Professional Documents
Culture Documents
ALKALOID
Cô lập hợp chất
Chú ý: Cách phân loại này không thể đáp ứng được O
alkaloid được phát hiện ra rất nhiều và đa dạng. MeO CH3
NH
Đã tìm thấy alkaloid mà trong cấu trúc hóa học của nó MeO
MeO
vừa là loại true alkaloid vừa là loại pseudoalkaloid O
Colchinchine OMe
Aplysinin B
Đã tìm thấy alkaloid mà trong cấu trúc hóa học của nó Br
NH2
MeO
HN
vừa là loại true alkaloid vừa là loại protoalkaloid H
N
Br
O
CẤU TRÚC HÓA HỌC CỦA ALKALOID 03
Nhận diện‒Phân loại Bản chất (Tính base‒Độ hòa tan trong dung môi)
để định hướng việc cô lập alkaloid
● True alkaloid
● Pseudoalkaloid
(gồm 2 nhóm lớn:
● Alkaloid do có đôi điện tử tự do trên ● Alkaloid loại
steroidal alkaloid
nguyên tử nitrogen, nên có tính base hợp chất kém phân cực:
và terpenoid alkaloid)
● Alkaloid N dị vòng Hòa tan trong dung môi
● Protoalkaloid (base mạnh hay base yếu tùy thuộc hữu cơ kém phân cực
(amine alkaloid vào đôi điện tử trên N có được tự do (ether dầu hỏa, choroform,
hoặc amide alkaloid) hay phải cộng hưởng trong nhân thơm) ethyl acetate....)
● Protoalkaloid amine chi phương ● Alkaloidloại
Tính base mạnh hay base yếu được xếp theo thứ tự: hợp chất phân cực
Amine nhị cấp > amine nhất cấp > (mang nhóm phân cực như
> amine tam cấp > muối ammonium tứ cấp OH, NH, COOH, đường)
● Protoalkaloid amide Hòa tan trong dung môi
do đôi điện tử tự do trên nguyên tử N cho hữu cơ phân cực:
cộng hưởng với nhóm C=O, nên có tính base yếu methanol, ethanol
● Alkaloid vừa có N và COOH hoặc trong nước
có tính trung hòa hoặc tính acid tùy vào số nhóm COOH ● Alkaloid loại
(Alkaloid này hiện diện số lượng ít) muối ammonium tứ cấp
● Alkaloid dạng N tứ cấp, có tính trung hòa Hòa tan trong nước
Ở trong tự nhiên, alkaloid có thể hiện diện ở 4 dạng 04
Dạng mang đôi điện tử tự do trên N (có loại phân cực kém và trung bình,
có loại phân cực mạnh và rất mạnh vì có chứa đường)
Dạng lưỡng cực (amphoteric alkaloid) (ít gặp)
Dạng N-oxide (‒N+O-) (ít gặp)
Dạng muối ammonium tứ cấp
● muối ammonium tứ cấp (do tự nhiên)
Dạng N-oxide
O HO
O COO
O
HSO4
N
H
H
H
N
O
C
H HO N Quinic acid
N O
O
N
OCH3
H
Berberine Didemnidine A HOOC N COOH
OCH3 NH3 H
H 3C C O
Betanidine
muối của acid vô cơ O
Dạng lưỡng cực
muối của acid hữu cơ
H2SO4 (amphoteric alkaloid)
Trong tự nhiên, alkaloid có thể hiện diện ở 4 dạng 05
O Coniine
H3C
O H 3C CH2CH2CH3
N O NH
O O O H
H 2N
O Piperine C O O
Prangosine H
H3C O H
N
O O N H
H3C CH3 HSO4 H C O
N C
NH O N O
OCH3 O
HO H H
Cl CH2 H 3N
N Berberine OCH3
H N Didemnidine A
HO
Bufotenine H H
H3CO Quinine
CH3 CH3 Meconic acid
Baicalensine A , HO CH3
N
HO COOH
O O
từ rễ cây CH3 HO O C OH
O OH Quinic acid C
Thalictrum baicalense HO O O O
HO OH
N CH3 NH CH3
HO
Dạng mang đôi điện tử tự do trên N O
O
OH HO
Morphine
Aurachine
(có loại phân cực kém và trung bình, O
N
có loại phân cực mạnh và rất mạnh vì có chứa đường) O HO
