You are on page 1of 21

15 kinh nghiệm phân tích tài

chính doanh nghiệp của Warren


Buffett

 Tuấn Trần
 Updated: 01/03/2023

15 kinh nghiệm đọc và tài chính doanh nghiệp nhanh và hiệu quả nhất
của Warren Buffett. Áp dụng hiệu quả và phù hợp với thị trường Việt
Nam.
Bạn sẽ học được gì?
 Tầm quan trọng của việc hiểu và diễn giải các khoản mục kế
toán trong đầu tư cổ phiếu
 Cách Buffett diễn giải từng mục trong báo cáo tài chính và cách
bạn có thể ứng dụng
 Cách đọc báo cáo tài chính như Warrent Buffett
Thực tế là mặc dù Warren Buffett đã chia sẻ rất nhiều quan điểm, kiến
thức sâu rộng của ông về đầu tư trong những bài phát biểu và thư gửi
cổ đông, nhưng chi tiết về cách thức cụ thể để lựa chọn 1 doanh
nghiệp và làm thế nào để định giá doanh nghiệp đó thì chưa được
phân tích 1 cách cụ thể.
Trong bài viết này, tôi tham khảo những quan điểm từ cuốn sách:
“Warren Buffett and the Interpretation of Financial Statements”
của Marry Buffett.
Cuốn sách phân tích tài chính doanh nghiệp khá chi tiết về cách thức
mà Buffett thường hiểu và giải thích về báo cáo tài chính.
Bảng tóm tắt đọc và phân tích tài chính doanh nghiệp
của Warrent Buffett
Lợi thế cạnh tranh (DCA –
Durable Competitive Ghi chú
Advantage)

1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

> 30% = DCA

< 30% = Sự cạnh tranh


Quan trọng nhất là biên lợi
Biên lợi nhuận gộp sẽ dễ bào mòn Biên lợi nhuận gộp phải ổn định và tính
nhuận đồng nhất, không có nhiều biến
động liên tục trong nhiều năm
< 10% = khả năng cao là
không có DCA

< 30% = chất lượng doanh


nghiệp tốt
Chi phí bán hàng và chi phí Gần 100% = ngành nghề Quan trọng nhất là sự ổn định
quản lý doanh nghiệp (tính
theo % của lợi nhuận gộp) có sự cạnh tranh khốc và tính đồng nhất
liệt

Khấu hao (tính theo % của lợi Doanh nghiệp có DCA thường
nhuận gộp) có tỷ lệ thấp hơn so với đối thủ

Doanh nghiệp có tỷ lệ chi phí


Doanh nghiệp có DCA có rất ít lãi vay/lợi nhuận từ hoạt động
hoặc không có lãi vay. kinh doanh cốt lõi thấp nhất
Chi phí lãi vay (so sánh với lợi Buffett thích những trong ngành = DCA
nhuận từ hoạt động kinh doanh Chú ý: tỷ lệ này sẽ khác
cốt lõi) doanh nghiệp có tỷ lệ <
15% nhau tùy thuộc vào từng
loại ngành nghề

Lợi nhuận sau thuế (%, so sánh > 15% trong nhiều năm liền = Quan trọng nhất là ổn định,
với doanh thu) DCA tính đồng nhất và xu hướng
tăng trưởng trong dài hạn
< 5% = ngành nghề có
sự cạnh tranh cao

2. Bảng cân đối kế toán

Nhiều tiền mặt và các khoản Xem báo cáo trong 5 – 7 năm
Tiền và các khoản tương đương
tương đương tiền, giấy tờ có để biết dòng tiền mặt được tạo
tiền
giá và đồng thời ít nợ vay ra từ nguồn nào

Doanh nghiệp có DCA không


Duy trì tỷ lệ các khoản phải
cần thiết phải có chiết khấu lớn
thu/doanh thu thấp hơn đối thủ
Các khoản phải thu hoặc điều khoản trả chậm quá
cạnh tranh, liên tục trong nhiều
nhiều cho nhà phân phối hoặc
năm
đại lý

