You are on page 1of 23

BÀI: ÔN TẬP TỔNG HỢP CUỐI HỌC KÌ II VĂN 6 KNTT

A. ÔN TẬP CÁC VĂN BẢN ĐỌC


I. ÔN TẬP TRUYỆN

Bài Văn bản Tác giả Thể Nội dung Nghệ thuật
loại
Hình tượng Thánh Xây dựng nhiều chi
Gióng với nhiều sắc tiết tưởng tượng kì
màu thần kì là biểu ảo tạo nên sức hấp
tượng rực rỡ của ý thức dẫn cho truyền
và sức mạnh bảo vệ đất thuyết.
nước, đồng thời là sự
Dân gian
thể hiện quan niệm và
ước mơ của nhân dân ta
Chuyện Truyền ngay từ buổi đầu lịch sử
về Thánh
thuyết về người anh hùng cứu
những Gióng
nước chống giặc ngoại
người xâm.
anh “Sơn Tinh, Thủy Tinh” - Xây dựng hình
hùng là câu chuyện giải thích tượng nhân vật dáng
hiện tượng lũ lụt hàng
dấp thần linh, với
Sơn năm của nước ta và thể
Tinh, hiện sức mạnh, ước nhiều chi tiết hoang
Thủy mong của người Việt cổ đường, kì ảo.
Tinh Dân gian Truyền muốn chế ngự thiên tai, - Cách kể chuyện lôi
thuyết đồng thời suy tôn, ca cuốn, hấp dẫn.
ngợi công lao dựng
nước của các vua Hùng.
Truyện thể hiện ước
Thạch Dân gian Truyện mơ, niềm tin của nhân Thạch Sanh
Sanh cổ tích dân về sự chiến thắng
của những con người
chính nghĩa, lương
thiện.

1
Từ những kết cục khác - Sắp xếp các tình
nhau đối với người anh tiết tự nhiên, khéo
và người em, tác giả léo.
dân gian muốn gửi gắm - Sử dụng chi tiết
Truyện
Cây khế Dân gian bài học về đền ơn đáp thần kì.
cổ tích
nghĩa, niềm tin ở hiền - Kết thúc có hậu.
sẽ gặp lành và may mắn
đối với tất cả mọi
người.
Vua chích chòe khuyên Truyện cổ tích có
con người không nên nhiều tình tiết hấp
kiêu ngạo, ngông cuồng dẫn, cuốn hút, lời kể
thích nhạo báng người hấp dẫn, khéo léo ,
Vua
Truyện Truyện khác. Đồng thời thể sử dụng biện pháp
chích
Thế cổ Grim cổ tích hiện sự bao dung, tình điệp cấu trúc.
chòe
giới cổ yêu thương của nhân
tích dân với những người
biết quay đầu, hoàn
lương.
- Trong học tập, hoạt - Lời kể chuyện có
động nhóm, trao đổi giọng hài hước, vui
giúp đỡ nhau là điều nhộn.
Rơ - nê
cần thiết, tuy nhiên viết - Lời đối thoại của
Gô - xi -
một bài TLV phải là các nhân vật có
nhi và
hoạt động cá nhân, nhiều sắc thái.
Giăng -
Khác không thể hợp tác như
Bài tâp giắc
biệt và Truyện làm những công việc
làm văn Xăng -
gần gũi ngắn khác.

- Sống trung thực, thể
hiện được những suy
nghĩ riêng của bản thân.

2
II. ÔN TẬP VĂN BẢN THÔNG TIN
Bài Văn bản Tác giả Thể Nội dung Nghệ thuật
loại
- Giới thiệu về lễ - Sử dụng các
hội đền Gióng. phương thức thuyết
Chuyện
Qua đó thể hiện minh, ngắn gọn,
về Ai ơi
VB được nét đẹp văn súc tích.
những mồng
Anh Thư thông hoá tâm linh và
người chín
tin truyền thống uống
anh tháng tư
nước nhớ nguồn
hùng
của dân tộc.

- Trái đất là cái - Nghệ thuật vừa


nôi của sự sống theo trình tự thời
con người phải gian vừa theo trình
biết bảo vệ trái tự nhân quả giữa
đất. Bảo trái đất là các phần trong văn
Văn bảo vệ sự sống bản. Cái trước làm
Trái đất bản của chính mình. nẩy sinh cho cái
Trái – cái nôi thông - Kêu gọi mọi sau chúng có quan
Hồ Thanh
đất - của sự tin. người luôn phải hệ rằng buộc với
Trang
Ngôi sống có ý thức bảo vệ nhau
nhà trái đất.
chung
Các loài Ngọc Phú Văn - Văn bản đề cập - Số liệu dẫn chứng
chung bản đến vấn đề sự đa phù hợp, cụ thể, lập
sống với thông dạng của các loài luận rõ ràng, logic
nhau tin. vật trên TĐ và trật có tính thuyết phục.
như thế tự trong đời sống - Cách mở đầu - kết
nào? muôn loài. thúc văn bản có sự
- VB đã đặt ra thống nhất, hỗ trợ
cho con người vấn cho nhau tạo nên
đề cần biết chung nét đặc sắc, độc
sống hài hoà với đáo cho VB.
muôn loài, để bảo
3
tồn sự đa dạng của
thiên nhiên trên
TĐ.

- Tác giả thể hiện - Thể thơ tự do, các


thái độ lên án với biện pháp nghệ
Ra - xun những kẻ làm hại thuật: điệp từ, liệt
thơ tự
Trái đất Gam - da - Trái đất, đồng thời kê, ẩn dụ..
do
tốp thương xót, vỗ về
những đau đớn
của Trái đất.

III. ÔN TẬP VĂN BẢN NGHỊ LUẬN


Bài Văn bản Tác giả Thể Nội dung Nghệ thuật
loại
Khác Bài văn “Xem Lập luận chặt chẽ,
biệt và người ta kìa!” bàn lí lẽ và dẫn chứng
gần gũi luận về mối quan xác đáng cùng cách
hệ giữa cá nhân và trao đổi vấn đề mở,
cộng đồng. Con hướng tới đối thoại
người luôn muốn với người đọc.
người thân quanh
mình được thành
công, tài giỏi,...
Xem Văn
như những nhân
người ta Lạc Thanh nghị
vật xuất chúng
kìa luận
trong cuộc sống.
Tuy nhiên, việc đi
làm cho giống
người khác sẽ
đánh mất bản thân
mỗi người. Vì vậy
chúng ta nên hòa
nhập chứ không
nên hòa tan.
Hai loại Giong-mi Văn Hai loại khác biệt - Lí lẽ, dẫn chứng
4
đã phân biệt sự phù hợp, cụ thể, có
khác biệt thành tính thuyết phục.
hai loại: có nghĩa - Cách triển khai từ
và vô nghĩa. bằng chứng thực tế
Người ta chỉ thực để rút ra lí lẽ giúp
khác nghị
Mun sự chú ý và nể cho vấn đề bàn
biệt luận
phục những khác luận trở nên nhẹ
biệt có ý nghĩa. nhàng, gần gũi,
không mang tính
chất giáo lí.

B. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT:


I. Kiến thức chung:
Bài Kiến thức Tiếng Việt Ví dụ
Chuyện về Dấu chấm phẩy: thường được Ví dụ:
những người dùng để đánh dấu ranh giới Một người ở vùng núi Tản Viên có
anh hùng giữa các bộ phận trong một tài lạ: vẫy tay về phía đông, phía đông
chuỗi liệt kê phức tạp. nổi cồn bãi; vẫy tay về phía tây, phía
tây mọc lên từng dãy núi đồi. Người
ta gọi chàng là Sơn Tinh. Một người ở
miền biển, tài năng cũng không kém:
gọi gió, gió đến; hô mưa, mưa về.
Người ta gọi chàng là Thuỷ Tinh.
Khác biệt và - Trạng ngữ: Trạng ngữ là Ví dụ:
gần gũi thành phần phụ của câu, có thể - Trạng ngữ:
được đặt ở đầu câu, giữa câu - Từ khi biết nhìn nhận và suy nghĩ,
hoặc cuối câu, nhưng phổ biến tôi dẩn dần hiểu ra rằng, thế giới này
là ở đầu câu. Trạng ngữ được là muôn màu muôn vẻ, võ tận và hấp
dùng để nêu thông tin về thời dẫn lạ lùng. ( Chỉ thời gian)
gian, địa điểm, mục đích, cách - Giờ đây, mẹ tôi đã khuất và tôi cũng
thức của sự việc được nói đến đã lớn. ( Chỉ thời gian)
trong câu. Ngoài ra, trạng ngữ - Dù có ý định tốt đẹp, những người
còn có chức năng liên kết câu
thân yêu của ta đôi lúc cũng không
trong đoạn.
hằn đúng khi ngăn cản, không để ta
được sống với con người thực của
5
mình. ( Chỉ nguyên nhân)
- Tác dụng của lựa chọn từ - Tác dụng của lựa chọn từ ngữ và
ngữ và cấu trúc câu đối với cấu trúc câu đối với việc thể hiện
việc thể hiện nghĩa của văn nghĩa của văn bản:
bản: Để thề hiện một ý, có thề “ Giờ đây, mẹ tôi đã khuất và tôi cũng
dùng những từ ngữ khác nhau, đã lớn”.
những kiểu cấu trúc câu khác Từ “khuất” phù hợp hơn so với một
nhau. Khi tạo lập văn bản, số từ khác cũng có nghĩa là chết như:
người viết thường xuyên phải mất, từ trần, hi sinh. vì so với từ “mất”
lựa chọn từ ngữ hoặc cấu trúc
và “chết” thì từ “khuất” thể hiện cách
câu phù hợp để biểu đạt chính
nói giảm, nói tránh, bớt đi sự đau đớn,
xác, hiệu quả nhất điều muốn
buồn bã. Còn từ “hi sinh” chỉ dùng
nói.
cho những người có công trạng nào đó
với cộng đồng. Từ “từ trần” dùng khi
người đó vừa mất, còn ở đây bà mẹ đã
khuất từ nhiều năm trước nên dùng từ
“khuất” là hợp lí nhất.
Trái đất- Nhận biết đặc điểm và chức Nhận biết đặc điểm và chức năng
Ngôi nhà năng văn bản: văn bản:
chung - Căn cứ vào sự có mặt hay “Trái đất - cái nôi của sự sống” là một
không có mặt của các phương văn bản vì có những yêu cầu sau:
tiện phi ngôn ngữ để xác định - Có bố cục văn bản mạch lạc, rõ ràng.
- Là văn bản cung cấp thông tin cho
tính chất văn bản: văn bản người đọc về trái đất.
thông thường hay văn bản đa - Nội dung của văn bản bao gồm: vị
phương thức. trí của Trái đất, sự sống trên trái đất,
- Những nhu cầu giao tiếp đa muôn loài trên trái đất, con người trên
dạng dẫn đến việc hình thành trái đất, tình trạng trái đất và đưa ra
lời kêu gọi để bảo vệ trái đất.
nhiều loại văn bản khác nhau:
văn bản thông tin, văn bản nghị
luận, văn bản văn học. Có thể
căn cứ vào chức năng chính mà
một văn bản phải đảm nhiệm
như thông tin, thuyết phục, hay
thầm mĩ để biết được văn bản
thuộc loại nào
Từ mượn và hiện tượng vay Từ mượn và hiện tượng vay mượn
6
mượn từ: từ:
Từ mượn là từ có nguồn gốc từ Các loài động vật và thực vật thường
một ngôn ngữ khác. Tiếng Việt tồn tại và phát triển thành từng quẩn
từng vay mượn nhiều từ của xã, trong những bai-ôm khác nhau.
Mỗi quần xã có thể được xem như
tiếng Hán và tiếng Pháp. Hiện một thế giới riêng, trong đó có sự
nay, tiếng Việt có xu hướng vay chung sống của một số loài nhất định
mượn nhiều từ của tiếng Anh. với số lượng cá thể hết sức khác nhau
Trong sự tiếp xúc, giao lưu ở riêng từng loài.
ngôn ngữ giữa các dân tộc, các Trong đoạn văn trên có nhiều từ là từ
mượn, chẳng hạn: động vật, thực vật,
ngôn ngữ thường vay mượn từ tồn tại, bai-ôm,...
của nhau để làm giàu cho vốn
từ của mình.

