You are on page 1of 12

BỆNH ÁN

I) PHẦN HÀNH CHÍNH


1. Họ tên:
2. Tuổi: 55
3. Giới: Nữ
4. Nghề nghiệp:
5. Địa chỉ:
6. Ngày vào viện:
7. Ngày làm bệnh án:
II) BỆNH SỬ
1. Lý do vào viện: Đau mỏi vai gáy lan xuống tay trái
2. Quá trình bệnh lý:
Bệnh khởi phát cách đây 3 tháng với triệu chứng tê ngứa như kiến bò vùng
vai trái, bệnh nhân đi chích lễ thấy giảm tê, sau 1 tháng tự điều trị bệnh nhân
cảm đau rất nhiều vùng cổ vai gáy, hạn chế vận động tay trái, kèm theo đau
nhức thắt lưng, đau tăng khi thay đổi thời tiết, khi vận động, bệnh nhân đã điều
trị tây y thấy bệnh đỡ ít. Cách đây 1 tuần bệnh nhân thấy đau nhức nhiều cổ gáy,
gập duỗi vùng cổ khó khăn kèm đau tê lan xuống vùng vai tay trái, đau tăng khi
vận động và đau nhiều về đêm, đau nhức vùng thắt lưng khi đi lại đau nhiều, ăn
ngủ kém, bệnh nhân đến khám tại bệnh viện y học cổ truyền và được cho nhập
viện điều trị tại khoa nội tổng hợp.

Mạch: 80 lần/phút
3. Ghi nhận lúc vào viện
Nhiệt độ: 370C
- Bệnh tỉnh, tiếp xúc tốt
Huyết áp: 140/80 mmHg
- Thể trạng trung bình
Nhịp thở: 18 lần/phút
- Da niêm mạc hồng
Chiều cao: 160 cm
- Không phù không xuất huyết dưới da
Cân nặng : 82kg
- Tuyến giáp không lớn
BMI: 28.89 kg/m2
- Hạch ngoại vi không sờ thấy
- Tim đều, không thấy tiếng tim bệnh lý
- Không ho, không khạc đờm, rì rào phế nang nghe rõ
- Đau cổ vai lan 2 tay
- Đau thắt lưng
- Mất ngủ
4. Các CLS được chỉ định: Công thức máu, sinh hóa máu, xquang
5. Chẩn đoán lúc vào viện:
- YHHĐ:
 Bệnh chính: Hội chứng tay cổ trái
 Bệnh kèm: Thoái hóa cột sống cổ/ Đau lưng thoái hóa cột sống thắt lưng/Rối
loạn giấc ngủ
 Biến chứng: chưa
- YHCT:
 Bệnh chính: Kiên tý thống
 Bệnh kèm: Chứng tý/ Thất miên
III) TIỀN SỬ
1. Bản thân
- Thoái hóa cột sống cổ cách đây 4 năm có điều trị Tây Y đã đỡ.
- Thoái hóa cột sống thắt lưng cách 7 đây năm có điều trị Tây Y kết hợp Đông Y
đã đỡ.
- Tăng huyết áp cách đây 1 năm không điều trị thường xuyên.
- Rối loạn giấc ngủ cách đây 2 năm
- Ngoại khoa: không có tiền sử chấn thương cột sống, các bệnh lý thần kinh và
tiền sử phẫu thuật khác
- Truyền nhiễm: Không có tiền sử mắc lao
- Chưa phát hiện tiền sử dị ứng thuốc, thức ăn
2. Gia đình
- Sống khỏe
- Chưa có ai mắc bệnh lý đặc biệt
3. Hoàn cảnh sinh hoạt:
- Tinh thần: lạc quan vui vẻ
- Điều kiện vật chất: khá, ổn định
- Môi trường sống, làm việc: bệnh nhân làm nghề buôn bán trong khoảng 12
năm, tư thế làm việc phải cúi nhiều, đứng lên ngồi xuống nhiều.

