You are on page 1of 51

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC

BÀI TIỂU LUẬN

MÔN TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC

Chủ đề 10: Tổng quan về cây thuốc sắn dây củ tròn (Pueraria mirifica)

Giảng viên hƣớng dẫn: PGS.TS.Vũ Đức Lợi


Nhóm thực hiện: 10

Hà Nội, 2022

1
BÀI TIỂU LUẬN
MÔN TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC
Chủ đề 10: Tổng quan về cây thuốc sắn dây củ tròn (Pueraria mirifica)

Giảng viên hƣớng dẫn: PGS.TS.Vũ Đức Lợi


Nhóm thực hiện: 10
Thành viên trong nhóm:

Họ và Tên MSV

1. Cao Thị Hạnh 19100125

2. Hoàng Thị Diệu Linh 19100151


3. Ngô Thị Xuân 19100209
4. Mai Huyền Sâm 19100180

5. Trần Thiện Tài 19100181

6. Dương Thị Phương Thảo 19100183


7. Nguyễn Thị Hương Thảo 19100185

8. Nguyễn Thị Huyền Trang 19100198


9. Phạm Thị Thư 19100192

10. Nguyễn Thị Kim Anh 19100111

Xếp theo mức độ đóng góp, cùng ô là cùng mức độ


đóng góp

2
Hà Nội, 2022

Mục Lục
LỜI MỞ ĐẦU 6
LỜI CẢM ƠN 7
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CHI 8
1.Tổng quan về chi Pueraria 8
1.1. Đặc điểm thực vật 8
1.2. Đặc điểm hóa học và tác dụng sinh học 9
2.Ứng dụng cây thuốc 12
CHƢƠNG II. TỔNG QUAN VỀ LOÀI 15
1. Về thực vật 15
1.1. Tên khoa học 15
1.2. Mô tả dƣợc liệu 15
1.3. Bộ phận dùng: Rễ củ 17
1.4. Phân bố: 17
2. Về hóa học 18
2.1. Thành phần hóa học 18
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và trên thế giới 20
2.3. Tình hình chiết xuất, phân lập, định tính, định lƣợng 25
3. Tác dụng sinh học 27
3.1. Tác dụng dƣợc lý 27
3.1.1. Tác dụng lên quá trình trao đổi chất 27

3.1.2. Tác dụng trên thần kinh 28

3.1.3. Tác dụng trên synapse 28

3.1.4. Tác dụng trên thời kỳ mãn kinh 28

3
3.1.5. Tác dụng trên sức khỏe tim mạch 29

3.1.6. Tác dụng trên xƣơng 30

3.1.7. Tác dụng trên miễn dịch 31

3.1.8. Tác dụng trên Hormon 31

3.1.8.1. Tác dụng tƣơng tự nhƣ Estrogen 31

3.1.8.2. Testosterol 32

3.1.8.3. Luteinizing Hormone 32

3.1.8.4. FSH 33

3.1.8.5. Hormon tuyến cận giáp 33

3.1.9. Tác dụng chống oxy hóa 33

3.1.10. Đối với 1 số cơ quan 33

3.1.10.1. Gan 33

3.1.10.2. Cơ quan sinh dục nữ 34

3.1.10.3. Tinh Hoàn 35

3.1.11. Trong quá trình trao đổi chất ở bệnh ung thƣ 36

3.2. Công dụng theo y học cổ truyền 37


3.3. Độc tính 37
4. Sản phẩm 38
CHƢƠNG III. KẾT LUẬN 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO 45

4
Danh mục hình ảnh và bảng:

Hình 1: Sự phân bố địa lý của Pueraria (khu vực gốc được tô màu đen, khu vực phát triển
tô gạch dọc)………………………………...……………………………………………...9

Hình 2: Một số công thức hóa học đại diện…………………………………………...….10

Hình 3: Công thức 8 hợp chất…………………………………………………….………11

Hình 4: P. mirifica (a) được trồng ở phía đông bắc Thái Lan, và lá, hoa (b) và rễ củ
(c)………………………………………………………………………………..………. 16

Hình 5: Cấu trúc của củ P. mirifica cho thấy (a) hệ thống rễ và củ, (b) kết cấu của rễ được
cắt và rễ khô, (c) bột dược liệu rễ củ và (d) số lượng và hình dạng của sợi và hạt tinh
bột……………………………………………………………………………………...…17

Hình 6: Cấu trúc hóa học của β - Estradiol và một số phytoestrogen……………...……18

Hình 7: Một số thành phần hóa học của Pueraria mirifica……………………………….19

Hình 8: Hình ảnh mô tả loài Pueraria mirifica (Bên phải); Pueraria phaseoloides (Bên
trái)…………………………………………………………………………..…………...20

Hình 9: Hình ảnh hoa loài Pueraria mirifica (Bên phải) và Pueraria phaseoloides (Bên
trái)……………………………………………………………………………..………...21

Bảng 1: Bảng hoạt động gây độc tế bào khi điều trị với chiết xuất Pueraria peduncularis
10µg/mL trên các tế nào ung thư khác nhau………………………………………..…...11

Bảng 2: Bản mô tả hình thái Pueraria phaseoloides (Đậu ma) và Pueraria mirifica (Sâm tố
nữ)…………………………………………………………………………………...…...21

5
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, sự mở mang của kiến thức y học ngày càng kéo theo nhu cầu phát hiện
ra các hợp chất mới, nguồn tài nguyên dược liệu mới. Vào năm 1952, Pueraria
mirifica hay còn gọi là sâm tố nữ hoặc sắn dây củ tròn đã chính thức được ghi nhận
sự tồn tại và được đặt tên. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn còn rất ít nghiên cứu uy tín
và quy mô về loài cây này. Tri thức sử dụng của loài này vẫn còn mơ hồ do thiếu
nhiều nghiên cứu, ngoài những lợi ích mang lại chúng còn tiềm ẩn rất nhiều nguy
cơ, vì vậy việc tìm hiểu và đánh giá tác dụng của loài cây này là một điều hết sức
quan trọng.

Là sinh viên thuộc khối ngành liên quan trực tiếp đến sức khỏe đồng thời để phục
vụ cho quá trình nghiên cứu học tập tại trường cũng như cho công việc của một
Dược sĩ tương lai, nhóm 10 chúng em lựa chọn đề tài “Tổng quan về cây thuốc sắn
dây củ tròn” để tìm hiểu. Hi vọng những gì chúng em tìm được sẽ mang lại cái nhìn
tổng thể và chính xác cho những người đang tìm hiểu tác dụng của sâm tố nữ, hỗ
trợ thêm một phần kiến thức cho các bạn sinh viên ngành Dược nói riêng, khối
ngành sức khỏe nói chung.

6
7
LỜI CẢM ƠN
Tri thức về y học là một trong những nguồn tri thức quan trọng của loài người, do
đó có thể dễ hiểu tại sao kiến thức của y lại vô cùng bao la rộng lớn và luôn được
cập nhật từng ngày. Môn học Tài nguyên cây thuốc thuộc bộ môn Dược liệu -
Dược học cổ truyền đã củng cố lại cho chúng em điều đó, chúng em đã tiếp thu
được thêm rất nhiều kiến thức liên quan đến y học của những loài cây, phương
thuốc, đôi khi là những thứ gần gũi trong đời sống. Chúng em muốn gửi lời cảm ơn
đến PGS.TS.Vũ Đức Lợi đã truyền đạt nhiều kiến thức bổ ích và hướng dẫn chúng
em những vấn đề liên quan đến phương pháp học tập.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất nhưng
bài tiểu luận không tránh khỏi nhiều thiếu sót mà em chưa thấy được. Em rất mong
nhận được sự đóng góp của thầy và các bạn sinh viên để bài tiểu luận của chúng em
hoàn thiện hơn.

Chúng em xin trân trọng cảm ơn!

8
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CHI
1. Tổng quan về chi Pueraria

Từ thời cổ đại, các loài thực vật thuộc Chi Pueraria đã xuất hiện và có mặt ở hầu
hết các nước ở Châu Á, được con người sử dụng làm thức ăn, dệt vải, tráng trí và
làm thuốc để chữa bệnh trong hơn hai thập kỷ qua.

Chi Pueraria là chuyên khảo đầu tiên được công bố về chi cây thuốc và cây công
nghiệp.[1]

1.1. Đặc điểm thực vật

Chi Pueraria thuộc họ Fabaceae - phân họ đậu Faboideae.

