You are on page 1of 27

lOMoARcPSD|19104938

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG


KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
---------***--------

TIỂU LUẬN NHÓM


MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Đề tài
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TỪ
NĂM 1995 ĐẾN NĂM 2007

NHÓM: 8
Lớp tín chỉ: TRIH117(GD2-HK2-2223).6 GVHD:
Nguyễn Thị Tố Uyên

Hà Nội, tháng 6 năm 2023

1
lOMoARcPSD|19104938

ĐẢNG LÃNH ĐẠO HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ


TỪ NĂM 1995 ĐẾN NĂM 2007

Lớp tín chỉ: TRIH117.(GD2-HK2-2223).6

BẢNG THÀNH VIÊN NHÓM

STT Họ và tên MSSV STT Phân công công việc

1 Nguyễn Phương Anh 2112250009 4 Nội dung, phần IV, mục 2

2 Trần Tú Anh 2112250604 8 Nội dung, phần III, mục 3

3 Nguyễn Thị Hoàng Hà 2113250011 17 Hoàn thiện nội dung và trình


bày tiểu luận

4 Đỗ Đức Huy 2112250039 25 Nội dung, phần III, mục 2

5 Lê Thùy Linh 2112250047 38 Nội dung, phần I

6 Vũ Duy Thanh 2112250088 59 Nội dung, phần III, mục 1

7 Nguyễn Minh Thư 2113250047 67 Nội dung, phần IV, mục 1

8 Nguyễn Hà Huy 2112150074 26 Nội dung, phần II

9 Bùi Phú Quang 2113150058 57 Nội dung, phần II

10 Phạm Anh Vũ 2112150187 76 Nội dung, phần II

MỤC LỤC

MỤC LỤC ........................................................................................................................................


3

2
lOMoARcPSD|19104938

LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................................................


4

NỘI DUNG .......................................................................................................................................


5
I. Giới thiệu chung về bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam từ năm 1995 ến năm
2007. .............................................................................................................................................
5
1. Bối cảnh quốc tế .............................................................................................................................
5
2. Bối cảnh trong nước .......................................................................................................................
6
II. Sự lãnh ạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về quá trình hội nhập kinh tế quốc tế từ năm
1995 ến năm 2007. .......................................................................................................................
7
1. Đặc iểm và mục tiêu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. ........................................................... 7
1.1. Đặc iểm của quá trình ......................................................................................................
7

1.2. Mục tiêu ...........................................................................................................................


7
2. Quan iểm chỉ ạo của Đảng về quá trình hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 1995 ến năm 2007 ...... 8
2.1. Ở ại hội VIII ...................................................................................................................
8

2.2. Ở ại hội IX ..................................................................................................................... 8

2.3. Ở ại hội X .......................................................................................................................


9
3. Tác ộng của hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 1995 ến năm 2007 ................................................... 9
3.1. Tác ộng ến nền kinh tế quốc gia ..................................................................................... 9
3.2. Tác ộng ến xã hội và văn hóa ....................................................................................... 10
3.3. Tác ộng ến chính sách và phát triển ất nước ................................................................. 10
III. Thành công và thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế. ...........................................
10
1. Đánh giá những thành công ã ạt ược trong giai oạn từ 1995 ến 2007. ................................... 10
2. Phân tích những thách thức và khó khăn mà Đảng lãnh ạo ã phải ối mặt trong quá trình hội
nhập kinh tế .......................................................................................................................................... 14
2.1. Hiện trạng nền kinh tế Việt Nam 1995 - 2007 ...................................................................
14
2.2. Những thách thức và khó khăn .........................................................................................
14
3. Trình bày các biện pháp và giải pháp ề xuất ể vượt qua những thách thức và ảm bảo sự phát

3
lOMoARcPSD|19104938

triển bền vững trong tương lai. .............................................................................................................


18
IV. Đưa ra nhận ịnh và ề xuất. ........................................................................................... 20
1. Đánh giá tầm quan trọng và hệ quả của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 1995 ến năm
2007 20
2. Đưa ra nhận ịnh cá nhân và ề xuất nêu ra những hướng phát triển tiếp theo ................................ 22
2.1. Nhận ịnh về quá trình hội nhập kinh tế từ 1995 ến 2007 ................................................. 22
2.2. Đề xuất cho quá trình hội nhập trong tương lai ..................................................................
24
KẾT LUẬN .....................................................................................................................................
26

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................................


27

LỜI MỞ ĐẦU

Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu biểu hiện sự phát triển nhảy vọt của lực
lượng sản xuất do phân công lao ộng quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng trên phạm vi
toàn cầu dưới tác ộng của cuộc cách mạng khoa học công nghệ và tích tụ tập trung tư
bản dẫn tới hình thành nền kinh tế thống nhất. Sự hợp nhất về kinh tế của các quốc gia
trên thế giới ã tác ộng sâu sắc vào nền kinh tế chính trị của các nước và thế giới. Đó là
sự phát triển nhảy vọt của nền kinh tế thế giới với tốc ộ tăng trưởng cao, trong ó cơ
cấu kinh tế có nhiều sự thay ổi phù hợp với thời ại.
Theo xu thế chung của thế giới, Việt Nam ã và ang từng bước cố gắng chủ ộng
hội nhập kinh tế quốc tế. Đây không phải là một mục tiêu nhiệm vụ nhất thời mà là
vấn ề mang tính chất sống còn ối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay cũng như sau
này. Bởi một nước mà i ngược với xu hướng chung của thời ại sẽ trở nên lạc hậu và bị
cô lập, sớm hay muộn nước ó sẽ bị loại bỏ trên ấu trường quốc tế. Hơn thế nữa, một
nước ang phát triển thì việc chủ ộng hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới thì lại
càng cần thiết hơn bao giờ hết. Trong lịch sử quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
Đảng và nhà nước ta ã có những chủ trương, chính sách úng ắn, kịp thời ể lãnh ạo
nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong bài tiểu luận này, nhóm chúng

4
lOMoARcPSD|19104938

em sẽ tìm hiểu về vai trò lãnh ạo của Đảng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế từ
năm 1995 ến năm 2007.

NỘI DUNG

I. Giới thiệu chung về bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam từ
năm 1995 ến năm 2007.
Từ năm 1995 ến năm 2007, Việt Nam ã trải qua một giai oạn quan trọng trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong thời gian này, Việt Nam ã chứng kiến những thay
ổi áng kể trong bối cảnh cả trong nước và quốc tế, tạo ra những cơ hội và thách thức
mới cho quá trình phát triển kinh tế và xã hội của ất nước. Sự hội nhập kinh tế ã óng
vai trò lớn trong việc thúc ẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao vị thế của Việt Nam trên
thị trường toàn cầu.

1. Bối cảnh quốc tế

Trong giai oạn này, quá trình toàn cầu hóa kinh tế ã tiếp tục phát triển mạnh mẽ.
Các quốc gia và vùng lãnh thổ trên khắp thế giới ã tiếp tục thúc ẩy sự mở cửa thị
trường, tạo iều kiện thuận lợi cho thương mại, ầu tư và dòng vốn chuyển ổi. Bên
cạnh ó, nhiều hiệp ịnh thương mại tự do ã ược ký kết và triển khai. Các hiệp ịnh như
Hiệp ịnh Bắc Mỹ (NAFTA) giữa Mỹ, Canada và Mexico, Hiệp ịnh Đối tác xuyên Thái
Bình Dương (TPP) và Hiệp ịnh ASEAN-Khối thương mại tự do Trung Quốc
(ACFTA) ã tạo ra một môi trường kinh doanh và ầu tư thuận lợi cho các quốc gia
tham gia.
Cũng cùng lúc ó, nhiều nền kinh tế mới nổi, như Trung Quốc, Ấn Độ và Việt
Nam, ã trở thành các ối thủ cạnh tranh quan trọng trong lĩnh vực sản xuất và xuất
khẩu. Các quốc gia này ã thu hút nhiều ầu tư nước ngoài và tăng cường năng lực cạnh
tranh của mình trong các ngành công nghiệp như dệt may, iện tử, và sản xuất ô tô.
Sự phát triển mạnh mẽ của các nền kinh tế như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc
và các nước Đông Nam Á ã tạo ra cơ hội lớn cho hợp tác kinh tế và thương mại trong
khu vực. Khu vực châu Á-Thái Bình Dương ã trở thành một trung tâm kinh tế quan
trọng của thế giới. Thêm vào ó, thế giới ở giai oạn này còn chứng kiến một số cuộc
khủng hoảng tài chính quan trọng, như khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997 và

5
lOMoARcPSD|19104938

khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Những sự kiện này ã tạo ra sự biến ộng và
không chắc chắn trong hệ thống tài chính toàn cầu và có tác ộng ến quá trình hội nhập
kinh tế của nhiều quốc gia.