A- PHẦN Y HỌC HIỆN ĐẠI


I – THĂM KHÁM HIỆN TẠI Mạch: 80 lần/phút
1. Toàn thân Nhiệt độ: 370C
- Bệnh tỉnh táo, tiếp xúc tốt Huyết áp: 130/80 mmHg
- Da niêm mạc hồng Nhịp thở: 18 lần/phút
- Thể trạng trung bình Chiều cao: 160 cm
- Không phù, không xuất huyết dưới da Cân nặng : 82kg
- Tuyến giáp không lớn BMI: 28.89 kg/m2
- Hạch ngoại vi không sờ thấy
2. Cơ quan
a. Cơ xương khớp
- Đau mỏi vùng cổ lan ra vai tay bên trái, đau không kèm sưng nóng đỏ, đau âm ỉ
cả ngày, đau tăng khi vận động, khi thay đổi thời tiết (trời lạnh), đau nhiều về
đêm, gây mất ngủ, giảm đau khi nghỉ ngơi khi xoa bóp, đau làm hạn chế vận
động cúi ngửa, nghiêng, xoay cổ gây ảnh hưởng đến sinh hoạt.
- Cơ cạnh sống cổ co cứng, ấn tức từ C2-C6
- Cơ cạnh sống lưng co cứng từ L2-L5
- Ấn đau liên đốt sống C3-C7, L4-S1 và cạnh sống 2 bên đoạn tương ứng
- Mất đường cong sinh lý cột sống
- Các động tác cổ: cúi, nghiêng (P), xoay (T) bị giới hạn.
 Cúi: 40 độ (bt 45-55 độ)
 Ngửa: 45 độ (bt 60-70 độ)
 Nghiêng trái : 30 độ, Nghiêng phải: 40 độ (bt 40-50)
 Xoay trái 35 độ, xoay phải 50 độ (bt 60-70)
- Ấn các điểm quanh khớp vai không đau
- Không teo cơ vùng cổ gáy, cơ lực 2 tay bình thường.
- Khám các khớp: vai, khủyu, cổ tay: trong giới hạn bình thường.
- Các khớp còn lại cử động trong giới hạn bình thường, không đau, không sưng
nóng đỏ.
b. Thần kinh
- Khám 12 đôi dây thần kinh sọ chưa phát hiện bất thường
- Không có dấu thần kinh khu trú
- Khó vào giấc ngủ, ngủ không sâu giấc, hay chập chờn, 3-4 giờ/đêm
- Nghiệm pháp Spurling trái (+)
- Nghiệm pháp chùng rễ thần kinh cổ trái(+)
- Nghiệm pháp căng rễ thần kinh cổ trái (+)
- Dấu chuông bấm cột sống cổ (-)
- Nghiệm pháp Durkan (-)
- Nghiệm pháp Phalen (-)
- Dấu Schober(-)
- Thống điểm Valleix (-) 2 bên
- Lasegue 800 2 bên
c. Tuần hoàn
- Hay hồi hộp, mệt ngực
- Tim đều. T1,T2 nghe rõ
- Chưa phát hiện tiếng tim bệnh lý
d. Hô hấp
- Bệnh nhân không ho, không khó thở
- Lồng ngực cân đối, di động theo nhịp thở
- Rì rào phế nang nghe rõ
- Chưa nghe rale bệnh lý
e. Tiêu hóa
- Ăn uống không ngon miệng, đại tiên bình thường
- Bụng mềm, ấn tức vùng thượng vị
- Gan, lách không sờ thấy
f. Tiết niệu-sinh dục
- Nước tiểu vàng trong
- Không tiểu buốt tiểu rát
- Chạm thận (-), bập bềnh thận (-)
g. Cơ quan khác
- Chưa phiện bất thường
V. CẬN LÂM SÀNG
1. X quang ngực cổ thẳng nghiêng
- Thoái hóa các đốt sống cổ C4-C6
- Mất đường cong sinh lý cột sống cổ
2. Công thức máu
- Các trị số trong giá trị bình thường
3. Sinh hóa máu
- Định lượng glucose: 6.6 mmol/L
- Định lượng Triglycerid: 2.3 mmol/L
- Định lượng Cholesterol toàn phần: 6.2 mmol/L
VI. TÓM TẮT- BIỆN LUẬN- CHẨN ĐOÁN
1. Tóm tắt
Bệnh nhân nữ 55 tuổi, nhập viện vì đau mỏi vai gáy lan xuống vai tay trái, bệnh
nhân có tiền sử thoái hóa cột sống cổ cách đây 4 năm và cột sống thắt lưng cách
đay 7 năm, qua thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng rút ra hội chứng và các dấu
chứng sau:
- Hội chứng cột sống cổ
 Đau âm ỉ vùng cột sống cổ, đau tăng khi vận động, tăng khi thay đổi thời tiết,
tăng về đêm, giảm khi nghỉ ngơi xoa bóp.
 Đau làm hạn chế vận động
 Cơ cạnh sống cổ co cứng, ấn tức từ C2-C6
 Ấn đau liên đốt sống C3-C7
- Hội chứng chèn ép rễ thần kinh cổ
 Nghiệm pháp Spurling (+)
 Nghiệm pháp chùng rễ thần kinh cổ trái(+)
 Nghiệm pháp căng rễ thần kinh cổ trái (+)
- Hội chứng cột sống thắt lưng:
 Ấn đau L4-S1 và cạnh sống 2 bên đoạn tương ứng
 Cơ cạnh sống lưng co cứng từ L2-L5
- Dấu chứng có giá trị khác:
 Xquang: Thoái hóa các đốt sống cổ C4-C6; Mất đường cong sinh lý cột
sống cổ.
 Không có tiền sử chấn thương phẫu thuật.
 Không có tiền sử mắc lao.
 Không có tiền sử mắc các bệnh truyền nhiễm khác.
 Vận động khớp vai trong giới hạn bình thường.
 Nghiệm pháp Durkan (-)
 Nghiệm pháp Phalen (-)
 Mất ngủ: ngủ chập chờn. 3-4 giờ/đêm