Chi Pueraria chứa khoảng 26 loài thực vật, phân bố chủ yếu ở Bắc Mỹ và Nam
Mỹ.[2]

Sự phân bố của Pueraria rất rộng rãi, loài này thường sinh sống trong rừng, sống
nhiều hơn ở ven rừng hoặc thảm thực vật cây bụi có chế độ ẩm phù hợp.[1]

Hình 1. Sự phân bố địa lý của Pueraria (khu vực gốc được tô màu đen,
khu vực phát triển tô gạch dọc)

9
Việt Nam có 5 loài trồng từ vùng núi đến đồng bằng.

Đặc điểm hình dạng: Cành to khỏe, tồn tại dưới dạng dây leo hoặc thành bụi. Cây
có khả năng sinh trưởng dồi dào, hầu hết các loài đều có lông ngắn ở thân, thân
đâm trườn trên mặt đất. Tốc độ sinh trưởng của các cây trong chi này có thể lên tới
30cm một ngày, đạt 18-30m trong một mùa. Lá cây có hình dạng tam giác đặc
trưng cho bộ Fabaceae. Cụm hoa nở nách lá, không phân nhánh.[3]

1.2. Đặc điểm hóa học và tác dụng sinh học

1.2.1. Một số loài thuộc chi Pueraria

Pueraria Thomsonii: là loài thực vật có trong chi Pueraria, dây leo, rễ củ mập, có
nhiều bột, thân cành có lông, lá kép, mọc so le, cụm hoa mọc ở kẽ lá thành chùm
dài 15-30cm. Cây phân bố rộng từ Đông Ấn Độ đến Trung Quốc, Nhật Bản, Việt
Nam, Lào, Campuchia. Hiện này nó đã trở thành cây trồng phổ biến ở Trung Quốc,
Việt Nam, Lào và hầu hết các nước khác ở vùng Đông Nam Á. Rễ Pueraria
Thomsonii có tác dụng đối với hệ tim mạch, chống loạn nhịp tim, hạ huyết áp,
chống ung thư, … do trong dễ cây chứa các thành phần sau: Các dẫn chất isoflavon
như genistin, puerarin, daidzein, daidzin, daidzein-7,4'-diglucosid, 4-methyl
puerarin. Daidzein và Genistin là những O-glucosid còn puerarin là C-glucosid của
daidzein, …[4]

10
Hình 2. Một số công thức hóa học đại diện

Pueraria peduncularis: là loài thực vật có trong chi Pueraria, phân bố ở Trung
Quốc. Là loài thực vật thân gỗ leo, sống lâu năm, cành khỏe, ra rễ ở các đốt, cụm
hoa ở nách lá, đôi khi mọc thành từng cặp, lá hình tam giác, …Loài thực vật này có
rất nhiều giá trị về mặt dược liệu và công nghiệp. Các nghiên cứu trước đây đã chỉ
ra chất chiết xuất từ methanol từ rễ cây của Pueraria peduncularis có hoạt tính sinh
học chống lại các tác nhân gây hại khác nhau như côn trùng, ốc sên. Trong nghiên
cứu hiện đại, chiết xuất từ rễ cây Pueraria peduncularis, các nhà nghiên cứu đã tinh
chế và phân tích các thành phần hoạt tính của 8 hợp chất khác nhau( coumestrol,
lupinalbin A, wighteone, erythrinin C, …) là những hoạt tính tác động lên tế bào
ung thư biểu mô phổi, tế bào ung thư vú.[5]

11
Hình 3. Công thức 8 hợp chất

Bảng 1. Bảng hoạt động gây độc tế bào khi điều trị với chiết xuất Pueraria
peduncularis 10µg/mL trên các tế nào ung thư khác nhau
2. Ứng dụng cây thuốc

12
- Điều trị chứng nghiện rƣợu

Ở Bắc Mỹ, có giấc ngủ tốt, sử dụng caffein và thức ăn nhiều dầu mỡ là phương
pháp khắc phục chứng nôn nao, tuy nhiên, ở Trung Quốc và Đông Nam Á, sắn dây
là phương pháp được ưa chuộng để điều trị chứng nôn nao.

Nhưng Pueraria không phải lúc nào cũng được biết đến như một phương thuốc
chữa nôn nao - nó cũng là một phương pháp điều trị chứng nghiện rượu truyền
thống. Nghiên cứu gần đây cho thấy rằng chiết xuất từ rễ cây sắn dây, trên thực tế,
có thể làm giảm cảm giác thèm rượu. Trong một nghiên cứu được xuất bản
bởi Psychopharmacology, các nhà nghiên cứu đã cho những người nghiện rượu
nặng dùng chiết xuất sắn dây. Kết quả là, những người uống chiết xuất này uống đồ
uống có cồn ít hơn 34-57% lượng cồn mỗi tuần so với những người không uống.

- Chống viêm & chống oxy hóa

Sắn dây theo truyền thống được dùng như một phương thuốc chữa tiêu chảy trong
hơn 2.000 năm. Người Trung Quốc cũng sử dụng nó để điều trị huyết áp cao , đau
nửa đầu và viêm. Các nhà khoa học đã xác định được hơn 70 hoạt chất trong rễ cây
sắn dây, đặc biệt là hàm lượng flavonoid.

Tất cả các loại trái cây và thực vật đều chứa rất nhiều chất dinh dưỡng khác
nhau. Flavonoid là phổ biến nhất. Chúng có đặc tính chống oxy hóa và chống viêm
mạnh mẽ, hỗ trợ hệ thống miễn dịch của bạn và điều trị các bệnh do viêm và oxy
hóa gây ra. Chúng bao gồm ung thư , tiểu đường , hội chứng ruột kích thích và
bệnh tim mạch.

13
Puerarin, được tìm thấy tự nhiên trong sắn dây, cũng có thể giảm viêm và thậm chí
có thể chống lại bệnh tim mạch. Một phân tử khác được tìm thấy tự nhiên trong sắn
dây là isoorientin, cũng có đặc tính chống viêm.

- Giảm đau bụng

Theo PMC, sắn dây là một phương thuốc hiệu quả cho các vấn đề về dạ dày, làm
giảm chứng khó tiêu, táo bón và thậm chí cả viêm dạ dày.

Khi sử dụng, củ sắn dây có độ sệt và dính giống như một loại chất nhầy bao bọc
niêm mạc dạ dày một cách tự nhiên. Chất nhầy này giúp phá vỡ axit có trong dạ
dày. Do tương tự như chất nhầy dạ dày, sắn dây có thể giúp chống lại sự tích tụ axit
trong dạ dày.

- Giảm viêm dạ dày

Viêm dạ dày là tình trạng xảy ra khi niêm mạc dạ dày bị viêm do căng thẳng, thuốc
men, sử dụng rượu nặng và nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc vi rút gây ra. Trong khi
bác sĩ thường kê đơn thuốc kháng sinh và thuốc không kê đơn để điều trị viêm dạ
dày, thì các chất bổ sung chống viêm cũng có thể giúp giảm viêm dạ dày.

Bởi vì sắn dây rất giàu flavonoid, nó có thể có thể làm giảm viêm trong dạ
dày. Flavonoid cũng giúp kích hoạt các phản ứng miễn dịch của cơ thể để loại bỏ
hiệu quả hơn các bệnh nhiễm trùng như cúm dạ dày.

Cây sắn dây cũng rất giàu chất xơ. Tăng lượng chất xơ có thể làm dịu táo bón và
thúc đẩy nhu động ruột thường xuyên.

14
- Giảm bớt các triệu chứng mãn kinh & giảm cảm giác thèm ăn

Trong thời kỳ mãn kinh, buồng trứng của phụ nữ ngừng giải phóng trứng. Buồng
trứng cũng ngừng giải phóng hormone progesterone và estrogen, cả hai đều có
trách nhiệm tạo ra kinh nguyệt và rụng trứng. Trong khi đó là một quá trình sinh lý
tự nhiên, mãn kinh gây ra một loạt các tác dụng phụ bất lợi. Thay đổi tâm trạng,
mệt mỏi và bốc hỏa là những trường hợp phổ biến nhất.

Nhiều phụ nữ mãn kinh đã trải qua liệu pháp thay thế hormone để chống lại các
triệu chứng của họ. Uống thuốc estrogen là cách truyền thống, nhưng nghiên cứu
chỉ ra rằng cây sắn dây có thể cung cấp một phương pháp điều trị thay thế estrogen
tự nhiên hơn.

Kudzu có chứa phytoestrogen, là chất hóa học có nguồn gốc từ thực vật có tác dụng
tương tự estrogen. Có hai loại phytoestrogen: lignans và isoflavone. Kudzu có chứa
isoflavone, cụ thể là daidzein. Khi được chuyển hóa, daidzein bắt chước các phân
tử estrogen trong cơ thể.

Tăng cân phổ biến trong và sau thời kỳ mãn kinh, làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu
đường và tim mạch ở phụ nữ. Daidzein không chỉ có thể làm giảm bớt các triệu
chứng mãn kinh bằng cách bắt chước tác động của estrogen, nó còn được biết đến
để giảm lượng thức ăn và giúp giảm cân. Ngoài ra, nó có tác dụng chống viêm và
chống oxy hóa đối với hoạt động của mạch máu.

15
CHƢƠNG II. TỔNG QUAN VỀ LOÀI

1. Về thực vật
1.1. Tên khoa học
Tên khoa học: Pueraria candollei var. mirifica (Airy Shaw & Suvat.) Niyom
Dham
Tên đồng nghĩa: Pueraria mirifica Airy Shaw & Suvat.
Tên Việt Nam hay dùng: Sắn dây củ tròn, Sâm tố nữ.
Hệ thống phân loại:
Giới Thực vật (Plantae)
Ngành Thực vật có mạch (Tracheophyta)
Lớp Ngọc Lan (Magnoliopsida)
Bộ Đậu (Fabales)
Họ Đậu (Fabaceae/ Leguminosae)
Chi Pueraria
Loài Pueraria candollei
Thứ var. mirifica
1.2. Mô tả dƣợc liệu
Cây thân leo. Lá kép có 3 lá chét, hình trứng ngược. Cụm hoa chùm tán, hoa phân
bố không đều. Hoa dài khoảng 1.5cm, màu tím xanh, lưỡng tính, mẫu 5, tiền khai
hoa cờ. Nhị 10 xếp thành 2 bó (9 nhị hàn liền với nhau 1 nhị rời ra). Nhụy: bầu
trên, lá noãn 1, đính noãn mép. Quả già có vỏ màu nâu, có 3-5 hạt. Hình dạng và
kích thước của rễ củ đa dạng và phụ thuộc vào môi trường, thổ nhưỡng và thời gian
trồng, vỏ củ có màu sẫm, bên trong màu trắng, mặt cắt ngang củ có đường như hình
nan hoa xe đạp. Cây thường ra hoa từ tháng 2-3 và kết quả vào tháng 4 [1]

16
Rễ củ có hình dạng như một chuỗi củ hình tròn kích thước khác được kết nối với
nhau, bên trong có màu trắng. Tùy thuộc vào môi trường khác nhau mà hình dạng
và kích thước của rễ củ thay đổi. Nếm củ có thể bị chóng mặt hoặc đau đầu.

