Professional Documents
Culture Documents
Bài Văn bản Tác giả Thể Nội dung Nghệ thuật
loại
Hình tượng Thánh Xây dựng nhiều chi
Gióng với nhiều sắc tiết tưởng tượng kì
màu thần kì là biểu ảo tạo nên sức hấp
tượng rực rỡ của ý thức dẫn cho truyền
và sức mạnh bảo vệ đất thuyết.
nước, đồng thời là sự
Dân gian
thể hiện quan niệm và
Chuyện Thánh Truyền ước mơ của nhân dân ta
về Gióng thuyết ngay từ buổi đầu lịch sử
về người anh hùng cứu
những nước chống giặc ngoại
người xâm.
anh “Sơn Tinh, Thủy Tinh” - Xây dựng hình
hùng là câu chuyện giải thích tượng nhân vật dáng
hiện tượng lũ lụt hàng dấp thần linh, với
Sơn năm của nước ta và thể nhiều chi tiết hoang
Tinh, hiện sức mạnh, ước đường, kì ảo.
Thủy mong của người Việt cổ - Cách kể chuyện lôi
Tinh Dân gian Truyền muốn chế ngự thiên tai, cuốn, hấp dẫn.
thuyết đồng thời suy tôn, ca
ngợi công lao dựng
nước của các vua Hùng.
Truyện thể hiện ước
Thạch Dân gian Truyện mơ, niềm tin của nhân Thạch Sanh
2
dân về sự chiến thắng
của những con người
Sanh cổ tích chính nghĩa, lương
thiện.
4
III. ÔN TẬP VĂN BẢN NGHỊ LUẬN
Bài Văn bản Tác giả Thể Nội dung Nghệ thuật
loại
Bài văn “Xem Lập luận chặt chẽ,
người ta kìa!” bàn lí lẽ và dẫn chứng
luận về mối quan xác đáng cùng cách
hệ giữa cá nhân và trao đổi vấn đề mở,
cộng đồng. Con hướng tới đối thoại
người luôn muốn với người đọc.
người thân quanh
mình được thành
công, tài giỏi,...
Xem Văn
như những nhân
người ta Lạc Thanh nghị
vật xuất chúng
kìa luận
trong cuộc sống.
Tuy nhiên, việc đi
làm cho giống
Khác người khác sẽ
biệt và đánh mất bản thân
gần mỗi người. Vì vậy
gũi chúng ta nên hòa
nhập chứ không
nên hòa tan.
Hai loại khác biệt - Lí lẽ, dẫn chứng
đã phân biệt sự phù hợp, cụ thể, có
khác biệt thành tính thuyết phục.
hai loại: có nghĩa - Cách triển khai từ
Hai loại Văn và vô nghĩa. bằng chứng thực tế
Giong-mi Người ta chỉ thực để rút ra lí lẽ giúp
khác nghị
Mun sự chú ý và nể cho vấn đề bàn
biệt luận
phục những khác luận trở nên nhẹ
biệt có ý nghĩa. nhàng, gần gũi,
không mang tính
chất giáo lí.
Phiếu bài tập số 2( Trạng ngữ)
Bài tập 1: Tìm trạng ngữ trong đoạn trích sau và nêu tác dụng của những trạng
ngữ đó:
Mẹ tôi không phải không có lí khi đòi hỏi tôi phải lấy người khác làm chuẩn
mực để noi theo. Trên đời, mọi người giống nhau nhiều điều lắm. Ai chẳng muốn
thông minh, giỏi giang? Ai chẳng muốn được tin yêu, tôn trọng? Ai chẳng muốn
11
thành đạt? Thành công của người này có thể là niềm ao ước của người kia. Vì lẽ
đó, xưa nay, đã có không ít người tự vượt lên chính mình nhờ noi gưong những cá
nhân xuất chúng. Mẹ muốn tôi giống người khác, thì “người khác” đó trong hình
dung của mẹ nhất định phải là người hoàn hảo mười phân vẹn mười.
Bài tập 2: Điền trạng ngữ thích hợp vào những chỗ trống sau :
a) … trời mưa tầm tã,… trời lại nắng chang chang.
b) … cây cối đâm chồi nảy lộc:
c) … tôi gặp một người lạ mặt hỏi đường đi chợ huyện.
d) … họ chạy về phía có đám cháy.
đ) … em làm sai mất bài toán cuối.
Bài tập 3: Cho câu: Những chiếc lá xanh biếc như ngọc bích.
Hãy tạo thành ba câu với ba trạng ngữ khác nhau và cho biết các trạng ngữ vừa
bổ sung cho câu nội dung gì?
Bài tập 4: Cho các trạng ngữ sau, hãy thêm các cụm C-V để tạo thành câu cho
thích hợp.
a) Trong giờ ra chơi, ngoài sân trường,…
b) Vào mùa thu,…
c) Trong lớp,…
Bài tập 5: Tìm trạng ngữ trong các câu dưới đây và cho biết chúng bổ sung ý
nghĩa gì cho sự việc được nói đến trong câu.
a) Tảng sáng, vòm trời cao xanh mênh mông. Gió từ trên đỉnh núi tràn xuống
thung lũng mát rượi. Khoảng trời sau dãy núi phía đông ửng đỏ. Những tia nắng
đầu tiên hắt chéo qua thung lũng, trải lên đỉnh núi phía tây những vệt sáng màu lá
mạ tươi tắn… Ven rừng, rải rác những cây lim đã trổ hoa vàng, những cây vải
thiều đã đỏ ối những quả.
(Hoàng Hữu Bội)
b) Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất
đẹp ; bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý,
là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp.
(Phạm Văn Đồng)
c) Vì chuôm cho cá bén đăng/ Vì chàng thiếp phải đi trăng về mò.
(Ca dao)
d) Đánh “xoảng” một cái, cái bát ở mâm Lí cựu bay thẳng sang mân Lí đương
và đánh “ chát” một cái, cái chậu ở chiếu Lí đương cũng đập luôn vào cây cột bên
cạnh Lí cựu.
(Ngô Tất Tố)
đ) Sọ Dừa chăn bò rất giỏi. Hằng ngày, cậu lân sau đàn bò ra đồng, tối đến lại
lăn sau đàn bò về chuồng. Bò con nào con nấy bụng no căng. Phú ông mừng lắm.
Tiết nông nhàn, phú ông làm trại trên núi thả bò ăn cỏ, bảo Sọ Dừa ở lại trông,
cơm nước có người đưa lên tận nơi.
(Sọ Dừa)
Bài tập 6:
12
Viết một đoạn văn ngắn có sử dụng trạng ngữ. Chỉ ra các trạng ngữ đó và cho
biết chúng bổ sung ý nghĩa gì cho câu.
* Gợi ý:
Bài tập 1: Trạng ngữ:
- Trên đời: chỉ không gian và thời gian sự việc được nói đến
- Vì lẽ đó, xưa nay: chỉ nguyên nhân, thời gian
Bài tập 2: Điền trạng ngữ thích hợp vào những chỗ trống sau :
a) Buổi sáng, trời mưa tầm tã, buổi chiều trời lại nắng chang chang.
b) Mùa xuân, cây cối đâm chồi nảy lộc:
c) Hôm nay tôi gặp một người lạ mặt hỏi đường đi chợ huyện.
d) Rất nhanh, họ chạy về phía có đám cháy.
đ) Giờ kiểm tra, em làm sai mất bài toán cuối.
Bài tập 3: Cho câu: Những chiếc lá xanh biếc như ngọc bích.
- Mùa xuân đến, những chiếc lá xanh biếc như ngọc bích. ( Trạng ngữ chỉ thời
gian)
- Trên ngọn cây cao, những chiếc lá xanh biếc như ngọc bích. ( Trạng ngữ chỉ
nơi chốn)
- Nhờ mưa xuân, những chiếc lá xanh biếc như ngọc bích. ( Trạng ngữ chỉ
nguyên nhân)
Bài tập 4: Thêm các cụm C-V để tạo thành câu cho thích hợp.
a) Trong giờ ra chơi, ngoài sân trường, học sinh nô đùa ríu rít.
b) Vào mùa thu, bầu trời không còn cao xanh nữa.
c) Trong lớp, các bạn học sinh chăm chú nghe cô giáo giảng bài.