II. Luyện tập:


Phiếu bài tập số 1( Dấu chấm phẩy)
Bài tập 1: Nêu tác dụng của dấu chấm phẩy trong các câu sau :
a) Bên cạnh ngài, mé tay trái, bát yến hấp đường phèn, để trong khay khảm,
khói bay nghi ngút; tráp đồi mồi hình chữ nhật để mở, trong ngăn bạc đầy những
trầu vàng, cau đậu, rễ tía, hai bên nào ống thuốc bạc, nào đồng hồ vàng, nào dao
chuôi ngà, nào ông vôi chạm, ngoáy tai, ví thuốc, quản bút, tăm bông trông mà thích
mắt.
(Phạm Duy Tốn)
b) Cơn dông tan. Gió lặng. Cây gạo xơ xác hẳn đi, nom thương lắm. Nhưng
chẳng có điều gì đáng lo cả ; cây gạo bền bỉ làm việc đêm ngày, chuyên cần lấy từ
đất, nước và ánh sáng nguồn nghị lực và sức trẻ vô tận.
(Vũ Tú Nam)
c) Tôi rất yêu những bông hoa giấy. Chúng có một đặc điểm khác nhiều loài hoa
khác : Hoa giấy rời cành khi vẫn còn đẹp nguyên vẹn, hoa rụng mà vẫn còn tươi
nguyên ; đặt trên lòng bàn tay, những cánh hoa mỏng tang rung rinh, phập phồng run
rẩy như đang thở, không có một mảy may biểu hiện của sự tàn úa.
(Trần Hoài Dương)
Bài tập 2: Trong những phần trích sau đây có một số dấu chấm phẩy bị thay thế
bằng dấu phẩy. Tìm dấu phẩy đã thay thế cho dấu chấm phẩy đó.
a) Cần phải nói với bạn rằng, ở xứ Prô-văng-xơ theo lệ thường, cứ đến mùa
nóng bức là người ta lùa gia súc lên núi An-pơ. Vật và người sống năm sáu tháng
liền trên vùng cao, ở ngoài trời, cỏ ngập đến tận bụng, rồi vừa chớm gió heo may
đầu thu mà người ta xuống núi, trở về trang trại và bầy gia súc lại quay về gặm cỏ
thảnh thơi trên những sườn đồi màu xám thơm nức mùi cây hương thảo.
b) Cả con đường dường như cũng rình rịch theo bước chân đi của chúng. Đi đẩu
là những con cừu đực già, sừng “giương ra ” phía trước, vẻ dữ tợn, đằng sau chúng
7
là đông đảo họ nhà cừu, nhặng cừu mẹ dáng hơi mệt mỏi, lũ cừu con chạy quẩn dưới
chân, những con la đeo ngù trang trí màu đỏ, mang những chiếc giỏ lắc lư như ru
chúng ngủ theo nhịp bước đi, rồi đến những con chó đẫm mồ hôi, lưỡi lè sát đất và
sau cùng là hai chú chăn cừu lực lưỡng khoác áo choàng bằng len thô màu đỏ hoe,
dài chấm gót như chiếc áo thụng.

Phiếu bài tập số 2( Trạng ngữ)


Bài tập 1: Tìm trạng ngữ trong đoạn trích sau và nêu tác dụng của những trạng
ngữ đó:
Mẹ tôi không phải không có lí khi đòi hỏi tôi phải lấy người khác làm chuẩn mực
để noi theo. Trên đời, mọi người giống nhau nhiều điều lắm. Ai chẳng muốn thông
minh, giỏi giang? Ai chẳng muốn được tin yêu, tôn trọng? Ai chẳng muốn thành đạt?
Thành công của người này có thể là niềm ao ước của người kia. Vì lẽ đó, xưa nay, đã
có không ít người tự vượt lên chính mình nhờ noi gưong những cá nhân xuất chúng.
Mẹ muốn tôi giống người khác, thì “người khác” đó trong hình dung của mẹ nhất
định phải là người hoàn hảo mười phân vẹn mười.
Bài tập 2: Điền trạng ngữ thích hợp vào những chỗ trống sau :
a) … trời mưa tầm tã,… trời lại nắng chang chang.
b) … cây cối đâm chồi nảy lộc:
c) … tôi gặp một người lạ mặt hỏi đường đi chợ huyện.
d) … họ chạy về phía có đám cháy.
đ) … em làm sai mất bài toán cuối.
Bài tập 3: Cho câu: Những chiếc lá xanh biếc như ngọc bích.
Hãy tạo thành ba câu với ba trạng ngữ khác nhau và cho biết các trạng ngữ vừa bổ
sung cho câu nội dung gì?
Bài tập 4: Cho các trạng ngữ sau, hãy thêm các cụm C-V để tạo thành câu cho
thích hợp.
a) Trong giờ ra chơi, ngoài sân trường,…
b) Vào mùa thu,…
c) Trong lớp,…
Bài tập 5: Tìm trạng ngữ trong các câu dưới đây và cho biết chúng bổ sung ý
nghĩa gì cho sự việc được nói đến trong câu.
a) Tảng sáng, vòm trời cao xanh mênh mông. Gió từ trên đỉnh núi tràn xuống
thung lũng mát rượi. Khoảng trời sau dãy núi phía đông ửng đỏ. Những tia nắng đầu
tiên hắt chéo qua thung lũng, trải lên đỉnh núi phía tây những vệt sáng màu lá mạ tươi
tắn… Ven rừng, rải rác những cây lim đã trổ hoa vàng, những cây vải thiều đã đỏ ối
những quả.
(Hoàng Hữu Bội)
b) Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp
; bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại,

