Professional Documents
Culture Documents
2/ Tuổi:74
3/ Giới: Nam
5/ Địa chỉ: Xuân Phú, thành phố Huế, Thừa Thiên Huế
II.BỆNH SỬ:
Bệnh nhân có đau khớp gối 3-4 năm nay nhưng đau nhẹ không
có sưng nóng đỏ, đau không làm hạn chế vận động, bệnh nhân
vẫn có thể chạy bộ đi lại bình thường, đau theo từng đợt, mỗi
đợt đau âm ỉ khoảng 5-7 ngày, đau tăng khi vận động giảm khi
nghỉ ngơi . bệnh nhân không điều trị gì. Cách ngày nhập viện 1
tháng, bệnh nhân cảm thấy đau nhiều hơn sau khi vận động
nhiều trong một trận bóng bàn với các triệu chứng đau âm ỉ
khớp gối 2 bên, không kèm sưng nóng đỏ, đau tăng khi vận
động, giảm khi nghỉ ngơi, đau tăng nhiều hơn vào nửa đêm về
sáng làm bệnh nhân thức giấc khó ngủ lại, đau có nặng mỏi
nhiều từ gối đến cổ chân 2 bên, đau tại chỗ không lan, không
kèm tê bì, buổi sáng thức dậy cứng khớp khoảng 10’ phải xoa
bóp vận động nhẹ nhàng mới đi lại được. Bệnh nhân có điều trị
theo dân gian bằng cách giã đắp cây lá bỏng, ngoài ra không
điều trị gì thêm. Sau khoảng 10 ngày bệnh nhân thấy không đỡ
nên đi khám và nhập viện tại khoa YHCT bệnh viện Trung ương
Huế để điều trị ( 26/05/22).
Mạch: 63 lần/phút
- Không từng bị chấn thương hay phẫu thuật vùng khớp gối.
- Không bị Gout.
- Không từng mắc lao, các bệnh tự miễn, nhiễm trùng gần đây.
+ Công việc: hiện tại nhẹ nhàng ( trước đây khi còn làm phóng
viên từng phải đi lại nhiều, bưng vác nặng nhiều )
1.Toàn thân:
-Tuyến giáp không lớn, hạch cổ, hạch nách không sờ thấy
- Mạch: 63 lần/phút
- Huyết áp: 120/80 mmHg
2.Các cơ quan:
- Đau khớp gối 2 bên ( P>T ), đau âm ỉ, liên tục, không có sưng
nóng đỏ, đau tại chỗ không lan không kèm tê bì, đau tăng lên
khi vận động, giảm khi nghỉ ngơi, đau tăng nhiều về nửa đêm
gần sáng, đau kèm nặng mỏi nhiều ở 2 chân từ gối xuống cổ
chân, cứng khớp buổi sáng tầm 10’, không teo cơ.
-Vận động khớp nghe tiếng lạo xạo trong khớp gối P (+), T(-).
-Bập bềnh xương bánh chè 2 bên (-). Dấu ngăn kéo (-).
-Đi lại chậm chạp do đau, phải vịn để đi và đứng dậy, đi cà nhắc
(chân trái đi trước làm trụ rồi kéo chân phải lên), không tự ngồi
xuống đứng lên được.
-Vận động khớp gối: ( Giới hạn bình thường: Gấp: 140° ; Duỗi:
0°)
-Các khớp khác không đau, tầm vận động trong giới hạn hoạt
động bình thường.
2.2.Thần kinh:
-Thỉnh thoảng có đau đầu, kèm hoa mắt chóng mặt (nhắm mắt
đỡ)
-Không có rối loạn cảm giác nông 2 chân.
2.3.Tuần hoàn:
2.5.Tiêu hóa:
2.6.Tiết niệu:
1.Tóm tắt:
Bệnh nhân nam 74 tuổi vào viện với triệu chứng đau nhức khớp
gối hai bên. Qua khai thác tiền sử, bệnh sử, thăm khám lâm
sàng, CLS em rút ra được các dấu chứng, hội chứng sau:
+ Đau nhức khớp gối 2 bên ( P>T), đau âm ỉ tại chỗ không lan.