Nếu hàng tồn kho biến động


lớn (tăng/giảm) liên tục trong
Hàng tồn kho và doanh thu có
Hàng tồn kho nhiều năm à ngành nghề cạnh
sự tăng trưởng đồng nhất
tranh lớn và ảnh hưởng lớn từ
yếu tố chu kỳ

Doanh nghiệp có DCA không


Maintenance Capex/doanh thu cần phải đầu tư quá nhiều, liên
Tài sản cố định hữu hình thấp hơn so với đối thủ cạnh tục trong nhiều năm, cho tài
tranh sản cố định để có thể duy trì vị
thế hiện tại

Những tài sản vô hình này góp


phần tạo nên lợi thế của doanh
nghiệp.
Có rất nhiều loại tài sản vô Ví dụ: bằng phát minh,
hình không được ghi nhận vào sở hữu trí tuệ, giấy phép,
Tài sản cố định vô hình
sổ sách kế toán của doanh
nghiệp mạng lưới phân phối,
mối quan hệ với khách
hàng…

Buffett thường tránh những


doanh nghiệp có tỷ lệ nợ vay
Nợ vay ngắn hạn ngắn hạn/nợ vay dài hạn cao
khi so sánh với các doanh
nghiệp cùng ngành

Nợ vay dài hạn Các doanh nghiệp có DCA Những doanh nghiệp “tuyệt
vời” thường có khả năng tạo ra
thường cần rất ít (hoặc không lợi nhuận hàng năm đủ để trả
cần) nợ dài hạn để duy trì và hết nợ vay dài hạn trong
mở rộng kinh doanh khoảng 3 – 4 năm (lý tưởng
nhất là 1 – 2 năm)

3. Báo cáo chỉ số dòng tiền

Tổng Capex trong 7 – 10 năm


so sánh với tổng lợi nhuận sau
thuế:
< 50% = doanh nghiệp Những cỗ máy tạo ra tiền
nhiều khả năng có lợi thế thường không cần phải đầu tư
Chi phí mua sắm tài sản cố quá nhiều cho tài sản cố định
định (Capex) cạnh tranh nhưng vẫn có thể tạo ra được
những dòng tiền ổn định, đều
< 25% = có thể là 1 đặn
doanh nghiệp tuyệt vời
với lợi thế bền vững

Warren Buffett phân tích tài chính doanh nghiệp như


thế nào?
Khi phân tích vào 1 Báo cáo kết quả kinh doanh, điều quan trọng
nhất là phải đào sâu vào trong từng khoản mục, từng thuyết minh để
xác định chất lượng của lợi nhuận (quality of earnings) và những điều
ẩn sau những con số.
#1. Phân tích tài chính doanh nghiệp: Biên lợi nhuận gộp

Một doanh nghiệp có một lợi thế cạnh tranh lớn và có 1 bộ máy hiệu


quả thì sẽ duy trì biên lợi nhuận ở mức cao trong nhiều năm liền.
Lợi thế cạnh tranh sẽ giúp doanh nghiệp có thể duy trì mức giá cao so
với giá vốn vì khi có lợi thế, việc doanh nghiệp tăng giá sẽ không làm
ảnh hưởng quá nhiều đến nhu cầu mua của khách hàng.
 Nếu Biên lợi nhuận gộp lớn hơn 30%, doanh nghiệp có lợi thế
bền vững dài hạn
 Nếu Biên lợi nhuận gộp nhỏ hơn 30%, sự cạnh tranh đến từ đối
thủ khác có thể bào mòn biên lợi nhuận của doanh nghiệp
 Nếu Biên lợi nhuận gộp nhỏ hơn 10%, khả năng cao doanh
nghiệp không có lợi thế cạnh tranh nào
Ví dụ, dưới đây là biên lợi nhuận gộp của Vinamilk (VNM) trong nhiều
năm qua:

Bạn có thể thấy, VNM duy trì biên lợi nhuận gộp > 30% trong hơn 7
năm liên tiếp, để có thể duy trì như vậy đòi hỏi VNM phải có 1 lợi thế
với thị phần rất lớn.
Tuy nhiên, trong nhiều ngành nghề, biên lợi nhuận gộp có thể là rất
nhỏ, khi đó, bạn hãy luôn nhớ rằng ổn định và đồng nhất trong dài
hạn đối với biên lợi nhuận là yếu tố quyết định thể hiện chất lượng
của doanh nghiệp.
#2.Phân tích tài chính doanh nghiệp: Chi phí bán hàng và Chi phí quản

