐻 = 0,037
𝐻 𝑊 × 𝐻 = 0,037 𝐷 = 0,6𝑚
= 0,5
𝐷 → { 𝐻 = 0,5𝐷 → { 𝐻 = 0,3𝑚
𝑊 𝑊 = 0,2𝐷 𝑊 = 0,12𝑚
{ = 0,2
𝐷
H/D 0,5
W/D 0,2
De/D 0,5
Lb/D 1,5
Lc/D 2,5
S/D 0,5
Dd/D 0,375

H 0,3m
W 0,12m
De 0,3m

7
Lb 0,9m
Lc 1,5m
S 0,3m
Dd 0,225m

Độ nhớt không khí tại 300C tra bảng được: 1,86 × 10-5 (kg/ms)
Số vòng quay lý thuyết:
1 𝐿𝑐 1 1,5
𝑁𝑒 = × [𝐿𝑏 + ] = × [0,9 + ] = 5,5 𝑣ò𝑛𝑔
𝐻 2 0,3 2
Vậy chọn 6 vòng.
Đường kính hạt có hiệu suất xử ký 50%:
0,5 0,5
9𝜇𝑊 9 × 1,86 × 10−5 × 0,12
𝑑𝑝50 =[ ] =[ ] = 4,87𝜇𝑚
2𝜋𝑁𝑒 𝑉𝑖 (𝜌𝑝 − 𝜌𝑔 ) 2𝜋 × 6 × 15 × (1500 − 1,17)
Công thức Lapple:
1
𝑛𝑗 =
𝑑𝑝50 𝐵
1+( )
𝑑𝑝𝑗
(Phần lớn tỉ lệ khối lượng không tập trung quanh dp50 thì chọn B = 2, phần lớn tỉ
lệ khối lượng tập trung quanh dp50 thì chọn B = 6, tỉ lệ khối lượng rải đều nguyên
bảng cấp phối hạt thì B = 4). Phần lớn tỉ lệ khối lượng không tập trung quanh dp50.
Vậy B = 2.
Dựa trên phân bố kích thước hạt (mj), tính hiệu suất thu gom tổng cộng:
Dp (𝝁m) mj (%) nj (%) nj×mj (%)
5 3 51,31 1,54
10 5 80,83 4,04
15 10 90,46 9,05
20 25 94,40 23,62
25 35 96,34 33,72
>25 22 > 96,34 > 21,19
Tổng 93,16

8
Vậy hiệu suất thu gom tổng cộng là 93,16%.
Vậy Cr = 1500 - 0,9316 × 1500 = 102 (mg/m3).
Nhận xét: Hiệu suất của thiết bị khá cao, Cyclone Stairmand xử lý tốt bụi từ 10 -
40𝜇m.
Câu hỏi 5: Tính tổn thất áp lực:
𝐾 × 𝑊 × 𝐻 16 × 0,12 × 0,3
𝐻𝑣 = = = 6,4
𝐷 × 𝑒2 0,32
∆𝑃 = 0,5 × 𝜌𝑝 × 𝐻𝑣 = 0,5 × 1,17 × 152 × 6,4 = 842,4𝑃𝑎

9
BÀI 2: HẤP PHỤ
1. Nguyên lý hoạt dộng của tháp hấp thụ
Khí và dung môi vào thiết bị hấp phụ 1 từ trên xuống, khí sạch sau khi hấp
phụ đi ra ở dưới thiết bị ngoài. Sau thời gian xác định luồng khí chứa dung môi
được thiết bị hấp phụ 2. Khí thải được đưa vào thiết bị 1 tiến hành quá trình nhả
hấp phụ. Nếu dung môi trộn lẫn trong nước chúng có thể tách bằng chưng cất.
Trước khi quay trở lại thiết bị hấp phụ chất hấp phụ cần được làm nguội làm
khô như khi nó được cung cấp.
2. Lịch sử nghiên cứu phương pháp hấp phụ
* Nghiên cứu Wee Kong Pui, Rozita Yusoff and Mohamed Kheireddine Aroua.
A review onactivated carbon adsorption for volatile organic compounds
(VOCs).
Tóm tắt: Một số phương pháp kiểm soát đã được áp dụng để loại bỏ các hợp
chất hữu cơ dễ bay hơi nguy hiểm (VOC) khỏi dòng khí, đặc biệt là các quy trình
hấp phụ được đánh giá là nổi bật hơn về tính khả thi, hiệu quả cũng như năng lực
chi phí so với các phương pháp khác. Trong nghiên cứu này, hầu hết các vật liệu
hấp phụ dựa trên than hoạt tính đều được đánh giá nghiêm ngặt về ưu điểm và
hạn chế đối với khả năng hấp phụ khí VOC. Việc lựa chọn chất hấp phụ và các
thông số quy trình phụ thuộc chủ yếu vào loại VOC được sử dụng, tính chất hóa
học và cấu trúc của nó, bên cạnh các đặc tính của chất hấp phụ. Tổng quan thảo
luận chi tiết về ứng dụng của các hệ thống hấp phụ cố định. Một nghiên cứu mô
phỏng tính toán sử dụng dây dẫn hóa học lượng tử giống như mô hình sàng lọc
cho các dung môi thực được đưa vào đánh giá này để xác định hiệu quả trong
việc mô tả và dự đoán kỹ thuật hấp phụ cần thiết cho từng quy trình. Đánh giá
này cung cấp một cuộc thảo luận toàn diện về các kỹ thuật hấp phụ VOC và việc
triển khai chúng cho các ứng dụng khác nhau.
* Nghiên cứu Lijuan Jia, Jialu Shi. Chao Long. Fei Lian, Baoshan Xing.
VOCs adsorption on activated carbon with initial water vapor contents:
Adsorption mechanism and modified characteristic curves.

10
Tóm tắt: Trong thực tế, quá trình tái sinh chất hấp phụ luôn đạt được bằng
cách đun nóng bằng hơi nước nóng, để lại một ít nước trong lớp chất hấp phụ,
điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình hấp phụ VOC. Trong nghiên
cứu này, các đường đẳng nhiệt hấp phụ của 12 VOC (xeton, ankan, rượu,
halohydrocacbon và hydrocacbon thơm) trên than hoạt tính dạng hạt (GAC) với
hàm lượng nước ban đầu (IWC) khác nhau đã được tiến hành. Các tương tác hấp
phụ giữa VOC và GAC tại các IWC khác nhau đã được nghiên cứu bằng cách sử
dụng kết hợp Mối quan hệ năng lượng hòa tan tuyến tính (LSER) và phương
trình DubininRadushkevich (DR). Kết quả cho thấy hơi nước ban đầu có thể làm
giảm khả năng hấp phụ và hệ số phân chia 12 VOC, đặc biệt ở nồng độ VOC
thấp. Theo LSER, khả năng nhận điện tử (∑β2H) và lực phân tán (log10L16) của
VOC đóng vai trò chính trong quá trình hấp phụ. Đối với các VOC có giá trị
∑β2H xấp xỉ trong cùng một chuỗi, ảnh hưởng tiêu cực của IWC ít rõ ràng hơn
đối với các VOC có log10L16 cao hơn, trong khi đối với các VOC có giá trị
log10L16 tương tự trong các chuỗi khác nhau, ảnh hưởng tiêu cực của IWC có ý
nghĩa hơn đối với các VOC có ∑ cao hơn β2H. Hơn nữa, các đường cong đặc
trưng của 12 VOC trên GAC khô, tức là, đồ thị của thể tích bị hấp phụ (qv) so
với mật độ thế năng hấp phụ (ε/Vm), về cơ bản nằm trên mộtđường cong duy
nhất có hệ số tương quan cao, trong khi trên GAC với IWC, đặc trưng đường
cong của 12 VOC có sự khác biệt rõ ràng. Xem xét ảnh hưởng của IWC, phần
trăm đóng góp của lực phân tán (Wd) vào quá trình hấp phụ VOC đã được đưa ra
để điều chỉnh thể tích chất hấp phụ (qv) trong phương trình DR và Wd·qv được
sử dụng thay cho qv. Sau đó, các đường cong hấp phụ đặc trưng tích hợp của 12
VOC trên GAC với nước ban đầu có thể được biến đổi tốt và chúng cho thấy sự
chồng chất tốt hơn với hệ số phù hợp cao hơn của phương trình DR.

11
3. Sơ đồ khối thí nghiệm và số liệu thô
3.1. Sơ đồ khối thí nghiệm
Sơ đồ phân tích mẫu:

10ml dd hấp thụ vào 2 impinger

Lấu mẫu khí 10 phút

0.6 ml Anhydic Cromic

Đun cách thủy 10 phút, để nguội

Đo hấp thu quang phổ λ = 600


nm
Các bước lập đường chuẩn:

Vdd chuẩn + V dd hấp thụ = 8ml

0.6 ml Anhydric Cromic

Đun cách thủy 4p sau đó để nguội

Đo hấp thu quang phổ λ = 600 nm

3.2. Sơ đồ liệu thô

Mẫu Thời gian (phút) ABS


Đầu vào 5 0.141
Đầu ra 15 0.057
45 0.053
75 0.048
105 0.021

12
4. Tính toán kết quả thí nghiệm, vẽ biểu đồ, phương trình đường chuẩn
Lập phương trình đường chuẩn:
Thể tích dung dịch chuẩn (1g/L) (ml) 0 1 2 3 4 5
Thể tích dung dịch Acid acetic (ml) 8 7 6 5 4 3
Thuốc thử Anhydric Cromic (ml) 0.6
Hàm lượng xăng(mg) 0 1 2 3 4 5
Abs 0 0.003 0.028 0.038 0.082 0.089

Đồ thị đường chuẩn xăng


0,1 0,089
y = 0,0198x - 0,0094 0,082
R² = 0,9394
0,08

0,06
0,038
ABS

0,04 0,028

0,02
0 0,003
0
0 1 2 3 4 5 6
-0,02
HÀM LƯỢNG

Ta được phương trình đường chuẩn: y = 0.0198x – 0.0094


Từ phương trình đường chuẩn và số liệu thô ta tính được hàm lượng xăng như
sau:
Mẫu Thời gian (phút) ABS Hàm lượng xăng (mg)
Đầu vào 5 0.141 6,65
Đầu ra 15 0.057 2,41
45 0.053 2,20
75 0.048 1,95
105 0.021 0,59

13
Nồng độ xăng trong không khí tính ra mg/l theo công thức:
a. b
𝐶= (𝑚𝑔/𝑙)
c. V0
Trong đó:
a: là hàm lượng xăng trong ống phân tích (mg)
b: là tổng dung dịch hấp thu
c: là dung dịch hấp thu lấy ra phân tích
V0: Thể tích không khí đã hút (tính về điều kiện tiêu chuẩn)
Sau khi vận hành xong mô hình, ta có bảng số liệu sau:
Mẫu a (mg) b (ml) c (ml) 𝐕𝟎 (l) Nồng độ xăng (mg/l)
Đầu vào (5 phút) 6,65 8 8 2,5
2,66
Đầu ra (15 phút) 2,41 8 8 2.5
0,96
Đầu ra (45 phút) 2,20 8 8 2.5
0,88
Đầu ra (75 phút) 1,95 8 8 2.5
0,78
Đầu ra (105 phút) 0,59 8 8 2.5
0,24

Hiệu suất xử lý theo thời gian:


Thời gian (phút) Nồng đồ xăng (mg/L) Hiệu suất xử lý (%)
15 0,96 63,9%
45 0,88 66,9%
75 0,78 70,7%
105 0,24 91%

5. Nhận xét kết quả


Ở thời gian 15 phút đầu, hiệu quả xử lý của thấp hấp thụ đạt khoảng 56% ở mức
trung bình vì vậy cần phải xử lý thêm thời gian để hiệu suất xử lý của thiết bị tối ưu hơn.
Ở thời gian từ 45 phút trở đi, hiệu quả xử lý của thấp hấp thụ đạt xấp xỉ 80% có
thể loại bỏ lượng khí thải cần xử lí đáng kể.
Như ta có thể thấy hiệu quả xử lí chưa cao. Một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến
kết quả thí nghiệm có thể kể đến như: quá trình lấy mẫu không đồng đều dẫn đến một
số sai lệch của kết quả, thiết bị vận hành không liên tục hoặc vật liệu hấp phụ có vấn đề.
6. Trả lời câu hỏi
Câu hỏi 1: Nêu các yêu cầu đối với các loại vật liệu được sử dụng để hấp phụ.

