You are on page 1of 32

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


…………***…………

MÔN: KINH DOANH QUỐC TẾ

ĐỀ TÀI:
BÁO CÁO VỀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH HÀN QUỐC

Giảng viên : Nguyễn Thị Thủy


Lớp tín chỉ : IBS2001_48K23.1
Sinh viên thực hiện : Nhóm B

Tháng 6 năm 2023


MỤC LỤC
I. Nền kinh tế chính trị của Hàn Quốc.............................................................4
I.1 Hệ thống chính trị.........................................................................................4
I.1.1 Nguyên thủ quốc gia..................................................................................4
I.1.2 Chính phủ...................................................................................................5
I.1.3 Các thách thức đối với hệ thống chính trị Hàn Quốc................................5
I.2 Hệ thống kinh tế............................................................................................5
I.2.1 Kinh tế Hàn Quốc trên thế giới..................................................................6
I.2.2 Chủ nghĩa tư bản và nền kinh tế thị trường tự do......................................8
I.2.3 Đầu tư đa dạng để trở thành trung tâm lưu thông hàng hóa của Đông Bắc
Á 11
I.2.4 Những thành tựu ngày nay mà Hàn Quốc đạt được:...............................12
I.3 .Hệ thống pháp luật.....................................................................................13
I.3.1 Hiến pháp.................................................................................................13
I.3.2 Các bộ luật...............................................................................................13
I.3.3 Các đặc điểm của hệ thống pháp luật Hàn Quốc.....................................13
I.3.4 Hệ thống Luật điều tiết cạnh tranh và thương mại công bằng.................14
I.3.5 Pháp luật về thương mại điện tử khá phát triển.......................................14
I.3.6 Pháp luật bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ rất phát triển................................15
I.3.7 Tương lai của hệ thống pháp luật Hàn Quốc...........................................16
I.4 Một số đặc điểm nổi bật của nền kinh tế chính trị Hàn Quốc.....................16
I.5 Tương lai của nền kinh tế chính trị Hàn Quốc............................................16
II. Mức độ tăng trưởng kinh tế của Hàn Quốc...............................................17
II.1 Tổng quan về nền kinh tế............................................................................17
II.2 GNI bình quân đầu người Hàn Quốc..........................................................20
II.3 Chỉ số HDI..................................................................................................21
II.4 Các chỉ số khác...........................................................................................21
III. Đánh giá nền kinh tế chính trị và mức độ phát triển kinh tế khi doanh
nghiệp Việt Nam kinh doanh tại Hàn Quốc........................................................22
III.1 Lợi ích ( Tiềm năng thị trường ).................................................................22
III.1.1 Gỗ và sản phẩm gỗ...............................................................................25
III.1.2 Thủy sản...............................................................................................26
III.1.3 Nông sản...............................................................................................26
III.2 Chi phí.........................................................................................................28
III.3 Rủi ro..........................................................................................................28
III.3.1 Rủi ro chính trị......................................................................................28
III.3.2 Rủi ro kinh tế........................................................................................29
III.3.3 Rủi ro pháp lý.......................................................................................29
III.4 Để giảm thiểu chi phí và rủi ro khi kinh doanh tại Hàn Quốc, các doanh
nghiệp Việt Nam nên lưu ý đến các vấn đề sau:..................................................29
IV. Tài liệu tham khảo.......................................................................................31
I. Nền kinh tế chính trị của Hàn Quốc
Hàn Quốc là một quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển, với GDP
danh nghĩa đạt 1.979 tỷ USD năm 2022. Nền kinh tế Hàn Quốc được dựa trên các
ngành công nghiệp chế tạo, công nghệ cao, điện tử và ô tô.
Dự báo cho thấy tăng trưởng của nền kinh tế Hàn Quốc trong năm 2023 sẽ là
1,8%1. Tăng trưởng của nền kinh tế lớn thứ 4 châu Á trong nửa đầu năm 2023 là
1,1% và nửa cuối năm là 2,4%1. Viện nghiên cứu Phát triển Hàn Quốc (KDI) ngày
9/2 cho biết vẫn giữ nguyên dự báo về triển vọng tăng trưởng của nền kinh tế “Xứ
sở Kim Chi” trong năm 2023 là 1,8%, tương tự như mức dự báo được đưa ra hồi
tháng 11/20221
Thị trường khách sạn ở Hàn Quốc có một tương lai đầy hứa hẹn. Doanh thu trên
thị trường Khách sạn dự kiến đạt 7,84 tỷ USD vào năm 20231. Thị trường dự kiến
sẽ có tốc độ tăng trưởng hàng năm(CAGR 2023-2027) là 4,53%, dẫn đến tăng
trưởng dự kiến khối lượng thị trường là 9,36 tỷ USD vào năm 20271. Số lượng
người dùng dự kiến sẽ lên tới 19,64 triệu người dùng vào năm 2027. Tỷ lệ thâm
nhập của người dùng dự kiến là 31,8% vào năm 2023 và 38,1% vào năm 2027.
Trong thị trường Khách sạn, 90% tổng doanh thu sẽ được tạo ra thông qua bán
hàng trực tuyến vào năm 2027. Ngành khách sạn hạng sang của Hàn Quốc dự kiến
sẽ tăng trưởng với tốc độ CAGR là5,60% từ năm 2023 đến năm 2028, đạt giá trị
3,6 tỷ USD vào năm 2028
Ngoài ra, các công ty chaebols về công nghệ, chẳng hạn như Samsung, Hyundai và
LG, đã nổi lên và đóng vai trò hàng đầu trong sự phát triển kinh tế.
(theosokhcn.langson.gov.vn)
I.1 Hệ thống chính trị
Hàn Quốc là một nước cộng hòa lập hiến, với tổng thống là nguyên thủ quốc gia và
thủ tướng là người đứng đầu chính phủ. Hệ thống chính trị của Hàn Quốc được
dựa trên hiến pháp năm 1987, quy định rằng Hàn Quốc là một nhà nước dân chủ,
pháp quyền.
I.1.1 Nguyên thủ quốc gia
Tổng thống Hàn Quốc là nguyên thủ quốc gia và là người đứng đầu quân
đội. Tổng thống được bầu trực tiếp với nhiệm kỳ 5 năm. Tổng thống có quyền bổ
nhiệm thủ tướng, các bộ trưởng và các quan chức cấp cao khác. Tổng thống cũng
có quyền giải tán Quốc hội.
I.1.2 Chính phủ
I.1.2.1 Chính phủ Hàn Quốc bao gồm ba nhánh:
- Lập pháp: Quốc hội là cơ quan lập pháp của Hàn Quốc. Quốc hội có 300
thành viên, được bầu theo hệ thống đại diện tỷ lệ. Quốc hội có quyền
thông qua luật, phê chuẩn ngân sách và kiểm tra hoạt động của chính
phủ.
- Tư pháp: Tòa án tối cao là cơ quan tư pháp tối cao của Hàn Quốc. Tòa án
tối cao có quyền giải thích luật và xét xử các vụ án hình sự và dân sự.
- Chấp hành: Chính phủ là cơ quan hành pháp của Hàn Quốc. Chính phủ
chịu trách nhiệm thực thi luật và chính sách của quốc gia.
I.1.2.2 Hệ thống đảng phái
Hàn Quốc có một hệ thống hai đảng chính: Đảng Dân chủ và Đảng Đại
chung. Đảng Dân chủ là đảng trung tả, trong khi Đảng Đại chung là đảng trung
hữu. Hai đảng này đã thống trị chính trường Hàn Quốc trong nhiều thập kỷ.
I.1.3 Các thách thức đối với hệ thống chính trị Hàn Quốc
Hệ thống chính trị Hàn Quốc đang phải đối mặt với một số thách thức, bao
gồm:
- Sự phân cực chính trị: Hai đảng chính của Hàn Quốc đang ngày càng
phân cực, điều này khiến cho việc hợp tác trở nên khó khăn.
- Sự tham nhũng: Tham nhũng là một vấn đề lâu dài ở Hàn Quốc, và nó
đang gây suy giảm lòng tin của người dân vào chính phủ.
- Sự chia rẽ Bắc-Nam: Sự chia rẽ giữa Bắc và Nam Triều Tiên là một
thách thức đối với an ninh và ổn định của Hàn Quốc.
I.2 Hệ thống kinh tế
Hàn Quốc là một nền kinh tế thị trường tự do, với sự can thiệp của chính phủ ở
mức độ vừa phải. Chính phủ Hàn Quốc đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ
phát triển kinh tế thông qua các chính sách như xúc tiến thương mại, đầu tư và
nghiên cứu và phát triển.
Từ cuối thế kỷ XX đến nay, Hàn Quốc đã phát triển nhanh chóng về mặt kinh tế,
trở thành nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh nhất trong lịch sử thế giới hiện
đại.
Các loại hình kinh tế lớn mạnh của Hàn Quốc là xuất khẩu, các ngành công nghệ
và thương mại tự do.
Thương mại tự do: Với định hướng nền kinh tế mở, Hàn Quốc đang mở rộng các
hiệp định thương mại tự do với các nước trên thế giới và khuyến khích tự do đầu
tư. Hàn Quốc đang rất hoan nghênh các nhà đầu tư nước ngoài. Hàn Quốc có 17
Hiệp định Thương mại Tự do với ASEAN,Úc, Canada, Trung Mỹ (Một phần),
Chile, Trung Quốc, Colombia, Hiệp hội Thương mạiTự do Châu Âu (Na Uy, Thụy
Sĩ, Iceland và Liechtenstein), Liên minh Châu Âu, Ấn Độ,New Zealand, Peru,
Singapore, Anh, Mỹ, Thổ Nhĩ Kỳ và Việt Nam. Hàn Quốc đangchuẩn bị cho kỷ
nguyên thương mại trị giá 2 nghìn tỷ đô la. Đặc biệt, nước này đang nỗlực để trở
thành trung tâm lưu thông của Đông Bắc Á.
I.2.1 Kinh tế Hàn Quốc trên thế giới