8
nghĩa là rất đẹp.
(Phạm Văn Đồng)
c) Vì chuôm cho cá bén đăng/ Vì chàng thiếp phải đi trăng về mò.
(Ca dao)
d) Đánh “xoảng” một cái, cái bát ở mâm Lí cựu bay thẳng sang mân Lí đương và
đánh “ chát” một cái, cái chậu ở chiếu Lí đương cũng đập luôn vào cây cột bên cạnh
Lí cựu.
(Ngô Tất Tố)
đ) Sọ Dừa chăn bò rất giỏi. Hằng ngày, cậu lân sau đàn bò ra đồng, tối đến lại lăn
sau đàn bò về chuồng. Bò con nào con nấy bụng no căng. Phú ông mừng lắm. Tiết
nông nhàn, phú ông làm trại trên núi thả bò ăn cỏ, bảo Sọ Dừa ở lại trông, cơm nước
có người đưa lên tận nơi.
(Sọ Dừa)
Bài tập 6:
Viết một đoạn văn ngắn có sử dụng trạng ngữ. Chỉ ra các trạng ngữ đó và cho biết
chúng bổ sung ý nghĩa gì cho câu.
* Gợi ý:
Bài tập 1: Trạng ngữ:
- Trên đời: chỉ không gian và thời gian sự việc được nói đến
- Vì lẽ đó, xưa nay: chỉ nguyên nhân, thời gian
Bài tập 2: Điền trạng ngữ thích hợp vào những chỗ trống sau :
a) Buổi sáng, trời mưa tầm tã, buổi chiều trời lại nắng chang chang.
b) Mùa xuân, cây cối đâm chồi nảy lộc:
c) Hôm nay tôi gặp một người lạ mặt hỏi đường đi chợ huyện.
d) Rất nhanh, họ chạy về phía có đám cháy.
đ) Giờ kiểm tra, em làm sai mất bài toán cuối.
Bài tập 3: Cho câu: Những chiếc lá xanh biếc như ngọc bích.
- Mùa xuân đến, những chiếc lá xanh biếc như ngọc bích. ( Trạng ngữ chỉ thời
gian)
- Trên ngọn cây cao, những chiếc lá xanh biếc như ngọc bích. ( Trạng ngữ chỉ
nơi chốn)
- Nhờ mưa xuân, những chiếc lá xanh biếc như ngọc bích. ( Trạng ngữ chỉ
nguyên nhân)
Bài tập 4: Thêm các cụm C-V để tạo thành câu cho thích hợp.
a) Trong giờ ra chơi, ngoài sân trường, học sinh nô đùa ríu rít.
b) Vào mùa thu, bầu trời không còn cao xanh nữa.
c) Trong lớp, các bạn học sinh chăm chú nghe cô giáo giảng bài.
Bài tập 5:
a)
- Trạng ngữ:
+ Tảng sáng
+ Ven rừng
- Bổ sung ý nghĩa về thời gian.
9
b)
- Trạng ngữ: từ trước tới nay.
- Bổ sung ý nghĩa về thời gian.
c)
- Trạng ngữ: Vì chuôm , vì chàng
- Bổ sung ý nghĩa về nguyên nhân.
d)
- Trạng ngữ: Đánh “xoảng” một cái, đánh “ chát” một cái
- Bổ sung ý nghĩa về cách thức
đ)
- Trạng ngữ:
+ Hằng ngày, tối đến.
+Tiết nông nhàn
- Bổ sung ý nghĩa về thời gian.
Bài tập 6:
- Yêu cầu về nội dung: đoạn văn chủ đề bất kì
- Yêu cầu về hình thức:
+ Đoạn văn
+ Sử dụng trạng ngữ.
Đoạn văn tham khảo:
Buổi sáng mùa xuân, cảnh vật như vừa lấy lại sức sống mới. Khí trời se lạnh, gió
thổi man mác. Từng đợt gió nhẹ thoảng qua, cành lá khẽ lung lay để lộ ra những giọt
sương long lanh huyền ảo. Mặt trời vừa mới nhô lên tỏa ánh nắng sưởi ấm vạn vật.
Chim hót ríu rít đón chào ngày mới. Trong vườn, chị Hồng chợt tỉnh giấc rồi hòa vào
đám bạn đang đua nhau khoe sắc. Các chú bướm bay rập rờn cùng bầy ong thợ chăm
chỉ hút mật làm cho khu vườn thêm nhộn nhịp. Những bông hoa mai vàng thắm bừng
nở báo hiệu một mùa xuân ấm áp đã đến. Khung cảnh khu vườn như một bức tranh
thiên nhiên rực rỡ được họa sĩ nào đó vẽ lên.
- Trạng ngữ:
+ Buổi sáng mùa xuân( bổ sung ý nghĩa về thời gian).
+ Trong vườn ( bổ sung ý nghĩa về nơi chốn).

Phiếu bài tập số 3


(Tác dụng của lựa chọn từ ngữ và cấu trúc câu đối với việc thể hiện nghĩa của
văn bản)
Bài tập 1: Chọn từ thích hợp để điền vào chỗ trống trong những câu sau và
giải thích lí do lựa chọn:
a. Các đội thổi cơm đan xen nhau uốn lượn trên sân đình trong sự cổ vũ (nồng
nhiệt/nhiệt tình) của người xem.
b. Cô con gái út của phú ông (ưng/ đồng ý/ muốn) lấy Sọ Dừa.
c. Nhút nhát là (nhược điểm.khuyết điểm) vốn có của cậu ấy.
d. Ông đang miệt mài (nặn/tạc/khắc) một pho tượng bằng đá.
10
Bài tập 2: Nhận xét về cách sắp xếp trật tự từ trong các bộ phận in đậm dưới
đây:
(1) Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe
tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh
để bảo vệ con người.
(Thép Mới, Cây tre Việt Nam)
(2) Lịch sử đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của
dân ta. Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng,
Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,… Chúng ta phải ghi nhớ công lao
của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng.
(Hồ Chí Minh, Tinh thần yêu nước của nhân dân ta)
(3)
Đẹp vô cùng, Tổ quốc ta ơi!
Rừng cọ đồi chè, đồng xanh ngào ngạt
Nắng chói sông Lô, hò ô tiếng hát
Chuyến phà dào dạt bến nước Bình Ca…
(Tố Hữu, Ta đi tới)
Bài tập 3: Trật tự các từ và cụm từ in đậm dưới có tác dụng gì?
a. Tiếng Việt chúng ta phản ánh sự hình thành và trưởng thành của xã hội Việt
Nam và của dân tộc Việt Nam, của tập thể nhỏ là gia đình, họ hàng, làng xóm và tập
thể lớn là dân tộc, quốc gia.
(Phạm Văn Đồng)
b.
Tỉnh lại em ơi, qua rồi cơn ác mộng
Em đã sống lại rồi, em đã sống!
Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung
Không giết được em, người con gái anh hùng.
(Tố Hữu)
c.
Tin vui chiến thắng trăm miền
Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp, An Khê
Vui lên Việt Bắc, đồi De, núi Hồng.
d. Ca Huế có sôi nổi, tươi vui, có buồn cảm, bâng khuâng, có tiếc thương, ai
oán...
e. Uể oải, chống tay xuống phản, anh vừa rên vừa ngỏng đầu lên.
f. Ruộng, tôi có năm sào. Tiền, tôi có rất nhiều.
g. Quần áo được tôi giặt rồi.
h. Thẻ của nó, người ta giữ. Hình của nó, người ta đã chụp rồi. (Nam Cao)
i. Nắng chói sông Lô, hò ô tiếng hát.
* Gợi ý :
Bài tập 1:
a. chọn từ “nồng nhiệt” thể hiện sự ủng hộ, động viên từ phía người khác dành
11
cho mình.
b. chọn từ “đồng ý” thể hiện sự bằng lòng của cô con gái út với lời hỏi cưới từ
phía Sọ Dừa
c. “nhược điểm” để chỉ những hạn chế vốn có ở con người, còn “khuyết điểm” là
để chỉ những thiếu sót, hạn chế mình còn đang gặp phải.
d. chọn từ “tạc” khi sử dụng với chất liệu đá
Bài tập 2:
(1) Trật tự từ được sắp xếp theo thứ tự trước sau của hành động nhấn mạnh ý
nghĩa của tre hơn.
(2) Trật tự từ được sắp xếp theo thứ tự xuất hiện của các vị anh hùng trong lịch sử.
(3) Cụm từ Đẹp vô cùng được đặt lên trước hô ngữ Tổ quốc ta ơi để nhằm nhấn
mạnh niềm vui trước sự rạng ngời, tươi đẹp của non sông sau ngày giải phóng.
Từ" hò ô "được đảo lên trước tiếng hát để hiệp vần với từ" sông Lô" trước đó
nhằm tạo ra âm hưởng kéo dài, gợi ra sự mênh mông của sông nước=> đảm bảo sự
hài hoà về âm điệu cho thơ.
Bài tập 3:
a. Thể hiện thứ tự nhất định của sự vật, hiện tượng (Sắp xếp theo thứ tự tăng
dần)
b. Thể hiện thứ tự nhất định của sự vật, hiện tượng (Sắp xếp hành động dã man
của giặc)
c. Nhấn mạnh những địa danh làm nên chiến thắng lừng lẫy
d. Thể hiện thứ tự nhất định của sự vật, hiện tượng (Sắp xếp từ vui đến buồn)
e. Nhấn mạnh hành động nhân vật
f. Nhấn mạnh nhằm tác dụng khoe khoang
g. Nhấn mạnh hành động quần áo do tôi giặt
h. Nhấn mạnh làm nổi bật tầm quan trọng của thẻ và hình đều bị người ta giữ.
i. Nhằm tạo sự kết nối, âm hưởng ngân vang ( từ "Lô" hợp âm với "ô" trong cùng
một câu.