14
Các chất hấp phụ thường ở dạng hạt, thanh, bùn hoặc đá nguyên khối với
hydrodynamic đường kính khoảng 0.5 đến 10 mm. Một số yêu cầu đối với các
loại vật liệu được sử dụng có thể được kể đến như sau:
- Tính chống mài mòn cao, ổn định với nhiệt và đường kính lỗ nhỏ, giúp tăng
diện tích bề mặt từ đó giúp tăng khả năng hấp phụ.
- Các chất hấp phụ phải có cấu trúc lỗ xốp riêng biệt với nhau giúp chúng có
khả năng thoát khí nhanh.
- Khả năng hấp phụ cao, nghĩa là hút được lượng lớn khí thải cần xử lí từ pha
khí.
- Phạm vi tác dụng rộng, nghĩa là tách được nhiều loại khí khác nhau.
- Có độ bền cơ học cần thiết giúp vật liệu hấp phụ không dễ bị vỡ vụn hay
nghiền nhỏ trong quá trình vận chuyển.
- Khả năng hoàn nguyên dễ dàng: có thể tái sử dụng lại một thời gian.
- Giá thành phải tương đối rẻ.
Tất cả các yêu cầu trên đều hướng tới mục đích tăng hiệu quả xử lí khí thải,
tránh gây ô nhiễm môi trường đồng thời tiết kiệm chi phí cho quá trình vận hành.
Câu hỏi 2: Nêu vài vật liệu cùng các thông số cụ thể được dùng để hấp phụ.
Số liệu kỹ thuật của một số loại than hoạt tính do Liên Xô (cũ) sản xuất:
Loại Kích thước hạt, Khối lượng đơn vị Thể tích hấp phụ
mm đổ đống, kg/m3 của lỗ rỗng cm3/g
AG-2 1.0 – 3.5 600 0.3
AG-3 1.5 – 2.7 450 0.3
AG-5 1.0 – 1.5 450 0.3
AP-3 1.0 – 5.5 550 0.33
APT 1.0 – 6.0 550 – 600 0.33
KAY 1.0 – 5.0 400 0.33
CAY 1.0 – 5.0 450 0.36
CKT 1.0 – 3.5 380 – 500 0.45 – 0.59
CKT-3 1.0 – 3.5 420 - 450 0.46

15
Thông số kỹ thuật của than MSC do Nhật sản xuất:
Thông số Các loại MSC
MSC-A MSC-5A MSC-B MSC-C
Kích thước lỗ rỗng, m 4.10-10 5.10-10 6.10-10 7.10-10
Khối lượng đơn vị đổ đống, kg/m3 640 520 510 500
Khối lượng đơn vị thực, kg/m3 1800 1800 1800 1800
Thể tích lỗ rỗng tổng cộng, cm/3 0.34 0.56 0.59 0.61

Các số liệu kỹ thuật của các chất hấp phụ thông dụng:
Vật liệu Khối lượng Đường kính lỗ Thể tích lỗ Bề mặt lỗ
đơn vị đổ rỗng, m rỗng tổng rỗng, m2/g
đống, cộng, cm3/g
kg/m3
Than hoạt tính 380 – 600 (20 ÷ 40). 10−10 0.6 – 0.8 500 – 1500
Silicagel 400 – 900 (3 ÷ 200). 10−10 ≈ 0.4 200 – 600
Alumogel 1000 90. 10−10 0.39 175

Câu hỏi 3 – 4: Hãy xác định vận tốc dịch chuyển của sóng hấp phụ, bề dày
sóng, thời gian làm việc cho đến điểm ngừng của thiết bị thực nghiệm. Các thông
số thực lấy từ thực nghiệm và tự chọn (nếu có).
Giả sử bề dày của lớp đệm hấp phụ 𝑙 = 0.7 𝑚.
Lưu lượng khí trơ đi qua thiết bị 𝐺 ′ = 0.1 𝑘𝑔/𝑚2 . 𝑠
Nồng độ chất ô nhiễm ban đầu 𝑌0 = 0.004 𝑘𝑔/𝑘𝑔 𝑘ℎí 𝑡𝑟ơ
Khối lượng đơn vị đổ động của vật liệu hấp phụ 𝜌ℎ𝑝 = 450 𝑘𝑔/𝑚3
Tích số của hệ số K và bề mặt tiếp xúc đơn vị a: 𝐾𝑎 = 30 𝑘𝑔/𝑚3 . 𝑠
Các hệ số 𝛼 = 150, 𝛽 = 2.2
1) Vận tốc dịch chuyển của sóng hấp phụ:
𝐺′ (𝛽−1)/𝛽 0.1
𝑣𝑠 = × 𝛼 1/𝛽 × 𝑌0 = × 1501/2.2 × 0.004(2.2−1)/2.2
𝜌ℎ𝑝 450
= 1.066 × 10−4 (𝑚/𝑠)
16
2) Xác định bề dày của sóng:
𝐺′ 1 1 − 0.01𝛽−1
𝛿= [4.595 + × 𝑙𝑛 ]
𝐾𝑎 𝛽−1 1 − 0.99𝛽−1
0.1 1 1 − 0.012.2−1
= [4.595 + × 𝑙𝑛 ] = 0.028 𝑚
30 2.2 − 1 1 − 0.992.2−1
3) Thời gian làm việc cho đến điểm ngừng của thiết bị (chỉ tính thời gian 𝜏2 ):
0.7 − 0.028
𝜏2 = = 6304𝑠 ≈ 105 𝑝ℎú𝑡
1.066 × 10−4
Câu hỏi 5: Trình bày các phương pháp hoàn nguyên vật liệu
Các phương pháp hoàn nguyên vật liệu hấp phụ:
- Hoàn nguyên bằng nhiệt: Vật liệu hấp phụ được sấy nóng để khả năng hấp
phụ của nó giảm xuống đến mức thấp và lúc đó chất khí đã bị hấp phụ sẽ thoát ra
ngoài. Sau khi hoàn nguyên bằng nhiệt, vật liệu hấp phụ cần được làm nguội
trước khi đưa vào sử dụng lại. Phổ biến nhất của phương pháp nhiệt là dùng
không khí nóng hoặc hơi nước.
- Hoàn nguyên bằng áp suất: Ở nhiệt độ không đổi nếu áp suất giảm thì khả
năng hấp phụ giảm và do đó chất khí đã được hấp phụ sẽ được thoát khỏi bề mặt
của vật liệu.
- Hoàn nguyên bằng khí trơ: Dùng khí trơ không chứ chất khí đã bị hấp phụ
thổi qua lớp vật liệu hấp phụ. Trong trường hợp này áp suất riêng của chất bị hấp
phụ trong pha khí sẽ thấp hoặc bằng không, như vậy sẽ tạo được gradiant p
ngược chiều so với quá trình hấp phụ do đó chất bị hấp phụ trong pha rắn sẽ
khuếch tán ngược trở lại vào pha khí – tức giải hấp phụ (desorption).

17
BÀI 3: XỬ LÝ BỤI BẰNG PHƯƠNG PHÁP LỌC TÚI VẢI
1. Nêu nguyên lý hoạt động của thiết bị xử lý bụi bằng phương pháp lọc túi
vải, rủ bụi bằng khí nén
Thiết bị xử lý bụi bằng phương pháp lọc túi vải, rủ bụi bằng khí nén được sử
dụng để loại bỏ bụi và các hạt rắn khác từ không khí. Nguyên lý hoạt động của
thiết bị này là sử dụng một hệ thống túi lọc được làm bằng vải, được đặt trong
một khung chắn bụi. Khí bẩn chứa bụi và các hạt rắn được hút vào thiết bị qua
đường ống, và chuyển vào bên trong khung chắn bụi.
Khi khí bẩn chứa bụi được hút vào khung chắn bụi, các hạt bụi sẽ bám vào bề
mặt của túi lọc. Khí đã được lọc sạch sẽ sẽ được thải ra ngoài qua một hệ thống
ống dẫn khí. Quá trình lọc này được thực hiện cho đến khi túi lọc đã đầy bụi và
cần được thay thế.
Để loại bỏ bụi và các hạt rắn từ túi lọc, thiết bị sử dụng khí nén để rửa sạch túi
lọc. Khi đó, một lượng lớn khí nén được bơm vào từ trên xuống dưới, tạo ra một
làn sóng khí nén mạnh qua túi lọc. Lực đẩy của khí nén khi đi qua túi lọc sẽ làm
cho các hạt bụi và các hạt rắn bám trên túi lọc bị rơi ra khỏi túi và rơi vào bộ thu
gom bụi phía dưới.
Quá trình này được lặp lại cho đến khi túi lọc được làm sạch và có thể sử
dụng lại. Các chức năng này được điều khiển bởi một bộ điều khiển tự động, giúp
cho thiết bị hoạt động hiệu quả và tiết kiệm năng lượng. Thiết bị xử lý bụi bằng
phương pháp lọc túi vải, rủ bụi bằng khí nén được sử dụng rộng rãi trong các nhà
máy sản xuất, cơ sở chế biến thực phẩm và các ngành công nghiệp khác.
2. Các nghiên cứu đã có về phương pháp lọc túi vải
* Nghiên cứu của các tác giả Tiến sĩ Wei Chen và Tiến sĩ Chi-Min Shu (2009)
Tập trung vào ứng dụng phương pháp lọc túi vải để loại bỏ bụi trong khí thải
từ các nhà máy. Nghiên cứu này đã thử nghiệm sử dụng các túi vải đa lớp để lọc
khí thải từ một nhà máy sản xuất giấy.
Các kết quả của nghiên cứu cho thấy rằng việc sử dụng túi vải đa lớp làm
công cụ lọc bụi trong khí thải có hiệu quả cao. Túi vải đa lớp được thiết kế để có
khả năng lọc các hạt bụi có kích thước nhỏ, trong đó túi vải bên trong được sử

