Professional Documents
Culture Documents
Tùy theo mục đích quản lý sử dụng, tài sản được phân thành nhiều loại khác
nhau nhưng về cơ bản tài sản được phân thành: Động sản và bất động sản. Sự
phân chia này đã có trong bộ luật La Mã cách đây hàng trăm năm và vẫn tồn tại
cho đến ngày nay
Tài sản hữu hình
Động sản
Tài sản
Theo Luật Dân sự nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam,
Điều 174 quy định:
“ Bấ t độ ng sản là cá c tà i sả n khô ng di, dờ i bao gồ m:
a) Đấ t đai;
b) Nhà , cô ng trình xây dự ng gắ n liền vớ i đấ t đai, kể cả cá c tài
sả n gắn liền vớ i nhà , cô ng trình xây dự ng đó ;
c) Cá c tài sả n khá c gắ n liền vớ i đấ t đai;
d) Cá c tà i sản khá c do phá p luậ t quy định.”
Tính bấ t độ ng là đặ c tính xuấ t phá t từ nguồ n gố c thuậ t ngữ củ a “bấ t độ ng sả n”, là thuộ c tính đặ c trưng củ a bấ t
độ ng sả n. Đặ c tính nà y dù ng để phâ n biệt sự khá c biệt cơ bả n giữ a bấ t độ ng sả n và độ ng sả n. Ngườ i ta khô ng thể di
chuyển bấ t độ ng sả n từ nơi nà y sang nơi khá c. Đấ t đai chắ c chắ n tuyệt đố i là khô ng thể di chuyển đượ c. Đấ t đai và
cá c tà i sả n gắ n liền vớ i đấ t đượ c định vị cù ng vớ i đấ t bằ ng tọ a độ vị trí cố định, và tọ a độ nà y đượ c xá c lậ p bở i cơ
quan quả n lý đấ t đai ghi rõ sơ đồ thử a đấ t, số hiệu thử a, số củ a tờ bả n đồ , diện tích, ..trên giấ y chứ ng nhậ n. Đố i vớ i
nhà ở và cá c cô ng trình xây dự ng gắ n liền vớ i đấ t, mặ c dù mộ t số loạ i trong chú ng vẫ n có thể di dờ i đi đượ c nhưng
nhìn chung, khô ng thể di dờ i đượ c tọ a độ (vị trí) củ a nó và cá c tà i sả n nà y chỉ có thể di dờ i đượ c trong nhữ ng điều
kiện bắ t buộ c nà o đó , và luô n gâ y ra thiệt hạ i về khía cạ nh vậ t chấ t lẫ n giá trị củ a bấ t độ ng sả n.
Tính khan hiếm củ a bấ t độ ng sả n có hai nguyên nhâ n: khan hiếm tuyệt đố i và khan hiếm tương đố i.
Khan hiếm tuyệt đố i:
Do bấ t độ ng sả n có tính cố định về vị trí và có diện tích giớ i hạ n nên tổ ng diện tích củ a lã nh thổ mộ t quố c gia,
mộ t khu vự c hay mộ t địa phương có diện tích đấ t hữ u hạ n. Sự thay đổ i về quy mô diện tích cấ p quố c gia chỉ xả y ra
khi có chiến tranh, chiếm đó ng hoặ c do thay đổ i cơ chế quả n lý sá p nhậ p, chia tá ch ranh giớ i địa chính bở i các cơ
quan có thẩ m quyền. Song dù thế nà o đi nữ a thì tổ ng diện tích bề mặ t trá i đấ t cũ ng khô ng thay đổ i, sự thay đổ i về
ranh giớ i, lã nh thổ ,.. đều do tá c độ ng củ a con ngườ i.
Ngoà i diện tích cố định tạ o nên sự khan hiếm về đấ t đai thì việc khô ng tá i tạ o đượ c củ a đấ t đai cũ ng đó ng gó p
phầ n khô ng nhỏ tạ o ra sự khan hiếm đó . Tà i nguyên đấ t là tà i nguyên khô ng tá i tạ o, đấ t đai là củ a tự nhiên, con
ngườ i chỉ có thể sử dụ ng chứ khô ng tạ o ra đượ c đấ t đai, khô ng thể là m tă ng diện tích đấ t tự nhiên hoặ c tổ ng hợ p
và tá i tạ o lạ i đấ t đai bằ ng cá c phương tiện kỹ thuậ t hiện có .