Nhất quán và ổn định là chìa khóa quan trọng nhất đối với chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp không có lợi thế cạnh tranh sẽ có các chi phí này
biến động rất nhiều hàng năm so với lợi nhuận gộp.
 Nếu tỷ lệ chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp / lợi nhuận gộp
nhỏ hơn 30%, đây là một doanh nghiệp quản lý chi phí tốt.
 Nếu tỷ lệ này cao hơn 70%, doanh nghiệp đang kinh doanh
trong 1 ngành nghề rất cạnh tranh và gần như không có 1 lợi thế
gì đặc biệt.
#3. Chi phí nghiên cứu phát triển (R&D)

Trong báo cáo tài chính tại Việt Nam, chi phí R&D không được tách
thành 1 khoản mục riêng, tuy nhiên trong ở nhiều doanh nghiệp tốt,
họ thường công bố chi phí này hoặc tỷ lệ chi phí R&D/Doanh thu
trong các báo cáo thường niên.
Nếu lợi thếcủa doanh nghiệp được tạo ra từ những bằng sáng chế
hoặc lợi thế từ 1 công nghệ mới, đến 1 thời điểm nào đó lợi thế cạnh
tranh của doanh nghiệp sẽ không còn nữa vì những phát minh sáng
chế, hay công nghệ đó sẽ bị sao chép rất nhanh chóng.
Tôi thường đánh giá cao những doanh nghiệp có tỷ lệ R&D/doanh thu
ở mức thấp tương đối so với các doanh nghiệp trong ngành nhưng
luôn được duy trì ổn định.
#4. Chi phí khấu hao

Một doanh nghiệp có lợi thế trong ngành thường có tỷ lệ khấu hao/lợi
nhuận gộp thấp hơn những doanh nghiệp khác trong ngành.
#5. Chi phí lãi vay

Một doanh nghiệp có tỷ lệ lãi vay cao khi so sánh với lợi nhuận từ
hoạt động kinh doanh chính (operating income, hay EBIT) thì sẽ có 2
tình huống:
 Doanh nghiệp ở trong 1 ngành nghề có sự cạnh tranh khốc liệt,
đòi hỏi chi phí đầu tư xây dựng cơ bản (Capex) rất lớn hàng
năm để duy trì vị thế cạnh tranh
 Doanh nghiệp có tình trạng kinh doanh rất tốt và đang sử dụng
đòn bẩy nợ vay cho hoạt động thâu tóm mua lại (Leverage Buy-
out)
Đối với Warren Buffett, một doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh
thường có rất ít, hoặc không có lãi vay.
Mặc dù lãi vay phải trả của từng doanh nghiệp sẽ khác nhau tùy thuộc
vào từng ngành nghề, tuy nhiên, trong bất kỳ ngành nghề nào, một
doanh nghiệp có tỷ lệ lãi vay/EBIT thấp nhất thì luôn là 1 doanh
nghiệp có lợi thế nhất định.
#6. Lợi nhuận ròng

Bạn cần phải đánh giá xu hướng ổn định và tăng trưởng đều đặn,
đồng nhất của doanh nghiệp qua từng năm.
Tôi thường tránh xa những doanh nghiệp có lợi nhuận ròng không có
sự tăng trưởng đồng nhất qua từng năm, năm thì lãi rất lớn nhưng
năm thì lãi rất thấp (hoặc lỗ).
Ngoài ra, bạn cần chú ý xu hướng lợi nhuận ròng khác với xu
hướng EPS vì doanh nghiệp có thể pha loãng cổ phiếu hoặc mua lại
cổ phiếu quỹ. Và tất nhiên, xu hướng EPS được ưu tiên hơn xu
hướng lợi nhuận ròng.
Quan trọng: Nếu doanh nghiệp có tỷ lệ lợi nhuận ròng/doanh thu duy
trì ở mức cao (trên 15%) trong nhiều năm thì đây là một dấu hiệu tích
cực cho thấy doanh nghiệp đang được hưởng lợi từ 1 lợi thế dài hạn
nào đó.
Nếu tỷ lệ này thấp hơn 10% thì khả năng cao doanh nghiệp kinh
doanh đang ở trong 1 ngành nghề có sự cạnh tranh khốc liệt và ưu
điểm của doanh nghiệp là rất thấp (hoặc không có).