Bài tập 5:
a)
- Trạng ngữ:
+ Tảng sáng
+ Ven rừng
- Bổ sung ý nghĩa về thời gian.
b)
- Trạng ngữ: từ trước tới nay.
- Bổ sung ý nghĩa về thời gian.
c)
- Trạng ngữ: Vì chuôm , vì chàng
- Bổ sung ý nghĩa về nguyên nhân.
d)
- Trạng ngữ: Đánh “xoảng” một cái, đánh “ chát” một cái
- Bổ sung ý nghĩa về cách thức
đ)
- Trạng ngữ:
+ Hằng ngày, tối đến.
+Tiết nông nhàn
13
- Bổ sung ý nghĩa về thời gian.
Bài tập 6:
- Yêu cầu về nội dung: đoạn văn chủ đề bất kì
- Yêu cầu về hình thức:
+ Đoạn văn
+ Sử dụng trạng ngữ.
Đoạn văn tham khảo:
Buổi sáng mùa xuân, cảnh vật như vừa lấy lại sức sống mới. Khí trời se lạnh,
gió thổi man mác. Từng đợt gió nhẹ thoảng qua, cành lá khẽ lung lay để lộ ra những
giọt sương long lanh huyền ảo. Mặt trời vừa mới nhô lên tỏa ánh nắng sưởi ấm vạn
vật. Chim hót ríu rít đón chào ngày mới. Trong vườn, chị Hồng chợt tỉnh giấc rồi
hòa vào đám bạn đang đua nhau khoe sắc. Các chú bướm bay rập rờn cùng bầy ong
thợ chăm chỉ hút mật làm cho khu vườn thêm nhộn nhịp. Những bông hoa mai vàng
thắm bừng nở báo hiệu một mùa xuân ấm áp đã đến. Khung cảnh khu vườn như
một bức tranh thiên nhiên rực rỡ được họa sĩ nào đó vẽ lên.
- Trạng ngữ:
+ Buổi sáng mùa xuân( bổ sung ý nghĩa về thời gian).
+ Trong vườn ( bổ sung ý nghĩa về nơi chốn).
Dạng đề 2: Viết bài văn đóng vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích.
I. Yêu cầu đối vói bài văn đông vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích:
- Được kể từ người kể chuyện ngôi thứ nhất. Người kể chuyện đóng vai một nhân
vật trong truyện.
- Khi kể có tưởng tượng, sáng tạo thêm nhưng không thoát li truyện gốc; tránh
làm thay đổi, biến dạng các yếu tố cơ bản của cốt truyện ờ truyện gốc.
- Cần có sự sắp xếp hợp li các chi tiết và bảo đảm có sự kết nối giũa các phần.
Nên nhấn mạnh, khai thác nhiều hơn các chi tiết tưởng tượng, hư cấu, kì ảo.
- Có thể bổ sung các yểu tốmiêu tả, biểu cảm để tả người, tả vật hay thể hiện cảm
xúc của nhân vật.
II. Các bước tiến hành viết bài văn
1. Trước khi viết
+ Lựa chọn truyện cổ tích định kể, người nghe (đọc).
17
+ Chọn ngôi kể và đại từ tương ứng.
+ Chọn lời kể phù hợp.
+ Ghi lại những nội dung chính của câu chuyện.
* Lập dàn ý:
+ Mở bài
Giới thiệu nhân vật kể chuyện và câu chuyện được kể.
+ Thân bài
Trình bày diễn biến của câu chuyện bằng cách bám sát truyện gốc.
+ Kết bài:
Nêu kết thúc truyện và suy nghĩ của bản thân mình.
2. Viết bài.
3. Chỉnh sửa bài viết
Dạng đề 3: Viết bài văn nghị luận trình bày ý kiến về một hiện tượng ( vấn
đề)
I. Yêu cầu đối với bài văn nghị luận trình bày ý kiến về một hiện tượng ( vấn
đề)
- Nêu được hiệ tượng, vấn đề cần bàn
- Thể hiện được ý kiến của người viết
- Dùng lý lẽ và dẫn chứng để thuyết phục người đọc.
II. Các bước khi làm bài văn nghị luận về một hiện tượng (vấn đề) trong
cuộc sống:
a. Trước khi viết
- Lựa chọn đề tài: Đề tài có thể được ấn định ( Đề kiểm tra, đề thi) hoặc do người
viết tự lựa chọn.
- Tìm ý
+ Cần hiểu thế nào là hiện tượng vấn đề này
+ Những khía cạnh cần bàn bạc
+ Bài học cần rút ra từ vấn đề bàn luận.
- Lập dàn ý
Sắp xếp các ý vừa tìm được thành một dàn ý:
* Mở bài: Giới thiệu hiện tượng, vấn đề cần bàn luận
* Thân bài: Đưa ra ý kiến cần bàn luận:
+ Nêu ý 1 ( Lý lẽ, bằng chứng)
+ Nêu ý 2 ( Lý lẽ, bằng chứng)
+ Nêu ý 3 ( Lý lẽ, bằng chứng)
...
* Kết bài: Khẳng định lại ý kiến của bản thân
b. Viết bài
Bám sát dàn ý để viết bài. Khi viết cần chú ý:
- Có thể mở bài trực tiếp: Nêu thẳng hiện tượng ( vấn đề), hoặc mở bài gián tiếp
bằng cách kể một câu chuyện ngắn để giới thiệu hiện tượng ( vấn đề)
18
- Mỗi ý trong bài trình bày thành một đoạn văn, có lí lẽ và bằng chứng cụ thể.
c. Chỉnh sửa bài viết
Đọc lại bài viết, rà soát từng phần, từng đoạn để chỉnh sửa theo gợi ý sau đây:
- Nêu được hiện tượng, vấn đề cần bàn
- Thể hiện được ý kiến, tình cảm, thái độ cách đánh giá của người viết về hiện
tượng, vấn đề
- Đưa ra được các lý lẽ và bằng chứng để bài viết có sức thuyết phục.
- Đảm bảo các yêu cầu về chính tả và diễn đạt
DẠNG 4: Viết biên bản một cuộc họp, cuộc thảo luận.
I. Khái niệm:
Biên bản là một loại nhỏ của văn bản nhật dụng, dùng để ghi chép về một vụ việc
hay một cuộc họp, cuộc thảo luận, giúp ta nắm bắt được đầy đủ, chính xác về điều đã
diễn ra. Nó có thể được lưu lại như một hồ sơ quan trọng, lúc cần được đưa ra như bằng
chứng để đánh giá một vụ việc, vấn đề nào đó.
II. Thể thức của biên bản thông thường:
- Đầu biên bản, phía bên phải ghi quốc hiệu và tiêu ngữ; phía bên trái ghi tên cơ
quan chức năng đứng ra xử lí vụ việc hay tổ chức cuộc họp, cuộc thảo luận,...
- Dưới từ “biên bản”, ghi khái quát nội dung của vụ việc cần xử lí hay vấn đề mà
cuộc họp, cuộc thảo luận cần giải quyết, làm thành tên gọi của biên bản.
- Ghi thời gian và địa điểm diễn ra cuộc xử lí vụ việc hay cuộc họp, cuộc thảo
luận,...
- Ghi thành phần tham dự và tên người chủ trì, người thư kí,...
- Ghi diễn biến của cuộc xử lí vụ việc hay cuộc họp, cuộc thảo luận,... với các nội
dung cụ thể, theo đúng thực tế đã diễn ra (bao gồm các ý kiến tường trình, phát biểu và
kết luận).