Hình 4. P. mirifica (a) được trồng ở phía đông bắc Thái Lan, và lá, hoa (b)
và rễ củ (c)

17
Hình 5. Cấu trúc của củ P. mirifica cho thấy (a) hệ thống rễ và củ, (b) kết cấu của
rễ được cắt và rễ khô, (c) bột dược liệu rễ củ và (d) số lượng và hình dạng của sợi
và hạt tinh bột
1.3. Bộ phận dùng: Rễ củ
1.4. Phân bố:
Sâm tố nữ lần đầu tiên được tìm thấy ở phía Bắc Thái Lan, Myanmar cách đây 800
năm. Hiện nay, loài cây này phân bố chủ yếu trong các khu rừng rụng lá ở vùng
Đông Bắc và Tây Bắc Thái Lan, Myanma, Ấn Độ phân bố chủ yếu ở độ cao 300-
800m.

Tại Việt Nam, năm 2011, trong một chuyến điều tra khảo sát nguồn tài nguyên cây
thuốc tại Bản Cá – Sơn La, Cử nhân Ngô Văn Trại - Nguyên cán bộ Viện Dược

18
Liệu Trung Ương đã tình cờ phát hiện thấy sự có mặt của Sâm tố nữ trong khu vực
sinh sống của người dân tộc Thái trắng. Trong suốt quá trình nghiên cứu, các nhà
khoa học Việt Nam còn phát hiện ra giống Sâm này phân bố ở các tỉnh phía Tây
Bắc Việt Nam như Sơn La, Yên Bái, Tuyên Quang và một số huyện miền núi của
Thanh Hóa và Nghệ An.

1.5. Thu hái: Người ta thu hoạch sâm tố nữ vào tháng 10-12.

2. Về hóa học
2.1. Thành phần hóa học
Phytoestrogen là nhóm các hợp chất hữu cơ nguồn gốc từ thực vật có cấu trúc gần
giống với estrogen (Hình 3). Dựa vào cấu trúc phytoestrogen được chia thành các
nhóm nhỏ hơn như: isoflavonoid, coumestan, stilben, lignan và những hợp chất có
cấu trúc gần tương tự [2]. Các phytoestrogen thường tập chung chủ yếu ở cây họ
Đậu do có hàm lượng isoflavonoid cao.

19
Hình 6. Cấu trúc hóa học của β - Estradiol và một số phytoestrogen

Rễ củ của Pueraria mirifica chứa một lượng lớn các dẫn xuất isoflavone có hoạt
tính estrogen. Mặc dù lá và thân của cây cũng chứa phytoestrogen, nhưng hoạt tính
của chúng rất nhỏ nên hầu hết các nghiên cứu chỉ đánh giá phần rễ.

Hiện nay, sử dụng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) cho thấy Pueraria mirifica
chứa ít nhất 17 hợp chất có hoạt tính sinh học estrogen. 17 hợp chất này có thể
được chia thành 3 nhóm chính: isoflanoids, chromenes và coumestrans [3]

● Nhóm thứ nhất: 10 isoflavonoid sau: puerarin, daidzein, daidzin,


kwakhurin, kwakhurin hydrat, tuberosin, genetin, genistein, puemiricarpene
và mirificin.
● Nhóm thứ hai của các hợp chất kích thích estrogen đặc trưng chứa trong rễ,
là 3 loại chromenes, bao gồm: miroestrol, isomiroestrol và
deoxymiroestrol.
● Nhóm thứ ba: 4 coumestrans được chứa trong rễ, bao gồm: coumestrol,
mirificoumestan, mirificoumestan glycol và mirificoumestan hydrat.

20
Hình 7. Một số thành phần hóa học của Pueraria mirifica
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và trên thế giới về loài Pueraria mirifica
❖ Ở Việt Nam:

Một số báo cáo cho thấy, nhiều loài trong chi Pueraria (Sắn dây) cũng có hợp
chất Isoflavon, nhưng không có các đặc tính tốt như những nghiên cứu đã tìm
thấy ở loài Pueraria mirifica (Sắn dây củ tròn, Sâm tố nữ). Tuy nhiên, do có họ
hàng gần gũi, mà nhiều loài trong chi này mang nhiều đặc điểm hình thái khá
giống nhau hoặc chỉ sai khác rất nhỏ đó là loài Pueraria phaseoloides (Đậu ma,
Đậu núi, Sắn dây dại).

21
Hình 8. Hình ảnh mô tả loài Pueraria mirifica (Bên phải); Pueraria
phaseoloides (Bên trái)

Hình 9. Hình ảnh hoa loài Pueraria mirifica (Bên phải) và


Pueraria phaseoloides (Bên trái)

22
Bảng 2. Bản mô tả hình thái Pueraria phaseoloides (Đậu ma)
và Pueraria mirifica (Sâm tố nữ)
⮚ Do đó, nếu chỉ thu hái củ và nhìn bằng mắt thường thì khó có thể khẳng định 2
loài này. Nếu phân biệt thì cần phải kiểm tra kĩ về thành phần hóa học. Ngoài
ra, loài Sâm tố nữ phân bố hẹp chỉ phát hiện ở 1 số vùng sinh thái rất đặc biệt.

Năm 2017: Tự hào kế thừa các nghiên cứu quốc tế, tại Việt Nam, với đề tài
“Nghiên cứu và đánh giá tác dụng tăng cường hoạt tính estrogen trên thực nghiệm
giống Sâm tố nữ”, được thực hiện tại Trường Đại học Dược Hà Nội với chủ
nhiệm đề tài - Tiến sĩ Nguyễn Quốc Huy cùng các nhà khoa học đã chứng minh
tác dụng tăng cường hoạt tính Estrogen của Sâm tố nữ. Những chất có hoạt tính
estrogen có tác dụng kích thích biệt hóa tế bào biểu mô âm đạo thành tế bào sừng,
làm tăng khối lượng của các cơ quan sinh dục và ảnh hưởng đến nồng độ estradiol

23
trong máu, do đó chứng minh hoạt tính estrogen làm tăng khối lượng cơ quan sinh
dục như tử cung, âm đạo cũng như nồng độ estradiol khi thử nghiệm.

Năm 2018: Viện Hoá học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã
thực hiện đề tài "Nghiên cứu xây dựng quy trình chiết xuất, phân lập các hoạt chất
chính trong Sâm tố nữ và ứng dụng vào sản xuất” do PGS. TS. Trần Văn Lộc
(chủ nhiệm đề tài, Trưởng phòng tổng hợp hữu cơ, Viện Hóa học - Viện Hàn lâm
khoa học và công nghệ Việt Nam) cùng các nhà khoa học đã phân lập được hoạt
chất chính Deoxymiroestrol, hơn thế nữa còn phát hiện ra hàm lượng hoạt chất
này trong củ sâm tố nữ Việt Nam cao gấp gần 6 lần mẫu sâm tố nữ Thái Lan;
Đồng thời xây dựng thành công quy trình chiết xuất các hoạt chất quý trong Sâm
tố nữ.

Cùng năm 2018: Trên tạp chí Dược học (Vol. 58 No. 10 (2018) trang 32-35)
nhóm nghiên cứu gồm: Phạm Văn Diện, Nguyễn Thị Lan Anh và các cộng sự
khác của Trường Đại học Dược Hà Nội đã nghiên cứu đặc điểm thực vật, tác dụng
tăng cường hoạt tính estrogen và độc tính cấp của rễ cây sắn dây củ tròn thu hái ở
Bắc Giang. Từ dịch chiết EtOAc và MeOH cuả rễ sắn dây củ tròn, các hợp chất
gồm (+)-tuberosin, genistein, daidein, genistin và daidzin được phân lập và xác
định cấu trúc. Các hợp chất này đã được phân lập từ loài sắn dây củ tròn Thái Lan
và một số cây khác thuộc chi Pueraria. Nghiên cứu cho thấy thành phần hóa học
của sắn dây củ tròn ở Việt Nam gồm các hợp chất isoflavon và coumestan là khá
tương đồng với loài ở Thái Lan.

Năm 2019: Tiến sĩ Nguyễn Thị Ngoan (Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học
và công nghệ Việt Nam) cùng cộng sự thực hiện từ cuối năm 2015. Với nguyên
liệu là củ sắn dây củ tròn lấy từ Hòa Bình, Sơn La, nhóm nghiên cứu đã tách chiết
thành công isoflavone và xây dựng được quy trình chiết xuất. Đề tài nghiên cứu:

24
tách chiết isoflavone trong thân sắn dây củ tròn - tên khoa học là Pueraria
mirifica, thuộc chi Faboideae họ đậu (hay còn gọi là sâm tố nữ)

❖ Trên Thế Giới:

Rễ củ cây Sắn dây củ tròn trắng có chứa các hợp chất giống estrogen như
miroestrol, deoxymiroestrol, và các isoflavonoid như puerarin, daidzin, genistin,
daidzein và genistein (Cain JC., 1960).

Ngoài ra trong cây còn chứa một số isoflavone như kwakhurin, kwakhurin hydrate
(Dweck AC., 2003). Rễ cây có chứa: mirificoumestan, deoxymiroestrol,
coumestrol (Anthony C. Dweck, FLS, FRSC, FRSH, 2009).

