Professional Documents
Culture Documents
- Tuổi: 68
- Địa chỉ: Ấp Rừng Dầu, Xã Tân Mỹ, Huyện Đức Hòa, Tỉnh Long An
Sáng cùng ngày nhập viện bệnh nhân vẫn còn sinh hoạt bình thường nhưng đến khoảng
14h chiều cùng ngày nhập viện bệnh nhân đột ngột sốt, không rõ nhiệt độ, không rõ đau
đầu, không buồn nôn, không nôn ói, không đau ngực, không nặng ngực, không ho, không
khó thở, không ghi nhận yếu liệt, người nhà cho uống thuốc hạ sốt mua tại tiệm thuốc tây
không rõ loại kèm lau mát khoảng 2h sau bệnh nhân bắt đầu xuất hiện lơ mơ, không tiếp
xúc, gọi hỏi không trả lời -> người nhà đưa đến khám tại BV địa phương được chẩn đoán
td viêm màng não, không xử trí đặt hiệu -> tư vấn và chuyển BV Bệnh Nhiệt Đới.
• Tình trạng lúc chuyển tuyến
Bệnh nhân lơ mơ, gọi hỏi không trả lời GCS 10đ( E4V1M5)
Sinh hiệu:
Mạch: 130l/p
CLS tuyến trước: công thức máu: BC: 27.7 109/ L, Neu: 82%, PLT 208 109/ L
- Bệnh nhân lơ mơ, gọi hỏi không trả lời GCS 10đ( E4V1M5)
- M: 120 l/ph, HA 100/70, NT: 17 lần/ph, T: 38.6°C SpO2 : 98%/ FiO2 21%
- Không liệt giây thần kinh sọ, Kernig (+), Brudzinski (+), liệt dây VI 2 bên
1. Bản thân:
- Nội khoa:
+ Tăng huyết áp, huyết áp tâm thu cao nhất đo được 160mmHg, không rõ huyết áp
tâm trương, không điều trị và theo dõi sức khỏe thường xuyên
+ Chưa ghi nhận ĐTĐ, Lao (BN không đi khám bệnh định kỳ)
+ Không dùng corticoid, thuốc ức chế miễn dịch, thuốc Tàu, thuốc tễ (người nhà
khai)
+ Không có tiền căn gây đây có những đợt tiêu chảy, không ho khan, không ho đàm,
không khó thở, không đau ngực trước đây.
- Ngoại khoa:
- Nghiện rượu: uống nhiều rượu (khoảng 1l/ ngày) trên 10 năm
2. Gia đình:
V/ Dịch tễ:
- BN Không tiếp xúc heo và thịt heo, không ăn lòng heo, tiết canh
- Không ăn thịt sống, tiết canh, ốc, tôm, cá sống hay đồ tái
- Không tiền căn bệnh lao, gần khu vực sinh sống không ai mắc lao
- Tổng trạng: không sụt cân gần đây, ngày có sốt, ăn uống được
- Thận - sinh dục: không tiểu khó, tiểu lắt nhắt, không đau bụng, không đau hông
lưng, không chảy mủ dương vật
- Cơ Xương Khớp: không đau lưng, không sưng nóng đỏ đau khớp
- Thần kinh: BN đau đầu giảm, không nói sảng, không co giật, không nhìn mờ
- Tai mũi họng: không ù tai, không giảm thính lực, không chảy mủ tai, không sổ
mũi, không đau họng
1. Sinh hiệu:
- HA 120/70 mmHg
- Nhiệt độ 37 độ C
2. Tổng trạng:
- Niêm hồng nhạt, da mỏng, có mảng bầm da cẳng tay, cẳng chân phải
- Không phù
4. Ngực:
- Không có sẹo mổ cũ
5. Bụng
- Bụng di động theo nhịp thở, không sẹo mổ, không rạn da
- Cơ quan sinh dục ngoài không thấy sang thương, không sưng nóng đỏ, không chảy
mủ
7. Cơ xương khớp:
8. Thần kinh:
a) Tri giác:
Bệnh nhân mở mắt tự nhiên, trả lời đúng câu hỏi, làm theo đúng y lệnh – E4V5M6 =>
GCS 15 điểm
b) 12 dây TK sọ:
- Dây II:
+Thị lực: BN đếm ngón tay 1m
+Đồng tử (dây II và III): đồng tử 2 bên tròn, đều nhau, #2mm, phản xạ ánh sáng (+),
không song thị, không nhìn đôi
- Dây III:
+Không sụp mi
+Không lé ngoài
- Dây V:
+Vận động: cơ cắn 2 bên đều và chắc, BN há miệng hàm không bị lệch
+Cảm giác: bệnh nhân nhận biết được cảm giác sờ 2 bên mặt
- Dây VII: nếp nhăn trán 2 bên còn rõ, mắt nhắm kín được, không mờ rãnh mũi má 2 bên