18
dụng để giữ các hạt bụi lớn và túi vải bên ngoài được sử dụng để giữ các hạt bụi
nhỏ.
Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng túi vải đa lớp có thể được sử dụng trong một
khoảng thời gian dài mà không cần thay thế. Tuy nhiên, để đảm bảo hiệu quả lọc
tối đa, cần thường xuyên kiểm tra tình trạng của túi vải để đảm bảo rằng chúng
không bị tắc nghẽn bởi lớp bụi quá dày.
Nghiên cứu này đã đăng tải trên tạp chí khoa học có tiêu đề "Journal of Air &
Waste Management Association".
* Nghiên cứu của các tác giả James W. Han và Yehuda M. Bar-Shalom (2011)
Nghiên cứu của các tác giả James W. Han và Yehuda M. Bar-Shalom (2011)
tập trung vào sử dụng phương pháp lọc Kalman để tối ưu hóa quá trình lọc khí
trong hệ thống thông gió. Hệ thống thông gió được sử dụng để làm sạch không
khí trong các tòa nhà và các ứng dụng công nghiệp khác.
Các kết quả của nghiên cứu cho thấy rằng phương pháp lọc Kalman có thể cải
thiện đáng kể hiệu quả lọc khí trong hệ thống thông gió. Phương pháp này giúp
giảm thiểu sai số trong quá trình lọc và tối ưu hóa việc điều khiển hệ thống thông
gió.
Nghiên cứu này cũng đề cập đến việc sử dụng các cảm biến khí và các công
nghệ đo lưu lượng khí để giám sát hiệu quả lọc khí. Các kết quả thử nghiệm cho
thấy rằng việc kết hợp phương pháp lọc Kalman với các công nghệ đo khí có thể
cải thiện đáng kể hiệu quả lọc khí.
Nghiên cứu này đã được đăng tải trên tạp chí khoa học "Journal of Building
Performance Simulation".
3. Số liệu thô
Đo được đường kính trong, R = 4cm. Vận tốc, v = -4m/s. Suy ra, Q = 5x10-
3
m3/s.
Thời gian vận hành, t = 30p.
Với nồng độ bụi C = 1000mg/m3 cần 9g bụi.
Với nồng độ bụi C = 1500mg/m3 cần 13,564g bụi.
Với nồng độ bụi C = 2000mg/m3 cần 18,0864g bụi.

19
* Lần 1, C = 1000mg/m3 cần 9g bụi.
Kích cỡ hạt (mm) < 0,088 0,088-0,9 0,9-2,5 >2,5
Vào Khối lượng (g) 2,0103 6,0575 0,3360 0,5962
Ra Khối lượng (g) 2,0091 6,0457 0,3144 0,5587

* Lần 2, C = 1500mg/m3 cần 13,564g bụi.


Kích cỡ hạt (mm) < 0,088 0,088-0,9 0,9-2,5 >2,5
Vào Khối lượng (g) 2,6677 9,7804 0,4033 0,6384
Ra Khối lượng (g) 2,5578 9,5798 0,3939 0,6384

* Lần 3, C = 2000mg/m3 cần 18,0864g bụi.


Kích cỡ hạt (mm) < 0,088 0,088-0,9 0,9-2,5 >2,5
Vào Khối lượng (g) 3,7855 13,0522 0,4752 0,7722
Ra Khối lượng (g) 3,6511 12,0892 0,3899 0,7402

4. Sơ đồ khối thí nghiệm

Đo lưu Rây bụi để phân Tính toán Chia tỷ lệ bụi 3


lượng đầu chia thành các lượng bụi mẫu khác nhau
vào kích thước hạt cần cân và trộn lẫn

Cho bụi vào hệ Mở van điều Kiểm tra hệ


Bật công tắc
thống chỉnh bụi thống và nối điện

Cho giấy lọc vào thiết bị


lấy mẫu và mở máy bơm
hút khí

5. Tính toán kết quả thí nghiệm


Qvào = 5x10-3m3/s
Thời gian lấy mẫu: t = 5p

20
Thể tích: V = (5x10-3/60)*30 = 2,5x10-3m3
Lưu lượng đầu ra: Q = 4,6 lit/phút
Áp dụng vào công thức tính nồng độ bụi:
mbụi (g)
C = × 1000
V (m3 )
Nồng độ bụi đầu ra:
Khối lượng giấy lọc Nồng độ bụi
Khối lượng bụi (g)
Trước (g) Sau (g) (mg/m3)
Lần 1 0,0245 0.0251 0,0006 26,08
Lần 2 0,0255 0.0262 0,0007 30,43
Lần 3 0,0256 0.0261 0,0005 21,73

Hiệu suất thu hồi:


Tổng bụi vào (g) Tổng bụi thu hồi (g) Hiệu suất thu hồi (%)
Lần 1 9 8,9279 99,20
Lần 2 13,564 13,1699 97,095
Lần 3 18,0864 16,8704 93,277

Hiệu suất xử lý:


Nồng độ đầu vào Nồng độ đầu ra
Hiệu suất xử lý (%)
(mg/m3) (mg/m3)
Lần 1 1000 26,08 99,37
Lần 2 1500 30,43 99,97
Lần 3 2000 21,73 99,98

6. Nhận xét
Nồng độ đầu ra không đều do quá trình thí nghiệm lượng bụi khi bỏ vào
không đều lúc nhiều lúc ít. Từ bảng cấp phối hạt cho thấy bụi chủ yếu là bụi thô.
Hiệu suất thu gom bụi khá cao (>99%).

21
7. Trả lời câu hỏi
Câu hỏi 1 & Câu hỏi 2:
Kích 0-2 2-4 4-6 6-8 10-20 20-30 30-50 70-80 80-100 >100
thước
%m 10 15 7 15 10 11 7 5 8 12

Các giải pháp đề xuất xử lý dòng bụi trên bằng phương pháp lọc túi vải.
Bởi vì, dựa vào bảng cấp phối hạt ta thấy hạt từ 2-8𝜇m chiếm đến 37%, hạt từ
10-100𝜇m chiếm đến 41%.
Thêm vào đó:
Thiết bị Cyclone xử ký hiệu quả từ 50-80% đối với hạt bụi 10𝜇m nên ước
lượng hiệu quả xử lý đối với bụi 10𝜇m của dòng bụi khoảng 20,5-32,8% theo
khối lượng.
Lọc túi vải hiệu quả >90% đối với bụi mịn, nên ước lượng hiệu suất đối với
hạt bụi <8𝜇m khoảng 90% x 47% = 42,3%. Vậy nên, hiệu suấ xử lý khoảng hơn
80% khối lượng bụi.
Câu hỏi 3: Bột mịn CaCO3 có kích thước ≤ 30 được thu hồi làm phụ gia cho
ngành sản xuất sơn.
Giải phép tối ưuu thu hồi hết lượng bột ngày trong dòng khí ô nhiễm là:
Cho dòng khí đi qua hết thiết bị thu hồi bụi xoáy. Đây là thiết bị ứng dụng cơ
chế lắng bụi ly tâm, có khả năng thu hồi bụi mịn CaCO3 > 2𝜇m.
Phần bụi <2𝜇m được dẫn qua thiết bị lọc tinh thể thu hồi hết lượng còn lại.
Bởi vì:
Cyclone: Ưu điểm là rẻ, cấu tạo đơn giản, vận hành dễ dàng, công suất lớn.
Thiết bị thu hồi bụi xoáy: Thuận lợi nhất là dùng khí nhiễm bụi để làm khí thứ
cấp, có thể làm tăng năng suất thiết bị.
Thiết bị lọc tinh:
- Thu hồi bụi cực nhỏ với hiệu quả rất cao (>99%).
- Nồng độ đầu vào thấp (<10 cm/s).

22
- Dùng thu hồi bụi quý hiếm, có độc tính cao.
Câu hỏi 5: Nêu các ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau đến hiệu quả lọc bụi.
Hiệu quả lọc bụi là một trong những yếu tố rất quan trọng trong quá trình sản
xuất và xử lý khí thải. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu ô nhiễm
không khí và bảo vệ sức khỏe của con người. Tuy nhiên, hiệu quả lọc bụi phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về các
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả lọc bụi.
1. Nhiệt độ không khí chứa bụi.
Nhiệt độ không khí chứa bụi có thể ảnh hưởng đến hiệu quả lọc bụi bởi vì nó
ảnh hưởng đến độ nhớt của không khí. Khi nhiệt độ cao, độ nhớt của không khí
giảm, làm cho hạt bụi dễ dàng đi qua thiết bị lọc và giảm hiệu quả lọc bụi. Ngược
lại, khi nhiệt độ thấp hơn, độ nhớt của không khí tăng lên, điều này làm cho bụi
dễ bám vào bề mặt lọc hơn.
2. Vận tốc chuyển động của dòng khí chứa bụi.
Vận tốc dòng khí chứa bụi ảnh hưởng đến hiệu quả lọc bụi. Khi vận tốc dòng
khí tăng lên, hạt bụi có thể không được giữ lại trên bề mặt lọc và bị thổi qua thiết
bị lọc. Do đó, để đạt được hiệu quả lọc tốt, phải có một vận tốc dòng khí chứa bụi
đủ lớn để giữ lại hạt bụi trên bề mặt lọc.
3. Kích thước hạt bụi.
Kích thước hạt bụi là một trong những yếu tố quan trọng nhất đối với hiệu quả
lọc bụi. Các hạt bụi có kích thước nhỏ hơn có thể không bị giữ lại trên bề mặt lọc,
trong khi các hạt bụi lớn hơn có thể bị giữ lại hiệu quả hơn. Tuy nhiên, các hạt
bụi quá lớn có thể gây ra sự tắc nghẽn trong hệ thống lọc, gây giảm hiệu quả lọc.
4. Nồng độ bụi trong không khí đi vào thiết bị.
Nồng độ bụi càng cao thì càng khó khả năng làm tắc nghẽn thiết bị lọc và
giảm hiệu quả lọc bụi. Ngoài ra, nồng độ bụi càng cao, thì lượng bụi được giữ lại
trên bề mặt lọc cũng càng nhiều, do đó cần thường xuyên vệ sinh và thay thế bề
mặt lọc để đảm bảo hiệu quả lọc bụi.

23
5. Diện tích bề mặt lọc bụi.
Diện tích bề mặt lọc bụi cũng ảnh hưởng đến hiệu quả lọc bụi. Khi diện tích
bề mặt lọc tăng lên, sẽ có nhiều không gian để hạt bụi bám vào bề mặt lọc, từ đó
tăng hiệu quả lọc bụi. Tuy nhiên, quá nhiều bề mặt lọc có thể gây ra sự tắc nghẽn
và giảm hiệu quả lọc bụi.
6. Sức cản của thiết bị lọc.
Sức cản của thiết bị lọc cũng ảnh hưởng đến hiệu quả lọc bụi. Nếu sức cản
quá cao, dòng khí sẽ bị chặn lại và không được thông suốt qua thiết bị lọc, dẫn
đến giảm hiệu quả lọc. Do đó, thiết bị lọc cần được thiết kế sao cho có sức cản
thấp nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả lọc bụi.
7. Ảnh hưởng của đường kính sợi vật liệu lọc.
Đường kính sợi vật liệu lọc cũng ảnh hưởng đến hiệu quả lọc bụi. Vật liệu lọc
có đường kính sợi nhỏ hơn sẽ có diện tích bề mặt lớn hơn, do đó có khả năng giữ
lại nhiều bụi hơn. Tuy nhiên, sợi quá mảnh có thể làm tắc nghẽn bề mặt lọc và
giảm hiệu quả lọc.
8. Ảnh hưởng của độ rỗng của lưới lọc.
Độ rỗng của lưới lọc cũng ảnh hưởng đến hiệu quả lọc bụi. Lưới lọc có độ
rỗng lớn hơn có thể cho phép dòng khí thông suốt dễ dàng hơn, nhưng độ hiệu
quả lọc cũng sẽ giảm. Ngược lại, lưới lọc có độ rỗng nhỏ hơn có thể giữ lại nhiều
bụi hơn, tăng hiệu quả lọc, nhưng cũng làm tăng sức cản và có thể gây tắc nghẽn
bề mặt lọc.
Tóm lại, hiệu quả lọc bụi phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm
nhiệt độ không khí chứa bụi, vận tốc chuyển động của dòng khí chứa bụi, kích
thước hạt bụi, nồng độ bụi trong không khí đi vào thiết bị, diện tích bề mặt lọc
bụi, sức cản của thiết bị lọc, đường kính sợi vật liệu lọc và độ rỗng của lưới lọc.
Do đó, khi thiết kế và sử dụng thiết bị lọc bụi, cần phải cân nhắc và tối ưu hóa các
yếu tố này để đảm bảo hiệu quả lọc bụi tốt nhất.

