Professional Documents
Culture Documents
B. Y HỌC CỔ TRUYỀN
I. Tứ chẩn:
1. Vọng chẩn:
- Vọng thần: hữu thần, bệnh nhân tỉnh táo, linh hoạt
- Vọng sắc: sắc mặt hồng hào
- Thái độ: hòa nhã, không cáu gắt
- Hình thái:
+ Hình dáng:thừa cân, không gù vẹo, âm thịnh đàm trệ
+ Da: khô
+ Tóc: bạc
- Vọng lưỡi:
+ Hình lưỡi không lệch
+ Chất lưỡi: hồng, to bệu
+ Rêu lưỡi: trắng mỏng
- Vọng ngũ quan:
+ Mũi: không đỏ, không chảy nước mũi,
+ Mắt: không đỏ, không sưng, quầng mắt không đen,không chảy nước mắt
+ Môi: môi hồng, không khô, không lở loét
+ Tai: không đỏ,
- Vọng cơ quan bị bệnh:
+ Khớp gối trái: không sưng, không đỏ, không tím,
+ Khớp gối phải: Không sưng, không đỏ, không tím,
+ Không teo cơ
+ Vận động 2 khớp gối: đau làm hạn chế vận động 2 khớp gối
2. Văn chẩn:
- Nghe:
+ Tiếng nói vừa, không hụt hơi, không ngắt quãng.
+ Không ho, không khó thở, không nấc
+ Cử động khớp gối 2 bên nghe tiếng lạo xạo.
- Ngửi:
+ Hơi thở không hôi
+ Mùi cơ thể không hôi)
3. Vấn chẩn
- Hàn nhiệt: không sợ lạnh
- Mồ hôi: không ra mồ hôi ban đêm,…
- Ăn uống: ăn uống được, ăn tiêu, không có cảm giác đầy bụng,
- Nhị tiện:
+ Đại tiện phân vàng thành khuôn
+ Tiểu vàng, dài
- Ngủ: ngủ khá( 5-6 tiếng/ đêm),
- Đầu thân:
+ Choáng khi thay đổi tư thế đột ngột
+ Hai mắt nhìn rõ
- Ngực bụng: không đau bụng, không đau ngực
- Tai: nghe rõ, không ù tai
- Phụ nữ: mãn kinh
- Cựu bệnh: hạc tất phong 5 tháng
- Vấn điểm đau
+ Đau ở gối trái phải
+ Đau 5 tháng
+ Xoa dầu nóng có đỡ đau, đau tăng khi đi lại, gặp lạnh
+ Cường độ đau :âm ỉ
+ Đã điều trị thuốc tây y không rõ loại, châm cứu, xoa bóp, tiêm huyết thanh giàu tiểu
cầu, bấm huyệt, siêu âm
4. Thiết chẩn:
+ Lòng bàn tay hồng, nóng
+ Da khô
+ Nhiệt độ chân trái > phải
+ Bụng mềm, không thấy khối trương hàn tích tụ
- Mạch chẩn: Mạch trầm
- xoa bóp gối thì bệnh nhân dễ chịu, giảm đau
II. TÓM TẮT – BIỆN LUẬN – CHẨN ĐOÁN
1. Tóm tắt – Quy nạp bát cương
Bệnh nhân nữ, 71 tuổi, vào viện vì đau khớp gối hai bên ( Trái > Phải). Qua vọng, văn,
vấn, thiết em rút ra các chứng trạng và chứng hậu sau:
*Hội chứng khí huyết:
- Đau nhức vùng gối 2 bên, đau trong thời gian dài
*Hội chứng kinh lạc:
- Hội chứng kinh túc thái âm tỳ: bệnh nhân đau mặt trước của 2 gối
*Hội chứng tạng phủ:
- Can thận âm hư:
+ Đau nhức khớp gối
+ Tóc bạc
+ Lòng bàn tay hồng, nóng
+ Mạch trầm
+ Rêu lưỡi mỏng
+ Hình lưỡi to bè, chất lưỡi hồng
+ Tiểu vàng, dài
+ người già (71 tuổi) có nguy cơ xơ vữa động mạch
+ uể oải, mệt mỏi
- Tâm âm hư:
+ Hồi hộp
+ Khó vào giấc ngủ, ngủ không sâu
+ Hay quên
*Về bát cương
- Biểu chứng: Đau khớp gối 2 bên khi vận động
- Lý chứng:
+ Bệnh đã lâu
+ Bệnh thể hiện tới tạng phủ: Can thận hư
+ Mạch trầm
- Hư chứng:
+ Đau thiện án
+ Đau tăng khi vận động, giảm khi nghỉ ngơi