+ Đau tăng khi vận động, đứng lên ngồi xuống và giảm khi nghỉ
ngơi. Đau làm bệnh nhân hạn chế đi lại.
+ Vận động khớp gối: ( Giới hạn bình thường: Gấp: 140° ; Duỗi:
0°)
2.Biện luận:
Em chẩn đoán bệnh nhân này là thoái hóa khớp gối 2 bên vì:
Theo tiêu chuẩn chẩn đoán của hội thấp khớp Mỹ ACR năm
1991:
Đồng thời tính chất đau trên bệnh nhân này cũng phù hợp với
thoái hóa khớp gối:
-Đau nhức khớp gối 2 bên ( P>T), không nóng đỏ, đau âm ỉ liên
tục, không lan.
-Đau tăng khi vận động, đi lại, giảm đau khi nằm nghỉ ngơi.
*về phân độ: theo phân độ của Kellgren và lawrence ( dựa trên
Xquang) phù hợp giai đoạn III: mọc gai xương rõ, hẹp khe khớp
* Về chẩn đoán phân biệt:
+ Gout: em không nghĩ đến bệnh gout vì gout thường đau đột ngột,
đau dữ dội tăng dần thường gặp ở khớp ngón bàn chân cái, đau kèm
sưng nóng đỏ.
+ Lao: bn ko có tiền sử mắc lao và điều trị lao. Hiện tại ko có hội
chứng nhiễm trùng nhiễm độc lao
Thoái hóa khớp gối 2 bên (P>T), giai đoạn III, chưa có biến
chứng.
VI.ĐIỀU TRỊ:
-PHCN vận động của khớp, hạn chế và ngăn ngừa biến dạng
khớp
1. Tứ chẩn:
- Hình thái:
+ Dáng đi: đi cà nhắc (chân trái đi trước làm trụ rồi kéo chân
phải lên), đi chậm chạp.
+ Chân tay không run, không co quắp
- Mắt:
+ Mắt không sưng đỏ, không đau, không chảy nước mắt
- Tai: Nghe tốt, không sưng đau, không chảy mủ, dịch.
- Móng tay móng chân nhạt màu không khô nứt, không khía dễ
đứt gãy
- Lưỡi:
Lưỡi: chất lưỡi hồng nhạt, bệu có dấu răng, cử động lưỡi linh
hoạt, không run, không có điểm ứ huyết, có đường nứt dài giữa
lưỡi vùng tỳ vị.
Đau khớp gối không kèm sưng nóng đỏ, không có teo cơ.
Vùng khớp gối xuất hiện các mảng da sạm màu do đắp lá bỏng.
- Hàn nhiệt: sợ lạnh, ghét gió, thích mặc ấm (quần dài, mang
tất chân vào mùa hè), thích uống nước ấm, không sốt, không
sợ nóng.
- Tiểu tiện trong dài, tiểu đêm 1 lần/đêm, đại tiện thường, phân
vàng có khuôn, 2 ngày/ lần.
- Thỉnh thoảng có đau đầu, kèm hoa mắt chóng mặt, nằm nghỉ
và nhắm mắt thấy đỡ hơn.
- Đau khớp gối 2 bên ( P > T ), đau âm ỉ, liên tục, đau tại chỗ
không lan, không tê bì, đau tăng lên khi vận động, giảm khi
nghỉ ngơi, đau tăng nhiều về nửa đêm gần sáng, đau kèm
nặng mỏi nhiều ở 2 chân từ gối xuống cổ chân, cứng khớp
buổi sáng khoảng 10’.