Năm 2007: Cherdshewasart W (Đại học Chulalongkorn, Thái Lan) cùng cộng sự
đã xác định hàm lượng các phytoestrogen trong rễ củ của cây thay đổi và phụ thuộc
vào điều kiện trồng và yếu tố di truyền. So với P. lobata thì P. mirifica có lượng
daidzein thấp hơn. [4]

Năm 2011: Yusakul G (Đại học Khon Kaen, Thái Lan) và cộng sự, đã phân tích so
sánh các thành phần hóa học của hai giống Pueraria để xác định hàm lượng của
miroestrol và deoxymiroestrol trong củ của Pueraria mirifica và Pueraria
candollei. [5]

Năm 2013: Shimokawa S (Đại học Chiba, Nhật Bản) và cộng sự tiến hành phân
tích định lượng miroestrol và kwakhurin bằng HPLC. Và đề xuất quy trình phân
lập đơn giản cho 2 chất miroestrol và deoxymiroestrol có hàm lượng estrogen cao
từ P. mirifica. [6]

25
Cùng năm 2013: Bang, MH. (Trường Cao học Công nghệ Sinh học và Chế biến &
Dược liệu Phương Đông, Hàn Quốc) và cộng sự đã tìm ra một hợp chất mới,
miroestrol-3-O-β-D-glucopyranoside, đã được phân lập từ rễ của cây Pueraria
mirifica (kwao krua trắng). Cấu trúc của hợp chất được thiết lập trên cơ sở dữ liệu
phổ NMR, ESI-MS và IR. [7]

Năm 2021: Juengsanguanpornsuk W (Đại học Khon Kaen, Thái Lan) và cộng sự
đã đưa ra phương pháp chiết xuất đơn giản các thành phần hóa học giàu
phytoestrogen từ Pueraria mirifica và các kết quả cũng chỉ ra rằng
Deoxymiroestrol đóng góp chủ yếu vào tổng hoạt tính estrogen của các chất chiết
xuất. [8]

Năm 2021: Yusakul G (Đại học Walailak, Thái Lan) và cộng sự đã phát hiện (+) -
7-O-Methylisomiroestrol (MeI), một loại chromene mới. MeI đã được tinh chế từ
vỏ rễ của Pueraria mirifica, và cấu trúc của nó đã được làm sáng tỏ bằng cách sử
dụng NMR và khối phổ. Hàm lượng MeI trong vỏ rễ của rễ Pueraria mirifica là
2,1–6,5 × 10 −3% (w / w). Hiệu lực gây oestrogen của MeI mạnh hơn isomiroestrol
nhưng kém hơn deoxymiroestrol và miroestrol. Do đó, MeI là một dấu ấn sinh học
oestrogen mới để tiêu chuẩn hóa hiệu quả của chiết xuất Pueraria mirifica.[9]

2.3. Tình hình chiết xuất, phân lập, định tính, định lƣợng
Wichai Cherdshewasart (2007) sử dụng phương pháp HPLC đánh giá hàm lượng
isoflavonoid trong củ thu hái từ 3 tuổi trở lên (tính dựa trên vòng củ) ở các mẫu thu
hái tại 28 tỉnh khác nhau ở Thái Lan cho thấy mẫu có hàm lượng isoflavonoid lớn
nhất chứa 198.29 ± 4.61mg /100g bột dược liệu (tỉnh Kanchanaburi) và mẫu có
hàm lượng isoflavonoid nhỏ nhất chứa 18.61±1.11mg/100g bột dược liệu (tỉnh
Nan). Kết quả cho thấy ảnh hưởng của kiểu gen, tuổi cây, yếu tố môi trường đến sự

26
tích lũy hàm lượng isofavonoid trong cây. Ngay cả những mẫu thu hái tại cùng một
tỉnh nhưng khác huyện cũng cho kết quả khá khác nhau [4].

Cũng thời điểm này, Wichai Cherdshewasart (2007) công bố nghiên cứu đánh giá
hàm lượng isoflavonoid của 4 mẫu Pueraria mirifica thu hái tại 4 địa phương khác
nhau và cùng trồng trong một điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu từ hạt. Thu củ 1 năm
tuổi vào các mùa hè, mùa mưa và mùa đông của Thái Lan và tiến hành định lượng
năm isoflavonoid: puerarin, daidzin, genistin, genistein, daidzein bằng HPLC. Kết
quả cho thấy hàm lượng hàm lượng isoflavnoid thu hái vào mùa hè ở cả 4 mẫu đều
cao hơn nhiều so với vào mùa mưa, mùa đông. Đồng thời các mẫu ở các địa
phương khác nhau thu hái trong cùng một mùa cũng có sự khác nhau về hàm
lượng. Nghiên cứu cho thấy hàm lượng isoflavonoid ở củ cây 1 năm tuổi phụ thuộc
vào kiểu gen, mùa thu hái; cây thu hái vào mùa hè cho hàm lượng isoflavonoid cao
hơn các mùa khác [10].

Sau đó, Wichai Cherdshewasart tiến hành so sánh hàm lượng các isoflavonoid
của củ cây 1 năm tuổi với củ thu hái từ 3 tuổi trở lên (thu hái vào tháng 3 – 4) ở
cùng một địa điểm (Prachuap Khiri Khan) [4], [10]. thì thấy hàm lượng
isoflavonoid trong củ 1 tuổi thu hái vào mùa hè (tháng 4) lớn hơn rất nhiều so với
mẫu củ trên 3 tuổi (1007.47/53.05mg/100g bột dược liệu) tuy nhiên khi thu hái vào
mùa mưa (tháng 10) thì hàm lượng isoflavonoid lại thấp hơn mẫu củ trên 3 tuổi
(42.32/53.05mg/100g bột dược liệu). Wichai Cherdshewasart đưa ra giải thích rằng
do ảnh hưởng của kích thước củ và quá trình biệt hóa nên ở củ trưởng thành quá
trình biến đổi thành phần hóa học trong cây ít thay đổi và ổn định hơn củ cây 1
tuổi. Đánh giá cho thấy có thể thu hoạch củ cây 1 năm tuổi vào mùa hè nếu chúng
có trọng lượng hợp lý.

27
Isoflavonoid là nhóm có hàm lượng lớn nhất so với các nhóm phytoestrogen khác
trong Pueraria mirifica. G. Yusakul và cộng sự (2011) tiến hành định lượng hàm
lượng miroestrol, deoxymiroestrol bằng phương pháp HPLC và isoflavonoid bằng
phương pháp sử dụng kháng thể của daidzin (anti-daidzin) và puerarin (anti-
puerarin) ở vỏ củ, củ, lõi củ (bỏ vỏ). Kết quả cho thấy hàm lượng isoflavonoid ở củ
Pueraria mirifica là 391±46 mg/100g bột dược liệu và tổng hàm lượng miroestrol
và deoxymiroestrol là 12.134 ± 0.646mg/100 bột dược liệu. Đồng thời hàm lượng
isoflavonoid, miroestrol, deoxymiroestrol ở vỏ củ cao hơn phần lõi củ, củ [5].

Jin-Gyeong Cho và cộng sự (2014) đã tiến hành phân lập và định lượng genistein,
daidzein, genistin, daidzin từ phân đoạn EtOAc bằng phương pháp HPLC cho kết
quả: genistein:14.8±0.09 mg/kg; genistin:6.0±0.02mg/kg; daidzein 18.6±0.18
mg/kg; daidzin 17.3±0.11mg/kg [11].

Chansakaow và cộng sự ghi nhận rằng 100g bột khô củ chứa 46,1 mg daidzein và
2-3 mg miroestrol và deoxymiroestrol, mặc dù có thể có sự thay đổi phụ thuộc vào
giống và thời gian canh tác. Hàm lượng puerarin trong P. mirifica được phân tích
bởi HPLC, dao động từ 53,2-870,5 µg / g. Thật vậy, puerarin, genistin và daidzin là
isoflavone ở dạng glycoside và có thể bị thủy phân một phần bằng cách phân cắt
liên kết C-glycosyl đến các dạng glycoside của daidzein, genistein và daidzein,
tương ứng, bởi hệ vi sinh đường ruột. Đây là quan trọng vì các dạng glycoside này
có hoạt tính estrogen mạnh hơn đáng kể so với glycoside ban đầu.

3. Tác dụng sinh học


3.1. Tác dụng dƣợc lý
P. mirifica, đặc biệt là củ của nó chứa glycoside genistein, và daidzein, puerarin và
mirificin quý hiếm, kwakhurin và mirificoumastans độc nhất vô nhị (Keung, 2003),

28
và đặc biệt là miroestrol và các đồng loại của nó. Các miroestrol này là chất chủ
vận estrogen mạnh trong ống nghiệm và trên động vật (Benson và cộng sự, 1961,
Chansakaow và cộng sự, 2000). Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy rằng
miroestrol chịu trách nhiệm cho các tác dụng lâm sàng chính (Malaivijitnond,
2012).