 Chẩn đoán sơ bộ:


 Bệnh chính: Hội chứng cổ vai cánh tay trái
 Bệnh kèm: Thoái hóa cột sống thắt lưng/ Rối loạn giấc ngủ
2. Biện luận
a. Bệnh chính
 Về chẩn đoán
Bệnh nhân nữ, 55 tuổi vào viện vì đau mỏi vai gáy lan xuống vai tay trái, đau
làm hạn chế vận động, qua thăm khám bệnh nhân có biểu hiện của hội chứng
cột sống cổ và hội chứng chèn ép rễ thần kinh cổ với các triệu chứng như trên
kết hợp với hình ảnh thoái hóa các đốt sống cổ C4-C6, mất đường cong sinh lý
cột sống cổ trên Xquang nên em chẩn đoán hội chứng cổ vai cánh tay trên bệnh
nhân này đã rõ.
 Về nguyên nhân :
+ Bệnh nhân có tiền sử thoái hóa cột sống cách đây 4 năm, điều trị Tây Y kết
quả có thuyên giảm, các triệu chứng trên bệnh nhân khởi phát từ từ, diễn biến
mạn tính, tính chất âm ỉ, đau có tính chất cơ học, X-Quang có thoái hóa cột
sống C4-C6. Bệnh nhân đã nghề buôn bán, thường xuyên cúi nhiều trong thời
gian dài, thêm vào đó bệnh nhân lớn tuổi và tiền béo phì (BMI=28.89) là những
yếu tố nguy cơ tạo điều kiện dẫn đến thoái hóa cột sống cổ trên bệnh nhân nên
em nghĩ đến nguyên nhân do thoái hóa cột sống cổ C4-C6 trên bệnh nhân này.
- Trên bệnh nhân chỉ có đau âm ỉ vùng cổ vai gáy, không đau đột ngột dữ dội,
trước đó bệnh nhân không có chấn thương hay chịu lực tác động mạnh vào
vùng cột sống cổ. Tuy nhiên, trên bệnh nhân này vẫn có dấu hiệu chèn ép rễ với
mặc dù các biểu hiện của thoát vị đĩa đệm cột sống cổ trên bệnh nhân này chưa
rõ tuy nhiên trong trường hợp một bệnh nhân bị thoái hóa cột sống thì có thể
kèm theo thoát vị đĩa đệm 1 bên mức độ nhẹ thì hoàn toàn có thể hướng tới, do
đó nếu có điều kiện em đề nghị làm thêm MRI để làm rõ chẩn đoán.
+ Bệnh nhân không có tiền sử sang chấn vùng cổ gáy, không có biểu hiện của
nhiễm trùng, không có biểu hiện mắc lao nên em không nghĩ đến những
nguyên nhân này.

