Professional Documents
Culture Documents
IChO - 2023 - Preparatory - Problems - v1 Q21-22
IChO - 2023 - Preparatory - Problems - v1 Q21-22
Khá là gốc tự do
Sự đồng giải liên kết carbon – iodine trong các hợp chất sau đây tạo thành một nguyên tử iodine và gốc
tự do carbon.
21.1 Sắp xếp các hợp chất sau đây theo tốc độ hình thành gốc tự do (từ chậm nhất đến nhanh
nhất).
21.2 Xếp hạng các gốc tự do sau theo độ bền của chúng (từ kém bền nhất đến bền nhất).
Trong phản ứng giữa 2-methylbutane với 1 đương lượng Cl2, bốn đồng phân monochloro khác nhau
được tạo thành.
21.3 Tính phần trăm mỗi đồng phân. Khả năng phản ứng của liên kết C–H biến thiên từ cấp ba
> cấp hai > cấp một và theo tỉ lệ 5:4:1.
Di-tert-butylperoxide (CH3)3CO−OC(CH3)3 là một dung dịch bền ở nhiệt độ phòng có thể dễ dàng tạo gốc
tự do khi gia nhiệt. Một hỗn hợp gồm 2-methylpropane và CCl4 khá bền ở 130oC – 140oC. Khi thêm một
lượng nhỏ di-tert-butylperoxide hỗn hợp này chủ yếu tạo ra tert-butylchloride và chloroform. Tert-
butyl-alcohol có thể được phân lập với lượng gấp hai lần di-tert-butylperoxide đã thêm vào.
Bài Tập Chuẩn Bị (Lí thuyết)
21.4 Cho biết bước khơi mào và hai bước lan truyền của phản ứng dây chuyền gốc tự do này.
Phản ứng gốc tự do thông thường cần một gốc khơi mào để bắt đầu. Ví dụ như AIBN (azo-bis-
isobutyronitrile). Sau bước khơi mào, phản ứng tự diễn ra.
21.5 Cho biết trung gian A và B trong chuyển hóa dưới đây.
Aryl bromide C có thể vòng hóa gốc tự do tạo thành hai sản phẩm endo và exo (D và E), có một sản
phẩm ưu thế hơn sản phầm còn lại.
Sự bromine hóa o -xylene có thể xảy ra trong điều kiện chiếu sáng hoặc trong bóng tối. Phổ NMR của F
trong vùng chi phương có một đỉnh đơn ở 4.56 ppm, trong khi đó G cho hai đỉnh đơn ở 4.56 ppm và
2.29 ppm. Khối lượng phân tử F lớn hơn G, dựa vào phổ khối lượng.
21.7 Cho biết cấu trúc của hai sản phẩm chính ở cả hai phản ứng (F/G và H/I).
Bài Tập Chuẩn Bị (Lí thuyết)
chiếu sáng
bóng tối
Sự tắt mạch của phản ứng gốc tự do xảy ra bằng sự tái kết hợp của hai gốc tự do.
21.8 Cho biết sản phẩm chính J và ba sản phẩm tắt mạch khả dĩ (K – M) của phản ứng gốc tự
do dưới đây.
Năm 1985 nhóm của GS. Curran đã báo cáo tổng hợp toàn phần gọn gàng racemic Hirsutene (N). Nó
đặc trưng bởi phản ứng gốc tự do lũy tầng đi từ tiền chất bên dưới. trong đó có hai vòng năm cạnh
được hình thành nội phân tử.
21.9 Cho biết cấu trúc của Hirsutene (N) (không yêu cầu hóa học lập thể).
Bài Tập Chuẩn Bị (Lí thuyết)
dư
22.1 Cho biết công thức cấu tạo của sản phẩm A. Gợi ý: hydrogen hóa A có xúc tác thì cần 3
đương lượng H2.
22.2 Phản ứng trên tạo sản phẩm A với hiệu suất 62% và có hiệu suất Faraday là 29%.
Tính điện lượng tích lũy (theo Coulombs) trong suốt thí nghiệm nếu có 2.80 mmol A sinh
ra.
Anode RVC (reticulated vitreous carbon – carbon thủy tinh dạng lưới) bên dưới là chất bọt làm từ
carbon thủy tinh có thể cung cấp mật độ dòng điện cao.
22.3 Cho biết cấu trúc của hợp chất B (không yêu cầu hóa học lập thể). Phản ứng này tạo thành
hai vòng cyclohexane ngưng tụ và một cấu trúc acetal.
Khả năng phản ứng của cathode có thể khác của anode đôi chút. Có thể sử dụng khoang pin phân chia
(divided cell) để kiểm soát loại phản ứng điện hóa học.
Bài Tập Chuẩn Bị (Lí thuyết)
22.4 Cho biết cấu trúc của hợp chất C tạo thành từ sự khử hóa cathode và hậu chế bằng nước.
C chứa hai vòng cyclopentane ngưng tụ.
Phản ứng ghép cặp alkene – ketone có thể thực hiện trong điều kiện điện khử hóa.
22.6 Cho biết cấu trúc các hợp chất E – I (không yêu cầu hóa học lập thể). Gợi ý: trong bước
phản ứng cuối, một vòng sáu cạnh mới được tạo thành