Warren Buffett đọc và phân tích cân đối tài chính như
thế nào?
#7. Tiền mặt và các khoản tương đương tiền

Một lượng tiền mặt cao có thể được hiểu là 1 trong những tình
huống sau:
 Doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền vững và tạo ra nhiều
tiền mặt liên tục
 Doanh nghiệp vừa có 1 khoản thu nhập bất thường nào đó
Nếu tiền và các khoản tương đương tiền nếu ở mức cao thường
có 2 mặt:
 Mặt tích cực là có thể doanh nghiệp có 1 lợi thế bền vững giúp
hoạt động kinh doanh tạo ra tiền mặt liên tục
 Mặt tiêu cực là doanh nghiệp đang “bế tắc” trong việc tái đầu tư
dòng tiền tạo ra, do đó không còn cách nào khác là gửi ngân
hàng hoặc trả cổ tức tiền mặt cao cho cổ đông
Ngoài ra, tiền mặt cao cũng có thể doanh nghiệp vừa có 1 khoản
dòng tiền bất thường nào đó.
Thông thường, có 3 cách để có 1 lượng dự trữ tiền mặt lớn, đó
là:
 Phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu
 Bán tài sản lớn hoặc công ty con, hoặc công ty liên kết
 Hoạt động kinh doanh tạo ra tiền mặt nhiều hơn rất nhiều so với
lượng tiền mặt chi tiêu (thông thường, doanh nghiệp có lợi thế
lớn)
Tôi luôn luôn nhìn vào bảng cân đối của doanh nghiệp trong tối thiểu
5 – 7 năm để đánh giá chính xác nguồn tiền mặt được tạo ra từ đâu
trong 3 cách trên.
Khi môt doanh nghiệp gặp phải những khó khăn ngắn hạn về kinh
doanh hoặc tài chính, Warren Buffett thường nhìn vào lượng tiền mặt
và những giấy tờ có giá dễ thanh khoản để đánh giá sức mạnh tài
chính của doanh nghiệp có đủ để vượt qua những khó khăn ngắn hạn
đó hay không.
Khi đó, lượng tiền mặt, tiền gửi ngắn hạn, trái phiếu và cổ phiếu có
thanh khoản cao càng lớn thì đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có
thể dễ dàng vượt qua khó khăn.
#8. Các khoản phải thu

Khoản phải thu là một trong những khoản mục quan trọng nhất
khi đọc báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được thể hiện rất nhiều
từ các khoản phải thu.
Trong một ngành nghề có tính cạnh tranh cao, để có thể giữ được vị
thế (thị phần) bán hàng, nhiều doanh nghiệp thường có những chính
sách chiết khấu cao hoặc chính sách thanh toán chậm cho những nhà
phân phối, đại lý.
Điều này sẽ giúp doanh nghiệp tăng (hoặc giữ) được doanh số, tuy
nhiên các khoản phải thu cũng sẽ tăng lên tương ứng.
Do đó, bạn cần đánh giá sâu hơn về tỷ lệ các khoản phải thu/doanh
thu của doanh nghiệp trong nhiều năm liền có ổn định không và có
thấp hơn so với các doanh nghiệp khác trong ngành không.
Nếu doanh nghiệp duy trì tỷ lệ này ổn định và thấp hơn nhiều so với
các doanh nghiệp trong ngành, thì có thể doanh nghiệp có những lợi
thế nhất định đối với khách hàng, hoặc đối với nhà phân phối và các
đại lý.
Ví dụ, dưới đây là Số ngày thu tiền bình quân của Vinamilk (VNM)
trong hơn 7 năm:

Bạn có thể thấy, số ngày thu tiền bình quân của VNM trong hơn 7
năm luôn duy trì ổn định trong khoảng từ 19 – 24 ngày, thấp hơn rất
nhiều so với mức trung bình ngành là 32.3.
Quan trọng: Mục tiêu của bạn khi đánh giá không phải là chỉ nhìn vào
các con số tuyệt đối mà bạn phải nhìn được xu hướng của các con
số, các tỷ lệ trong 1 khoảng thời gian dài 5 – 7 năm và so sánh với xu
hướng của các tỷ lệ tương tự ở các doanh nghiệp đối thủ trong
ngành.
#9. Hàng tồn kho
Khi đánh giá hàng tồn kho đối với những doanh nghiệp sản xuất,
bạn nên chú ý đến những điểm chính sau:
 Những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh thì sản phẩm của họ
sẽ không cần phải thay đổi quá nhiều để chạy theo nhu cầu của
khách hàng và vì thế sản phẩm sẽ rất khó trở nên lỗi thời.
Warren Buffett luôn đánh giá cao đặc điểm này, chẳng hạn như
sản phẩm của Coca Cola là 1 ví dụ điển hình cho lựa chọn của
Buffett.
 Khi bạn muốn xác định những dấu hiệu của lợi thế trong doanh
nghiệp sản xuất, bạn có thể đánh giá kỹ sự tăng trưởng đồng
đều giữa hàng tồn kho và doanh thu.
Một doanh nghiệp có hàng tồn kho và doanh thu tăng trưởng đồng
đều thể hiện doanh nghiệp luôn có 1 tỷ lệ khách hàng mới, đơn hàng
mới ổn định, một sự tăng trưởng của doanh thu luôn kéo theo 1 sự
tăng trưởng tương ứng của hàng tồn kho.
 Một doanh nghiệp có hàng tồn kho tăng giảm đột biến (hoặc thất
thường) thường thể hiện sự không hiệu quả trong quản lý hàng
tồn kho, hoặc hoạt động kinh doanh không thực sự hiệu quả (tỷ
lệ khách hàng mới, đơn hàng mới không đồng đều, ổn định).
#10. Tài sản cố định hữu hình

Tôi thường áp dụng triết lý sau của Warren Buffett và tôi tin là nó cũng
sẽ đúng với bạn:

Tôi thích những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền vững vì
thế họ không tốn quá nhiều tiền đầu tư thêm tài sản nhưng vẫn
có thể tạo ra được dòng tiền ổn định, đều đặn
Hay diễn đạt theo 1 cách khác, những doanh nghiệp có lợi thế thì
Capex sử dụng để duy trì vị thế hiện tại (maintenance capex) sẽ
không lớn.
Ngược lại, những doanh nghiệp không có lợi thế cạnh tranh thì luôn
phải đầu tư lớn hàng năm cho tài sản cố định để duy trì năng lực sản
xuất và sản lượng bán hàng (và doanh thu) hàng năm.
Ngoài ra, một điểm khác biệt nữa giữa doanh nghiệp có và không có
lợi thế cạnh tranh đó là, những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh có
thể sử dụng dòng tiền hiện có để tài trợ cho việc mua mới tài sản cố
định.
Ngược lại, những doanh nghiệp không có lợi thế cạnh tranh sẽ phải
tài trợ nhiều bằng nợ vay, do đó, biên lợi nhuận sẽ thấp hơn và sức
khỏe tài chính cũng kém hơn.
Do đó, đối với khoản mục này, bạn nên xem xét thêm tỷ lệ tài sản cố
định trên tổng tài sản, tỷ lệ capex hàng năm so sánh với tăng trưởng
doanh thu, và tỷ lệ capex được tài trợ bằng nợ vay.
Và tất nhiên, bạn cần đánh giá trong 1 khoảng thời gian đủ dài, tối
thiểu là 5 năm, và so sánh với các doanh nghiệp đối thủ trong ngành.
#11. Tài sản cố định vô hình