Về chẩn đoán phân biệt:


- Hội chứng đường hầm cổ tay: Bệnh nhân không có cảm giác tê rần châm chích
bàn tay trái, các nghiệm pháp Phalen, nghiệm pháp Durkan âm tính nên em loại
trừ hội chứng ống cổ tay.
- Bệnh viêm quanh khớp vai: Bệnh nhân đau vùng vai gáy lan xuống tay trái
nhưng các khớp vai vận động trong giới hạn bình thường, đau không kèm sưng
nóng đỏ quanh khớp vai, kèm thêm các nghiệm pháp đánh giá tổn thương khớp
vai âm tính nên em không nghĩ đến viêm quanh khớp vai trên bệnh nhân này.
 Về thể bệnh: Bệnh nhân có tiền sử thoái hóa cột sống cổ cách đây 4 năm và
lần này bệnh khởi phát âm ỉ 3 tháng trước khi nhập viện nên em chẩn đoán thể
bệnh mạn tính.
-
b. Về bệnh kèm:
- Thoái hóa cột sống thắt lưng:Trên bệnh nhân này có hội chứng cột sống thắt
lưng với các triệu chứng như trên, Lasegue 800 2 bên, không có các điểm đau
Valeix, bệnh nhân có tiền sử thoái hóa cột sống thắt lưng cách đây 7 năm nên
chẩn đoán thoái hóa cột sống thắt lưng ở bệnh nhân này đã rõ
- Rối loạn giấc ngủ: bệnh nhân ngủ chập chờn. 3-4 giờ/đêm
 Về biến chứng :
Bệnh nhân chưa có biểu hiện teo cơ, cử động các khớp trong giới hạn bình
thường nên em chưa nghĩ đến biến chứng teo cơ cứng khớp trên bệnh nhân này.
.
3. Chẩn đoán
- Bệnh chính: Hội chứng cổ vai cánh tay trái
- Bệnh kèm: Thoái hóa cột sống thắt lưng/ Rối loạn giấc ngủ
- Biến chứng: Chưa

