You are on page 1of 17

NGHỊ LUẬN VĂN HỌC

MỞ BÀI (0,25 – Vấn đề nghị luận : 0,5)


TÁC
Tác giả Tác phẩm
PHẨM
Vị trí Phong cách Hoàn cảnh sáng tác Nội dung Nghệ thuật (0,5)
Là một nghệ sĩ là một nhà - Tây Tiến là tên gọi của trung đoàn - Bài thơ đã tái hiện được vẻ hùng vĩ, hoang dại, nguyên - Bút pháp tạo hình đa dạng đã dựng nên bức tranh thiên nhiên Tây
đa tài: cầm, kì, thơ có phong Tây Tiến, được thành lập năm 1947: sơ nhưng cũng không kém phần thơ mộng của núi rừng Bắc hùng vĩ, thơ mộng và hình ảnh của người lính Tây Tiến khỏe
thi, hoạ, … cách thơ phồn + Nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Tây Bắc. Qua đó thể hiện nỗi nhớ da diết của nhà thơ khoắn, mạnh mẽ.
viết rất nhiều hậu, phóng Lào, bảo vệ biên giới Việt Lào đối với đơn vị Tây Tiến: Nhớ những chặng đường hành - Bút pháp hiện thực kết hợp lãng mạn, đậm chất bi tráng tạo nên
truyện ngắn, khoáng, đào + Địa bàn hoạt động rộng: Hòa quân với bao gian khổ , thiếu thốn, hi sinh mất mát mà giọng điệu riêng cho thơ Quang Dũng với nhiều sáng tạo về hình
kịch,… hoa, lãng mạn Bình, Sơn La, Thanh Hóa, Sầm Nứa vẫn có nhiều kỉ niệm đẹp, thú vị, ấm áp; nhớ những ảnh, ngôn ngữ độc đáo, vừa có nét cổ kính, vừa mới lạ
TÂY TIẾN + Lính Tây Tiến chủ yếu là người đồng đội Tây Tiến anh hùng… + Hình ảnh thơ sáng tạo mang sắc thái thẩm mĩ phong phú
Quang Hà Nội, trẻ trung, yêu nước - Khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến + Ngôn ngữ thơ đa sắc thái, phong cách; (trang trọng, cổ kính; sinh
Dũng - Năm 1947, Quang Dũng gia nhập hào hùng, hào hoa và vẻ đẹp hùng vĩ thơ mộng của thiên động gợi tả gợi cảm…), có những kết hợp từ độc đáo (nhớ chơi vơi,
đoàn quân Tây Tiến, là đại đội trưởng nhiên miền Tây tổ quốc. Mai Châu mùa em…), tên địa danh vừa cụ thể xác thực vừa gợi cảm
- Cuối năm 1948, Quang Dũng → ta thấy tình yêu thiên nhiên, sự gắn bó máu thịt với giác lạ lẫm.
chuyển về đơn vị mới, nhớ đơn vị cũ, đoàn binh Tây Tiến của tác giả Quang Dũng  Chất + Giọng điệu: Khi tha thiết bồi hồi, khi hồn nhiên vui tươi, khi bâng
ông đã viết bài thơ tại Phù Lưu Chanh lãng mạn bi tráng là vẻ đẹp độc đáo của hình tượng khuâng man mác, khi trang trọng, khi trầm lắng…
(Hà Tây) người lính cách mạng trong thơ Quang Dũng  Được xem là một thi phẩm xuất sắc, gần như đạt đến sự toàn
bích về nghệ thuật.
YÊU CẦU PHỤ (1,0)
(1) Bình luận ngắn gọn về nét độc đáo của (2) Nhận xét về chất nhạc, họa trong đoạn thơ. (3) Nhận xét tính chất bi tráng được thể hiện (5) Nhận xét chung về vẻ đẹp trong lí tưởng của
hình tượng người lính Tây Tiến. Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! qua đoạn thơ. người lính trong thơ ca kháng chiến chống Pháp.
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc, … Mai Châu mùa em thơm nếp xôi. “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc, – Vẻ đẹp chói ngời lí tưởng cao cả, coi cái chết là sự
… Sông Mã gầm lên khúc độc hành”.
… Sông Mã gầm lên khúc độc hành.” Chất liệu của hội họa là đường nét, màu sắc, hình khối…Chất liệu hiến dâng đem lại tính chất bi tráng cho đoạn thơ,
“Bi”: Buồn, đau thương.
+ Xuất thân của đoàn quân TT: đa phần là của âm nhạc là âm thanh, nhịp điệu, tiết tấu… “Tráng”: Mạnh mẽ, hùng tráng. biến những nấm mồ nằm rải rác nơi biên viễn trở
thanh niên tri thức trẻ tuổi Hà Nội. Nghĩan là nhà thơ dùng màu sắc, đường nét, âm thanh làm phương Người lính Tây Tiến thành đài tưởng niệm sừng sững ghi danh người lính
+ Hoàn cảnh chiến đấu: khắc nghiệt, thiếu tiện diễn đạt tình cảm của mình. Tây Tiến anh hùng.
thốn nhưng họ lạc quan, yêu đời, mang vẻ hào – Tây Tiến của QD có sự kết hợp hài hòa giữa nhạc và họa: -Bút pháp tương phản, cách nóitrẻ trung, ngang tàng
(4) Nhận xét về cảm hứng lãng mạn trong
hùng đầy hào hoa của tuổi trẻ. Đoạn thơ sử dụng nhiều từ ngữ tạo hình, kết hợp với nghệ thuật đậm chất lính của thơ Quang Dũng đã tạo ấn tượng
bài thơ “Tây Tiến”.
+ Hơn thế vẻ đẹp bi tráng thể hiện qua những tương phản và những nét vẽ gân guốc: khúc khuỷu, thăm thẳm, khác lạ. Bề ngoài có tiều tụy nhuốm chút phong
– Cảm hứng lãng mạn thể hiện đậm nét trước
khó khăn, gian khổ mất mát bi thương cùng heo hút, súng ngửi trời, ngàn thước lên cao, ngàn thước sương nhưng vẫn toát lên vẻ oai phong lẫm liệt, ẩn
hết ở cái tôi của Quang Dũng.
với tinh thần hiên ngang, bất khuất, hào hùng xuống…đã vẽ được một bức tranh núi rừng Tây Bắc hiểm trở, dữ chứa một sức mạnh tinh thần lớn.
– Cảm hứng lãng mạn trong bài thơ Tây Tiến
của người lính TT. dội – Những câu trên đã làm nổi bật phong cách nghệ
còn thể hiện đậm nét trong bút pháp lãng mạn.
+ Giong điệu, âm hưởng đoạn thơ mang màu – Xen vào những nét vẽ gân guốc giàu tính tạo hình là những nét thuật Quang Dũng: phóng khoáng, hồn hậu, lãng
+ Qua thiên nhiên Tây Bắc
sắc tráng lệ, hào hùng. vẽ mềm mại, gam màu lạnh xoa dịu cả khổ thơ. Câu thơ sử dụng mạn và tài hoa. Khiến cho đoạn thơ một vẻ đẹp đặc
+ Qua hình ảnh người lính Tây Tiến với vẻ đẹp
toàn thanh bằng: Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi biệt, góp phần khắc họa thành công hình tượng
hòa hoa, lãng mạn, hào hùng, bi tráng
– Chất nhạc được tạo ra bởi những âm hưởng đặc biệt, những người lính Tây Tiến vô cùng độc đáo: “tiều tụy mà
thanh trắc tạo cảm giác trúc trắc, khó đọc kết hợp với những thanh lẫm liệt, lam lũ mà hào hùng, dữ dằn mà đa cảm và
bằng làm nhịp thơ trầm xuống tạo cảm giác thư thái, nhẹ nhàng. đầ y thơ mộng” (GS.Nguyễn Đăng Mạnh).
(6) Nhận xét về bút pháp hiện thực và lãng mạn trong thơ Quang Dũng.
– Chất hiện thực: hiện thực đến trần trụi. Nhà thơ không né tránh hiện thực tàn khốc của chiến tranh khi nói về khó khăn, thiếu thốn, bệnh tật, sự xanh xao, tiều tụy của người lính; không né tránh cái chết khi miêu tả
cảnh tượng hoang lạnh và sự chết chóc đang cờ đợi người lính: Rải rác biên cương mồ viễn xứ. → Chất hiện thực tôn lên vẻ đẹp hình tượng
– Bút pháp lãng mạn:
+ Thể hiện ở nỗi nhớ và tình yêu, gắn bó, giọng điệu ngợi ca, tự hào tràn ngập trong mỗi dòng thơ về người lính
+ Thể hiện trong việc tô đậm vẻ đẹp lãng mạn, bay bổng, hào hoa trong tâm hồn người lính Hà Thành qua thủ pháp đối lập: vẻ ngoài dữ dội với tâm hồn bên trong dạt dào cảm xúc, bay bổng.
+ Thể hiện ở khuynh hướng tô đậm những cái phi thường, sử dụng thủ pháp đối lập: Hiện thực, thiếu thốn, bệnh tật, chết đói đối lập với sức mạnh dữ dội, lẫm liệt và lý tưởng anh hùng cao cả, sự hi sinh bi tráng
+ Thể hiện ở bút pháp lý tưởng hóa hình tượng. → Hiện thực và lãng mạn cùng khắc tạc nên bức tượng đài độc đáo và cao đẹp của người lính chống Pháp