3.1.1. Tác dụng lên quá trình trao đổi chất

Một nghiên cứu trong ống nghiệm đánh giá khả năng sinh estrogen của các hợp
chất trong Pueraria Mirifica lưu ý rằng nồng độ của loại thảo mộc này từ 0,025ng /
mL đến 2,5mcg / mL không tạo ra phản ứng estrogen trong một thử nghiệm MCF-7
(tế bào ung thư vú) phụ thuộc vào liều lượng Sự gia tăng được thấy với 250-2500ng
/ mL có hiệu quả tương đương 25nM estradiol trong khi ở tế bào HepG2, nó tốt hơn
estradiol.[14] Những kết quả này cho thấy rằng hoạt động estrogen được thấy ở
Pueraria Mirifica không phải do một hợp chất được tìm thấy trong loại thảo mộc
này , mà là do một chất chuyển hóa tế bào khi một trong những hợp chất này bị
chuyển hóa (để tạo thành chất chuyển hóa mạnh hơn phân tử mẹ)

Phytoestrogen có thể yêu cầu kích hoạt sinh học bên trong tế bào, điều này mặc dù
không quan trọng đối với mục đích bổ sung có thể làm sai lệch kết quả thu được
khi sử dụng các xét nghiệm nấm men (xét nghiệm toàn bộ tế bào, chẳng hạn như
MCF-7 và HepG2, không bị ảnh hưởng)

3.1.2. Tác dụng trên thần kinh

10-50ug / mL chiết xuất Pueraria Mirifica trong tế bào hải mã chịu căng thẳng kích
thích do glutamate gây ra, với 50ug / mL chiết xuất này có khả năng bảo vệ tương
tự như 132 ug / mL Trolox (dạng hòa tan trong nước của Vitamin E ).[12] Tiềm

29
năng chống oxy hóa của chiết xuất này, được cho là nền tảng của các tác dụng bảo
vệ, trong một thử nghiệm DPPH là có giá trị EC50 là 0,192 mg / mL, thấp hơn
nhiều so với Genistein (13,794mg / mL) và Daidzein (14,257 mg / mL) và thậm chí
hỗn hợp hiệp đồng của cả hai (7,558 mg / mL) cho thấy các hợp chất chống oxy
hóa khác có hiệu lực lớn hơn nhiều.[12]

3.1.3. Tác dụng trên synapse

Một nghiên cứu đã lưu ý rằng thời gian ủ kéo dài với 17β-estradiol của Pueraria
Mirifica trong tế bào thần kinh hải mã làm tăng nồng độ của protein synaptophysin
(được cho là dấu hiệu của sự phát triển tiếp hợp) theo cách phụ thuộc nồng độ lên
đến 60 mcg / mL do tác động lên estrogen các thụ thể, vì sự cảm ứng đã bị chặn
bằng một chất đối kháng với thụ thể estrogen.[15]

Bản thân estrogen tăng cường độ dẻo của khớp thần kinh trong các tế bào hải mã,
các phytoestrogen trong Pueraria Mirifica có thể bắt chước điều này

3.1.4. Tác dụng trên thời kỳ mãn kinh

Trong một thử nghiệm nhãn mở 50mg hoặc 100mg Pueraria Mirifica mỗi ngày
trong 6 tháng (không có nhóm chứng) ghi nhận rằng việc giảm các triệu chứng mãn
kinh được đánh giá bởi thang điểm Green Climactic (tự báo cáo) đã giảm xuống
42% so với ban đầu ở mức 50mg nhóm và 100mg cũng như sau 6 tháng.[16] Thiết
kế nghiên cứu này đã được lặp lại sau đó bởi các nhà nghiên cứu tương tự ở phụ nữ
tiền mãn kinh, nhưng vẫn không đưa ra tình trạng giả dược và mù mắt (một lần nữa
là nhãn mở).[17]

Ở 52 phụ nữ đã cắt tử cung (không có tử cung) bị các triệu chứng giống như mãn
kinh sau đó được chia thành nhóm 25mg hoặc 50mg cho Pueraria Mirifica bổ sung

30
và theo dõi trong 6 tháng, người ta ghi nhận rằng cả hai nhóm đều có thể giảm
điểm cao của thời kỳ mãn kinh ở tuổi 3 tháng (74% và 66% ban đầu với 25mg và
50mg, tương ứng) và 6 tháng (58% và 53% ban đầu) với sự khác biệt giữa các
nhóm không đáng kể; nghiên cứu này không có điều kiện giả dược.[18]

Hiện tại, một nghiên cứu sử dụng phương pháp điều trị mù cũng không sử dụng
điều kiện giả dược nhưng so sánh Pueraria Mirifica ở mức 50mg so với 0,625mg
Conjugated Equine Estrogen (CEE) với 2,5mg medroxyprogesterone acetate
(MPA) và lưu ý rằng không có sự khác biệt đáng kể giữa các phương pháp điều trị
.[19]

3.1.5. Tác dụng trên sức khỏe tim mạch

- Tác dụng trên nội mạc

100mg / kg bột xay của Pueraria Mirifica cho thỏ New Zealand trong 90 ngày ghi
nhận phản ứng điều hòa mạch máu tăng cường đối với acetylcholine (24%), dường
như được trung gian bởi oxit nitric vì lợi ích bị loại bỏ với chất ức chế oxit nitric cụ
thể L -NAME.[20] Điều này được cho là có liên quan đến tác dụng estrogen của
Pueraria Mirifica vì estrogen được biết là có ảnh hưởng tích cực đến quá trình điều
hòa mạch qua trung gian oxit nitric.[21][22]

Như vậy có thể có lợi cho tuần hoàn tương tự như Estrogen thông qua NO.

31
- Tác dụng đối với Lipid

Sau 2 tháng điều trị chiết xuất Pueraria Mirifica cho phụ nữ sau mãn kinh, nhóm
điều trị ghi nhận sự gia tăng HDL-C (34%) với sự giảm đồng thời LDL-C (17%)
được cho là thứ phát sau tác dụng estrogen của các thành phần.[23]

Một nghiên cứu ghi nhận sự gia tăng 15% triglyceride so với ban đầu liên quan đến
Pueraria Mirifica ở mức 20-50mg mỗi ngày, nhưng sự gia tăng này cũng được
quan sát thấy ở giả dược và được cho là không liên quan đến điều trị.[24]

Như vây có thể thấy nó cũng ảnh hưởng đến Lipid tương tự Estrogen

3.1.6. Tác dụng trên xƣơng

Các loại tế bào chuyên biệt được gọi là nguyên bào xương và tế bào hủy xương
chịu trách nhiệm điều chỉnh sự phát triển của xương. Trong khi nguyên bào xương
chịu trách nhiệm tổng hợp xương, tế bào hủy xương phân hủy mô xương. Do đó, sự
cân bằng giữa hoạt động của nguyên bào tạo xương và tế bào hủy xương sẽ kiểm
soát sự cân bằng nội môi của xương. Khi sự cân bằng này bị rối loạn trong các
bệnh như loãng xương, các tế bào hủy xương trở nên hoạt động quá mức, làm suy
giảm khối lượng xương và dẫn đến xương yếu, giòn và dễ gãy.

Kể từ khi các nghiên cứu về phytoestrogen đã được chứng minh là có tiềm năng tác
động tích cực đến khối lượng xương bằng cách ảnh hưởng đến hoạt động của tế bào
hủy xương và nguyên bào xương,[25] Pueraria Mirifica đã được coi là một chất
điều biến khối lượng xương có thể có. Trong một nghiên cứu gần đây, các tế bào
nguyên bào xương chính phân lập từ khỉ đầu chó trưởng thành được xử lý bằng
chiết xuất Pueraria Mirifica 100μg / ml trong ống nghiệm .[26] Điều này làm tăng
tốc độ tăng sinh tế bào và mức mRNA đối với các dấu hiệu biệt hóa nguyên bào

32
xương bao gồm phosphatase kiềm và collagen loại I. Hơn nữa, chiết xuất Pueraria
Mirifica làm giảm các dấu hiệu của chức năng tế bào hủy xương (tỷ lệ RANKL /
OPG) cho thấy rằng nó có thể giúp giảm tiêu xương qua trung gian tế bào hủy
xương.[26] Trong khi kết quả từ nghiên cứu in vitro này cần phải được xác nhận
trong cơ thể sống, tác động của chiết xuất Pueraria Mirifica đối với cân bằng nội
môi của xương cho thấy rằng cần có nhiều nghiên cứu hơn để xem xét các ứng
dụng khả thi như một phương pháp điều trị loãng xương.

Trong các tế bào UMR 106 giống nguyên bào xương, Genistein và Puerarin cũng
như hỗn hợp của tất cả các isoflavone trong Pueraria Mirifica có thể tập trung một
cách phụ thuộc làm tăng sự biệt hóa tế bào xương lên đến 1 mcg / mL; ghi nhận sự
điều hòa đáng kể ALP, RANKL và OPG (dấu ấn sinh học của sự biệt hóa tế bào
xương) mặc dù Runx2, osterix và osteocalcin không bị ảnh hưởng.[27] Những tác
dụng này bị loại bỏ khi ủ thuốc đối kháng thụ thể estrogen (ICI 182780).[27]

Một số mô hình được tiến hành trên động vật đã được cắt buồng trứng nhằm mô
phỏng hình tượng đã mãn kinh ghi nhận việc ngăn ngừa loãng xương phụ thuộc
vào liều lượng

3.1.7. Tác dụng trên miễn dịch

Một polysaccharide hòa tan trong nước từ Pueraria Mirifica có thể làm tăng biểu
hiện tế bào T của CD69 phản ứng với kháng nguyên lên 17,1% khi ở 100 mcg /
mL; điều này tốt hơn sự kiểm soát tích cực của SEB superantigen ở 10mcg / mL
nhưng kém hiệu quả hơn so với Butea superba (27%).[5]

3.1.8. Tác dụng trên Hormon

3.1.8.1. Tác dụng tƣơng tự nhƣ Estrogen

33
Các báo cáo cho thấy trong sắn dây củ tròn chứa hơn 17 loại phytoestrogen - nội
tiết tố thực vật, trong đó hai thành phần miroestrol và deoxymiroestrol có hoạt tính
hướng estrogen mạnh gấp 1000-10.000 lần so với các phytoestrogen thông thường
(như daidzein, genistein...) có trong các loại thảo dược khác [1]

Vì vậy, những nghiên cứu khoa học đáng kể, bao gồm cả in vitro trong dòng tế bào
và in vivo ở các loài động vật khác nhau bao gồm cả con người, đã được tiến hành
cho đến nay để giải quyết hoạt tính của estrogen trên các cơ quan sinh sản, xương,
các bệnh tim mạch và các triệu chứng liên quan đến bệnh lý khác. Khả năng chống
oxy hóa và tác dụng chống tăng sinh trên các dòng tế bào khối u cũng đã được đánh
giá. Nói chung, P. mirifica có thể được áp dụng để ngăn ngừa, hoặc như một
phương pháp điều trị, các triệu chứng liên quan đến sự thiếu hụt estrogen ở phụ nữ
mãn kinh. Tuy nhiên, liều lượng tối ưu cho mỗi tác dụng mong muốn và sự cân
bằng để tránh các tác dụng phụ không mong muốn cần phải được tính toán trước
khi sử dụng.