Đây là 1 khoản mục mà hầu hết những nhà đầu tư cá nhân thường
vội vàng bỏ qua khi phân tích tài chính doanh nghiệp, tuy nhiên, tôi
khuyên bạn nên dành 1 thời gian nhất định cho nó.
 Hãy chú ý đến những khoản tài sản vô hình là quyền sử dụng
đất. Lô đất đó nằm ở đâu? Tài sản hình thành trên đất là gì? Giá
trị ghi sổ là bao nhiêu? Ước tính giá trị là bao nhiêu?
Bạn có thể tham khảo các báo cáo của CBRE hoặc Savills để ước
tính giá đất ở khu vực đó và dựa trên thông tin có được từ diện tích,
bạn có thể ước tính giá trị thực của nó hiện tại.
Đây là giá trị không được ghi nhận trên báo cáo doanh nghiệp. Hãy
chú ý đến nó vì giá trị của lô đất có thể ở thời điểm hiện tại đã tăng
gấp hàng chục lần.
 Những tài sản vô hình khác không được hạch toán trên bảng
cân đối.
Chúng ta vẫn hay nhắc nhiều đến lợi thế cạnh tranh nhưng thực tế là
nó không được hạch toán lên sổ sách của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, bạn có thể tư duy theo cách sau: lợi thế cạnh tranh rõ
ràng là 1 tài sản vô hình của doanh nghiệp.
Ví dụ:
Vinamilk (VNM) có thị phần sữa chiếm hơn 70% toàn thị trường nội
địa.
Như vậy, một doanh nghiệp sữa nào đó mới gia nhập thị trường,
ngoài chi phí đầu tư tài sản hữu hình ban đầu, sẽ phải mất thêm
những chi phí cho nhân sự, cho marketing quảng bá sản phẩm, chi
phí bán hàng, chăm sóc khách hàng…
Nếu thời gian dự kiến cho việc xây dựng 1 hình ảnh tương đương
như của Vinamilk mất khoảng 3 năm, thì có nghĩa là doanh nghiệp đó
cũng sẽ phải chịu 1 chi phí bằng tổng chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp trong 3 năm gần nhất của Vinamilk.
Tổng chi phí này sẽ phản ánh vào 1 phần Lợi thế cạnh tranh của
Vinamilk.
Ngoài ra, các chi phí liên quan đến sở hữu trí tuệ, bản quyền, giấy
phép… cũng cần được tính đến khi đánh giá.
Tất cả những yếu tố này sẽ cần được phản ánh như 1 dạng tài sản vô
hình của doanh nghiệp.
Tài sản vô hình này càng lớn thì lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
càng lớn, rào cản đối với những doanh nghiệp mới càng lớn.
Bạn cần phải ghi nhớ kỹ những điều này khi đánh giá tài sản vô hình,
nếu không bạn có thể bỏ sót những doanh nghiệp rất tốt, những cơ
hội đầu tư tuyệt vời, trong khi lại chạy theo những doanh nghiệp “cấp
thấp” không có chút lợi thế nào.
#12. Lợi thế thương mại (Goodwill)

Bất kỳ khi nào bạn thấy khoản mục Lợi thế thương mại tăng trên báo
cáo, bạn có thể hiểu đó là vì doanh nghiệp vừa thực hiện 1 giao dịch
thâu tóm 1 doanh nghiệp khác với giá cao hơn giá trị sổ sách của
doanh nghiệp bị thâu tóm.
Bạn cũng cần phải hiểu rằng, bất kỳ một doanh nghiệp nào có lợi thế
cạnh tranh sẽ rất khó bị bán với giá thấp hơn giá trị sổ sách của nó,
trừ khi thị trường đang ở trong 1 cuộc khủng hoảng.
Do đó, bạn cần phải đánh giá doanh nghiệp bị thâu tóm.
Nếu đó là 1 doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh thì bạn có thể yên tâm
1 phần rằng lợi thế thương mại trong trường hợp này là 1 dấu hiệu
tốt.
Tất nhiên còn phải tính đến giá mua của giao dịch M&A đó có phù
hợp hay không, lợi ích trong dài hạn như thế nào.
Tuy nhiên, tôi nghĩ rằng điều đó thực sự rất khó để bạn có thể đánh
giá nếu bạn chỉ là 1 nhà đầu tư chứng khoán và không phải là 1
chuyên gia trong ngành.
#13. Nợ ngắn hạn