Ấn đau các huyệt Độc tỵ, Tất nhãn, Lương khâu, Hạc đỉnh,
Tất dương quan, Dương lăng tuyền, Huyết hải, Âm lăng
tuyền. Đau thiện án 2 bên (P)>(T)
Bệnh nhân nam 74 tuổi, vào viện vì đau nhức khớp gối 2 bên,
đau thắt lưng lan xuống 2 chân. Qua tứ chẩn em quy về các hội
chứng và dấu chứng sau:
Đau thiện án .
B:Tạng phủ:
Can huyết hư : Bệnh nhân can dương vượng , hoa mắt chóng
mặt nhắm mắt đỡ , niêm mạc mắt nhạt màu , móng tay , móng
chân khô dễ đứt gãy .
có đường nứt dài giữa lưỡi vùng tỳ vị ,Hơi thơ ngắn , nhanh
mệt , nhanh ra mồ hôi .
C. Bát cương:
- Thực chứng: Bệnh nhân vào viện vì đau tăng lên trong 1 tháng
nay, hiện tại đau nhiều. Đau làm hạn chế vận động, đi lại, mạch
trầm trì hữu lực.
- Hàn chứng: Thích ăn uống ấm, trời lạnh tăng đau, đau tăng
từ nửa đêm tới sáng.
- Phong: Đau lúc nặng lúc nhẹ, giảm rồi lại đau, bệnh thuộc
phần biểu.
- Hàn: Đau cố định ở 2 khớp gối, vận động hạn chế, gặp lạnh
đau tăng.
- Thấp: Đau âm ỉ dai dẳng, đau tăng khi thay đổi thời tiết, đau
kiểu mỏi nặng ở phần dưới cơ thể (khớp gối).
- Bất nội ngoại nhân: lao động (công việc từng đi đứng nhiều).
- Về chẩn đoán bệnh danh: Bệnh nhân đau nhức khớp gối 2 bên,
(P>T) , đau tại chỗ không lan. Đau tăng khi vận động và giảm
khi nghỉ ngơi, đau làm bệnh nhân hạn chế đi lại. Có dấu hiệu lạo
xạo khi cử động khớp. Cứng khớp buổi sáng dưới 30 phút (10
phút). Nên em nghĩ đến thoái hóa khớp gối được quy vào chứng
Tý, bệnh danh là Hạc tất phong.
- Về chẩn đoán kinh lạc: Bệnh tà xâm nhập vào tại đường kinh
Túc Dương minh Vị và kinh Túc thái âm Tỳ gây khí trệ huyết ứ
tại 2 đường kinh, “bất thông tắc thống” gây đau nhức ở 2 khớp
gối.
có đường nứt dài giữa lưỡi vùng tỳ vị ,Hơi thơ ngắn , nhanh
mệt , nhanh ra mồ hôi nên nhóm thiên về hội chứng tỳ khí hư
trên bệnh nhân này
- Về chẩn đoán bát cương: Trên bệnh nhân hiện tại có các triệu
chứng của:
Biểu chứng: bệnh đau ở cơ xương khớp kinh lạc, các triệu
chứng của biểu chứng xảy ra khi tà khí (phong hàn thấp)
xâm phạm qua da lông vào cơ thể gây nên bệnh.
Lý chứng: Bệnh nhân có triệu chứng của can huyết hư;
mạch trầm; rêu lưỡi dày.
Thực chứng: Vì bệnh nhân 1 tháng gần đây đau tăng, đau
dữ dội, hiện tại đau nhiều. Đau làm hạn chế vận động, đi
lại; mạch hữu lực.
Hư chứng: Bệnh đau âm ỉ đã lâu, đau có tính chất cơ học,
đau tăng khi vận động giảm đau khi nghỉ ngơi, đau thiện
án, thỉnh thoảng có hoa mắt chóng mặt (nhắm mắt đỡ),
lưỡi to bệu có dấu răng, móng tay chân nhạt màu.
Hàn chứng: Bệnh nhân thích uống ấm, lạnh đau tăng, đau
tăng nửa đêm về sáng, mạch đới trì, rêu lưỡi trắng.