Dạng lưỡng cực (amphoteric alkaloid) (ít gặp) Pancratinine D COO
H
Dạng N-oxide (‒N+O-) (ít gặp) N HO N
Dạng muối ammonium tứ cấp NH
● muối ammonium tứ cấp (do tự nhiên) H3 C O O
● muối ammonium tứ cấp (do sự kết hợp OH O HOH N
O O H O
với một acid) HO
HO O O H3CO HOOC N
H
COOH
Với acid vô cơ (HCl, HNO3, H2SO4,….) O H O Solasodine Rhynchophyllioium B
Với acid hữu cơ (oxalic acid, acetic acid, maleic acid,….) O Betanidine
HO
Với acid hữu cơ cụ thể HO
OH
(meconic acid cho loài Opium,
hoặc quinic acid cho loài Cinchona ) 2 akaloid dạng lưỡng cực
(amphoteric alkaloid)
Alkaloid có tính trung hòa, acid, base mạnh hay base yếu ? 06
HO O
● Alkaloid do có đôi điện tử tự do trên H
N OH
MeO CH3
nguyên tử nitrogen, nên có tính base CH3 NH H 3C CH3 OCH3
MeO
● Alkaloid N dị vòng (base mạnh hay CH3
N O O
Ephedrine
base yếu tùy thuộc vào đôi điện tử (No heterocycle, basic)
MeO
O O
trên N có tự do hay phải cộng hưởng Colchinchine OMe
trong nhân thơm) (weakly basic) OH N
COOH
H3CO H3C
●Protoalkaloid amine dây hở. N CH3
O
Tính base mạnh hay base yếu được O Aredadine Tubocuracine
xếp theo thứ tự: N (Areca catechu) (No heterocycle, neutral)
O (neutral)
Amine nhị cấp > amine nhất cấp > Piperine CH3
(Heterocycle, weakly basic)
amine tam cấp >muối ammonium tứ cấp H 3C
HO
OH COO H 3C N
● Protoalkaloid amide: do N cho CH3
O O
cộng hưởng với nhóm C=O, HO
COO HO
HO
O N H 3C
Tính base của aliphatic amine: amine bậc 2 > amine bậc 1 > amine bậc 3
H H3C
CH 3
H3C NH2 H3C N N H3C N CH 2-CH2-CH2-CH3
CH3 H3C
amine bậc 1 amine bậc 2 amine bậc 3 muối amonium
Baicalensine A ,
H3C H2C NH CH CH CH2 CH3 R H2C N từ rễ cây
Thalictrum baicalense
CH2-CH3
Tính base mạnh/yếu của alkaloid dạng amine dây hở (aliphatic amine) 08
OCH3 O CH3
Ricinine N
H3C H3C
CH2CH2CH3 C N
H 3C N
O N
H 2N O O H
H Coniine N
N O O N
Prangosine
CH3 Caffeine CH3
HO O
COO O
H N O H 3C
HO N H CH3
H N C N
H H
N
O HO
CH3 N
N
H N
Nicotine N
HOOC COOH NH3
H H 3C C O Bufotenine H
OH Betanidine H
HO O N
Didemnidine A O O
O O
O HSO4
N O
N O N
O
OCH3
O O Piperine N N
Berberine H
OCH3 Cl Cl
Pancratinine D O
S OH
CH3 CH3 CH3 HO
HO CH2 NH C OCH3
CH3 HO
O O H3 C O
H3 C Niazinine Rebeccamydine
Aurachine HO O
N CH3 HO
OH
O
Phần 1: Bột cây xay nhuyễn (5 g) được đun nhẹ trong 1 giờ
với dung dịch nước có tính acid (dung dịch nước 1-2% H2SO4 hoặc 1-2% HCl
Thao tác: Bột cây và dung dịch nước acid được đun nhẹ trong 1 giờ.
Lọc và thử nghiệm dịch lọc với cả 3 loại thuốc thử Mayer, Wager và Dragendorff
Nếu có kết tủa có thể kết luận cây có chứa alkaloid
Nếu không kết tủa: chưa thể kết luận là cây không có chứa alkaloid,
mà cần phải thử nghiệm thêm phần 2 rồi hẵn kết luận
Phần 2: Bột cây xay nhuyễn (5 g) được ngâm trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng
với dung môi hữu cơ có thêm base
Đó là dung dịch Prolius gồm chloroform : ethanol 95% : NH4OH đậm đặc
theo tỷ lệ (8 : 8 : 1 , v:v:v)
Dung dịch phải kiểm tra xem có tính base chưa?