24
BÀI 4: HẤP THỤ
1. Nguyên lý hoạt dộng của tháp hấp thụ
Phương pháp hấp thụ
Hấp thụ là quá trình lôi cuốn khí và hỗn hợp khí bởi chất lỏng. Quá trình hấp
thụ được chia làm 2 loại chính:
- Hấp thụ vật lý: Cấu tử không tương tác hóa học với chất hấp thụ (hòa tan).
- Hấp thụ hóa học: Cấu tử tương tác hóa học với chất hấp thụ tạo thành chất
khác.
Do độ hòa tan các chất khí trong lỏng khác nhau nên có thể hấp thụ chọn lọc
một cấu tử nào đó trong hỗn hợp khí. Sự tách khí hòa tan từ chất hấp thụ, quá
trình này gọi là giải hấp. Việc xử lý khí thải bằng phương pháp hấp thụ diễn ra
theo 3 bước dưới đây:
- Bước 1: Khuếch tán các phân tử chất ô nhiễm từ thể khí trong khối khí thải
đến bề mặt dùng dịch hấp thụ.
- Bước 2: Khí thải xâm nhập vào bề mặt dung dịch hấp thụ, dần dần hoà tan
các chất khí.
- Bước 3: Khuếch tán các khí hoà tan trên mặt ngăn cách vào sâu trong lòng
chất lỏng hấp thụ. Trong quá trình hấp thụ, các phần tử khí ô nhiễm bị giữ lại trên
bề mặt vật liệu rắn. Các chất khí độc bị giữ lại được gọi là chất bị hấp thụ
Thiết bị hấp thụ
Trong thiết bị hấp thụ, pha khí chứa cấu tử cần xử lí (CO2) và pha lỏng chứa
dung dịch hấp thụ (nước/NaOH) được tạo điều kiện cho tiếp xúc ở bề mặt tiếp
xúc pha. Quá trình lôi cuốn chọn lọc sẽ giữ cấu tử cần xử lí lại (truyền khối) và
khí đi ra sẽ có nồng độ cấu tử cần xử lí giảm. Đây là quá trình tỏa nhiệt do năng
lượng của cấu tử chuyển pha bị giảm. Trong trường hợp thiết bị hấp thụ có pha
nặng là pha rắn cũng tương tự.
2. Một số nghiên cứu tiêu biểu về phương pháp xử lý
* F. Vega, F.M. Baena-Moreno, Luz M. Gallego Fernández, E. Portillo, B.
Navarrete, Zhien Zhang, Current status of CO2 chemical absorption research
applied to CCS: Towards full deployment at industrial scale, Applied Energy,

25
Volume 260, 2020, 114313, ISSN 0306-2619,
https://doi.org/10.1016/j.apenergy.2019.114313.
Tóm tắt: Tổng quan về công nghệ hấp thụ hóa học CO2 tiên tiến nhất được áp
dụng cho công nghệ Thu hồi và Lưu trữ Carbon (CCS). Tổng quan về các dung
môi thông thường được sử dụng để loại bỏ khí axit và các công thức dung môi
mới đặc biệt thích ứng với những thách thức mới như nhà máy điện sử dụng
nhiên liệu hóa thạch và các quy trình công nghiệp. Các cấu hình mới lạ từ cách
bố trí hấp thụ-giải hấp CO2 thông thường và tác động của chúng đối với hiệu suất
vận hành. Các cơ hội mới từ cung cấp bởi khí thải đậm đặc CO2 có nguồn gốc từ
quá trình đốt cháy oxy một phần. Các nhà máy thí điểm CCS thông qua hấp thụ
hóa học đã được thực hiện trong những thập kỷ qua đạt được một số công suất
thu giữ CO2 lên tới 80 tấn CO2/ngày. Các nhà máy quy mô thương mại đã được
phát triển trong thời gian gần đây.
* Energy Fuels 2001, 15, 2, 274–278, Publication Date:February 20, 2001,
https://doi.org/10.1021/ef0002389.
Tóm tắt: Carbon dioxide, một loại khí nhà kính, có thể cần phải được loại bỏ
khỏi khí thải do quá trình đốt cháy nhiên liệu hóa thạch để quản lý các biến đổi
khí hậu trong tương lai. Mặc dù các kỹ thuật lọc ướt thông thường tồn tại để loại
bỏ carbon dioxide khỏi dòng khí, nhưng các kỹ thuật lọc ướt phải được cải thiện
để xử lý khối lượng lớn khí thải với hiệu suất nhiệt chấp nhận được và chi phí tối
thiểu. Lọc amin là một trong những kỹ thuật như vậy để loại bỏ CO2. Để làm cho
quy trình hiệu quả hơn, nhiều lĩnh vực cải tiến khác nhau đã được nghiên cứu: 
diện tích tiếp xúc khí-lỏng, loại chất phản ứng và pha loãng phần nước với chất
lỏng hữu cơ. Các thử nghiệm hấp thụ khác nhau với vật liệu đóng gói thông
thường và đóng gói có cấu trúc đã được tiến hành với mono-ethanolamine
(MEA), một dung môi truyền thống, cũng như với các amin mới. Những cải tiến
đáng kể trong việc loại bỏ CO2 đã đạt được với bao bì có cấu trúc. Đối với việc
điều tra amin, chìa khóa để cải thiện hiệu quả là khả năng tái sinh dễ dàng của
chất hấp thụ chứa CO2. Thử nghiệm với một amin bị cản trở về mặt không gian,
2-amino-2-methyl-1-propanol, cho thấy rằng, mặc dù khả năng hấp thụ có phần

26
kém hơn so với MEA, nhưng quá trình tái tạo nhiệt dễ dàng hơn nhiều. Ngoài ra,
xác định ảnh hưởng của chất pha loãng hữu cơ đến khả năng hấp thụ CO2 của
dung dịch MEA. Tác động của các thông số quy trình khác nhau đối với các bước
hấp thụ và giải hấp cũng sẽ được thảo luận.
3. Trình bày và tính toán số liệu
Thiết bị đo lưu lượng không khí được chuẩn ở 4 bar, nên lưu lượng thực của
dòng khí ở áp suất khác được tính như sau:
𝐺đ .0,4496
Gr = 𝐹𝑐

Trong đó:
Gr: Lưu lượng thực (Nl/h)
Gđ: Lưu lượng đọc được (Nl/h)
Fc: Hệ số hiệu chỉnh
Áp suất vận hành Hệ số hiệu chỉnh
0,1 0,9540
0,2 0,9139
0,3 0,8784
0,4 0,8467
0,5 0,8182
0,6 0,7925
0,7 0,7960
0,8 0,7475
0,9 0,7277
1 0,7904
4 0,4496

27
Thí nghiệm 1: Cột khô
Lưu lượng không khí đọc 700 1000 2000 3000 4000
được (Nl/h)
Hệ số hiệu chỉnh tại áp
0,8182 0,8182 0,8182 0,8182 0,8182
suất 0,5 bar
Lưu lượng thực (Nl/h) 384,65 549,5 1099 1648,5 2198
Tổn thất áp lực (mmH2O) 5 7 19 32 53

Thí nghiệm 2: Xác định lưu lượng bơm


Hiệu suất (%) 15% 25% 35% 50% 70% 90% 100%
Số vòng 0,9 1,5 2,1 3 4,2 5,4 6
Lưu lượng (ml/s) 2,76 4,55 6 7,73 8 8,48 9,09

Biểu đồ hiệu suất và lưu lượng


10 9,09
9 8,48
7,73 8
8
7 6
6
5 4,55
4
2,76
3
2
1
0
0% 20% 40% 60% 80% 100% 120%

Vậy 10 l/h = 2,78 ml/s = 18%.

28
Thí nghiệm 3: Quy trình lưu lượng lỏng không đổi
Điều chỉnh bơm dòng lỏng cho chạy ở lưu lượng 10 l/h => Lấy tại 18 % lưu
lượng bơm.
Lưu lượng không khí (Nl/h) 700 1000 2000 3000 4000
Hệ số hiệu chỉnh tại áp suất
0,5 bar 0,8182 0,8182 0,8182 0,8182 0,8182

Lưu lượng thực (Nl/h)


384,65 549,5 1099 1648,5 2198

Tổn thất áp lực (mmH2O) 6 11 30 60 122

Thí nghiệm 4: Quy trình lưu lượng khí không đổi.


Chỉnh van lưu lượng không khí ở lưu lượng : 1500 Nl/h – 0,5 Bar
Gđ .0,4496 1500.0,4496
→ Lưu lượng thực : Gr = = = 824,25 (Nl/h)
Fc 0,8182

Lưu lượng bơm (l/h) 10 15 20 25 30


Số vòng 1,08 1,38 1,86 2,64 5,28
Tổn thất áo lực (mmH2O) 7 20 34 56 78

Thí nghiệm 5: Xác định điểm ngập lụt và vận tốc đảo pha (đã được loại bỏ).
Thí nghiệm 6: Hấp thụ CO2 bằng nước.
Khởi động tương tự như cột ướt, chọn lưu lượng khí 2000 Nl/h, áp suất 0,5
bar.
Gđ .0,4496 2000.0,4496
→ Lưu lượng thực: Gr = = = 1099 (Nl/h)
Fc 0,8182

Xác định nồng độ khí CO2 có trong không khí :


(N−n).1.a.1000
C= (0⁄00)
b.V0

Trong đó :
N: thể tích acid oxalic chuẩn độ mẫu đối chứng (mẫu trắng) (ml)

29
n: thể tích acid oxalic chuẩn độ mẫu thực (ml)
a: Tổng thể tích dung dịch hấp thụ (ml)
b: Thể tích dung dịch hấp thụ lấy ra phân tích (ml)
V0: Thể tích không khí đã hút đưa về điều kiện chuẩn (L)
1: 1mg CO2 tương ứng với 1ml dd acid oxalic

Thực hiện tìm nồng độ CO2 đầu vào:


Lưu lượng hút không khí
2
(lít/phút)
Thời gian lấy mẫu (phút) 15
V0 (lít) 30
N (ml) 11,75
a (ml) 25
b (ml) 25
n (ml) 5,5
Nhiệt độ nước giải nhiệt (oC) 32,6
Nồng độ CO2 (0⁄00) 208,33