Hình I.2.1.a: 5 mặt hàng xuất khẩu chính và kim ngạch xuất khẩu.
Hàn Quốc đã đạt được mức tăng trưởng kinh tế chưa từng có trên thế giới.
Trong điều kiện khan hiếm vốn và tài nguyên và các cơ sở công nghiệp đã gần như
bị hủy hoại sau 3 năm chiến tranh Triều Tiên (1950 - 1953), thế giới gọi sự tăng
trưởng kinh tế mà Hàn Quốc đã đạt được là “kỳ tích sông Hàn”.
Hàn Quốc đã xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế định hướng xuất khẩu ngay từ
những năm 1960. Ban đầu, Hàn Quốc chủ yếu xuất khẩu các nguyên liệu thô hoặc
sản phẩm công nghiệp nhẹ được sản xuất tại các nhà máy nhỏ. Từ những năm
1970, Hàn Quốc đã thúc đẩy phát triển kinh tế bằng cách đầu tư vào các cơ sở công
nghiệp hóa học và công nghiệp nặng, đặt nền móng cho xuất khẩu các sản phẩm
công nghiệp nặng. Hiện tại, Hàn Quốc đang dẫn đầu trong lĩnh vực chất bán dẫn và
màn hình.
Việc tổ chức Thế vận hội Mùa hè Seoul năm 1988 là cơ hội để Hàn Quốc bước vào
ngưỡng cửa của các nước phát triển về kinh tế. Truyền thông nước ngoài đã gọi
Hàn Quốc cùng với Đài Loan, Hồng Kông và Singapore là “bốn con rồng châu Á”.
Vào tháng 12 năm 1996, Hàn Quốc trở thành quốc gia thứ 29 gia nhập OECD, tổ
chức bao gồm hầu hết các nước phát triển. Không chỉ là “con rồng của châu Á”,
Hàn Quốc đã được tái sinh trở thành “con rồng của thế giới”.

Hình I.2.1.b: Quy mô kinh tế và thu nhập bình quân đầu người.
Kim ngạch xuất khẩu của Hàn Quốc đã tăng từ 32,82 triệu USD vào năm 1960 lên
10 tỷ USD vào năm 1977 và tiếp tục tăng mạnh lên 542,2 tỷ USD vào năm 2019.
Vào thời điểm thành lập chính phủ vào năm 1953, thu nhập bình quân đầu người
chỉ là 67 USD, thế nhưng đến năm 2019, con số này đã tăng lên tới 32.115 USD.
Vào tháng 11 năm 1997, khủng hoảng tiền tệ bùng phát khiến Hàn Quốc phải xin
viện trợ của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF). Đây là thử thách đầu tiên mà Hàn Quốc
phải đối mặt sau nhiều năm tăng trưởng kinh tế nhanh chóng. Hàn Quốc đã mạnh
dạn loại bỏ các doanh nghiệp không có khả năng thanh toán và thực hiện tái cơ
cấu. Chỉ trong vòng 2 năm, Hàn Quốc đã khôi phục lại được tốc độ tăng trưởng,
giá cả thị trường đã trở lại mức bình thường và cán cân vãng lai thặng dư trở lại.
Trong quá trình này, 3,5 triệu người dân đã quyên góp 227 tấn vàng dự trữ tại nhà
để giúp chính phủ hoàn trả ngoại tệ đã vay từ IMF.
Nền kinh tế Hàn Quốc sau khi vượt qua cuộc khủng hoảng kinh tế tiếp tục tăng
trưởng vững chắc. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đã tăng gấp 3 lần từ 504,6 tỷ
USD vào năm 2001 lên 1.646,3 tỷ USD vào năm 2019. Đây là quy mô kinh tế lớn
thứ 12 trên thế giới. Ngoại trừ giai đoạn khủng hoảng kinh tế, tốc độ tăng trưởng
kinh tế của Hàn Quốc cao ở mức 4 - 5% mỗi năm. Đặc biệt, vào năm 2008, 2009
và cả năm 2010, trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang khủng hoảng, Hàn Quốc
vẫn đạt được tăng trưởng kinh tế đáng kinh ngạc là 6,3%. Sự tăng trưởng này được
các cơ quan truyền thông nước ngoài đánh giá là một ví dụ điển hình để vượt qua
khủng hoảng.

Hình I.2.1.c: Quy mô thương mại ( Sản lượng xuất khẩu ).

Hình I.2.1.d: Dự trữ ngoại hối.


Hàn Quốc đã nhảy vọt lên trở thành nước xuất khẩu lớn thứ 7 trên thế giới vào năm
2010 và trong 4 năm liên tiếp từ 2011 đến 2014, Hàn Quốc liên tục ghi nhận thành
tích mậu dịch trên 1 nghìn tỷ USD mỗi năm. Tuy thành tích này đã chững lại vào
năm 2015 và 2016 nhưng đã phục hồi mức 1 nghìn tỷ USD vào năm 2017.
Năm 2019, dự trữ ngoại tệ của Hàn Quốc lên tới 408,8 tỷ USD và tỷ lệ nợ nước
ngoài ngắn hạn của nước này ở mức 32,9% trong cùng năm, nằm ở mức trung bình
trong số các nước G20. Xếp hạng tín nhiệm của Hàn Quốc cũng duy trì mức ổn
định.
I.2.2 Chủ nghĩa tư bản và nền kinh tế thị trường tự do
Với định hướng nền kinh tế mở, Hàn Quốc đang mở rộng các hiệp định
thương mại tự do với các nước trên thế giới và khuyến khích tự do đầu tư.
Hàn Quốc khuyến khích và cung cấp các lợi ích đa dạng dành cho các nhà
đầu tư vốn nước ngoài bởi vì mục tiêu dài hạn của Hàn Quốc là trở thành
trung tâm tài chính và cơ sở hậu cần ở Đông Bắc Á.
I.2.2.1 Mở cửa thị trường và Hiệp định Thương mại Tự do (FTA)
Hàn Quốc đang thúc đẩy việc mở cửa thị trường hoàn toàn thông qua các
Hiệp định Thương mại Tự do (FTA), giúp loại bỏ các rào cản thương mại
giữa các quốc gia. Trong đó, gạo – mặt hàng cuối cùng trong việc mở cửa thị
trường nông nghiệp cũng đã được mở cửa hoàn toàn vào năm 2015. Hàn
Quốc đang có kế hoạch ký kết FTA với hầu hết các quốc gia trên thế giới
với khẩu hiệu: “Đất nước nhỏ bé nhưng lãnh thổ kinh tế rộng lớn”. Năm
2017, FTA giữa Hàn Quốc và 52 quốc gia, bao gồm Chile, EFTA, ASEAN,
Ấn Độ, EU, Peru, Mỹ, Thổ Nhĩ Kỳ, Úc, Canada, Trung Quốc, New Zealand,
Việt Nam, Colombia,... đã có hiệu lực. Cũng trong năm 2017, Hàn Quốc đã
ký kết hiệp định FTA với 5 quốc gia Trung Nam Mỹ gồm Costa Rica, El
Salvador, Nicaragua, Honduras và Panama.
I.2.2.2 Hệ thống hỗ trợ đầu tư trực tiếp nước ngoài