2. Bối cảnh trong nước

Về bối cảnh trong nước, từ năm 1986, Việt Nam triển khai chính sách Đổi mới
nhằm thúc ẩy cải cách kinh tế và mở cửa cửa hàng cho sự hội nhập quốc tế. Đổi mới ã
tạo ra một sự thay ổi áng kể trong cách tiếp cận kinh tế của Việt Nam, bằng cách tăng
cường vai trò của thị trường, khuyến khích ầu tư nước ngoài và tạo iều kiện thuận lợi
cho việc kinh doanh và xuất khẩu.
Trong giai oạn này, Việt Nam ã tham gia vào nhiều hiệp ịnh và tổ chức quốc tế.
Năm 1995, Việt Nam trở thành thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN) và ký kết Hiệp ịnh ASEAN về Vùng tự do thương mại (AFTA), tạo iều kiện
cho việc thúc ẩy thương mại và ầu tư trong khu vực. Năm 2000, Việt Nam ký Hiệp
ịnh với Hoa Kỳ về Thương mại và Cơ sở hạ tầng (BTA), mở ra cánh cửa cho việc tiếp
cận thị trường Mỹ.
Bên cạnh ó, Việt Nam ã tiếp tục thu hút ầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) từ các
quốc gia và vùng lãnh thổ khác. Chính sách hỗ trợ và môi trường kinh doanh cải thiện
ã tạo iều kiện thuận lợi cho việc mở rộng hoạt ộng sản xuất và xuất khẩu của các công
ty nước ngoài tại Việt Nam.
Từ năm 1995 ến năm 2007, sự hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ã mang lại
nhiều lợi ích cho ất nước. Việt Nam ã trở thành một ối tác thương mại quan trọng
trong khu vực và trên thế giới, với việc gia nhập WTO vào năm 2007 là một bước
ngoặt quan trọng. Sự hội nhập kinh tế ã góp phần tăng trưởng kinh tế ổn ịnh, mở rộng
thị trường xuất khẩu, thu hút ầu tư và tạo việc làm cho người dân. Tuy nhiên, cũng có
những thách thức ặt ra, như sự cạnh tranh với các nền kinh tế khác, khả năng thích
ứng với các yêu cầu và tiêu chuẩn quốc tế, và cần nâng cao năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp trong nước.
II. Sự lãnh ạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế từ năm 1995 ến năm 2007.

1. Đặc iểm và mục tiêu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

6
lOMoARcPSD|19104938

1.1. Đặc iểm của quá trình


Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam từ năm 1995 ến năm 2007 có
những ặc iểm quan trọng áng ược nhấn mạnh. Trước tiên, ây là giai oạn mở cửa và hội
nhập sâu rộng của Việt Nam vào nền kinh tế toàn cầu, tạo iều kiện thuận lợi cho việc
tham gia vào các hiệp ịnh và tổ chức kinh tế quốc tế. Việt Nam ã tham gia vào Hiệp
ịnh Thương mại tự do ASEAN (AFTA), Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và
nhiều hiệp ịnh thương mại quốc tế khác, mở rộng quan hệ thương mại với các ối tác
trên toàn thế giới.
Thứ hai, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong giai oạn này còn
ược thể hiện qua việc mở cửa và thu hút ầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI). Việt
Nam ã thiết lập các khu công nghiệp, khu kinh tế ặc biệt và khu vực kinh tế ặc biệt ể
thu hút vốn FDI và khuyến khích ầu tư từ các tập oàn, doanh nghiệp nước ngoài.
Điều này ã tạo ra cơ hội phát triển mới, giúp nâng cao công nghệ, quản lý và sản
xuất, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân.
Thứ ba, ặc iểm nổi bật của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam là sự
a dạng hóa xuất khẩu và mở rộng thị trường. Trong giai oạn này, Việt Nam ã tăng
cường sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng chủ lực như gỗ, nông sản, dệt may, iện tử
và hàng tiêu dùng. Việc mở rộng thị trường xuất khẩu ã giúp Việt Nam tham gia vào
chuỗi cung ứng toàn cầu và tận dụng các lợi thế về lao ộng và nguyên liệu trong nước.

1.2. Mục tiêu


Mục tiêu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 1995 ến năm 2007 ã ược
Đảng Cộng sản Việt Nam ề ra một cách rõ ràng và chi tiết. Đầu tiên, mục tiêu chính là
tạo iều kiện thuận lợi ể phát triển kinh tế Việt Nam theo hướng hội nhập và tham gia
vào nền kinh tế toàn cầu. Đảng ã ặt mục tiêu mở cửa và hội nhập kinh tế một cách
sáng suốt, ồng thời tăng cường quản lý nhà nước, bảo ảm công bằng, minh bạch và
bền vững.
Mục tiêu thứ hai là nâng cao năng lực cạnh tranh của kinh tế Việt Nam trên thị
trường quốc tế. Đảng ã nhận thức rõ ràng ể ạt ược sự cạnh tranh, Việt Nam cần tăng
cường ổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, cải thiện quản lý
kinh tế và năng lực quản lý của doanh nghiệp.

7
lOMoARcPSD|19104938

Mục tiêu cuối cùng là thúc ẩy phát triển bền vững và công bằng. Đảng ã nhấn
mạnh vai trò quan trọng của việc xây dựng một nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã
hội chủ nghĩa, nhằm ảm bảo sự phát triển bền vững, góp phần vào việc giảm nghèo,
nâng cao mức sống và cải thiện iều kiện sống của người dân.

2. Quan iểm chỉ ạo của Đảng về quá trình hội nhập kinh tế quốc tế từ năm

1995 ến năm 2007

2.1. Ở ại hội VIII


Đại hội VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam ã xác ịnh quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế là một nhiệm vụ quan trọng và cần thiết, ồng thời gắn nó với mục tiêu xây
dựng nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Đảng ã nhìn nhận rằng hội
nhập kinh tế quốc tế không chỉ mang lại cơ hội phát triển mới mà còn ối mặt với
những thách thức và áp lực từ sự cạnh tranh quốc tế. Do ó, Đảng ã ề ra chủ trương
thúc ẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế bằng cách mở rộng quan hệ ối tác, thúc ẩy
xuất khẩu và thu hút ầu tư nước ngoài.
Đại hội VIII cũng ã ặt ra những nguyên tắc và quan iểm quan trọng. Đảng nhấn
mạnh tầm quan trọng của việc bảo ảm lợi ích quốc gia trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế, ảm bảo công bằng, công khai, minh bạch và tuân thủ pháp luật trong hoạt ộng
kinh tế. Đảng cũng nhấn mạnh vai trò của cải cách thể chế, xây dựng một hệ thống
pháp luật hiện ại và nâng cao năng lực quản lý nhà nước ể áp ứng yêu cầu của quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế.

2.2. Ở ại hội IX
Đại hội IX ã khẳng ịnh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế là một thành tựu quan
trọng, góp phần áng kể vào sự phát triển kinh tế và xã hội của ất nước. Đảng ã công
nhận rằng việc tham gia vào kinh tế quốc tế không chỉ òi hỏi nỗ lực phát triển nền
kinh tế mà còn yêu cầu cải thiện chất lượng ội ngũ cán bộ, nâng cao năng lực cạnh
tranh và xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh. Đảng ã quan tâm ến việc tăng
cường năng lực cạnh tranh, ẩy mạnh ổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm
và tăng cường quản lý kinh tế.

8
lOMoARcPSD|19104938

Đại hội IX cũng ã ề ra các mục tiêu và chủ trương chi tiết. Đảng ã quyết tâm
nâng cao hiệu suất và chất lượng kinh tế, tăng cường ầu tư vào khoa học và công
nghệ, ổi mới và cải cách các ngành kinh tế trọng iểm, ẩy mạnh công nghiệp hóa và
hiện ại hóa nông nghiệp, và xây dựng một hệ thống hạ tầng kinh tế ồng bộ và hiện ại.
Ngoài ra, Đảng cũng quyết tâm tăng cường quản lý nhà nước, nâng cao chất lượng và
hiệu quả của các cơ quan quản lý kinh tế, và tạo iều kiện thuận lợi cho hoạt ộng kinh
doanh và ầu tư nước ngoài.