1/17
MỞ BÀI (0,25 – Vấn đề nghị luận : 0,5)
TÁC
Tác giả Tác phẩm
PHẨM
Vị trí Phong cách Hoàn cảnh sáng tác Nội dung Nghệ thuật (0,5)
Là gương mặt Thơ ông thấm Đoạn trích nằm ở phần đầu chương V - Đất Nước được cảm nhận ở nhiều phương diện: từ văn - Tác giả lựa chọn thể thơ tự do, phóng khoáng không bị bó buộc về
tiêu biểu trong đẫm triết luận của trường ca Mặt đường khát vọng. hóa - lịch sử, địa lí - thời gian đến không gian của đất số chữ trong một câu, số câu trong một bài vừa tạo ra nét độc đáo
số các nhà thơ xuất phát từ Tác phẩm đồ sộ này được ông viết ở nước. Đồng thời, tác giả cũng nêu lên trách nhiệm của về hình thức cho bài thơ, vừa là cơ hội để dòng chảy của cảm xúc
trẻ của nền thơ vốn tri thức chiến khu Trị Thiên năm 1971 trong các thế hệ, đặc biệt là thế hệ trẻ với đất nước mình. được phát triển một cách tự nhiên.
chống Mỹ. uyên bác và những năm tháng chiến tranh chống - Cái nhìn mới mẻ về đất nước với tư tưởng cốt lõi là tư - Sử dụng các chất liệu văn hóa dân gian với đa dạng các thể loại:
ĐẤT bề sâu văn hoá Mĩ đầy ác liệt, nhà thơ Nguyễn Khoa tưởng đất nước của nhân dân. Đất nước là sự hội tụ, kết từ phong tục - tập quán sinh hoạt của nhân dân đến các thể loại của
NƯỚC trong mối liên Điềm trực tiếp cầm súng chiến đấu tinh bao công sức và khát vọng của nhân dân. Nhân dân văn học dân gian như cadao - dân ca, truyện cổ tích, truyền thuyết,
Nguyễn tưởng vừa sắc trên chiến trường chính là người đã làm ra đất nước. sự tích,...Điều đặc biệt là tác giả sử dụng một cách sáng tạo, không
Khoa Điềm sảo triết lí vừa trích dẫn nguyên văn mà chỉ trích một vài từ nhưng người đọc cũng
huyền ảo thấp có thể hiểu về thi liệu dân gian ấy.
thoáng bóng - Giọng thơ trữ tình - chính luận, là sự kết hợp giữa cảm xúc nồng
dán văn học nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước và con người.
cổ xưa của
hồn dân tộc
YÊU CẦU PHỤ (1,0)
(1) Làm rõ tư tưởng mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm về (2) Bình luận ngắn gọn về việc vận dụng chất liệu văn học dân gian trong đoạn (3) Làm rõ cách nhìn mới mẻ, sâu sắc về đất nước của tác giả.
Đất Nước. thơ. Đất là nơi anh đến trường
“Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng Khi ta lớn lên Đất nước đã có rồi … Đất nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm.
… Đi trả thù mà không sợ dài lâu” … Đất Nước có từ ngày đó … Và
– Đất nước của Nhân dân, của ca dao thần thoại, của đời – Chất liệu dân gian được sử dụng rất đậm đặc, đa dạng (có phong tục, lối sống, tập Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
thường: Nhân dân chính là người đã sáng tạo ra dòng chảy quán sinh hoạt, vận dụng quen thuộc, có ca dao, dân ca, tục ngữ, các truyện cổ tích). … Làm nên đất nước muôn đời…
văn hóa cho cả một dân tộc, nhiều giá trị vật chất và tinh thần Hơn thế, chất liệu dân gian được sử dụng rất sáng tạo: Vận dụng ca dao dân ca nhưng – Đất nước không kì vĩ, trừu tượng mà hiện lên gần gũi, bình dị.
đã được nhân dân giữ lại và truyền đạt cho đời sau, để con dẫn dắt khéo léo, khi lấy nguyên vẹn toàn bài, khi mượn ý mượn tứ để khẳng định, tôn – Đất nước không gắn với các bậc vua chúa, các triều đại lịch sử,
cháu phát huy và kế thừa những vinh nhưng nét đẹp trong đời sống và tâm hồn con người Việt Nam. các anh hùng hữu danh mà đất nước gắn vói nhân dân và thể hiện
truyền thống tốt đẹp của cha ông xây dựng bao đời. – Điều này đã tạo nên một không khí, giọng điệu, không gian nghệ thuật vừa bình dị, tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân”.
– Điểm mới trong sáng tác của Nguyễn Khoa Điềm đều xuất gần gũi, hiện thực lại vừa giàu tưởng tượng, bay bổng, mơ mộng. – Đất nước được cảm nhận nhiều chiều: không gian, thời gian
phát từ tư tưởng tiến bộ trong thời kỳ Cách mạng ấy là tư – Ý nghĩa: không gian và đặc biệt là chiều sâu văn hóa nhờ sử dụng chất liệu
tưởng Đất Nước của dân, do dân và vì dân. + Tạo 1 không gian nghệ thuật riêng: bình dị, gần gũi, hiện thực, giàu tưởng tượng, văn hóa dân gian.
Qua đó, tác giả thể hiện tình yêu, niềm tự hào về Đất bay bổng,… – Thời đại Hồ Chí Minh với tầm cao tư tưởng, cùng cuộc kháng
Nước, Nhân dân, thức tỉnh mọi người ý thức trách nhiệm + Tạo nên một đặc điểm trong tư duy nghệ thuật của tác giả → khẳng định: nhân dân chiến chống Mỹ vĩ đại của dân tộc đã giúp Nguyễn Khoa
xây dựng, bảo vệ Đất Nước. đã làm ra văn hoá, làm ra đất nước bằng chính tình cảm, lẽ sống của tâm hồn mình. Điềm có những cảm nhận mới mẻ, sâu sắc, toàn diện về đất nước,
thể hiện tình yêu, niềm tự hào về đất nước.
(4) Những nhận thức của anh, chị về sự gắn bó và trách nhiệm của mình đối với đất nước. (5) Nhận xét cách sử dụng các chất liệu của văn học dân gian của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm:
“ Trong anh và em hôm nay Những người vợ nhớ chồng còn góp cho những núi Vọng Phu
… Làm nên đất nước muôn đời” … Những cuộc đời đã hoá núi sông ta
Nguyễn Khoa Điềm viết lên những câu thơ này bằng tất cả sự trải nghiệm của một nhà văn lặn - Chọn những chất liệu tiêu biểu trong văn học dân gian: sự tích núi Vọng Phu, truyền thuyết Thánh Gióng – nhưng câu
lộn trong phong trào đấu tranh của thanh niên đô thị miền Nam. Nhà thơ đã thay mặt thế hệ truyện gắn với huyền thoại, huyền tích,… trong mấy ngàn năm qua được nhắc đến tự nhiên, giàu ý nghĩa, bằng hình ảnh
mình để phát biểu tâm tư và tư tưởng công dân, với nhiệt tình tuổi trẻ. Đó cũng là lời đá cho chi tiết, bằng cách nói đậm chất dân gian.
câu hỏi mang tính chính luận về sự trường tồn của Đất nước. Đất nước bất tử chính là nhờ ở - Việc chọn những từ ngữ tiêu biểu của văn học dân gian có ý nghĩa:
tư tưởng của những con người tràn đầy nhiệt huyết tuổi thanh xuân, biết sống có trách nhiệm + Giúp người đọc cảm nhận và xúc động thấm thía những nỗi đau trong cuộc đời, thân phận, những vẻ đẹp trong tâm hồn,
với thời đại và có khát vọng về tương lai trường tồn của Đất nước. tính cách người Việt.
+ Đem đến cái nhìn mới mẻ, độc đáo về không gian địa lý của đất nước: mỗi danh lam thắng cảnh như một phần tâm hồn
và máu thịt của Đất nước; mỗi ngọn núi, dòng sông, ruộng đồng, gò bãi,… như có tâm hồn, tâm trạng, tình cảm của nhân
dân.
2/17
MỞ BÀI (0,25 – Vấn đề nghị luận : 0,5)
TÁC
Tác giả Tác phẩm
PHẨM
Vị trí Phong cách Hoàn cảnh sáng tác Nội dung Nghệ thuật (0,5)
Là lá cờ đầu Thơ Tố Hữu - Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hoà - Việt Bắc là khúc ca hùng tráng và cũng là khúc tình - Sử dụng sáng tạo hai đại từ “mình, ta” với lối đối đáp giao duyên
(cánh chim đâu thể hiện lẽ bình lặp lại ở miền Bắc nước ta. ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người trong dân ca, để diễn đạt tình cảm cách mạng
đàn) trong thơ sống lớn, lí - Tháng 10/1954, Trung Ương Đảng kháng chiến. Thể hiện sự gắn bó, ân tình sâu nặng với - Bài thơ Việt Bắc thể hiện tính dân tộc đậm đà:
ca cách mạng tưởng lớn, quyết định rời chiến khu Việt Bắc về nhân dân, đất nước trong niềm tự hào dân tộc… + Sử dụng thành công thể thơ lục bát truyền thống.
Việt Nam hiện tình cảm cách thủ đô Hà Nội. - Việt Bắc là khúc hát ân tình chung của những người + Ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, quen thuộc, gần gũi, đậm sắc thái
VIỆT BẮC
địa mạng của con - Nhân sự kiện mang tính chất lịch sử cách mạng, những người kháng chiến, của cả dân tộc dân gian.
Tố Hữu
người Việt ấy, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ Việt qua tiếng lòng của nhà thơ. Bên cạnh đó, bài thơ còn + Sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật tài hoa như điệp từ, liệt kê,
Nam hiện đại Bắc. cất lên âm hưởng anh hùng ca vang dội, đưa ta về với so sánh, ẩn dụ tượng trưng…
nhưng mang một thời kì lịch sử hào hùng, trọng đại của đất nước. + Nhịp điệu thơ uyển chuyển ngân vang, giọng điệu thay đổi linh
đậm chất dân hoạt
tộc
YÊU CẦU PHỤ (1,0)
(1) Nhận xét tính trữ tình chính trị trong chất thơ của Tố Hữu (2) Nhận xét cái tôi trữ tình thể hiện qua đoạn thơ
- Mình về mình có nhớ ta Ta đi ta nhớ những ngày
… …
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay Chày đêm nện cối đều đều suối xa?
Nhiều nhà nghiên cứu nhận định rằng thơ Tố Hữu là thơ của thứ tình cảm lớn, cảm - Cái tôi đã hài hoà với cái ta của cộng đồng, của dân tộc. Tố Hữu đã đặt mình vào vị trí những con người kháng chiến, nói về mình,
xúc thơ luôn gắn liền với những sự kiện chính trị quan trọng, có ý nghĩa cộng đồng. về người để bày tỏ những ân tình, lòng biết ơn sâu sắc đối với những ân tình.
Nhưng phải nhận thấy một điều rằng, dù đề cập đến vấn đề chính trị nhưng rất gần - Cái tôi gắn bó hài hoà giữa nhâm dân và cách mạng, mang một tầm vóc lớn lao, cái tôi hài hoà gắn bó thiên nhiên, con người và
gũi, giàu cảm xúc mà không hề khô khan, giáo điều. Đoạn thơ tái hiện thời khắc chia kháng chiến.
tay trong thời khắc lịch sử quan trọng của đất nước giữa đồng bào Việt Bắc và bộ - Qua Việt Bắc nói chung và đoạn trích này nói riêng, cái tôi trữ tình của Tố Hữu trong chặng đường thơ này là cái tôi nhập vai
đội miền xuôi mà nghe như cuộc chia tay đầy lưu luyến, bịn rịn của đôi trai gái yêu nhằm làm nổi bật, tôn vinh lên hình tượng của những con người kháng chiến, bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình, niềm hạnh phúc
nhau vậy. Thật lãng mạn thắm thiết tình người. trước sự hi sinh cao cả của người dân kháng chiến.
(3) Nhận xét tính dân tộc trong bài thơ (Có thể kết hợp với phần NGHỆ THUẬT) (4) Nhận xét tính hào hùng của đoạn thơ
* Giải thích khái niệm "tính dân tộc" trong văn học: Tính dân tộc là sự thể hiện những đặc điểm mang tính truyền thông của cuộc sống và phẩm chất tâm hồn dân tộc. Những đường Việt Bắc của ta
Tính dân tộc thể hiện ở cả hai phương diện: nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. …
* Phân tích tính dân tộc trong bài thơ "Việt Bắc": Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.
+ Về nội dung: Thơ Tố Hữu đã phản ánh đậm nét hình ảnh, con người Việt Nam, Tổ quốc Việt Nam trong thời đại cách mạng, đã đưa những tư tưởng và tình cảm cách Khúc hùng ca là khúc ca hào hùng, ca ngợi
mạng hòa nhập và tiếp nối với truyền thống tinh thần, tình cảm, đạo lí của dân tộc. Đề cập đến đề tài chiến tranh, bài thơ "Việt Bắc" hướng cảm xúc đến nghĩa tình thủy cuộc kháng chiến chống Pháp gian khổ mà
chung cách mạng của con người Việt Nam trong kháng chiến, đó là một phẩm chất có ý nghĩa truyền thống của dân tộc. Bài thơ đã làm sống lại vẻ đẹp của thiên nhiên và oanh liệt. Là bài ca trữ tình dạt dào yêu
con người Việt Bắc, vẻ đẹp của cuộc sống chiến đấu gian khổ nhưng ấm áp tình người, vẻ đẹp của lịch sử cách mạng Việt Nam một thời không quên. thương, chứa chan ân tình của cái tôi trừ tình
+ Về nghệ thuật: Tố Hữu sử dụng đa dạng các thể thơ, nhưng đặc biệt thành công trong các thể thơ truyền thống. Thơ lục bát kết hợp giọng cổ điển và dân gian, thể hiện của các nhà thơ… Việt Bắc chính là khúc
những nội dung tình cảm cách mạng có gốc rễ từ truyền thống tinh thần dân tộc, làm phong phú cho thể thơ lục bát dân tộc. Bài thơ sử dụng cách nói "mình – ta" và lối đối hùng ca của cuộc kháng chiến chống thực
đáp của ca dao dân ca, tạo nên một giọng thơ ngọt ngào thương mên, qua đó thể hiện những vấn đề có ý nghĩa trọng đại của dân tộc. dân Pháp, phản ánh những ngày đầu kháng
+ Về ngôn ngữ: Bài thơ sử dụng từ ngữ và lối nói quen thuộc của dân tộc, những so sánh ví von truyền thống nhưng lại biểu hiện được nội dung mới của thời đại. Bài thơ chiến chống Pháp đầy khó khăn, gian khổ,
có sự chuyển đổi linh hoạt về ngôn ngữ, giọng điệu, tạo nên hiệu quả biểu đạt cao. Chất thơ mang đậm sắc màu núi rừng và cuộc sống của những người VB anh dũng và kết thúc bằng thắng lợi vẻ vang.
+ Nhạc điệu: thể hiện chiều sâu tính dân tộc của nghệ thuật thơ Tố Hữu. Phát huy tiếng nhạc phong phú của các câu thơ, diễn tả nhạc điệu bên trong của tâm hồn, một thứ Bức tranh Việt Bắc ra quân giữa không gian
nhạc tâm tình mà ờ bề sâu của nó là điệu cảm xúc dân tộc, tâm hồn dân tộc. Giai điệu thơ vừa ngọt ngào sâu lắng khi diễn tả tình cảm gắn bó thủy chung, vừa sôi động hào núi rừng rộng lớn qua những hình ảnh nhân
hùng thể hiện cuộc chiến đấu và chiến thắng vẻ vang của dân tộc, vừa tha thiết thành kính với hình ảnh Đảng và Bác Hồ kính yêu… dân ta anh hùng: anh bộ đội, chị dân công,…
 Nhận xét, đánh giá: Hình ảnh, âm thanh hào hùng, sôi nổi, dồn
+ Tính dân tộc và ý nghĩa, giá trị của bài thơ "Việt Bắc" trong thơ ca dân tộc: Bài thơ vừa đánh dấu một giai đoạn lịch sử của dân tộc, vừa nêu bật phẩm chất truyền thống dập, náo nức, lời thơ tràn đầy âm hưởng hào
của con người Việt Nam trong chiến tranh. dùng ca, mang dáng vẻ của một sử thi hiện
+ Tính dân tộc và sự thể hiện phong cách thơ Tố Hữu: Sự gắn bó tha thiết giữa hồn thơ Tố Hữu và ấn tượng thơ của ông. đại, khẳng định sức mạnh của một dân tộc.

3/17
MỞ BÀI (0,25 – Vấn đề nghị luận : 0,5)
TÁC
Tác giả Tác phẩm
PHẨM
Vị trí Phong cách Hoàn cảnh sáng tác Nội dung Nghệ thuật (0,5)
- Là nhà văn - Chất tài hoa - Tác phẩm là kết quả của chuyến đi - Người lái đò sông Đà là một áng văn đẹp được làm - Tùy bút pha bút kí, kết cấu linh hoạt, vận dụng được nhiều tri thức
theo chủ nghĩa tài tử, miền Bắc vừa thỏa mãn thú phiêu lãng nên từ tình yêu đất nước say đắm, thiết tha của một con văn hóa và nghệ thuật vào trong tác phẩm.
“duy mĩ” - Vốn kiến vừa để tìm kiếm vẻ đẹp thiên nhiên và người muốn dùng văn chương để ca ngợi vẻ đẹp vừa kì - Nhân vật mang phong thái đời thường, giản dị.
+ Trước CMT8 thức uyên bác chất vàng mười đã qua thử lửa trong vĩ, hào hùng vừa trữ tình thơ mộng của thiên nhiên và - Bút pháp: kết hợp hài hòa giữa hiện thực và lãng mạn.
ông tìm cái đẹp - Cách viết tâm hồn của những con người lao nhất là của con người lao động bình dị ở miền Tây Bắc - Sáng tạo: ngôn từ, các biện pháp tu từ độc đáo.
NGƯỜI ở một thời cầu kì độc động và chiến đấu trên miền sông núi - Tác phẩm còn cho thấy công phu lao động nghệ thuật
LÁI ĐÒ vang bóng đáo hùng vĩ và thơ mộng đó. khó nhọc cùng sự tài hoa, uyên bác của người nghệ sĩ
SÔNG ĐÀ + Sau CMT8, - “ngông” - Đoạn trích nằm ở phần giữa của tác Nguyễn Tuân trong việc dùng chữ nghĩa để tái tạo
Nguyễn Nguyễn Tuân phẩm Người lái đò Sông Đà và là bài những kì công của tạo hóa (Sông Đà) và những kì tích
Tuân lại tìm thấy cái tùy bút được in trong tập Sông lao động của con người (người lái đò).
đẹp ngay trong Đà (1960).
cuộc sống nhân
dân lao động
→ “thứ vàng
mười”
YÊU CẦU PHỤ (1,0)
(1) Nhận xét về cảm hứng của Nguyễn Tuân khi sáng tác tùy bút Người lái đò sông Đà: “đi tìm chất vàng trong thiên nhiên Tây Bắc”. (2) Nhận xét cách nhìn nhận con người của nhà văn Nguyễn Tuân.
“…Còn xa lắm mới đến cái thác dưới… đàn trâu da cháy bùng bùng…” và “…Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài … bất mãn bực bội gì mỗi độ thu “...Không một phút nghỉ tay nghi mắt,…vừa qua nơi cửa ải nước đủ
về…” tướng dữ quân tợn vừa rồi ”.
- Hai đoạn văn là hai nét vẽ hoàn thiện cho vẻ đẹp của dòng sông vừa hung bạo vừa trữ tình, vừa hùng vĩ vừa thơ mộng. Đó vẻ đẹp “chất vàng - Nguyễn Tuân luôn nhìn nhận con người từ góc độ tài hoa, nghệ sĩ.
trong thiên nhiên Tây Bắc”. Qua đó thể hiện tình yêu,niềm tự hào về quê hương đất nước của nhà văn Nguyễn Tuân. + Chất vàng – đó là sự quý Nếu như trước Cách mạnghình ảnh người nghệ sĩ mà ông hướng tới là
hiếm, là giá trị mà con sông mang lại cho con người, cho sự phát triển của đất nước. những người có tài năng khí phách phi thường thìsau Cách mạng hình
+ Vẻ hung bạo của Sông Đà làm nên tiềm năng thủy điện dồi dào cho đất nước. tượng người nghệ sĩ có thể tìm thấy ở ngay trong cuộc chiến đấu, lao
+ Nét trữ tình của dòng sông lại cho miền Tây Bắc tiềm năng phát triển ngành dịch vụ du lịch, thu hút sự tham quan của nhiều du khách thập độngsản xuất hàng ngày.
phương… - Nguyên Tuân luôn vận dụng vốn hiểu biết sâu rộng ở mọi lĩnh vực
- Khát vọng tìm kiếm chất vàng trong thiên nhiên Tây Bắc của Nguyễn Tuân đã được thể hiện một cách thành công nhờ vào: kết hợpvới sự độc đáo, uyên bác, điêu luyện trong việc tiếp cận, nhìn
+ Việc khai thác đặc điểm của thể tùy bút- một thể loại cho phép sự tự do trong việc sử dụng tư liệu phong phú về đối tượng và tự do vô bờ nhận con người.- Cái đẹp của con người trong thời kì này trong nhìn
trong suy ngẫm, liên tưởng, so sánh bất ngờ, táo bạo… nhận của Nguyễn Tuân là cái đẹp gắn vớinhân dân lao động, với cuộc
+ Việc khai thác đề tài-Sông Đà. Đây là một con sông độc đáo, khác thường, ít được đề cập trong các sáng tác trước Nguyễn Tuân. sống đang nẩy nở sinh sôi, đồng thời lên án, tố cáo chế độ cũ,
+ Việc sử dụng vốn tri thức uyên bác thuộc các ngành: địa lí, điện ảnh, âm nhạc, mĩ thuật …giúp con sông hiện lên với nhiều góc độ và vẻ đẹp khẳngđịnh bản chất nhân văn của chế độ mới.
khác nhau.
+ Việc nhân hóa con sông-biến nó thành một nhân vật với hai nét tính cách đối lập mà thống nhất vừa phản ánh chân thực đặc điểm của Đà
giang vừa tạo ra cái phông nền cho sự xuất hiện của con người-người lái đò trên sông Đà. Đây là hình tượng trung tâm mà nhà văn dụng công
miêu tả trong tác phẩm….
 Dựng nên hình tượng dòng sông Đà với hai nét tính cách trên, NT đã chứng tỏ là một cây bút có phong cách rất mực tài hoa, uyên bác.
(3) Nêu một vài nhận xét về cái tôi của Nguyễn Tuân được thể hiện trong văn bản. (4) Nhận xét phong cách nghệ (5) nhận xét cách viết của nhà văn đã thay đổi như thế nào?
“Từ trên tàu bay mà nhìn xuống Sông Đà,… con đò đuôi én thắt mình dây cổ điển trên thuật độc đáo của Nguyễn Tuân Trong tùy bút Người lái đò sông Đà, nhà văn Nguyễn Tuân miêu tả con sông Đà vừa
dòng trên” trong tùy bút Người lái đò Sông hung bạo “nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm
Giải thích khái niệm “cái tôi” Đà. như lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò sông Đà nào tóm được qua đấy…” vừa
+ “Cái tôi” ở đây chính là phong cách nghệ thuật. “…Hùng vĩ của sông Đà không trữ tình “Con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn
+ Phong cách nghệ thuật là một phạm trù thẩm mĩ, chỉ sự thống nhất tương đối ổn định phải chỉ có thác đá… những cái hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói
của hệ thống hình tượng, của các phương tiện biểu hiện nghệ thuật, nói lên cái nhìn độc giếng sâu nước ặc ặc lên như vừa núi Mèo đốt nương xuân…”.
đáo trong sáng tác của một nhà văn, trong tác phẩm riêng lẻ, trong trào lưu văn học hay rót dầu sôi vào.”