Hình I.2.2.2.a: Xu thế đầu tư trực tiếp nước ngoài.


Hàn Quốc không chỉ khuyến khích mở cửa thị trường mà còn khuyến khích
đầu tư trực tiếp vốn nước ngoài. Để hỗ trợ điều này, có một luật riêng với tên gọi là
“Luật thúc đẩy đầu tư nước ngoài”. Đầu tư trực tiếp nước ngoài đề cập đến việc
người nước ngoài đầu tư ít nhất 100 triệu won để mua hơn 10% cổ phiếu của các
công ty trong nước hoặc các công ty đầu tư nước ngoài áp dụng khoản vay dài hạn
từ các công ty mẹ nước ngoài trong hơn 5 năm.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể được coi là một trong những chỉ số cho thấy tài
chính và thương mại quốc tế của một quốc gia. Trên hết, lợi nhuận đầu tư khi một
người nước ngoài đầu tư vào Hàn Quốc cũng được sử dụng như một chỉ số dự
đoán về kinh tế trong tương lai. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng mạnh kể từ cuộc
khủng hoảng tài chính năm 1998 và tiếp tục tăng trong những năm gần đây. Đặc
biệt, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2019 đã ghi nhận là đạt kỷ lục 23,3 tỷ đô
la, đánh dấu năm thứ 5 liên tục vượt qua 20 tỷ đô la.
Năm 2014, Nghị định thực thi và Quy định thực thi của “Luật xúc tiến đầu tư nước
ngoài” đã được sửa đổi, thiết lập các tiêu chuẩn công nhận cho trụ sở công ty toàn
cầu và các cơ sở nghiên cứu, phát triển. Năm 2016, “Luật xúc tiến đầu tư nước
ngoài” đã được sửa đổi, sát nhập hệ thống khai báo đầu tư nước ngoài vốn được
quy định phức tạp sang thành hình thức đầu tư. Chính phủ có kế hoạch chuyển đổi
chính sách từ thu hút đầu tư nước ngoài và kích hoạt U-turn sang tập trung vào
hiệu quả tuyển dụng (công ty U-turn là những công ty vốn Hàn Quốc, đầu tư ở
nước ngoài, nay quay trở về đầu tư tại Hàn Quốc).
Ngoài ra, Hàn Quốc cũng hoan nghênh đầu tư nước ngoài và đầu tư từ các nước
mới nổi như Trung Quốc và Trung Đông vào các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng
cao. Với nỗ lực xây dựng nền tảng thu hút đầu tư nước ngoài, chính phủ tổ chức
Tuần lễ đầu tư nước ngoài (FIW), một sự kiện IR (Quan hệ Nhà đầu tư) quốc gia
và cung cấp dịch vụ thảm đỏ cho các nhà đầu tư nước ngoài. Chính phủ cũng điều
hành các dự án hỗ trợ thu hút đầu tư nước ngoài vào địa phương thông qua việc hỗ
trợ thương mại hóa các nhóm xúc tiến đầu tư trong nước và thương mại hóa các dự
án xúc tiến đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, chính phủ cũng ủy thác các đại sứ quảng
bá nước ngoài tại Mỹ, Anh, Trung Quốc và Nhật Bản, nỗ lực thu hút sự đầu tư của
các doanh nghiệp nước ngoài thông qua các tổ chức tự trị địa phương.
I.2.3 Đầu tư đa dạng để trở thành trung tâm lưu thông hàng hóa
của Đông Bắc Á