+ Bệnh nhân lớn tuổi, bệnh mạn tính tiến triển từ từ
- Nhiệt chứng:
+ Lòng bàn tay hồng, nóng
+ chất lưỡi đỏ
+ Da khô
- Hàn chứng:
+ Đau tăng khi trời lạnh
+ Xoa dầu nóng thì đỡ đau
+ Tiểu vàng trong, dài
*Nguyên nhân:
- Phong chứng: đau lúc nặng lúc nhẹ, hay tái phát
- Hàn chứng: đau tăng khi trời lạnh
- Thấp chứng: đau phía dưới cơ thể, đau lâu ngày, vận động khó
Chẩn đoán:
- Bát cương: Biểu lý tương kiêm - hư - nhiệt
- Bệnh danh: Hạc tất phong
- Tạng phủ: Can thận hư
- Nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (lao động nặng lâu năm), ngoại nhân (phong, hàn,
thấp)
2. Biện chứng, luận trị
- Về chẩn đoán bệnh danh: trên 1 bệnh nhân tuổi cao, vào viện vì đau nhức nhiều,
khớp gối 2 bên (T > P), đau không lan, không sưng nóng đỏ nên em chẩn đoán bệnh
danh là Hạc tất phong thuộc phạm trù chứng tý trong Đông y.
- Về biện chứng bát cương
+ Vị trí bệnh: bệnh biểu hiện tại biểu (đau khớp gối 2 bên khi vận động) song tạng phủ
hư suy, lý hư (bệnh đã lâu, thể hiện ở tạng phủ: can thận hư, mạch trầm) nên em chẩn
đoán biểu lý tương kiêm nhưng bệnh nhân tuổi cao tạng phủ hư suy nhiều, đau giảm
nhiều nên em thiên về lý.
+ Tính chất của bệnh: Bệnh nhân có các triệu chứng của nhiệt (Lòng bàn tay hồng,
nóng; chất lưỡi đỏ; da khô). Nhiệt ở đây là âm hư sinh nội nhiệt. Nên em chẩn đoán
nhiệt
+ Trạng thái của bệnh: bệnh nhân đau kiểu hư, tạng phủ hư, chính khí suy nên em
chẩn đoán là hư
- Về chẩn đoán tạng phủ: trên bệnh nhân có đầy đủ các triệu chứng điển hình của hội
chứng can thận âm hư: bệnh nhân tuổi đã cao (71 tuổi) tạng phủ hư suy cộng với tính
chất công việc nặng nhọc ảnh hưởng tới tinh huyết của thận.
+ Can thận âm hư gây đau lưng mỏi gối. Can chủ cân cơ, thận chủ cốt tủy, can thận hư
nên có các triệu chứng: tóc bạc, đau mỏi xương khớp,…
+ Âm hư sinh nội nhiệt, biểu hiện lòng bàn tay hồng nóng, chất lưỡi đỏ, da khô
+ Tâm âm hư: Tâm huyết không đầy đủ xuất hiện các triệu chứng như hồi hộp, mất ngủ, hay quên.
- Về nguyên nhân: Công năng của tạng can và thận bị hư tổn do bệnh lâu ngày làm tà
khí bám vào gân xương hoặc do tuổi cao, chức năng của can thận suy giảm gây đau,
co duỗi khó khăn và tái phát nhiều lần. Ngoại nhân, cụ thể là phong thấp, thừa lúc chính
khí hư tổn xâm phạm vào cơ biểu kinh lạc làm sự vận hành khí huyết tại khớp gây đau,
co duỗi khó khăn.
- Về thể bệnh: bệnh nhân bị đau do phong hàn thấp kết hợp với can thận hư nên hạc
tất phong thể phong hàn thấp tý kết hợp với can thận hư đã rõ.
- Về điều trị: dùng pháp điều trị Tư âm, bổ can thận kèm Khu phong, tán hàn, trừ thấp
V. DỰ PHÒNG
- Thực hiện chế độ sinh hoạt, nghỉ ngơi hợp lý.
- Thực hiện tốt chế độ ăn, tránh để tăng cân, béo phì
- Tránh các chấn thương giúp làm chậm quá trình xuất hiện thoái hóa khớp.