4/17
MỞ BÀI (0,25 – Vấn đề nghị luận : 0,5)
TÁC
Tác giả Tác phẩm
PHẨM
Vị trí Phong cách Hoàn cảnh sáng tác Nội dung Nghệ thuật (0,5)
văn học dân tộc. Chỉ những nhà văn tài năng, có bản lĩnh mới có được phong cách riêng – Qua tùy bút thể hiện vốn tri thức Cách viết của nhà văn đã thay đổi: khi miêu tả sông Đà hung bạo, dữ dằn với những
độc đáo. Cái nét riêng ấy thể hiện ở các tác phẩm và được lặp đi lặp lại trong nhiều tác uyên bác của Nguyễn Tuân phô câu văn nhịp ngắn gân guốc, ngôn ngữ giàu giá trị tạo hình thì đã hoàn toàn thay đổi
phẩm của nhà văn làm cho ta có thể nhận ra sự khác nhau giữa nhà văn này với nhà văn diễn trên trang viết. Nhà văn đã vận khi chuyển sang những câu văn dài, với những nét vẽ mềm mại trải dài như chính dòng
khác. Trong các sáng tác của một nhà văn, cái riêng tạo nên sự thống nhất lặp lại ấy biểu dụng kiến thức của nhiều lĩnh vực nước. Sông Đà trở nên trữ tình; thơ mộng, chưa đến nhưng người đọc có thể cảm nhận
hiện tập trung ở cách cảm nhận độc đáo về thế giới và ở hệ thống bút pháp nghệ thuật phù như: Điện ảnh, giao thông, thể thao, mọi sự sống đang cựa mình trong hơi thở của vũ trụ bao la. Tất cả đều thấm đẫm vẻ
hợp với cách cảm nhận ấy. Phong cách của nhà văn cũng mang dấu ấn của dân tộc và của địa lí, … tinh khôi, mơn mởn, căng tràn nhựa sống. Vẻ đẹp ngôn ngữ và sự đa dạng trong bút
thời đại. – Nguyễn Tuân luôn quan sát, pháp của NT như thôi miên người đọc vào mê cung của cảnh vật sông Đà.
_Nhận xét về “cái tôi” của Nguyễn Tuân thể hiện qua đoạn trích: khám phá và diễn tả sự vật ở góc độ
+ Cái tôi tài hoa, uyên bác: vốn sống phong phú và trí tưởng tượng dồi dào tạo nên những thẩm mĩ và được soi rọi dưới ánh
trang viết hết sức độc đáo và có giá trị nghệ thuật cao. sáng của nghệ thuật; quan sát,
+ Cái tôi với tài năng điêu luyện trong việc sử dụng ngôn từ. khám phá con người nghiêng về
+ Cái tôi kín đáo thể hiện tình cảm yêu nước tha thiết và niềm say mê, tự hào với thiên phương diện tài hoa nghệ sĩ.
nhiên của quê hương, xứ sở mình. – Tô đậm cái phi thường gây cảm
giác mãnh liệt dữ dội; tấm lòng yêu
thiên nhiên, yêu Tổ quốc qua
những trang văn; vận dụng thể tùy
bút linh hoạt, sáng tạo.
(6) Nhận xét về cái Tôi độc đáo của nhà văn: Nhà văn Nguyễn Tuân đã viết về Sông Đà: “Có nhiều lúc (7) Bình luận quan niệm của Nguyễn Tuân về người anh hùng.
trông nó thành ra diện mạo và tâm địa một thứ kẻ thù số một” * Bình luận quan niệm của Nguyễn Tuân về người anh hùng…
– Cái Tôi của nhà văn Nguyễn Tuân được thể hiện qua đoạn trích: – Trong truyện ngắn “Chữ người tử tù”, hình tượng người anh hùng được tái hiện qua nhân vật Huấn Cao.
+ Thích tô đậm cái phi thường, cái dữ dội để gây cảm giác mãnh liệt Đây là một người anh hùng lý tưởng: văn võ song toàn, chiến đấu vì đại nghĩa, khí phách oai phong, dũng
+ Uyên bác, tài hoa, không quản nhọc nhằn để khai thác vẻ đẹp của Đà giang, của quê hương đất nước liệt…
– Trong tùy bút “Người lái đò sông Đà”, hình tượng người anh hùng được tái hiện qua nhân vật ông lái
đò. Đây là một người lao động bình thường đóng góp cho công cuộc xây dựng đất nước, là “chất vàng
mười đã qua thử lửa”…
– Quan niệm về người anh hùng của Nguyễn Tuân có sự thay đổi rõ rệt trước và sau cách mạng táng Tám
năm 1945, thể hiện quá trình “lột xác” của nhà văn về tư tưởng thẩm mỹ.
– Thể hiện thái độ: khẳng định, trân trọng, tự hào, ca ngợi vẻ đẹp của người lao động trong xã hội mới.
(8) Bình luận ngắn gọn về suy nghĩ, tình cảm của nhà văn Nguyễn Tuân đối với người lao động Việt (9) Vì sao, trong con mắt của tác giả, thiên nhiên Tây Bắc quý như vàng, nhưng con người Tây Bắc
Nam trong tùy bút “Người lái đò sông Đà”. mới thật xứng đáng là vàng mười của đất nước ta.
“…Sóng thác đã đánh đến miếng đòn hiểm độc nhất, cả cái luồng nước vô sở bất chí ấy bóp chặt bộ hạ người Anh/chị hãy phân tích hình tượng người lái đò trong cuộc chiến với con sông hung dữ trong tùy bút Người
lái đò […]. Mặt sông trong tích tắc sáng lòa lên…lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân. Từ đó, hãy cắt nghĩa vì sao, trong con mắt của tác giả, thiên nhiên Tây
qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được lượn được…. ” Bắc quý như vàng, nhưng con người Tây Bắc mới thật xứng đáng là vàng mười của đất nước ta.
– Bình luận về suy nghĩ, tình cảm của nhà văn Nguyễn Tuân đối với người lao động Việt Nam. - Từ việc làm rõ sức mạnh, sự ngoan cường, chí quyết tâm, kinh nghiệm đò giang của người lái đò-một
+ Qua hình tượng ông đò, Nguyễn Tuân ngợi ca và khẳng định sức mạnh, sự vĩ đại của con người đồng thời người lao động bình thường trên mảnh đất Tây Bắc nước ta – qua cuộc đấu tranh chinh phục thiên nhiên,
ông cũng đưa ra triết lý sống: giữa cái thế giới độc dữ và nham hiểm, cái thế giới đầy sức mạnh man dại và chúng ta hiểu rằng, chẳng phải tình cờ khi, để nói về màu sắc của núi sông, Nguyễn Tuân chỉ dùng một
lập lờ cạm bẫy, con người ta vẫn đủ trí tuệ để vươn lên tìm thấy sự sống. Cũng qua cảnh tượng vượt thác của chữ vàng. Để rồi sau đó, ông sẽ dùng chữ vàng mười để gọi tên vẻ đẹp và giá trị quý báu của con người
ông đò, Nguyễn Tuân muốn nói với chúng ta 1 điều giản dị nhưng sâu sắc: Chủ nghĩa anh hùng đâu chỉ có ở lao động. Điều đó chứng tỏ, trong cảm xúc thẩm mĩ của tác giả Người lái đò sông Đà, con người đẹp hơn
nơi chiến trường mà có ngay trong cuộc sống hàng ngày mà chúng ta phải vật lộn với miếng cơm manh áo. tất cả và quý giá hơn tất cả.
Tài hoa đâu chỉ có ở lĩnh vực nghệ thuật mà có ngay trong cuộc sống lao động đời thường. Phẩm chất anh - Người lái đò sông Đà chính là khúc hùng ca ca ngợi con người, ca ngợi ý chí của con người, ca ngợi lao
hùng, và chất nghệ sĩ thể hiện trong việc họ phải đương đầu với thử thách. động vinh quang đã đưa con người tới thắng lợi huy hoàng trước sức mạnh tựa thánh thần của dòng sông
+ Nhà văn thể hiện tình cảm yêu mến, trân trọng, tự hào, ngợi ca sự vĩ đại của gười lao động Tây Bắc và người hung dữ. Đấy chính là yếu tố làm nên chất vàng mười của nhân dân Tây Bắc và của những người lao động
lao động Việt nam nói chung. Ca ngợi lao động vinh quang đã đưa con người tới thắng lợi trước sức mạnh nói chung.
hoang dại của thiên nhiên.
5/17
MỞ BÀI (0,25 – Vấn đề nghị luận : 0,5)
TÁC
Tác giả Tác phẩm
PHẨM
Vị trí Phong cách Hoàn cảnh sáng tác Nội dung Nghệ thuật (0,5)
Một trong Sự kết hợp - Tác phẩm được viết vào năm 1981 – Bài kí ngợi ca dòng sông Hương và rộng hơn là vùng – Đọan trích là đoạn văn xuôi súc tích và đày chất thơ về sông
những câu bút nhuần nhuyễn và in trong tập bút kí Ai đã đặt tên cho đất cố đô Huế đẹp thơ mộng hữu tình, ca ngợi lịch sử Hương. Nét đắc sắc làm nên sức hấp dẫn của đoạn văn là những
kí tiêu biểu và giữa chất trí dòng sông? (năm 1986). Tập kí được vẻ vang của Huế, ca ngợi văn hóa và tâm hồn người cảm xúc sâu lắng được tổng hợp từ một vốn hiểu biết phong phú về
xuất sắc nhất tuệ và chất trữ Hoàng Phủ Ngọc Tường viết sau ngày Huế. văn hóa, lịch sử, địa lí và một trí tưởng tượng sáng tạo độc đáo.
trong nền văn tình, giữa hòa bình lập lại, non sông thu về một – Tác giả coi sông Hương là biểu tượng cho tất cả – Văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế và tài hoa
học Việt Nam nghị luận sắc mối, cảm hứng chủ nghĩa anh hùng những gì là vẻ đẹp của cảnh và người đất đế đô này.
hiện đại bén với suy tư bao trùm toàn bộ các sáng tác văn – Bài kí chứng tỏ sự gắn bó máu thịt, tình yêu thiết tha
AI ĐÃ đa chiều được chương nghệ thuật. với Huế và một vốn hiểu biết sâu sắc về nền văn hóa
ĐẶT TÊN tổng hợp từ đất cố đô của tác giả HPNT
CHO vốn kiến thức
DÒNG phong phú về
SÔNG triết học, văn
Hoàng Phủ hóa, lịch sử,
Ngọc Tường địa lý,… Tất
cả được thể
hiện qua lối
hành văn
hướng nội,
súc tích, mê
đắm và tài
hoa.
YÊU CẦU PHỤ (1,0)
(1) Phong cách nghệ thuật mê đắm tài hoa của nhà văn Hoàng Phủ (2) Làm nổi bật nét tài hoa phong cách kí Hoàng Phủ Ngọc (3) Chỉ ra những vẻ đẹp khác nhau của nó ở thượng nguồn và ở
Ngọc Tường. Tường: đồng bằng.
(1)[ …] Trước khi về đến vùng châu thổ êm đềm,… trở thành người mẹ – Vốn ngôn từ đẹp, tao nhã, tinh tế, lịch lãm; những ví von, so sánh Trong bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”, Hoàng Phủ Ngọc
phù sa của một vùng văn hóa xứ sở. nhân hóa giàu chất thơ, chất nhạc, chất họa và chất suy cảm, hướng Tường đã miêu tả sông Hương ở thượng nguồn:
(2) Từ đây, như đã tìm đúng đường về,… chao nhẹ trên mặt nước như nội đã làm nên nét thanh tao rất riêng trong chất kí HPNT; sự quan “… nó đã là một bản trường ca của rừng già, … cô gái Digan phóng
những vấn vương của một nỗi lòng. sát và tưởng tượng bằng lăng kính của tình yêu và cái nhìn lãng mạn khoáng và man dại”.
* Mê đắm: viết về đối tượng với tất cả niềm đam mê, nhiệt thành, tâm đã làm nên chất trữ tình riêng của kí HPNT; Và sông Hương ở đồng bằng:
huyết, bằng tất cả tình cảm, nỗi lòng rung cảm của nhà văn. – Giọng điệu rất Huế, rất trữ tình và sâu lắng, đầy suy niệm. “…dòng sông mềm như tấm lụa, … như người Huế thường miêu tả”.
* Tài hoa thể hiện ở việc khám phá đối tượng từ nhiều góc độ, phương – Sông Hương ở thượng nguồn mang vẻ đẹp vừa hoang sơ, hùng vĩ
diện thẩm mĩ khác nhau. vừa dịu dàng, say đắm.
- Lối ví von, so sánh, liên tưởng độc đáo, đầy ấn tượng, gần gũi và xác – Ở đồng bằng Sông Hương mang vẻ đẹp đầy mềm mại, gợi cảm và
thực, nhân hóa mới mẻ, sử dụng nhuần nhuyễn cách nói của người Huế. nhiều màu sắc.
- Hình ảnh chân thực đầy ấn tượng mà gợi cảm, câu văn kéo dài với Hoàng Phủ Ngọc Tường đã làm một cuộc hành trình ngược sông
nhiều ý, thanh điệu hài hòa, tiết tấu nhịp nhàng. Hương để khám phá tất cả những vẻ đẹp của nó. Đó chính là quá trình
- Cây bút tài năng, giàu chất trí tuệ và văn hóa lao động nghệ thuật công phu và khó nhọc, để có thể mang đến cho
- Kiến thức uyên bác nhiều mặt, cách viết đầy chất thơ người đọc thưởng lãm tất cả những vẻ đẹp khác nhau của dòng Hương
- Tình yêu sâu nặng và niềm tự hào về quê hương xứ sở …(so sánh sông giang.
Hương với các dòng sông nổi tiếng trên thế giới) làm hiện lên sông Hương
với vẻ đẹp vừa dữ dội, bí ẩn, sâu thẳm nhưng lại vừa dịu dàng say đắm
qua cách viết thật gợi cảm bởi óc quan sát tinh tế, ngôn từ giàu hình ảnh,
sắc cạnh.