Hình I.2.3.a: Biến động của khối lượng hàng hóa tại sân bay quốc tế
Incheon.
Hình I.2.3.b: Biến đổi về sản lượng container của cảng Hàn Quốc về
lượng trung chuyển hàng hóa.
Hàn Quốc đang đầu tư rất nhiều để tăng khả năng cạnh tranh lưu thông hàng hóa
lên gấp đôi so với hiện tại bằng cách tự động hóa và hiện đại hóa các thiết bị bốc
dỡ hàng xuất nhập khẩu.
Để phát triển lưu thông hàng hóa hàng không, Hàn Quốc mở rộng các khu vực nhà
kho sân bay và thúc đẩy mạng lưới hàng hóa. Năm 2018, sân bay quốc tế Incheon
đã đạt kỷ lục mới về khối lượng hàng hóa quốc tế kể từ sau khi khai trương với
mức 2,92 triệu tấn và sau đó, cũng đạt 2,76 triệu vào năm 2019. Theo đánh giá của
Hội đồng Sân bay quốc tế (ACI), mặc dù sân bay quốc tế Incheon đã bị mất vị trí
thứ hai trên thế giới về xử lý hàng hóa bởi sân bay Dubai của các tiểu vương quốc
Ả Rập thống nhất kể từ năm 2013, tuy nhiên, sân bay Incheon đang nỗ lực để đảm
bảo động lực tăng trưởng trong tương lai và giành lại vị trí của mình bằng cách áp
dụng các ưu đãi lưu thông hàng hóa từ năm 2018.
Đặc biệt, lưu thông hàng hóa hàng không, dù chỉ chiếm 0,2 - 0,3% tổng sản lượng
xuất nhập khẩu, nhưng có giá trị gia tăng cao chiếm đến 25%. Để làm được điều
này, chính phủ đã xây dựng thêm nhà ga hàng hóa tại sân bay quốc tế Incheon và
thành lập trường học liên quan đến hàng không để đào tạo nhân lực cao cấp phụ
trách lưu thông hàng không.
Công suất xử lý hàng hóa hàng năm của sân bay quốc tế Incheon tăng từ 4,5 triệu
lên 5,8 triệu tấn mỗi năm kể từ khi nhà ga hành khách số 2 của Sân bay quốc tế
Incheon khai trương vào tháng 1 năm 2018 được đưa vào hoạt động.
Đặc biệt, trong đánh giá về dịch vụ sân bay quốc tế của 1700 sân bay trên toàn thế
giới do Hiệp hội Sân bay quốc tế (ACI) thực hiện hàng năm, sân bay quốc tế
Incheon liên tục đứng vị trí thứ 1 trong suốt 12 năm liên tiếp. Kết quả này cho thấy
tiêu chuẩn cao của hệ thống vật chất và nhân lực của sân bay quốc tế Incheon.
Ngoài ra, sân bay quốc tế Incheon vinh dự là nơi đầu tiên trên thế giới được ghi
chép vào đại sảnh danh vọng của Hiệp hội Sân bay quốc tế.
Vì là một bán đảo nên Hàn Quốc có rất nhiều cảng thương mại quốc tế như Busan,
Incheon, Pyeongtaek, Gwangyang, Ulsan, Pohang và Donghae. Năm 2019, hiệu
suất xử lý hàng hóa của cảng là 1.643,97 triệu tấn (RT), tăng 1,2% so với năm
trước đó.
I.2.4 Những thành tựu ngày nay mà Hàn Quốc đạt được:
Từ đống tro tàn của Chiến tranh Triều Tiên, Hàn Quốc bắt đầu quá trình
tăng trưởng mạnh mẽ trở thành nền kinh tế lớn thứ 12 thế giới chỉ trong vòng vài
chục năm."Kỳ tích sông Hàn" là cụm từ được dùng để đề cập đến thời kỳ công
nghệ hóa thần tốc của Hàn Quốc diễn ra từ giai đoạn giữa thế kỷ XX đến đầu thế
kỷ XXI. Hàn Quốc giờ được xem là một trong bốn con rồng kinh tế của châu Á.
Đây là quốc gia châu Á thứ hai trong lịch sử có nền kinh tế đạt tới ngưỡng phát
triển, chỉ sau Nhật Bản.Quá trình tăng trưởng mạnh mẽ và liên tục nhờ các chính
sách đẩy mạnh xuất khẩu, tái cấu trúc nền kinh tế, phát triển ngành công nghiệp
nặng và hiện đại hóa nhanh chóng.Cùng với đó là nhiều thành tựu nghiên cứu khoa
học - công nghệ lớn ra đời, chất lượnggiáo dục được cải thiện toàn diện, mức sống
52 triệu dân được nâng cao, những tòa nhàchọc trời, đường cao tốc nối liền các
thành phố lớn mọc lên hàng loạt.Theo dữ liệu của ngân hàng Thế giới (WB), tốc độ
tăng trưởng GDP trung bình của Hàn Quốc vượt mốc1.000 tỷ USD và đạt 1.619 tỷ
USD vào năm 2018.
Hàn Quốc hiện đứng thứ 21 trên tổng số 205 nước trên thế giới với tổng thu nhập
bìnhquân đầu người đạt 30.000 USD, đứng thứ 30 toàn cầu. GDP Hàn Quốc đã bật
tăng 6,2%với sản lượng kinh tế chính là hàng công nghệ xuất khẩu. (Nguồn:
Vietnamnet.vn)
I.3 .Hệ thống pháp luật
Hàn Quốc có hệ thống pháp luật dựa trên hệ thống luật dân sự, với nguồn gốc
từ hệ thống pháp luật của Đức. Hệ thống pháp luật của Hàn Quốc được quy định
trong hiến pháp và các bộ luật khác.
I.3.1 Hiến pháp
Hiến pháp Hàn Quốc là đạo luật cơ bản của Hàn Quốc, quy định về thể chế
chính trị, kinh tế và xã hội của đất nước. Hiến pháp Hàn Quốc được thông qua vào
năm 1987 và đã được sửa đổi một số lần kể từ đó.
I.3.2 Các bộ luật
Hệ thống pháp luật của Hàn Quốc bao gồm nhiều bộ luật, trong đó có:
- Bộ luật dân sự: Bộ luật dân sự quy định về các vấn đề dân sự như hợp
đồng, bồi thường thiệt hại, hôn nhân và gia đình, thừa kế.
- Bộ luật hình sự: Bộ luật hình sự quy định về các tội phạm và hình phạt.
Bộ luật tố tụng dân sự: Bộ luật tố tụng dân sự quy định về thủ tục giải
quyết các vụ án dân sự.
- Bộ luật tố tụng hình sự: Bộ luật tố tụng hình sự quy định về thủ tục giải
quyết các vụ án hình sự.
I.3.3 Các đặc điểm của hệ thống pháp luật Hàn Quốc
Hệ thống pháp luật của Hàn Quốc có một số đặc điểm nổi bật, bao gồm:
- Hệ thống luật dân sự: Hệ thống pháp luật của Hàn Quốc dựa trên hệ
thống luật dân sự, với nguồn gốc từ hệ thống pháp luật của Đức.
- Tính pháp chế: Hàn Quốc là một nhà nước pháp quyền, trong đó pháp
luật là thượng tôn.
- Tính dân chủ: Hệ thống pháp luật của Hàn Quốc được xây dựng trên nền
tảng dân chủ, với sự tham gia của nhân dân.
I.3.4 Hệ thống Luật điều tiết cạnh tranh và thương mại công
bằng
Các lĩnh vực ưu đãi đầu tư được pháp luật Hà Quốc quy định khá rõ trong
Luật ưu đãi thuế đặc biệt và Luật Khuyến khích đầu tư nước ngoài . Doanh nghiệp
đầu tư trong các lĩnh vực ưu đãi đầu tư có thể được hưởng các ưu đãi đầu tư về
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế xuất nhập khẩu, thuế giá
trị gia tăng, thuế tài sản.
Việc điều chỉnh các vấn đề về cạnh tranh trên thị trường được thực hiện theo quy
định của Luật về điều tiết cạnh tranh và thương mại công bằng. Người vi phạm các
quy định có thể bị phạt tiền hoặc phạt tù. Doanh nghiệp vi phạm sẽ bị phạt tiền.
Liên quan tới lĩnh vực này, Hàn Quốc còn một số đạo luật quan trọng khác như:
Luật về quảng cáo và ghi nhãn công bằng .; Luật về quảng cáo trên các phương
tiện phát thanh, truyền hình ; Luật về bảo hộ dữ liệu cá nhân ; Luật về việc khuyến
khích sử dụng hệ thống truyền thông điện tử ; Luật về sử dụng và bảo hộ thông tin
tín dụng và Luật về sử dụng và bảo hộ thông tin về địa chỉ; Luật về tên thật trong
giao dịch tài chính và bảo đảm bí mật tài chính; Luật về bảo vệ người tiêu dùng
trong thương mại điện tử; Luật về trách nhiệm sản phẩm …
I.3.5 Pháp luật về thương mại điện tử khá phát triển.
Trong lĩnh vực thương mại điện tử, Hàn Quốc đã ban hành 4 đạo luật quan
trọng là: Luật về chữ ký số; Luật khung về văn bản điện tử và các giao dịch điện
tử; Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong thương mại điện tử; Luật về giao
dịch tài chính điện tử.
Tại Hàn Quốc, Bộ luật đặc biệt về “Thúc đẩy công nghệ thông tin truyền thông và
đẩy mạnh hội tụ công nghệ” quy định “chính quyền trung ương và địa phương về
nguyên tắc cho phép và có trách nhiệm đẩy mạnh việc thực hiện các hoạt động kỹ
thuật, dịch vụ nếu các hoạt động này không vi phạm các quy định pháp luật có liên
quan, ví dụ như hoạt động hội tụ công nghệ thông tin truyền thông tiên tiến“.
Các lĩnh vực kinh doanh sáng tạo mới hoặc ngành công nghiệp chiến lược được
triển khai trong khu vực này nếu gặp khó khăn do quy định hiện hành, có thể được
cấp giấy phép triển khai tạm thời hoặc được miễn trừ áp dụng một phần hoặc toàn
bộ các quy định nếu vì mục đích kiểm thử các sản phẩm, dịch vụ sử dụng công
nghệ mới.
Bên cạnh đó, Hàn Quốc cũng thiết lập các cơ chế hỗ trợ (thông qua ưu đãi thuế)
trong đó có cả hỗ trợ cho các khởi nghiệp sáng tạo (start-up). Cụ thể, tại Hàn Quốc,
chính phủ đang xem xét phương án áp dụng ưu đãi thuế không chỉ cho chi phí đầu
tư cơ sở hạ tầng và nghiên cứu phát triển, mà còn cho cả chi phí nhân công, bảo
hiểm xã hội, thuế thu nhập cá nhân đối với các doanh nghiệp đầu tư trong các lĩnh
vực như trí tuệ nhân tạo, phát triển công nghệ mới…
I.3.6 Pháp luật bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ rất phát triển
Hàn Quốc là một trong những quốc gia có hệ thống pháp luật bảo hộ quyền
sở hữu trí tuệ rất phát triển, tiệm cận với các quy tắc về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
của WTO và tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO). Người có hành vi vi phạm
sáng chế có thể bị phạt tù tới 7 năm hoặc bị phạt tiền tới 100 triệu won (tương
đương khoảng 2 tỷ VNĐ).
Theo quy định của Luật Nhãn hiệu Hàn Quốc, một nhãn hiệu đã đăng ký có thể bị
chấm dứt hiệu lực nếu nó không được sử dụng tại Hàn Quốc trong thời gian 03
năm liên tiếp. Theo đó, không chỉ các bên có quyền lợi liên quan mà là bất kể cá
nhân/pháp nhân/bên liên quan nào, nếu muốn, đều có thể nộp yêu cầu chấm dứt
hiệu lực một nhãn hiệu đã đăng ký trên cơ sở không được sử dụng trong thời gian
là 03 năm liên tiếp tại Hàn Quốc.
Khi một nhãn hiệu đã đăng ký nhận được quyết định chấm dứt hiệu lực, nhãn hiệu
này sẽ bị chấm dứt hiệu lực từ ngày yêu cầu chấm dứt hiệu lực được nộp.
Theo quy định hiện tại, một nhãn hiệu sẽ không được bảo hộ tại Hàn Quốc nếu
nhãn hiệu này tương tự gây nhầm lẫn với đơn nhãn hiệu hoặc đăng ký nhãn hiệu
trước đó và việc xem xét về khả năng tương tự này được thực hiện tại thời điểm
đơn được nộp với Cơ quan SHTT Hàn Quốc (“KIPO”). Tuy nhiên, theo quy định
mới, việc thẩm định sự tương tự gây nhầm lẫn giữa nhãn hiệu mới được nộp với
các nhãn hiệu đã được nộp đơn/đăng ký trước đó sẽ được thực hiện trong khi thẩm
định khả năng đăng ký của nhãn hiệu, không phải tại thời điểm đơn được nộp.
Nhằm tạo lập một môi trường sử dụng bản quyền công bằng, Hàn Quốc đã sửa đổi
một phần Luật Bản quyền và xây dựng hệ thống thu thập thông tin sử dụng bản
quyền trong lĩnh vực âm nhạc trực tuyến, mở rộng các tác phẩm miễn phí tác
quyền, tăng cường sự quản lý, giám sát ngành nghề quản lý ủy thác về bản quyền,
mở rộng phạm vi sử dụng tác phẩm có bản quyền là các sách vở dùng trong giảng
dạy, cải tiến quy trình đăng kí bản quyền. Hàn Quốc thực thi cơ chế trọng tài hòa
giải tranh chấp.
Một trong những giải pháp mà Hàn Quốc cũng như nhiều nước đang thúc đẩy thực
hiện nhằm ứng phó chung với các hành vi vi phạm trực tuyến thông qua hợp tác
quốc tế là thiết lập mạng lưới hợp tác nhằm ngăn chặn hành vi vi phạm trực tuyến
thông qua hợp tác liên chính phủ và các hiệp định kinh tế đa phương trong khu
vực, hợp tác với các tổ chức quốc tế liên quan như WIPO, Interpol…
I.3.7 Tương lai của hệ thống pháp luật Hàn Quốc
Hệ thống pháp luật của Hàn Quốc đang tiếp tục phát triển và hoàn thiện.
Hàn Quốc đang nỗ lực để hội nhập với hệ thống pháp luật quốc tế, đồng thời bảo
đảm tính hiệu quả và phù hợp với thực tiễn của đất nước.
I.4 Một số đặc điểm nổi bật của nền kinh tế chính trị Hàn Quốc
- Sự phát triển của các chaebol: Các chaebol là những tập đoàn kinh doanh
lớn của Hàn Quốc, có ảnh hưởng đáng kể đến nền kinh tế của đất nước. Các
chaebol đã đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của Hàn Quốc,
nhưng cũng bị chỉ trích vì sự tập trung quyền lực và tham nhũng.
- Vai trò của chính phủ trong nền kinh tế: Chính phủ Hàn Quốc đóng vai trò
quan trọng trong việc hỗ trợ phát triển kinh tế. Chính phủ đã thực hiện các
chính sách như xúc tiến thương mại, đầu tư và nghiên cứu và phát triển để
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Tăng trưởng kinh tế nhanh chóng: Hàn Quốc đã đạt được tốc độ tăng trưởng
kinh tế nhanh chóng trong những thập kỷ gần đây. Nền kinh tế Hàn Quốc đã
trở thành một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới.
I.5 Tương lai của nền kinh tế chính trị Hàn Quốc
Nền kinh tế Hàn Quốc đang phải đối mặt với một số thách thức, bao gồm sự cạnh
tranh ngày càng tăng từ các quốc gia khác, sự già hóa dân số và biến đổi khí hậu.
Tuy nhiên, Hàn Quốc có nhiều tiềm năng để tiếp tục phát triển kinh tế, bao gồm
lực lượng lao động có trình độ cao, cơ sở hạ tầng hiện đại và vị trí địa lý thuận lợi.
Hàn Quốc đang phải nhập khẩu khoảng 97% nguồn năng lượng tự nhiên, và là
nước nhập khẩu dầu thô lớn thứ 7 thế giới, trong đó 80% được nhập từ Trung
Đông. Tuy nhiên, việc đề ra chiến lược dài hạn năng lượng về dự trữ dầu , khai
thác tài nguyên ở nước ngoài, tiết kiệm năng lượng và tìm kiếm nguồn năng lượng
phi dầu mỏ sẽ giúp làm ổn định tình hình kinh tế Hàn Quốc trước những biến động
của thị trường dầu thô.
Trong bối cảnh đó, Hàn Quốc đã đề ra chiến lược tự chủ nguồn cung năng lượng,
với việc nâng tỷ trọng sử dụng điện hạt nhân lên 40%, đồng thời hợp tác trực tiếp
khai thác năng lượng ở nước ngoài.
Tháng 8/07, Chính phủ Hàn Quốc cũng đã công bố “kế hoạch cơ bản khai thác
nguồn tài nguyên ở nước ngoài lần thứ 3” với mục tiêu tăng mức tự chủ nguồn
năng lượng từ 18% hiện nay lên 20% và 28% năm 2016. Ngoài ra, một trong
những nhân tố giúp giảm sức ép lên nền kinh tế Hàn QUốc khi giá dầu thô tăng là
việc đồng won tăng giá so với đồng USD.
Trong khi đó giá trị nhập khẩu của Hàn Quốc trong kỳ cũng tăng 15,3% đạt 356,7
tỷ USD do nhu cầu lớn về nguyên liệu thô phục vụ sản xuất trong nước và xuất
khẩu. Dự kiến tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Hàn Quốc trong 2018 sẽ vượt
ngưỡng 800 tỷ USD. Trong đó xuất khẩu đạt 415 tỷ USD và nhập khẩu đạt 402 tỷ
USD.