Thao tác: Bột cây và dung dịch nước được ngâm trong dung dịch Prolius ở nhiệt độ
phòng trong 24 giờ, thỉnh thoảng lắc trộn. Lọc và đuỗi dung môi đến cạn, thu được
cặn. Hòa tan cặn vào dung dịch dung dịch nước HCl 1-2% (đun ấm để dễ hòa tan)
Lọc và thử nghiệm dịch lọc với cả 3 loại thuốc thử Mayer, Wager và Dragendorff.
Giải thích vì sao định tính alkaloid bằng phương pháp WEBB phải thực hiện 2 phần khác nhau
14
Chiến thuật 1 Phần 1: Bột cây xay nhuyễn (5 g) được đun
nhẹ trong 1 giờ với dung dịch nước có tính acid
Nếu alkaloid dạng N với đôi điện (dung dịch nước H2SO4 hoặc HCl 1-2%)
tử tự do, thì sử dụng dung dịch Thao tác: Bột cây và dung dịch nước acid được đun nhẹ trong 1
nước có tính acid để biến đổi N tự giờ. Lọc và thử nghiệm dịch lọc với cả 3 loại thuốc thử Mayer,
Wager và Dragendorff
do thành dạng N+ muối tứ cấp Nếu có kết tủa có thể kết luận cây có
Muối thì hòa tan tốt trong nước. chứa alkaloid
Vậy trích alkaloid bằng nước có Nếu không kết tủa: chưa thể kết luận là
tính acid cây không có chứa alkaloid,
mà cần phải thử nghiệm thêm phần 2
Chiến thuật 2 rồi hẵn kết luận
Nếu alkaloid ở dạng muối (do kết kợp
với HCl, H2SO4, acetic acid, oxalic acid, meconic
acid…) nhưng có thể sử dụng dung dịch base để
Phần 2: Bột cây xay nhuyễn (5 g) được ngâm
biến đổi N+ muối tứ cấp trở về thành dạng N tự trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng
do với dung môi hữu cơ có thêm base
Đó là dung dịch Prolius gồm
Trước nhất sử dụng dung dịch base để
chloroform : ethanol 95% : NH4OH đậm đặc
biến đổi N+ muối tứ cấp thành dạng N tự do, thì
alkaloid tạo thành sẽ hòa tan tốt trong dung môi theo tỷ lệ (8 : 8 :1 , v:v:v)
hữu cơ
Kế tiếp, tùy alkaloid này có cấu trúc hóa học
Dung dịch phải kiểm tra xem có tính
kém phân cực hay phân cực base chưa?
mà chọn dung môi hữu cơ phù hợp
Trong tự nhiên, có loại 15
alkaloid có tính phân cực H3CO
H3C
N
O CH3 OCH3
N
H3C N C
kém và trung bình H3CO
N
S N
N O
(mang nhóm phân cực kém và trung bình như N N
O N N
CH3 CH3
alkane, alkene, benzene, ether, methoxy, H3CO
OCH3
ketone, ester, amide, amine tam cấp, ….) Papaverine N Dercitine Caffeine Ricinine
O H3C-OC-O
CH2 N H3C N
H3CO N Mollecarbamate C
H O O O
O N Spiroalanpyrroid A Spiroalanpyrroid B
H N CH3
O N H3C H 3C H3C-OC-O
H O O
Heroin
O O N O O
H
N N N H3C N
H H CH2
O N Helenalanproline B
H H3CO
Molleurea D H3CO H3C-O
O N Helenalanproline A O O
N H H3C
O N O O
H HN
O H3C N N CH3
O CH3
O N
O Piperine H3C-O
Physostigmine CH3 Thebain
Phương pháp biến đổi các amine thành muối ammonium và ngược lại
16
H NH4 O-H
Amine nhất cấp H Cl H2C NH2 H3C NH2
H3C NH2
Cl
H
Amine nhị cấp R H2C NH CH3 H Cl
R HC NH CH3
NH4 O-H
R H2C NH CH3
Cl
H Cl
NH4 O-H R H 2C N CH3
Amine tam cấp R H2C N CH3 H Cl R H2C N CH3
CH2-CH3
H3C-H2C
H3C-H2C
CH2-CH3
CH2-CH3 CH2-CH3
H Cl
Muối ammonium R H2C N CH3 R H2C N CH3
NH4 O-H R H2C N CH3
Khi cho alkaloid còn đôi điện tử trên N (như amine nhất, nhị, tam cấp), tác dụng với
dung dịch nước acid (đạt pH 1‒2): do còn đôi điện tử trên N, nên đôi điện tử này tác
dụng với proton H+ của acid để biến thành muối ammonium. Muối tan tốt trong nước
Các dung dịch nước acid như: dung dịch nước 12% H2SO4 hoặc 5% HCl
(hoặc dung dịch nước 5% acetic acid băng hoặc dung dịch nước 5% tartaric acid)
Các alkaloid dạng muối ammonium tứ cấp, khi được cho tác dụng với một
dung dịch nước base (đạt pH 10‒12) sẽ được trả trở về dạng amine ban đầu.