2.3. Ở ại hội X
Đại hội X của Đảng Cộng sản Việt Nam ã ánh giá quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế là một thành công quan trọng, góp phần áng kể vào sự phát triển kinh tế và xã
hội của ất nước. Đảng ã ề cao vai trò và tầm quan trọng của hội nhập kinh tế quốc tế
trong việc mở rộng thị trường, thu hút vốn ầu tư và nâng cao năng lực cạnh tranh của
ất nước. Đảng ã tạo iều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, ẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện ại hóa nền kinh tế và tăng cường năng lực cạnh tranh.
Đại hội X cũng ã ề ra những mục tiêu và chủ trương cụ thể hơn. Đảng ã ặt ra
mục tiêu xây dựng Việt Nam trở thành một quốc gia công nghiệp hóa vào năm 2020
và phát triển kinh tế một cách bền vững, ồng thời tăng cường năng lực cạnh tranh
quốc gia và thúc ẩy ổi mới công nghệ. Đảng cũng nhấn mạnh vai trò của khoa học và
công nghệ, ặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông, trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế.

3. Tác ộng của hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 1995 ến năm 2007

3.1. Tác ộng ến nền kinh tế quốc gia


Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ã có tác ộng áng kể ến nền kinh tế của Việt
Nam. Việc mở rộng quan hệ thương mại và thu hút vốn ầu tư nước ngoài ã tạo ra cơ
hội phát triển mới cho các ngành công nghiệp và dịch vụ trong nước. Sự gia tăng sản
xuất và tiêu thụ hàng hóa cũng ã ẩy mạnh năng suất lao ộng và tăng thu nhập của
người dân. Việt Nam ã trở thành một trong những quốc gia xuất khẩu chủ lực trong
khu vực và trên thế giới, góp phần vào tăng trưởng kinh tế toàn cầu.

9
lOMoARcPSD|19104938

3.2. Tác ộng ến xã hội và văn hóa


Hội nhập kinh tế quốc tế cũng ã có tác ộng áng kể ến xã hội và văn hóa của Việt
Nam. Quá trình này ã óng góp vào việc cải thiện mức sống của người dân thông qua
việc tạo ra cơ hội việc làm, tăng thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống. Sự tiếp
xúc và giao lưu với các quốc gia và văn hóa khác cũng ã mở rộng tầm nhìn và kiến
thức của người dân, góp phần vào sự phát triển toàn diện và a dạng văn hóa của Việt
Nam.

3.3. Tác ộng ến chính sách và phát triển ất nước


Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ã ẩy mạnh quá trình ổi mới chính sách ở Việt
Nam. Đảng ã thực hiện các cải cách và thay ổi chính sách nhằm thu hút ầu tư và tăng
cường cạnh tranh. Việc xây dựng một môi trường kinh doanh thuận lợi và áng tin cậy
ã hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước phát triển và tạo iều kiện thuận lợi cho hoạt ộng
kinh tế. Đồng thời, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng ã ẩy mạnh quá trình ổi mới
và cải cách thể chế, nâng cao năng lực quản lý nhà nước và tạo iều kiện cho sự phát
triển bền vững của ất nước.
Sự lãnh ạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
từ năm 1995 ến năm 2007 ã có những ịnh hướng rõ ràng và chiến lược. Đảng ã nhìn
nhận và khẳng ịnh vai trò quan trọng của hội nhập kinh tế quốc tế trong việc xây dựng
nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Tác ộng của quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế ã làm thay ổi diện mạo kinh tế, xã hội, văn hóa và chính trị của Việt
Nam, góp phần quan trọng vào sự phát triển và thăng tiến của ất nước.

III. Thành công và thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế.

1. Đánh giá những thành công ã ạt ược trong giai oạn từ 1995 ến 2007.
1.1. Trong giai oạn từ năm 1995 ến 2007, Việt Nam ã ạt mức tăng trưởng kinh tế
ổn ịnh và áng kể
Tăng trưởng GDP: Tỷ suất tăng trưởng GDP hàng năm trung bình ạt khoảng 7-
8% trong giai oạn này. Điều này cho thấy kinh tế Việt Nam ã ạt ược mức tăng trưởng
ổn ịnh và cao hơn so với nhiều nước khác trong khu vực. Tăng trưởng GDP ã góp

10
lOMoARcPSD|19104938

phần tạo ra thu nhập và công ăn việc làm cho dân cư, cải thiện chất lượng cuộc sống
và giảm ói nghèo.
Trong giai oạn này, ngành công nghiệp ã ạt ược sự tăng trưởng mạnh mẽ. Việt
Nam ã tập trung vào việc phát triển các ngành công nghiệp chủ chốt như dệt may, iện
tử, ô tô, gia dụng, và iện lạnh. Sự phát triển của ngành công nghiệp ã tạo ra sự chuyển
dịch từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp, óng góp vào tăng
trưởng kinh tế tổng thể.
Ngành dịch vụ cũng ã có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong giai oạn này. Kinh tế
Việt Nam ã chuyển từ mô hình truyền thống dựa vào ngành nông nghiệp và công
nghiệp sang mô hình kinh tế dịch vụ. Các lĩnh vực như du lịch, tài chính, bất ộng sản,
vận tải và thông tin-kỹ thuật số ã phát triển nhanh chóng, óng góp vào tăng trưởng
kinh tế và tạo việc làm.
Để hỗ trợ sự phát triển kinh tế, Việt Nam ã ầu tư áng kể vào cơ sở hạ tầng. Các
công trình giao thông, cảng biển, cơ sở sản xuất, iện lực và viễn thông ã ược xây dựng
và nâng cấp. Điều này ã tạo iều kiện thuận lợi cho hoạt ộng kinh doanh, cải thiện năng
lực cạnh tranh của Việt Nam trên thị trường quốc tế và thu hút ầu tư nước ngoài.
Để tạo iều kiện cho sự phát triển kinh tế, Đảng ã thực hiện những cải cách chính
sách kinh tế quan trọng. Điều này bao gồm cải cách thuế, cải thiện môi trường kinh
doanh, ẩy mạnh tiến trình hiện ại hóa ngành công nghiệp và tăng cường quản lý tài
chính. Cải cách chính sách ã giúp tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi, thu hút ầu tư
và thúc ẩy tăng trưởng kinh tế.
1.2. Việt Nam ã chủ ộng tăng cường quan hệ ối tác và hội nhập kinh tế quốc tế,
óng góp áng kể vào sự phát triển kinh tế của quốc gia
Gia nhập ASEAN: Việt Nam ã gia nhập Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN) vào năm 1995, mở ra cơ hội lớn cho Việt Nam tham gia vào cộng ồng kinh
tế lớn nhất khu vực Đông Nam Á. Tham gia ASEAN, Việt Nam ã có cơ hội tiếp cận
với thị trường rộng lớn và thúc ẩy giao lưu, hợp tác với các quốc gia thành viên khác.
Ký kết hiệp ịnh thương mại tự do: Việt Nam ã ký kết nhiều hiệp ịnh thương mại
tự do quan trọng với các ối tác quốc tế. Đáng chú ý là việc ký kết Hiệp ịnh thương mại
Việt Nam - Hoa Kỳ (Bilateral Trade Agreement) vào năm 2000 và Hiệp ịnh thương
mại tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu (EU-Vietnam Free Trade Agreement) vào

11
lOMoARcPSD|19104938

năm 2007. Những hiệp ịnh này ã mở rộng thị trường xuất khẩu của Việt Nam và tạo
iều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
Thu hút ầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Việt Nam ã thu hút một lượng lớn ầu
tư trực tiếp nước ngoài trong giai oạn này. Điều này ược thực hiện thông qua việc tạo
ra môi trường kinh doanh thuận lợi, cải thiện quy ịnh pháp lý và ẩy mạnh công tác xúc
tiến ầu tư. Các công ty nước ngoài ã ầu tư vào các lĩnh vực như chế biến công nghiệp,
dịch vụ, ầu tư hạ tầng và năng lượng. Sự gia tăng về FDI ã góp phần quan trọng vào
tăng trưởng kinh tế và tạo ra việc làm.
Mở cửa thị trường xuất khẩu: Hội nhập kinh tế quốc tế ã mở ra cơ hội mở rộng
thị trường xuất khẩu cho Việt Nam. Việt Nam ã ký kết các hiệp ịnh thương mại tự do
với nhiều ối tác, bao gồm các quốc gia trong khu vực châu Á-Thái Bình Dương như
Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia và New Zealand. Điều này ã tạo iều kiện thuận lợi cho
các ngành công nghiệp và nông sản Việt Nam tiếp cận các thị trường mới và nâng cao
khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
1.3. Việt Nam ã thành công trong việc thu hút ầu tư trực tiếp nước ngoài, góp
phần quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế và phát triển của quốc gia
Đầu tư vào các ngành công nghiệp: Việt Nam ã thu hút ầu tư nước ngoài vào các
ngành công nghiệp như dệt may, iện tử, ô tô, gia dụng và iện lạnh. Sự ầu tư này ã góp
phần áng kể vào tăng trưởng kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam
trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp. Bằng cách thu hút các nhà ầu tư nước ngoài, Việt
Nam ã có cơ hội tiếp cận công nghệ tiên tiến và quản lý hiện ại, từ ó cải thiện năng
suất lao ộng và chất lượng sản phẩm.
Đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ: Ngoài ngành công nghiệp, Việt Nam cũng ã thu hút
ầu tư nước ngoài vào lĩnh vực dịch vụ. Các công ty nước ngoài ã ầu tư vào ngành du
lịch, tài chính, bất ộng sản, vận tải và thông tin-kỹ thuật số. Sự ầu tư này ã góp phần
tăng cường khả năng cạnh tranh của Việt Nam trên thị trường quốc tế và phát triển
ngành dịch vụ, tạo ra việc làm và thu nhập cho người dân.
Khu công nghiệp và khu kinh tế ặc biệt: Việt Nam ã thành lập các khu công
nghiệp và khu kinh tế ặc biệt nhằm thu hút FDI và thúc ẩy phát triển kinh tế. Các khu
công nghiệp và khu kinh tế này cung cấp cơ sở hạ tầng và tiện ích tốt, thuận lợi cho