II. Mức độ tăng trưởng kinh tế của Hàn Quốc


II.1 Tổng quan về nền kinh tế

Người ta thường nhắc đến sự phát triển thần kỳ về kinh tế của Hàn quốc như
là " Huyền thoại sông Hàn", đến nay huyền thoại này vẫn tiếp tục. Sau Chiến tranh
Triều Tiên, kinh tế Hàn Quốc đã phát triển nhanh chóng, từ một trong những nước
nghèo nhất thế giới trở thành một trong những nước giàu nhất. Cuối thế kỷ 20, Hàn
Quốc là nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh nhất trong lịch sử thế giới hiện
đại. GDP(PPP) bình quân đầu người của đất nước đã nhảy vọt từ 100 USD vào
năm 1963 lên mức kỷ lục 10.000 USD vào năm 1995( sau hơn 30 năm tăng lên
100 lần) , năm 2005 thu nhập bình quân đầu người tính theo GDP danh nghĩa và
theo sức mua tương đương lần lượt là 16.270 USD và 22.620 USD (xếp thứ 33 và
34 thế giới). và 25.000 USD vào năm 2007. Kinh tế Hàn Quốc đứng thứ ba ở châu
Á và đứng thứ 10 trên thế giới theo GDP năm 2006.
Bất chấp các ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng kinh tế vào những năm
1997, nước này đã khôi phục kinh tế rất nhanh chóng và vững chắc. Hàn Quốc
cũng là một nước phát triển có sự tăng trưởng kinh tế nhanh nhất, với tốc độ tăng
trưởng GDP bình quân là 5% mỗi năm - một phân tích gần đây nhất bởi Gold and
Sachs năm 2007 đã chỉ ra Hàn Quốc sẽ trở thành nước giàu thứ 3 trên thế giới vào
năm 2025 với GDP bình quân đầu người là 52.000 USD và tiếp 25 năm sau nữa sẽ
vượt qua tất cả các nước ngoại trừ Hoa Kỳ để trở thành nước giàu thứ hai trên thế
giới, với GDP bình quân đầu người là 81.000 USD . Với thu nhập bình quân đầu
người cao như vậy nên người dân Hàn Quốc cũng đã chi một khoản khá lớn cho
tiêu dùng.