Thực hiện 2 lần thí nghiệm tìm nồng độ CO2 đầu ra, ta được bảng số liệu sau:
STT 1 2
Lưu lượng hút không khí (lít/phút) 2
Thời gian lấy mẫu (phút) 15
V0 (lít) 30
N (ml) 11,75
a (ml) 25
b (ml) 25
n (ml) 8,3 10,8
Nhiệt độ nước giải nhiệt (oC) 32,6 32,6
Nồng độ CO2 (0⁄00) 115 31,67

30
Thí nghiệm 7: Hấp thụ bằng NaOH.
Thay nước bằng dung dịch NaOH 4% và; Làm tương tự như TN6.
Thực hiện 2 lần thí nghiệm tìm nồng độ CO2 đầu ra, ta được bảng số liệu sau:

STT 1 2
Lưu lượng hút không khí (lít/phút) 2
Thời gian lấy mẫu (phút) 15
V0 (lít) 30
N (ml) 11,75
a (ml) 25
b (ml) 25
n (ml) 11 11,5
Nhiệt độ nước giải nhiệt (oC) 32,6 32,6
Nồng độ CO2 (0⁄00) 25 8,33

31
4. Sơ đồ khối thí nghiệm

5. Nhận xét kết quả thí nghiệm


TN 1: Trong trường hợp không có nước chảy trong tháp hấp thụ ,đối với
từng lưu lượng khí tăng dần từ 700 Nl/h đến 4000 Nl/h thì áp lực trong tháp cũng
tăng dần nhưng với giá trị nhỏ (5 đến 53 mmH2O).
TN 2: Lưu lượng bơm tăng dần khi điều chỉnh lưu lượng khí tăng dần ( từ
2,76 ml/s đến 9,09 ml/s ứng với hiệu suất lưu lượng bơm từ 15 đến 100% ).
TN 3: Khi tiến hành xả nước vào tháp hấp thu thì nước sẽ làm cản trở dòng
khí đi qua tháp , do đó với lưu lượng tăng dần thì giá trị tổn thất áp lực trên tháp
cũng tăng và tăng với giá trị lớn hơn so với TN1 ( từ 6 đến 122 mmH2O ứng với
lưu lượng khí tăng dần từ 700 Nl/h đến 4000 Nl/h).
TN 4: Giữ lưu lượng không khí ở lưu lượng không là đổi 1500 Nl/h – 0,5
bar, khi đó dòng khí đi vào ổn định trong tháp hấp thụ , ta tăng dần lưu lượng
bơm từ 10 lít/ giờ đến 30 lít/ giờ thị nhận thấy rằng giá trị tổn thất áp lực
chênh lệch nhỏ hơn so với TN3 (dao động từ 7 đến 78 mmH2O), điều này cho

32
thấy khi thảy đổi lưu lượng nước 1 khoảng nhỏ thì tổn thất áp lực chênh lệch lớn
hơn khi thay đổi lưu lượng khí rằng khí. Vì vậy khi xác định vận tốc đảo pha nên
giữ ổn định lưu lượng khí và thay đổi lưu lượng nước để giúp quá trình được dễ
kiểm soát, vận hành.
TN 6 và TN 7: Khi cho nước qua tháp hấp thụ sẽ không xử lý được CO2
hiệu quả bằng NaOH do NaOH là dung dịch kiềm mạnh, độ hòa tan tốt nên khả
năng hấp thu CO2 tốt hơn nước. Tuy nhiên khi xử lý CO2 bằng dung dịch hấp thu
NaOH sẽ có một vài nhược điểm như dung dịch NaOH dễ bay hơi, gây ăn mòn
hóa học thiết bị và liên kết với CO2 rất bền nên khó phân hủy để hoàn nguyên.
Không có QCVN về nồng độ CO2 trong không khí. Nhưng theo giá trị giới
hạn các hóa chất trong không khí vùng làm việc của Tiêu chuẩn vệ sinh lao động
theo quyết định số 3733/2002/QĐ – BYT, nồng độ của carbon dioxide trung bình
8 giờ là 900, từng lần tối đa là 1800 (đơn vị mg/m3). Hoặc theo TCVN 10736-
26:2017 về không khí trong nhà, số Pettenkofer được gợi ý là nồng độ CO2 trong
không khí trong nhà được giới hạn 0.1 % theo thể tích, tương đương với 1000
ppm. Giá trị này được quy định do sự ô nhiễm không khí trong nhà do sự hít thở
của con người (xả thải sinh học) được gọi là giới hạn với mức độ an toàn đối với
sức khỏe. Giá trị đã được sử dụng hàng thập kỷ làm tiêu chí cho chất lượng tốt về
không khí trong nhà và cho tính toán thiết kế hệ thống điều hòa phòng đối với
các diện tích trong nhà được thông gió. Đối chiếu với kết quả thí nghiệm thì kết
quả nồng độ CO2 tại phòng thí nghiệm nằm trong ngưỡng cho phép của tiêu
chuẩn. Tuy nhiên độ tin cậy của kết quả có thể chưa cao do hạn chế về điều kiện
thời gian, cơ sở vật chất, thao tác của người làm thí nghiệm.
6. Trả lời câu hỏi
Câu hỏi 1: Kể tên và nêu đặc điểm các dạng thiết bị hấp thụ khác nhau.
Một số thiết bị hấp thụ:
- Tháp đệm (Packing tower): Bao gồm một giá theo phương thẳng đứng chứa
vật liệu đệm. Có nhiều loại vật liệu như: than hoạt tính, silicagel, zeolit, và các
chất hấp phụ tự nhiên khác… Tùy vào từng loại khí thải mà lựa chọn vật liệu hấp
phụ. Khi thải được dẫn vào ở đáy tháp và thoát ra ở đỉnh tháp. Dung dịch hấp thụ

33
được tưới đều lên đỉnh lớp đệm và chảy dọc theo các bề mặt vật liệu. Phản ứng
hấp thụ xảy ra trên bề mặt ướt của lớp đệm. Hiệu quả lọc phụ thuộc vào vận tốc
dòng khí trong lớp vật liệu tổng diện tích bề mặt tiếp xúc lớp đệm. Tháp đệm có
hiệu quả đối với khí thải chứa bụi sương (hạt < 10 um). Tháp đệm được sử dụng
phổ biến do diện tích tiếp xúc lớn, kết cấu đơn giản, chịu ăn mòn tốt, hiệu quả xử
lý cao. Vận tốc dòng khí đi qua lớp đệm trong khoảng v=1-1,5 m/s. Chiều dày
lớp đệm h = 0,4-3 m. Dung dịch hấp thụ được phân phối đều trên toàn mặt cắt
ngang tháp bắng vòi phun hay ống khoan lỗ.
- Tháp mâm/đĩa (Tray tower): Bao gồm một vỏ đứng mà bên trong đó có một
số mâm/đĩa đục lỗ. Khí thải đi theo chiều dưới lên qua bề mặt chứa trên mỗi đĩa.
Khí khi đi qua các lỗ đục của mâm/đĩa sẽ giúp tăng bề mặt tiếp xúc pha, từ đó
giúp khí dễ dàng hòa tan trong dung dịch hấp thụ. Tháp mâm/đĩa thích hợp với
khí chứa bụi hoặc các khí hòa tan. Khi nhiệt độ dung dịch giảm, tháp đĩa hoàn
hảo hơn bởi vì dễ dàng lắp đặt bộ phận làm mát. Tất nhiên chi phí tháp đĩa lớn
hơn tháp đệm. Tổng diện tích lỗ chiếm 20 - 25% diện tích mặt sàng. Lượng nước
trên lưới đươc tính hay cấu tạo máng tràn sao cho lớp bọt có chiều cao 80 –
120mm. Tốc độ khí đi qua lỗ giới hạn trong khoảng 6 - 10m/s là vận tốc tốt nhất
để có lớp bọt ổn định. Tốc độ khí đi qua thiết diện ngang của thiết bị trong
khoảng 1,5 - 2,5 m/s.
- Tháp phun rỗng (Scrubber): Dòng khí ô nhiễm sẽ được đi từ phía dưới lên.
Bên trong tháp không có vật liệu nào giúp tăng diện tích tiếp xúc pha như tháp
mâm và tháp đệm mà sẽ chỉ có dàn béc phun được lắp song song với nhau từ trên
xuống dưới tháp. Tháp có dạng hình trụ thẳng đứng, được sử dụng trên nguyên
tắc tạo ra sự tiếp xúc giữa chất ô nhiểm và dòng nước phun. Dung dịch hấp thụ
được phun thành giọt xuyên qua dòng khí bốc lên trong thể tích rổng của thiết bị.
Dàn bép phun sẽ tạo ra những giọt nước li ti có chức năng trải đều diện tích bề
mặt tháp giúp cho dung dịch hấp thụ dễ dàng tiếp xúc với khí thải. Thích hợp với
hỗn hợp khí thải ít ô nhiễm, được ứng dụng chủ yếu trước một công trình xử lý
quan trọng. Thiết bị tháp phun cũng có nhiều loại khác nhau tùy theo thiết kế
giàn phun hay chiều tiếp xúc của dòng khí và dung dịch hấp thụ... Tuy nhiên cấu

34
tạo cơ bản của chúng gần như giống nhau. Tháp phun rỗng có ưu điểm là lắp đặt
đơn giản, thời gian bảo trì thấp, diện tích tiếp xúc lớn. Nhược điểm là tốn năng
lượng bơm hóa chất, áp suất bơm lớn, tốn nhiều dung dịch hấp thụ.
- Thiết bị sục khí (Bubble Column): Thiết bị này được ứng dụng giống thiết
bị Impinger trong phòng thí nghiệm. Dung dịch hấp thụ sẽ được chứa sẵn trong
ống và dòng khí thải sẽ được đưa từ dưới ống qua lớp dung dịch hấp thụ và khí
sạch được đưa ra bên ngoài. Ưu điểm của thiết bị là kết cấu đơn giản, diện tích
tiếp xúc pha lớn, không tốn tiền bơm hóa chất liên tục. Nhược điểm của thiết bị
tạo ra áp suất lớn cho máy bơm khí, khó kiểm soát quá trình hòa tan do thời gian
lưu khí thấp, tốn nhiều hóa chất.
Câu hỏi 2 & Câu hỏi 3:
Tính toán quá trình hấp thụ khí NH3 bằng nước dùng tháp hấp thụ với lớp
đệm bằng vật liệu rỗng biết: tỷ suất mol của NH3 là Y1 = 0,15. Khí ra khỏi tháp
với tỷ suất Y2 giảm còn 0,005. Lưu lượng khí và lưu lượng nước theo thực
nghiệm. Tháp làm việc với nhiệt độ và áp suất thực nghiệm.
Lưu lượng khí = 2000 Nl/h = 2400 l/h = 2,4 m3/h ; Lưu lượng nước = 10 l/h;
Nhiệt độ làm việc = 30; Áp suất thực nghiệm = 1 atm.
Đầu vào:
- Phần mol của khí NH3 trong hỗn hợp khí đầu vào:
𝑦𝑑
𝑌𝑑 = = 0,15 → yd = 0,13 (kmol NH3 / kmol kk)
1−𝑦𝑑

- Khối lượng mol của hỗn hợp khí đầu vào:


𝑀đ ℎℎ = 𝑦𝑑 × 𝑀𝑁𝐻3 + (1 − 𝑦𝑑 ) × 𝑀𝑘𝑘 = 27,44 (kg/kmol)
- Khối lượng riêng của hỗn hợp khí đầu vào:

= (27,44 / 22,4) x (273/303) x (1) = 1,104 (kg/m3)