12
lOMoARcPSD|19104938

các doanh nghiệp ầu tư và hoạt ộng sản xuất. Điều này ã tạo iều kiện thuận lợi cho các
nhà ầu tư nước ngoài và óng góp vào sự phát triển kinh tế của Việt Nam.
Chuyển giao công nghệ: Một lợi ích quan trọng của FDI là chuyển giao công
nghệ từ các công ty nước ngoài sang Việt Nam. Nhờ ó, Việt Nam ã nâng cao trình ộ
công nghệ, cải thiện quy trình sản xuất và tăng cường khả năng nghiên cứu và phát
triển. Chuyển giao công nghệ ã óng vai trò quan trọng trong việc thúc ẩy sự ổi mới và
cải tiến công nghệ trong các ngành công nghiệp và dịch vụ của Việt Nam.
1.4. Đảng Cộng sản Việt Nam ã ạt những thành công áng kể trong việc nâng cao
ời sống của người dân
Đầu tư vào giáo dục: Chính phủ ã tăng cường ầu tư vào giáo dục, xây dựng và
cải thiện hệ thống giáo dục từ mầm non ến ại học. Việc nâng cao chất lượng giáo dục
ã tạo iều kiện tốt hơn cho người dân tiếp cận kiến thức và học hành. Điều này không
chỉ tăng cường khả năng cạnh tranh của người lao ộng trên thị trường lao ộng mà còn
óng góp vào sự phát triển bền vững của ất nước.
Cải thiện y tế: Chính phủ ã ầu tư vào ngành y tế, cung cấp dịch vụ y tế và nâng
cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho người dân. Điều này bao gồm xây dựng và
nâng cấp hệ thống cơ sở y tế, ào tạo và tuyển dụng thêm nhân lực y tế, cải thiện dịch
vụ y tế cơ bản và chăm sóc sức khỏe cộng ồng. Nhờ ó, người dân ã có cơ hội tiếp cận
dịch vụ y tế tốt hơn và cải thiện áng kể chất lượng cuộc sống và tuổi thọ.
Phát triển hạ tầng và nông thôn: Để cải thiện iều kiện sống của người dân, chính
phủ ã ầu tư mạnh vào phát triển hạ tầng và nông thôn. Các chính sách và chương trình
ã ược triển khai nhằm xây dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng giao thông, năng lượng,
nước sạch và vệ sinh môi trường. Đồng thời, chính phủ cũng tăng cường ầu tư vào
phát triển nông nghiệp và nông thôn, cải thiện iều kiện làm việc và sống của người
dân nông thôn. Điều này ã giúp nâng cao thu nhập, giảm nghèo ói và tạo iều kiện phát
triển bền vững cho cộng ồng nông thôn.

13
lOMoARcPSD|19104938

2. Phân tích những thách thức và khó khăn mà Đảng lãnh ạo ã phải ối mặt trong
quá trình hội nhập kinh tế

2.1. Hiện trạng nền kinh tế Việt Nam 1995 - 2007


Vào giai oạn 1995 - 2007, nền kinh tế của Việt Nam ang trong quá trình phát
triển. Mặc dù ã ạt ược một số tiến bộ áng kể về tăng trưởng kinh tế, nhưng chất lượng
của sự tăng trưởng, hiệu suất sản xuất, và sức cạnh tranh của các sản phẩm, doanh
nghiệp, và nền kinh tế vẫn còn thấp.

2.2. Những thách thức và khó khăn


2.2.1. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sẽ dẫn ến sự tăng cường tùy thuộc lẫn
nhau giữa các quốc gia
Các biến ộng trên thị trường quốc tế sẽ có tác ộng mạnh mẽ ến thị trường trong
nước, iều này òi hỏi chúng ta phải áp dụng chính sách kinh tế vĩ mô úng ắn, có khả
năng dự báo và phân tích tình hình kinh tế, và có cơ chế quản lý phù hợp. Chính sách
này phải tạo cơ sở ể nền kinh tế có khả năng phản ứng tích cực và giảm thiểu ảnh
hưởng tiêu cực trước những biến ộng trên thị trường quốc tế.
Tuy nhiên, trong bối cảnh tiềm lực ất nước có hạn, hệ thống pháp luật chưa hoàn
thiện và kinh nghiệm vận hành nền kinh tế thị trường chưa ược tích lũy nhiều, chúng
ta ối mặt với khó khăn không nhỏ. Để vượt qua những khó khăn này, chúng ta cần
phấn ấu ể trở nên mạnh mẽ hơn, với lòng tự hào và trách nhiệm cao ối với quốc gia và
dân tộc của chúng ta.
2.2.2. Nhận thức tư tưởng và kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế chưa ầy ủ
Mặc dù Đảng ã khẳng ịnh chủ trương về hội nhập kinh tế quốc tế thông qua
nhiều quyết ịnh và văn kiện và ã triển khai từng bước, nhưng trong thực tế, nhận thức
về quy trình và nội dung của quá trình hội nhập trong nhiều ngành, cấp và doanh
nghiệp vẫn còn hạn chế. Hiểu biết về cơ hội và thách thức của quá trình hội nhập cũng
chưa thực sự rõ ràng, và việc lập kế hoạch chủ ộng ể tận dụng cơ hội vẫn chưa ược
thực hiện.
Các cơ quan quản lý cấp trên thực tế chưa thực hiện ổi mới chính sách và cơ chế
ể phù hợp với yêu cầu của hội nhập. Công tác hội nhập chủ yếu ược triển khai tại các
cơ quan trung ương và các thành phố lớn, trong khi sự tham gia của các ngành, cấp và

14
lOMoARcPSD|19104938

doanh nghiệp chưa ồng bộ, không tạo ra sức mạnh tổng hợp cần thiết ể ảm bảo hiệu
quả cao của hội nhập kinh tế quốc tế.
Đa phần các doanh nghiệp, ặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, chưa hiểu rõ về
quy trình và yêu cầu của hội nhập, và chưa trang bị ủ kiến thức và thông tin về thị
trường và pháp luật, quy tắc quốc tế trong hoạt ộng kinh doanh. Thay vì tự chuẩn bị,
họ ang kỳ vọng vào sự bảo hộ của Nhà nước. Điều này làm ảnh hưởng và gây trở ngại
cho việc triển khai hội nhập kinh tế quốc tế một cách chủ ộng và tích cực. 2.2.3. Hệ
thống pháp luật, chính sách quản lý ang trong quá trình hoàn thiện
Hệ thống pháp luật và chính sách quản lý, ặc biệt là pháp luật về kinh tế và
thương mại vẫn còn nhiều thiếu sót. Các quy ịnh chưa ồng bộ, không ủ rõ ràng và linh
hoạt ể tạo ra một môi trường kinh doanh công bằng, khuyến khích các doanh nghiệp
nâng cao năng lực và cạnh tranh lành mạnh.
Nhiều biện pháp và chính sách ã ược công nhận quốc tế như hạn chế thuế quan,
quy ịnh về xuất xứ, các biện pháp chống bán phá giá và trợ cấp, chính sách cạnh tranh,
nhưng chưa ược áp dụng tại Việt Nam. Trong khi ó, Việt Nam vẫn áp dụng nhiều biện
pháp và chính sách không tuân thủ thông lệ quốc tế hoặc không phù hợp với các
nguyên tắc của các tổ chức quốc tế.
Tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra nhiều xung ột giữa hệ
thống pháp luật hiện tại của Việt Nam với hệ thống pháp luật quốc tế mà nước ta sẽ
tham gia. Điều này không thể ược giải quyết trong một thời gian ngắn mà yêu cầu một
lộ trình chuẩn bị, bổ sung và hoàn thiện cơ chế, chính sách và tổ chức thực hiện. 2.2.4.
Năng lực cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ, của các doanh nghiệp và tổng thể nền
kinh tế còn yếu so với khu vực.
Nước ta xuất phát từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, với gần 3/4 dân số và
lao ộng sống chủ yếu bằng nông nghiệp. Quá trình công nghiệp hóa và hiện ại hóa
nông nghiệp và nông thôn chưa ược ề cao úng mức. Trong lĩnh vực sản xuất công
nghiệp, trình ộ và trang thiết bị kém phát triển so với các nước khác trong khu vực,
cùng với trình ộ kỹ thuật và công nghệ thấp. Hạ tầng và các ngành dịch vụ cơ bản như
kho bãi, thông tin - liên lạc, iện, nước, vận tải... cũng chưa phát triển và có chi phí cao
hơn so với các nước khác trong khu vực. Các yếu tố này gây nghiêm trọng giảm khả
năng cạnh tranh của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập khu vực và toàn cầu.