- Ghi thời gian kết thúc cuộc xử lí vụ việc hay cuộc họp, cuộc thảo luận…
- Người chủ trì và thư kí (tùy trường hợp, có thể thêm người làm chứng) kí tên
III. Các bước thực hiện viết biên bản:
a. Trước khi viết
- Xác định tên gọi của biên bản:
- Mục đích viết biên bản:
- Người đọc biên bản:
b. Viết biên bản
- Đọc kĩ phần hướng dẫn viết biên bản trong SHS.
- Thực hành viết biên bản một cuộc họp, cuộc thảo luận (HS tự chọn)
c. Chỉnh sửa biên bản
- Đọc lại biên bản nhiều lần.
- Chỉnh sửa lại biên bản (nếu có).
19
ĐỀ : Viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện (một sinh hoạt văn hóa): Một lễ
hội dân gian
ĐỀ 9: Viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện (một sinh hoạt văn hóa): hội
khỏe Phù Đổng
Đề: Đóng vai nhân vật kể lại câu chuyện cổ tích “Cây khế”
Tôi là người em trong câu chuyện Cây khế. Tuổi thơ tôi gặp rất nhiều khó khăn
và đau buồn kể từ khi ba mẹ mình không còn nữa. Buồn bã là thế nhưng tôi cũng
gặp được rất nhiều may mắn. Hôm nay, tôi sẽ kể cho mọi người nghe về câu
chuyện về cuộc đời mình.
Tôi là con út được sinh ra trong một gia đình làm nông. Vì chăm chỉ làm ăn
nên bố mẹ tôi cũng có của ăn của để dành cho hai anh em tôi. Nhưng rồi bố mẹ
tôi ra đi đột ngột để lại hai anh em tôi. Tôi ở với anh được một thời gian ngắn thì
anh cũng đi lấy vợ và hai vợ chồng anh đã chiếm hết tài sản quý giá mà chỉ để lại
cho tôi một khu vườn nhỏ và cây khế ở góc vườn. Thân làm em, tôi không dám
đòi hỏi gì thêm và cũng không than phiền gì mà chỉ cày thuê cuốc mướn để sống
qua ngày.
Từ đó, cây khế trở thành người bạn gắn bó thân thiết và là tài sản quý giá
nhất của tôi. Cây khế lớn rất nhanh và một thời gian sau thì đã đơm hoa kết trái.
Cây khế rất nhiều quả và mùi hương thơm lừng toả khắp khu vườn. Tôi vui
sướng biết bao khi nhìn thấy cây như vậy. Tôi liền đi đan sọt để mai hái khế ra
chợ bán. Hôm sau, khi tỉnh dậy, thì tôi thấy một con chim đang ăn những quả
khế chín. Tôi xót ruột quá bèn chạy đến bên gốc cây nói với chim. Nghe tôi nói,
chim không ăn nữa và nói:
Ăn một quả khế
Trả một cục vàng
May túi ba gang
Mang đi mà đựng.
Nói xong chim liền bay đi. Tôi không tin vào chuyện lạ lùng này cho lắm
nhưng vẫn bảo vợ may cho mình một chiếc túi ba gang. Hôm sau, chim đến nhà
tôi bảo tôi ngồi lên lưng nó để đi lấy vàng. Ngồi trên lưng chim tôi nhìn thấy
trời, thấy biển, thấy những cánh đồng lúa tốt tươi. Chim đưa tôi ra một hòn đảo
nhỏ ở biển. Cả hòn đảo toàn là vàng bạc châu báu làm tôi không thể tin vào mắt
mình. Chim vỗ cánh và giục tôi: “Anh hãy lấy vàng bạc, châu báu vào túi, rồi
tôi đưa về.” Nghe chim nói vậy thì tôi mới dám nhặt vàng bạc cho vào túi ba
gang mình mang đi. Tôi dựng cho mình một căn nhà khang trang ngay trong
22
khu vườn nhưng túp lều và cây khế vẫn giữ lại. Từ đó, tôi sống của cuộc sống
giàu có và khá giả. Số của cải của mình tôi dùng để chia cho những người dân
nghèo khác ở trong làng. Tôi cũng không biết vì lí do nào mà từ hôm đó, chim
không còn đến vườn của tôi ăn khế nữa. Giờ đây, cây khế đã lớn, toả bóng mát
rợp cả góc vườn. Mùa khế nào tôi cũng đứng đợi chim thần đến để nói lời cảm
ơn chim.
Câu chuyện của tôi nhanh chóng lan đến tai anh trai. Một hôm nọ, anh đến
nhà tôi và có nói muốn đổi toàn bộ gia sản của mình để lấy túp lều và cây khế.
Đây là lần đầu tiên anh đến thăm tôi từ khi hai anh em ra ở riêng. Trước lời cầu
khẩn của anh tôi đành đồng ý. Tôi rất buồn khi phải xa cây khế và ngôi nhà thân
yêu của mình. Gia đình anh chuyển sang túp lều của tôi và tôi cũng nghe làng
xóm đồn là ngày ngày anh đứng dưới gốc cây để chờ chim thần đến. Tôi nghe
chuyện và cũng để ngoài tai chứ không suy nghĩ nhiều. Bỗng tháng trước,
chim thần lại xuất hiện và kể cho tôi câu chuyện về người anh trai của tôi,
nhờ chim thần kể cặn kẽ mà tôi biết rằng, sau khi thấy chim về ăn quả, anh
tôi cũng kêu gào để được trả vàng. Chim cũng hứa:
Ăn một quả khế
Trả một cục vàng
May túi ba gang
Mang đi mà đựng
Hôm sau, chim đưa anh tôi ra đảo. Vừa đến nơi anh tôi nhét đầy vàng bạc
châu báu vào túi của mình. Trước khi lên lưng chim anh tôi còn tham lam nhét
nhiều vàng vào người. Trên đường về nhà, chim thấy nặng quá kêu anh vứt bớt
vàng đi nhưng với bản tính tham lam của mình, anh tôi không vứt bớt đi mà còn
bắt chim bay nhanh để còn về. Đến cuối cùng, sức chim đã đuối không gắng
gượng được nữa liền hất luôn anh tôi và số vàng xuống biển.
Tôi trở về ngôi nhà cũ sống cùng túp lều và cây khế nhưng từ đấy tôi
không thấy chim thần xuất hiện nữa. Lòng tôi buồn man mác, tôi buồn vì cái
chết của anh mình nhưng tôi nghĩ đây chính là bài đắt giá cho những người
tham lam, ích kỉ.
12.Hãy viết đoạn văn về chủ đề: Để hành tinh xanh mãi xanh…
23
+ Hành tinh bao gồm nhiều hệ sinh thái như đất, nước, không khí, động, thực vật
và con người.
+ Đó phải là một môi trường sống thật trong lành, không thể bị phá hoại.
2. Thực trạng hành tinh chúng ta hiện nay
+ Môi trường đang bị ô nhiễm, tàn phá nặng nề bởi nhiều nguyên nhân.
+ Rác thải, nước thải sinh hoạt, công ngiệp ngập ngụa khắp nơi, rừng cây bị chặt
phá, khai thác quá mức, nạn đốt rừng làm nương vẫn diễn ra, nhiều loại động thực
vật quý hiếm bị săn bắt trái phép…
+ Hành tinh tươi đẹp đang dần trở thành hành tinh chết đe dọa lớn đến đời sống
của con người.
3. Chúng ta cần làm gì để hành tinh xanh mãi?
+ Bảo vệ hành tinh xanh là trách nhiệm của tất cả mọi người.
+ Tuyên truyền, nâng cao ý thức con người về việc bảo vệ môi trường, bảo vệ trái
đất...
+ Tổ chức những hoạt động tập thể có ý nghĩa với môi trường (trồng cây gây
rừng, ngày chủ nhật xanh,…)
+ Nhà nước cần phải có những biện pháp xử lí nghiêm đối với những hành vi chặt
phá rừng, săn bắt động vật trái phép.