Alkaloid loại amine có N tự do, tan tốt trong dung môi hữu cơ
Các dung dịch nước base như dung dịch nước NH4OH 1025%; hoặc
dung dịch nước 10% Na2CO3; hoặc dung dịch nước 15% NaOH
Phương pháp biến đổi
các amine thành CH2CH2CH3 H Cl CH2CH2CH3
17
muối ammonium N H
Coniin Cl N H
và ngược lại HO
H
CH3 HO
H H
O C
O Cl
O O
H H Cl
H
N N
CH3 CH3
HO HO
Morphine
H
OH H OH
O H Cl O
HO O O N
HO N HO
HO
OH OH
Cl
N CH3 N H 3C H
Cl
H
O HSO 4
O Cl
O
N H Cl
N
OCH3 O
Berberin OCH3
OCH3 Berberin
OCH3
Khi cho alkaloid còn đôi điện tử trên N (như amine nhất, nhị, tam cấp), tác dụng với dung dịch nước acid (đạt pH 1‒2): do còn
đôi điện tử trên N, nên đôi điện tử này tác dụng với proton H+ của acid để biến thành muối ammonium. Muối tan tốt trong nước
Các dung dịch nước acid như: dung dịch nước 12% H2SO4 hoặc 5% HCl
(hoặc dung dịch nước 5% acetic acid băng hoặc dung dịch nước 5% tartaric acid)
Các alkaloid dạng muối ammonium tứ cấp, khi được cho tác dụng với một dung dịch nước base (đạt pH 10‒12) sẽ được trả
trở về dạng amine ban đầu. Alkaloid loại amine có N tự do, tan tốt trong dung môi hữu cơ
Các dung dịch nước base như dung dịch nước NH4OH 1025%; hoặc
dung dịch nước 10% Na2CO3; hoặc dung dịch nước 15% NaOH
Phương pháp biến đổi các amine thành muối ammonium và ngược lại 18
Lưu ý đến cấu trúc hóa học của đối ion
Bổ túc vào hình sau trong ô hình chữ nhật để cho biết cấu trúc hóa học của alkaloid
tạo thành khi được tác dụng với dung dịch NH4OH.
Đề nghị phải ghi rõ đối-ion (counter-ion) của nguyên tử N nếu N này ở dạng tứ cấp
H H H
H H
N HO N
HO NH4 O-H
Cl
HCl N Cl
N Structure?
H
H H
N O N
H3CO H3CO Structure?
HCl
O CH3 O CH3
Dehydrocorydalmine
Qui trình 1: Chiết alkaloid alkaloid có tính phân cực kém và trung bình
Bột cây và có N với đôi điện tử tự do O
19
N
OCH3
● Chiết bằng dung môi kém phân cực O
O
N
(n-hexane, ether dầu hỏa hoặc
O CH3
Piperine (A)
CH3
chloroform hoặc ethyl acetate, nếu cần) OCH3
O Leiokinine (B)
O CH2 O
● Thu hồi một phần dung môi C
O O CH O C
N
O
Dung dịch chiết có chứa tất cả các hợp chất có tính kém phân cực Maculine (C)
OCH3
CH2 O
O
C
Glycerine (D)
● Bước 1/ Chiết lỏng-lỏng bằng bình lóng với HO O
dung dịch nước 12% H2SO4 hoặc 5% HCl Sterrol (F)
hoặc dung dịch nước 5% acetic acid băng O H
Flavone (E) HO
hoặc dung dịch nước 5% tartaric acid H3 C
N
(Pha hữu cơ) (Pha nước) ● Bước 2 / Tách lấy pha nước acid, rồi thêm vào
dung dịch nước base sao cho đạt pH 10‒12
O
(Thêm dung dịch nước NH4OH 1025%;
CH2 O C N (A') hoặc dung dịch nước 10% Na2CO3; hoặc dung dịch nước 15% NaOH)
