Professional Documents
Culture Documents
Tư Tư NG HCM
Tư Tư NG HCM
Bài làm
SV/HV không
được viết vào Câu 1:
cột này)
*Nguyên nhân dẫn đến đổi mới kinh tế:
Điểm từng câu,
diểm thưởng
(nếu có) và điểm a) Việt Nam:
toàn bài
Hạn chế của cơ chế quản lý kinh tế, cụ thể là cơ chế kế hoạch tập trung
GV chấm 1: bao cấp bộc lộ nhiều khuyết tật. Lợi dụng sự kiện quân tình nguyện Việt Nam
Câu 1: ……… điểm ở Campuchia các nước đã cô lập chính trị Việt Nam, ban hành các lệnh cấm
Câu 2: ……… điểm vận đối với Việt Nam. Hơn 50 người dân Việt Nam thiếu thốn lương thực kể
…………………. cả các mặt hàng như cây kim, cuộn chỉ… sản xuất cũng không đủ tiêu dùng.
…………………. Trong khi nhập khẩu thì lớn hơn rất nhiều so với xuất khẩu.
Cộng …… điểm
b) Thế giới:
GV chấm 2:
Các cuộc cách mạng KH-CN phát triển mạnh mẽ. Bên cạnh đó, các
Câu 1: ……… điểm
nước XHCN đang lầm vào khủng hoảng mất ổn định đang trong quá trình cải
Câu 2: ……… điểm
tổ, cải cách đẻ giúp đất nước thoát ra khỏi khủng hoảng. Ngoài ra là sự thay
………………….
………………….
đổi về xu thế của các nước, các nước đã chuyển từ đối thoại sang đối đầu.
Cộng …… điểm
Thay vì thể hiện sức mạnh của mình trong cuộc chạy đua vũ trang thì sức
mạnh của một quốc gia được thể hiện trên sự phát triển vững mạnh của một
nền kinh tế.
*Nội dung đường lối đổi mới kinh tế được Đảng đề ra tại Đại hội VI (1986)
Trước hết ta phải khẳng định rằng, đổi mới ở đây không phải là từ bỏ con đường đã chọn,
không phải là từ bỏ mục tiêu XHCN mà ta biến cái mục tiêu XHCN được diễn ra nhanh hơn, hiệu
quả hơn, chúng ta chỉ đổi mới về cách thức, phương pháp thực hiện và chúng ta giữ nguyên mục
tiêu XHCN. Hướng tới mục tiêu ổn đinh nền KT-XH và cụ thể là sản xuất đủ tiêu dùng và có tích
lũy.
Nếu như trước đây là cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hóa tập trung nhà nước quản lý chủ
yếu bằng mệnh lệnh hành chính, các cơ quan nhà nước can thiệp rất sâu vào hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Quan hệ hàng hóa - tiền tệ bị coi nhẹ, chủ yếu là quan hệ hiện vật.
Bên cạnh đó, các cơ quan quản lý thì cồng kềnh nhiều cấp trung gian. Nhà nước cấp phát vốn nhà
nước nhiều nhưng không hiệu quả. Rồi thì bao cấp qua giá, tem phiếu…Ở Đại hội VI, chúng ta
dứt khoát xóa bỏ cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu bao cấp kém hiệu quả
nó làm triệt tiêu động lực kinh tế, nó làm suy yếu kinh tế XHCN chuyển qua cơ chế hạch toán,
kinh doanh XHCN, kết hợp với thị trường để giải quyết vấn đề phân phối và lưu thông.
Thứ nhất, Bố trí lại cơ cấu sản xuất. Tập trung nguồn lực, con người vào nông nghiệp với
ba chương trình mục tiêu về lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Về lương
thực - thực phẩm, đảm bảo lương thực đủ ăn cho toàn xã hội và có dự trữ. Đáp ứng một cánh ổn
định nhu cầu thiết yếu về thực phẩm. Bên cạnh đó, mức tiêu dùng lương thực, thực phẩm phải tái
sản xuất sức lao động. Về hàng tiêu dùng, sản xuất đáp ứng nhu cầu bình thường của nhân dân
thành thị và nông thôn về những sản phẩm công nghiệp thiết yếu. Về xuất khẩu, tạo được mặt
hàng chủ lực, đạt kim ngạch xuất khẩu đáp ứng được nhu cầu về nhập khẩu của những hàng hóa
và trang thiết bị cần thiết. Ba chương trình trên là nội dung chính của chặng đường đầu đi lên
công nghiệp hóa trong chặng đường đầu của thời ký quá độ.