C. ÔN TẬP PHẦN THỰC HÀNH VIẾT:


Dạng đề 1: Viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện.
I. Thế nào là bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện( một sinh hoạt văn
hóa)?
- Văn bản thuyết minh là văn bản thông dụng dùng trong mọi lĩnh vực đời sống
nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,… của các hiện
tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.
- Bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện ( một sinh hoạt văn hóa) là bài văn sử
dụng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích nhằm thuật lại một sự kiện diễn ra
trong thực tế giúp người đọc, người nghe hình dung được diễn biến của sự kiện( một
sinh hoạt văn hóa).
12
II. Yêu cầu đối với bài văn thuyết minh về một sự kiện ( một sinh hoạt văn
hóa)
- Xác định rõ người tường thuật tham gia hay chứng kiến sự kiện và sử dụng ngôi
tường thuật phù hợp (Sử dụng ngôi kể thứ nhất: xưng “tôi” hoặc “chúng tôi”)
- Giới thiệu được sự kiện cần thuật lại, nêu được bối cảnh ( không gian và thời
gian)
- Thuật lại được điễn biến chính, sắp xếp các trình tự theo một trình tự hợp lí.
- Tập trung vào một số chi tiết tiêu biểu, hấp dẫn, thu hút dược sự chú ý của người
đọc.
- Nêu được cảm nghĩ, ý kiến của người viết về sự kiện.
III. Thực hành viết theo các bước:
1. Trước khi viết
a) Lựa chọn đề tài
+ Hãy nhớ lại một sự kiện ( một sinh hoạt văn hóa) mà em trực tiếp tham gia hoặc
tìm hiểu, quan sát được qua các phương tiện thông tin.
+ Có thể chọn một số đề tài sau: Hội chợ sách, hội chợ xuân ở thành phố, làng quê
của em, lễ hội dân gian, hội khỏe phù đổng ở trường hoặc địa phương em.
b) Tìm ý
Sau khi lựa chọn được sự kiện định tường thuật. Hãy tìm ý cho bài viết bằng một
số hoạt động sau:
Sự kiện gì?
Mục đích của việc tổ chức sự kiện là gì ?
Sự kiện xảy ra khi nào? ở đâu?
Những ai đã tham gia sự kiện? Họ đã nói và làm
gì?
Sự kiện diễn ra theo trình tự thế nào?
Ấn tượng, cảm nghĩ của em hoặc của những
người tham gia vể sự kiện là gì?
c) Lập dàn ý
- Mở bài: Giới thiệu sự kiện (Không gian, thời gian, mục đích tổ chức sự kiện).
- Thân bài: Tóm tắt diễn biến của sự kiện theo trình tự thời gian
+ Những nhân vật tham gia sự kiện.
+ Các hoạt động chính trong sự kiện ; đặc điểm, diễn biến của từng hoạt động.
+ Hoạt động để lại ấn tượng sâu sắc nhất
- Kết bài: Nêu ý nghĩa của sự kiện và cảm nghĩ của người viết

13
2. Viết bài
3. Chỉnh sửa bài viết

Dạng đề 2: Viết bài văn đóng vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích.
I. Yêu cầu đối vói bài văn đông vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích:
- Được kể từ người kể chuyện ngôi thứ nhất. Người kể chuyện đóng vai một nhân
vật trong truyện.
- Khi kể có tưởng tượng, sáng tạo thêm nhưng không thoát li truyện gốc; tránh
làm thay đổi, biến dạng các yếu tố cơ bản của cốt truyện ờ truyện gốc.
- Cần có sự sắp xếp hợp li các chi tiết và bảo đảm có sự kết nối giũa các phần.
Nên nhấn mạnh, khai thác nhiều hơn các chi tiết tưởng tượng, hư cấu, kì ảo.
- Có thể bổ sung các yểu tốmiêu tả, biểu cảm để tả người, tả vật hay thể hiện cảm
xúc của nhân vật.
II. Các bước tiến hành viết bài văn
1. Trước khi viết
+ Lựa chọn truyện cổ tích định kể, người nghe (đọc).
+ Chọn ngôi kể và đại từ tương ứng.
+ Chọn lời kể phù hợp.
+ Ghi lại những nội dung chính của câu chuyện.
* Lập dàn ý:
+ Mở bài
Giới thiệu nhân vật kể chuyện và câu chuyện được kể.
+ Thân bài
Trình bày diễn biến của câu chuyện bằng cách bám sát truyện gốc.
+ Kết bài:
Nêu kết thúc truyện và suy nghĩ của bản thân mình.
2. Viết bài.
3. Chỉnh sửa bài viết
Dạng đề 3: Viết bài văn nghị luận trình bày ý kiến về một hiện tượng ( vấn
đề)
I. Yêu cầu đối với bài văn nghị luận trình bày ý kiến về một hiện tượng ( vấn
đề)
- Nêu được hiệ tượng, vấn đề cần bàn
- Thể hiện được ý kiến của người viết
- Dùng lý lẽ và dẫn chứng để thuyết phục người đọc.