H
CH O C O
O
O
CH2 O C O O (A)
N ● Bước 3/ Chiết lấy alkaloid
O Glycerine (D) OCH3
O bằng phương pháp lỏng-lỏng,
OCH3 (B') O
N O O
sử dụng dung môi kém phân
HO O CH3
OCH3 cực là chloroform. Thu hồi
H 3C H
Flavone (E) dung môi có cao chloroform
O OCH3 N CH3
(B) ● Bước 4/ Sắc ký cột silica gel
O H 3C
OCH3 cao chloroform để có A, B, C
(C')
O N O O (Hợp chất alkaloid
Sterol (F) (C)
HO
H O N O kém phân cực)
Trong tự nhiên, có loại alkaloid có tính phân cực và rất phân cực
(mang nhóm phân cực: OH, NH, NH2, COOH, đường,…)
20
NH2 NH2
với N mang đôi điện tử tự do NH2
HO
CH3
OH OH Phenylethylamine Tyramine N
H
CH3 CH3 HO
Tryptamine
NH2 NH2
N
NH NH
HO CH3 Serotonine
CH3 p-Synephrine N Histamine N
Ephedrine H H
HO NH2 Putrescine
HO H 2N
NH2 NH2
O
Morphine H2N NH2
Cadaverine
HO HO H
N CH3 N NH2
Tyramine Octopamine H2N N
H Spermine
OH HO
H
NH2 N NH2 Spermidine
HO H2N
H3C-O
Noradrenaline
HO N NH2
Codeine H2N Agmatine
Br Aplysinin B O
NH2 NH2
MeO N CH3
HN
H H
N HO N
Br
O
H3C O
H
N N OH OH
CH3 O CH3 OH
HO O O O
H3C H3C O
HO
OH O Solatrione
H3C
O
H2N HN HO
Irehline Mokluangin A HO
OH
Qui trình 2: Chiết alkaloid loại phân cực, có N với đôi điện tử tự do
Bột cây
21
Chiết bằng dung môi kém phân cực (n-hexane hoặc ether dầu hỏa)
một phần dung môi, rồi hòa vào dung dịch nước acid HOOC N COOH
● dung dịch nước 12% H2SO4 hoặc dung dịch nước 5% HCl H
Pha nước acid chứa (B, C): alkaloid dạng muối tứ cấp, dạng N-oxide (N+ O) : OH OHOH
HO O O O
vốn là muối nên hòa tan tốt trong nước HO O
OH O
chứa (D): alkaloid glycoside do có chứa các nhóm đường là loại có HO O Solatrione
tính phân cực mạnh nên hòa tan tốt trong nước HO
OH
Pha hữu cơ n-butanol chứa (E): các loại hợp chất khác mà có tính phân cực
Flavone glycoside, triterpene saponin, peptide, polyphenol (cấu trúc hóa học được minh họa ở trang sau)
Flavone glycosdie
Peptide
Triterpene saponin
https://www.google.c
om.vn/search?q=ami
no+acidpolyphenol%
2C+chemical+structu
Polyphenol
re&tbm=isch&ved=2
ahUKEwjZhd (01
Feb 2023)
Nhược điểm của qui trình 1 và 2: chiết alkaloid bằng dung dịch nước có tính acid yếu
24
Đây là dung dịch ● dung dịch nước 12% H2SO4 hoặc 5% HCl
● dung dịch nước 5% acetic acid băng
có tính acid yếu ● dung dịch nước 5% tartaric acid
Dung dịch có tính acid yếu vì không thể hòa tan, nên không chiết được các
alkaloid loại base yếu (trong cấu trúc hóa học của nó, do đôi điện tử tự do trên N
bận cộng hưởng với hệ thống nối đôi kề bên, nên không dễ dàng kết hợp với H+ của
dung dịch nước acid).
