THAI NGHÉN 01 CÁC GIAI ĐOẠN CỦA THAI KỲ, ĐÁP ỨNG KHI MANG THAI Các giai đoạn của thai kỳ
Tính thời điểm bắt đầu của thai nghén:
● Ngày đầu của kỳ kinh cuối ● Chiều dài đầu mông ● Đường kính lưỡng đỉnh Vai trò của rau thai trong cơ chế cầm máu ở phụ nữ mang thai
Hai chức phận cơ bản của bánh rau:
Bảo đảm cho thai sống và phát triển: vai trò hô hấp, dinh dưỡng, bảo vệ. Giữ vai trò nội tiết để cơ thể mẹ có những biến đổi phù hợp với tình trạng thai nghén. Vai trò của rau thai trong cơ chế cầm máu ở phụ nữ mang thai Là một cơ quan có chứa Đòi hỏi có một cơ chế đông mạch máu rất phong phú, máu nhanh, hiệu quả và kết nối giữa dòng máu của điều hòa đông máu tại chỗ thai nhi và người mẹ
Thành tố chính của
Bánh rau là nguồn gốc quá trình cầm máu: Sự sản xuất nhiều thành hiện diện của các tiền phần đông máu chất đông máu và kháng đông ĐÁP ỨNG VỀ HUYẾT HỌC KHI MANG THAI Quá trình trao đổi chất trong cơ thể mẹ diễn ra mạnh nhằm đáp ứng với nhu cầu nuôi dưỡng và phát triển của thai nhi
Hệ huyết học cơ thể của mẹ phải tăng khả năng
hoạt động cả về số lượng máu và lưu lượng tuần hoàn. Khối lượng máu Khối lượng máu tăng lên (tăng lượng huyết tương, hồng cầu và bạch cầu) Lượng huyết tương tăng 15% trong quý đầu, đạt đỉnh cao nhất lúc 32 tuần đạt 50%. Tế bào hồng cầu chỉ tăng 15 – 20%: gây ra hiện tượng loãng máu có xu hướng làm thiếu máu nhược sắc, giảm áp suất thẩm thấu thiếu máu sinh lý trong thai kỳ Giảm về mức bình thường như trước khi có thai vào khoảng ngày thứ 6 sau đẻ Yếu tố đông máu, tiêu sợi huyết và tiểu cầu Giảm số lượng tiểu cầu Tăng nồng độ các yếu tố đông máu Giảm nồng độ protein S Giảm đáng kể hoạt tính của protein C hoạt hóa Ức chế tiêu sợi huyết
Vì vậy PNCT có nguy cơ cao bị đông máu cho đến sau
khi sinh ít nhất 6 tuần Tiểu cầu Giảm số lượng tiểu cầu là bất thường về cầm máu phổ biến nhất được quan sát trong thai kỳ: Tăng thể tích huyết tương tăng kích hoạt và tiêu thụ tiểu cầu Tăng nồng độ thromboglobulin Tăng dẫn xuất của thromboxane A2 Hệ thống đông máu Nồng độ của các yếu tố đông máu VII, VIII, IX, X, XII và yếu tố von Willebrand gia tăng đáng kể: Yếu tố VII có thể tăng nhiều đến 10 lần bình thường Yếu tố von Willebrand và yếu tố VII tăng trong giai đoạn sau của thai kỳ Yếu tố II và V không thay đổi đáng kể Kết hợp với tăng tương đối nồng độ fibrinogen: Fibrinogen huyết ương thường tăng >600mg/dl ở giai đoạn sau của thai kỳ Tiêu sợi huyết
Hoạt tính tiêu sợi huyết giảm trong thai kỳ
Giữ ở mức thấp trong quá trình chuyển dạ Trở về bình thường sớm sau khi sổ nhau. Tiêu sợi huyết
Tăng dần yếu tố ức chế
hoạt hóa plasminogen (PAI-1) Hoạt tính của yếu tố hoạt hóa plasminogen mô (t-PA) giảm trong Tăng nồng độ yếu tố ức chế hoạt hóa plasminogen thai kỳ 2(PAI-2) Những thay đổi liên quan đến đông máu và tiêu sợi huyết sau sinh Đẩy nhau thai Giải phóng những chất tạo huyết huyết khối ở vị trí nhau bong Sự gia tăng hoạt tính đông máu vào lúc sinh Những thay đổi liên quan đến đông máu và tiêu sợi huyết sau sinh Tiểu cầu: giảm nhẹ vào thời điểm sổ nhau và bắt đầu tăng vào ngày 2-5 sau sinh AT III: tăng đáng kể sau sinh thường ít nhất 2 tuần hậu sản Những thay đổi liên quan đến đông máu và tiêu sợi huyết sau sinh Nồng độ protein S toàn bộ và protein S tự do tăng đáng kể sau sinh từ ngày đầu hậu sản Protein S trở về bình thường trong tuần đầu sau sinh Protein S tự do trở về bình thường vào tuần thứ 5 sau sinh. Những thay đổi nào KHÔNG xảy ra trong thai kỳ bình thường? A. Tăng số lượng tiểu cầu. B. Tăng nồng độ các yếu tố đông máu. C. Giảm nồng độ protein S. D. Giảm hoạt tính protein C hoạt hóa. Những thay đổi trong hệ thống đông cầm máu làm giảm nguy cơ huyết khối trong thai kỳ A. SAI B. ĐÚNG C. B D. C THANKS!
CREDITS: This presentation template was created
by Slidesgo, including icons by Flaticon and infographics & images by Freepik