Khan hiếm tương đố i là sự khan hiếm do nhữ ng yếu tố sau:
- Dâ n số tă ng nhanh là m cho nhu cầ u về sinh số ng, sinh hoạ t, sả n xuấ t, vui chơi giả i trí trên đấ t tă ng lên, điều
nà y tá c độ ng rấ t mạ nh đến quỹ đấ t là m cho tính khan hiếm trở nên că ng thẳ ng hơn. Theo thố ng kê hiện nay( nă m
2019) dâ n số Việt Nam khoả ng 96.881.984 ngườ i. Việt Nam là quố c gia đô ng dâ n thứ 3 trong khu vự c Đô ng Nam
Á , đứ ng thứ 15 trên thế giớ i, diện tích nhà ở bình quâ n đầ u ngườ i là 23.2m2/ngườ i, diện tích đấ t tự nhiên bình
quâ n đầ u ngườ i khoả ng 3420m2/ngườ i. Vớ i tố c độ tă ng dâ n số cơ họ c trung bình từ 1-1.2 triệu ngườ i /nă m trong
khi diện tích đấ t củ a quố c gia là khô ng đổ i thì diện tích bình quâ n đầ u ngườ i ngà y cà ng bị thu hẹp.
- Kinh tế phá t triển, thu nhậ p củ a cộ ng đồ ng dâ n cư tă ng dẫ n đến nhu cầ u sử dụ ng đấ t để ở , nghỉ dưỡ ng, kinh
doanh, sả n xuấ t,.. tă ng lên là m cho tà i nguyên đấ t trở lên khan hiếm hơn.
- Hệ số sử dụ ng đấ t ở đô thị và đấ t sả n xuấ t nô ng nghiệp ở nô ng thô n nướ c ta chưa cao. Ngoà i mộ t số thà nh
phố lớ n, nhà ở đô thị đã và đang xâ y dự ng chủ yếu vẫ n là dạ ng thấ p tầ ng, hệ số sử dụ ng đấ t nô ng nghiệp củ a nhiều
loạ i câ y trồ ng phổ biến dướ i 2 trong mộ t nă m, dẫ n đến tinh khan hiếm tương đố i củ a đấ t lạ i cà ng tă ng thêm theo
thờ i gian.
1.2.3. Tính không đồng nhất
Mỗ i bấ t độ ng sả n là mộ t tà i sả n riêng biệt khô ng đồ ng nhấ t vớ i cá c tà i sả n khá c, như: đấ t đai có tọ a độ vị trí
khá c biệt, chấ t lượ ng đấ t khá c nhau, địa hình nơi cao nơi thấ p, cả nh quan, mô i trườ ng khá c nhau, cò n tà i sả n trên
đấ t cũ ng có kết cấ u, kiến trú c, trang thiết bị phong phú đa dạ ng.
Trên thự c tế khô ng thể có hai bấ t độ ng sả n nà o có đặ c điểm giố ng hệt nhau mộ t cá ch tuyệt đố i. Dù nhữ ng bấ t
độ ng sả n có thể giố ng nhau tuyệt đố i về hình thể và vậ t chấ t, nhưng chắ c chắ n khô ng bao giờ giố ng nhau về vị trí.
Ta có thể thấ y hai mả nh đấ t giố ng hệt nhau, nhưng khô ng thể nằ m chồ ng lên nhau đượ c, và vị trí có liền kề thì vâ n
là hai vị trí khá c nhau. Cá c că n hộ trong cù ng mộ t chung cư có thể giố ng hệt nhau về kích thướ c, hình dạ ng, cấ u
trú c xâ y dự ng, nhưng khô ng bao giờ có cù ng vị trí. Chính vì vậ y, bấ t độ ng sả n có tính khá c biệt hay có tính khô ng
đồ ng nhấ t.
Trong cô ng tá c thẩ m định giá trị bấ t độ ng sả n, các thẩ m định viên cầ n thu thậ p và phâ n tích toà n bộ nhữ ng
yếu tố khá c biệt giữ a cá c bấ t độ ng sả n so sá nh và bấ t độ ng sả n định giá . Cô ng việc nà y cà ng đầ y đủ , chặ t chẽ sẽ tạ o
điều kiện cho việc điều chỉnh và ướ c tính giá trị củ a bấ t độ ng sả n thẩ m định có độ chính xá c cà ng cao.