14
II. Các bước khi làm bài văn nghị luận về một hiện tượng (vấn đề) trong cuộc
sống:
a. Trước khi viết
- Lựa chọn đề tài: Đề tài có thể được ấn định ( Đề kiểm tra, đề thi) hoặc do người
viết tự lựa chọn.
- Tìm ý
+ Cần hiểu thế nào là hiện tượng vấn đề này
+ Những khía cạnh cần bàn bạc
+ Bài học cần rút ra từ vấn đề bàn luận.
- Lập dàn ý
Sắp xếp các ý vừa tìm được thành một dàn ý:
* Mở bài: Giới thiệu hiện tượng, vấn đề cần bàn luận
* Thân bài: Đưa ra ý kiến cần bàn luận:
+ Nêu ý 1 ( Lý lẽ, bằng chứng)
+ Nêu ý 2 ( Lý lẽ, bằng chứng)
+ Nêu ý 3 ( Lý lẽ, bằng chứng)
...
* Kết bài: Khẳng định lại ý kiến của bản thân
b. Viết bài
Bám sát dàn ý để viết bài. Khi viết cần chú ý:
- Có thể mở bài trực tiếp: Nêu thẳng hiện tượng ( vấn đề), hoặc mở bài gián tiếp
bằng cách kể một câu chuyện ngắn để giới thiệu hiện tượng ( vấn đề)
- Mỗi ý trong bài trình bày thành một đoạn văn, có lí lẽ và bằng chứng cụ thể.
c. Chỉnh sửa bài viết
Đọc lại bài viết, rà soát từng phần, từng đoạn để chỉnh sửa theo gợi ý sau đây:
- Nêu được hiện tượng, vấn đề cần bàn
- Thể hiện được ý kiến, tình cảm, thái độ cách đánh giá của người viết về hiện
tượng, vấn đề
- Đưa ra được các lý lẽ và bằng chứng để bài viết có sức thuyết phục.
- Đảm bảo các yêu cầu về chính tả và diễn đạt
DẠNG 4: Viết biên bản một cuộc họp, cuộc thảo luận.
I. Khái niệm:
Biên bản là một loại nhỏ của văn bản nhật dụng, dùng để ghi chép về một vụ việc
hay một cuộc họp, cuộc thảo luận, giúp ta nắm bắt được đầy đủ, chính xác về điều đã
diễn ra. Nó có thể được lưu lại như một hồ sơ quan trọng, lúc cần được đưa ra như bằng
chứng để đánh giá một vụ việc, vấn đề nào đó.
15
II. Thể thức của biên bản thông thường:
- Đầu biên bản, phía bên phải ghi quốc hiệu và tiêu ngữ; phía bên trái ghi tên cơ
quan chức năng đứng ra xử lí vụ việc hay tổ chức cuộc họp, cuộc thảo luận,...
- Dưới từ “biên bản”, ghi khái quát nội dung của vụ việc cần xử lí hay vấn đề mà
cuộc họp, cuộc thảo luận cần giải quyết, làm thành tên gọi của biên bản.
- Ghi thời gian và địa điểm diễn ra cuộc xử lí vụ việc hay cuộc họp, cuộc thảo
luận,...
- Ghi thành phần tham dự và tên người chủ trì, người thư kí,...
- Ghi diễn biến của cuộc xử lí vụ việc hay cuộc họp, cuộc thảo luận,... với các nội
dung cụ thể, theo đúng thực tế đã diễn ra (bao gồm các ý kiến tường trình, phát biểu và
kết luận).
- Ghi thời gian kết thúc cuộc xử lí vụ việc hay cuộc họp, cuộc thảo luận…
- Người chủ trì và thư kí (tùy trường hợp, có thể thêm người làm chứng) kí tên
III. Các bước thực hiện viết biên bản:
a. Trước khi viết
- Xác định tên gọi của biên bản:
- Mục đích viết biên bản:
- Người đọc biên bản:
b. Viết biên bản
- Đọc kĩ phần hướng dẫn viết biên bản trong SHS.
- Thực hành viết biên bản một cuộc họp, cuộc thảo luận (HS tự chọn)
c. Chỉnh sửa biên bản
- Đọc lại biên bản nhiều lần.
- Chỉnh sửa lại biên bản (nếu có).

16
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II

ĐỀ SỐ 1:
I. ĐỌC – HIỂU:
Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“ Giặc đã đến chân núi Trâu. Thế nước rất nguy, người người hoảng hốt. Vừa lúc đó.
sứ giả đem ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt đến. Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng
biến thành một tráng sĩ mình cao hơn trượng, oai phong, lẫm liệt. Tráng sĩ bước lên vỗ
vào mông ngựa. Ngựa hí dài mấy tiếng vang dội. Tráng sĩ mặc áo giáp, cầm roi, nhảy
lên mình ngựa. Ngựa phun lửa, tráng sĩ thúc ngựa phi thẳng đến nơi có giặc, đón đầu
chúng đánh giết hết lớp này đến lớp khác, giặc chết như rạ.”
(SGK Ngữ văn 6, tập 2)
Câu 1: Tóm tắt sự việc nêu trong đoạn văn bằng một câu văn?
Câu 2: Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì?
Câu 3: Tìm các cụm danh từ trong đoạn văn trên?
Câu 4: Chi tiết sau đây có ý nghĩa gì: “ Đến đấy, một mình một ngựa, tráng sĩ lên đỉnh
núi, cởi áo giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời”.
II. THỰC HÀNH VIẾT:
Câu 1: Trong truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh, cuộc giao tranh giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh,
ai là người chiến thắng? Chiến thắng đó có ý nghĩa gì?
Câu 2: Đóng vai Lý Thông kể lại truyện Thạch Sanh.
Hướng dẫn làm bài
Phần Nội dung Điểm
Đọc hiểu Câu 1 (0,75đ) : Tóm tắt: Giặc đến chân núi Trâu, cũng là lúc
sứ giả đến, Gióng vươn vai biến thành tráng sĩ nhảy lên mình 0,75
ngựa xông ra chiến trường diệt giặc.
Câu 2 (0,5đ): Phương thức biểu đạt của đoạn văn trên là tự sự
và miêu tả. 0,5
Câu 3 (0,75đ): Các cụm danh từ trong đoạn văn trên: Vừa lúc 0,75
đó, một tráng sĩ, mấy tiếng vang dội.
Câu 4 (1,0đ): Chi tiết: “ Đến đấy, một mình một ngựa, tráng sĩ
lên đỉnh núi, cởi áo giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ
bay lên trời”.
Ý nghĩa của chi tiết trên: 1,0
- Áo giáp sắt của nhân dân làm cho để Gióng đánh giặc, nay
đánh giặc xong trả lại cho nhân dân, vô tư không chút bụi trần,
17
- Thánh gióng bay về trời, không nhận bổng lộc của nhà vua,
từ chối mọi phần thường, chiến công để lại cho nhân dân,
- Gióng sinh ra cũng phi thường khi đi cũng phi thường (bay
lên trời).
- Gióng bất tử cùng sông núi, bất tử trong lòng nhân dân.