- Dây IX, X: vòm họng đối xứng, phản xạ thành sau họng (+)
- Dây XII: lưỡi không lệch, vận động cơ lưỡi bình thường
c) Vận động
*Sức cơ:
- Cổ gượng
Qua hỏi bệnh sử và thăm khám ghi nhận các vấn đề:
2. Hội chứng màng não (đau đầu, nôn ói,cổ gượng, Kernig, Brudzinski)
CLS tuyến trước: công thức máu: BC: 27.7 109/ L, Neu: 82%, PLT 208 109/ L
IX/ Chẩn đoán sơ bộ: Viêm màng não mủ do nghĩ do vi khuẩn Gram – TD hội chứng
cushing
- Viêm màng não mủ: được nghĩ đến nhiều nhất do bệnh sử cấp tính từ lúc có các biểu
hiện nghi ngờ nhiễm trùng thần kinh trung ương diễn tiến triệu chứng rầm rộ
+ Viêm màng não siêu vi: bệnh sử diễn tiến cấp tính nên chưa thể loại trừ hoàn toàn, cần
xét nghiệm chọc dò dịch não tủy
+ Sốt rét ác tính thể não: cần nghĩ đến do bệnh cảnh có sốt đi kèm với rối loạn ý thức, tuy
nhiên bệnh nhân không ghi nhận các yếu tố dịch tễ liên quan đến sốt rét: bệnh nhân
không đi ra khỏi nơi sinh sống trong 6 tháng gần đây, vùng sinh sống của bệnh nhân
không phải là lưu hành cao của sốt rét, những người bệnh nhân hay tiếp xúc cũng như
bản thân bệnh nhân không có ai ghi nhận mắc sốt rét => ký sinh trùng sốt rét
+ Các tác nhân khác như lao màng não, viêm màng não do nấm: ít nghĩ vì bệnh cảnh diễn
tiến rầm rộ, bệnh nhân không có tiền căn bệnh lao, gia định và những người hay tiếp xúc
không có ai bệnh lao, không có dấu chứng nhiễm lao chung trước đó cũng như thời điểm
trước khi xuất hiện bệnh cảnh đợt này, không ghi nhận tiền căn dùng thuốc ức chế miễn,
bệnh lý suy giảm miễn dịch, ghép tạng hay ung thư tuy nhiên trên lâm sàng bệnh nhân có
kiểu hình gợi ý cushing và lớn tuổi nên chưa loại trừ hoàn toàn => chọc dò dịch não tủy
để chẩn đoán.
Ngoài ra cần nghĩ đến các bệnh lý cũng gây ra tình trạng rối loạn ý thức có thể xuất hiện
bao gồm:
+ Đột quỵ, xuất huyết não: ít nghĩ do không xuất hiện dấu thần kinh định vị
+ U não: ít nghĩ do bệnh cảnh khởi phát nhanh chóng, bệnh sử không ghi nhận tình trạng
yếu liệt, co giật hay dấu chứng thần kinh khu trú lúc khám.
+ Ngộ độc chất: ít nghĩ do không ghi nhận tiền căn dùng thuốc gần
XI/ Đề nghị CLS:
+ Đếm tế bào
- Điện giải đồ (Na/K/Cl máu), AST, ALT máu, Creatinine máu, CRP
- XQ ngực thẳng
1) CTM
BV NTP
MCV 93.3 73 - 98 fL
MCH 28.9 25 - 35 pg
MCHC 31 31 - 37 g/dL
24/05
RBC 96
Đa nhân 94%
Đơn nhân 6%
Eos 0
Cl 97 98 - 106 mmol/L
Gl
-CTM: +BC máu tăng 26.91K/ul, Neu 90.4% kèm PCT tuyến trước: 38.84 ng/ml→
Nhiễm trùng do vi khuẩn.
-DNT: trắng đục, BC 8294 tế bào/ul, đa nhân 94%, Protein 3.607 g/l, Glucose 1.67/6.17
mmol/L, Lactate 10.18mmol/l → phù hợp Viêm màng não mủ
- Chức năng thận: 146 umol/L -> CrCl: 31.54 ml/phút/1.73 m2da -> Theo dõi tổn thương
thận cấp
Viêm màng não mủ chưa rõ tác nhân chưa ghi nhận biến chứng – TD tổn thương thận cấp
- Kháng sinh: Bệnh nhân viêm màng não mủ nghĩ tác nhân từ cộng đồng có tiền căn tiêu
chảy tái đi tái lại, hiện chưa ghi nhân nguy cơ nhiễm gram dương như ăn thịt sống, tiết
canh, hay tiêm chích nên sử dụng kháng sinh phổ rộng, liều điều trị viêm màng não ->
Meropenem 2g/8h
- Bệnh nhân nhập viện trong tình trạng lơ mơ, dự phòng hít sặc -> đặt sonde dạ dày nuôi
ăn.