Ngân hàng Hàn Quốc cho biết các gia đình Hàn Quốc đã chi 5,4% trong tổng chi
tiêu của mình vào các dịch vụ thông tin liên lạc trong năm 2005, trong khi gia đình
Mỹ và Nhật Bản chi tương ứng 1,6% và 3,1%. Người Hàn Quốc chi 6,1% chi tiêu
của mình vào giáo dục tư nhân, trong khi Mỹ chi 2,6% và Nhật Bản chi 2,3% trong
năm 2005, theo báo cáo. Người tiêu dùng Hàn Quốc chi tỷ lệ lớn nhất, 17,2% cho
các hóa đơn thanh toán tiền thuê mướn và các tiện ích. Người tiêu dùng Mỹ chi
nhiều nhất cho các chi phí y tế, với 20,4%. Tỉ lệ chi tiêu ở nước ngoài trong nền
kinh tế lớn thứ 4 châu Á này khá cao với 3,2%, so với Mỹ là 1,1%. Các gia đình
Hàn quốc chi tiêu ở nước ngoài tăng 17,7% từ năm 2001 đến 2006, vượt cả tỉ lệ gia
tăng trong chi tiêu nội địa vốn chỉ đạt 2,6%. Người dân Hàn Quốc luôn đòi hỏi
sản phẩm và dịch vụ phải có chất lượng cao, mẫu mã phong phú, đa dạng về chủng
loại. Đặc biệt là những sản phẩm và dịch vụ nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống
như thông tin, y tế, giáo duc.. Đây là 1 yếu tố hết sức quan trọng đối với các nhà
làm Marketing tại thị trường Hàn Quốc để có thể phát triển các chiến lược phù
hợp. Việc người dân chi tiêu nhiều đến dịch vụ thông tin chứng tỏ họ luôn có nhu
cầu tìm hiểu về các nhà sản xuất, về sản phẩm nên chú ý đến các chương trình
truyền thông nhằm truyền tải thông tin 1 cách nhanh nhất tới khách hàng. Việc xây
dựng các chương trình khuyếch trương cần tạo được ấn tượng sâu sắc, đồng thời
phải để khách hàng thấy rõ được sự khác biệt với sản phẩm cùng loại của đối thủ
cạnh tranh.

Hàn Quốc có một nền kinh tế thị trường trong đó nhà nước đóng vai trò quan
trọng.

Trong những năm 1970 đến 1980, Kinh tế Hàn Quốc tập trung vào ngành công
nghiệp nặng và sản xuất ôtô. Với sự hỗ trợ của chính phủ, POSCO một công ty sản
xuất thép, được thành lập trong vòng gần 3 năm, là một xương sống đầu tiên cho
nền kinh tế Hàn Quốc trong những năm tiếp theo. Ngày nay, POSCO là nhà sản
xuất thép đứng thứ 3 trên thế giới. Hàn Quốc là nước đóng tàu lớn nhất trên thế
giới với các công ty hoạt động đa quốc gia như Hyundai Heavy Industries và
Samsung heavy industries luôn thống trị thị trường đóng tàu toàn cầu. Ngành sản
xuất ô tô cũng phát triển một cách nhanh chóng, đang cố gắng để trở thành một
trong những nước đứng đầu thế giới, điển hình là Hyundai Kia automotive Groups,
đưa Hàn Quốc thành nước đứng thứ 5 trên thế giới về sản xuất ô tô.

Năm 1996, Hàn Quốc trở thành thành viên của OECD một mốc quan trọng trong
lịch sử phát triển của đất nước. Giống như các quốc gia phát triển khác, ngành dịch
vụ đã tăng nhanh, chiếm khoảng 70% GDP. Cùng với sự phát triển về kinh tế, đời
sống của nhân dân được nâng cao rất nhanh trở nên ngang bằng thậm chí cao hơn
các quốc gia phát triển khác ở châu Âu và các nước Bắc Mỹ.(tóm tắt lại và đưa ra
nhận xét). Chỉ số phát triển con người (HDI) đạt 0.912 vào năm 2006. Hiện nay,
thu nhập và tài sản của Hàn Quốc đang tăng một phần là do sự đầu tư và xuất khẩu
công nghệ cao sang các nước đang phát triển như Trung Quốc, Việt Nam, và
Indonesia. Tuy nhiên, Hàn Quốc cũng là một nước có số giờ làm việc cao nhất thế
giới

II.2 GNI bình quân đầu người Hàn Quốc

Theo một số liệu thống kê do Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc (BOK) vừa
công bố vào ngày 8/6, Tổng thu nhập quốc dân bình quân đầu người (GNI) của
Hàn Quốc đã lần đầu tiên vượt ngưỡng 35.000 USD vào năm 2021.

Tính theo USD, GNI bình quân đầu người Hàn Quốc vào năm ngoái tăng hơn
10,5% lên 35,373 USD so với năm 2020 ghi nhận 32.004 USD và tính theo KRW,
con số này tăng 7,2% lên 40,48 triệu KRW.

GNI bình quân đầu người là tổng thu nhập của tất cả công dân Hàn Quốc trong và
ngoài nước chia cho dân số của quốc gia, được dùng như tiêu chí đánh giá mức
sống của người dân.

Vào năm 2017, GNI bình quân đầu người lần đầu tiên phá vỡ 30.000 USD lên
31,734 USD nhưng có dấu hiệu giảm vào năm 2019-2020, sau đó khôi phục trở lại
vào năm 2021 sau 3 năm.

Cũng trong năm ngoái, Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đã tăng 4,1% so với năm
2020, cho thấy mức tăng cao nhất trong 11 năm kể từ khi đạt 6,8% vào năm 2010.
Theo BOK, kết quả này là nhờ sự gia tăng chi tiêu tư nhân và xuất khẩu cũng như
ảnh hưởng tiếp tục của tiêu dùng chính phủ và đầu tư vào cơ sở vật chất.

