Professional Documents
Culture Documents
Trí NH - HVNTD
Trí NH - HVNTD
TRÍ NHỚ
Theo lý thuyết: Trí nhớ người tiêu dùng là kho lưu trữ kiến thức cá nhân rộng
lớn về sản phẩm, dịch vụ, kinh nghiệm mua sắm và tiêu dùng.
Người tiêu dùng có thề lưu trữ và nhớ lại thông tin về những sản phẩm và dịch
vụ sử dụng trong quá khứ; đặc điểm về sản phẩm hay dịch vụ; cách thức, địa
điểm, thời điểm và lý do mua; lý do sử dụng; và việc họ thích hay không. Họ
cũng có thể lưu trữ và nhớ lại thông tin về những sản phẩm cũ đã loại bỏ. Họ
cũng có những kí ức về các kinh nghiệm đặc biệt, chẳng hạn, một bữa tiệc với
bạn bè. Thông tin lưu trữ và phục hồi được biết từ nhiều nguồn - truyền thông
Marketing, phương tiện truyền thông đại chúng, truyền miệng và kinh nghiệm
cá nhân.
1. Phân loại trí nhớ
Trí nhớ thể hiện nhiều hơn kiến thức có trước, bởi kiến thức là những thông
tin có trong trí nhớ được gắn với một lĩnh vực nào đó.
Ví dụ: một người có kiến thức sâu rộng về tâm lý học, có nghĩa là trong trí
nhớ của người này chứa đựng thông tin có nội dung đầy đủ và cấu trúc tốt về
lĩnh vực đó, nhưng trí nhớ của họ lại bao gồm tất cả những thông tin về các lĩnh
vực khác nhau.
Có 3 kiểu trí nhớ: Trí nhớ giác quan (trí nhớ hình ảnh và trí nhớ âm thanh),
Trí nhớ ngắn hạn (xử lý bằng giác quan và xử lý từ), Trí nhớ dài hạn (trí nhớ tự
thuật và trí nhớ ngữ nghĩa).
1.1. Trí nhớ giác quan
Khả năng lưu trữ những kinh nghiệm giác quan mội cách tạm thời gọi là trí
nhớ giác quan.
Ví dụ: Giả sử khi bạn đang trò chuyện cùng bạn bè tại một quán cà phê, chợt
bạn nghe được một vị khách bên cạnh nói chuyện về bộ phim mới mà bạn muốn
xem. Bạn không muốn tỏ ra bất lịch sự, vì thế bạn cố gắng chú ý lắng nghe
người bạn của bạn, nhưng bạn thật sự muốn nghe những gì người khách kia nói
về bộ phim. Mặc dù không thể đồng thời nghe hai cuộc đối thoại, bạn vẫn có thể
lưu trữ trong một thời gian tương đối ngắn, những mẫu thông tin hấp dẫn của
cuộc đối thoại bên cạnh.
Trí nhớ giác quan sử dụng vùng lưu trữ ngắn hạn gọi là kho lưu trữ giác
quan. Trí nhớ giác quan vận hành tự động, nếu người tiêu dùng nhanh chóng
chuyển sự chú ý sang kho lưu trữ giác quan, người tiêu dùng có thể hiểu những
gì trong đó. Tuy nhiên nếu người tiêu dùng không phân tích thông tin ngay,
chúng sẽ biến mất khỏi kho lưu trữ giác quan và người tiêu dùng không thể xác
định được ý nghĩa của nó.
1.2. Trí nhớ ngắn hạn
Trí nhớ ngắn hạn là một bộ phận của trí nhớ nơi người tiêu dùng ghi lại hay
hiểu thông tin đầu vào bằng kiến thức hiện tại (chủ yếu dựa vào âm thanh,
ít hình ảnh để lưu trữ thông tin).
Tiến trình biết và hiểu xảy ra trong trí nhớ ngắn hạn. Khi đọc sách này, người
tiêu dùng đang sử dụng trí nhớ ngắn hạn để hiểu những gì đang đọc. Bạn có thể
sử dụng trí nhớ ngắn hạn để xem một quảng cáo trên ti vi hay ra quyết định mua
tại cửa hàng.