Nợ ngắn hạn bao gồm các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản
trích trước, nợ phải trả ngắn hạn khác và nợ vay ngắn hạn.
Đối với các khoản phải trả, bạn nên xem xét vòng quay khoản phải trả
để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đối với nhà cung
cấp.
Đối với các khoản nợ vay ngắn hạn, tùy theo ngành nghề kinh doanh
của doanh nghiệp mà đòi hỏi cấu trúc nợ vay ngắn hạn khác nhau,
tuy nhiên, dù thế nào thì một doanh nghiệp có ít nợ vay ngắn hạn thì
càng tốt.
Đặc biệt đối với các tổ chức tài chính, ngân hàng, Warren Buffett
thường tránh những công ty có tỷ lệ nợ vay ngắn hạn cao.
#14. Nợ dài hạn

Buffett cho rằng những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền vững
thường có rất ít hoặc không có nợ vay dài hạn, bởi vì khả năng sinh
lợi của doanh nghiệp rất cao, ổn định và có luôn đủ dòng tiền để tài
trợ cho hoạt động đầu tư của mình, kể cả trong các trường hợp thâu
tóm doanh nghiệp khác.
Tôi thường đánh giá nợ vay dài hạn của doanh nghiệp trong 1 khoảng
thời gian từ 5 – 10 năm.
Nếu trong khoảng thời gian này, doanh nghiệp sử dụng ít hoặc không
có nợ vay mà vẫn có thể mở rộng kinh doanh thì chắc chắn doanh
nghiệp có lợi thế cạnh tranh lớn trong ngành.
Ngoài ra, tôi cũng thích những doanh nghiệp mặc dù có nợ vay dài
hạn lớn nhưng dòng tiền mặt tạo ra cũng rất lớn và Ban lãnh đạo luôn
ưu tiên sử dụng dòng tiền để trả nợ sớm các khoản nợ vay dài hạn để
giảm áp lực tài chính cho doanh nghiệp.
Lịch sử đầu tư của Buffett cũng chỉ ra rằng, ông luôn ưu tiên những
doanh nghiệp có lợi nhuận hàng năm đủ để trả toàn bộ nợ vay dài
hạn trong khoảng 3 – 4 năm (đối với trường hợp của Coca Cola và
Moody’s chỉ là 1 năm).
Tỷ lệ nợ vay/Vốn chủ sở hữu của Vinamilk (VNM):
#15. Warren Buffett đọc hiểu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ như thế nào?
Ở đây tôi muốn nhấn mạnh đến chỉ tiêu được Buffett cho là quan
trọng nhất, đó là: Chi phí mua sắm tài sản cố định, hay Capital
Expenditures (CAPEX).
“Đừng đầu tư vào những doanh nghiệp luôn đòi hỏi quá nhiều
Capex hàng năm”
Những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh dài hạn thường chỉ phải sử
dụng một phần nhỏ lợi nhuận hàng năm cho Capex để duy trì vị thế
và hoạt động kinh doanh của mình so với những đối thủ cạnh tranh.
Bạn cần phải so sánh Capex với lợi nhuận ròng sau thuế, tính tổng
Capex đã sử dụng trong 1 khoảng thời gian dài 7 – 10 năm và so
sánh với tổng lợi nhuận ròng sau thuế trong cùng khoảng thời gian
đó.
Nếu tổng lượng Capex nhỏ hơn 50% tổng lợi nhuận ròng sau thuế,
đây là 1 dấu hiệu tốt cho thấy doanh nghiệp có thể có lợi thế cạnh
tranh.
Nếu con số này nhỏ hơn 25%, đây có thể sẽ là 1 doanh nghiệp tuyệt
vời với lợi thế cạnh tranh lớn để bạn có thể cân nhắc đầu tư.
Để hiểu và có một bức tranh đầy đủ về doanh nghiệp, ngoài việc đọc
hiểu và phân tích tài chính doanh nghiệp, bạn cần phải xem xét và
đánh giá các tỷ lệ bảng cân đối dưới nhiều góc độ, xu hướng và so
sánh với các doanh nghiệp đối thủ.

You might also like