Nói theo ngành, GDP ngành xây dựng giảm 2,6% những ngành sản xuất và dịch vụ
tăng trở lại. GDP ngành sản xuất tăng 6,9% dẫn đầu là máy tính và hàng điện tử,
dụng cụ quang học, máy móc và thiết bị, trong khi ngành dịch vụ tăng 3,8% nhờ
bán buôn, bán lẻ, nhà nghỉ, nhà hàng, vận tải, tài chính, bảo hiểm cùng với công
nghệ thông tin và truyền thông.
Tổng thu nhập quốc dân (GNI) bình quân đầu người của Hàn Quốc đạt 35.373
USD vào năm 2021, lần đầu tiên tăng sau 3 năm. Ảnh trên chụp những người dân
băng qua vạch kẻ đường dành cho người đi bộ ở khu vực Gwanghwamun, thủ đô
Seoul. (Ảnh: Yonhap News)

II.3 Chỉ số HDI

Về dân số, theo số liệu thống kê của Liên hợp quốc, đến năm 2020, dân số
Hàn Quốc là 51.269.185 người, đứng thứ 28 trên thế giới. Mặc dù dân số của Hàn
Quốc không lớn và đang có xu hướng già hóa, song đáng chú ý là, trong giai đoạn
1990 - 2020, theo đánh giá của Chương trình Phát triển của Liên hợp quốc
(UNDP), Chỉ số phát triển con người (HDI) của Hàn Quốc tăng từ 0,732 điểm lên
0,916 điểm, đưa quốc gia này vào vị trí rất cao về chất lượng phát triển con người,
xếp thứ 23 trong tổng số 189 quốc gia và vùng lãnh thổ

II.4 Các chỉ số khác

Tỷ lệ lạm phát của Hàn Quốc ở mức thấp, trong khi đó dù là 1 nền kinh tế
phát triển nhưng tốc độ tăng trưởng lại thuộc loại cao chứng tỏ sự tăng trưởng bền
vững của nền kinh tế. Vì vậy người tiêu dùng sẽ không mất nhiều thời gian để
quyết định mua 1 sản phẩm hay tiêu dùng 1 dịch vụ nào đó. Điều đó cho thấy thị
trường khách hàng là tương đối ổn định. Các nhà Marketing cũng cần dựa vào đó
để có 1 chính sách giá phù hợp và mang tính lâu dài để tạo được sự tin cậy và trung
thành của khách hàng. Cơ cấu ngành cho thấy Hàn Quốc còn khá yếu về các sản
phẩm nông nghiệp, trong khi đó lại là lợi thế của Việt Nam. Vì vậy ta phải chú
trọng hơn đến nhu cầu của người dân Hàn Quốc về các sản phẩm thuộc lĩnh vực
này để có hướng xuất khẩu đúng đắn

Chỉ số giảm phát GDP (GDP danh nghĩa chia GDP thực tế), phản ánh tốc độ tăng
giá của hàng hóa, tăng 1,2% so với năm 2021.

Tỷ lệ tăng trưởng GDP dự kiến của Hàn Quốc năm 2022 đạt 2,6%, giống với báo
cáo của BOK hồi tháng 1 năm nay, tỷ lệ tăng trưởng của quý IV cũng giữ nguyên
là -0,4%. Tiêu dùng tư nhân trong quý IV là -0,6%, tiêu dùng của Chính phủ đạt
2,9%, giảm 0,2% so với báo cáo.

Trong khi đó, đầu tư thiết bị đạt 2,7%, xuất khẩu giảm 4,6%, nhập khẩu là -3,7%,
tăng lần lượt 0,4%, 1,2%, 0,9% so với đợt báo cáo của BOK vào tháng 1.

Xét theo từng ngành nghề, tỷ lệ tăng trưởng của ngành chế tạo là -4,4%, ngành xây
dựng là 2,1%, dịch vụ đạt 0,9%, nông lâm ngư nghiệp 1,2%.

III. Đánh giá nền kinh tế chính trị và mức độ phát triển
kinh tế khi doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh tại
Hàn Quốc.
III.1 Lợi ích ( Tiềm năng thị trường )
Hàn Quốc đã phát triển thành nước nhập khẩu lớn thứ 9 thế giới với lượng nhập
khẩu ngày càng tăng từ khắp nơi trên thế giới như: châu Á, châu Âu, Bắc Mỹ,
Trung và Nam Mỹ, châu Đại Dương, Trung Đông...
Phạm vi các sản phẩm được nhập khẩu cũng ngày càng mở rộng tới đa dạng từ
khoáng sản, điện tử, máy móc, hóa dầu, thép và kim loại, nông sản, lâm nghiệp và
hải sản...

Hàn Quốc là một trong những đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam, và ngược
lại, Việt Nam cũng là đối tác thương mại quan trọng của Hàn Quốc.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, năm 2020, kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam sang Hàn Quốc đạt khoảng 20,6 tỷ USD, tăng 7,2% so với năm
2019. Các mặt hàng chủ lực xuất khẩu của Việt Nam sang Hàn Quốc bao gồm điện
thoại, máy tính, máy ảnh, sản phẩm điện tử, giày dép và các sản phẩm nông sản.
Trong khi đó, năm 2020, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Hàn Quốc đạt
khoảng 66,6 tỷ USD, tăng 1,9% so với năm 2019. Các mặt hàng chủ lực nhập khẩu
của Việt Nam từ Hàn Quốc bao gồm máy móc, thiết bị điện tử, thiết bị viễn thông,
phụ tùng ô tô và các sản phẩm hóa chất.
Tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Hàn Quốc được đánh giá là tích cực
và tiềm năng phát triển trong tương lai
Hiệp định thương mại ASEAN – Hàn Quốc đã mang về lợi ích lớn cho Việt Nam
trong nhữn năm qua, Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) được ký
kết vào ngày 15/11/2020 giữa các nước Châu Á – Thái Bình Dương mở ra cơ hội
mới cho Việt Nam tới các đối tác. Hiệp định này được kỳ vọng sẽ tạo nên khu vực
thương mại tự do lớn nhất thế giới, chiếm tới gần 1/3 nền kinh tế toàn cầu với trị
giá tương đương 26.200 tỷ USD. Với quy mô thị trường lên tới 2,2 tỷ người, hiệp
định hướng tới cắt giảm thuế quan và thiết lập các quy tắc chung trong các lĩnh vực
như thương mại điện tử và sở hữu trí tuệ, mở cửa thị trường hàng hoá, dịch vụ, đầu
tư, … trong khu vực địa lý RCEP, tạo thuận lợi thương mại đáng kể cho các nước
thành viên. Việc ký kết hiệp định có ý nghĩa rất lớn thúc đẩy xuất khẩu Việt Nam
tới thị trường Hàn Quốc
Một số thị trường tiềm năng đối với các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sang
Hàn Quốc:
III.1.1 Gỗ và sản phẩm gỗ

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm
gỗ sang thị trường Hàn Quốc 8 tháng đầu năm 2021 vẫn duy trì tăng trưởng thuận
lợi so với 2020 đạt hơn 603 triệu USD, thu hút ngày càng nhiều doanh nghiệp quan
tâm và đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường này.