6/17
MỞ BÀI (0,25 – Vấn đề nghị luận : 0,5)
TÁC
Tác giả Tác phẩm
PHẨM
Vị trí Phong cách Hoàn cảnh sáng tác Nội dung Nghệ thuật (0,5)
(4) Nhận xét về nghệ thuật miêu tả của Hoàng Phủ Ngọc Tường. (5) Cảm nhận cái “tôi” của Hoàng Phủ Ngọc Tường trong đoạn trích (6) Nét đặc sắc của văn phong Hoàng Phủ Ngọc Tường
Trong bài kí Ai đã đặt tên cho dòng sông? Hoàng Phủ Ngọc Tường đã 2 “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” – Soi bóng tâm hồn với tình yêu say đắm, lắng sâu niềm tự hào
lần miêu tả dòng sông Hương: tha thiết quê hương xứ sở vào đối tượng miêu tả khiến đối tượng
Ở thượng nguồn “Trước khi về đến vùng châu thổ êm đềm nó đã là một - Một cái “tôi” uyên bác với vốn tri thức, vốn sống phong phú, đa dạng, trở nên lung linh, huyền ảo, đa dạng như đời sống, như tâm hồn
bản trường ca của rừng già, rầm rộ giữa những bóng cây đại ngàn, mãnh sâu sắc. con người.
liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực bí Hoàng Phủ Ngọc Tường đã vận dụng vốn kiến thức, hiểu biết từ nhiều lĩnh – Sức liên tưởng kì diệu, sự hiểu biết phong phú về kiến thức
ẩn, và cũng có lúc nó trở nên dịu dàng say đắm giữa những dặm dài chói vực, nhiều phương diện khác nhau như địa lí, lịch sử, thơ ca, âm nhạc… địa lý, lịch sử, văn hoá nghệ thuật và những trải nghiệm của bản
lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng” cùng với vốn sống, sự trải nghiệm thực tế để cảm nhận vẻ đẹp của dòng thân
Khi về đến thành phố Huế: “ Sông Hương vui tươi hẳn lên giữa những sông Hương, của mảnh đất, con người xứ Huế. – Ngôn ngữ trong sáng, phong phú, uyển chuyển, giàu hình ảnh,
biển bờ xanh biếc của vùng ngoại ô Kim Long”; Sông Hương uốn một - Một cái “tôi” tài hoa, tinh tế, lãng mạn với trí tưởng tượng bay bổng giàu chất thơ, sử dụng nhiều phép tu tư như : So sánh, nhân hoá,
cánh cung rất nhẹ sang đến Cồn Hến, đường cong ấy làm cho dòng sông + Cái nhìn mang tính phát hiện về một dòng sông vốn đã trở thành niềm ẩn dụ,…
mềm hẳn đi, như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu. Đấy là điệu cảm hứng, đề tài của nhiều người nghệ sĩ: Sông Hương được khám phá từ – Có sự kết hợp hài hoà cảm xúc, trí tuệ, chủ quan và khách
Slow tình cảm dành riêng cho Huế; Sông Hương trở thành người tài nữ nhiều góc nhìn, trong các mối quan hệ với địa lí, lịch sử, văn hóa, trong mối quan.
đánh đàn lúc đêm khuya”. quan hệ với cuộc đời… Từ đó, dòng sông hiện lên với vẻ đẹp phong phú:
Khi thì mãnh liệt, phóng khoáng, man dại, hừng hực sức sống; khi thì dịu
– Nhà văn đã chọn những chi tiết tiêu biểu, đắt giá để miêu tả vẻ đẹp của dàng, đắm say, mơ màng; lúc lại trầm mặc cổ kính, sâu lắng…Đặc biệt,
Sông Hương. dòng sông luôn được hình dung như một người con gái đẹp với nhiều dáng
+ Thượng nguồn: Khám phá phần đời bí mật, hoang dại ít ai biết đến về vẻ, nhiều cung bậc cảm xúc khác nhau.
Sông Hương. + Tài năng nghệ thuật khi miêu tả vẻ đẹp của sông Hương và cảnh sắc, con
+ Thành phố Huế: Khám phá vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng của dòng sông; người xứ Huế: Trí tưởng tượng với những liên tưởng phong phú, bay bổng
góp phần khẳng định SH là nơi khai sinh và cũng là nơi lưu giữ các giá trị thể hiện qua các biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa, ẩn dụ…; ngôn ngữ giàu
văn hóa truyền thống của mảnh đất kinh kì. chất thơ; lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm, tài hoa…
– Nhà văn đã chọn những chi tiết tiêu biểu, đắt giá để miêu tả vẻ đẹp của - Một cái “tôi” gắn bó máu thịt với sông Hương, xứ Huế, với quê hương,
Sông Hương. đất nước
+ Thượng nguồn: Khám phá phần đời bí mật, hoang dại ít ai biết đến về + Tác giả miêu tả sông Hương bằng một tình yêu đắm say; hiểu thấu nỗi
Sông Hương. niềm của nó trong từng khúc, từng đoạn của dòng chảy; đưa sông Hương
+ Thành phố Huế: Khám phá vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng của dòng sông; đến với mọi người với tất cả vẻ đẹp của nó…Hoàng Phủ Ngọc Tường chính
góp phần khẳng định SH là nơi khai sinh và cũng là nơi lưu giữ các giá trị là “người tình mong đợi” của sông Hương.
văn hóa truyền thống của mảnh đất kinh kì. + Từ tình yêu sông Hương, tác giả cũng thể hiện tình yêu, sự gắn bó thiết
– Các chi tiết nghệ thuật thể hiện ý thức lao động công phu nghiêm túc, tha với con người và văn hóa xứ Huế.
tinh thần say mê, vốn hiểu biết sâu rộng về lịch sử, văn hóa, địa lý cùng + Trách nhiệm, lòng tự hào của một công dân đối với đất nước khiến Hoàng
tài năng viết kí bậc thầy của Hoàng Phủ Ngọc Tường. Phủ lật từng trang lịch sử, giở từng trang địa lí, tìm hiểu từng phong tục để
– Thể hiện đậm chất phiêu trong thể kí của HPNT cùng tình yêu tha thiết, viết về sông Hương. Những trang văn của ông chảy vào tâm hồn người đọc
mãnh liệt về quê hương xứ sở của nhà văn. tình yêu mê say với dòng sông, với văn hóa, con người xứ Huế để người
đọc thêm yêu hơn non sông, đất nước mình.

- Đánh giá chung:


Cái “tôi” của Hoàng Phủ Ngọc Tường trong đoạn trích là sự hội tụ cái tài,
cái tâm của nhà văn. Đó là cái “tôi” mang nặng tình cảm yêu thương với
dòng sông Hương, với Huế, với quê hương đất nước mình. Là cái “tôi” của
người trí thức sống trong hoàn cảnh đất nước đã hòa bình, trong tâm thế hòa
nhập với cuộc đời, đắm mình trong cảm hứng ngợi ca, tự hào về cảnh sắc
quê hương đất nước. Cái “tôi” ấy được thể hiện bằng thể kí với những trang
viết đầy chất thơ, văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế và tài hoa.

7/17
MỞ BÀI (0,25 – Vấn đề nghị luận : 0,5)
TÁC
Tác giả Tác phẩm
PHẨM
Vị trí Phong cách Hoàn cảnh sáng tác Nội dung Nghệ thuật (0,5)
là một trong - Có vốn hiểu Được Tô Hoài viết vào năm 1952. • Giá trị hiện thực - Nghệ thuật xây dựng nhân vật : Khắc họa nhân vật sinh động, có
những câu bút biết phong Đây là một đứa con tinh thần của o Chế độ thực dân phong kiến với những hủ tục, thần cá tính rõ nét. Hai nhân vật Mị và A Phủ có số phận giống nhau
xuất sắc, có phú và sâu chuyến đi thâm nhập theo bộ đội giải tục lạc hậu và cường quyền có sức mạnh tuyệt đối chi nhưng tính cách khác nhau đã được tác giả thể hiện bằng bút pháp
sức sáng tạo sắc trong phóng Tây Bắc của Tô Hoài. Trong phối cuộc đời, số phận của con người nơi này thích hợp.
dồi dào trong cuộc sống, suốt chuyến đi kéo dài 8 tháng, cùng o Số phận khổ đau, bất hạnh của những người lao động - Ngòi bút tả cảnh đặc sắc mang đậm màu sắc, dấu ấn của vùng núi
làng văn phong tục tập ăn, cùng ở, cùng chia sẻ và gắn bó nghèo khổ như Mị, như A Phủ được xây dựng, khắc họa Tây Bắc: Cảnh sắc thiên nhiên, cảnh sinh hoạt, cảnh xử kiện,...
chương Việt quán vùng nghĩa tình với các anh em đồng bào rõ nét - Nghệ thuật trần thuật rất thành công với giọng kể trầm lắng dầy
Nam hiện đại cao Tây Bắc. các dân tộc vùng cao Tây Bắc. Và • Giá trị nhân đạo cảm thông, yêu mến; nhịp kể chậm xúc động có khi hòa vào dòng
- Văn phong chính những trải nghiệm đầy ý nghĩa o Tố cáo xã hội thực dân phong kiến đã đẩy người dân tâm tư của nhân vật, vừa bộc lộ nội tâm của nhân vật vừa tạo được
bình dị, trong khi sống cùng đồng bào miền núi đã vào bước đường cùng, khiến họ trở thành một cỗ máy, sự đồng cảm
trẻo, đậm chất là nguồn cảm hứng để Tô Hoài thổi thành nô lệ - Ngôn ngữ sinh động được chọn lọc, sáng tạo giàu tính tạo hình
thơ. hồn vào tác phẩm Vợ chồng A Phủ, o Niềm cảm thông, đau xót của Tô Hoài khi chứng kiến vừa giàu chất thơ
xây dựng xuất sắc hình ảnh Mị và A khát vọng, nhân quyền của con người bị chà đạp. Mị và
VỢ Phủ cùng nhiều tầng nghĩa sâu sắc. A Phủ phải sống cuộc đời của những kẻ nô lệ, cuộc sống
CHỒNG A không bằng con trâu, con ngựa, bị đối xử một cách tàn
PHỦ bạo, bị bóc lột một cách dã man
Tô Hoài o Ca ngợi sức sống tiềm tàng, mãnh liệt của con người
ngay cả trong hoàn cánh khắc nghiệt nhất. Mị dù "lùi
lũi như con rùa nuôi trong xó cửa" nhưng vẫn muốn
được đi chơi trong đêm tình mùa xuân, vẫn khao khát
có hạnh phúc gia đình, khao khát được giải phóng khỏi
ngục thất cuộc đời mình. Còn A Phủ, dù bị bắt làm nô
lệ cho nhà Thống lí nhưng vẫn không hề đánh mất đi sự
tự do vốn có của mình. A Phủ vẫn sống một cách phóng
khoáng, yêu đời và khao khát sống một cách mãnh liệt.
o Con đường giải thoát cho nhân vật mà Tô Hoài đưa
ra trong tác phẩm chính là đi theo cách mạng mà trong
đoạn kết của câu chuyện, A Phủ và Mị đã trốn tới
Phiềng Sa và đi theo ánh sáng của cách mạng để giải
thoát cho cuộc đời tăm tối của họ
YÊU CẦU PHỤ (1,0)
(1) Nhận xét dụng ý nghệ thuật của nhà văn trong việc dựng lên chi tiết nghệ thuật này. (2) Nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật của nhà (3) Nhận xét về tư tưởng nhân đạo của nhà văn Tô Hoài
Những đêm mùa đông trên núi cao dài và buồn, … A Phủ nói: “Đi với tôi”. Và hai người văn Tô Hoài. được thể hiện trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ.
lẳng lặng đỡ nhau lao chạy xuống dốc núi. Ngày tết, Mị cũng uống rượu…Mị thổn thức nghĩ mình Ngày Tết, Mị cũng uống rượu…Mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn
* Dụng ý nghệ thuật của chi tiết Mị cắt dây cởi trói cho A Phủ không bằng con ngựa… lửng lơ bay ngoài đường.
– Qua cách miêu tả những diễn biến tâm trạng rất tinh tế, đa dạng của Mị trong đêm cắt dây – Tài năng xây dựng nhân vật: nhà văn đi sâu vào đời sống – Niềm cảm thông sâu sắc của Tô Hoài đối với những số phận
cởi trói cho A Phủ, tác phẩm cho thấy được quá trình đấu tranh nội tâm vô cùng gay gắt và nội tâm để khắc họa tính cách và miêu tả tinh tế, sâu sắc bất hạnh, bị tước đoạt quyền sống, bị lăng nhục, đày đọa.
sự trỗi dậy mạnh mẽ của sức sống tiềm tàng, mãnh liệt ở một người phụ nữ bị đoạ đày cả về diễn biến tâm lý của nhân vật Mị. – Tố cáo gay gắt thế lực phong kiến miền núi tàn bạo đã chà
thể xác lẫn tinh thần, tưởng chừng như mất đi hết đời sống tâm hồn. – Lối kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn, cách dựng cảnh sinh đạp lên quyền sống, quyền tự do của người lao động.
– Khẳng định sự tài tình trong xây dựng nhân vật, miêu tả diễn biến tâm trạng của Tô Hoài. động mang đậm màu sắc dân tộc vùng Tây Bắc. Với giọng – Phát hiện, nâng niu những sức sống tiềm tàng, tươi đẹp trong
– Hành động cắt dây cởi trói diễn ra dứt khoát và quyết liệt cho thấy nhân vật đã tự giải thoát văn nhẹ nhàng, vốn ngôn ngữ phong phú, giàu tính tạo tâm hồn con người…
bản thân thoát khỏi sự trói buộc của cường quyền và thần quyền. hình, giàu chất thơ và sáng tạo. – Nhà văn đã chỉ ra con đường giải phóng thực sự của người
lao động…

8/17
MỞ BÀI (0,25 – Vấn đề nghị luận : 0,5)
TÁC
Tác giả Tác phẩm
PHẨM
Vị trí Phong cách Hoàn cảnh sáng tác Nội dung Nghệ thuật (0,5)
(4) Nhận xét cái nhìn hiện thực về cuộc sống của người (5) Nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm lí (6) Nhận xét chất thơ trong sáng tác của nhà văn Tô Hoài.
lao động nghèo miền núi trước Cách mạng của nhà nhân vật trong truyện ngắn của Tô Hoài. Trên đầu núi, các nương ngô,… Có biết bao nhiêu người mê, cứ ngày đêm thổi sáo đi theo Mị.
văn Tô Hoài. Trong bóng tối, … Mị thổn thức nghĩ mình Nhận xét chất thơ trong sáng tác của Tô Hoài.
Lần lần, mấy năm qua, mấy năm sau,… đến bao giờ không bằng con ngựa… - Biểu hiện:
chết thì thôi. – Nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm lí: + Chất thơ trong sáng tác của Tô Hoài hiện lên trước hết qua hình ảnh thiên nhiên với những núi non, nương
* Nhận xét cái nhìn hiện thực về cuộc sống của người lao + Miêu tả tâm lý đặc sắc, đặt nhân vật trong rẫy, sương giăng…
động nghèo miền núi trước Cách mạng của nhà văn Tô sự vận động, thể hiện những diễn biến tâm + Đoạn trích cũng miêu tả rất tinh tế một phong tục rất đẹp, rất thơ của đồng bào vùng cao là lễ hội mùa xuân
Hoài lý hết sức tự nhiên. tràn ngập màu sắc và âm thanh.
– Hiên thực cuộc sống của người lao động nghèo miền + Xây dựng những đối lập để tạo nên sự + Nét đặc sắc nhất của chất thơ biểu hiện ở tâm hồn nhân vật Mị. Ẩn sâu trong tâm hồn Mị, một cô gái tưởng
núi trước Cách mạng với cuộc đời thống khổ, bị áp bức chuyển biến tâm lý trong nhân vật, thể hiện chừng như héo hắt, sống một cuộc đời lầm lũi “đến bao giờ chết thì thôi” ấy, có ai ngờ, vẫn le lói những đốm
bởi thế lực cường quyền – dần mất ý thức về sự sống, ý rõ số phận và khát khao của nhân vật. lửa của khát vọng tự do, của tình yêu cuộc sống.
thức, về hạnh phúc và tự do. + Ngôn ngữ nghệ thuật của nhà văn với hàng loạt các âm thanh, các hình ảnh gợi hình, gợi cảm rất nên thơ và
– Nhận xét: đậm màu sắc.
+ Với tư cách là một tác phẩm hiện thực, đoạn trích đã + Bên cạnh nghệ thuật sử dụng ngôn từ, Tô Hoài còn để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng người đọc bởi khả
phản ánh một cách tương đối chân thực cuộc sống của năng diễn đạt tài tình những rung động sâu xa, tinh tế trong thế giới đa cung bậc và muôn vàn sắc thái của tình
người lao động nghèo miền núi trước Cách mạng. cảm.
+ Đó là bức tranh đời sống chân thực nhất được người – Ý nghĩa: Chất thơ trong đoạn trích không những bộc lộ tài năng nghệ thuật của nhà văn Tô Hoài mà còn thể
nghệ sĩ cải biến đưa vào trang văn của mình, từ đó phản hiện tình yêu thiên nhiên và tấm lòng nhân đạo của ông với con người Tây Bắc, góp phần làm sáng tỏ cảm hứng
ánh những sự thực ở đời đến người đọc. lãng mạn cách mạng của văn xuôi Việt Nam 1945-1975.
(7) “Lúc ấy đã khuya. Trong nhà ngủ yên thì Mị trở dậy (8) “Ngày Tết, Mị cũng uống rượu…đi ra, (9) Làm nổi bật sự thay đổi của nhân vật Mị.
thổi lửa…A Phủ nói: “Đi với tôi”. Và hai người lẳng lặng khép cửa buồng lại”. nhận xét về nghệ - Lần thứ nhất
đỡ nhau lao chạy xuống dốc núi”. Nhận xét về tư tưởng thuật miêu tả tâm lí nhân vật Mị. + Hoàn cảnh từ một cô gái yêu đời, yêu tự do bị bắt về làm dâu gạt nợ, ban đầu có phản kháng nhưng sau đó
vì thương cha Mị chấp nhận cuộc sống trâu ngựa ở nhà thống lí
nhân đạo của nhà văn Tô Hoài. + Tác giả dùng những tín hiệu nghệ thuật
+ Hành động: không nói; lùi lũi như con rùa trong xó cửa; nghĩ rằng mình cứ chỉ ngồi mà trông ra, đến bao
+ Nhà văn trân trọng phát hiện và ngợi ca sức sống mãnh như “rượu”, “tiếng sáo” để miêu tả diễn biến giờ chết thì thôi .
liệt, khát vọng tự do của người lao động bị áp bức trong tâm lí của nhân vật. + Hành động cho thấy: sự tê liệt đời sống tinh thần của Mị, buông xuôi chấp nhận số phận
xã hội cũ. + Giọng điệu trần thuật: tha thiết, bồi hồi, có → là con dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra. Mị cam chịu, chấp nhận kiếp sống ngựa trâu ở đó. Mị là nạn nhân
+ Tìm ra hướng đi cho nhân vật thoát khỏi cuộc đời khổ khi dòng suy nghĩ của nhân vật và của nhà tiêu biểu của ách áp bức của cường quyền và thần quyền ở miền núi phía Bắc. Mị bị tê liệt ý thức sống
đau, bế tắc (So sánh với các tác phẩm văn học hiện thực văn hòa làm một, tạo xúc động cho người - Lần thứ hai
phê phán trước cách mạng) đọc. + Hoàn cảnh: Nhìn thấy giọt nước mắt tuyệt vọng của A Phủ, Mị nhớ lại mình, thương người thương mình Mị
+ Lời văn trần thuật: lời kể tự nhiên, giàu sắc cởi trói cho A Phủ, và cởi trói cho chính số phận cuộc đời mình
+ Hành động: đứng lặng; vụt chạy, băng đi, đuổi kịp, nởi
thái trữ tình,…
→ Hành động “nổi loạn” của Mị cho thấy khát vọng sống trong Mị vẫn luôn âm ỉ, khi có cơ hội nó lại trỗi dậy
+ Đi sâu vào khai thác diễn biến quá trình mãnh liệt bất chấp ách áp bức của cường quyền và thần quyền.
phát triển tâm lí nhân vật một cách hợp lí, + Hành động cho thấy: sự trỗi dậy mạnh mẽ sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị. Khẳng định ngợi ca phẩm
tự nhiên, không gượng ép, … chất tốt đẹp của nhân vật:
+ Thể hiện vốn hiểu biết sâu sắc văn hóa dân → Mị đã thay đổi, ý thức sống, khát vọng sống trỗi dậy mạnh mẽ, đó là hệ quả tất yếu, có áp bức có đấu tranh
tộc Tây Bắc của nhà văn. + Qua việc miêu tả những hành động, cử chỉ cũng như những diễn biến tâm lí hết sức tinh tế đã cho thấy ngòi
bút phân tích tâm lí nhân vật bậc thầy của nhà văn tô Hoài. Đồng thời cũng thể hiện niềm tin, tấm lòng nhân
đạo của tác giả vào sức sống của người phụ nữ nông thôn miền núi.
(10) Trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ, nhà văn Tô Hoài đã viết về Mị như sau:
“Ở lâu trong cái khổ, Mị quen rồi”
Hãy bình luận ngòi bút hiện thực và tư tưởng nhân đạo của nhà văn.
- Giá trị hiện thực và tư tưởng nhân đạo của nhà văn. Hiện thực ở giá trị khái quát số phận, cuộc đời của người phụ nữ miền núi sống kiếp trâu ngựa; thái độ và hành động tàn bạo của giai cấp thống trị.
- Nhân đạo: Tấm lòng xót thương, cảm thông chia sẻ của nhà văn và niềm căm phẫn trước bất công ngang trai mà giai cấp thống trị đã gieo rắc cho người lao động
- Nét mới trong cảm quan hiện thực và nhân đạo: Thế giới Tây Bắc hiện ra không rung rợn, xa lạ trong cái nhìn mỉa mai, định kiện trái lại bằng cái nhìn nâng niu, bênh vực của nhà văn dành cho người lao động