1.2.7. Thời gian giao dịch dài và chi phí giao dịch cao
Thờ i gian giao dịch dà i và chi phí giao dịch cao là mộ t đặ c trưng củ a bấ t độ ng sả n. Do bấ t độ ng sả n là tà i sả n
quan trọ ng có giá trị lớ n nên việc mua bá n thườ ng là dà i so vớ i tà i sả n khá c. Khi giao dịch bấ t độ ng sả n ngườ i ta
hay đắ n đo, câ n nhắ c trướ c khi đưa ra quyết định và cầ n đến dịch vụ củ a cá c tổ chứ c mô i giớ i có vai trò xú c tá c để
giao dịch thà nh cô ng. Cá c tổ chứ c mô i giớ i thu thù lao theo tỷ lệ giá giao dịch thà nh cô ng, vì giá giao dịch củ a bấ t
độ ng sả n thô ng thườ ng lớ n do đó chi phí giao dịch cũ ng tă ng theo. Ngoà i ra do bấ t độ ng sả n có giá trị lớ n nên Nhà
nướ c phả i kiểm soá t chặ t chẽ việc sử dụ ng và trao đổ i, mua bá n, chuyển nhượ ng và tạ o ra cá c khung khổ luậ t phá p
tương ứ ng để đả m bả o tính phá p lý củ a bấ t độ ng sả n. Do vậ y, để tiến hà nh giao dịch thà nh cô ng cầ n phả i tiến hà nh
nhiều hoạ t độ ng khá c nhau dẫ n đến là m tă ng chi phí mua bá n, giao dịch. Ví dụ : cá c khoả n phí khá c như lệ phí trướ c
bạ , thuế thu nhậ p cá nhâ n khi chuyển quyền quyền sở hữ u nhà ở và chuyển sử dụ ng đấ t theo quy định.
1.2.8. Chịu sự quản lý chặt chẽ của thể chế pháp luật
Đấ t đai trong bấ t độ ng sả n là tà i nguyên củ a quố c gia, gắ n liền vớ i các khía cạ nh chủ quyền, an ninh, quố c
phò ng, phá t triển kinh tế - xã hộ i. Vì vậ y, Nhà nướ c thườ ng có nhữ ng quy định và quả n lý chặ t chẽ đố i vớ i việc sử
dụ ng và chuyển nhượ ng bấ t độ ng sả n. Mặ c dù tù y từ ng quố c gia, quyền sở hữ u tư nhâ n về đấ t đai có thể đượ c thừ a
nhậ n hay khô ng thừ a nhậ n, nhưng Nhà nướ c luô n luô n nắ m giữ quyền tố i cao đố i vớ i đấ t đai. Ngoà i ra, do có giá trị
lớ n nên có tá c độ ng rấ t lớ n đến ngườ i sở hữ u hoặ c ngườ i sử dụ ng, cá c cá nhâ n, hộ gia đình và tổ chứ c. Vì thế, để
bả o đả m quyền và lợ i ích hợ p phá p củ a cá c chủ thể liên quan, Nhà nướ c phả i tạ o dự ng khung phá p lý chắ c chắ n và
kiểm soá t cá c hoạ t độ ng có liên quan đến bấ t độ ng sả n.
Đâ y là tính chấ t đặ c biệt củ a bấ t độ ng sả n. Cá c thị trườ ng: chứ ng khoá n, và ng vậ t chấ t, ngoạ i tệ, bấ t độ ng sả n
có sứ c hấ p dẫ n cao đố i vớ i cá c nhà đầ u tư nhưng việc chuyển hó a thà nh tiền củ a ba thị trườ ng đầ u luô n thuậ n tiện,
cò n đố i vớ i bấ t độ ng sả n thì khô ng phả i lú c nà o cũ ng có thể giao dịch đượ c, bở i vì bấ t độ ng sả n thườ ng có giá trị
lớ n, thờ i gian giao dịch dà i và chịu sự quả n lý chặ t chẽ củ a thể chế phá p luậ t. Thự c tế, cầ u bấ t độ ng sả n thấ p hơn so
vớ i nhu cầ u. Tứ c là số ngườ i có mong muố n mua bấ t độ ng sả n và có khả nă ng chi trả là rấ t ít so vớ i số ngườ i có
nhu cầ u nhưng khô ng có khả nă ng thanh toá n. Vì vậ y, khô ng dễ để có thể bá n đượ c bấ t độ ng sả n và bá n mộ t cá ch
nhanh chó ng. Ngoà i ra dù ngườ i mua có khả nă ng thanh toá n thậ t sự nhưng việc huy độ ng mộ t lượ ng lớ n tiền mặ t
cũ ng khó đượ c thự c hiện dễ dà ng trong thờ i gian ngắ n.