15
lOMoARcPSD|19104938

Việc triển khai các cam kết như AFTA, Hiệp ịnh Thương mại Việt Nam - Hoa
Kỳ và ặc biệt là àm phán mở cửa thị trường với WTO òi hỏi chúng ta phải tiếp tục cắt
giảm thuế quan và từng bước loại bỏ các rào cản phi thuế quan, mở cửa thị trường
hàng hóa và dịch vụ, áp dụng Quy chế ối xử tối huệ quốc (MFN) và ối xử quốc gia
(NT) cho hàng hóa và dịch vụ của các nước. Tuy nhiên, iều này tạo ra rào cản lớn ối
với khả năng xuất khẩu và tiêu thụ trong nước nếu không nhanh chóng nâng cao năng
lực cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ. Các doanh nghiệp cạnh tranh yếu và không
hiệu quả sẽ gặp thua lỗ và phá sản, gây thiệt hại lớn về kinh tế và có tác ộng xã hội
áng kể.
2.2.5. Năng lực xuất khẩu chưa ạt ược yêu cầu phát triển kinh tế và hội nhập kinh
tế quốc tế
Việt Nam ã có những tiến bộ áng kể trong năng lực xuất khẩu trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, Việt Nam bắt ầu tham gia hội nhập kinh tế quốc tế từ
một nền kinh tế và thương mại xuất phát từ iểm rất thấp và phát triển chậm, không chỉ
so với nhiều nước trên thế giới mà còn so với các nước trong khu vực Đông Nam Á.
Việc so sánh các chỉ số kinh tế của Việt Nam với các nước phát triển trong khu
vực cũng cho thấy sự chênh lệch này. Các mặt hàng có tiềm năng xuất khẩu hàng ầu
của Việt Nam vẫn là các mặt hàng sử dụng tài nguyên thiên nhiên và công nghiệp nhẹ,
có sự sử dụng lao ộng rẻ. Tuy nhiên, trong tương lai, nếu không có ịnh hướng ầu tư ể
phát triển các ngành xuất khẩu chất lượng cao và không có biện pháp thúc ẩy xuất
khẩu hiệu quả, khả năng phát triển xuất khẩu sẽ chậm lại. Đạt ược mức tăng trưởng
xuất khẩu bình quân cao và ổn ịnh sẽ là iều khó khăn. 2.2.6. Đội ngũ cán bộ và nhân
lực chưa áp ứng ược yêu cầu ặt ra
Chúng ta ã tiến hành mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, nhưng ội ngũ cán bộ
làm công tác ối ngoại còn thiếu và trình ộ còn yếu cả về năng lực chuyên môn và
ngoại ngữ. Mặc dù ã có sự tăng cường áng kể về ội ngũ cán bộ làm công tác hội nhập
trong thời gian gần ây, nhưng tổng thể vẫn chưa áp ứng ủ nhu cầu về số lượng và chất
lượng. Để hội nhập có hiệu quả, yếu tố quyết ịnh chính là con người. Để tham gia vào
các quy tắc chung của thế giới một cách bình ẳng, chúng ta cần có ội ngũ cán bộ hiểu
biết về quy tắc của các tổ chức quốc tế, có trình ộ chuyên môn và ngoại ngữ.

16
lOMoARcPSD|19104938

Vì vậy, cần tập trung vào việc ào tạo và bồi dưỡng ội ngũ cán bộ làm công tác
hội nhập kinh tế quốc tế, bao gồm cả việc ào tạo mới và nâng cao kiến thức về chuyên
môn, ngoại ngữ, hệ thống pháp luật trong nước và quốc tế ể sử dụng trong công tác
àm phán quốc tế và triển khai cam kết trong nước.
2.2.7. Sản xuất còn mang tính tự phát, chưa bám sát nhu cầu thị trường
Nhiều sản phẩm có chất lượng thấp và giá thành cao, dẫn ến giá trị gia tăng thấp
và khó tiêu thụ, thậm chí có tình trạng hàng tồn kho lớn. Năng lực cạnh tranh của hàng
hóa và dịch vụ của Việt Nam nói chung còn thấp do trang thiết bị công nghệ của nhiều
doanh nghiệp còn yếu kém và lạc hậu so với thế giới từ 10 ến 30 năm. Đồng thời, còn
tồn tại những yếu kém trong quản lý và môi trường ầu tư kinh doanh, bao gồm thủ tục
hành chính chưa thông thoáng và chính phủ ầu tư quá cao so với các nước trong khu
vực. Hơn nữa, còn hạn chế về cung cấp thông tin xúc tiến thương mại.
2.2.8. Hội nhập kinh tế ảnh hưởng ến nền ộc lập tự chủ của Việt Nam
Với sự khởi ầu kinh tế thấp, quá trình chuyển ổi và phát triển thị trường chưa ồng
bộ, một phần của nền kinh tế vẫn hoạt ộng trong lĩnh vực sản xuất hàng hóa nhỏ, công
nghệ lạc hậu, năng suất lao ộng thấp và sức cạnh tranh yếu. Trong khi ó, các quốc gia
phát triển, ặc biệt là các cường quốc tư bản, có nhiều lợi thế hơn ở nhiều mặt. Do ó,
nếu mở rộng quan hệ với những quốc gia này, Việt Nam có thể rơi vào sự phụ thuộc
kinh tế và từ ó có thể mất quyền ộc lập và tự chủ.
Độc lập và tự chủ thực sự có nghĩa là mỗi quốc gia cần có sự lựa chọn riêng về
con ường và mô hình phát triển của mình, tự quyết ịnh chủ trương và chính sách kinh
tế-xã hội, tự ề ra mục tiêu chiến lược và kế hoạch trong từng giai oạn cụ thể và các
biện pháp ể ạt ược mục tiêu ó. Tuy nhiên, ộc lập và tự chủ không có nghĩa là phải óng
cửa với thế giới. Việc óng cửa với thế giới sẽ làm ngược lại xu thế của thời ại, khiến ất
nước chậm phát triển. Sự chậm trễ trong phát triển kinh tế có thể làm mất lòng tin của
người dân, gây ra nhiều vấn ề xã hội khó giải quyết và e dọa trật tự an toàn xã hội bên
trong.
Ngược lại, mở rộng hợp tác kinh tế có lợi cho cả hai bên, Việt Nam cùng với các
quốc gia và tổ chức quốc tế có thể tận dụng lợi ích chung, tăng cường ộc lập và tự chủ
của ất nước. "Quốc gia nào muốn ộc lập và giàu mạnh thì phải buôn bán với nhiều

17
lOMoARcPSD|19104938

nước, còn quốc gia chỉ buôn bán với một nước duy nhất thì khó tránh khỏi sự phụ
thuộc vào nước duy nhất ó" (Jose Marti).
2.2.9. Hội nhập kinh tế quốc tế ảnh hưởng tới bản sắc văn hoá dân tộc
Một mặt, iều này tạo ra iều kiện thuận lợi cho việc trao ổi hàng hóa, dịch vụ và
kiến thức giữa các dân tộc và cộng ồng trên toàn thế giới, óng góp vào tăng trưởng
kinh tế, phát triển khoa học và công nghệ, cũng như mở rộng sự hiểu biết về văn hóa
của nhau.
Tuy nhiên, quá trình này cũng mang lại nguy cơ ồng nhất hóa các hệ thống giá trị
và tiêu chuẩn, e dọa khả năng sáng tạo của các nền văn hóa và yếu tố quan trọng ối
với sự tồn tại của nhân loại. Nguy cơ này càng gia tăng khi một siêu cường nào ó coi
giá trị văn hóa của mình là ưu việt và cố gắng áp ặt lên các dân tộc khác thông qua
chính sách xâm lược văn hóa. Trong bối cảnh này, không thể áp dụng chính sách óng
cửa, từ chối giao lưu, trao ổi và ối thoại với thế giới bên ngoài.
Ngược lại, chúng ta cần tiếp thu những yếu tố nhân bản, hợp lý và tiến bộ của
văn hóa các quốc gia khác ể làm giàu bản sắc văn hóa dân tộc mà vẫn duy trì tính
riêng của mình. Điều này sẽ tạo ra tiềm năng sáng tạo và mang ến những giá trị mới
trong quá trình công nghiệp hóa và hiện ại hóa ất nước. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần
tỉnh táo phản ối những yếu tố văn hóa ngoại lai mà không phân biệt tốt hay xấu, gây
mất gốc và xung ột văn hóa, gây ảnh hưởng xấu ến tư tưởng và ạo ức của dân cư.