9/17
MỞ BÀI (0,25 – Vấn đề nghị luận : 0,5)
TÁC
Tác giả Tác phẩm
PHẨM
Vị trí Phong cách Hoàn cảnh sáng tác Nội dung Nghệ thuật (0,5)
(11) Nhận xét về hướng vận động của tâm lí, tính (12) Làm nổi bật sự khác biệt cơ bản trong hai lần sức sống tiềm tàng trỗi dậy.
cách nhân nhân vật trong văn học Việt Nam 1945 – Trong đêm tình mùa xuân: “Trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sáo. Mị muốn đi chơi, Mị cũng sắp đi chơi. Mi quấn lại tóc, Mị với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía
1975. trong vách.” và trong đêm đông: “Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây cởi trói cho A Phủ…. Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng
Tâm lí, tính cách nhân vật được miêu tả gắn bó chặt đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy, chạy xuống tới lưng dốc”.
chẽ với hoàn cảnh sống, nhưng thường vận động theo – Lần thứ nhất: với hành động chuẩn bị đi chơi xuân, bản thân Mị chỉ định giải thoát cho mình trong chốc lát à Đó là sự trỗi dậy mạnh mẽ của khát khao tình
chiều hướng tích cực, thường gắn với sự thức tỉnh, sự yêu, khát vọng hạnh phúc. Và sự trỗi dậy trong chốc lát đó không làm thay đổi được số phận của Mị.
trưởng thành hay sự hồi sinh. Nhân vật có khả năng – Ở lần thứ 2, với hành động cắt dây cởi trói cho A Phủ và chạy theo anh, Mị đã giải thoát hoàn toàn cuộc đời mình khỏi sự ràng buộc của cả thần quyền và
vượt lên hoàn cảnh, thậm chí thay đổi hoàn cảnh sống. cường quyền à Đó là sự trỗi dậy một cách quyết liệt của khát vọng sống, khát vọng tự do, từ đó tạo nên một bước ngoặt, một sự thay đổi lớn lao cho cuộc đời
của Mị.
– Miêu tả diễn biến tâm lí và hành động của Mị trong đêm tình mùa xuân và trong đêm đông cởi trói cho A Phủ, nhà văn Tô Hoài đã khẳng định sức sống tiềm
tàng, kì diệu trong mỗi con người lao động nghèo khổ miền núi, đồng thơi thể hiện sự tin tưởng vào khả nắng đổi đời của họ; qua đó cũng thể hiện tài năng miêu
tả và phân tích tâm lí nhân vật bậc thầy của tác giả.
(13) Phân tích ý nghĩa của chi tiết tiếng sáo trong hai lần xuất hiện sau để từ đó thấy được ngôn ngữ miêu tả đặc (14) Bình luận ngắn gọn về cách nhìn con người của nhà văn Tô Hoài.
sắc của nhà văn: “ Ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi. […]. Mỗi ngày Mị càng không nói,…đến bao giờ chết
“…Ngoài đầu núi đã có tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi…Mị vùng bước đi nhưng tay chân đau không cựa được…”. thì thôi”
a. Ý nghĩa của tiếng sáo: Ở một đoạn khác, nhà văn viết:
– Chi tiết tiếng sáo qua 2 lần miêu tả có vai trò hết sức quan trọng đối với việc làm hồi sinh tâm hồn Mị, làm trỗi dậy sức “ Mị đứng lặng trong bóng tối…Và hai người lẳng lặng đỡ nhau lao chạy xuống dốc núi.”
sống tiềm tàng mãnh liệt trong cô. Nó giống như một tác nhân làm sống dậy trong Mị những cảm xúc rạo rực của tuổi trẻ, * Bình luận ngắn gọn về cách nhìn con người của nhà văn Tô Hoài trong tác phẩm
làm bùng lên niềm khao khát sống, khao khát yêu đương. Nếu không có không khí ngày tết nhộn nhịp ở Hồng Ngài, đặc VCAP.
biệt là tiếng sáo gọi bạn tình không cất lên thì có lẽ Mị vẫn mãi chìm đắm trong những tháng ngày câm lặng, vô thức. Ngay – Cách nhìn con người: tinh tế có tính khám phá, phát hiện; cách nhìn cảm thông thấu hiểu;
cả khi cô bị trói đứng thì âm thanh của tiếng sáo như ma lực làm bùng cháy trong Mị niềm khao khát yêu, khao khát sống. trân trọng yêu thương và cảm phục.
– Sự xuất hiện của chi tiết âm thanh tiếng sáo còn góp phần tô đậm thêm những giá tri nhân đạo của tác phẩm. Nhà văn – Đánh giá về cách nhìn con người của nhà văn trong tác phẩm: đó là cách nhìn đầy tin yêu
muốn ca ngợi và khẳng định sức sống tiềm tàng trong tâm hồn người lao động miền núi không có một thế lực nào có thể vào phẩm chất tốt đẹp của con người. Cách nhìn ấy được chi phối bởi thời đại mà nhà văn
hủy diệt được. Và chỉ cần âm thanh của tiếng sáo ấy có thể làm thức dậy nguồn sức sống ấy. sống.
– Chi tiết tiếng sáo cũng đóng vai trò không nhỏ trong việc tạo nên hơi thở miền núi cho truyện ngắn. Cũng nhờ có sự xuất
hiện của âm thanh này mà các trang văn mà Tô Hoài xây dựng đẫm chất thơ. Tiếng sáo ấy quả là âm thanh gây nhiều ấn
tượng không chỉ đối với các nhân vật trong truyện mà còn gây ấn tượng, hút người đọc mạnh mẽ.
b. Ngôn ngữ miêu tả đặc sắc của nhà văn:
– Tiếng sáo là một trong những chi tiết được Tô Hoài dụng công miêu tả. Nó xuất hiện nhiều lần,trở đi trở lại với các mức
độ và sắc thái khác nhau.
– Và để khắc họa nổi bật chi tiết trên, tác giả sử dụng ngôn ngữ đầy sức gợi, gợi tả các sắc thái khác nhau của tiếng sáo.
Qua cách diễn đạt này, độc giả dường như không phải tốn quá nhiều công sức để mường tượng thứ âm thanh ấy mà nó
hiện hữu khá rõ nét, không chỉ tác động vào thính giác mà còn gây ấn tượng mạnh mẽ đến thị giác.
(15) Làm nổi bật tấm lòng của nhà văn dành cho người dân Tây Bắc. (16) Nhận xét về cách khám phá vẻ đẹp tâm hồn con người lao động của nhà văn.
“Mị đến góc nhà, lấy ống mỡ, xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng”. Trong “đêm - Nhân vật Mị của nhà văn Tô Hoài là hình tượng điển hình cho số phận con người lao động vượt lên sự đè nén của cường
mùa đông trên núi cao”, “mỗi đêm, Mị đã dậy ra thổi lửa hơ tay, hơ lưng, không biết bao quyền và thần quyền để khẳng định vẻ đẹp tâm hồn của con người.
nhiêu lần”. + Mị tưởng chừng như đã trở thành vật vô tri, vô giác trong nhà thống lý, nhưng vẫn tiềm tàng sức sống mãnh liệt trong
– Đồng cảm với nỗi khổ đau mà con người phải gánh chịu (đồng cảm với thân phận làm dâu đêm tình mùa xuân.
gạt nợ của Mị).  Nhà văn có một cách sáng tạo riêng, nhưng khi viết về người nông dân thì tác giả đều hướng tới khám phá vẻ đẹp tâm
– Phát hiện ra sức sống tiềm tàng trong con người (sức sống tiềm tàng trong nhân vật Mị hồn của họ. Từ đó, đề cao, trân trọng những phẩm chất đáng quý của người nông dân.
được thể hiện trong đêm tình mùa xuân và sự phản kháng mãnh liệt của Mị trong hành động
cởi trói cho A Phủ).
– Tấm lòng nhà văn dành cho đồng bào miền núi thật sâu nặng, nghĩa tình, xét đến cùng đó
chính là tấm lòng nhân đạo của người nghệ sĩ dành cho đất và người Tây Bắc.
10/17
MỞ BÀI (0,25 – Vấn đề nghị luận : 0,5)
TÁC
Tác giả Tác phẩm
PHẨM
Vị trí Phong cách Hoàn cảnh sáng tác Nội dung Nghệ thuật (0,5)
Là một cây bút - Truyện ngắn Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc nhất - Giá trị hiện thực: Cho thấy một thảm cảnh thê thảm + Cách kể chuyện giản dị nhưng rất có duyên, rất lôi cuốn.
chuyên viết mang tính của Kim Lân in trong tập Con chó xấu của những con người nghèo trong nạn đói 1945 do phát + Tình huống truyện độc đáo, éo le vừa nghịch lí lại vừa hợp lí.
truyện ngắn hiện thực, xí. Tiền thân của truyện ngắn này là xít Nhật và thực dân Pháp gây nên. + Đối thoại sinh động như lời ăn tiếng nói hàng ngày ở các làng quê.
xuất sắc của chân thật. tiểu thuyết Xóm ngụ cư – được viết - Giá trị nhân đạo: + Miêu tả tâm lí nhân vật tự nhiên, tinh tế, chân thực, cá thể hóa
văn học Việt Mỗi truyện ngay sau Cách mạng tháng Tám + Tố cáo tội ác của bọn thực dân phát xít. logic, hợp lí.
Nam hiện đại. ngắn như một nhưng dang dở và mất bản thảo. Sau + Thể hiện lòng cảm thông sâu sắc đối với số phận con
mảng đời khi hòa bình lập lại (năm 1954), ông người trong nạn đói.
VỢ NHẶT
được nhà văn dựa vào một phần truyện cũ để viết + Là bài ca ca ngợi sự sống, tình thương, sự cưu mang,
Kim Lân
“sắn ra”. truyện ngắn này. đùm bọc, khát vọng hạnh phúc.
- Viết cho + Tác phẩm chỉ ra con đường giải phóng cho những con
những mảnh người nghèo khổ: chỉ có thể đi theo cách mạng để tự
đời nghèo giải phóng, để thoát khỏi đói nghèo cơ cực.
khổ, văn ông
thấm đẫm
tình người,…
YÊU CẦU PHỤ (1,0)
(1) Nhận xét về tư tưởng nhân đạo của nhà văn Kim Lân. (2) Nhận xét về cách nhìn nhận cuộc (3) Làm rõ tấm lòng của nhà văn Kim Lân dành cho những người dân nghèo trước Cách
Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào,… hắn cũng muốn làm một việc gì sống và con người của nhà văn Kim mạng tháng Tám năm 1945.
để dự phần tu sửa lại căn nhà. Lân trong tác phẩm Vợ nhặt. Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào,… hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại
Người đọc hiểu rõ hơn về tình cảnh nghèo đói, khốn khó của đồng bào Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu căn nhà.
ta trong nạn đói 1945 → khiến họ không dám tin vào hạnh phúc dù nó rồi…Có ra thì rồi con cái chúng mày * Nhân vật Tràng trong buổi sáng đầu tiên có vợ góp phần thể hiện giá trị hiện thực và chiều
ở ngay trong tầm tay. về sau. sâu tư tưởng nhân đạo của tác phẩm; khẳng định tài năng và tấm lòng của nhà văn Kim
– Thấu hiểu cho tình cảnh bi thảm của con người (gia cảnh khốn khổ của * Nhận xét về cách nhìn nhận cuộc Lân.
Tràng) sống và con người của nhà văn Kim + Cái nhìn sâu sắc và tấm lòng nhân hậu trước khát vọng của con người.
– Nhà văn khắc họa diễn biến tâm lí của nhân vật thông qua việc tập trung Lân trong tác phẩm “Vợ nhặt” + Lòng yêu thương trân trọng với những người bất
miêu tả cử chỉ, hành động, suy nghĩa, lời nói… (Để thấy được những người – Khám phá bản chất cuộc sống và con + Thương cảm với tình cảnh bi đát của người nông dân Việt Nam trong nạn đói khủng khiếp năm
nông dân hiền lành, chất phác nhưng giàu tình yêu thương, sức sống và khát người ở góc độ hiểu sâu sắc cảnh ngộ 1945.
vọng mãnh liệt.) và tâm lí của người dân quê: cuộc sống hạnh;
– Trân trọng với khát vọng hạnh phúc của con người nghèo khổ mà nhân hậu, bao dung, + Tình yêu cuộc sống sẽ thắng được chết chóc sẽ thay đổi được cuộc sống.
– Khẳng định niềm tin vào con người và sức mạnh của tình người: dù trong giàu lòng vị tha và tin vào cuộc sống + Kết thúc mở hướng dẫn đường cho con người tìm thấy cái đích của hạnh phúc và thôi thúc hành
tình huống bi thảm tới đâu con người vẫn tin vào sự sống và vẫn hi vọng vào … động.
tương lai, vẫn muốn sống cho ra người. – Cách nhìn nhận của tác giả về cuộc + Ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của người nông dân: tình yêu thương, cưu mang, đùm bọc giữa
– Khám phá sức sống, khát vọng hạnh phúc, nâng niu trân trọng, ca ngợi vẻ sống và con người: sâu sắc, chân thật những con người nghèo khó ngay trên bờ vực của cái chết.
đẹp của tâm hồn con người. và nhân bản; thể hiện tư tưởng nhân + Trân trọng, đề cao những khát vọng chân chính của người nông dân: khát vọng yêu thương, khát
- Thấu hiểu tâm trạng, suy tư của nhân vật, Kim Lân đã thể tình cảm yêu đạo mới mẻ của văn học Việt Nam sau khao hạnh phúc gia đình…
thương, trân trọng, đồng cảm và đặt niềm tin nơi vào những người lao động. Cách mạng tháng Tám năm 1945. + Gửi gắm niềm tin, giúp con người cùng khổ hướng nhìn về tương lai…
(4) Nhận xét về chiều sâu nhân đạo trong ngòi bút Kim Lân được thể hiện qua đoạn trích.
(…) Thấy mẹ vẫn chưa hiểu, hắn bước lại gần nói tiếp…Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời? Có ra thì rồi con cái chúng mày về sau.
* Nhận xét về chiều sâu nhân đạo trong ngòi bút Kim Lân được thể hiện qua đoạn trích
– Nhà văn gián tiếp tố cáo tội ác của phát xít Nhật và thực dân Pháp đã gây ra nạn đói khủng khiếp năm 1945 cho nhân dân ta.
– Nhà văn đau đớn, xót xa trước tình cảnh khốn cùng nhất của người nông dân.
– Nhà văn đi sâu khám phá, trân trọng nâng niu vẻ đẹp tâm hồn của người lao động, đặc biệt là vẻ đẹp tình người.
– Nhà văn đồng cảm sâu sắc và ngợi ca khát vọng thiết tha chính đáng của con người (khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc) (nét mới trong ngòi bút nhân đạo của nhà văn).
– Nhà văn có cái nhìn lạc quan mới mẻ về tương lai của người nông dân (nét mới trong ngòi bút nhân đạo của nhà văn).
11/17
MỞ BÀI (0,25 – Vấn đề nghị luận : 0,5)
TÁC
Tác giả Tác phẩm
PHẨM
Vị trí Phong cách Hoàn cảnh sáng tác Nội dung Nghệ thuật (0,5)
(5) Đánh giá giá trị nội dung và đặc sắc nghệ thuật qua giọt nước mắt của bà cụ (6) Nhận xét về tấm lòng của người mẹ nông dân (7) “Thế là thị ngồi sà xuống, ăn thật. Thị cắm đầu ăn một chặp bốn
Tứ: nghèo. bát bánh đúc liền chẳng chuyện trò gì.” và “Người con dâu đón lấy
– Lần 1 : “quái, sao lại có một người đàn bà nào ở trong ấy nhỉ?” “người đàn bà – Thương con trai, thương con dâu, nghĩ tới bổn phận cái bát, đưa lên mắt nhìn, hai con mắt thị tối lại. Thị điềm nhiên và
nào lại đứng ngay đầu giường thằng con mình thế kia?”, “sao lại chào mình bằng làm mẹ , bà vừa buồn vừa tủi cực lại vừa lo lắng. Nhưng vào miệng”
u?” nổi lên ở bà là tình thương, là đức tính nhân hậu, vị tha. (“Vợ nhặt” – Kim Lân, SGK Ngữ văn 12, tập 2)
– Lần 2 : “Bà lão hiểu rồi …Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong Bà là hình ảnh tiểu biểu cho phẩm chất của người phụ Qua hai chi tiết trên làm rõ tư tưởng nhân đạo của nhà văn trong
nhà ăn nên làm làm nồi … còn con mình thì ..Trong kẽ mắt kèm nhèm .của bà rỉ xuống nữ Việt Nam. cách xây dựng nhân vật?
…”. – Đối với Tràng và người vợ nhặt, bà như một chỗ dựa Đánh giá về tư tưởng nhân đạo của nhà văn Kim Lân qua cách xây
+ Giá trị nội dung: Dòng nước mắt đã thể hiện giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu tinh thần vững chắc khơi gợi niềm tin, đảm bảo cho hạnh dựng nhân vật : Thông qua nhân vật, và đặt biệt là hai chi tiết ta thấy
sắc: phơi bày tình cảnh xã hội những năm trước cách mạng và trong nạn đói 1945; phúc gia đình. Trong tình cảnh quay quắt của cái đói, cái nhà văn Kim Lân có tư tưởng nhân đạo sâu sắc. Ông luôn quan tâm
cảm thông thương xót; tố cáo xã hội; trân trọng ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn người mẹ nghèo thì niềm tin, hi vọng của cụ chính là sức sống kì đến những biến đổi tinh tế trong tâm hồn người dân nghèo để phát hiện
+ Đặc sắc nghệ thuật: chi tiết nhỏ nhưng nội dung ý nghĩa truyền tải lớn; diễn tả nội diệu của người lao động. Họ biết dựa vào nhau, biết đùm những vẻ đẹp về nhân cách , để trân trọng nâng niu, ngợi ca họ. Qua
tâm nhân vật đặc sắc; tình huống truyện độc đáo; nghệ thuật xây dựng nhân vật đặc bọc, chở che cùng nhau vượt qua bước khó khăn. nhân vật này , nhà văn đã thể hiện một ý nghĩa nhân văn cao đẹp. Con
sắc, đối thoại sinh động, hấp dẫn; ngôn ngữ mộc mạc giản dị, gắn với khẩu ngữ nhưng – Hình ảnh người mẹ nghèo chính là một thành công người Việt Nam dù sống trong hoàn cảnh khốn khổ như thế nào thì họ
được chắt lọc kĩ lưỡng, tạo sức gợi đáng kể; miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, sắc sảo…; trong nghệ thuật xây dựng nhân vật của nhà văn Kim cũng sẽ luôn hướng về tương lai với niềm tin vào sự sống.
trần thuật hấp dẫn. Lân.
Là nhà văn tiêu Ở giai đoạn “Chiếc thuyền ngoài xa”của Nguyễn • Từ câu chuyện về một bức ảnh nghê thuật và sự thật • Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện độc đáo: Tác giả đã dựng
biểu cho văn trước, ngòi Minh Châu được sáng tác vào tháng cuộc đời đằng sau bức ảnh, truyện ngắn Chiếc thuyền nên tình huống nghịch lí giữa hình ảnh của con thuyền khi ở ngoài
học Việt Nam bút của ông 8/1983, lúc đầu được in trong tập ngoài xa mang đến một bài học đúng đắn về cách nhìn xa với con thuyền lúc đến gần để tạo ra tình huống nhận thức cho
thời chống Mĩ, theo khuynh “Bến quê”, sau đó có vinh dự được nhận cuộc sống và con người: một cách nhìn đa diện, nhân vật của mình, cũng là cho người đọc.
CHIẾC là người mở hướng sử thi, nhà văn dùng để đặt tên cho cả tập nhiều chiều chứ không thể đánh giá con người, sự vật • Cách khắc họa nhân vật, cốt truyện hấp dẫn kết hợp với ngôn ngữ
THUYỀN đường xuất sắc thời kì sau truyện ngắn, xuất bản năm 1987. Năm qua vẻ bề ngoài của nó.
NGOÀI sử dụng rất linh hoạt, sáng tạo góp phần làm nổi bật chủ đề tư tưởng
cho công cuộc chuyển sang 1983, cuộc chiến tranh chống Mĩ và • Đồng thời, câu chuyện trong bức ảnh nghệ thuật của tác phẩm
XA đổi mới văn khuynh tay sai đã kết thúc thắng lợi. Và cũng cũng đặt ra một vấn đề về nghệ thuật cho người nghệ
Nguyễn • Giọng điệu: chiêm nghiệm, suy tư, trăn trở phù hợp với tình
học từ sau hướng thế sự trong thời điểm này, cả dân tộc đang sĩ. Đó là không nên nhìn cuộc sống qua lăng kính màu
Minh Châu 1975. huống nhận thức. Đồng thời cũng làm nên nét đặc trưng trong phong
với những bước vào giai đoạn đổi mới, cho nên hồng mà cần phải lăn xả vào hiện thực để nhìn nhận nó
cách nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu
vấn đề đạo cuộc sống có nhiều điều bất ngờ thú một cách đúng đắn. Phải rút ngắn khoảng cách giữa
đức và triết lí vị, có sức hút đối với văn nghệ sĩ, cuộc sống và nghệ thuật, trả nghệ thuật về đúng với ý
nhân sinh trong đó có Nguyễn Minh Châu. nghĩa thực của nó.
YÊU CẦU PHỤ (1,0)
(1) Nhận xét về cách nhìn nhận cuộc sống của nhà văn Nguyễn (2) Nhận xét về tình cảm nhân đạo mà nhà văn dành (3) Nhận xét ngắn gọn về cách nhìn cuộc sống và con người của nhà văn
Minh Châu. cho nhân vật của mình. […] Người đàn bà bỗng chép miệng, con mắt như đang nhìn suốt cả đời mình…Có
Ngay lúc ấy, chiếc thuyền đâm thẳng vào trước chỗ tôi đứng…, tôi đã […] Người đàn bà bỗng chép miệng, con mắt như đang chứ, chú! Vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn con tôi chúng nó được ăn no…
vứt chiếc máy ảnh xuống đất chạy nhào tới. nhìn suốt cả đời mình…Có chứ, chú! Vui nhất là lúc ngồi *Nhận xét về cách nhìn cuộc sống và con người của nhà văn Nguyễn Minh Châu
* Cách nhìn nhận cuộc sống của nhà văn: Cuộc sống vốn phức tạp, nhìn đàn con tôi chúng nó được ăn no… trong tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa”
bản chất và hiện tượng không phải bao giờ cũng là một, thậm chí mâu * Nhận xét về tình cảm nhân đạo của nhà văn – Khám phá bản chất cuộc sống và con người ở góc độ thế sự bằng cái nhìn đa diện,
thuẫn đối lập. Nghệ thuật thường đẹp bởi được quan sát từ xa trong khi – Quan tâm, thấu hiểu, sẻ chia sâu sắc với nỗi bất hạnh nhiều chiều.
hiện thực cuộc đời bao giờ cũng rất gần và thường là hiện thực khắc cũng như đặc biệt đi tìm vẻ đẹp khuất lấp trong tâm hồn – Niềm thương cảm, thấu hiểu, chia sẻ trước số phận vất vả của kiếp người đói
nghiệt, phũ phàng… Chúng ta đừng bao giờ đơn giản, một chiều, phiến con người/ người phụ nữ. nghèo, bế tắc bị cầm tù trong những nỗi đau thể xác và tinh thần.
diện khi nhìn nhận cuộc sống và con người… – Phê phán, lên án hành động vũ phu của người chồng/ – Phát hiện những vẻ đẹp đời thường mà nhân văn trong mỗi con người, trân trọng
nạn bạo hành gia đình. những phẩm chất đáng quý ở họ.
– Khát khao hạnh phúc bình dị đến với người dân lao động
trong xã hội.