III. KẾT ĐOẠN
Nêu cảm nghĩ cá nhân
BÀI VIẾT THAM KHẢO TỪ DÀN Ý CHI TIẾT
Thật tuyệt vời biết bao nếu ta được sống trong một hành tinh rợp bóng cây, thời
tiết hiền hòa, cỏ hoa khoe sắc. Vậy làm sao để ta luôn được sống trong một hành tinh
xanh?. Hành tinh xanh có thể được hiểu là nơi con người sinh sống, chính là trái đất là
thế giới tươi đẹp tràn ngập cỏ cây hoa lá, không có những đồi trọc, không có những ống
khói đen, những dòng sông đục ngàu… Hành tinh ấy cũng chính là ngôi nhà của muông
thú, là một nơi đáng lẽ ra phải thật tươi đẹp, yên bình, không thể bị phá hoại. Thế nhưng
thật đáng buồn, hành tinh xanh đã từng có của ta giờ đây đang “chết dần” vì chính
những tác động tiêu cực của con người. Môi trường ở mọi nơi trên thế giới đều đang bị
phá hủy một cách nặng nề. Đâu đâu ta cũng có thể bắt gặp những “bãi rác công cộng”,
không chỉ có rác thải sinh hoạt mà đến cả rác thải công nghiệp chưa qua xử lí cũng xả
thải trực tiếp ra môi trường. Những dòng sông trong veo ngày nào giờ thay vào đó là
màu đen đục ngàu của nước thải…Những khu rừng xanh tươi giờ đây chỉ còn là những
đồi hoang trọc vì nạn đốt rừng, chặt phá rừng làm nương rẫy. Ý thức tồi tệ của con
người dẫn đến những hệ lụy nghiêm trọng như băng tan, hiệu ứng nhà kính, lũ lụt, lốc
xoáy... đe dọa trực tiếp đến cuộc sống muôn loại. Đứng trước thảm cảnh như vậy, ta cần
làm gì để lấy lại hành tinh xanh ấy? Bảo vệ môi trường sống-ngôi nhà của nhân loại là
trách nhiệm của tất cả mọi người. Trước tiên chúng ta cần thay đổi từ nhận thức, nâng
cao nhận thức của con người về tầm quan trọng của môi trường xung quanh, từ đó mỗi
người sẽ có ý thức bảo vệ hành tinh, bên cạnh đó cần cùng nhau tổ chức những hoạt
động thu dọn rác, trồng cây gây rừng, ngày chủ nhật xanh… để lan tỏa nhân thức tích
cực đến tất cả mọi người. Các cơ quan nhà nước cần phải đưa ra những biện pháp xử lí
24
nghiêm minh những hành chặt phá rừng bừa bãi để con người sống có ý thức hơn. Nếu
những hoạt động này diễn ra một cách sôi nổi, hành tinh của chúng ta sẽ được vực lại sẽ
xanh ngát trong một tương lai không xa. Là một học sinh, bản thân em nhận thấp mình
cần có trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trường sống luôn tích cực dọn dẹp vệ sinh nhà
cửa, trường lớp để góp phần giúp cho trái đất luôn tươi đẹp. Chúng ta hãy cố gắng hết
mình để lan tỏa tình yêu thiên nhiên tới những người xung quanh để giữ gìn một cuộc
sống xanh, sạch, đẹp.
ĐỀ :Trình bày suy nghĩ của em về vấn đề: Tệ bắt nạt trong trường học hiện nay
- Thực trạng tệ bắt nạt trong trường học hiện nay. Dẫn chứng
1. Nước ta là nước nằm trong top những nước đứng đầu về tỷ lệ bạo lực
học đường, có sự gia tăng không ngừng về số lượng và mức độ nguy
hiểm.
+ Hiện nay, tệ bắt nạt trong trường học diễn ra ở khắp mọi nơi trên mọi
miền đất nước, ở mọi cấp học khác nhau, ở cả nam và nữ.
+ Không chỉ dừng lại ở học sinh với nhau mà tệ bắt nạt còn diễn ra ở
giáo viên và học sinh.
25
+ Theo tư liệu, chỉ trong 1 năm học mà có thể xảy ra hàng ngàn vụ bắt
nạt học đường, có rất nhiều vụ đánh nhau giữa các em học sinh và
nhiều em phải nghỉ học hoặc buộc thôi học.
+ Hiện nay, tệ nạn này đang có dấu hiệu trẻ hoá với mức độ nguy hiểm
gia tăng.
+ Dẫn chứng về vụ lớp trưởng bắt nạt bạn cùng lớp, sai khiến mua đồ
tiêu vặt...
- Nguyên nhân gây ra tệ bắt nạt
+ Sự chuyển biến trong tâm, sinh lý ở những em học sinh, đặc biệt là ở
các em tuổi vị thành niên.
+ Nhà trường chưa thật sự quan tâm đến các vấn đề giáo dục tâm lý,
đạo đức mà chỉ đặt nặng các kiến thức văn hoá.
+ Cha mẹ không quan tâm con cái, không thấu hiểu, chia sẻ con cái,
không có phương pháp giáo dục con đúng đắn.
+ Môi trường xã hội với nhiều tệ nạn, trình độ dân trí thấp, nghèo khổ,
nhiều đối tượng ăn chơi lêu lỏng dụ dỗ, leo kéo các em làm những
việc xấu.
- Giải pháp giảm thiểu cho tệ bắt nạt
+ Đối với nhà trường, giáo viên:
- Nhà trường cần phải nghiêm túc chấn chỉnh, không bao che, kỷ luật
nghiêm khắc các hành vi bắt nạt trong trường học.
- Nhà trường cần phải xây dựng một nguồn tin từ học sinh, khi có
hành vi bắt nạt diễn ra thì nhanh chóng nắm bắt thông tin để có
hướng giải quyết kịp thời.
- Tổ chức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho toàn thể giáo
viên, học sinh về tác hại của nạn bắt nạt.
- Tổ chức các hoạt động tình nguyện để định hướng nhân cách cho
học sinh.
- Tổ chức các hoạt động tăng tình cảm cho các em học sinh trong các
tiết chào cờ, tiết sinh hoạt lớp
- Giáo viên chủ nhiệm phải thường xuyên theo dõi, quan tâm, nắm bắt
tình hình các em học sinh trong lớp.
+ Đối với học sinh:
- Học cách kiềm chế cảm xúc tốt hơn
- Rèn luyện các kỹ năng sống, chấp hành tốt các nội quy trong trường
học, luôn ghi nhớ 5 điều Bác Hồ dạy.
- Tránh xa bạo lực học đường
- Báo ngay với thầy cô, gia đình khi có hiện tượng bắt nạt xảy ra
- Tích cực tham gia vào các phong trào Đoàn, Đội, các ngày hội tình
nguyện để nâng cao đạo đức.
+ Đối với gia đình:
- Cha mẹ cần phải dạy dỗ con cái từ nhỏ với ý thức sống hòa đồng,
26
giúp đỡ mọi người, không bắt nạt người khác.
- Luôn yêu thương, thấu hiểu con cái, tạo ra môi trường sống lành
mạnh cho con.
- Luôn theo dõi tâm lý, tình hình học tập của con ở trường.
- KẾT BÀI
- Khái quát lại vấn đề
+ Tệ bắt nạt trong trường học gây ra những nguy hại vô cùng lớn cho
cá nhân, gia đình và xã hội. Đây là một vấn đề gây nhức nhối mà tất
cả chúng ta cần phải chung tay ngăn chặn nó.
- Liên hệ bản thân
+ Em sẽ luôn tạo các mối quan hệ hoà đồng với bạn bè xung quanh,
tạo ra một môi trường học tập thân thiện.