Thực Câu 1 (2đ):


hành viết Ý nghĩa của chi tiết: “ Đến đấy, một mình một ngựa, tráng sĩ
lên đỉnh núi, cởi áo giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ 0,5
bay lên trời”:
- Áo giáp sắt của nhân dân làm cho để Gióng đánh giặc, nay 0,5
đánh giặc xong trả lại cho nhân dân, vô tư không chút bụi trần,
- Thánh gióng bay về trời, không nhận bổng lộc của nhà vua, 0,5
từ chối mọi phần thường, chiến công để lại cho nhân dân,
- Gióng sinh ra cũng phi thường khi đi cũng phi thường (bay
lên trời).
- Gióng bất tử cùng sông núi, bất tử trong lòng nhân dân. 0,5

Câu 2 ( 5đ):
- Về hình thức: bài văn cần có 3 phần rõ ràng mở bài, thân bài 0,25
và kết bài.
- Về nội dung:
a. Mở bài:
- Lý Thông tự giới thiệu về mình (trước đây là người nhưng
hiện giờ đang là một con bọ hung xấu xí). 0,5
- Gợi ra nguyên nhân dẫn đến bi kịch của mình.
b. Thân bài:
- Lý Thông gặp Thạch Sanh, những toan tính của Lý
Thông và việc hai người kết nghĩa, lời thề của Lý Thông.
- Chuyện Thạch Sanh ở nhà Lý Thông: dốc sức làm việc 0,5
cho mẹ con Lý Thông.
- Chuyện con chằn tinh trong vùng và những mưu toan của 0,5
Lý Thông dẫn đến hành động lừa Thạch Sanh đi canh miếu.
- Chuyện Lý Thông và mẹ đang ngủ thì Thạch Sanh về gọi
cửa – tâm trạng sợ sệt hốt hoảng tưởng hồn Thạch Sanh về
đòi mạng chuyển sang những toan tính rất nhanh khi biết
18
Thạch Sanh đã giết chết chằn tinh dẫn đến hành động lừa 0,5
Thạch Sanh bỏ đi.
- Chuyện Lý Thông đem đầu mãng xà đi lãnh thưởng,
được hưởng vinh hoa phú quý; những suy nghĩ của Lý
Thông về Thạch Sanh (ngu ngốc). 0,5
- Chuyện công chúa bị đại bàng bắt đi, Lý Thông phải tìm
công chúa, tâm trạng và suy nghĩ của Lý Thông dẫn đến kế
tìm Thạch Sanh.
- Chuyện Thạch Sanh tìm và cứu được công chúa; Lý
Thông lấp cửa hang hãm hại Thạch Sanh cướp công cứu 0,5
công chúa rồi được lãnh thưởng; công chúa bị câm.
- Nhận được tin Thạch Sanh bị bắt giam vì tội ăn trộm vàng
bạc, Lý Thông vừa kinh ngạc (vì Thạch Sanh còn sống) vừa 0,25
vui mừng (vì Thạch Sanh bị khép vào trọng tội).
- Chuyện Thạch Sanh được tiếng đàn minh oan, công chúa
nói được; Lý Thông bị trừng phạt đúng như lời thề năm
xưa. 0,25
- Thạch Sanh lấy công chúa, được làm vua và hưởng hạnh phúc
lâu bền.
c. Kết bài: 0,25
Những suy nghĩ về tình cảm anh em, về triết lí "ác giả ác báo"
của nhân dân ta.
0,5

ĐỀ SỐ 2:
I. ĐỌC – HIỂU:
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
"Một hôm có hai chàng trai đến cầu hôn. Một người ở vùng núi Tản Viên có tài lạ:
vẫy tay về phía đông, phía đông nổi cồn bãi; vẫy tay về phía tây, phía tây mọc lên từng
dãy núi đồi. Người ta gọi chàng là Sơn Tinh. Một người ở miền biển, tài năng cũng
không kém: gọi gió, gió đến; hô mưa, mưa về. Người ta gọi chàng là Thủy Tinh. Một
người là chúa vùng non cao, một người là chúa vùng nước thẳm, cả hai đều xứng đáng
làm rể vua Hùng. Vua Hùng băn khoăn không biết nhận lời ai, từ chối ai, bèn cho mời
các Lạc hầu vào bàn bạc. Xong vua phán:
19
- Hai chàng đều vừa ý ta, nhưng ta chỉ có một người con gái, biết gả cho người nào?
Thôi thì ngày mai, ai đem sính lễ đến trước, ta sẽ cho cưới con gái ta.
Câu 1: Đoạn văn trên trích ở tác phẩm nào? Thuộc thể loại gì? Nêu khái niệm về thể
loại đó.
Câu 2: Giải thích nghĩa của từ "băn khoăn" ? Cho biết em giải thích nghĩa của từ bằng
cách nào?
Câu 3: Tìm các từ láy có trong đoạn văn trên.
Câu 4: Hãy viết đoạn văn trình bày ý nghĩa biểu tượngcủa những nhân vật chính em
vừa tìm được trong đoạn văn.
II. THỰC HÀNH VIẾT:
Câu 1 (2 điểm):
Chi tiết“Đến đấy, một mình một ngựa, tráng sĩ lên đỉnh núi, cởi giáp sắt bỏ lại,
rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời.” trong truyện Thánh Gióng có ý nghĩa gì? Hãy
diễn đạt ý nghĩa ấy bằng một đoạn văn ngắn (khoảng 10 đến 15 dòng).
Câu 2 (5 điểm): Thuyết minh về lễ hội Gióng.
Hướng dẫn làm bài
Phần Nội dung Điểm
Đọc hiểu Câu 1 ( 1đ)
-Văn bản: Sơn Tinh Thủy Tinh 0,25
- Thể loại: Truyền thuyết 0,25
- Khái niệm:
+ Truyền thuyết (TT) là loại truyện dân gian truyền miệng kể
về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá 0,5
khứ.
+Thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo.
+ Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với nhân
vật và sự kiện được kể
Câu 2
Từ băn khoăn: không yên lòng vì đang có điều phải suy nghĩ, 0,25
cân nhắc.
Giải thích bằng cách trình bày khái niệm mà từ biểu thị 0,25
Câu 3
- Từ láy: lấp loáng, sừng sững, mơn man. 0,5
Câu 4:
HS trình bày hình thức đoạn văn, có câu chủ đề
Hướng dẫn làm bài Xác định vấn đề: Ý nghĩa của nhân vật
20
chính tức là ý nghĩa của nhân vật Sơn Tinh và Thủy Tinh
Câu mở đoạn: Trong truyền thuyết Sơn Tinh Thủy Tinh, hai
nhân vật Sơn Tinh và Thủy Tinh mang nhiều ý nghĩa tượng
trưng sâu sắc. 0,25
Thân đoạn:
- Thủy Tinh: chính là hiện tượng lũ lụt ghê gớm hằng năm,
- Sơn Tinh chính là lực lượng cư dân Việt cổ đắp đê chống lũ
lụt, là mơ ước chinh phục, chế ngự thiên tai của nhân dân ta.
Kết đoạn:Sơn Tinh, Thủy Tinh là những nhân vật hoang 0,5
đường, không có thật, thể hiện trí tưởng tượng bay bổng của
nhân dân ta. Qua đó, ta có thể thấy vẻ đẹp tâm hồn của nhân
dân lao động, những quan niệm về con người, về thiên nhiên 0,25
của cha ông ta từ cách đây hàng mấy nghìn năm.