12/17
MỞ BÀI (0,25 – Vấn đề nghị luận : 0,5)
TÁC
Tác giả Tác phẩm
PHẨM
Vị trí Phong cách Hoàn cảnh sáng tác Nội dung Nghệ thuật (0,5)
(4) Nhận xét ngắn gọn quan niệm về nghệ thuật của nhà văn (5) Hãy nhận xét về nghệ thuật khắc họa nhân vật của (6) Rút ra thông điệp mà nhà văn Nguyễn Minh Châu gửi gắm qua câu chuyện.
Nguyễn Minh Châu. nhà văn. Khi tôi chạy đến nơi thì chiếc thắt lưng da đã nằm trong tay thằng bé,… như muốn
Những tấm ảnh tôi mang về, đã được chọn lấy một tấm. Trưởng phòng Những tấm ảnh tôi mang về, đã được chọn lấy một tấm. lau đi những giọt nước mắt chứa đầy trong những nốt rỗ chằng chịt.
rất bằng lòng về tôi…bàn chân dậm trên mặt đất chắc chắn, hòa lẫn Trưởng phòng rất bằng lòng về tôi…bàn chân dậm trên – Nguyễn Minh Châu cho chúng ta thấy đằng sau bức tranh thuyền và biển tuyệt
trong đám đông… mặt đất chắc chắn, hòa lẫn trong đám đông… diệu là cuộc đời đầy khắc nghiệt với những mảnh đời tội nghiệp. Nhà văn muốn thể
– Nghệ thuật không thể xa cách với hiện thực nhọc nhằn, cay cực của - Người kể chuyện là nhân vật Phùng, cũng chính là sự hiện cái đẹp của nghệ thuật dễ nắm bắt hơn cái đẹp của cuộc sống. Vì cái đẹp của
con người. Nghệ thuật phải dành ưu tiên trước hết cho con người, phải hóa thân của tác giả, tạo điểm nhìn trần thuật sắc sảo, giúp cuộc sống cần có thêm hạnh phúc và tình thương. Và đôi cánh khi cái đẹp của ngoại
góp phần giải phóng con người khỏi sự cầm tù của đói nghèo, tăm tối lời kể chuyện trở nên khách quan, chân thật, giàu sức cảnh làm khuất lấp cái xấu tồn tại ở đời sống.
và bạo lực. Người nghệ sĩ phải có tấm lòng biết trăn trở về số phận; thuyết phục – Cuộc đời không đơn giản xuôi chiều mà chứa đựng nhiều nghịch lí với những
phải dũng cảm nhìn thẳng vào hiện thực. - Sử dụng ngôn ngữ linh hoạt, sáng tạo … phù hợp với mảng sáng tối, xấu đẹp, thiện ác, thật giả. Quan trọng là chúng ta đừng nhầm lẫn
– Không những vậy, một tác phẩm nghệ thuật chân chính phải là tác việc thể hiện tính cách nhân vật. giữa hình thức bên ngoài và bản chất bên trong, chúng ta phải có cái nhìn đa diện,
phẩm thể hiện được chiều sâu, bản chất của hiện thực đằng sau cái vẻ - Nghệ thuật khắc họa nhân vật thông qua cách tạo tình đa chiều về cuộc sống. Nghệ thuật vốn nảy sinh từ cuộc đời nhưng cuộc đời không
ngoài đẹp đẽ, lãng mạn. Để làm được điều đó đòi hỏi người nghệ sĩ huống mang ý nghĩa khám phá, phát hiện về cuộc đời từ phải bao giờ lúc nào cũng đẹp như nghệ thuật.
phải có cái nhìn đa chiều, sâu sắc, toàn diện về hiện thực, phải có sự dó giúp cho Phùng có sự thay đổi trong nhận thức, suy
trải nghiệm và quá trình lao động nghệ thuật nghiêm túc, gian khổ. ngẫm, để anh có cách nhìn đời khác hẳn, anh hiểu sâu
thêm về tính cách người đàn bà, chị em thằng Phác, người
bạn - đồng đội của mình (Đẩu) và hiểu thêm chính mình.
(7) Đánh giá bài học nhân sinh của nhà văn Nguyễn Minh Châu. (8) Làm nổi bật nghệ thuật khắc họa nhân vật của nhà văn. (9) Mỗi quan hệ giữa nghệ thuật và đời sống
Trong phút chốc, ngồi trước mặt chúng tôi lại vẫn là một người đàn bà lúng túng,… (1) Lúc bấy giờ trời đầy mù từ ngoài biển bay vào… khám Nghệ thuật xuất phát từ cuộc sống. Nhưng cuộc sống không phải
ở trên chiếc thuyền cũng có lúc vợ chồng con cái chúng tôi sống hòa thuận, vui vẻ”. phá thấy cái khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn.( … ) lúc nào cũng có vẻ đẹp lí tưởng như nghệ thuật. Điều nầy không
– Qua quá trình chuyển biến nhận thức của nhân vật Phùng, nhà văn Nguyễn Minh (2) Những tấm ảnh tôi mang về, đã được chọn lấy một tấm… mới. Người nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng bị ám ảnh mỗi khi nhìn lại
Châu đã mang đến bài học đúng đắn, sâu sắc, toàn diện, mới mẻ về nhân sinh: bàn chân giậm trên mặt đất chắc chắn, hòa lẫn trong đám tấm ảnh, vì có thể anh nghĩ rằng tấm ảnh đó sang trọng quá, xa
+ Cuộc sống, con người vốn dĩ phong phú, kì diệu song phức tạp và đầy nghịch lí. đông… cách quá với cuộc sống của những người lao động nghèo khổ kia.
Vì vậy, hãy có cái nhìn đa diện, nhiều chiều, phát hiện ra bản chất thật sau vẻ đẹp *Nghệ thuật khắc họa nhân vật của nhà văn: Nó chỉ là cái vỏ bọc của những mảnh đời bất hạnh mà những người
bên ngoài của hiện tượng; không thể nhìn đơn giản, sơ lược, một chiều mang tính lí - Người kể chuyện là nhân vật Phùng, cũng chính là sự hóa không trực tiếp chứng kiến như anh thì sẽ không bao giờ cảm nhận
tưởng hoá. thân của tác giả, tạo điểm nhìn trần thuật sắc sảo, giúp lời kể được một cách đầy đủ đằng sau tấm ảnh kia chứa đựng những gì.
+ Nghệ thuật và người nghệ sĩ hãy đến gần với cuộc đời, với con người; người nghệ chuyện trở nên khách quan, chân thật, giàu sức thuyết phục Giữa nghệ thuật và cuộc sống vẫn cón một khoảng cách. Anh
sĩ không chỉ cần có tài năng mà còn cần có tấm lòng yêu thương, dũng cảm đấu tranh - Nghệ thuật khắc họa nhân vật thông qua cách tạo tình huống muốn thấu hiểu, chia sẻ, cảm thông nhiều hơn với nỗi đau của
chống lại sự bất công, sẵn sàng bảo vệ những con người bất hạnh và đem lại giá trị mang ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống (Với Phùng , người khác bằng tất cả tấm lòng, vì thế mà anh “ngắm kĩ” rồi lại
tốt đẹp cho cuộc sống… Đó chính là nghệ thuật vị nhân sinh, nghệ thuật chân chính, đó là việc chứng kiến lão đàn ông đánh vợ không chỉ một lần, “nhìn lâu hơn”, Phùng muốn đào bới những gì trong một tấm ảnh
cái tạo nên giá trị đích thực của một tác phẩm, và khẳng định tầm vóc của một tác sau phát hiện thứ nhất- vẻ đẹp của thuyền biển lúc sớm mai) rất quen thuộc của chính mình? Âu đó cũng là cái tâm của người
giả. - Sử dụng ngôn ngữ linh hoạt, sáng tạo … phù hợp với việc thể say mê nghệ thuật.Có lẽ vì vậy mà Phùng dường như còn muốn
– Bài học về cách nhìn nhận cuộc sống và con người của nhà văn đã tạo nên một hiện tính cách nhân vật. làm điều gì xa hơn, cụ thể hơn chăng để cho nghệ thuật gắn liền
truyện ngắn xuất sắc, có chiều sâu nhận thức, có giá trị phát hiện bằng những nghịch → Chính tất cả những điều đó giúp cho Phùng có sự thay đổi với cuộc đời. Bằng không thì tấm ảnh đẹp như một giấc mơ đó mãi
lí, có quan niệm mới mẻ. Với triết lí nhân sinh đó, Nguyễn Minh Châu xứng đáng là trong nhận thức, suy ngẫm, anh có cách nhìn đời khác hẳn, anh mãi vẫn là Chiếc thuyền ngoài xa !
người mở đường tài năng, tinh anh cho văn học Việt Nam thời kì đổi mới; xứng đáng hiểu sâu thêm về tính cách người đàn bà, chị em thằng Phác,
là cây bút bản lĩnh, tài hoa. người bạn- đồng đội của mình (Đẩu) và hiểu thêm chính mình.
(10) Nghịch lí của đời sống
Cuộc đời họ bình thường, thầm lặng, vô danh không ai biết đến nhưng họ là số đông, là thành phần đại đa số của cư dân trên mặt đất nầy “bàn chân chị giậm lên mặt đất chắc chắn, hòa lẫn trong đám đông”. Họ chính là
đám đông đã bám gốc rễ trên trên hành tinh nầy từ thuở có loài người. Nhưng khổ nỗi, đám đông ấy dường như xa lạ với những bức ảnh tuyệt mĩ thể hiện cuộc sống của họ, nói cách khác, tấm ảnh nghệ thuật “chiếc
thuyền ngoài xa” đẹp như mơ đó chỉ là cái vỏ bề ngoài, đằng sau nó còn có những cuộc sống rách rưới, đói nghèo. Tấm ảnh ấy vẫn cứ nằm bất động ở một nơi sang trọng trong những gia đình sành nghệ thuật! Và đằng
sau bóng dáng thấp thoáng ẩn hiện của người phụ nữ này là trái tim nhân đạo của người nghệ sĩ. Bởi lẽ thật cảm phục làm sao khi một người ít học, quanh năm bị chồng đày đọa mà vẫn nhìn nhận hành động độc ác của
chồng với tấm lòng bao dung, độ lượng, vẫn suy xét mọi vấn đề có lí, có tình.