B. PHẦN Y HỌC CỔ TRUYỀN:


I- Vọng chẩn:
- Bệnh nhân còn thần tỉnh tảo, sắc mặt thường
- Ánh mắt linh hoạt, kết mạc mắt nhạt màu
- Không cáu gắt, thái độ hòa nhã
- Thể trạng trung bình, dáng người, không gù vẹo
- Chân tay không run không co quắp.
- Mắt không đỏ không sưng, quầng mắt thâm.
- Mũi không sưng, không chảy nước mũi, cánh mũi không phập phồng.
- Da lông khô, móng tay móng chân khô, không có khía.
- Lưỡi : + Chất lưỡi: Màu sắc : chất lưỡi hồng
Vận động : linh hoạt, không run, không lệch.
Hình dáng: thon, gọn , không có dấu răng.
+ Rêu lưỡi : Rêu lưỡi trắng, mỏng, ướt; không nhầy dính nhớt.
2. Văn chẩn:
- Tiếng nói to rõ; không hụt hơi, không ngắt quãng.
- Không ho, không khó thở.
- Không nấc, không nôn, không ợ hơi, ợ chua.
- Hơi thở không có mùi
3.Vấn chẩn:
- Sợ lạnh, thích tắm nước ấm, thích uống nước ấm.
- Không sợ nóng
- Không đạo hãn, không tự hãn.
- Ăn kém
- Miệng khô không khát
- Đại tiện : phân vàng, không tiêu chảy, không táo bón
- Tiểu tiện : nước tiểu vàng trong.
- Mất ngủ, 3-4 giờ/đêm, khó vào giấc, ngủ chập chờn.
- Không đau ngực, không đánh trống ngực.
- Đau vùng vai gáy trái, đau có tính chất di duyển xuống tay trái, cảm giác đau âm ỉ
liên tục,đau không kèm sưng nóng , đau tăng khi vận động, khi thay đổi thời tiết, đau
nhiều về đêm, giảm đau khi nghỉ ngơi, xoa bóp.
- Cựu bệnh: thoái hóa cột sống cổ cách đây 4 năm, thoái hóa cột sống thắt lưng cách
đây 7 năm.
4. Thiết chẩn:
- Xúc chẩn:
 Cơ nhục vùng vai gáy (T) co cứng
 Cơ nhục cạnh sống lưng co cứng
 Ấn đau các huyệt: Phong Trì, Kiên tỉnh (đởm), Phong Phủ (đốc), Kiên Liêu, Thiên
Liêu (tam tiêu), Kiên ngung (đại trường), Kiên trung du, Kiên ngoại du,
 Ấn đau liên đốt sống C3-C7; L4-S1 và cạnh sống 2 bên đoạn tương ứng
 Da vùng vai gáy không nóng không lạnh.
 Da lòng bàn tay, bàn chân không nóng không lạnh
 Cơ nhục các vùng còn lại không teo, không nhão.
 Đau thiện án.
- Mạch chẩn: Mạch trầm sáp
II. Tóm tắt - Biện chứng - Luận trị:
1. Tóm tắt:
Bệnh nhân nữ, 55tuổi, vào viện vì đau mỏi vùng vai gáy lan xuống tay trái . Qua tứ
chấn em rút ra được các chứng hậu chứng trạng sau:
 Hội chứng khí huyết, kinh lạc:
+ Khí trệ, huyết ứ trên đường đi của các kinh:
- Túc Thiếu dương Đởm: Kiên Tỉnh, Phong Trì.
- Thủ Thái dương Tiểu trường: Kiên trung du, Kiên Ngoại du.
- Thủ Thiếu dương Tam Tiêu: Kiên Liêu, Thiên Liêu
- Mạch đốc: mỏm gai đốt sống C4, C5, C6
b/ Hội chứng tạng phủ:
*Can huyết hư:
- Hoa mắt, chóng mặt, giảm khi nhắm mắt.
- Mắt nhìn mờ.
- Chất lưỡi nhạt, kết mạc mắt nhạt.
- Móng tay móng chân khô, không tươi bóng
- Tê bì ngón tay
*Thận dương hư
- Sợ lạnh, tay chân lạnh
- Đau mỏi thắt lưng
-Chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng
- Tiểu tiện: nước tiểu trong dài, tiểu đêm 3-4l/đêm
+ Bát cương:
-Biểu chứng :
 Bệnh đau tại gân xương, kinh lạc.
 Rêu lưỡi trắng, mỏng
 Sợ lạnh
 Mạch phù
*Lý chứng
- Ảnh hưởng đến tạng Can, Thận
-Bệnh lâu ngày
-Mạch trầm
* Hư chứng:
- Bệnh đã lâu (4 năm)
- Đau thiện án (thích xoa bóp)
*Hàn chứng:
- Sợ lạnh, thích ấm
- Miệng nhạt không khát
- Tiểu tiện trong
- Rêu lưỡi trắng
 Nguyên nhân:
*Phong :
- Đau phần trên cơ thể, đau có tính chất di chuyển từ vai lan xuống tay trái
*Hàn:
- Đau tăng khi trời lạnh, biểu hiện chủ yếu ở vùng tổn thương là đau
- Thích tắm nước ấm, ăn, uống ấm.
- Rêu lưỡi trắng.
Chẩn đoán sơ bộ:
+ Bệnh danh: Kiên tý thống (T)
+ Khí huyết kinh lạc: khí trệ huyết ứ kinh Thủ thái dương tiểu trường, túc thiếu
dương đởm, thủ thiếu dương Tam Tiêu, mạch đốc.
+ Tạng phủ: Can huyết hư, Thận dương hư
+ Bát cương: Biểu thực hàn kiêm lý hư
+ Thể bệnh: thể phong hàn thấp
+nguyên nhân :ngoại nhân (phong, hàn, thấp)
Bất nội ngoại nhân (lao động)
2. Biện chứng luận trị
Bệnh chính: Kiên tý thống (T)
- Về chẩn đoán bệnh danh:
Trên bệnh nhân đau âm ỉ vùng cổ gáy (T), đau lan tay trái, không kèm sưng nóng đỏ,
kèm theo các chứng trạng kể trên nên em chẩn đoán bệnh nhân thuộc chứng Kiên thống.
- Về khí huyết kinh lạc:
Do ấn đau các huyệt Phong Trì, Kiên tỉnh, Phong Phủ, Kiên Liêu, Thiên Liêu, Kiên
ngung, Kiên trung du, Kiên ngoại du. Ấn đau mỏm gai đốt sống C4, C5, C6 nên em quy
vào các kinh Túc Thiếu dương Đởm, Thủ Thiếu dương Tam Tiêu, Thủ Thái dương Tiểu
trường, Mạch Đốc và các nguyên nhân đi vào làm khí trệ huyết ứ trên các đường kinh
này
- Về biện chứng bát cương:
- Về biện chứng bát cương :
+ Vị trí bệnh: bệnh biểu hiện ở biểu với các triệu chứng tại kinh lạc, cơ xương
khớp, song lại ảnh hưởng đến chức năng tạng phủ (can huyết hư) nên trên bệnh
nhân này có biểu lý kiêm chứng. Tuy nhiên, các chứng trạng trên bệnh nhân
biểu hiện ở biểu nhiều hơn nên em thiên về biểu.
+ Tính chất của bệnh: hàn tà có tính ngưng trệ khi xâm nhập vào cơ thể làm cơ
thể mất đi sự ôn chiếu của dương khí làm cho khí huyết ngưng trệ, vận chuyển
không thông nên trên bệnh nhân biểu hiện đặc trưng là đau nhức xương khớp,
co cứng cơ, đau tăng về đêm.
- Về tạng phủ: bệnh nhân tuổi đã cao, thiên quý hư suy, cộng thêm bệnh lâu ngày
làm cho can huyết bị hao thương,, khi can huyết bất túc. Cân mạch mất đi sự
nuôi dưỡng, dẫn đến cân, mạch co rút, mắt nhìn mờ, móng tay móng tay khô,
đau đầu vùng đỉnh, hoa mắt chóng mặt. Can chủ về tàng huyết, chức năng tàng
huyết của can bị rối loạn sẽ ảnh hưởng đến các tạng phủ và sinh các triệu chứng
bệnh như hoa mắt chóng mặt, kết mạc mắt nhạt màu. Can chủ cân , vinh nhuận
ra móng tay móng chân ; Can huyết đầy đủ nên cân mạch được nuôi dưỡng tốt,
trái lại Can huyết hư sẽ gây chứng co cứng cơ ; móng tay móng chân là chỗ
thừa ra của cân mạch nên Can huyết hư gây móng tay móng chân khô. Can khai
khiếu ra mắt, Can huyết hư gây mắt mờ giảm thị lực.
- Về nguyên nhân
Bệnh nhân lớn tuổi, nhân lúc chính khí hư suy mà phong tà, hàn tà, thấp tà xâm
nhập vào kinh thủ thái dương tiểu trường, túc thiếu dương đởm, mạch đốc gây
khí trệ huyết ứ mà thành chứng trạng đau vùng cổ gáy. Phong có tính đi lên mà
ra ngoài gây đau ở phần trên, đau đầu, hoa mắt chóng mặt, phong có tính di
chuyển gây đau cổ gáy lan xuống vai. Mặt khác, phong tà thường dẫn đường
cho thấp tà, hàn tà xâm nhập vào kinh lạc mà gây tính trạng đau mỏi nặng, co
cứng cơ, đau khi thay đổi thời tiết. Đồng thời, bệnh nhân làm việc thường
xuyên cúi cổ nhiều lâu ngày làm tổn thương đến gân cốt, là 1 trong những
nguyên nhân dẫn đến tình trạng đau cổ gáy trên bệnh nhân.