-Về thể bệnh: Bệnh nhân đau mỏi khớp gối, co duỗi khớp khó
khăn, sau khi nhiễm thêm ngoại tà (phong hàn thấp) cơn đau
biểu hiện tăng lên, khớp gối không sưng nóng đỏ, hạn chế vận
động khớp gối 2 bên nên em hướng đến thể Phong hàn thấp tý
trên bệnh nhân.
- Về bệnh nguyên: Tuổi cao, chính khí hư suy thừa lúc tấu lý sơ
hở, tà khí lục dâm mà cụ thể ở đây là phong hàn thấp xâm nhập
vào kinh lạc gây khí huyết bị tắc trệ, kinh lạc không thông gây
đau, đồng thời khi kinh lạc bị tắc trệ thì khí huyết không đến
nuôi dưỡng được cân cơ, xương khớp mà gây nên thoái hóa
khớp.
+ Phong: Đau có tính chất di chuyển, đau kiểu lúc nặng lúc nhẹ.
Mặt khác phong là nguyên nhân gây trăm bệnh, các nhân tố
khác thường dựa vào phong để xâm nhập vào cơ thể.
+ Hàn là âm tà dễ tổn thương dương khí làm rối loạn khả năng
ôn dương của cơ thể biểu hiện ra các chứng trạng hàn trên bệnh
nhân như đã nói ở phần trên. (1) Hàn có tính ngưng trệ
biểu hiện: Hàn xâm nhập vào cơ thể gây ngưng trệ khí huyết,
khí huyết vận chuyển không thông sinh ra đau tăng khi gặp lạnh.
Hàn xâm phạm cơ biểu làm ngưng trệ kinh mạch phát sinh ra
chứng trạng gây đau các khớp. (2) Hàn có tính thu dãn (co kéo)
khi nhập vào kinh lạc cơ khớp thì làm cân mạch co kéo, đau
sinh ra chứng trạng co duỗi khó khăn.
+ Thấp là âm tà hay gây cản trở khí cơ, thấp tà trệ ở kinh lạc và
khớp làm dương khí táo trệ gây đau nhức căng nặng ở cơ khớp,
biểu hiện chứng trạng đau nặng mỏi các khớp phần dưới cơ thể
như khớp gối. Đau có tính chất hay tái phát, đau tăng khi thay
đổi thời tiết.
- Bệnh nguyên: Ngoại nhân (phong, hàn, thấp), Bất nội ngoại
nhân (lao động)
4. Điều trị:
a. Phép điều trị: Tư bổ can thận , ích khí dưỡng âm , hành khí
hoạt huyết , khu phong tán hàn trừ thấp .
- Châm tả: + Tất nhãn, Độc tỵ, Lương khâu, Hạc đỉnh
Thực hiện các thủ thuật xoa, xát, miết, bóp, vờn, vận động. Day
ấn các huyệt như trong công thức ở huyệt điện châm. Mỗi lần
xoa bóp bấm huyệt: 15 phút/lần/ngày, 10 ngày/liệu trình.
Bài thuốc: Lục vị địa hoàng thang gia giảm
Sơn thù : 8g
Hoài sơn : 8g
Bạch linh : 8g
Đan bì : 8g
Trạch tả : 8g
Bạch truật : 8g
Hoàng kỳ : 8g
Mạch môn : 8g
Xuyên khung 8g
Đào nhân : 8g
Độc hoạt 8g
Phòng phong : 8g
Ngưu tất : 8g
- Trong lao động cần hạn chế các hoạt động mạnh, sai tư thế,
tránh các vận động vùng gối quá mức.
- Tập dưỡng sinh, tập các bài tập thể dục, vận động nhẹ nhàng.
IX . TIÊN LƯỢNG
- Gần: Khá, vì bệnh nhân tuân thủ điều trị, điều trị kịp thời có
đáp ứng
- Xa: Dè dặt, vì bệnh nhân tuổi đã cao, chính khí suy, đã ảnh
hưởng tạng phủ, bệnh kéo dài lâu ngày dễ tái phát.