13/17
MỞ BÀI (0,25 – Vấn đề nghị luận : 0,5)
TÁC
Tác giả Tác phẩm
PHẨM
Vị trí Phong cách Hoàn cảnh sáng tác Nội dung Nghệ thuật (0,5)
- Là nhà văn có Văn Nguyễn Vào năm 1965, Mĩ kéo quân ồ ạt vào • Câu chuyện thứ nhất là câu chuyện về sự giác ngộ lí - Câu chuyện được kể theo hình thức truyện lồng truyện, truyện của
sở trường viết Trung Thành miền Nam với chiến dịch càn quét và tưởng cách mạng và cuộc nổi dậy từ tự phát đến tự giác một đời người của Tnú lại được kể trong một đêm qua lời kể của cụ
về Tây Nguyên mang đậm âm diệt tận gốc Việt cộng. Tháng 3/1965, của dân làng Xô Man, với triết lí cách mạng được cụ Mết
- Tây Nguyên hưởng sử thi chúng đổ quân vào bãi biển Chu Lai Mết - trưởng bản, đúc kết "Chúng nó đã cầm súng thì - Xây dựng được không khí sử thi hào hùng, tráng lệ qua lối kể khan
là cuộc đời, của núi rừng bắt đầu cuộc chiến tranh Cục bộ. mình phải cầm giáo" của cụ Mết ở nhà ưng tạo nên sự gắn kết giữa quá khứ, hiện tại và
linh hồn và văn Tây Nguyên. Trong tình thế căng thẳng, "ngàn cân • Câu chuyện thứ hai là câu chuyện về cuộc đời của truyền thuyết.
chương của - Chất thơ hoà treo sợi tóc" ấy, nhà văn Nguyên Tnú - một người con của núi rừng Tây Nguyên, của bản - Xây dựng được những hình tượng đặc sắc mang ý nghĩa biểu
Nguyễn Trung quyện với núi Ngọc đã sáng tác truyện ngắn Rừng xà làng Xô Man. Tnú lớn lên trong không khí cả làng làm tượng sâu sắc, đó là hình tượng của cây xà nu; hình tượng những
Thành. rừng, những nu như một hình thức cổ vũ, động viên cách mạng nên con người ấy nhanh chóng bén duyên. thế hệ xà nu - những thế hệ của bản làng Xô Man, của mảnh đất Tây
con người bất tinh thần nhân dân đứng lên chống Cuộc đời của Tnú là cuộc đời của biết bao nhiêu con Nguyên; hình tượng người anh hùng Tnú
RỪNG XÀ
khuất, kiên giặc ngoại xâm, bảo vệ vững chắc nền người, cũng là hình ảnh biểu trưng cho cả đất nước Việt - Ngôn ngữ đặc sắc, mang đậm chất Tây Nguyên
NU
trung với quê độc lập, tự do cho dân tộc đầy hữu Nam đau thương mà quật cường đứng dậy trong cuộc
Nguyễn
hương, đất hiệu. Đây cũng là tác phẩm khẳng đọ sức cam go với đế quốc Mĩ.
Trung
nước. định tinh thần dũng cảm, bất khuất,
Thành
- Sức sống bất kiên cường của đồng bào Tây Nguyên
diệt, khả năng anh hùng nói riêng và toàn thể dân tộc
trỗi dậy vô Việt Nam nói chung trong hoàn cảnh
tận của con lúc bấy giờ.
người, sự
sống luôn
được đề cao
trong tác
phẩm của
ông.
YÊU CẦU PHỤ (1,0)
(1) Nhận xét chất sử thi trong ngòi bút của nhà văn (2) Nhận xét bút pháp miêu tả thiên nhiên của nhà văn Nguyễn Trung Thành. (3) Nhận xét khí phách kiên cường, gan dạ qua hình ảnh đôi bàn tay
Làng ở trong tầm đại bác của đồn giặc… đến hết tầm mắt Làng ở trong tầm đại bác của đồn giặc. … của người cách mạng T’nú trong truyện ngắn “Rừng xà nu” của
cũng không tấy gì khác ngoài những đồi xà nu nối tiếp Đứng trên đồi xà nu ấy trông ra xa, đến hết tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài Nguyễn Trung Thành.
chân trời. những đồi xà nu nối tiếp tới chân trời. Một ngón tay Tnú bốc cháy…Nhưng trời ơi! Cháy! Không, Tnú sẽ không
* Nhận xét chất sử thi trong ngòi bút của nhà văn Nhận xét bút pháp miêu tả thiên nhiên của nhà văn Nguyễn Trung kêu! Không!
Nguyễn Trung Thành Thành: Tác giả đã sử dụng bút pháp miêu tả giàu chất sử thi và cũng rất lãng mạn, * Đánh giá về đôi bàn tay bị đốt từng ngón
– Ngòi bút tài hoa và tràn đầy cảm hứng sử thi, tác giả đã bay bổng: – Ngón tay có sức tố cáo tội ác dã man của kẻ thù (thằng Dục), chúng
tạo dựng một không gian đặc trưng cho núi rừng Tây – Đối lập giữa sự tàn khốc của chiến tranh với sức sống của cây xà nu; chọn ngón tay để đốt vì chúng biết T’nú sẽ đau đớn, không thể chịu nỗi
Nguyên: khung cảnh vừa lộng lẫy, vừa trang nghiêm của – Tạo dựng được một bức tranh hoành tráng và đầy lãng mạn về cây xà nu, rừng cực hình, đồng thời uy hiếp dân làng, buộc họ phải bỏ mộng cầm giáo
những cánh rừng xa nu… xà nu (không gian ngút ngàn và hình tượng cây xà nu khoẻ khoắn, mạnh mẽ, ham mác chống lại chúng.
– Lối miêu tả giàu khuynh hướng sử thi khiến hình tượng ánh sáng, khí trời, tràn đầy sinh lực, căng đầy nhựa sống,…). – Ngón tay bị đốt trở thành ngọn đuốc sống, gợi vẻ đẹp bi hùng, đậm
rừng xà nu trởi thành biểu tượng cho sức sống mãnh liệt, – Ngôn ngữ miêu tả trong đoạn trích khi mạnh mẽ, hùng tráng khi tha thiết, tự hào; chất sử thi và lãng mạn.
khát vọng tự do và tinh thần bất khuất của con người Tây vừa lãng mạn bay bổng vừa trữ tình sâu lắng… Mạnh mẽ, hùng tráng khi miêu tả, – Ngón tay thể hiện lòng trung thành tuyệt đối với cách mạng của người
Nguyên… nhấn mạnh sự khốc liệt của chiến tranh; tha thiết, tự hào khi miêu tả sức sống kì chiến sĩ cộng sản trong cuộc chiến đấu không cân sức với kẻ thù.
diệu của cây xà nu.
– Điểm nhìn mang tính sử thi và cảm hứng lãng mạn: đó là một cái nhìn thể hiện
sự khâm phục, trân trọng và ngưỡng vọng đối với cái cao cả; đó là cảm hứng ngợi
ca, tôn vinh cái hùng, cái đẹp của thiên nhiên và con người.