Bệnh nhân đau đột ngột với biểu hiện chủ yếu tại kinh lạc, cơ xương khớp, song lại ảnh
hưởng đến chức năng tạng phủ (can huyết hư, thận dương hư) nên trên bệnh nhân này có
biểu lý kiêm chứng. Nhưng do trì hoãn điều trị và điều trị sai cách, bệnh nhân vốn dĩ bản
hư nên bệnh tiến triển nhanh và nặng, các chứng trạng trên bệnh nhân biểu hiện ở lý
nhiều hơn nên em thiên về lý.
- Tính chất của bệnh:
Hàn tà có tính ngưng trệ khi xâm nhập vào cơ thể làm cơ thể mất đi sự ôn chiếu của
dương khí làm cho khí huyết ngưng trệ, vận chuyển không thông nên trên bệnh nhân biểu
hiện đặc trưng là đau nhức xương khớp, co cứng cơ, đau tăng về đêm.
- Về trạng thái bệnh: do tà khí quá thịnh làm tổn thương chính khí gây nên thực chứng
hiệp hư, cơ thể vốn dĩ bản hư mà cảm phải ngoại tà (phong, hàn, thấp) gây nên tình trạng
khí trệ huyết ứ, biểu hiện chứng trạng của hư nhiều hơn nên em thiên về hư.
- Về thể bệnh: thể phong hàn thấp
. Phong tính nhẹ, thăng tán, hướng lên trên, nên bệnh nhân thường biểu hiện đau ở phần
trên cơ thể. Phong không cố định một chỗ, do đó bệnh nhân có biểu hiện đau lan. Bệnh
nhân đau đột ngột vùng vai lan lên cổ, khuỷu, ngón tay cùng bên, đau tăng về đêm gần
sáng, tăng khi trời lạnh, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng
Hàn có tình ngưng trệ, hàn tà xâm nhập, cơ thể mất sự ôn chiếu của dương khí làm khí
huyết nhưng trệ, vận chuyển không thông nên gây đau, đau tăng khi trời lạnh.
Thấp là âm tà hay gây cản trở khí cơ, thấp tà trở trệ kinh lạc và khớp làm dương khí táo
trệ gây đau nhức nặng ở cơ khớp, biểu hiện chứng đau nặng mỏi khớp khuỷu, đau mỏi
vùng lưng, đau khi thay đổi thời tiết