- Suất lượng hỗn hợp khí đầu vào:
𝐺đ ℎℎ = 𝜌đ ℎℎ × 𝑄 = 1,104 x 2,4 = 2,6496 (kg/h) = 2,6496/27,44 = 0,0966
(kmol/h)
- Suất lượng NH3 đầu vào:
35
𝐺đ = 𝑦𝑑 × 𝐺đ ℎℎ = 0,13 x 0,0966 = 0,01256 (kmol/h)
- Suất lượng khí trơ:
𝐺𝑡𝑟 = 𝐺đ ℎℎ − 𝐺đ = 0,0966 – 0,01256 = 0,084 (kmol/h)
Đầu ra:
- Phần mol của khí NH3 trong hỗn hợp khí đầu ra:
𝑦𝑐
𝑌𝑐 = = 0,005 → yc = 0,00498 (gNH3/gkk)
1−𝑦𝑐

- Suất lượng NH3 đầu ra:


𝐺𝑟 = 𝑦𝑐 × 𝐺𝑟 ℎℎ = 𝑦𝑐 × (𝐺𝑡𝑟 + 𝐺𝑟 ) → 𝐺𝑟 = 0,00042 (kmol/h)
- Suất lượng hỗn hợp khí đầu ra:
𝐺𝑟 ℎℎ = 𝐺𝑡𝑟 + 𝐺𝑟 = 0,00042 + 0,084 = 0,0844 (kmol/h)
- Suất lượng hỗn hợp khí trung bình:
𝐺đ ℎℎ +𝐺𝑟 ℎℎ
𝐺𝑡𝑏 ℎℎ = = 0,0905 (kmol/h)
2

- Khối lượng mol của hỗn hợp khí đầu ra:

= 0,00498 x (14 + 3) + (1 - 0,00498) x 29 = 28,94 (kg/kmol)


- Khối lượng riêng của hh khí đầu ra:

= (28,94/22,4) x (273/303) x (1) = 1,164 (kg/m3)


- Khối lượng mol trung bình của hh khí:

= (27,44 + 28,94) / 2 = 28,19 (kg/kmol)


- Khối lượng riêng trung bình của hh khí:

= (1,104 + 1,164) / 2 = 1,134 (kg/m3)


- Lưu lượng hỗn hợp khí trung bình:
𝑄𝑡𝑏 ℎℎ = 𝐺𝑡𝑏 ℎℎ × 𝑀𝑡𝑏 ℎℎ =0,0905 x 28,19 = 2,55 (kg/h)

36
Phương trình đường cân bằng :
- Thành phần cân bằng giữa pha lỏng và pha khí của cấu tử NH3 được đặc
trưng bởi định luật Raoult:
𝑃∗ = 𝑃ℎ𝑏ℎ × 𝑥
Trong đó:
+ P*: áp suất riêng phần của cấu tử NH3 trong hỗn hợp pha khí cân bằng với
pha lỏng.
+ P hbh: áp suất hơi bão hòa của cấu tử NH3 nguyên chất; P hbh = 2410 mmHg ở
30oC (Nguồn: Bảng IX.1 Hằng số Henru của một số chất khí trong nước-Sổ tay
quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất_tập 2_Trần Xoa)
+ x: Phần mol của cấu tử NH3 trong pha lỏng
Chuyển phương trình về dạng y = mx
𝑃∗ 𝑃ℎ𝑏ℎ 2410
y*= = × 𝑥= × 𝑥 = 3,17 × 𝑥
𝑃 𝑃 760

→ m = 3,17
Trong đó:
+ y*: Phần mol cấu tử NH3 trong pha khí
+ P = 760 mmHg, áp suất của dòng khí đầu vào
𝑦𝑑
Vì nồng độ cấu tử NH3 trong khí thải đầu vào nhỏ nên 𝑌𝑑 = ≈ 𝑦𝑑 ,
1−𝑦𝑑

tương tự X ~ x
Phương trình cân bằng trở thành Y* = 3,17 X
Phương trình đường làm việc
- Tỷ số mol NH3 tối đa trong pha lỏng đầu ra là giao điểm của 𝑌𝑑 = 0,15
(kmol NH3/ kmol kk) và đường cân bằng:
Y* = 3,17 X
0,15 = 3,17 X
 X* = 0,15 / 3,17 = 0,0405 (kmol NH3/kmol H2O)
- Ta có:
𝐿 𝑌𝑑 −𝑌𝑐 0,15−0,00498
( )𝑚𝑖𝑛 = = = 3,581 (kmol H2O/kmol kk)
𝐺 𝑋𝑐 −𝑋𝑑 0,0405−0

37
- Lưu lượng nước thực tế được lấy từ 30-50% lớn hơn lưu lượng nước tối
thiểu
𝐿 𝐿
= 1,4 × ( )𝑚𝑖𝑛 = 1,4 x 3,581 = 5,0134 (kmolH2O)/kmol kk)
𝐺 𝐺

→ L tr = 5,0134 x G tr = 5,0134 x 0,084 = 0,4211 (kmol/h) = 7,58 (kg/h) =


7,58 lit/h
Vậy lưu lượng nước thực nghiệm = 10 l/h thỏa điều kiện
→ Ltr* = 10 l/h = 0,5556 kmol/h
→ Ltr*/Gtr = 0,5556/0,084 = 6,6143
→ Tỷ số mol NH3 trong pha lỏng đầu ra: Xc = (Gtr/Ltr*) x (Y đ - Yc) =
(0,084/0,5556) x (0,15 – 0,00498) = 0,0219 (kmol NH3/kmol H2O)
- Phương trình đường làm việc có dạng:
Y = 6,6143 X + 0,005
- Phần mol NH3 đầu ra trong pha lỏng:
𝑥𝑐
𝑋𝑐 = = 0,0289 => xc = 0,0214 (kmol NH3/kmolH2O)
1−𝑥𝑐

- Suất lượng mol NH3 đầu ra pha lỏng:


𝐿𝑟 = 𝑥𝑐 × (𝐿𝑡𝑟 ∗ + 𝐿𝑟 ) => L r = 0,01215 (kmolNH3/h)
- Lưu lượng dung môi hỗn hợp đầu ra:
𝐿𝑟 ℎℎ = 𝐿𝑡𝑟 ∗ + 𝐿𝑟 = 0,5556 x 18 + 0,01215 x 17 = 10,2074 (kg/h)
- Lưu lượng dung môi hỗn hợp trung bình:
𝐿𝑡𝑟 ∗ +𝐿𝑟 ℎℎ 10 +10,2074
𝐿𝑡𝑏 = = = 10,1037 (kg/h)
2 2

Câu hỏi 4: Hệ số khuếch tán trong pha khí và pha lỏng (trong nước) của khí Cl2,
ở nhiệt độ 30oC.
- Trong pha khí:
3⁄
4,3 × 10−7 × 𝑇 2 1 1
𝐷𝑘 = 1⁄ 1⁄ 2 ×√ +
𝑃 × [(𝑉𝐴 ) 3 + (𝑉𝐵 ) 3] 𝑀𝐴 𝑀𝐵

Trong đó:
+ Dk (m2/s): Hệ số khuếch tán phân tử trong pha khí
+ T (oK): Nhiệt độ

38
+ P (at): Áp suất
+ Va, Vb ( cm3/mol ): Thể tích mol của khí A và khí B, được xác định bằng
tổng thể nguyên tử của các nguyên tố có trong thành phần khí (Bảng 2.2 trang 26
sách Quá trình và thiết bị Công nghệ Hóa học và Thực phầm_tập 3_Vũ Bá
Minh).
Va = VCl2 = 48,4 cm3/mol; Vb = Vkk = 29,9 cm3/mol
+ Ma, Mb (kg/mol): Khối lượng mol của khí A và khí B
3 3
4,3 ×10−7 ×𝑇 ⁄2 1 1 4,3 ×10−7 ×(30+273) ⁄2 1 1
𝐷𝑘 = 1 1 ×√ + = 1 1 ×√ + =
𝑃×[(𝑉𝐴 ) ⁄3 +(𝑉𝐵 ) ⁄3 ]2 𝑀𝐴 𝑀𝐵 1×[(48,4) ⁄3 +(29,9) ⁄3 ]2 71 29

1,0976 × 10−5 (𝑚2/𝑠)


- Trong pha lỏng:
Hệ số khuếch tán trong pha lỏng ở 20 độ:
1 1
10−6 × √ +
𝑀𝐴 𝑀𝐵
𝐷20 = 1⁄ 1⁄
𝐴 × 𝐵 × 𝜇 × [𝑉𝐴 3 + 𝑉𝐵 3 ]2

𝐷𝐿 (30) = 𝐷20 × [1 + 𝑏 × (𝑡 − 20)]


Trong đó :
+ 𝐷𝐿 (m2/s): hệ số khuếch tán phân tử trong pha lỏng ở 2000C
+ Va, Vb (cm3 / mol): thể tích mol của chất tan A và dung môi B
+ Ma, Mb (kg/kmol): khối lượng mol của Cl2 và nước
+ μ (cP hay mPa.s): độ nhớt của dung môi ở 20oC
+ A và B: hệ số liên hợp, phụ thuộc vào tính chất của chất tan và dung môi
+ b: Hệ số nhiệt
Ta có:
1 1
10−6 × √ +
𝑀𝐴 𝑀𝐵
𝐷20 = 1⁄ 1⁄
𝐴 × 𝐵 × 𝜇 × [𝑉𝐴 3 + 𝑉𝐵 3 ]2

1 1
10−6 × √ +
71 29
= 1⁄ 1⁄ 2
1 × 4,7 × √1,005 × [48,4 3 + 29,9 3]

= 1,027 × 10−9 (𝑚2 /𝑠)

39
𝐷𝐿 (30) = 𝐷20 × [1 + 𝑏 × (𝑡 − 20)]
= 1,34 × 10−9 × [1 + 0,02 × (30 − 20)]
= 1,2326 × 10−9 (𝑚2 /𝑠)

Câu hỏi 5: Kể tên các chất khí ô nhiễm có thể xử lý dược bằng phương pháp hấp
thụ và các dung môi dùng để xử lý khí đó. Nêu các yếu tố, thông số ảnh hưởng
đến hiệu suất xử lý khí thải bằng phương pháp hấp thụ.
- Các chất khí ô nhiễm có thể xử lý dược bằng phương pháp hấp thụ và các
dung môi dùng để xử lý khí đó:
STT Các chất khí ô nhiễm Dung môi dùng để xử lý
1 NH3 H2O, dd axit
2 SO2. H2S, CH3COOH NaOH
3 SO2 CaCO3, H2O, dd amoniac (sunfit-
bíunfit amon)
4 SO2 với nồng độ cao, H2S Na2CO3
5 Các amin, NH3, etylen oxit H2SO4
6 Hơi benzen, toluen Dung môi hữu cơ
7 Halogen Cl-, F- Clo dùng dd kiềm; HCl dùng nước thu
(HCl/Cl2/HF) hồi axit hoặc trung hòa bằng dd kiềm;
Flo hấp thụ bằng dd kiềm, dd muối
amoni, dd cacbonat kali

- Các yếu tố, thông số ảnh hưởng đến hiệu suất xử lý khí thải bằng phương pháp
hấp thụ:
+ Nhiệt độ: Hấp thụ kèm theo sự tỏa nhiệt và làm tăng nhiệt độ của hệ
thống, điều này làm giảm độ hòa tan khí vào chất lỏng. Vì vậy cần giảm nhiệt độ
của quá trình.
+ Áp suất: Độ hòa tan của khí trong chất lỏng nếu tăng áp suất
+ Dung dịch hấp thụ: Tùy theo sử dụng loại dung dịch hấp thụ nào mà độ
hòa tan khi vào lỏng nhiều hay ít

40
+ Động lực quá trình truyền khối: Động lực càng lớn thì hiệu suất càng cao
+ Hệ số Henry: Hệ số Henry càng nhỏ quá trình hấp thụ càng cao
+ Vận tốc của 2 pha: tùy theo sử dụng phương pháp hấp thụ gì mà vận tốc 2
pha là chảy rối hay chảy tầng. Thường ta sẽ sử dụng thiết bị hấp thụ sao cho 2
pha cùng chảy rối thì hiệu suất xử lý càng cao.
+ Diện tích tiếp xúc: Diện tích tiếp xúc càng lớn thì hiệu suất xử lý càng
cao.
𝐿𝑡𝑟
+ Hệ số góc đường làm việc ( ) : Thông thường lưu lượng nước thực tế
𝐺𝑡𝑟

được lấy từ 30-50% lớn hơn lưu lượng nước tối thiểu.