Thực Câu 1 (2đ):


hành viết - Trong truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh, cuộc giao tranh giữa Sơn
Tinh và Thủy Tinh, Sơn Tinh là người chiến thắng. 0,5
- Chiến thắng đó có ý nghĩa:
+ Khẳng định sức mạnh của Sơn Tinh cũng là sức mạnh 1,0
của nhân dân ta trong công cuộc trị thủy thời kì đầu dựng
nước. 0,5
+ Góp phần lí giải hiện tượng lũ lụt hằng năm ở nước ta
Câu 2 ( 5đ):
- Về hình thức: bài văn cần có 3 phần rõ ràng mở bài, thân bài 0,25
và kết bài.
- Về nội dung:
I. MỞ BÀI
- Một lễ hội tôn giáo của làng Phù Đổng.
- Nét đẹp truyền thống của người dân nước Nam. 0,5
II. THÂN BÀI
1. Nguồn gốc, xuất xứ
Xuất phát từ truyền thuyết Thánh Gióng. 0,5
2. Đặc điểm
- Hội làng Phù Đổng hàng năm diễn ra ngày 9 tháng Tư âm 0,25
lịch.
- Các làng trong tổng đều đến tế, tất cả đến trăm người của họ
21
các làng mặc áo thụng xanh, đội mũ đen, đi hia đề trắng. Họ
đứng thành hàng hai bên, tay cầm hốt ngả. 0,25
- Chủ tế đi từng bước nhịp nhàng hai tay chấp lại nâng cao
chén rượu, có hai trợ tế đi theo, đến quỳ trước một trong các
cửa của hậu cung. 0,25
-Nhạc hạ thấp dần gần như không nghe thấy nữa. Bỗng vang
lên một tiếng ầm ầm và hai cánh cửa hậu cung bỗng nhiên hé
mở ra. Bên trong tối om, bỗng hiện ra một nhân vật lạ lùng.
Đầu chít một khăn đen dài bỏ xõa ra sau lưng, và quan lấy thân
mình; nửa dưới mặt bịt vải vàng, thắt lại sau gáy chỉ để lộ đôi 0,25
mắt.
- Nhân vật này đi ra quỳ xuống ngưỡng cửa hậu cung, nhận
chén rượu trên một cái mâm đồng, rồi đi giật lùi dần vào hậu 0,25
cung.
- Hai cánh cửa đóng lại từ từ. Mọi người phủ phục xuống lễ.
- Một giây yên lặng rồi nghe một tiếng chuông từ hậu cung 0,25
vẳng ra. rượu đã dâng lên bàn thờ Thánh rồi, và nhạc lại cử,
trong khi mọi người trở về chỗ chuẩn bị dâng lễ khác tiếp theo.
- Lễ cử hành nghiêm trang thành kính. 0,25
- Thật ngạc nhiên khi thấy những người nông thôn bình thường 0,25
đã biến đổi lạ lùng vì tính cách long trọng của nghi thức. Vì cử
chỉ của họ thường rụt rè bỗng đường hoàng khoáng đạt lên, thái
độ của họ thường khúm núm, e dè bỗng trở thành cao quý trong 0,25
khi hành lễ vì lòng biết ơn của người yêu nước.
- Tiếp đó là một nghi thức ảnh hưởng của Đạo giáo; con hổ
tượng trưng cho điều ác và kẻ thù đến xin quy phục Đức
Thánh.
Người đóng vai con hổ mặc áo vài vẽ vằn vện, đội cái đầu bằng 0,25
giấy bồi có hai chục người hóa trang di theo, hát và gõ sênh.
Hổ đến trước bàn thờ múa và phù phục hồi lâu...
- Tiếp theo là những cảnh diễn lại lịch :sử đánh trận giả, và
đoàn tù binh diễu qua trước đền. 0,25
- Một trăm trai tráng đón quân Nam họ quấn vai màu đen
quanh bụng, đóng khố bỏ thõng múi ra phía trước, cởi trần, chỉ
khoác một dải vải hồng trên vai bên phải, buộc hai đâu lại ở 0,25
bên sườn trái và buông thõng xuống; lại còn đeo cái túi lụa nhỏ
22
hình bán nguyệt, có tua lụa dài. Đầu đội mũ đen, phía sau có
rèm che gáy giống như là những tượng trong đền Lý Bát Đềở
Đình Bảng.
- Bọn tướng giặc thì do hai mươi bốn cô gái đồng trinh đóng.
- Nhiều cô gái trong đám ấy đến mười tuổi. Mỗi cô đều mặc 0,25
quần áo lụa màu sắc tươi thắm, đeo kiềng, hoa tai bằng vàng,
mỗi làng được cử đến một cô và phải lo may mặc cho người
của mình. 0,25
- Các cô chỉ đứng mỗi người trên một cái bệ hoàn toàn im lặng,
không cử động, cách nhau độ 10 đến 15m; quanh họ là đám
đàn bà làng họ.
- Hai mươi bốn cô xếp thành hàng trên mặt để phía trước đền
rải dải đề cho đám rước diễu qua trước mặt.
- Bốn cô khác đóng vai bốn tướng giặc bị giết trong trận, một
cô mặc áo vàng, đội mũ thái tử đóng vai con vua Trung Quốc.
- Một trăm quân sĩ nước Nam múa rất nhiều điệu thật dẻo và
thật nhịp nhàng tiến thoái rất đẹp...
3. Lễ hội nhắc nhở con cháu nhớ về người anh hùng dân
tộc: Thánh Gióng.
- Khơi gợi trong lòng con cháu Việt Nam lòng yêu nước và
lòng biết ơn sâu sắc.
III. KẾT BÀI 0,25
Lễ hội Gióng là một trong những lễ hội truyền thống cần phải
gìn giữ và phát huy.
0,5

23

You might also like