BÀI VIẾT THAM KHẢO TỪ DÀN Ý CHI TIẾT
Trường học không chỉ là nơi ươm mầm giấc mơ mà còn là nơi để chúng ta tạo
dựng những tình bạn đẹp. Đó là suy nghĩ của nhiều người khi nói về trường học, nơi đây
cũng được xem như “ngôi nhà thứ hai” của những ai đã từng trải qua cuộc đời học sinh.
Ấy thế mà hiện nay, ý niệm ấy đang dần bị méo mó đi bởi hành vi xấu của một số thành
phần học sinh trong trường học, đó là tệ bắt nạt học đường. Đây là vấn đề đáng lên án
và cần phải được can thiệp ngay bây giờ.
Tệ nạn là một hiện tượng tiêu cực trong xã hội, biểu hiện bằng những hành vi sai
lệch với chuẩn mực đạo đức, pháp luật hiện hành. Đây là con đường nhanh nhất dẫn đến
tội phạm, nó bắt nguồn từ lối sống vô tổ chức, coi thường chuẩn mực đạo đức, pháp
luật. Có rất nhiều loại tệ nạn, mỗi loại đều ẩn chứa những mối nguy hiểm nhất định với
xã hội. Trong các tệ nạn thì tệ bắt nạt trong trường học tưởng chừng như là một vấn đề
nhỏ nhưng thật sự nó đã gây nhức nhối trong toàn xã hội, có mức độ nguy hiểm không
thua kém như các tệ nạn còn lại. Tệ bắt nạt trong trường học hay nạn bạo lực học đường
là những hành vi xâm phạm đến tinh thần, thể chất một cách ngang ngược diễn ra trong
phạm vi trường học. Trường học là một nơi giáo dục kiến thức và tâm hồn cho chúng ta,
là nơi có kỷ luật kỷ cương, ấy thế mà nạn bạo lực vẫn có thể diễn ra. Tệ bắt nạt được
thực hiện ở nhiều mức độ và hình thức khác nhau, có thể là những hành vi đánh nhau,
xâm phạm thân thể, trấn lột, bạo lực tinh thần bằng lời nói, sai khiến, cô lập hoặc có thái
độ coi thường.
Hiện nay, vấn nạn bạo lực học đường đang là một thực trạng đáng báo động
trong toàn xã hội. Nước ta là nước đứng đầu về tỷ lệ bạo lực học đường, có sự gia tăng
không ngừng về số lượng và mức độ nguy hiểm qua các năm. Tệ bắt nạt trong trường
học diễn ra ở khắp mọi nơi trên mọi miền đất nước, từ miền thôn quê cho đến thành
phố. Thậm chí, tệ bắt nạt có thể có ở mọi cấp học khác nhau, ngay cả những em học
sinh chỉ mới cấp 1 thôi cũng đã sẵn sàng gây gổ, đánh nhau, không chỉ ở nam mà còn ở
nữ. Đau lòng hơn, tệ bắt nạt còn diễn ra ở giáo viên và học sinh, có những trường hợp
học sinh vì bất bình với cô mà ném thẳng đồ vật vào người cô. Cũng có trường hợp thầy
giáo dùng quyền lực của mình mà sẵn sàng ra đòn mạnh tay với các em học sinh lười
nhác. Tuy nhiên, những trường hợp như vậy khá ít, nạn bạo lực học đường diễn ra nhiều
27
nhất vẫn là giữa các em học sinh với nhau. Theo tư liệu, chỉ trong 1 năm học mà có thể
xảy ra hàng ngàn vụ bắt nạt học đường, có rất nhiều vụ đánh nhau giữa các em học sinh
và nhiều em phải nghỉ học hoặc buộc thôi học. Hiện nay, tệ nạn này đang có dấu hiệu
trẻ hoá với mức độ nguy hiểm gia tăng. Em vẫn nhớ về vụ một cô bé bị bạn cùng lớp là
lớp trưởng bắt nạt một thời gian dài, thậm chí còn bạo hành bạn ấy. Cô bé bị bắt nạt tên
H, là người ít nói, rụt rè, còn bạn lớp trưởng thành lanh lợi, xéo xắt hơn. Lợi dụng sự
yếu ớt của H, lớp trưởng thường sai vặt, bắt H đi mua đồ mà không đưa tiền. Qua nhiều
lần nhẫn nhịn, H quyết tâm không nghe lời lớp trưởng nữa. Thế là vào giờ tan học, lớp
trưởng lôi kéo theo 1 bạn nam và 1 bạn nữ học lớp khác đánh H. Hai người đó cùng
nhau bạo hành, lấy ghế ném vào đầu H, lột đồ của H, còn lớp trưởng thì hả hê quay
phim, chụp hình đưa lên mạng xã hội. Sự việc sau đó bị vỡ lở ra, H bị tổn thương
nghiêm trọng về tinh thần và thể chất, còn 3 người đó thì chịu sự dè bỉu của mọi người,
bị kỷ luật trước toàn trường. Qua sự việc, có thể thấy mức độ nghiêm trọng của nạn bạo
lực học đường ở học sinh hiện nay, nó gây ra những ảnh hưởng vô cùng lớn đến cả
người bị hại lẫn những người đi bắt nạt người khác kia.
Vậy nguyên nhân nào gây ra nạn bắt nạt trong trường học? Đầu tiên đó chính
là sự chuyển biến trong tâm, sinh lý ở những bạn học sinh, đặc biệt là ở các bạn tuổi vị
thành niên. Khi các bạn càng lớn, tâm hồn không còn là sự ngây thơ, hồn nhiên nữa mà
là sự mong muốn được thể hiện mình. Một sự thật là học sinh độ tuổi đó thường muốn
tạo sự khác biệt, muốn được chú ý, muốn hơn người khác. Chúng thường có suy nghĩ
bốc đồng, có cảm giác vui vẻ khi chinh phục được người khác và thường hay ghen tị khi
ai đó hơn mình. Chính vì những suy nghĩ sai lệch đó mà chúng đã đưa ra những hành vi
bắt nạt bạn bè của mình, những người yếu ớt hơn. Nguyên nhân thứ hai là do nhà trường
chưa thật sự quan tâm đến các vấn đề giáo dục tâm lý, đạo đức mà chỉ đặt nặng các kiến
thức văn hoá. Sự lỏng lẻo trong khâu quản lý, kỷ luật của nhà trường đã tạo cơ hội cho
học sinh ngang nhiên lộng hành hơn. Nguyên nhân tiếp theo là từ phía gia đình, cha mẹ
không quan tâm con cái, không thấu hiểu, chia sẻ con cái, không có phương pháp giáo
dục con đúng đắn. Một đứa trẻ khi bị cha mẹ trách mắng thì sẽ có xu hướng muốn bắt
nạt lại những người khác yếu hơn mình để giải tỏa sự tức giận. Cuối cùng là môi trường
xã hội với nhiều tệ nạn, trình độ dân trí thấp, nghèo khổ, nhiều đối tượng ăn chơi lêu
lỏng dụ dỗ cũng là nguyên nhân lôi kéo các bạn làm những việc xấu.