41
BÀI 6: XỬ LÍ KHÍ BẰNG PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC
1. Nguyên lý hoạt động của thiết bị
Hệ thống xử lí khí thải bằng phương pháp sinh học hoạt động với nguyên tắc
lọc sinh học.
Đây là một phương pháp hấp dẫn để xử lý các chất khí có mùi hôi và các hợp
chất hữu cơ bay hơi có nồng độ thấp.
Hệ thống xử lý khí thải bằng phương pháp lọc sinh học cung cấp môi
trường cho vi sinh vật phát triển và phân hủy các chất khí có mùi hôi và các chất
hữu cơ gây bệnh trong khí thải. Hệ thống lọc bao gồm một buồng kín chứa các vi
sinh vật và hấp thụ hơi nước, giữ chúng lại trong nguyên liệu lọc. Nguyên liệu lọc
được thiết kế sao cho khả năng hấp thụ nước lớn, độ bền cao, ít làm suy giảm áp
lực luồng khí đi ngang qua nó.
Các chất khí gây ô nhiễm sẽ được làm ẩm. Sau đó chúng được bơm vào buồng
khí bên dưới nguyên liệu lọc. Các chất ô nhiễm sẽ bị hấp thụ và phân hủy. Khí
thải sau khi được lọc sạch sẽ được phóng thích vào khí quyền.
Cơ chế hoạt động của xử lí khí thải bằng phương pháp sinh học.
Hệ thống xử lý khí thải bằng phương pháp sinh học hay còn gọi là “hệ thống
lọc sinh học”. Đây là hệ thống lọc nhờ hoạt động của vi sinh vật để phân hủy các
chất khí gây hại.
Cung cấp môi trường giúp vi sinh vật phát triển nhờ màng sinh học từ vỏ cây,
vỏ dừa...để phân hủy các chất hữu cơ có trong khí thải để chuyển thành H2Ovà
CO2. Với cách làm này,sẽ giúp tận dụng được nguồn nguyên liệu có sẵn để xử lý
khí thải.
Phương pháp sinh học cũng dễ vận hành và sử dụng hơn các phương pháp xử
lý khí thải khác. Xử lý khí thải bằng phương pháp sinh học sẽ có nhiều cách lọc.
Chẳng hạn như lọc sinh học tháo rửa, lọc sinh học nhỏ giọt, màng sinh học...được
áp dụng với quy mô rộng rãi trong việc xử lý rác thải công nghiệp.

42
2. Một số nghiên cứu đã có về phương pháp xử lý sinh học
* Nghiên cứu của T.Hanagawa, HW.Qi, T. Tokura và T.Okubo về xử lí khí
ammonia bằng phương pháp xử lí sinh học.1
Khí thải từ các nhà máy chế biến phân compost chứa một lượng lớn amoniac.
Để xử lý khí amoniac ở tải trọng cao, các thí nghiệm quy mô băng ghế dự bị đã
được thực hiện. Đầu tiên, vi khuẩn nitrat hóa được làm giàu từ đất và cố định trên
vật liệu đệm gốm. Tất cả được chứa trong một tháp acrylic (đường kính: 100 mm;
chiều cao: 190 mm). Nồng độ và tốc độ dòng chảy của khí amoniac tăng dần và
cuối cùng là 85 ppm được đưa vào với vận tốc không gian là 800 h(-1) (thời gian
lưu (EBRT): 4,5 giây). Tải lượng amoniac là 1,0 kg N/m 3 ngày(-1). Khí thải chứa
1,5-2 ppm amoniac. Sau đó, một hình trụ acrylic khác (đường kính, 50 mm; chiều
cao được đóng gói, 800 mm). Khí amoniac nồng độ cao (1.000 ppm) được đưa
vào với vận tốc không gian là 96 giờ(-1) (tải lượng amoniac, 1,44 kg N/m3 ngày(-
1); EBRT, 37,5 giây). Khí thải chứa 2 ppm amoniac (tỷ lệ loại bỏ, 99,8%). Tháp
đệm được rửa bằng nước liên tục hoặc liên tục, và nước thải từ tháp chứa một
lượng lớn ion amoni và nitrat theo tỷ lệ 1:1. Phân tích cân bằng hóa học cho thấy
một nửa lượng amoniac được đưa vào đã bị oxy hóa thành nitrat và phần còn lại
được chuyển thành ion amoni. Như vậy, khí amoniac đã được xử lý hiệu quả ở tải
trọng cao bằng lọc sinh học với vi khuẩn nitrat hóa.
* Thí nghiệm về bộ lọc sinh học xử lí lượng ammonia cao từ khí ô nhiễm của
Eloi Morral , Antonio D Dorado và Xavier Gamisans 2

Mô hình máy lọc sinh học mới này dùng để xử lý lượng amoniac cao trong
thời gian tiếp xúc ngắn. Lò phản ứng sinh học được thiết kế để hoạt động như bể
MBBR làm tăng thời gian lưu giữ sinh khối. Mô hình được xậy dựng ở quy mô
phòng thí nghiệm và được thử nghiệm với các nồng độ amoniac đầu vào khác

1
Kanagawa T, Qi HW, Okubo T, Tokura N. Biological treatment of ammonia gas at high
loading.(https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/15484772/ )

2
Eloi Morral , Antonio D Dorado , Xavier Gamisans. A novel bioscrubber for the treatment of high loads of
ammonia from polluted gas (https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/35262894/ )

43
nhau (60-570 ppmv), thời gian tiếp xúc khi là 4 giây và được chạy trong 250
ngày. Ảnh hưởng của nồng độ oxy hòa tan đến tốc độ nitrat hóa cũng được đánh
giá. Qua thí nghiệm thấy được khả năng loại bỏ NH 3 từ 250 NH3.m3.h-1 và tối đa
tại 300 NH3.m3.h-1 . Tốc độ nitrat hóa tối đa thu được là 0,5 kg N.m-3.ngày-1 . Tỷ
lệ nitrat hóa này chỉ có thể đạt được khi nitrat hóa một phần. Để nitrat hóa hoàn
toàn, tốc độ nitrat hóa giới hạn là 0,3 kg N.m -3.ngày-1. Những kết quả này xác
nhận rằng hệ thống lọc sinh học kết hợp với MBBR là một giải pháp thay thế tốt
để xử lý lượng amoniac cao với những ưu điểm vượt trội, chẳng hạn như duy trì
nồng độ sinh khối phù hợp mà không cần thiết bị phụ trợ.
3. Số liệu thô và sơ đồ khối thí nghiệm

Hút 10ml dung dịch Ngưng lấy mẫu, dồn 2


Lấy mẫu khí từ 15p - 1
hấp thụ vào mỗi ống ống dung dịch lại làm
giờ
impinger (2 ống) 1, lắc đều

* NH3
Hút 10ml dung dịch và
chuyển sang bình định
mức 25ml

Mẫu trắng: 10ml dd


hấp thụ vào bình định Thêm 5ml dd phenol
mức 25ml công tác

Thêm 2,5ml dd Hypo


Chlodride

Định mức đến vạch,


đậy nắp và lắc đều

Đo hấp thu quang phổ


ở λ = 630nm

44
Lập phương trình đường chuẩn của NH3
Sử dụng bình định mức 25 ml và thực hiện dãy chuẩn sau:
Ký hiệu mẫu 0 1 2 3 4 5

Dd chuẩn (ml) 0 0.5 1 1.5 2 2.5

Dd hấp thu (ml) 10 9.5 9 8.5 8 7.5

Dd đệm (ml) 2

DD Phenol công tác (ml) 5

Dd HypoChloride công tác 2.5


(ml)
Định mức tới vạch, đậy nút, lắc đều. Tiến hành đo hấp thu quang phổ.

45
* H2S

* Lập phương trình đường chuẩn của H2S


Sử dụng bình định mức 25 ml và thực hiện dãy chuẩn sau:

Ký hiệu mẫu 0 1 2 3 4 5

Dd H2S chuẩn (ml) 0 0.25 0.5 0.75 1 1.25

Dd hấp thu (ml) 10 9.75 9.5 9.25 9 8.75

Dung dịch amin làm việc (ml) 1.5

46
Dung dịch FeCl3 (giọt) 1

Dung dịch (NH4)2HPO4 (giọt) 1

Định mức tới vạch, Đậy nút, lắc đều. Tiến hành đo hấp thu quang phổ.

4. Kết quả thí nghiệm


* NH3

Phương trình đường chuẩn NH3


Hàm lượng Amonia (mg) 0 0,005 0,01 0,015 0,02 0,025

ABS 0 0,089 0,173 0,244 0,325 0,408

Đồ thị đường chuẩn NH3


0,45 0,408
y = 16,109x + 0,0051
0,4 R² = 0,9992
0,35 0,325

0,3
0,244
0,25
ABS

0,2 0,173

0,15
0,089
0,1

0,05
0
0
0 0,005 0,01 0,015 0,02 0,025 0,03
HÀM LƯỢNG

Ta có được phương trình đường chuẩn y = 16,109x + 0,0051

Nồng độ NH3 trong không khí được tính toán theo công thức:
𝑚. 𝑎
𝑁ồ𝑛𝑔 độ 𝑁𝐻3 (𝑚𝑔/𝑁𝑚3 ) =
𝑏. 𝑉0

47
Trong đó

m: hàm lượng NH3 trong ống phân tích theo dãy chuẩn (mg)

a: thể tích dung dịch hấp thụ đem đi hấp thụ mẫu (ml)

b: Thể tích dung dịch hấp thụ lấy ra phân tích (ml)

V0: Thể tích không khí ở dktc (Nm3)*

* Thể tích không khí ở điều kiện tiêu chuẩn (Nm3)

𝑃𝑉𝑇0
V0 =
𝑃0 𝑇

P0 = 101,3 kPa = P(áp suất dư đo được rất nhỏ nên coi như bằng P0)

Đầu ra
Đầu vào Phân Phân bò Phân bò
Giá thể
compost tầng 1 tầng 2
Lưu lượng (m3/phút) 0,0005 0,0005 0,001 0,0005 0,0005
Thời gian lấy mẫu (phút) 15 15 15 15 15
Nhiệt độ (oK) 305 305 305 305 305
V0 (Nm3) 0,00733 0,00733 0,01466 0,00733 0,00733