3.1.8.2. Testosterol

Ở những con chuột đực được cho dùng 10-100mg / kg Pueraria Mirifica mỗi ngày
trong 8 tuần, việc thiếu độc tính đối với tinh hoàn quá mức đã xảy ra với việc
không làm giảm mức testosterone lưu hành, vẫn ở mức tương tự như kiểm soát và
giá trị cơ bản.

3.1.8.3. Luteinizing Hormone

Không có thay đổi đáng kể nào trong Luteinizing Hormone (LH) đã được ghi nhận
với 10-100mg / kg Pueraria Mirifica hàng ngày ở chuột đực trong 8 tuần mặc dù

34
liều cao hơn (1.000mg / kg ở chuột; liều ở người là 160mg / kg) có thể ức chế
Lutezing Hormone.[29]

3.1.8.4. FSH

Không có thay đổi đáng kể nào trong Hormone kích thích nang trứng (FSH) đã
được ghi nhận với 10-100mg / kg Pueraria Mirifica hàng ngày ở chuột đực trong 8
tuần mặc dù liều cao hơn (1.000mg / kg ở chuột; liều 160mg / kg ở người) có thể
ức chế FSH.[29]

3.1.8.5. Hormon tuyến cận giáp

Một nghiên cứu đánh giá huyết thanh 30 ngày trước và đến 60 ngày sau thời gian
điều trị (90 ngày) ở khỉ mãn kinh ghi nhận rằng 1.000mg Pueraria Mirifica có thể
ức chế Hormone tuyến cận giáp trong thời gian điều trị sớm nhất là 15 ngày; cả
10mg và 100mg đều không hiệu quả trong việc giảm PTH mặc dù có xu hướng làm
như vậy. Canxi huyết thanh theo xu hướng tương tự như PTH.

3.1.9. Tác dụng chống oxi hóa

Đặc tính chống oxy hóa của củ có thể liên quan đến isoflavones Puerarin và
Daidzein.[30]

Ở những con chuột bị cắt bỏ buồng trứng (để mô phỏng thời kỳ mãn kinh), việc
giảm các enzym chống oxy hóa nội sinh đã bị suy giảm bởi Pueraria Mirifica bổ
sung cũng như thành phần hoạt tính miroestrol (mặc dù estradiol per se không hiệu
quả).[31]

3.1.10. Đối với 1 số cơ quan

35
3.1.10.1. Gan

Đặc tính chống oxy hóa của củ có thể liên quan đến isoflavones Puerarin và
Daidzein.[30]

Ở những con chuột bị cắt bỏ buồng trứng (để mô phỏng thời kỳ mãn kinh), việc
giảm các enzym chống oxy hóa nội sinh đã bị suy giảm với Pueraria Mirifica bổ
sung cũng như thành phần hoạt tính miroestrol (mặc dù estradiol per se không hiệu
quả).[31]

Về mặt lý thuyết, hoạt tính estrogen của Pueraria chromenes có thể làm giảm một
số độc tính với gan thông qua việc giảm dòng chảy axit mật; tuy nhiên, hiện không
được chứng minh trong một mô hình sống

3.1.10.2. Cơ quan sinh dục nữ

Tác dụng estrogen được ghi nhận trong mô âm đạo ở liều trên 100mg / kg ở chuột
ở mức độ tương tự như estradiol (mặc dù nghiên cứu này cũng lưu ý rằng tác dụng
trên niệu đạo của estradiol không được bắt chước tốt) và điều này đã được quan sát
thấy ở liều thấp tới 10mg (khỉ cynomolgus mãn kinh) trong vòng 24 giờ sau khi
điều trị bằng đường uống được đánh giá bằng hiện tượng đỏ âm đạo.

Ở cá linh trưởng cái trong 90 ngày điều trị 10mg hoặc một liều 1000mg không làm
thay đổi chu kỳ động dục hoặc các hormone liên quan, người ta ghi nhận rằng 90
ngày dùng 100mg có liên quan đến việc giảm độ dài của chu kỳ động dục sau đó là
ngừng và điều này cũng được ghi nhận với 1.000mg mỗi ngày.[32] Khối rụng trứng
này đã được ghi nhận trước đây bởi cùng một nhóm nghiên cứu,[28] và liều duy

36
nhất 1.000mg ở những nơi khác đã được ghi nhận là ảnh hưởng đến chu kỳ động
dục (thay đổi thời lượng pha, nhưng không ngừng).[33]

Ở chuột, 10mg / kg dường như không có tác dụng phụ (1,6mg / kg ở liều người đã
quy đổi; đối với một phụ nữ 120lb, con số này tương đương 87mg và đối với một
phụ nữ 180lb là 131mg) mặc dù liều cao hơn 10 lần có tác dụng phụ estrogen- ảnh
hưởng đến tử cung. Liều cao gần 1.000mg dùng hàng ngày có thể chống lại khả
năng sinh sản cao bằng cách ngăn chặn chu kỳ động dục xảy ra

Ít nhất một nghiên cứu ở người sử dụng 20-50mg Pueraria Mirifica mỗi ngày trong
6 tháng ở những phụ nữ sau mãn kinh khỏe mạnh ghi nhận tác dụng estrogen trên
mô xương (được đánh giá bằng nồng độ ALP trong huyết thanh) không tìm thấy tác
dụng estrogen đối với độ dày hoặc mô học của nội mạc tử cung. .[24] Một nghiên
cứu đánh giá trực tiếp các nghiên cứu về độc tính ở người ghi nhận rằng 20-50mg
Pueraria Mirifica mỗi ngày trong 6 tháng ở phụ nữ mãn kinh đã xác nhận tác dụng
estrogen (giảm khô âm đạo và tăng chỉ số trưởng thành âm đạo) mà không có bất
kỳ tác dụng phụ đáng kể nào liên quan đến estrogen.

Dường như phạm vi liều lượng từ 50mg Pueraria Mirifica trở xuống không gây
tác dụng độc hại khi dùng hàng ngày, mặc dù có một số bằng chứng hạn chế tồn tại
ở người để hỗ trợ quan điểm này. Bổ sung Pueraria Mirifica đã từng được ghi nhận
là làm giảm khô âm đạo, một triệu chứng của sự thiếu hụt estrogen (thường liên
quan đến mãn kinh)

3.1.10.3. Tinh Hoàn

Miroestrol và Deoxymiroestrol cô lập được ủ trong tinh hoàn của chuột đực dường
như có tác dụng ức chế tương tự đối với các enzym trong con đường chuyển hóa

37
tổng hợp steroid (mRNA 17β-HSD1 và CYP19, ở mức độ thấp hơn 3β-HSD và
CYP17) trong khi tạo ra mRNA 17β-HSD2; hướng của hiệu ứng và độ lớn của tác
dụng tương tự nhau khi so sánh chromenes với estradiol.[34]

Ở những con chuột đực được tiêm Pueraria Mirifica với liều 10-100mg / kg mỗi
ngày trong 8 tuần (chống lại sự kiểm soát tích cực của tiêm estrogen
diethylstilbestol 200mcg / kg) ghi nhận rằng liều 10mg / kg không có tác dụng phụ
trong khi nhóm 100mg / kg không có hầu hết các tác dụng phụ ngoài việc giảm
trọng lượng của túi tinh và mào tinh với khả năng di chuyển của tinh trùng; sự kiểm
soát estrogen làm suy giảm tất cả các chức năng và gây ra các tác động độc hại đến
tinh hoàn.