3. Trình bày các biện pháp và giải pháp ề xuất ể vượt qua những thách thức và
ảm bảo sự phát triển bền vững trong tương lai.
Để vượt qua thách thức trong quá trình hội nhập trong giai oạn mới có hiệu quả
và ảm bảo phát triển bền vững cần triển khai thực hiện hệ thống các giải pháp sau:
Một là, ẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng trong toàn Đảng, toàn quân và toàn dân
về yêu cầu hội nhập quốc tế, về các cơ hội và thách thức, về mục tiêu, phương hướng,
nhiệm vụ trọng yếu của hội nhập quốc tế trong từng ngành, lĩnh vực ể thống nhất nhận
thức và hành ộng, tạo nên sức mạnh tổng hợp trong quá trình hội nhập quốc tế của cả
hệ thống chính trị từ Trung ương ến ịa phương, của toàn dân, doanh nhân, doanh
nghiệp, ội ngũ trí thức trong xã hội.
Hai là, nhanh chóng hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách về hội nhập quốc tế,
trước hết là hội nhập kinh tế quốc tế một cách toàn diện, ồng bộ trên cơ sở phù hợp

18
lOMoARcPSD|19104938

với Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước và chủ trương, ường lối ối ngoại của Đảng; iều
chỉnh, bổ sung hoàn chỉnh các chính sách hội nhập quốc tế cho phù hợp với thực tiễn
phát triển của ất nước và các cam kết quốc tế.
Ba là, chú trọng nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia qua việc ẩy mạnh hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là tạo ra môi
trường kinh doanh thuận lợi và bình ẳng cho mọi tổ chức, doanh nghiệp, người dân
tham gia phát triển sản xuất kinh doanh; phát triển kết cấu hạ tầng ồng bộ, hiện ại;
phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; tạo cơ chế
chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp ầu tư cho nghiên cứu khoa học, ổi
mới công nghệ và ào tạo nguồn nhân lực.v.v...
Bốn là, ẩy mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ với các ối tác, nhất là các ối tác có
tầm ảnh hưởng chiến lược quan trọng ối với sự phát triển và an ninh của Việt Nam, ưa
các khuôn khổ quan hệ ã ược xác lập i vào thực chất có chiều sâu, tạo sự an xen gắn
kết lợi ích giữa Việt Nam với các ối tác một cách bình ẳng. Chủ ộng trong việc lựa
chọn ối tác và xây dựng phương án àm phán với từng ối tác trên cơ sở cùng có lợi.
Năm là, các bộ, ngành, ịa phương cần chủ ộng xây dựng các chương trình, kế
hoạch toàn diện và cụ thể về hội nhập quốc tế trong bối cảnh thế giới cũng như trong
nước ang có nhiều thay ổi lớn. Tăng cường phân cấp, nâng cao trách nhiệm quản lý,
chỉ ạo của các cơ quan quản lý nhà nước và chế tài xử phạt ối với các trường hợp vi
phạm. Chú trọng hơn ến công tác kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện chủ trương,
chính sách hội nhập.
Sáu là, thực hiện hiệu quả các cam kết quốc tế mà Việt Nam ã ký thỏa thuận.
Xây dựng và triển khai chiến lược hội nhập trên mọi lĩnh vực theo kế hoạch tổng thể
với lộ trình hợp lý, phù hợp với lợi ích quốc gia và khả năng của ất nước. Tích cực và
trách nhiệm hơn trong việc tham gia các thể chế hội nhập toàn cầu. Chủ ộng và tích
cực tham gia các thể chế a phương, góp phần xây dựng trật tự chính trị, kinh tế thế
giới theo hướng công bằng, dân chủ, bình ẳng, cùng có lợi.
Bảy là, tận dụng tối a các cơ hội của hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mở rộng thị
trường, thúc ẩy thương mại, ầu tư, tăng trưởng và phát triển kinh tế-xã hội; tạo ộng lực
thúc ẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải thiện môi trường ầu tư kinh doanh nhằm nâng
cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp và sản phẩm.

19
lOMoARcPSD|19104938

Tám là, tăng cường chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực hội nhập kinh tế
quốc tế, ồng thời nâng cao năng lực nghiên cứu, ánh giá và dự báo các vấn ề mới, các
xu thế vận ộng của hội nhập, ặc biệt trong việc thực hiện các cam kết thương mại, các
FTA ở cấp ộ cao hơn ể có các iều chỉnh chính sách và biện pháp phù hợp; hoàn thiện
hệ thống quản lý, iều hành thị trường ủ năng lực, hoạt ộng hiệu quả ể bảo vệ trị trường
trong nước, duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh, gắn với bảo vệ môi trường.

IV. Đưa ra nhận ịnh và ề xuất.

1. Đánh giá tầm quan trọng và hệ quả của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
từ năm 1995 ến năm 2007
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 1995 ến năm 2007 có tầm quan trọng
và hệ quả to lớn ối với nền kinh tế toàn cầu. tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát
triển và tăng trưởng kinh tế của nhiều quốc gia.
Thứ nhất, việc Việt Nam gia nhập vào ASEAN vào tháng 7/1995 ã ánh một dấu
mốc quan trọng khi có thể mở cửa nền kinh tế, tạo tiền ề cho quá trình hội nhập kinh
tế toàn cầu, ồng thời khai phá ược những tiềm năng của Việt Nam trong lĩnh vực kinh
tế. Việc loại bỏ các rào cản thương mại như thuế quan cao và hạn chế nhập khẩu ã tạo
iều kiện cho Việt Nam có cơ hội tiếp cận và tham gia vào thị trường toàn cầu, tự do
trong việc trao ổi hàng hóa và dịch vụ, mở rộng cơ hội kinh doanh. Việt Nam tiếp cận
các thị trường lớn hơn, tạo ra cơ hội tiếp cận khách hàng mới và mở rộng doanh số
xuất khẩu. Điều này ã góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế và phát triển.
Ngoài ra, quá trình trao ổi với các nước khác còn tăng khả năng cạnh tranh trong
nền kinh tế, do ã ảm bảo ược môi trường cạnh tranh công bằng giữa doanh nghiệp
trong và ngoài nước. Điều này ã thúc ẩy sự nâng cao chất lượng và hiệu suất sản xuất,
ồng thời tạo ra sự a dạng hóa sản phẩm và dịch vụ. Các doanh nghiệp phải cải thiện
năng lực cạnh tranh ể tồn tại và phát triển trong môi trường toàn cầu này.
Chính sách mở cửa thị trường cũng ã thu hút các nguồn vốn từ các công ty a
quốc gia như: Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn ầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) và nguồn kiều hối. Việc loại bỏ các rào cản thương mại và tạo ra môi
trường kinh doanh thuận lợi ã làm cho Việt Nam trở thành dẫn hơn ối với các nhà ầu
tư nước ngoài. Đầu tư FDI ã mang theo công nghệ tiên tiến, quản lý hiệu quả và vốn

