You are on page 1of 3

1. Hàng giả là gì?

Thuật ngữ “Hàng giả” được sử dụng rộng rãi trong đời sống. Tuy nhiên để hiểu và xác định đúng
hàng giả theo quy định của pháp luật thì không nhiều người biết. Hiện nay, pháp luật có những quy
định trong phân loại và nhận biết hàng giả. Hàng giả được liệt kê dưới dạng tồn tại hữu hình. Một
hàng hóa là hàng giả khi nó thỏa mãn quy định của pháp luật trong văn bản pháp luật liên quan. Để
đưa ra cách hiểu đúng và thống nhất trong nhận biết và xử lý vi phạm đối với hàng giả, khoản 7 Điều
3 trong Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong hoạt động thương mại,
sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ người tiêu dùng đã liệt kê các đầu mục để mô
tả về một loại hàng hóa được coi là hàng giả. Theo đó, hàng giả thường phải chứa một hay nhiều
dấu hiệu, quy định cụ thể là:

Thứ nhất : “Hàng hóa có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc …; hàng hóa không
có giá trị sử dụng, công dụng hoặc có giá trị sử dụng, công dụng không đúng so với … công bố hoặc
đăng ký“. Nói cách khác, đây là những hàng hóa giả về chất lượng, công dụng. Tên gọi, hướng dẫn
hoặc đăng ký kinh doanh của người bán đánh lừa, làm người mua mua sai sản phẩm. Dẫn đến mục
đích cần dùng không đạt được. Hoặc một số sản phẩm hoàn toàn không có công dụng cũng như giá
trị sử dụng. Người mua phải đánh đổi một giá trị nhưng sản phẩm đến tay không đem lại giá trị mong
muốn. Thậm chí còn không có giá trị và đem lại những ảnh hưởng không lường trước được.

Thứ hai: “Hàng hóa có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên
gọi của hàng hóa; hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng hoặc có giá trị sử dụng, công dụng
không đúng so với … công bố hoặc đăng ký; Thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất;
không có đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng
hóa;…”. Hàng thật thuộc danh mục này thường có quy chuẩn sản xuất nghiêm ngặt, hướng tới đúng
mục đích sử dụng. Tuy nhiên, việc buông lỏng và thiếu trách nhiệm, thái độ với cộng đồng tạo ra
những sản phẩm không đạt được yêu cầu.

Thứ ba: “Thuốc giả theo quy định tại khoản 33 Điều 2 của Luật Dược năm 2016 và dược liệu giả
theo quy định tại khoản 34 Điều 2 của Luật Dược năm 2016”. Đây là hàng giả được sản xuất từ
những người không có chuyên môn, không có giấy phép hoạt động hành nghề. Các sản phẩm này
trực tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe người sử dụng. Cho nên đây được coi là một trong những hàng
giả nguy hiểm nhất hiện tại trên thị trường.

Thứ tư: “Hàng hóa có nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo tên, địa chỉ tổ chức,
cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu, phân phối hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã số
công bố, mã số mã vạch của hàng hóa hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác; giả
mạo về nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa hoặc nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa”. Điều này cho
thấy sự chối bỏ trách nhiệm nếu hậu quả xảy ra. Cùng với việc kinh doanh chỉ nhằm mục đích thu lợi
bất chính. Ngoài ra, hàng giả gây hậu quả sẽ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến thương nhân bị giả
mạo.

Thứ năm: “Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005″.
Các hàng hóa giả được gắn nhãn trùng với các sản phẩm chính hãng trên thị trường. Nhằm đánh lừa
người mua trong niềm tin về sản phẩm chất lượng. Các sản phẩm hàng giả này thường được bán với
giá rẻ hơn nhiều lần so với các sản phẩm chính hãng. Mục đích tạo dựng các chiêu trò nhằm vào tâm
lý mua hàng giá rẻ của người tiêu dùng. Mặt khác, việc sao chép những ý tưởng trí tuệ được nhà
nước công nhận và bảo hộ là hành động sao chép lậu. Chưa kể đến hàng hóa đó về bản chất không
được như những sản phẩm gốc.

Thứ sáu: “Tem, nhãn, bao bì giả“. Đánh vào lòng tin của người mua hàng đối với các sản phẩm
chính hãng, đươc gắn tem, nhãn, bao bì đúng quy chuẩn. Hàng giả cũng được gắn những “chứng
nhận” nhưng là chứng nhận tự cấp, không có sự kiểm định chất lượng từ cơ quan thẩm quyền. Như
vậy, chất lượng các sản phẩm này không được ai bảo đảm.

Nguyên nhân tồn tại và phát triển của hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng.

● Đó là do sự bất cập trong cơ chế quản lý quan trọng nhất là do cơ chế phối hợp và chế tài xử
lý đối với hành vi vi phạm còn nhẹ.
● Do sự “tiếp tay” của người tiêu dùng không biết mình đang mua bán hàng giả, hàng nhái,
hàng kém chất lượng nhưng vẫn chấp nhận bởi loại hàng hóa này phù hợp với túi tiền của
họ.

2. Tác hại của hàng giả

- Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội: hàng giả tác động tiêu cực đến môi trường cạnh
tranh lành mạnh, thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài để phát triển kinh tế - xã hội.
Hàng giả còn gây hậu quả phức tạp, nặng nề về mặt đạo đức và xã hội.

- Đối với người tiêu dùng: việc mua và sử dụng hàng giả làm thiệt hại đến lợi ích kinh tế,
ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng, nhất là các sản phẩm như: thực phẩm, mỹ
phẩm, dược phẩm giả. Hàng giả có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe vì chất lượng không đảm
bảo. Điều này có thể dẫn đến các vấn đề từ dị ứng, độc tố, thậm chí làm suy giảm hiệu quả của các
loại thuốc.

- Đối với doanh nghiệp: hàng giả làm giảm trực tiếp doanh thu, lợi nhuận, uy tín của
doanh nghiệp; gây mất lòng tin đối với người tiêu dùng.

3. Cách nhận biết hàng giả


- Về giá: hàng giả giá thường rẻ hơn hàng thật.
- Về nguồn gốc xuất xứ hàng hóa.
- Những dấu hiệu trên nhãn hàng hóa.
- Quan sát bằng mắt thường: nước sơn, độ sắc nét góc cạnh, bao bì… hàng giả
không bằng hàng thật.
- Để nhận biết hàng giả, người tiêu dùng cần: chủ động trang bị các kiến
thức tiêu dùng cho mình; tham khảo từ nhiều nguồn thông tin khác nhau như từ
những người xung quanh, đặc biệt là nhà sản xuất, phân phối, các hiệp hội ngành
hàng, hội bảo vệ người tiêu dùng và từ các cơ quan chuyên môn; tham quan và
tìm hiểu thông tin tại các cuộc triển lãm hàng thật - hàng giả được Sở Công
Thương Tiền Giang (Chi cục Quản lý thị trường) tổ chức.

You might also like