You are on page 1of 6

Lý thuyết

Câu điều kiện


1. Khái niệm
• Câu điều kiện (conditional sentences) diễn tả tình huống giả định làm điều kiện
để tình huống/ sự việc ở mệnh đề chính diễn ra.
• Về cấu trúc, câu điều kiện là một câu phức với 2 mệnh đề:
• Mệnh đề điều kiện: là mệnh đề bắt đầu với if (nếu) là mệnh đề giả định
• Mệnh đề kết quả/ mệnh đề chính: vế còn lại, là sự việc sẽ xảy ra nếu mệnh đề
điều kiện đúng.
VD: If a lot of people come, we'll have to get extra chairs.
mđ điều kiện mđ chính
Nếu nhiều người tới, chúng ta sẽ phải lấy thêm ghế.
• Dựa vào thời gian diễn ra giả định, người ta chia câu điều kiện làm 3 loại
chính: câu điều kiện loại I, loại II và loại III.
2. Phân loại
2.1. Câu điều kiện loại I và loại II
• Ta xét 2 tình huống sau:

Lisa: Shall we go by bus and by train? Joe: How are you going to travel?
Chúng ta nên đi xe buýt hay đi tàu? Các bạn định đi bằng phương tiện gì?
Jess: If we go by bus, it will Jess: We’re going by train. If we went by bus,
be cheaper. it would be cheaper, but the train is quicker.
Nếu chúng ta đi xe buýt, giá sẽ rẻ hơn. Chúng tôi sẽ đi bằng tàu. Nếu chúng tôi đi bằng xe
=> Giả định đi xe buýt có khả năng buýt, giá sẽ rẻ hơn, nhưng tàu thì nhanh hơn.
xảy ra ở hiện tại => Vì đã quyết định đi tàu, nên giả định đi xe
=> câu điều kiện loại I buýt không có khả năng xảy ra ở hiện tại
=> câu điều kiện loại II
=> Câu điều kiện loại I và loại II đều đặt giả định ở hiện tại, loại I là tình huống có
khả năng xảy ra, loại II là tình huống không có khả năng xảy ra, không có thật ở
hiện tại.
• Cấu trúc:
Mệnh đề If Mệnh đề chính
Loại I thì hiện tại đơn thì tương lai đơn
Loại II thì quá khứ đơn thì tương lai đơn trong quá khứ với would
VD:

I think I left my watch at your house. If If you found a wallet in the street,
you find it, can you call me? what would you do with it?
Con nghĩ là con để quên đồng hồ ở nhà mất rồi. Giả sử bạn nhặt được một cái ví trên
Nếu mẹ tìm thấy nó, mẹ gọi cho con nhé? đường, bạn sẽ làm gì với nó?
=> rất có khả năng sẽ tìm thấy đồng hồ để ở => giả sử một tình huống không có
nhà. thật ở hiện tại.
Lưu ý:
• Có thể dùng might hoặc could ở mệnh đề chính
VD: If I won a lot of money, I might buy a house.
Nếu tôi thắng nhiều tiền, tôi có thể sẽ mua một căn nhà.
If it stopped raining, we could go out.
Nếu trời tạnh mưa, chúng ta có thể ra ngoài.
• Ở câu điều kiện loại II, trong mệnh đề điều kiện, động từ be thường ở
dạng were, thay vì was.
VD: If I were you, I wouldn't buy that coat.
Nếu tôi là bạn, tôi sẽ không mua cái áo khoác đó.
I'd go for a walk, if it weren't so cold.
Tôi sẽ đi bộ, nếu trời đang không quá lạnh.
• Để nói về ước muốn thay đổi sự thật ở hiện tại, ta dùng mệnh đề wish (ước) với
thì quá khứ.
VD: Do you ever wish you could fly?
Bạn có bao giờ ước bạn biết bay không?
I wish I didn’t have to work tomorrow, but unfortunately, I do.
Tôi ước tôi không phải đi làm ngày mai, nhưng thật không may, tôi vẫn
phải đi.
2.2. Câu điều kiện loại III
• Ta xét tình huống sau: Tháng trước Gary đã ở bệnh viện vài ngày, Rachel
không biết điều đó nên đã không đến thăm anh ta. Một vài ngày sau, họ gặp
nhau:
• Rachel: If I'd known you were in hospital, I would have gone to see you.
Nếu tôi biết anh phải nằm viện, tôi đã tới thăm anh.
=> Việc tôi biết anh nằm viện là không có thật ở quá khứ (vì thực tế tôi không
biết)
=> Câu điều kiện loại III diễn tả tình huống giả định không có thật trong quá
khứ.
• Cấu trúc: mệnh đề if: had + VPII (quá khứ hoàn thành), mệnh đề chính: would
have + VPII
• VD: If I’d had a camera with me, I would have taken some pictures.
Nếu tôi mang máy ảnh theo, tôi đáng nhẽ đã có thể chụp vài tấm ảnh.
If the weather hadn't been so bad, we would have gone out.
Nếu thời tiết không quá tệ, chúng ta đáng nhẽ đã ra ngoài.
I didn't go out last night. I would have gone out if I hadn't been so tired.
Tôi không ra ngoài tối qua. Tôi đáng sẽ sẽ ra ngoài nếu tôi không bị mệt
thế.
Lưu ý:
• Có thể dùng could have hoặc might have ở mệnh đề chính:
• VD: If I hadn't lost my phone, I could have called you.
Nếu tôi không bị mất điện thoại, tôi đã có thể gọi cho bạn.
If the weather hadn't been so bad, we might have gone out.
Nếu thời tiết không tệ thế, chúng ta có thể đã ra ngoài.
• Để nói về ước muốn ở quá khứ, ta dùng mệnh đề wish với thì quá khứ hoàn
thành.
• VD: I wish I'd known that Gary was ill.
Tôi ước tôi đã biết Gary bị ốm.
I feel sick. I wish I hadn't eaten so much cake.
Tôi thấy khó chịu quá. Tôi ước gì tôi đã không ăn nhiều bánh như thế.
Do you wish you'd studied science instead of languages?
Bạn có ước là mình đã học khoa học thay vì ngôn ngữ không?
2.4. Trường hợp đặc biệt
• Câu điều kiện loại 0: giả định và kết quả là sự thật đã xảy ra, thường xảy ra lặp
lại hoặc có khả năng rất cao sẽ xảy ra. Khi đó, cách kết hợp thì ở 2 mệnh đề
như sau:

HTĐ + HTĐ If the weather is fine, we eat outside on the terrace.


Nếu thời tiết tốt, chúng tôi ăn ngoài sân thượng.
HTTD + HTĐ If the kids are enjoying themselves, we just let them go on playing till
they’re ready for bed.
Nếu bọn trẻ đang chơi vui, chúng ta cứ để chúng chơi đến khi chúng
muốn đi ngủ.
HTTD + HTTD If the economy is growing by 6%, then it is growing too fast.
Nếu kinh tế đang tăng trưởng 6%, thì nó đang tăng trưởng quá nhanh.
QKĐ + QKĐ If my father had a day off, we always went to see my granddad.
Nếu bố tôi có một ngày, chúng tôi luôn đi thăm ông nội.
QKĐ + QKTD Kevin always came in to say hello if he was going past our house.
Kevin luôn ghé vào chào nếu anh ấy đi ngang qua nhà chúng tôi.
• Dùng If + should: ta dùng should trong mệnh đề giả định để nói về sự việc tình
cờ, lỡ như xảy ra.
• VD: If you should bump into Carol, can you tell her I’m looking for her?
Nếu bạn tình cờ gặp Caro, có thể bảo cô ấy tôi đang tìm cô ấy không?
If the government should ever find itself in this situation again, it is to be
hoped it would act more quickly.
Nếu chính phủ ở trong tình huống này một lần nữa, hi vọng là sẽ có hành
động một cách khẩn trương hơn.
• Câu điều kiện kết hợp: mệnh if ở loại III, mệnh đề kết quả ở loại II => diễn
tả giả định không có thật ở quá khứ, dẫn đến kết quả không có thật ở hiện tại.
• VD: If I hadn't met Charles, I wouldn't be here now. (I met Charles so I'm
here now.)
Nếu tôi không gặp Charles, tôi sẽ không ở đây bây giờ. (Tôi đã gặp
Charles nên giờ tôi ở đây)
She wouldn't still be working for us if we hadn't given her a pay-rise.
(We gave her a pay-rise so she is still working for us now.)
Cô ấy sẽ không đang làm việc cho chúng ta nếu chúng ta đã không tăng
lương cho cô ấy. (Chúng tôi đã tăng lương cho cô ấy vì thế bây giờ cô ấy vẫn
làm việc cho chúng tôi)
• Các cách diễn đạt giả định khác:

Unless = if…not Unless I phone you, you can assume the train's on time.
Trừ khi tôi gọi cho bạn, bạn có thể hiểu là tàu sẽ đến đúng giờ.
Should + S + V: đảo Should you wish to cancel your order, please contact our customer
ngữ của If + should. service department on….
Nếu anh muốn hủy đơn hàng, vui lòng liên hệ phòng chăm sóc
khách hàng tại số máy…
Had + S + VPII: đảo Had May realized she would be traveling alone, she would never
ngữ của If + had have agreed to go.
Nếu May nhận ra cô ấy sẽ phải đi công tác một mình, cô ấy sẽ
không bao giờ đồng ý đi.
If + were to V If the Prime Minister were to resign, there would have to be a
Were + S + to V… general election within 30 days.
dạng trang trọng của Nếu Thủ tướng từ chức, sẽ phải có một buổi bầu cử toàn dân trong
câu đk loại II nói về vòng 30 ngày.
khả năng ít xảy ra Were the economy to slow down too quickly, there would be
major problems.
Nếu nền kinh tế bị chậm lại quá nhanh, sẽ có những vấn đề nghiêm
trọng xảy ra.
As long as, so long as, You can play in the living room as long as you don't make a mess.
providing,... các liên từ Con có thể chơi trong phòng khách với điều kiện con không bày
chỉ điều kiện bừa. Ra.
The bank lent the company 100,000 pounds on condition that they
repaid the money within six months.
Ngân hàng đã cho công ty vay 100,000 pao với điều kiện họ trả lại
số tiền trong vòng 6 tháng.
Supposing Supposing I don't arrive till after midnight, will the quest-house
still be open?
Giả sử sau nửa đêm tôi mới tới, liệu nhà nghỉ có còn mở cửa
không?
Supposing he hadn't recognised us, he might never have spoken to
us.
Giả sử anh ấy đã không nhận ra chúng ta, anh ấy có thể đã không
bao giờ nói chuyện với chúng ta.

You might also like