20
lOMoARcPSD|19104938

ầu tư, góp phần nâng cao năng lực sản xuất và tạo ra việc làm. Tính ến hết năm 2014,
tổng số vốn FDI ăng ký ầu tư vào Việt Nam ạt hơn 270 tỷ USD, năm 2014 ạt thêm 21
tỷ USD. Hiện nay có khoảng 60 nhà tài trợ lớn cho Việt Nam (bao gồm cả nhà tài trợ
song phương và a phương). Trong giai oạn 1993 - 2013, tổng vốn ODA ký kết của các
nhà tài trợ cho Việt Nam vay ạt khoảng trên 62 tỷ USD, năm 2014 là khoảng 5 tỷ
USD. Ngoài các nhà tài trợ lớn, Việt Nam còn nhận ược ODA từ hơn 600 tổ chức phi
chính phủ; về nguồn kiều hối, giai oạn 2001-2010 ạt gần 40 tỷ USD, năm 2011 ạt 9 tỷ
USD, năm 2012 khoảng 10 tỷ USD, năm 2013 ạt khoảng 11 tỷ USD, năm 2014 ạt
khoảng 12 tỷ USD. Điều này ã tăng trưởng kinh tế và thúc ẩy phát triển trong các
quốc gia hưởng lợi.
Thứ hai, hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới ã tạo iều kiện cho
sự chuyển giao công nghệ và tiến bộ kỹ thuật từ các quốc gia phát triển ến các quốc
gia ang phát triển. Việt Nam ã tiếp thu ược khoa học, công nghệ mới và cách quản lý
tiên tiến trên nhiều lĩnh vực, qua ó góp phần tăng năng suất lao ộng, nâng cao năng lực
cạnh tranh trong hoạt ộng sản xuất, kinh doanh. Nhờ tranh thủ ược các nguồn vốn ầu
tư và viện trợ quốc tế, nhiều lĩnh vực hạ tầng như Bưu chính viễn thông,Công nghệ
thông tin, Giao thông vận tải… ã phát triển áng kể, tạo tiền ề và cơ sở quan trọng, áp
ứng yêu cầu, tạo thuận lợi cho hội nhập ở tất cả các lĩnh vực khác.
Cuối cùng, hội nhập kinh tế mở rộng quan hệ kinh tế và quan hệ ngoại giao giúp
Việt Nam nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế. Việt Nam ã thành lập quan hệ
ngoại giao, kinh tế - thương mại với hầu hết các quốc gia, khu vực và lãnh thổ, ồng
thời trở thành thành viên của nhiều tổ chức quốc tế trong giai oạn 1955 cho ến năm
2014. Hiện tại, Việt Nam ã xây dựng quan hệ ngoại giao với 181 quốc gia và quan hệ
kinh tế - thương mại với hơn 230 thị trường nước ngoài. Ngoài ra, Việt Nam cũng là
thành viên tích cực của hơn 70 tổ chức quốc tế và khu vực, tạo cơ hội lớn cho hợp tác
và giao lưu với cộng ồng quốc tế.
Việc nâng cao vị thế này không chỉ giúp Việt Nam có ược những cơ hội về kinh
doanh, ầu tư hay chuyển giao công nghệ như trên mà còn về cơ hội trao ổi giá trị văn
hóa, ảm bảo an ninh quốc gia và tạo dựng tầm nhìn toàn cầu. Qua quan hệ ngoại giao,
Việt Nam có cơ hội hợp tác và trao ổi văn hóa với các quốc gia khác. Điều này giúp
nâng cao hiểu biết, thấu hiểu về các nền văn hóa khác nhau và giao lưu văn hóa giữa

21
lOMoARcPSD|19104938

các quốc gia. Hợp tác quốc tế cũng cung cấp cơ hội cho Việt Nam tham gia vào các
hoạt ộng chính trị, kinh tế và xã hội quốc tế, góp phần vào giải quyết các vấn ề toàn
cầu và xây dựng hòa bình cũng như ưa ra các chính sách và tham gia vào các hiệp ịnh,
tổ chức quốc tế ể bảo vệ lợi ích quốc gia và ảm bảo an ninh biển, biên giới, và khu
vực. Điều này tạo dựng một ộ tin cậy chắc chắn trong các hợp tác và giao dịch quốc
tế.

2. Đưa ra nhận ịnh cá nhân và ề xuất nêu ra những hướng phát triển tiếp theo

2.1. Nhận ịnh về quá trình hội nhập kinh tế từ 1995 ến 2007
Từ năm 1995 ến 2007, Việt Nam ã trải qua một quá trình hội nhập kinh tế áng
kể, ánh dấu bằng việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào năm 2007.
Trong quá trình này, Việt Nam ã ạt ược những iểm tích cực, bao gồm:
1. Tăng trưởng kinh tế ấn tượng: Việt Nam ã ạt tỷ suất tăng trưởng GDP hàng năm
trung bình khoảng 7-8%, vượt qua nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á. Điều
này ã giúp nâng cao ời sống của người dân và giảm áng kể tỷ lệ nghèo ói.
2. Thu hút ầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Việt Nam ã thu hút một lượng lớn FDI
trong giai oạn này, ặc biệt từ các quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore
và Mỹ. Điều này ã óng góp vào phát triển kinh tế, nâng cao công nghệ, tạo việc
làm và nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước.
3. Mở cửa thị trường và hội nhập kinh tế: Việt Nam ã mở rộng quy mô và phạm vi
quan hệ thương mại với nhiều quốc gia và khu vực trên thế giới. Việc gia nhập
WTO vào năm 2007 ã tạo ra cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế và tăng cường sự
tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
4. Đổi mới kinh tế và cải cách: Việt Nam ã thực hiện các biện pháp ổi mới kinh tế
và cải cách trong giai oạn này, nhằm loại bỏ các rào cản thương mại, cải thiện
môi trường kinh doanh và tạo ra một nền kinh tế thị trường hướng ngoại linh
hoạt hơn. Điều này ã thúc ẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp và dịch vụ,
tăng cường sức cạnh tranh và tạo iều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp.
5. Cải thiện ời sống của người dân: Từ 1995 ến 2007, các chỉ số phát triển như mức
sống, giáo dục và y tế ã ược cải thiện áng kể. Tỷ lệ nghèo ói giảm mạnh, nâng
cao chất lượng cuộc sống và tăng cường quyền lợi xã hội cho người dân.

22
lOMoARcPSD|19104938

Việt Nam ã ạt ược những thành tựu áng kể trong quá trình hội nhập kinh tế từ
1995 ến 2007, tạo à phát triển kinh tế và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân.
Tuy nhiên, ta cũng cần nhìn vào những hạn chế của Việt Nam trong quá trình hội nhập
kinh tế từ 1995 ến 2007. Đảng và Nhà nước ã ối mặt với một số thách thức lớn sau ây:
1. Cạnh tranh quốc tế: Mở cửa thị trường và hội nhập kinh tế ồng nghĩa với việc ối
diện với sự cạnh tranh từ các quốc gia và doanh nghiệp nước ngoài. Việc cải
cách và nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam ã trở
thành một thách thức áng kể.
2. Chênh lệch phát triển khu vực: Sự phát triển kinh tế không ồng ều giữa các khu
vực trong nước ã tạo ra sự chênh lệch về cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực và tiềm
năng phát triển kinh tế. Điều này òi hỏi sự ầu tư và phát triển ồng ều ể giảm bớt
khoảng cách phát triển giữa các vùng.
3. Nghèo ói và bất bình ẳng: Mặc dù kinh tế Việt Nam ã tăng trưởng áng kể, song
vẫn còn tồn tại sự nghèo ói và bất bình ẳng trong xã hội. Một số người dân vẫn
gặp khó khăn trong việc tiếp cận cơ hội phát triển và các dịch vụ cơ bản như giáo
dục và chăm sóc sức khỏe.
4. Quản lý tài chính và ngân sách: Quá trình hội nhập kinh tế ã ặt áp lực lên quản lý
tài chính và ngân sách của Việt Nam. Việc duy trì sự ổn ịnh tài chính, kiểm soát
lạm phát và tăng cường hiệu quả quản lý ngân sách là những thách thức quan
trọng trong giai oạn này.
5. Vấn ề môi trường và bền vững: Sự phát triển kinh tế nhanh chóng có thể ặt áp
lực lên tài nguyên tự nhiên và môi trường. Việc ảm bảo bền vững trong quá trình
hội nhập kinh tế, bảo vệ môi trường và tăng cường quản lý tài nguyên là một
thách thức ối với Việt Nam.
6. Việt Nam ã và ang ối mặt với những thách thức này và ã ưa ra các biện pháp
nhằm vượt qua chúng, bằng cách thúc ẩy cải cách kinh tế, ầu tư vào ào tạo nguồn
nhân lực, phát triển cơ sở hạ tầng và ẩy mạnh bảo vệ môi trường.
Ta cần phải nhìn vào cả iểm tích cực và tiêu cực của quá trình hội nhập kinh tế ể
có thể ánh giá toàn diện quá trình hội nhập thời gian này. Điểm tích cực cho thấy
những thành tựu và lợi ích mà quá trình này mang lại, trong khi iểm tiêu cực nhấn
mạnh các thách thức và nhược iểm có thể cần ược giải quyết. Từ ó, học hỏi và cải

23
lOMoARcPSD|19104938

thiện, ồng thời rút ra bài học từ những thành công và thất bại trong quá trình hội nhập
kinh tế. Điểm tích cực có thể là nguồn ộng lực ể tiếp tục phát triển và duy trì những
thành tựu ã ạt ược, trong khi iểm tiêu cực cung cấp thông tin cần thiết ể iều chỉnh và
cải thiện quá trình hội nhập. Để rồi từ ó, Đảng có thể vạch ra, ịnh hướng những chính
sách và biện pháp phù hợp.