3. Chẩn đoán cuối cùng


 Bệnh danh:Hạng Kiên thống (T)
 Khí huyết kinh lạc: khí trệ huyết ứ tại kinh Thủ thái dương tiểu trường, túc thiếu dương
đởm. mạch đốc.
Tạng phủ: Can huyết hư, thận dương hư
Bát cương: lý hư hàn kiêm biểu thực
Thể bệnh: phong hàn thấp
 Nguyên nhân: Ngoại nhân (phong, hàn, thấp).
Bất nội ngoại nhân (lao động) .
Điều trị:
Về điều trị, bệnh nhân tuổi cao, chính khí hư giảm nen em ưu tiên bổ can thận dưỡng
huyết trước, các triệu chứng đau co cứng cơ còn nổi trội nên em thiên về khu phong tán
hàn trừ thấp, ôn kinh chỉ thống kết hợp với nên em dùng bài Quyên tý thang gia giảm. Về
châm cứu, châm huyệt Ngoại quan, hợp cốc, khúc trì, phong môn, phong trì, liệt khuyết,
kiên tĩnh, a thị huyệt. Tất cả châm tả để khu phong, hoạt lạc chỉ thống, giảm đau tại chỗ.
Kết hợp xoa bóp, vật lý trị liệu để hành khí hoạt huyết tại vùng đau

4. Điều trị:
A . Phép điều trị: Bổ can thận, dưỡng huyết, khu phong tán hàn trừ thấp, hành khí hoạt
huyết
b. Bài thuốc : Quyên tý thang gia giảm
Cát căn 12g Xích thược 10g
Quế chi 6g Khương hoạt 10g
Khương hoàng 12g Đỗ trọng 12g
Sinh khương 6g Thục địa 10g
Chích thảo 6g Xuyên khung 10g
Phòng phong 10g
Đương quy 12g
Hoàng kỳ 20g

c. Phương pháp không dùng thuốc:


- Châm cứu: Châm tả (T): Ngoại quan, hợp cốc, khúc trì, phong môn, phong trì, liệt
khuyết, kiên tĩnh, a thị huyệt..
- Cứu: Phong môn, hợp cốc, ngoại quan.
- Xoa bóp , bấm huyệt: thực hiện xoa , day, bóp , đấm, véo vùng cổ gáy, bấm các huyệt
như trên.

III. Tiên lượng:


1. Gần :
- Tốt, bệnh nhân tuân thủ điều trị, chưa có biến chứng teo cơ cứng khớp.
2. Xa :
- Dè dặt :Bệnh nhân vốn dĩ bản hư, chính khí hư suy.
IV. Dự phòng:
- Dự phong đau lưng: tập các bài tập dương sinh phù hợp
- Tránh mang vác vật nặng, tránh nằm ở những nơi ẩm thấp.
- Nghỉ ngơi hợp lý, tránh vận động mạnh trong sinh hoạt và lao động.
- Luôn giữ cột sống đúng tư thế đúng sinh lý.
- Thường xuyên xoa bóp vận động cột sống, ăn uống điều độ đủ chất để nâng cao thể
trạng.

You might also like