Muốn chiết được các alkaloid có tính base yếu, phải sử dụng dung dịch acid có
nồng độ acid lớn hơn, nhằm biến đổi alkaloid tính base yếu thành muoái, lúc bấy giờ
có thể hòa tan được trong nước. O
H
N
O
Thí dụ dung dịch nước 510% H2SO4 hoặc dung dịch nước 10% HCl
H
Thí dụ vài alkaloid loại base yếu N N N
O CH3 H
Cl Cl
trong cấu trúc hóa học của nó, do đôi điện tử tự do H3C HO
O OH
Hạt nhựa XC sẽ bắt giữ các loại hợp Hạt nhựa Finetech® MAX sẽ bắt giữ các
chất có mang điện tích dương như loại hợp chất có mang điện tích âm
muối ammonium N+ như muối carboxylate COO-
https://www.specartridge.com/pro
duct/scx-spe-cartridges (15 June
2023)
Trong tự nhiên, có loại HO
COO HO
OH
CH3 CH3 CH3 27
Alkaloid ở
dạng
HO
HO N CH3
O O
ammonium tứ cấp O
N
N CH3
O
(dạng tự nhiên) HOOC N
H
COOH
O
Aurachine
Pancratinine D
Betanidine
OH
H3CO HO
H3C CH3 OCH3 OH O
N OH
N O O H3CO N OH
H3CO N
OCH3 O
Cl OCH3
O OCH3
OH OCH3 Berberine
Dehydrocorydalmine Jatrorrhizine OCH3
OH N Cl
H3CO H CH3
Tubocuracine
O H3CO O
O O
N Cl N Cl
O CH3 H3CO
O OCH3 CH3
Sanguinarine Chelilutine
H3C Cl OCH3
H3C N H3CO Trên bề mặt hạt nhựa SCX có gắn nhóm
CH3 OCH3 benzenesulfonic acid
H 3C O
N Cl nên có khả năng bắt giữ các loại hợp chất có mang
H3CO
Muscarine OH OCH3 CH3 điện tích dương như
Sanguilutine muối ammonium tứ cấp N+
Qui trình 4: Chiết alkaloid ở dạng ammonium tứ cấp (dạng tự nhiên)
Bột cây
28
Chiết bằng dung môi kém phân cực (n-hexane, hoặc ether dầu hỏa)
Các loại muối ammonium tứ cấp (ở dạng tự nhiên), khi được cho
tác dụng với một dung dịch nước base, để đạt pH 10-12
cũng vẫn ở dạng ammonium tứ cấp tự nhiên (chỉ thay đổi phần đối-ion)
Ammonium tứ cấp là muối nên sẽ tan tốt trong nước
H NH4 O-H
H Cl
Amine nhất cấp H3C NH2
H2C NH2 H3C NH2
Cl
H NH4 O-H
H Cl
Amine nhị cấp R H2C NH CH3 R HC NH CH3 R H2C NH CH3
Cl
H Cl
NH4 O-H R H 2C N CH3
R H2C N CH3 H Cl R H2C N CH3
Amine tam cấp H3C-H2C
CH2-CH3
H3C-H2C
CH2-CH3
CH2-CH3 CH2-CH3
Muối ammonium R H2C N CH3
H Cl NH4 O-H R H2C N CH3
R H2C N CH3
tứ cấp H-O
H3C C O Cl CH2-CH3 CH2-CH3
(dạng tự nhiên) O
CH2-CH3
Phương pháp biến đổi
muối ammonium tứ cấp
HO CH3 CH3 CH3
CH3
HO CH3 CH3 CH3
CH3
31
O NH3 O-H O
O O
O Hydrogensulfate O Hydroxide
HSO4 OH
Các loại muối ammonium tứ cấp (do O N
NH4 O-H O
N
OCH3
sự kết hợp với một loại acid), Berberine
OCH3 Berberine
OCH3
khi được cho tác dụng với một dung OCH3
●Nếu alkaloid quan tâm là loại kém phân cực, ●Nếu alkaloid quan tâm là loại phân cực,
chiết với chloroform chiết với methanol (hoặc ethanol)
b/ Boät caây ñöôïc taåm vôùi dung dòch base đến pH 1012 ñeå chuyeån ñoåi caùc alkaloid ôû daïng
muoái trôû thaønh daïng base töï do
với base ở dạng bột khô (bột CaCO3 bột vôi tôi CaO)
hoặc với dung dịch nước base (dung dịch nước NH4OH 1025%;
dung dịch nước 10% Na2CO3 hoặc dung dịch nước 15% NaOH)
Bột base khô hoặc dung dòch base ñöôïc troän ñeàu vôùi boät caây sao cho toaøn boä boät caây
ñöôïc taåm thaám ñeàu; duøng giaáy pH coù thaám nöôùc ñeå kieåm tra xem coù ñaït pH 1012. Ñeå yeân
vaøi giôø.
https://www.google.com.vn/sear
ch?tbm=isch&q=alkaloids%20i
solation%20from%20plant (31
Mars 2021)
Mỗi phương pháp 1 và 2 nêu trên
đều nhằm chiết vài loại alkaloid.