Chúng ta phải nhanh chóng hành động làm giảm thiểu các vụ bạo lực học
đường bằng nhiều giải pháp khác nhau. Đối với nhà trường và giáo viên, họ cần phải
nghiêm túc chấn chỉnh, không bao che, kỷ luật nghiêm khắc các hành vi bắt nạt trong
trường học. Nhà trường cần phải xây dựng một nguồn tin từ học sinh, khi có hành vi bắt
nạt diễn ra thì nhanh chóng nắm bắt thông tin để có hướng giải quyết kịp thời. Ngoài ra,
nhà trường cần tổ chức các buổi tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho toàn thể
giáo viên, học sinh về tác hại của nạn bắt nạt hoặc các buổi tình nguyện để định hướng
nhân cách cho học sinh. Giáo viên chủ nhiệm phải thường xuyên theo dõi, quan tâm,
nắm bắt tình hình các em học sinh, tổ chức các hoạt động tăng tình cảm cho các em học
sinh trong các tiết chào cờ, tiết sinh hoạt lớp. Đối với học sinh, các bạn phải học cách
kiềm chế cảm xúc tốt hơn, luôn rèn luyện các kỹ năng sống, chấp hành tốt các nội quy
28
trong trường học, luôn ghi nhớ 5 điều Bác Hồ dạy, tích cực tham gia vào các phong trào
Đoàn, Đội, các ngày hội tình nguyện để nâng cao đạo đức. Điều đặc biệt là các bạn phải
tránh xa bạo lực học đường, báo ngay với thầy cô, gia đình khi có hiện tượng bắt nạt
xảy ra. Đối với gia đình, cha mẹ phải dạy dỗ con cái từ nhỏ với ý thức sống hòa đồng,
giúp đỡ mọi người, không bắt nạt người khác. Cha mẹ hãy luôn yêu thương, thấu hiểu
con cái, tạo ra môi trường sống lành mạnh cho con. Điều quan trọng là cha mẹ phải luôn
theo dõi tâm lý, tình hình học tập của con ở trường để kịp thời phát hiện những điều mà
con đang làm.
Tệ bắt nạt trong trường học gây ra những nguy hại vô cùng lớn cho cá nhân, gia
đình và xã hội. Đây là một vấn đề gây nhức nhối mà tất cả chúng ta cần phải chung tay
ngăn chặn nó. Là một học sinh ngồi trên ghế nhà trường, em không ủng hộ với những
hành vi này, em sẽ luôn tạo các mối quan hệ hoà đồng với bạn bè xung quanh, tạo ra
một môi trường học tập thân thiện.
ĐỀ.Viết đoạn văn giới thiệu về một nhân vật trong cuốn sách yêu thích
XÂY DỰNG DÀN Ý CHI TIẾT
I. MỞ BÀI
- Giới thiệu cuốn sách yêu thích
+ Em là một cô nhóc có niềm đam mê bất tận với truyện tranh.
+ Trong số những cuốn truyện em đã đọc, thì Doraemon- chú mèo máy đến từ
tương lai của tác giả, họa sĩ Fujiko.F.Fujio là cuốn truyện mà em thích nhất.
- Giới thiệu về nhân vật mà em thích
+ Trong cuốn truyện đã cùng cả tuổi thơ em lớn lên ấy, em ấn tượng nhất với cậu
nhóc Nobita.
II. THÂN BÀI
1. Giới thiệu về tác giả cuốn truyện Fujiko F. Fujio và cơ duyên với bộ truyện
tranh
+ Cố tác giả Fujiko F. Fujio (1933-1996) tên thật là Fujimoto Hiroshi, nguyên
quán Toyama, Nhật Bản.
+ Từ nhỏ ông Fujimoto đã ham thích hội họa và đặc biệt say mê sáng tác truyện
tranh, là cha đẻ của nhiều bộ truyện tranh nổi tiếng.
- Năm 1969, Fujimoto bắt đầu viết truyện tranh Doraemon
- Sau ba năm, tác phẩm Doraemon đã được gây dựng dưới dạng phim hoạt hình, đánh
dấu sự nổi tiếng của bộ truyện.
2. Giới thiệu khái quát về bộ truyện tranh Doraemon
- Nội dung cuốn truyện:
+ Tác phẩm kể về chuyến phiêu lưu của chú mèo máy Doraemon đến từ thế kỉ 22
cùng người bạn Nobi Nobita ở thế kỉ 19.
+ Doraemon với chiếc túi thần kỳ đã giúp đỡ Nobita rất nhiều
29
+ Dần dần, tình bạn của chú mèo máy và Nobita trở nên thân thiết, bền chặt, cả
hai cùng trải qua bao chuyến phiêu lưu kì thú.
+ Mỗi tập truyện đều để lại bao giá trị nhân văn, niềm tin yêu vào cuộc sống, một tương
lai tốt đẹp.
3. Nhân vật Nobita
+ Nobita sống ở khu phố trong quận Nerima, thành phố Tokyo, học lớp 4E cùng
với những người bạn của mìnhlà Shizuka, Suneo, Jaian, Dekisugi.
+ Là một cậu nhóc vô cùng hậu đậu và có thành tích kém trong lớp học.
+ Nobita sợ rất nhiều thứ: sợ mẹ, sợ ma, sợ thầy giáo, sợ học, sợ Jaian… bên cạnh
đó là vô vàn những tính xấu.
+ Nobita giỏi bắn súng, chơi dây… nhưng việc cậu nhóc giỏi nhất chính là ngủ.
+ Tuy vậy, cậu nhóc lại có một trái tim nhân hậu, tốt bụng, coi trọng tình bạn.
+ Trong nhiều tập truyện, Nobita đã trở thành một người hùng nhờ trái tim yêu
thương của mình.
+ Bằng trái tim nhân hậu của mình, dù học không giỏi, Nobita đã khiến lũ trẻ
chúng em yêu quý suốt cả tuổi thơ.
4. Tình bạn của Nobita và Doraemon
+ Nobita cùng Doraemon trải qua rất nhiều cuộc phiêu lưu kì thú bằng các bảo
bối của Doraemon.
+ Những cuộc phiêu lưu của hai người bạn vẫn chưa hề dừng lại cho đến bây giờ.
+ Từ những chuyến đi ấy, đôi bạn thân Nobita và Doraemon đã dạy chúng em bài
học về tình bạn.
5. Bài học từ nhân vật Nobita.
+ Nobita là cậu bạn dạy lũ trẻ chúng em các yêu thương người khác, coi trọng bạn bè.
+ Chúng em cũng học được cách để có một trái tim nhân hậu với mọi người xung
quanh.
+ Tuy Nobita có rất nhiều nhược điểm nhưng thứ mà cậu nhóc dạy chúng em đều là
những điều tốt đẹp.
III. KẾT BÀI
- Nêu cảm nghĩ về tác giả Fujio, tác phẩm Doraemon và nhân vật Nobita
+ Em rất biết ơn cố tác giả Fujio đã viết nên một câu truyện đặc sắc, trong đó có người
bạn Doraemon và Nobita của hàng triệu trẻ em.
BÀI VIẾT THAM KHẢO TỪ DÀN Ý CHI TIẾT
Em là một cô nhóc có niềm đam mê bất tận với truyện tranh. Tuổi thơ em gắn bó
mật thiết với những bộ truyện tranh vui nhộn, hấp dẫn. Trong số những truyện mà em đã
đọc, “Doraemon - Chú mèo máy đến từ tương lai” của tác giả người Nhật Fujiko.F.Fujio
là bộ truyện mà em mê nhất. Trong bộ truyện tranh ấy, nhân vật chính cậu bé Nobita đã
để lại trong em những ấn tượng sâu sắc.
Người đã chắp bút vẽ nên câu chuyện đi cùng tuổi thơ em là cố tác giả
Fujiko F. Fujio. Tên thật của ông là Fujimoto Hiroshi, ông lớn lên tại Toyama,
Nhật Bản. Từ nhỏ vị họa sĩ tài ba đã ham thích hội họa và đặc biệt say mê sáng
tác truyện tranh. Ông thường tự sáng tạo cho mình những nhân vật tưởng tượng.
30
Ông là cha đẻ của nhiều bộ truyện tranh nổi tiếng. Những câu chuyện mà
Fujiko.F.Fujio viết nên đều mang đậm chất tuổi thơ đẹp đẽ đặc biệt là Doraemon.
Tác phẩm kể về chuyến phiêu lưu của Doraemon- chú mèo máy đến từ thế
kỉ 22 cùng cậu bạn thân hậu đậu Nobi Nobita- một cậu nhóc 10 tuổi đến từ thế kỉ
19. Doraemon đã giúp đỡ cậu nhóc Nobita rất nhiều bằng những bảo bối được cất
giấu trong chiếc túi trước bụng mình. Doraemon giúp đỡ khi Nobita bị điểm kém,
bị mẹ mắng hay cả những lúc cậu nhóc yếu đuối bị bạn bè bắt nạt. Nobita và
Doraemon nhanh chóng gắn bó với nhau bằng tình cảm bạn bè trong sáng. Cả hai
cùng trải qua nhiều chuyến đi diệu kì trong những trang truyện mà lũ trẻ chúng
em mê mẩn. Mỗi tập truyện đều để lại bao giá trị nhân văn, niềm tin yêu vào cuộc
sống, một tương lai tốt đẹp.