Ví dụ: Khi bạn được cho một danh sách các mặt hàng cần mua ở các ngăn
trong siêu thị, bạn có thể tưởng tượng mình đang đi qua các ngăn và liên kết mỗi
mặt hàng với một vị trí nhất định trong siêu thị. Khi bạn đi mua hàng, bạn có thể
sử dụng trí nhớ ngắn hạn để nhớ vị trí của các mặt hàng và dễ dàng tìm chúng.
Vì vậy trí nhớ ngắn hạn là rất quan trọng bởi nó là nơi xảy ra hầu hết các
xử lý thông tin. Những thông tin trong trí nhớ ngắn hạn có thể có nhiều dạng.
Trong trí nhớ ngắn hạn, đặc biệt là xử lý hình ảnh có nhiều ứng dụng hấp dẫn
cho người làm thị trường:
Hình tượng có thể tạo ra sự ưa thích đối với sản phẩm: khả năng của một
sản phẩm kích thích hình tượng đa giác quan có thể ảnh hưởng đến mức độ ưa
thích sản phẩm.
Ví dụ: bạn thích các cuốn tiểu thuyết có đặc tính mô tả tốt đến nỗi có thể
tưởng tượng ra khung cảnh, âm thanh, mùi vị trải nghiệm của những nhân vật
trong tiểu thuyết.
Hình tượng có thể kích thích trí nhớ về kinh nghiệm quá khứ: người tiêu
dùng coi trọng các sản phẩm cung cấp hình tượng cho phép họ trải nghiệm một
cách gián tiếp sự tiêu dùng trong quá khứ.
Ví dụ: người tiêu dùng giữ lại một poster phim vì nó gợi lên hình tượng về
sự kiện đã trải qua.
Hình tượng tác động đến đánh giá: việc sử dụng hình tượng có thể ảnh
hưởng đến cách đánh giá sản phẩm. Sử dụng xử lý hình tượng có thể giúp xử lý
nhiều thông tin, đơn giản bởi vì nhiều thông tin hơn sẽ giúp làm phong phú hình
ảnh.
Ví dụ: Giả sử một lon nước ngọt, bạn sẽ chọn mua loại có thiết kế đẹp cũng
như nhãn mác và thương hiệu được in ở bìa ngoài đầy đủ hơn là một loại không
được thiết kế bắt mắt, bởi vì bạn sẽ lo ngại nó về chất lượng cũng như hình dáng
bên ngoài không bắt mắt cho dù nó có thật sự chất lượng hay không.
Hình tượng tác động đến sự hài lòng: cuối cùng, hình tượng có thể ảnh
hưởng đến việc người tiêu dùng hài lòng hay không với một sản phẩm hay kinh
nghiệm tiêu dùng. Người tiêu dùng có thể tưởng tượng về sản phẩm hoặc kinh
nghiệm tiêu dùng sẽ xảy ra (Ví dụ: người tiêu dùng sẽ trông như thế nào trong
một chiếc váy mới hay một chiếc xe mới). Nếu thực tế phủ nhận kỳ vọng của
người tiêu dùng họ sẽ cảm thấy không hài lòng.
TÓM TẮT
Trí nhớ gồm 3 kho lưu trữ, mỗi kho lưu trữ có các kiểu trí nhớ khác nhau. Trí
nhớ giác quan (hình ảnh và âm thanh) liên quan đến phân tích rất ngắn gọn về
những thông tin đầu vào. Trí nhớ ngắn hạn thể hiện trí nhớ hoạt động chủ động
và liên quan đến xử lý hình tượng và xử lý bằng lời. Trí nhớ dài hạn thể hiện trí
nhớ vĩnh viễn, bao gồm trí nhớ tự thuật và trí nhớ ngữ nghĩa. Trí nhớ dài hạn thể
hiện một tập hợp những mạng ngữ nghĩa với những khái niệm kết nối với những
liên tưởng hay liên kết.