Tùy cây khảo sát có chứa loại
alkaloid nào mà chọn phương
pháp thích hợp hoặc lần lượt kết
hợp cả 2
OH
1
N 5 OH
12
CH3 12-(1-Methylpyrrolidin-2-yl)dodecan-1,5-diol
OH
OH HO OH
1
OH
N 5 O O
12
CH3
5-Hydroxy-12-(1-methylpyrrolidin-2-yl)dodecyl hexopyranose
Four quaternary
isoquinoline alkaloids,
dehydrocorydalmine,
jatrorrhizine,
columbamine, and
oxyberberine, have been
isolated from the whole
plant of Argemone Dehydrocorydalmine (1)
mexicana Linn. Jatrorrhizine (2)
(Papaveraceae) Columbamine (3)
Oxyberberine (4)
The whole plant was collected, dried in sunlight, and powdered. The powdered plant material (3kg) was extracted with
MeOH (15L) in a Soxhlet extractor. The extract was evaporated to dryness on a water bath, which furnished a brown,
gummy mass (320g). The MeOH extract was stirred with aqueous citric acid (7%) using a mechanical stirrer for 10h. The
acidic solution obtained after filtration was basified with NH4OH (pH ~9) and exhaustively extracted with CHCl3 (1.5L) in a
separating funnel. The aqueous alkaline solution left after CHCl3 extraction was acidified with dilute HCl and treated with
Mayer’s reagent (HgCl2 + KI) until complete precipitation of alkaloids. The precipitate was filtered and washed with water
until free from excess reagent. The precipitate was suspended in ion-free water and stirred with IRA 410 (Cl− ) resin
repeatedly until all the alkaloid constituents came into aqueous solution (Pandey et al., 1976). The aqueous solution was
separated from the resin and concentrated under reduced pressure to a light brown, gummy mass (3.75g). It was
chromatographed over a SiO2 gel column and eluted with a mixture of CHCl3 and MeOH in 100mL flasks. Each eluent was
monitored by thin layer chromatography for its homogeneity. The eluates from CHCl3 –MeOH (50:1, 30:1, 20:1, and 8:1)
were evaporated to dryness and crystallized from MeOH, which furnished, respectively, alkaloid 1 as light yellow granules
(23mg), m.p. 250–252°C; alkaloid 2 as yellow granules (17mg), m.p. 205–206°C; alkaloid 3 as yellow shiny granules (21mg), m.p.
209–211°C; and alkaloid 4 as golden yellow needles (24mg), m.p. 198–200°C
Quaternary alkaloids of Argemone mexicana Sarita Singh, Tryambak
Deo Singh, Virendra Pratap Singh, and Vidya Bhushan Pandey.
Pharmaceutical Biology, 2010; 48(2): 158–160
leptocarpinine B (1); corydamine acid (2);
leptocaramine (3) (Wen et al. 2019); corydamine (4)
(Wang et al. 2020); norsanguinar-
ine (5) (Lin et al. 2020); coptisine (6) , coryximine (7)
, hendersine B (8) (Yin et al. 2016); leptopidine (9)
(Zhang et al. 2015); cryptopine (10)
(Seger et al. 2004); protopine (11) (Y. Liu et al. 2020);
torulosine (12)(1994); N-methyldemethyltorulosine
(13) (Li et al. 2001); N-methylcorydaldine (14) (S.L.
Liu et al. 2020); and oxohydrastinine (15)
Hypecoum leptocarpum
coryximine
https://www.researchgate.net/publication/352443462_Two_ne
w_alkaloids_from_Tibetan_medicine_of_Hypecoum_leptocar
pum_View_supplementary_material_Two_new_alkaloids_fro
m_Tibetan_medicine_of_Hypecoum_leptocarpum (12 June
2023e)
Areca catechu is consumed by more than
600 million of individuals, particularly in
some regions of South Asia, East Africa,
and tropical Pacific, being classified as https://www.researchgate.net/figure/Structures-of-the-major-areca-alkaloids-found-in-areca-nut-In-
addition-to-arecoline-the_fig2_346028553 (12 June 2023)
carcinogenic to humans.