14/17
MỞ BÀI (0,25 – Vấn đề nghị luận : 0,5)
TÁC
Tác giả Tác phẩm
PHẨM
Vị trí Phong cách Hoàn cảnh sáng tác Nội dung Nghệ thuật (0,5)
(4) Làm nổi bật sự thay đổi của nhân vật Tnú. (5) Tính sử thi trong truyện ngắn “Rừng xà nu” được thể hiện ở các phương (6) Nhận xét bút pháp miêu tả thiên nhiên:
Khi giặc tra tấn mẹ con Mai: “Hai bàn tay anh bíu chặt lấy gốc cây diện sau: Làng trong tầm đại bác…không thấy gì ngoài những đồi xà
khi bọn lính, mười thằng, dẫn Mai ra giữa sân”; “Anh đã bứt đứt hàng + Thiên nhiên trong “Rừng xà nu” thấm đẫm một cảm hứng sử thi và chất thơ nu tiếp tới chân trời
chục trái vả mà không hay”; “Hai cánh tay rộng lớn như hai cánh lim hào hùng thể hiện qua từng trang sách miêu tả về rừng xà nu. Mở đầu và kết thúc - Nghệ thuật đối lập: Sự tàn khốc của chiến tranh >< sức sốn
chắc của anh ôm chặt lấy mẹ con Mai.” tác phẩm vẫn là rừng xà nu “nối tiếp nhau chạy đến chân trời”. của cây xà nu.
Khi bị giặc đốt mười đầu ngón tay: “Mười ngón tay Tnú đã thành mười + Nhà văn xây dựng thành công hình tượng một tập thể anh hùng. Những anh - Ngôn ngữ miêu tả mạnh mẽ, hùng tráng, khi tha thiết ngọt
ngọn đuốc …Tnú không thèm, không thèm kêu van”; “Lửa đã tắt trên hùng được kể đến trong tác phẩm đều có tính đại diện cao, mang trong mình ngào, khi lãng mạn bay bổng, trữ tình sâu lắng.
mười đầu ngón tay Tnú. Nhưng đống lửa xà nu lớn giữa nhà vẫn đỏ. Xác phẩm chất của cả một dân tộc. Tập thể anh hùng trong “Rừng xà nu” là tập thể - Điểm nhìn của nhà văn mang tính sử thi, cảm hứng lãng
mười tên lính giặc ngổn ngang quanh đống lửa đó.” đa dạng về lứa tuổi và giới tính. Mỗi gương mặt anh hùng đều có những nét mạn, đó là một cái nhìn thể hiện sự khâm phục, trân trọng và
+ Qua hai lần miêu tả đôi bàn tay Tnú như trên, nhà văn NTT cho thấy riêng, thể hiện một số phận riêng. Tuy nhiên, tất cả họ đều giống nhau ở những ngữ vọng đối với cái cao cả, đó còn là cảm hứng ngợi ca, tôn
sự thay đổi, sự chuyển biến lớn, có ý nghĩa sống còn trong nhận thức, phẩm chất cơ bản: gan dạ, trung thực, một lòng một dạ đi theo cách mạng, yêu vinh cái hùng, cái đẹp của thiên nhiên và con người.
trong hành động của Tnú, của dân làng Xô Man, đồng thời làm sáng tỏ núi nước, yêu buôn làng, quyết tâm đánh giặc đến cùng.
chân lí của thời đại đánh Mĩ: “Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm + Giọng văn mang âm hưởng vang dội như tiếng cồng tiếng chiêng của đất rừng
giáo!”: Tây Nguyên đại ngàn hùng vĩ. Giọng văn đó ẩn chứa chất liệu làm nên tính sử
Trong câu chuyện bi tráng về cuộc đời Tnú có đến bốn lần cụ Mết nhắc thi hoàng tráng của tác phẩm. Giọng văn ấy cũng thấm đượm trong việc miêu tả
đi nhắc lại việc Tnú “không cứu được vợ con”. Cụ Mết nhắc như vậy là thiên nhiên, khiến cho hình ảnh rừng xà nu bỗng thổi tới trong lòng người đọc
để nhấn mạnh một sự thật: nếu chỉ có hai bàn tay không (trong hoàn cảnh một cảm giác say sưa.
giặc tra tấn mẹ con Mai) thì chẳng những Tnú không cứu được vợ con + Kết cấu truyện theo lối vòng tròn hay còn gọi là đầu cuối tương ứng. Chính
mà dân làng Xô Man cũng không cứu được Tnú, không cứu được buôn kết cấu đó tạo nên dư âm hùng tráng đặc biệt. Lối kết cấu này như cái khung bền
làng mình. vững để nhà văn khai triển câu truyện. Câu truyện mở ra bằng hình ảnh rừng xà
→ Từ hình ảnh đôi bàn tay Tnú mà tác giả cũng muốn khắc ghi một chân nu được đặc tả kỹ lưỡng và sắc nét. Cuối tác phẩm rừng xà nu cũng xuất hiện để
lí: muốn thoát khỏi sự đè nén, áp bức của kẻ thù, muốn được tự do thì khép lại câu truyện. Đây là lối kết cấu vừa đóng vừa mở. Câu chuyện đóng lại
chỉ có con đường duy nhất là phải đứng lên đấu tranh với kẻ thù hung để mở một câu truyện khác. Điều này làm chúng ta tưởng tượng đây chỉ là một
bạo. chương trong lịch sử ngàn đời của người Xô man, chỉ là một chương trong bản
– Bi kịch của Tnú khi chưa cầm vũ khí cũng là bi kịch của người dân anh hùng ca vô tận của Tây Nguyên.
Strá khi chưa giác ngộ chân lí (bà Nhan, anh Xút bị giặc giết hại). Tnú – Bàn tay Tnú – một hình tượng nghệ thuật giàu tính thẩm mỹ như có một số
là người có thừa sức mạnh cá nhân nhưng với hai bàn tay không có vũ phận riêng, gắn bó mật thiết với cuộc đời Tnú và góp phần tô đậm thêm những
khí trước kẻ thù hung bạo anh đã không bảo vệ được vợ con và bản thân. nét phẩm chất, tính cách cao đẹp của anh.
– Tnú chỉ được cứu, dân làng Xô Man chỉ được cứu, được bảo vệ, được – Như vậy có thể thấy hình ảnh đôi bàn tay Tnú là một chi tiết nghệ thuật đặc
giải phóng khi đã cầm vũ khí đứng lên trong đêm đồng khởi để “Xác sắc trong tác phẩm này. Có thể thấy rằng bàn tay ấy cũng có cuộc đời như Tnú
mười tên lính giặc ngổn ngang quanh đống lửa đó.”. (trong hoàn cảnh vậy: hiền lành và gan dạ rồi đên yêu thương và đau thương cuối cùng nó vẫn
Tnú bị giặc đốt mười đầu ngón tay). hoạt động như một đôi tay bình thường giết chết biết bao nhiêu quân giặc. Bàn
 Cuộc đời bi tráng của Tnú qua hình ảnh đôi bàn tay gắn chặt với cuộc tay ấy không chỉ để giết giặc mà bàn tay ấy còn để đưa cơm cho cán bộ và là bàn
đời của dân làng Xô Man quê mình, là một minh chứng cho chân lí của tay yêu thương dắt Mai đi đến những hạnh phúc của tình yêu.
thời đại đánh Mĩ: “Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo!” – Phải
dùng bạo lực CM để tiêu diệt bạo lực phản CM. Nghĩa là phải đấu tranh
vũ trang.
 Hình tượng đôi bàn tay Tnú cũng rất điển hình cho con đường đấu
tranh đến với cách mạng của nhân vật này, của dân làng Xô Man, người
dân Tây Nguyên đi từ tự phát đến tự giác, từ bóng tối bước ra ánh sáng,
từ nô lệ đến tự do trong thời đại chống Mĩ. Nói về sự thay đổi, sự chuyển
biến này không thể không nhắc đến vai trò của Đảng, của cách mạng
(đại diện là nhân vật Anh Quyết) đã giác ngộ lí tưởng, con đường đấu
tranh cho Tnú, cho dân làng Xô Man.
15/17
MỞ BÀI (0,25 – Vấn đề nghị luận : 0,5)
TÁC
Tác giả Tác phẩm
PHẨM
Vị trí Phong cách Hoàn cảnh sáng tác Nội dung Nghệ thuật (0,5)
Là một nhà - Kịch của - Hồn Trương Ba, da hàng thịt là một Qua đoạn trích vở kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”, - Xây dựng tình huống, xung đột kịch độc đáo, hấp dẫn.
soạn kịch tài ông phản ánh trong những vở kịch gây được nhiều Lưu Quang Vũ muốn gửi tới người đọc thông điệp: - Đối thoại kịch đậm chất triết lí, giàu kịch tính, tạo nên chiều sâu ý
năng nhất của những vẫn đề tiếng vang nhất của Lưu Quang Vũ Được sống làm người quý giá thật, nhưng được sống nghĩa cho vở kịch.
nền văn học nóng bỏng được viết từ năm 1981, nhưng đến đúng là mình, sống trọn vẹn những giá trị mình vốn có - Hành động kịch của nhân vật phù hợp với tính cách, hoàn cảnh,
HỒN nghệ thuật Việt của đời sống, năm 1984 mới lần đầu ra mắt công và theo đuổi còn quý giá hơn. Sự sống chỉ thực sự có ý góp phần thúc đẩy tình hống, xung đột kịch phát triển.
TRƯƠNG Nam hiện đại. đóng góp chúng. nghĩa khi khi con người được sống tự nhiên với sự hài - Nghệ thuật độc thoại nội tâm giúp nhân vật bộc lộ tính cách và
BA DA thiết thực vào hòa giữa thể xác và tâm hồn. Con người phải luôn luôn quan niệm về lẽ sống đúng đắn.
HÀNG công cuộc đổi biết dấu tranh với những nghịch cảnh, với chính bản
THỊT mới đất thân, chống lại sự dung tục để hoàn thiện nhân cách và
Lưu Quang nước,… vươn tới những giá trị tinh thần cao quý.
Vũ - Thể hiện
xung đột
trong cách
sống và quan
niệm sống.
YÊU CẦU PHỤ (1,0)
(1) Nhận xét triết lý nhân sinh được Lưu Quang Vũ gửi gắm qua tác (2) Nêu lên ý nghĩa tư tưởng, triết lí và nhân sinh sâu sắc Mà Lưu (3) Rút ra những “thông điệp cuộc sống” mà Lưu Quang Vũ
phẩm Hồn Trương Ba, da hàng thịt. Quang Vũ gửi gắm trong vở kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”. muốn gởi gắm qua vở kịch.
Hồn Trương Ba: (sau một lát) Ông Đế Thích ạ, tôi không thể tiếp tục Vườn cây rung rinh ánh sáng. Ở một góc nhà đó, hiện lên cảnh tượng cu Ở cảnh VII, đoạn trích của vở kịch “Hồn Trương Ba, da hàng
mang thân anh hàng thịt được nữa, không thể được! Tị đang ôm chầm lấy mẹ,… Cái Gái: Cho nó mọc thành cây mới. Ông thịt”, trong màn đối thoại với xác anh hàng thịt, Hồn Trương Ba
…Ông chỉ nghĩ đơn giản là cho tôi sống, nhưng sống như thế nào thì nội tớ bảo vậy. Những cây sẽ nối nhau mà lớn khôn. Mãi mãi… mạnh mẽ, quyết liệt phủ nhận Xác: “A, mày cũng biết nói kia à? Vô
ông chẳng cần biết! Thông điệp vở kịch: lí, mày không thể biết nói! Mày không có tiếng nói, mà chỉ là xác thịt
[…] – Lưu Quang Vũ muốn phê phán một số biểu hiện tiêu cực trong lối sống âm u đui mù…”.
Hồn Trương Ba (sau một hồi lâu): Tôi đã nghĩ kĩ… (nói chậm và khẽ) lúc bấy giờ: con người đang có nguy cơ chạy theo những ham muốn tầm Nhưng sau màn đối thoại với người thân, Hồn Trương Ba đã nhận
Tôi không nhập vào hình thù ai nữa! Tôi đã chết rồi, hãy để tôi chết hẳn! thường về vật chất chỉ thích hưởng thụ đến nỗi trở nên phàm phu thô ra:“Mày đã thắng thế rồi đấy, cái thân xác không phải của ta ạ, mày
…Cuộc sống giả tạo này có lợi cho ai? Họa chăng chỉ có lão lí trưởng thiển. đã tìm đủ mọi cách để lấn át ta…Nhưng lẽ nào ta chịu thua mày,
và đám trương tuần hỉ hả thu lợi lộc! Đúng, chỉ bọn khốn kiếp là lợi lộc. – Lấy cớ tâm hồn là quý đời sống tinh thần là đáng trọng mà chẳng chăm khuất phục mày và tự đánh mất mình? “Chẳng còn cách nào khác”!
* Nhận xét triết lý nhân sinh được Lưu Quang Vũ gửi gắm qua tác lo thích đáng đến sinh hoạt vật chất không phấn đấu vì hạnh phúc toàn Mày nói như thế hả? Nhưng có thật là không còn cách nào khác?
phẩm Hồn Trương Ba, da hàng thịt. vẹn. Cả hai quan niệm cách sống trên đều cực đoan đáng phê phán. Không cần đến cái đời sống do mày mang lại! Không cần!”.
– Con người chỉ thực sự hạnh phúc khi được sống là chính mình, được – Tình trạng con người phải sống giả không dám và cũng không được Ý nghĩa triết lí về cuộc sống của vở kịch:
hoà hợp giữa xác và hồn, trong và ngoài, nội dung và hình thức… trong sống là bản thân mình. Đấy là nguy cơ đẩy con người đến chỗ bị tha hóa – Trương Ba được sống nhưng là sống nhờ sống gửi, sống vay mượn
một thể thống nhất toàn vẹn chứ không phải là cuộc sống chắp vá, bất do danh và lợi. đáng hổ thẹn vì phải sống chung với sự dung tục và bị sự dung tục
nhất, gượng ép. đồng hóa. Tác giả cảnh báo khi con người phải sống trong dung tục
– Trong cuộc sống chúng ta phải biết đấu tranh với sự dung tục tầm thì cái dung tục sẽ ngự trị, sẽ dần thắng thế, lấn át và sẽ tàn phá những
thường và chiến thắng nghịch cảnh để hoàn thiện nhân cách của bản gì trong sạch, đẹp đẽ, cao quý trong con người.
thân. Có như vậy chúng ta mới được là mình – được là chính mình toàn – Cuộc sống đáng quý, được sống là hạnh phúc nhưng được sống là
vẹn. Tác giả một mặt phê phán những dục vọng tầm thường, sự dung tục mình là điều đáng quý hơn. Muốn vậy, mỗi người cần phải đấu tranh
của con người, mặt khác ông vạch ra quan niệm phiến diện, xa rời thực để tự hoàn thiện về nhân cách, sống hài hòa giữa thể xác và linh hồn,
tế khi coi thường giá trị vật chất và những nhu cầu của thể xác. hài hòa giữa cái bên trong và cái bên ngoài. Không thể có một linh
– Con người cần có sự ý thức chiến thắng bản thân, chống lại những hồn thanh cao trong một thể xác phàm tục, tội lỗi. Đừng bao giờ cho
nghịch cảnh số phận, chống lại sự giả tạo để bảo vệ quyền sống đích rằng tâm hồn là thứ đáng quý nên chỉ biết chăm lo cho tâm hồn mà
thực và khát vọng hoàn thiện nhân cách. không chú ý đến những giá trị vật chất. Hay cũng đừng quan tâm đến
thể xác mà bỏ bê đời sống tâm hồn. Hồn và Xác cả hai đều đáng
quý…
16/17
MỞ BÀI (0,25 – Vấn đề nghị luận : 0,5)
TÁC
Tác giả Tác phẩm
PHẨM
Vị trí Phong cách Hoàn cảnh sáng tác Nội dung Nghệ thuật (0,5)
(4) “Hồn Trương Ba: Không! Ta vẫn (5) Xác hàng thịt: (bắt đầu) Vô ích, cái linh hồn mờ nhạt của ông (6) Trong cảnh VII vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của tác giả Lưu Quang Vũ, khi đối thoại với xác
có một đời sống riêng: Nguyên vẹn, Trương Ba khốn khổ kia ơi, ông không tách ra khỏi tôi được đâu, anh hàng thịt, hồn Trương Ba nói: “Không! Ta vẫn có một đời sống riêng: Nguyên vẹn, trong sạch, thẳng
trong sạch, thẳng thắn dù tôi chỉ là thân xác thắn”, còn khi đối thoại với Đế Thích, hồn Trương Ba lại nhận ra rằng: “Không thể bên trong một đằng,
… … bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn là tôi toàn vẹn”.
Hồn Trương Ba: (như tuyệt vọng) Xác hàng thịt: Nực cười thật! Khi ông phải tồn tại nhờ tôi, chiều Làm nổi bật những thay đổi trong nhận thức của nhân vật.
Trời!” theo những đòi hỏi của tôi, mà còn nhận là nguyên vẹn, trong sạch, * Nhận xét về sự chuyển biến trong nhận thức của Trương Ba
Nêu bật ý nghĩa thông điệp được tác thẳng thắn! – Qua hai lời thoại của hồn Trương Ba chúng ta thấy được sự chuyển biến tích cực trong nhận thức của nhân
giả gửi gắm qua đoạn trích vở kịch. Rút ra ý nghĩa triết lí được gửi gắm qua màn đối thoại đó. vật:
– Được sống làm người quý giá thật – Hai hình tượng hồn và xác mang ý nghĩa ẩn dụ. Hồn biểu tượng + Từ chỗ ngộ nhận, biện minh cho lí lẽ của mình đến chỗ ý thức sâu sắc về thực trạng sống nhờ vả, sống
nhưng được sống đúng là mình, sống cho khát vọng, lí tưởng sống thanh cao, trong sạch, cho những gì chắp vá của bản thân.
trọn vẹn những giá trị mình vốn có và đẹp đẽ bên trong con người; còn xác là biểu tượng cho sự dung +Hồn Trương từ chỗ bảo vệ lí lẽ của mình: ta vẫn có một đời sống riêng đến chỗ hiểu rằng con người là một
theo đuổi còn quý giá hơn. tục, tầm thường, những nhu cầu bản năng của con người. thể thống nhất, hồn và xác phải hài hoà. Không thể có một tâm hồn thanh cao trú ngụ trong một thân xác
– Sự sống chỉ thực sự có ý nghĩa khi – Màn đối thoại giữa hồn và xác gửi gắm nhiều thông điệp có ý phàm tục, tội lỗi.
con người được sống tự nhiên với sự nghĩa triết lí: + Ban đầu Trương Ba đổ lỗi cho thân xác khi bị chi khối bởi những nhu cầu của bản năng. Đó chỉ là sự tự
hài hòa giữa thể xác và linh hồn. + Phản ánh bi kịch sống không được là chính mình của Trương Ba. an ủi, vỗ về mình bằng vẻ đẹp siêu hình của tâm hồn. Nhưng khi ý thức sâu sắc về thực trạng sống nhờ sống
– Con người phải luôn biết đấu tranh Trương Ba được trả lại cuộc sống nhưng đó là cuộc sống đáng hổ vả, sống chắp vá của mình, hồn Trương Ba đã lựa chọn cái chết để kết thúc bi kịch không được là chính
với nghịch cảnh, với chính bản thân, thẹn vì phải sống chung với cái dung tục và bị cái dung tục đồng mình. Trương Ba sẵn sàng chết vì nếu sống mà không là mình, mà mất dần nhân cách, mà nhìn thấy những
chống lại sự dung tục, để hoàn thiện hóa. người khác đau khổ thì thà chết còn hơn
nhân cách và vươn tới những giá trị + Đặt ra vấn đề: con người sống là chính mình, phải có sự hài hòa - Ý nghĩa của sự thay đổi
tinh thần cao quý. giữa tâm hồn và thể xác. + Thể hiện quá trình hồn Trương Ba tự đấu tranh với cái dung tục để được sống là chính mình. Con người
+ Cảnh báo khi con người phải sống cùng với cái dung tục thì tất phải luôn đấu tranh với nghịch cảnh, với cái dung tục để hoàn thiện nhân cách và vươn tới những giá trị tinh
yếu sẽ bị nó ngự trị, lấn át và tàn phá những gì trong sạch, đẹp đẽ, thần cao quý.
cao quý trong con người. Do đó, mỗi người cần phải đấu tranh đấu + Được sống là đáng quý nhưng được sống là chính mình, hài hòa giữa tâm hồn và thể xác càng đáng quý
tranh với chính mình và với hoàn cảnh để hoàn thiện nhân cách, hơn.
cũng như phải đấu tranh chống lại cái dung tục, cái giả tạo để cuộc + Không chỉ có ý nghĩa triết lí về nhân sinh, về hạnh phúc con người, Lưu Quang Vũ muốn góp phần phê
sống trở nên tốt đẹp và có ý nghĩa hơn. phán một số biểu hiện tiêu cực trong lối sống lúc bấy giờ:Con người đang có nguy cơ chạy theo những ham
muốn tầm thường về vật chất, chỉ thích hưởng thụ đến nỗi trở nên phàm phu, thô thiển. Lấy cớ tâm hồn là
quý, đời sống tinh thần là đáng trọng mà chẳng chăm lo thích đáng đến sinh hoạt vật chất, không phấn đấu
vì hạnh phúc toàn vẹn; Vở kịch còn đề cập đến một vấn đề cũng không kém phần bức xúc, đó là tình trạng
con người phải sống giả, không dám và cũng không được sống là bản thân mình. Đấy là nguy cơ đẩy con
người đến chỗ bị tha hóa do danh và lợi.
– Đặc sắc nghệ thuật: xây dựng mâu thuẫn kịch, ngôn ngữ kịch sinh động mang đậm chất triết lí, kết hợp
sự phê phán mạnh mẽ và chất trữ tình đắm thắm,…
– Cắt nghĩa, lí giải: sự thay đổi tâm trạng nhân vật hồn Trương Ba qua 2 lời thoại xuất phát từ sự thay đổi
hoàn cảnh sông cũng như mạch vận động tâm trạng nhân vật; Những thay đổi của Trương Ba thể hiện phong
cách của Lưu Quang Vũ – một con người luôn trăn trở về cuộc sống, con người, các vấn đề xã hội để hướng
đến xây dựng một xã hội tốt đẹp; đócũng là niềm tin của tác giả vào sự chiến thắng của cái thiện, cái đẹp và
những điểu tốt lành trong cuộc đời
(7) Trong vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt, khi đối thoại với nhân vật Đế Thích, nhân vật Trương Ba đã nói:“Không thể bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn được là tôi toàn vẹn”.
Làm nổi bật ý nghĩa phê phán mà tác giả gửi gắm.
Từ nỗi đau khổ của Trương Ba khi phải sống trong thân xác anh hàng thịt, khi phải chung đụng với cái tầm thường, dung tục và có khi bị cái tầm thường, dung tục ấy sai khiến, LQV đã cho thấy bi kịch của tất cả những
ai không được sống là mình: “Bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo”, ở độ hàm chứa lời răn đe, cảnh tỉnh vô cùng nghiêm khắc của tác giả với những ai đang cố gắng tạo cho mình một vỏ bọc, bề ngoài giả dối khác
với bản chất thực bên trong, bởi dù bị ép buộc hay cố tình thì hậu quả của nó cũng là vô cùng to lớn.

17/17

You might also like