Nobita - nhân vật chính xuất hiện trong câu chuyện là một cậu bé hậu đậu,
luôn đứng bét lớp về thứ hạng học tập, cũng chẳng có những bảo bối thần kì như
người bạn Doraemon. Cậu bé mà em quý mến chỉ có một trái tim đầy ắp tình yêu.
Nobita sống ở khu phố trong quận Nerima, thành phố Tokyo, học lớp 4E cùng với
những người bạn của mình là Shizuka, Suneo, Jaian, Dekisugi. Nobita nhút nhát
sợ mẹ , sợ ma, sợ thầy giáo, sợ Jaian, sợ học… sợ rất nhiều thứ, lại còn tay chân
vụng về, làm việc nào hỏng việc đó. Thành tích học tập trên lớp của cậu bé cũng
chẳng có gì đáng tự hào khi luôn đứng hạng chót, đã nhiều lần Nobita bị mẹ
mắng vì giấu bài tập bị điểm 0. Nobita cũng có thứ giỏi, cậu bé giỏi bắn súng,
chơi dây… nhưng giỏi nhất là việc ngủ. Một cậu bé với vô vàn khuyết điểm như
vậy nhưng không những em mà còn hàng triệu bạn nhỏ trên thế giới cùng yêu
quý. Tất cả là do trái tim đáng quý của Nobita. Nobita nhân hậu, coi trọng bạn bè
và những người thân yêu xung quanh. Cậu bé ấy đã từng không quản ngại trời
mưa bão mà đi tìm gia đình cho chú chó nhỏ thất lạc.Trong rất nhiều tập truyện
Nobita đã trở thành anh hùng nhờ trái tim ấm áp quả cảm của mình. Tuy Nobita
luôn bị cậu bạn Jaian bắt nạt nhưng không vì thế mà Nobita bỏ rơi cậu bé. Nobita,
Doraemon cùng những người bạn đã tạo nên bộ truyện đặc sắc của thời thơ bé
chúng em.
Nobita và Doraemon là hai người bạn luôn sát cánh bên nhau. Trong những
chuyến phiêu lưu kì diệu của cả nhóm bạn bằng bảo bối của Doraemon, chúng em
đã được theo chân các nhân vật đến những vùng đất mới đầy màu sắc như Vương
quốc chó mèo, xứ sở người cá hay được theo chân các cậu nhóc đến tận không
gian vũ trụ bao la. Những cuộc phiêu lưu ấy cho đến bây giờ vẫn chưa dừng lại
trong những trang truyện. Những lúc rảnh, em vẫn hay mua cho mình một cuốn
truyện Doraemon, vẫn mong ngóng lật từng trang vẽ để xem nhóm bạn ấy đã đi
qua những vùng đất mới nào. Trong những câu chuyện mà Doraemon và Nobita
cùng trải qua, thứ đọng lại trong tim mỗi đứa trẻ chúng em chính là tình yêu
thương.
Nobita không dạy lũ trẻ chúng em về những con số, cậu bé như người bạn
của chúng em, chỉ tụi nhỏ chúng em cách sống bằng tình yêu thương mọi người,
coi trọng bạn bè. Nobita cho cho hàng triệu trẻ em biết thế nào là một trái tim
31
nhân hậu chỉ qua những trang truyện, những hành động của cậu bé. Tuy Nobita
không giỏi giang, nhưng những gì cậu bé dạy chúng em về tình thương yêu mọi
thứ xung quanh khiến những khuyết điểm của cậu bị lu mờ, xứng đáng làm cậu
bé trở thành nhân vật được hàng triệu trẻ em mến yêu.
Em thật biết ơn tác giả tài ba Fujio đã cho trẻ thơ chúng em một bộ truyện
hay và ý nghĩa như vậy, để Nobita, Doraemon và những người bạn trở thành bạn
bè của chúng em. Những mẩu chuyện về tình yêu thương của các nhân vật sẽ luôn
còn giá trị qua thời gian và trở thành biểu tượng của tuổi thơ.
Câu 1. Theo văn bản, các nguyên nhân chính khiến Trái Đất nóng lên là gì?
A. Hiệu ứng nhà kính; thủng tầng ô-dôn; quá trình công nghiệp hóa.
B. Quá trình công nghiệp hóa; tăng khí mê tan; rừng bị tàn phá .
C. Hiệu ứng nhà kính; quá trình công nghiệp hóa; rừng bị tàn phá.
D. Số lượng phương tiện xe cộ tăng nhanh; hiệu ứng nhà kính; rừng bị tàn phá.
Câu 2. Từ được in đậm trong câu: “Khi lượng khí các-bô-níc có nhiều trong bầu khí
quyển do ánh nắng Mặt Trời chiếu vào làm tăng nhiệt độ của bề mặt Trái Đất” có
nguồn gốc từ tiếng nước nào?
A. Tiếng Hán.
B. Tiếng Pháp.
C. Tiếng Hàn.
D. Tiếng Anh.
Câu 3. Đáp án nào sau đây nêu lên nội dung chính của đoạn văn sau:
Do sự phát triển nhanh chóng như vũ bão của khoa học công nghệ cùng sự phát
triển của nền kinh tế nên nhiều nhà máy xả thải trực tiếp và phun khí thải vào môi
trường. Số lượng phương tiện từ xe cộ (xe máy, xe đạp, ô tô…) cũng đã thải ra một
lượng lớn khí các-bô-níc. Khi lượng khí các-bô-níc có nhiều trong bầu khí quyển do
ánh nắng Mặt Trời chiếu vào làm tăng nhiệt độ của bề mặt Trái Đất.
A. Quá trình công nghiệp hóa là nguyên nhân làm Trái Đất nóng lên.
B. Hiệu ứng nhà kính là nguyên nhân làm Trái Đất nóng lên.
C. Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ là nguyên nhân làm Trái
Đất nóng lên.
D. Lượng khí các-bô-níc có nhiều trong khí quyển làm tăng nhiệt độ của Trái Đất.
Câu 4. Các đề mục được in đậm trong văn bản có tác dụng nào sau đây?
A. Nêu lên chủ đề của văn bản.
B. Nêu lên các thông tin chủ yếu của văn bản.
C. Nêu lên thông điệp của văn bản.
D. Nêu lên mục đích của văn bản.
Câu 5. Dòng nào sau đây nêu lên chính xác nghĩa của từ hoang mạc trong văn bản trên?
33
A. Vùng đất hoang rộng lớn, hầu như không có cây cối và người ở.
B. Vùng đất hoang rộng lớn, khí hậu khô cằn, hầu như không có cây cối và người
ở.
C. Vùng đất có khí hậu khô cằn, không có cây cối và người ở.
D. Vùng đất rộng lớn, khí hậu khô cằn, không có cây cối và người ở.
Câu 6. Hình ảnh minh họa làm sáng tỏ thông tin gì trong văn bản?
A. Hiện tượng hạn hán vào mùa khô.
B. Hiệu ứng nhà kính.
C. Rừng bị tàn phá.
D. Quá trình công nghiệp hóa.
Câu 7. Đoạn văn dưới đây cung cấp thông tin gì?
Hiện tại, Trái Đất nóng lên chủ yếu là do con người tạo ra thông qua các hoạt động
đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (dầu, khí đốt, than đá…) cùng các loại khí thải khác nên
lượng nhiệt bị giữ lại ở bầu khí quyển.