https://pubs.acs.org/doi/f
ull/10.1021/jf304397 (12
June 2023)
H
HO N N
HO
H H H
H3CO H3CO
N N
Quinine
Quinidine H
H
CH2 CH2
H N
HO N
HO
H H H
Quinidine
N N
HO
Cinchonidine
O
CH2OH
N
H
CH=CH2 CH=CH2
H N
N
H H N Quinamine
Cinchonamine
H3CO
H3CO OCH3
N
N
H N
H OCH3 N
H H
H
H
H3CO
O H
O
Reserpine O OCH3 H3CO
O OH
Yohimbine
H3C
N H3C O
N C OCH3
CH2OH
O
O
C C
Hyoscyamine
Cocaine O
O
O OH
N
O HN
N
Febrifugine
CH3
H3 C N
CH3
CH3
HN
CH3 Buxmicrophylline P
H 3C CH2
O
(S)-3-methoxy-nordomesticine (1),
(S)-N-ethoxycarbonyl-3-methoxy-nordomesticine (2),
(S)-N-formyl-3-methoxy-nordomesticine (3)
(S)-N-methoxycarbonyl-3-methoxynordomesticine (4)
H
N H N H N H
H C H C O H C
O O
H 3C H3C O H3 C
O O
AcO AcO
CH3 CH3
H3C H 3C
CH3 OH OH
CH3 CH3
O OCH3 O
O O Caesalminine A Caesalminine B
O OH CH3
H 3C H3C H3CO
NH O N
H3C N CH3
CH3 CH3 H3CO
O
CH3 OH
O
OH O
HO CH3
O
O HN
O O
H3C CH2OH 2,3,4-Trimethoxy-
H 3C
Paclitaxel N-3-Benzoyldihydrocyclomicrophylline F
-N-methylaristolactame
CH3
(Taxol)
CH3 H3C N
CH3
H3C N
CH3
O
CH3 O
HN
CH3
HN CH3
H3C CH2
CH3 CH3 O MeO
H3C CH2 N
H3C
O CH3 HO
Buxmicrophylline P Buxmicrophylline R
O
CH3 O
HN
CH3
H3C CH2
O MeO
OMe
HO
Buxmicrophylline Q
OH N
O OH
HN HO
HOOC
H3C CH2OH
HO
HO
(A) (B)
(C)
O
MeO CH3
NH O OH O CH3
MeO H3C
O H3C O
MeO
N O HO O OH
O OMe CH3
O
(E) (F)
(D)
O O
Br H 3C
HO O O CH3
O
N CH2OH
HO O
S OH O OH
CH
N
(N) O H 3C OH
N
O H
H
(O)
H
N NH2
(M) H 2N
(P)
Br
NH2
HO HN CH2OH
H
N
Br
O
(Q) (R)
Các alkaloid có chứa nitrogen, mà nguyên tử nitrogen có đôi điện tử tự do, vì vậy trong tự nhiên,
alkaloid có thể hiện diện ở nhiều dạng.
Dạng tự do (với N mang đôi điện tử tự do)
Dạng lưỡng cực (amphoteric alkaloid)
Dạng glycoside (thí dụ solanin trong loài Solanum )
Dạng muối N-oxide (‒N+O-)
Dạng muối của acid vô cơ (HCl, H2SO4)
Dạng muối của acid hữu cơ (oxalic acid, acetic acid)
Dạng muối của acid hữu cơ đặc trưng (meconic acid cho loài Opium, quinic acid cho loài Cinchona )
H H
N
CH2
H
HO N
H3 C O
H
H3CO OH OH OH
HO O O O
O
N HO
H OH
O
O O
C HO O (Q) Solatrione
HO OH HO
OH
HO
(P) HO
Quinine
O
Febrifugine Br Aplysinin B
NH2
C O OH MeO
HN
H3C N OCH3 H
N
N Br
O O
C O HN HO
N H
O N
Cocaine H3CO CH3
H3CO (S)-(+)-Boldine
OH
HO
H OH H3C-O
Codeine
N Coniine O
Retronecine H N CH3
N
CH2-CH2-CH3 HO
H
O
Castanospermine O
H2N
H
HO H N H
N N OH
NH 2 H2N N
HN N N
HO OH N N
H Saxitoxin O
HO OH OH H
Muscimol Sparteine
CH3
H3C CH3
H3C N
CH3 HO
OH H3C
CH3
CH3
HN
N-3-Benzoyldihydro-
O H3C CH2OH cyclomicrophylline F
Veratramine
HO
H
N H
O CH3 N
CH3
H3C O
H3C
Mokluangin A Solanine A
HN CH=O