Thứ hai, điều chỉnh cơ cấu đầu tư xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất. Với yêu cầu cấp
bách về lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng đã quyết định vị trị hàng đầu của nông nghiệp.
Thứ ba, đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp, xây
dựng cơ chế mới phù hợp với quy luật khách quan và trình đồ phát triển của nên kinh tế. Ta sử
dụng đúng đắn quan hệ hàng hóa – tiền tệ đi đôi với đó là phải quản lý nền kinh tế bằng các
phương pháp kinh tế là chủ yếu. Đổi mới thành cơ chế kế hoạch hóa theo phương thức hạch toán
kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đúng nguyên tắc tập trung dân chủ. Qua việc thực hiện dân chủ qua
quản lý kinh tế, đổi mới kế hoạch hóa, sự dung tốt các đòn bẩy kinh tế kết hợp với các chính giá
cả, tiền lương, tài chính-tiền tệ và cả chính sách thuế.
Thứ tư, phát huy động lực khoa học kỹ thuật. Đại hội VI xác định rõ phải áp dụng rộng rãi
thành tựu khoa học và kỹ thuật nhằm phục vụ ba chương trình về lương thực – thực phẩm, hàng
tiêu dùng và hàng sản xuất. Đảm bảo cơ sở phát triển các ngành kỹ thuật, tham gia đắc lực lý luận
Đảng. Kết hợp mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về khoa học và kỹ thuật để nhanh
chóng nắm bắt các thành tựu khoa học, kỹ thuật.
Thứ năm, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Xác định mở rộng quan hệ phân
công, hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước XHCN. Trong các quan hệ liên minh đảm bảo
cho tất cả đều có lợi và cùng phát triển. Đẩy mạnh xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu, xác
định rõ các sản phẩm xuất khẩu chủ lực và mũi nhọn. Bên cạnh đó thì cơ cấu nhập khẩu phải phù
hợp và phục vụ tốt cho việc bố trí lại cơ cấu sản xuất
*Đảng xác định đổi mới trong kinh tế làm trọng tâm là vì:
Trong xu thế của thế giới sau chiến tranh lạnh, các cuốc gia đã có sự thay đổi việc thể hiện
sức mạnh của quốc gia mình. Các quốc gia đều tập trung phát triển phát triển kinh tế nhằm xây
dựng sức mạnh và sự ảnh hưởng của mình lên các quốc gia khác. Đảng ta đã xác định đúng đắn
đường lối phát triển, khi kinh tế là nền tảng, cơ sở tổn tại và phát triển, một nền kinh tế yếu thì ắt
chính trị - xã hội sẽ không ổn định và ngược lại. Trong bối cảnh nền kinh tế nước nhà thời điểm
Có thể thấy rằng, qua gần 40 năm kể từ ngày diễn ra Đại hội VI, việc xác định đổi mới
kinh tế làm trọng tâm của Đảng ta là một quyết định mang tính đúng đắn dẫn đến sự độc lập dân
tộc, sự phát triển và phồn thịnh của nước ta bây giờ. Em qua đây thì em luôn tin rằng bộ máy tổ
chức nhà nước ta sẽ dẫn dắt đất nước, dẫn dắt con người đến sự phồn thịnh, hạnh phúc.
Câu 2:
a) Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó.
Từ cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản phương Tây đã chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh
sang giai đoạn độc quyền (chủ nghĩa đế quốc) đẩy mạnh xâm lược biến các quốc gia ở châu Á,
châu Phi, châu Mỹ La Tinh thành thuộc địa. Bên trong các nước đế quốc thì tăng cường bóc lột
nhân dân lao động, bên ngoài thì xâm lược và áp bức nhân dân các dân tộc thuộc địa. Sự thống
trị tàn bạo của chủ nghĩa đế quốc làm cho đời sống nhân dân lao động các nước trở nên cùng cực.
Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa thực dân ngày càng gay gắt, phong trào đấu
tranh giải phóng dân tộc diễn ra sôi nổi ở các nước thuộc địa.
Ngày 1-8-1914, Chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ và kéo suốt 4 năm, nó gây ra những
hậu quả đau thương cho nhân dân các nước (khoảng 10 triệu người chết và 20 triệu người tàn phế
do chiến tranh), đồng thời cũng đã làm cho chủ nghĩa tư bản suy yếu và mâu thuẫn giữa các nước
tư bản đế quốc càng tăng thêm. Tình hình đó đã tạo điều kiện cho phong trào đấu tranh ở các
nước nói chung, các dân tộc thuộc địa nói riêng phát triển mạnh mẽ, rộng khắp, nhất là ở châu Á.
Đầu thế kỷ XX, V.I. Lênin đã bảo vệ và phát triển học thuyết Mác, đưa ra lý luận về đảng
vô sản kiểu mới của giai cấp công nhân, về cách mạng vô sản trong điều kiện chủ nghĩa đế quốc;
về nhiệm vụ kinh tế và chính trị trong xây dựng chủ nghĩa xã hội… Sự phát triển của chủ nghĩa
Mác–Lênin đã thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới phát triển. Chủ nghĩa Mác – Lênin chi rõ
c) Thắng lợi của cách mạng Tháng 10 Nga và sự ra đời của Quốc tế Cộng sản
Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga giành được thắng lợi. Cuộc cách mạng này giúp
chủ nghĩa Mác – Lê nin được truyền bá rộng khắp, cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh của giai
cấp công nhân, nhân dân các nước và là một trong những động lực ra đời của nhiều đảng cộng
sản: Đảng Cộng sản Đức, Đảng Cộng sản Hunggari (Năm 1918), Đảng Cộng sản Mỹ (năm
1919)…Đối với các dân tộc thuộc địa, Cách mạng Tháng Mười đã nêu tấm Gương sáng trong
việc giải phóng dân tộc bị áp bức.
Tháng 3-1919, Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) được thành lập. Sự ra đời của Quốc tế Cộng
sản có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế nó đã trở
thành bộ tham mưu chiến đấu, tổ chức lãnh đạo phong trào cách mạng vô sản thế giới. Sơ thảo
lần thứ nhất những Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin được công bố
tại Đại hội II Quổc tế Cộng sản vào năm 1920 đã chỉ ra phương hướng đấu tranh giải phóng các
dân tộc thuộc địa, mở ra con đường giải phong các dân tộc bị áp bức trên lập trường cách mạng
vô sản.
Cuộc cách mạng Tân Hợi (10/1911) ở Trung Quốc, công cuộc Canh tân đất nước của Nhật
Bản cuối thế kỷ XIX; phong trào “bất bạo động“ của Đảng Quốc Đại ở Ấn Độ lãnh đạo những
năm đầu thế kỷ XX đã ảnh hưởng đến tư tưởng, thu hút sự quan tâm của nhiều người yêu nước
Việt Nam.
*Chủ nghĩa Mác – Lênin ảnh hưởng đến cách mạng thế giới
Đối với cách mạng thế giới, chủ nghĩa Mác – Lênin đã đáp ứng nhu cầu khách quan cuộc
đấu tranh của giai cấp công nhân chống áp bức bóc lột. Làm rõ những nhiệm vụ chủ yếu có tính
quy luật mà chính đảng của giai cấp công nhần cần thực hiện. Từ những hệ thống lý luận của chủ
nghĩa Mác – Lênin, cuộc cách mạng Tháng Mười Nga giành được thằng lợi to lớn. Mở đưởng
cho một thời đại mới, mở đường cho một cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân, nhân dân các
nước và là một trong những động lực ra đời của nhiều đảng cộng sản. Chủ nghĩa Mác – Lênin mở
ra một chân trời mới cho nhân dân trong công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
*Chủ nghĩa Mác – Lênin ảnh hưởng đến cách mạng Việt Nam
Đối với cách mạng Việt Nam, kể từ khi chủ nghĩa Mác - Leenin được truyền bá vào Việt
Nam, phong trào yêu nước và phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ theo khuynh hướng cách