2.2. Đề xuất cho quá trình hội nhập trong tương lai
Hội nhập quốc tế tạo cơ hội ể Việt Nam tiếp cận thị trường quốc tế rộng lớn và a
dạng. Điều này giúp mở rộng phạm vi xuất khẩu và tăng cường nguồn lực kinh tế, tạo
thuận lợi cho sự phát triển của các ngành công nghiệp, doanh nghiệp và nền kinh tế
nói chung. Quan trọng hơn cả, hội nhập quốc tế giúp Việt Nam tăng cường vị thế và
vai trò của mình trong cộng ồng quốc tế. Việt Nam có thể trở thành một iểm ến hấp
dẫn cho ầu tư và kinh doanh, thúc ẩy quan hệ ối tác a phương và kích thích hợp tác
kinh tế và chính trị với các quốc gia khác. Chính vì vậy, ể tiếp nối bước những nền
tảng vững chắc mà Đảng và nhân dân ta ã xây dựng, Việt Nam ta cần:
Thứ nhất, nâng cao năng lực cạnh tranh: Việt Nam cần tiếp tục ẩy mạnh cải
cách và nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước. Điều này bao
gồm ầu tư vào nghiên cứu và phát triển, ào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, cải
thiện quản lý và tăng cường công nghệ.
Thứ hai, ẩy mạnh khuyến khích ầu tư trực tiếp nước ngoài: Việt Nam nên tiếp
tục thu hút ầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), ặc biệt là từ các quốc gia có công nghệ
tiên tiến và khả năng chuyển giao công nghệ cao. Để làm iều này, cần cải thiện môi
trường kinh doanh, bảo vệ quyền lợi của các nhà ầu tư và tạo iều kiện thuận lợi cho
việc tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
Thứ ba, a dạng hóa thị trường xuất khẩu: Việt Nam nên tìm cách a dạng hóa thị
trường xuất khẩu, không chỉ phụ thuộc vào một số thị trường chính. Việc mở rộng và
phát triển quan hệ thương mại với các quốc gia mới, kết thúc các thỏa thuận thương
mại tự do và tăng cường quảng bá thương hiệu Việt Nam sẽ giúp mở rộng phạm vi
xuất khẩu và tăng cường sự cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Thứ tư, ầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng: Việt Nam cần ầu tư vào phát triển cơ
sở hạ tầng, ặc biệt là giao thông và năng lượng. Cải thiện cơ sở hạ tầng sẽ giúp tăng
cường kết nối giữa các vùng, giảm thiểu chênh lệch phát triển và thu hút ầu tư.

24
lOMoARcPSD|19104938

Thứ năm, hội nhập i kèm bảo vệ môi trường và phát triển bền vững: Việc hội
nhập kinh tế cần ược thực hiện ồng thời với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Việt Nam cần thúc ẩy sử dụng các công nghệ sạch, tăng cường quản lý tài nguyên và
giảm thiểu tác ộng tiêu cực lên môi trường, ồng thời ảm bảo phát triển kinh tế bền
vững và áp ứng các mục tiêu phát triển bền vững của Liên Hiệp Quốc.
Cuối cùng, tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao: Để áp ứng yêu
cầu của quá trình hội nhập kinh tế, Việt Nam cần ầu tư vào ào tạo và phát triển nguồn
nhân lực. Điều này bao gồm cải thiện chất lượng giáo dục, ào tạo kỹ năng phù hợp với
nhu cầu thị trường lao ộng, và khuyến khích sự sáng tạo và sự sẵn lòng thích ứng với
thay ổi.
Nhìn chung, trong quá trình hội nhập, Việt Nam chắc chắn sẽ ối mặt với rất
nhiều thách thức hơn nữa, bao gồm sự cạnh tranh gay gắt, sự bất ịnh và không chắc
chắn trong môi trường kinh doanh, và áp lực từ việc bảo vệ môi trường và ảm bảo phát
triển bền vững. Chính vì vậy, Việt Nam cần tiếp tục cải cách, nâng cao năng lực cạnh
tranh, ầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng và ảm bảo sự bền vững trong quá trình hội
nhập.

KẾT LUẬN
Có thể nói, quá trình Đảng lãnh ạo hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 1995 ến năm
2007 ã ể lại những bài học quý giá cho Đảng và nhân dân ta, từ ó Đảng và nhà nước
có thể rút ra các kinh nghiệm cho ường lối, chính sách sau này. Hội nhập kinh tế quốc
tế ở nước ta là một quá trình với cơ hội và thách thức an xen tồn tại dưới dạng tiềm
năng và có thể chuyển hoá lẫn nhau ặc biệt trong hoàn cảnh dịch bệnh COVID 19 vừa
mới kết thúc và chiến tranh giữa Nga và Ukraine. Nó làm ảnh hưởng nghiêm trọng ến
nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Vậy nên cơ hội và thách thức
chỉ trở thành hiện thực trong những iều kiện cụ thể, mà ở ó vai trò của nhân tố chủ
quan có tính quyết ịnh rất lớn, trước hết ó là hiệu quả hoạt ộng lãnh ạo của Đảng, sự
iều hành quản lý của Nhà nước và tinh thần tự lực tự cường, oàn kết của toàn dân tộc.
Thực tế ã chứng tỏ việc kiên ịnh nhất quán ường lối ối ngoại ộc lập tự chủ, hoà bình,
hợp tác và phát triển; chính sách ối ngoại rộng mở, a phương hoá, a dạng hoá các quan
hệ quốc tế với chủ trương chủ ộng và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế là sự lựa chọn

25
lOMoARcPSD|19104938

úng ắn, tất yếu ối với nước ta trong bối cảnh toàn cầu hoá sôi ộng hiện nay. Những
thành tựu quan trọng giành ược trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế là cơ sở ể ất
nước ta vững bước trên ường hội nhập và phát triển,sớm ra khỏi tình trạng kém phát
triển, công nghiệp hoá, hiện ại hoá thành công,hướng tới mục tiêu chiến lược dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Nguyễn Thanh Mai, 2000, Toàn cầu hoá kinh tế và hội nhập của Việt Nam
trước thiên niên kỷ mới, Tạp chí Thương mại, số 7/2000.
2. Phạm Bình Mân, 2001, Hội nhập kinh tế quốc tế: cơ hội và thách thức, Tạp chí
công nghệ Việt Nam, số 3/2001.
3. TS. Nguyễn Thị Hương, 2020, Những dấu ấn quan trọng về kinh tế – xã hội
trong hành trình 75 năm thành lập và phát triển ất nước qua số liệu thống kê, Tạp chí
Kinh tế và Dự báo số 25/2020
4. TS. Lê Danh Vĩnh, 2006, Chủ ộng và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, Báo
Nhân dân ngày 25/7/2006
5. TS. Phạm Tất Thắng, 2015, Hội nhập kinh tế quốc tế: Từ quan iểm của Đảng
ến thực tiễn, Tạp chí cộng sản ngày 3/1/2015
6. Nguyễn Tấn Vinh, 2017, Nhìn lại quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sau 30
năm ổi mới, Tạp chí Khoa học Đại học Mở Tp.HCM số 12 tháng 2/2017
7. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII, Nxb.Chính trị
quốc gia, 1996
8. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX, Nxb.Chính trị
quốc gia, 2001
9. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X, Nxb.Chính trị
quốc gia, 2010
10. Lênin: “Chủ nghĩa ế quốc – giai oạn tột cùng của chủ nghĩa tư bản toàn tập” –
tập 27
11. “Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam: Tiến trình, thành tựu, kinh nghiệm”,
http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/thuc-tien/item/1894-hoi-nhap-kinh-te-quocte-
cua-viet-nam-thanh-tuu-va-kinh-nghiem.html, truy cập vào ngày 28/05/2023

26
lOMoARcPSD|19104938

12. “Thành tựu bước ầu trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”,
https://mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/pages_r/l/chitiettin?
dDocName=BTC338894, truy cập vào ngày 28/05/2023

27

You might also like