T0 = 298oK
Ta có:

Đầu ra
Đầu vào Giá thể Phân Phân bò Phân bò
vi sinh compost tầng 1 tầng 2
ABS (λ=630nm) 0,973 0,01 0,135 0,15 0,029
Hàm lượng Amonia (mg) 0,0601 0,0003 0,0081 0,0090 0,0015
a (ml) 20 20 20 20 20
b (ml) 10 10 10 10 10
V0 (Nm3) 0,00733 0,00733 0,01466 0,00733 0,00733

48
Nồng độ NH3 (mg/Nm3) 16,3941 0,0830 1,1001 2,4543 0,4048
Hiệu suất xử lý 99,5% 93,3% 85,0% 97,5%

* H2S
Phương trình đường chuẩn H2S
Hàm lượng H2S (mg) 0 0,0025 0,005 0,0075 0,01 0,0125
ABS 0 0,005 0,007 0,01 0,013 0,016

Đồ thị đường chuẩn H2S


0,018 0,016
y = 1,2229x + 0,0009
0,016
R² = 0,9883
0,013
0,014
0,012 0,01
0,01
ABS

0,007
0,008
0,005
0,006
0,004
0,002 0
0
0 0,002 0,004 0,006 0,008 0,01 0,012 0,014
HÀM LƯỢNG

Ta có được phương trình đường chuẩn y = 1,2229x + 0,0009

Nồng độ NH3 trong không khí được tính toán theo công thức:

𝑎. 𝑏
𝑁ồ𝑛𝑔 độ 𝐻2 𝑆(𝑚𝑔/𝑁𝑚3 ) =
𝑐. 𝑉0

Trong đó

a: hàm lượng H2S trong ống phân tích theo dãy chuẩn (mg)

b: thể tích dung dịch hấp thụ đem đi hấp thụ mẫu (ml)

c: Thể tích dung dịch hấp thụ lấy ra phân tích (ml)

V0: Thể tích không khí ở dktc (Nm3)

49
* Thể tích không khí ở điều kiện tiêu chuẩn (Nm3)

𝑃𝑉𝑇0
V0 =
𝑃0 𝑇

P0 = 101,3 kPa = P(áp suất dư đo được rất nhỏ nên coi như bằng P0)

T0 = 298oK

Đầu ra
Đầu vào Phân Phân bò Phân bò
Giá thể
compost tầng 1 tầng 2
Lưu lượng (m3/phút) 0,0005 0,0005 0,001 0,0005 0,0005
Thời gian lấy mẫu (phút) 15 15 15 15 15
Nhiệt độ (oK) 305 305 305 305 305
V0 (Nm3) 0,00733 0,00733 0,01466 0,00733 0,00733

Đầu ra
Đầu vào Giá thể vi Phân Phân bò Phân bò
sinh compost tầng 1 tầng 2
ABS (λ=670nm) 0,004 0,003 0,002 0,04 0,003
Hàm lượng H2S (mg) 0,0025 0,0017 0,0009 0,0320 0,0017
b (ml) 20 20 20 20 20
c (ml) 10 10 10 10 10
V0 (m3) 0,00733 0,00733 0,01466 0,00733 0,00733
Nồng độ H2S (mg/Nm3) 0,6917 0,4685 0,1227 8,7239 0,4685
Hiệu suất xử lý 32,3% 82,3% -1161,2% 32,3%

50
5. Nhận xét về kết quả
Xử lý tác nhân NH3
- Hiệu suất xử lí ở các tháp ở mức cao, cao nhất ở tháp chứa giá thể vi sinh
(99,5%) và thấp nhất ở phân bò tầng 1(85%)
- Hiệu suất xử lí tại tháp có 2 tầng phân bò tăng dần từ dưới lên (85% <
97,5%)
Vậy tháp lọc sinh học bằng phân bò chứa 2 tầng tối ưu hơn 1 tầng.
Xử lí tác nhân H2S
- Hiệu suất xử lí ở các tháp ở mức trung bình với cao nhất ở tháp phân
compost (82,3%) và thấp nhất ở giá thể vi sinh (32,3%).
- Do nằm giữa 2 mặt phân bò và trong môi trường yếm khí nên nồng độ H2S
tại tầng 1 được sinh thêm khiến cho cho tại đó nồng độ H 2S vượt đầu vào.
- Hiệu xuất xử lí cũng tương tự NH3 tại 2 tầng phân bò (hiệu xuất xử lí tăng
dần từ tầng 1 lên tầng 2).
6. Trả lời câu hỏi
Câu hỏi 1: Trình bày các yếu tố trong việc lựa chọn làm giá thể (vật liệu lọc)
Bề mặt phản ứng lớn: giúp tăng khả năng dòng khí tiếp xúc với lớp biofilms
và thông qua đó được xử lý hiệu quả hơn.
Hạn chế khả năng gây vượt áp quá mức cho phép: điều này phụ thuộc chủ
yếu vào cấu trúc vật liệu lọc, nó cần những lỗ hổng đủ để dòng khí đi qua mà
không bị kẹt lại. Điều này yêu cầu vật liệu lọc sử dụng phải đồng nhất, nếu không
dòng khí có thể chỉ đi qua được những phần thấm ướt trong bộ lọc mà bỏ qua
những vị trí khác.
Cung cấp bề mặt bền vững cho lớp biofilms: đảm bảo thời gian cho vi sinh
vật phát triển, từ đó tăng thời gian lưu và tăng hiệu suất xử lý.
Ngoài ra có thể cân nhắc thêm những yếu tố như: giá cả, yêu cầu về diện
tích, độ bền, … của vật liệu lọc.
Câu 2: Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất lọc sinh học
Sự phát triển của hệ sinh thái vi sinh vật tồn trên vật liệu lọc sẽ ảnh hưởng
phần lớn đến hiệu suất lọc sinh học, do đó những yếu tố ảnh hưởng đến sinh

51
trưởng và phát triển của vi sinh vật cũng sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất lọc, chúng
bao gồm:
▪ Độ ẩm: Là yếu tố rất quan trọng, mặc dù được cố định bên trong bể
nhưng nước có thể bị bốc hơi. Độ ẩm không chỉ cần thiết cho quá trình
sinh trưởng của vi sinh vật mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc
phân hủy một số hợp chất hữu cơ kỵ nước. Độ ẩm nghèo nàn có thể
làm tăng độ độc tố trong môi trường và hạn chế khả năng hấp phụ của
lớp biofilm. Độ ẩm tối ưu cho bể lọc sinh học khác nhau tùy theo vật
liệu lọc sử dụng. Độ ẩm tối ưu khoảng 35-60% để loại bỏ H2S và
VOCs. Đối với vật liệu đệm là chất vô cơ thì độ ẩm tối ưu khoảng 40-
50%
▪ Nhiệt độ: Nên giữ nhiệt độ ở mức không đổi (từ 15 oC – 40oC, nếu nhiệt
độ dòng khí vượt quá 40 cần phải tiến hành giải nhiệt trước) do nhiệt độ
thay đổi có thể gián đoạn hệ thống và dẫn đến xử lý kém hiệu quả.
▪ Lượng Oxy: Phải đủ vì vi sinh vật hoạt đọng trong bể lọc chủ yếu là
chủng hiếu khí, lượng oxy yêu cầu thường từ 5 – 15%.
▪ pH: Mỗi vi sinh vật phát triển tốt trong khoảng pH khác nhau và chúng
rất nhạy cảm với sự thay đổi về pH, pH trong hầu hết có bể lọc dao
động từ 6.5 – 8. Quá trình hô hấp hiếu khí của vi sinh vật tạo ra cacbon
dioxit sẽ làm giảm độ pH, có thể bổ sung thêm NaOH để nâng pH lên.
▪ Dinh dưỡng: việc bổ sung đủ chất dinh dưỡng cho vi sinh sẽ giúp loại
bỏ chất ô nhiễm tốt hơn trong cùng 1 điều kiện so với thiếu chất dinh
dưỡng, đồng thời sẽ hạn chế diện tích mặt bằng và chi phí lắp đặt.
▪ Dòng khí đầu vào: Một số loại khí độc trong dòng khí có thể giết chết
vi sinh vật trong bể lọc nên chúng ta cần xử lý chúng trước khi đưa
vào bể lọc, ví dụ như khí HCl, HF là những khí mang tính axit tuyệt
đối không được xuất hiện ở đầu vào, lượng VOC cũng không nên vượt
quá 3 – 5 g/m3.
▪ Bảo dưỡng hệ thống: là công việc duy trì tất cả các yếu tố vừa nêu ở
mức tối ưu cho vi sinh vật và xử lý những thay đổi bất lợi cho hệ thống.

52
Nên chọn vật liệu lọc có tuổi thọ cao (khoảng 5 năm).
Câu hỏi 3 - 4 - 5: Cho các thông số thiết kế của tháp lọc sinh học như sau:
Hãy tính thời gian lưu khí thực nghiệm ở cả 3 mô hình biết:
Tải trọng thể tích = 50g/m3.h
Lọc sinh học nhỏ giọt
Thông số Giá trị Đơn vị
Dài × rộng × cao 140 × 140 × 1100 mm3
Chiều cao đệm Đo thực nghiệm mm
Thể tích lớp giá thể 7,8 lít
Lưu lượng khí đầu vào Af1 Đo thực nghiệm L/phút
Vận tốc khí đầu vào Đo thực nghiệm m/phút
Lưu lượng lỏng đầu vào 0,24 L/phút
Vận tốc lỏng đầu vào 0,0105 m/phút

Vtháp = 140 × 140 × 1100 = 21,56×106 mm3 = 21,56 lít.


Lưu lượng khí đầu vào do cùng máy bơm và cùng loại ống dẫn khí đầu vào
nên.
Af1 = Af2 = 4,5 (lít/phút).
Thể tích khí trong tháp Vkhí = 21,56 – 7,8 = 13,76 lít.
Thời gian lưu khí = Vkhí / Af1 = 13,76/4,5 = 3,1 phút.
Lọc sinh học dùng giá thể phân bò
Thông số Giá trị Đơn vị
Dài × rộng × cao 110 × 110 × 1000 mm3
Chiều cao lớp phân 1 145 mm
Chiều cao lớp phân 2 130 mm
Thể tích lớp phân 1 1,755 Lít
Thể tích lớp phân 2 1,573 Lít
Tổng thể tích lớp phân Vb2 3,3 Lít
Lưu lượng khí đầu vào Af2 4,5 L/phút

53
Vtháp = 110 × 110 × 1000 = 12,1×106 mm3 = 12,1 lít
Thể tích khí trong tháp Vkhí = 12,1 - 3,3 = 8,8 lít
Thời gian lưu khí = Vkhí / Af2 = 8,8/4,5= 1,96 phút
Lọc sinh học bằng phân compost
Thông số Giá trị Đơn vị
Dài × rộng × cao 540 × 150 × 150 mm3
Chiều cao lớp phân 170 mm
Tổng thể tích lớp phân Vb3 3,8 Lít
Lưu lượng khí đầu vào Af3 4,5 L/phút

Vtháp = 540 × 150 × 150 = 12,15×106 mm3 = 12,15 lít


Thể tích khí trong tháp Vkhí = 12,15 - 3,8 = 8,35 lít
Thời gian lưu khí = Vkhí / Af3 = 8,35/4,5= 1,86 phút

54

You might also like