Có thể có tác dụng kháng androgen (về kiểu hình và hiệu lực) tương tự như tác
dụng ức chế và kháng androgen trong tinh hoàn như estrogen

3.1.11. Trong quá trình trao đổi chất ở bệnh ung thƣ

Về mặt cơ học, một thành phần không tiêu chuẩn của Pueraria Mirifica có thể gây
ra quá trình apoptosis phụ thuộc vào nồng độ trong các tế bào ung thư vú MCF-7,
T47D, SK-BR-3, HS578T và MDA-MB-231 (nhưng không phải ZR-75-1); nó
được ghi nhận là được phân lập trong một phân đoạn cụ thể (chiết xuất etanol được
lọc hai lần, sau đó chiết xuất bằng hexan và etyl axetat) có giá trị IC 50 trong việc
giảm sự tăng sinh MDA-MB-231 của 6uM.[13] Spinasterol có thể là thành phần
hoạt động (một đồng phân của stigmasterol được tìm thấy trong phần này), mặc dù
điều này chưa được xác nhận.[13]

Ở những con chuột tiêu thụ 1g / kg Pueraria Mirifica hàng ngày trong 4 tuần trước
khi khởi phát khối u vú với 7,12-DMBA, người ta ghi nhận rằng trong 20 tuần quan

38
sát tiếp theo rằng những con chuột được điều trị trước bằng Pueraria Mirifica (so
với đối chứng) là liên quan đến giảm khối lượng, trọng lượng và số lượng khối u
52,75%, 43,50% và 50% mà không ảnh hưởng đáng kể đến sự di căn hoặc lan rộng
của khối u khắp cơ thể.[35] Nghiên cứu của ông lưu ý rằng các khối u được cắt ra
từ chuột có ít biểu hiện phụ thuộc vào liều lượng của các thụ thể estrogen ERα và
ERβ, và rằng tỷ lệ của hai tập hợp con thụ thể đã giảm từ 0,83 +/- 0,04 xuống 0,42
+/- 0,02 in sự ủng hộ của ERβ.[35]

3.2. Công dụng theo y học cổ truyền


Trong y học cổ truyền của người Thái Lan Pueraria Mirifica được sử dụng làm trẻ
hóa ở phụ nữ tuổi mãn kinh gần một trăm năm. Pueraria Mirifica cũng được sử
dụng để phục hồi mái tóc đen, tăng cảm giác thèm ăn và tuổi thọ. Gần đây, cây
được sử dụng nhiều với mục đích để làm giảm bớt các triệu chứng của quá trình lão
hóa do thiếu hụt estrogen, giảm nếp nhăn, tăng kích thước vòng một. Hiện nay,
Pueraria Mirifica đã được đưa vào trong các sản phẩm mỹ phẩm và thực phẩm
chức năng.[3]

3.3. Độc tính

- Nghiên cứu độc tính cấp tính trên chuột đồng được cho ăn bột củ Pueraria
Mirifica thu được giá trị LD50 lớn hơn 16g/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày [36].

- Nghiên cứu độc tính mãn ở chuột bạch cho thấy sử dụng SDCT trong thời gian
dài có thể ảnh hưởng đến công thức máu. Nghiên cứu sử dụng đường uống dạng
cao lỏng (1:5) với liều SDCT hàng ngày là 10; 100 và 1000 mg/kg thể trọng trong
90 ngày liên tục. Kết quả cho thấy với liều hàng ngày 100 và 1000 mg/kg làm chậm
quá trình sinh trưởng và giảm cảm giác thèm ăn so với nhóm chứng. Với liều
1000mg/kg có thể làm giảm hematocrit, số lượng hồng cầu và huyết tương trong cả
2 giới. Số lượng bạch cầu và tiểu cầu ở chuột đực thay đổi đáng kể so với nhóm
chứng trong khi ở chuột cái không có sự thay đổi đáng kể. Tử cung của chuột cái

39
sử dụng liều 100 và 1000mg/kg có hiện tượng sưng và % khối lượng tử cung cao
hơn so với nhóm chứng [36].

- Một nghiên cứu khác cho thấy với liều 100mg/kg thể trọng giảm/ngày trong 8
tuần làm giảm lượng tinh trùng, tính chất tinh dịch, khả năng sống sót của tinh
trùng [37].

Liều dùng:
Trong các can thiệp ở người, liều lên đến 50mg đã được sử dụng trong các can
thiệp mà không có tác dụng phụ nào được báo cáo đáng kể[24][19] và liều trong
khoảng 25-100mg trong các nghiên cứu nhãn mở kéo dài đến 6 tháng đã không cho
thấy bất kỳ tác dụng độc hại liên quan nào.[16][17]
FDA Thái Lan khuyến cáo liều trong mỹ phẩm không nên vượt quá 100mg/ngày
[38]
Hiện tại không có tác dụng phụ đáng kể nào liên quan đến Pueraria Mirifica bổ
sung ở liều lượng bổ sung tiêu chuẩn.
Điều này không có nghĩa là Pueraria Mirifica hoàn toàn an toàn, vì hiệu lực và cơ
chế của nó cho thấy rằng nó mang những rủi ro và lợi ích tương tự như liệu pháp
thay thế estrogen (những điều này hiện chưa được nghiên cứu)

4. Sản phẩm
4.1. Trong nƣớc:
4.1.1. Viên uống đẹp da Sâm Tố Nữ Puecolazen:

40
Công dụng: Bổ sung isoflavon, vitamin E hỗ trợ cải thiện các triệu chứng do suy
giảm nội tiết tố nữ giới, giúp làm giảm lão hóa da, giảm nám da, sạm da, giúp da
sáng

4.1.2. Tố Nữ Khang

Công dụng: Bổ sung nội tiết tố nữ, hỗ trợ giảm các triệu chứng tiền mãn kinh, mãn
kinh

4.1.3. Sâm Nhung Tố Nữ Tuệ Linh

Công dụng:

- Hỗ trợ tăng cường nội tiết tố nữ, hỗ trợ làm giảm các triệu chứng tiền mãn
kinh và mãn kinh như: bốc hỏa, mất ngủ, suy giảm sinh lý

41
- Bồi bổ nguyên khí, hạn chế lão hóa da, giảm nếp nhăn trên da, tăng cường
đàn hồi da, giúp da đẹp, mịn màng, sắc mặt hồng hào

4.1.4. Tố Ngọc Hoàn

Công dụng: Hỗ trợ cải thiện nội tiết tố nữ, hỗ trợ giảm các triệu chứng do thiếu hụt
nội tiết tố như: nhăn da, khô da, nám da, chảy xệ, hỗ trợ hạn chế lão hóa da, làm
đẹp da, dáng thon gọn

4.1.5. Ngọc Tố Nữ

Công dụng: Giúp cải thiện các triệu chứng thiếu hụt nội tiết tố estrogen ở phụ nữ,
hỗ trợ làm săn chắc vòng ngực. Phụ nữ trung niên thiếu hụt nội tiết tố estrogen, bị
các hội chứng thời mãn

42
4.1.6. Queen Love Minh Khang

Công dụng: Giúp bổ huyết, điều kinh. Hỗ trợ cải thiện tình trạng thiếu hụt nội tiết
tố nữ, tăng cường khả năng sinh lý nữ, giúp hạn chế lão hóa da, hỗ trợ làm đẹp da.

4.2. Nƣớc ngoài:

4.2.1. Nature's Answer Pueraria Mirifica

Công dụng: Giúp giảm các cơn bốc hỏa, đổ mồ hôi ban đêm và tâm trạng bất ổn

43
4.2.2. Amata Life by Dr. Christiane Northrup Pueraria Mirifica Plus

Công dụng: Sản phẩm chức năng giúp làm giảm các triệu chứng mãn kinh.

4.2.3. Ainterol pueraria mirifica breast

Công dụng: Giúp nâng ngực cải thiện ngực chảy xệ, vết rạn da, tái tạo da, cung
cấp độ ẩm, chống lão hóa da.

44
CHƢƠNG III. KẾT LUẬN
Mãn kinh là một quá trình sinh lý bình thường của cơ thể người phụ nữ. Phụ nữ ở
tuổi 45- 52 thường bước vào giai đoạn mãn kinh với sự xuất hiện của một số triệu
chứng như: các cơn bốc hỏa, vã mồ hôi, dễ căng thẳng lo lắng, hay mất ngủ, khô
âm đạo và có nguy cơ cao bị loãng xương và xơ vữa động mạch. Theo các nhà
khoa học thì nguyên nhân chính dẫn đến thời kỳ mãn kinh của phụ nữ là do sự
giảm tiết hormon giới tính nữ estrogen. Vì vậy để làm giảm các triệu chứng trong
giai đoạn này hiện nay thường sử dụng liệu pháp thay thế hormon (Hormone
replacement therapy - HRT) đó là sử dụng những thuốc có bản chất hormon để bổ
sung lượng estrogen thiếu hụt trong cơ thể. Phương pháp HRT có ưu điểm tác dụng
nhanh, hiệu quả các triệu chứng giảm một cách đáng kể tuy nhiên việc sử dụng kéo
dài làm tăng một số nguy cơ như: ung thư vú, đột quỵ, nhồi máu cơ tim [39]. Do
đó một liệu pháp khác hiện nay đang được lựa chọn là sử dụng những estrogen có
nguồn gốc thảo dƣợc (Phytoestrogen) có ưu điểm ít tác dụng phụ hơn khi điều trị
kéo dài đồng thời giảm một số triệu chứng ở phụ nữ thời kỳ mãn kinh.
Ở Thái Lan, sắn dây củ tròn là một loài được sử dụng trong y học dân gian có tác
dụng trẻ hóa ở phụ nữ tuổi mãn kinh [3]. Các nghiên cứu đã cho thấy trong cây có
chứa nhiều loại phytoestrogen có tác dụng hướng estrogen mạnh thuộc các nhóm
chromen, coumestan, isoflavonoid. Đồng thời đã có một số báo cáo về thử nghiệm
tiền lâm sàng, lâm sàng chứng minh tác dụng cải thiện các triệu chứng ở phụ nữ
thời kỳ mãn kinh. Vì thế, những năm gần đây sắn dây củ tròn được khai thác và sử
dụng rộng rãi không chỉ ở Việt Nam mà trên khắp thế giới.
Bộ phận được dùng trên sâm tố nữ là rễ củ được thu hái vào tháng 10-12. Hiện nay
với sự phát triển của khoa học công nghệ sử dụng phương pháp sắc ký lỏng hiệu

45
năng cao (HPLC) cho thấy Pueraria mirifica chứa ít nhất 17 hợp chất có hoạt chất
sinh học estrogen.