1.2.10. Hàng hóa bất động sản mang nặng yếu tố tập quán, thị hiếu và tâm lý xã hội
Bấ t độ ng sả n có tính bấ t độ ng, do đó bấ t độ ng sả n thườ ng gắ n liền vớ i phong tụ c tậ p quá n, thị hiếu củ a địa
phương nơi bấ t độ ng sả n tọ a lạ c. Nhữ ng yếu tố như: thích ở nhà thấ p tầ ng, lô đấ t vuô ng vứ c, chọ n hướ ng nhà , lô
đấ t khô ng đượ c tó p hậ u, đườ ng khô ng đượ c đâ m thẳ ng và o nhà ,.. Tấ t cả cá c yếu tố nà y thườ ng có ả nh hưở ng đến
giá trị củ a bấ t độ ng sả n khi tiến hà nh xá c định giá trị. Tuy nhiên quan điểm tố t xấ u, sở thích củ a cá c bên tham gia
thị trườ ng bấ t độ ng sả n có thể thay đổ i theo thờ i gian, vì vậ y khi cầ n xá c định giá trị bấ t độ ng sả n cầ n cậ p nhậ t các
yếu tố để điều chỉnh cho phù hợ p vớ i sự thay đổ i trên thị trườ ng. Ví dụ , nếu trướ c đây xu thế ở nhà tầ ng thấ p và
ngườ i mua sẵ n sà ng chi trả giá cao hơn thì ngà y nay quan điểm nà y đã có sự thay đổ i, cá c că n hộ tầ ng cao có xu
hướ ng đắ t hơn, hoặ c xu hướ ng ở nhà ngoạ i ô thay vì ở trong nộ i thà nh,...
1.2.11. Độ co dãn của cung bất động sản kém
Tổ ng quỹ đấ t đai củ a mộ t quố c gia hay mộ t địa phương nà o đó là cố định. Đấ t đai đượ c sử dụ ng cho nhiều
mụ c đích khá c nhau như sả n xuấ t nô ng nghiệp, phi nô ng nghiệp, khai thá c quặ ng mỏ , sử dụ ng cho đô thị và xâ y
dự ng nhà ở , cơ sở hạ tầ ng, bả o tồ n thiên nhiên,.. Vì vậ y, thay đổ i cung về đấ t đai cho mộ t mụ c đích sử dụ ng cụ thể
nà o đó thì đồ ng nghĩa vớ i việc đá nh đổ i khả nă ng sử dụ ng nguồ n lự c đấ t đai đó vớ i mộ t hay nhiều mụ c đích khá c.
Sự cạ nh tranh về sử dụ ng đấ t cho cá c mụ c đích khá c nhau đò i hỏ i việc thay đổ i mụ c đích sử dụ ng trong quy hoạ ch.
Điều nà y phả i đượ c chính quyền câ n nhắ c để khô ng ả nh hưở ng và đạ t đượ c lợ i ích tổ ng thể cho địa phương. Và
mặ c dù trong dà i hạ n, cung đấ t đai cho mộ t mụ c đích sử dụ ng nà o đó có thể đượ c điều chỉnh, nhưng trong ngắ n
hạ n có thể coi là khô ng thay đổ i.
Việc sử dụ ng đấ t đai phả i tuâ n thủ theo quy định về quy hoạ ch sử dụ ng đấ t đai, việc chuyển đổ i mụ c đích sử
dụ ng đấ t bị hạ n chế và cũ ng phả i tuâ n thủ theo luậ t định. Theo quy định hiện hà nh, quy hoạ ch sử dụ ng đấ t là 10
nă m, chia hai phâ n kỳ 5 nă m. Điều nà y có nghĩa là về nguyên tắ c khả nă ng thay đổ i cung về đấ t đai chỉ có thể diễn
ra tố i đa 5 nă m mộ t lầ n. Việc nà y cà ng là m tă ng hạ n chế cung về đấ t đai. Ngoà i ra, đố i vớ i mộ t dự á n nhà ở cũ ng
phả i tuâ n thủ theo quy hoạ ch và mấ t mộ t khoả ng thờ i gian để thự c hiện dự á n. Vì vậ y, độ co dã n cung bấ t độ ng sả n
kém so vớ i giá cả và cầ u trên thị trườ ng.
1.3. Phân loại bất động sản
Đất trống
1.Theo tình trạng sử dụng
Đất có công trình hoặc tài sản
gắn liền
Nhà ở