A. Nêu lên thông tin về địa điểm diễn ra sự việc được nói đến trong câu.
B. Nêu lên thông tin về thời gian diễn ra sự việc được nói đến trong câu.
C. Nêu lên thông tin về nguyên nhân diễn ra sự việc được nói đến trong câu.
D. Nêu lên thông tin về cách thức diễn ra sự việc được nói đến trong câu.
Câu 8. Xác định các từ láy trong câu sau:
Mùa mưa không có rừng để giữ nước lại nên sẽ gây lũ lụt còn mùa khô thì xảy ra
hạn hán.
A. Lũ lụt, hạn hán
B. Mùa mưa, hạn hán
C. Mùa mưa, lũ lụt
D. Mùa mưa, hạn hán, lũ lụt
2. Trả lời câu hỏi / Thực hiện yêu cầu sau:
Câu 9. Theo em, bức thông điệp mà tác giả gửi gắm qua văn bản trên là gì?
Câu 10. Qua đoạn trích trên em hãy nêu một số giải pháp của cá nhân để hạn chế tình
trạng Trái Đất nóng lên?
II. VIẾT (4.0 điểm)
Đóng vai một nhân vật trong một truyện truyền thuyết mà em yêu thích và kể lại?
------------------------- Hết -------------------------
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II, MÔN NGỮ VĂN 6
35
MÔN NGỮ VĂN 6
THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT
Tổng 20 5 20 15 0 30 0 10
Tỉ lệ % 25% 35% 30% 10% 100
Tỉ lệ chung 60% 40%
36
BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II
MÔN: NGỮ VĂN 6
38
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II
MÔN NGỮ VĂN LỚP 6
Thời gian làm bài: 90 phút
Câu 1. “Câu chuyện ốc sên” được viết theo thể loại nào? (1)
A. Truyện cổ tích B. Truyện đồng thoại C. Truyền thuyết D. Thần thoại.
Câu 2. Tác phẩm được kể bằng lời của ai? (2)
A. Lời của Ốc sên con. B. Lời của Ốc sên mẹ.
C. Lời của người kể chuyện. D. Lời của Ốc sên mẹ và Ốc sên con.
Câu 3. Câu chuyện có mấy nhân vật chính? (1)
A. Một B. Hai C. Ba D. Bốn
Câu 4. Cho biết câu văn sau là lời dẫn trực tiếp hay gián tiếp"mẹ ơi! Tại sao chúng ta từ
khi sinh ra lại phải đeo cái bình vừa nặng vừa cứng trên lưng như thế? Thật mệt chết đi
được!"(3)
A. Trực tiếp B. Gián tiếp
Câu 5. Vì sao Ốc sên con lại bật khóc và cảm thấy mình đáng thương? (1)
A. Vì phải đeo cái bình vừa nặng, vừa cứng trên lưng.
B. Vì cơ thể không có xương để chống đỡ, chỉ có thể bò.
C. Vì không được bầu trời bảo vệ, lòng đất cũng chẳng che chở.
D. Vì Chị sâu róm không có xương cũng bò chẳng nhanh.
39
Câu 6. Em hiểu thế nào về câu nói của Ốc sên mẹ: “Chúng ta không dựa vào trời, cũng
chẳng dựa vào đất, chúng ta phải dựa vào chính bản thân chúng ta”? (7)
A. Chúng ta phải tin vào chính bản thân mình, biết trân trọng, yêu quý.
B. Không nên tị nạnh, so đo với người khác và cũng chẳng phải dựa vào ai.
C. Chúng ta phải tin rằng mình có nhiều đặc điểm mà người khác không có được.
D. Biết chấp nhận hoàn cảnh, cố gắng vươn lên, dựa vào nội lực của chính mình.
Câu 7. Phép tu từ được người viết sử dụng trong văn bản trên. (8)
A. Hoán dụ. B. Nhân hóa. C. So sánh. D. Ẩn dụ
Câu 8: Ốc Sên đã tự so sánh mình với những ai? (7)
A. Với mẹ Ốc Sên B. Với Giun Đất và Bướm
C. Với Sâu Róm và Bướm D. Với Giun Đất và Sâu Róm
Câu 9. Trình bày quan điểm của em về thông điệp được đặt ra trong văn bản. (9)
Câu 10. Em có đồng ý với cách suy nghĩ và hành động của Ốc sên con trong câu
chuyện không? Vì sao? (10)
II. VIẾT (4.0 điểm)
Hãy kể lại một truyện truyền thuyết bằng lời văn của em.
------------------------- Hết -------------------------
40
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II
Môn: Ngữ văn lớp 6
Phầ Câu Nội dung Điểm
n
ĐỌC HIỂU 6,0
1 B 0,5
2 C 0,5
3 B 0,5
4 B 0,5
5 C 0,5
6 D 0,5
I 7 B 0,5
8 D 0,5
9 HS nêu được cụ thể bài học; ý nghĩa của bài học mà bản 1,0
thân tâm đắc nhất.
10 HS tự nêu ý kiến của mình và giải thích ý kiến của mình. 1,0
VIẾT 4,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự 0,25
b. Xác định đúng yêu cầu của đề. 0,25
Kể lại một truyện truyền thuyết bằng lời văn của em.
c. Kể lại một truyện truyền thuyết bằng lời văn của em. 2.5
HS có thể triển khai cốt truyện theo nhiều cách, nhưng cần
đảm bảo các yêu cầu sau:
- Sử dụng ngôi kể phù hợp.
- Giới thiệu được câu chuyện truyền thuyết định kể.
II - Giới thiệu được nhân vật chính, các sự kiện chính trong
truyền thuyết: bắt đầu - diễn biến - kết thúc.
- Ý nghĩa của truyện truyền thuyết.
d. Chính tả, ngữ pháp 0,5
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, sáng tạo. 0,5
ĐỀ 3.
I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi
Giờ đây, loài người thống trị hầu khắp hành tinh đến mức chúng ta đang đẩy các
động thực vật hoang đã ra khỏi bề mặt Trái Đất. Chúng ta đã sử dụng hơn một nửa đất
đai của thế giới cho lương thực, thành phố, đường sá và hâm mỏ; chúng ta sử dụng hơn
40% sản lượng sơ cấp của hành tinh (tất cả mọi thứ chế biến từ thực vật và động vật);
và chúng ta kiểm soát 3/4 lượng nước ngọt. Con người hiện là loài động vật lớn với số
lượng nhiều nhất trên Trái Đất và đứng thứ hai trong danh sách đó chính là những con
41
vật được chúng ta nhân giống để phục vụ mình. Những thay đổi trên cấp độ hành tinh
giờ đây đang đe dọa gây tuyệt chủng cho 1/5 sinh vật, gấp khoảng một nghìn lần tỉ lệ
tuyệt chủng tự nhiên - chúng ta đã mất một nửa số động vật hoang đã chỉ trong vòng 40
năm qua...
(Nhiều tác giả, Thế giới sẽ ra sao?, NXB Dân trí, Hà Nội, 2020, tr, 38 - 39)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. (0,5 điểm)
Câu 2. Nội dung chính của đoạn trích là gì? (1,0 điểm)
Câu 3. Tác giả đã chứng minh “sự thống trị hầu khắp hành tinh” của loài người theo
cách nào? (1,0 điểm)
Câu 4. Những hậu quả nặng nề mà sự thống trị của con người trên Trái Đất đưa lại cho
hành tinh như thế nào? (1,0 điểm)
Câu 5. Bằng trải nghiệm của bản thân, em hãy kể 2 đến 3 những hiểm họa từ thiên
nhiên do hiện tượng biến đổi khí hậu mà em đã chứng kiến hay biết qua sách, báo, và
các phương tiện thông tin khác (0,5 điểm)
II. VIẾT (6,0 điểm)
Từ nội dung của phần đọc hiểu, em hãy viết bài văn với chủ đề: "Bảo vệ môi trường
thiên nhiên là bảo vệ cuộc sống của con người"
42