Năm 2018 Viện Hoá học-Viện hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam đã thực
hiện đề tài Nghiên cứu xây dựng quy trình chiết xuất, phân lập hoạt chất chính
trong sâm tố nữ và ứng dụng vào sản xuất đã phân lập ra hoạt chất chính
Deoxymiroestrol với hàm lượng cao đồng thời xây dựng thành công quy trình chiết
xuất các hoạt chất quý trong sâm tố nữ.

Năm 2019 Viện Hoá học-Viện hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam với
nguyên liệu là sâm tố nữ đã tách chiết thành công isoflavone và xây dựng được quy
trình chiết xuất với đề tài tách chiết isoflavone trong thân sắn dây củ tròn.

Và còn rất nhiều các công trình nghiên cứu đã và đang diễn ra với những thành
công hết sức thực tiễn. Vì có rất nhiều công dụng hiệu quả nên sâm tố nữ được khai
thác khá nhiều và sử dụng bừa bãi kèm theo sản xuất thuốc giả kém chất lượng dẫn
đến không đem lại tác dụng mà còn gây những tác hại không mong muốn.Vì vậy,
chúng ta cần kiểm soát việc khai thác cũng như sử dụng một các hợp lý và hiệu quả
đem lại lợi ích sức khỏe cộng đồng cũng như phát triển nền kinh tế từ loài cây Sâm
tố nữ này.

46
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. [1] Kashemsanta M. L. et al. (1952), “A new species of Pueraria


(Leguminosae) from Thailand, yielding an oestrogenic principle”, Kew
Bulletin, pp. 549-552.
2. [2] Lavier MIC. C. (2005), “Dietary phytoestrogens: potential selective
estrogen enzyme modulators?”, Planta Med. 71, pp. 287-294.
3. [3] Malaivijitnond S. (2012), “Medical applications of phytoestrogens from
the Thai herb Pueraria mirifica”, Frontiers of medicine. 6 (1), pp. 8-21.
4. [4] Cherdshewasart W. et al. (2007), "Major isoflavonoid contents of the
phytoestrogen rich-herb Pueraria mirifica in comparison with Pueraria
lobata", Journal of pharmaceutical and biomedical analysis. 43 (2), pp. 428-
434.

5. [5] Yusakul G. et al. (2011), “Comparative analysis of the chemical


constituents of two varieties of Pueraria candollei”, Fitoterapia. 82 (2), pp.
203-207.
6. [6] Shimokawa S, Kumamoto T, (2013), “Quantitative analysis of miroestrol
and kwakhurin for standardisation of Thai miracle herb „Kwao Keur‟
(Pueraria mirifica) and establishment of simple isolation procedure for
highly estrogenic miroestrol and deoxymiroestrol”. Nat Prod Res.; 27(4-
5):371-8.
7. [7] Bang, MH., Lee, DG., Baek, YS. et al. “A new miroestrol glycoside from
the roots of Pueraria mirifica”. Chem Nat Compd 49, 443–445 (2013).
8. [8] Juengsanguanpornsuk W, et al. “Simple preparation and analysis of a
phytoestrogen-rich extract of Pueraria candollei var. mirifica and its in vitro

47
estrogenic activity”, Journal of Herbal Medicine, Volume 29, 2021,100463,
ISSN 2210-8033.
9. [9] Yusakul G, et al. “(+)-7-O-Methyl Iso Miroestrol, a new chromene
phytoestrogen from the Pueraria candollei var. mirifica root”. Nat Prod Res.
2021 Nov; 35(21):4110-4114.
10. [10] Cherdshewasart W. et al. (2007), “Major isoflavonoid contents of the 1-
year-cultivated phytoestrogen-rich herb, Pueraria mirifica”, Bioscience,
biotechnology, and biochemistry. 71 (10), pp. 2527-2533.
11. [11] Cho J.-G. et al. (2014), “Flavonoids from Pueraria mirifica roots and
quantitative analysis using HPLC”, Food Science and Biotechnology. 23 (6),
pp. 1815-1820.
12. [12] Sucontphunt A, et al. Protection of HT22 neuronal cells against
glutamate toxicity mediated by the antioxidant activity of Pueraria candollei
var. mirifica extracts. J Nat Med. (2011)
13. [13] Jeon GC, et al. Antitumor activity of spinasterol isolated from Pueraria
roots. Exp Mol Med. (2005)
14. [14] Lee YS, et al. Requirement of metabolic activation for estrogenic
activity of Pueraria mirifica. J Vet Sci. (2002)
15. [15] Chindewa R, et al. Pueraria mirifica, phytoestrogen-induced change in
synaptophysin expression via estrogen receptor in rat hippocampal neuron. J
Med Assoc Thai. (2008)
16. [16] Lamlert Kittikul S, Chandeying V. Efficacy and safety of Pueraria
mirifica (Kwao Krua Khao) for the treatment of vasomotor symptoms in
perimenopausal women: Phase II Study. J Med Assoc Thai. (2004)
17. [17] Chandeying V, Lamlert Kittikul S. Challenges in the conduct of Thai
herbal scientific study: efficacy and safety of phytoestrogen, pueraria

48
mirifica (Kwao Keur Kao), phase I, in the alleviation of climacteric
symptoms in perimenopausal women. J Med Assoc Thai. (2007)
18. [18] Virojchaiwong P, Suvithayasiri V, Itharat A. Comparison of Pueraria
mirifica 25 and 50 mg for menopausal symptoms. Arch Gynecol Obstet.
(2011)
19. [19] Chandeying V, Sangthawan M. Efficacy comparison of Pueraria
mirifica (PM) against conjugated equine estrogen (CEE) with/without
medroxyprogesterone acetate (MPA) in the treatment of climacteric
symptoms in perimenopausal women: phase III study. J Med Assoc Thai.
(2007)
20. [20] Wattanapitayakul SK, Chularojmontri L, Srichirat S. Effects of
Pueraria mirifica on vascular function of ovariectomized rabbits. J Med
Assoc Thai. (2005)
21. [21] Gangula PR, et al. Protective cardiovascular and renal actions of
vitamin D and estrogen . Front Biosci (Schol Ed). (2013)
22. [22] Rosenfeld CR, et al. Nitric oxide contributes to estrogen-induced
vasodilation of the ovine uterine circulation. J Clin Invest. (1996)
23. [23] Okamura S, et al. Pueraria mirifica phytoestrogens improve
dyslipidemia in postmenopausal women probably by activating estrogen
receptor subtypes. Tohoku J Exp Med. (2008)
24. [24] Manonai J, et al. Effects and safety of Pueraria mirifica on lipid profiles
and biochemical markers of bone turnover rates in healthy postmenopausal
women. Menopause. (2008)
25. [25] Setchell KD, Lydeking-Olsen E. Dietary phytoestrogens and their
effect on bone: evidence from in vitro and in vivo, human observational, and
dietary intervention studies. Am J Clin Nutr. (2003)

49
26. [26] Tiyasatkulkovit W, et al. Pueraria mirifica extract and puerarin enhance
proliferation and expression of alkaline phosphatase and type I collagen in
primary baboon osteoblasts. Phytomedicine. (2014)
27. [27] Tiyasatkulkovit W, et al. Upregulation of osteoblastic differentiation
marker mRNA expression in osteoblast-like UMR106 cells by puerarin and
phytoestrogens from Pueraria mirifica. Phytomedicine. (2012)
28. [28] Trisomboon H, et al. Ovulation block by Pueraria mirifica: a study of
its endocrinological effect in female monkeys. Endocrine. (2005)
29. [29] Malaivijitnond S, et al. Different effects of Pueraria mirifica, a herb
containing phytoestrogens, on LH and FSH secretion in gonadectomized
female and male rats. J Pharmacol Sci. (2004)
30. [30] Cherdshewasart W, Sutjit W. Correlation of antioxidant activity and
major isoflavonoid contents of the phytoestrogen rich Pueraria mirifica and
Pueraria lobata tubers. Phytomedicine. (2008)
31. [31] Chatuphonprasert W, et al. Effects of Pueraria mirifica and miroestrol
on the antioxidation-related enzymes in ovariectomized mice. J Pharm
Pharmacol. (2013)
32. [32] Trisomboon H, et al. Assessment of urinary gonadotropin and steroid
hormone profiles of female cynomolgus monkeys after treatment with
Pueraria mirifica. J Reprod Dev. (2007)
33. [33] Trisomboon H, et al. Estrogenic effects of Pueraria mirifica on the
menstrual cycle and hormone-related ovarian functions in cyclic female
cynomolgus monkeys. J Pharmacol Sci. (2004)
34. [34] Udomsuk L, et al. Down regulation of gene related sex hormone
synthesis pathway in mouse testes by miroestrol and deoxymiroestrol.
Fitoterapia. (2011)

50
35. [35] Cherdshewasart W, Panriansaen R, Picha P. Pretreatment with
phytoestrogen-rich plant decreases breast tumor incidence and exhibits lower
profile of mammary ERalpha and ERbeta. Maturitas. (2007)
36. [36] Chivapat S. et al, "Toxicity study of Pueraria mirifica Airy Shaw et
Suvatabandhu", Bulletin of the Department of Medical Sciences. 42 (3),
pp.202-223. (2012)
37. [37] Jaroenporn S. et al, "Effects of Pueraria mirifica, an herb containing
phytoestrogens, on reproductive organs and fertility of adult male mice",
Endocrine. 30 (1), pp. 93-101. (2006)
38. [38] FDA ThaiLan
http://www.fda.moph.go.th/News59/Cosmetic/cosmeticmanual151058.pdf
39. [39] Investigators G. f. t. W. s. H. I, "Risk and benefits of estrogen plus
progestin in healthy postmenopausal women: principal results from the
Women's Health Initiative randomized controlled trial", JAMA. 288 (3),
pp.321-333. (2002)

51

You might also like