Theo đánh giá của Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC), tiềm lực xuất khẩu đồ gỗ
nội thất của Việt Nam tới Hàn Quốc là lạc quan và còn khá nhiều dư địa phát triển.
Xuất khẩu đồ gỗ nội thất Việt Nam có thể đạt mức 127,1 triệu USD.
III.1.2 Thủy sản
Tính chung 7 tháng đầu năm 2021, nhập khẩu thủy sản của Hàn Quốc từ hầu
hết các thị trường lớn tăng, trừ nhập khẩu từ Trung Quốc và Hoa Kỳ giảm. Việt
Nam là thị trường cung cấp thủy sản lớn thứ 3 cho Hàn Quốc, sau Trung Quốc và
Nga. Trong 7 tháng đầu năm 2021, nhập khẩu thủy sản của Hàn Quốc từ Việt Nam
tương đương về lượng, nhưng tăng 7,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.
Tháng 8/2021, xuất khẩu thủy sản sang thị trường Hàn Quốc đạt 53,89 triệu USD,
giảm 24,85% so với tháng trước. Hàn Quốc là một trong 5 thị trường xuất khẩu
thủy sản lớn nhất của Việt Nam trong tháng 8, chỉ sau Hoa Kỳ, Nhật Bản và Trung
Quốc. Trong các nhóm mặt hàng hải sản, tôm, mực và bạch tuộc là các sản phẩm
xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang thị trường này. Việt Nam vẫn được hưởng
thuế suất thuế nhập khẩu vào Hàn Quốc là 0% đối với các sản phẩm bạch tuộc
tươi/sống và đông lạnh. Do đó, các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam cần đẩy
mạnh xuất khẩu với loại sản phẩm trên để tăng kim ngạch xuất khẩu hơn nữa sang
Hàn Quốc.
III.1.3 Nông sản
Hàn Quốc là thị trường nhập khẩu nông sản lớn với giá trị hàng chục tỷ USD
mỗi năm, nhưng tại thị trường này, nông sản Việt Nam còn chiếm tỷ lệ khá nhỏ và
vẫn đang ở dạng tiềm năng. Việt Nam hiện là đối tác cung cấp một số mặt hàng
nông sản sang Hàn Quốc như: rau quả, cà phê, hạt tiêu, sắn và các sản phẩm từ sắn,
bánh kẹo và các sản phẩm ngũ cốc.
Trong nửa đầu năm 2021, giá nông sản tại Hàn Quốc đã tăng 12,6% so với cùng kỳ
năm 2020, ghi nhận mức tăng lớn nhất trong vòng 30 năm qua tại thị trường này.
Theo một thống kê mới đây, chi tiêu cho thực phẩm chiếm tới 13,3% tổng chi tiêu
tiêu dùng của người dân Hàn Quốc. Đây là mức cao nhất trong vòng 21 năm qua.
Trước tình hình giá lương thực tăng cao, Chính phủ Hàn Quốc đang cố gắng bình
ổn giá bằng cách tăng cường nhập khẩu cũng như thúc đẩy việc sản xuất trong
nước.
Theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc, 70% đất đai của Hàn
Quốc là địa hình đồi núi, không phù hợp với canh tác quy mô lớn. Hơn nữa, ngành
nông nghiệp của Hàn Quốc chỉ chiếm 2,2% GDP của đất nước này. Với dân số dày
đặc và khan hiếm đất đai, Hàn Quốc vẫn sẽ phụ thuộc vào thực phẩm nhập khẩu.
Số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan cho thấy giá trị xuất khẩu mặt hàng rau quả
của Việt Nam sang thị trường Hàn Quốc tháng 8 năm 2021 đạt 11,1 triệu USD,
tăng 13,66% so với cùng kỳ năm 2020. Tính chung 8 tháng đầu năm 2021, giá trị
xuất khẩu rau quả sang Hàn Quốc đạt 107,25 triệu USD, tăng 3,47% so với cùng
kỳ năm 2020. Nhu cầu nhập khẩu nông sản của Hàn Quốc rất lớn, chủ yếu là bắp
cải, xà lách, củ cải, ớt, tỏi, ớt chuông, ... bởi văn hóa người dân nơi đây ăn kim chi
rất nhiều. Mỗi năm 1 người Hàn Quốc dùng hơn 200 kg rau, trong khi bình quân
thế giới chỉ 130 kg mỗi người. Bên cạnh đó, Hàn Quốc cũng nhập khẩu khá nhiều
trái cây, bình quân mỗi người tiêu dùng khoảng 60 kg/năm. Các loại trái cây hay
dùng có cà chua, dưa hấu. Đây là cơ hội để cho các thị trường xuất khẩu đẩy mạnh
mặt hàng rau quả vào thị trường này, trong đó có Việt Nam.
III.2 Chi phí
- Cơ sở hạ tầng: Chi phí liên quan đến cơ sở hạ tầng tại Hàn Quốc có thể ảnh
hưởng đến doanh nghiệp Việt Nam. Điều này bao gồm chi phí vận chuyển,
logistics, phí lưu trú, và chi phí liên quan đến việc thuê văn phòng hoặc nhà
xưởng. Cơ sở hạ tầng tốt có thể giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn,
nhưng cũng có thể đòi hỏi đầu tư lớn.
- Tham nhũng: Tham nhũng có thể tác động đến chi phí thông qua việc đòi
hỏi thanh toán hối lộ hoặc các chi phí không minh bạch khác. Những chi phí
này có thể tăng chi phí hoạt động của doanh nghiệp và ảnh hưởng đến tính
công bằng và minh bạch của môi trường kinh doanh.
- Thực thi hợp đồng: Chi phí phát sinh từ việc thực thi hợp đồng cũng cần
được xem xét. Điều này có thể bao gồm chi phí pháp lý, chi phí áp đặt quy
định trong hợp đồng, và chi phí liên quan đến giải quyết tranh chấp.
- Bảo vệ quyền sở hữu: Chi phí liên quan đến bảo vệ quyền sở hữu có thể bao
gồm việc đăng ký bản quyền, sở hữu trí tuệ, và các chi phí liên quan đến
việc bảo vệ thương hiệu của doanh nghiệp.
- Các chi phí khác: Ngoài các phần chi phí đã nêu, còn có các chi phí khác
như chi phí thuế, phí và lệ phí gia nhập vào thị trường Hàn Quốc, chi phí lao
động, chi phí tiếp thị và quảng cáo, chi phí nghiên cứu và phát triển, bảo
hiểm và các chi phí hoạt động hàng ngày khác.
III.3 Rủi ro
III.3.1 Rủi ro chính trị
Chính trị của Hàn Quốc diễn ra trong khuôn khổ một nước cộng hòa dân chủ
đại nghị Tổng thống, theo đó Tổng thống là người đứng đầu nhà nước, có quyền
chỉ huy quân đội. Dễ xảy ra các vụ bất ổn chính trị, lạm dung chức quyền điển hình
là vụ bê bối của tổng thối Park Guen Hye làm thất thoát ngân quỹ nhà nước làm
ảnh hưởng đến nền kinh tế và đầu tư nước ngoài.
Mẫu thuẫn giữa Hàn Quốc và Trung Quốc vẫn tồn tại mặc dù Trung Quốc là đối
tác thương mại hàn đầu và là quốc gia xuất khẩu các vật liệu bán dẫn lớn nhất cho
Hàn Quốc Bắc Kinh cũng là nhà cung cấp nhiều nguyên liệu thô cần thiết để sản
xuất chip, pin và các mặt hàng xuất khẩu chủ lực khác cho Seoul. Mối quan hệ
trong chính trị giữa 2 nước không tốt, cũng ảnh hướng rất nhiều đến tình hình kinh
doanh của Hàn Quốc.
Căng thẳng lâu dài với triều tiên và các nước láng diềng lớn dẫn đến gián đoạn
thường xuyên nguồn cung ứng nguyên liệu từ nước ngoài
 Mức độ rủi ro trung bình
III.3.2 Rủi ro kinh tế
Hàn là nước có tính chủ động cao trong việc tham gia các hoạt động thương
mại hay hiệp định quốc tế, giao thương. Luật pháp tạo điều kiện cho doanh nghiệp
nước ngoài đầu tư. Tùy nhiên khó tránh khỏi những quy định ngặt nghèo của chính
phủ. Nợ hộ gia đình, nợ quốc gia, tỷ lệ nợ tăng cao. Già hóa dân số diễn ra nhanh
chóng.
 Gánh nặng nợ gia tăng.
Ngân hàng trung ương Hàn Quốc (BoK) hạ lãi suất cơ bản xuống còn 0,5% và các
chính sách nới lỏng định lượng cùng với các kích thích tài khóa lớn đã góp phần
làm tăng nhanh các khoản nợ.
 Các hộ gia đình hay người tiêu dùng sẽ tiết kiệm trong chi tiêu
Giá nguyên liệu thô tăng vọt do thiếu nguồn cung làm tăng chi phí sản xuất trong
thời gian dài, dẫn đến tình trạng giá cả leo thang (lạm phát).
 Mức độ rủi ro trung bình
III.3.3 Rủi ro cạnh tranh
Hàn Quốc là một trong những nền kinh tế lớn thường xuyên đứng vào top 10
thế giới vì thế mức độ cạnh tranh rất cao dẫn đến nhiều doanh nghiệp nước ngoài
ko thể phát triển và gặp thất bại.
 Mức độ rủi ro cao
III.3.4 Rủi ro pháp lý
Hệ thống pháp luật của Hàn Quốc có thể khác biệt so với hệ thống pháp luật
của Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam cần tìm hiểu kỹ hệ thống pháp luật của
Hàn Quốc để tránh vi phạm pháp luật có thể dẫn đến các tranh chấp pháp lý.
 Mức độ rủi ro trung bình
III.4 Để giảm thiểu chi phí và rủi ro khi kinh doanh tại Hàn Quốc,
các doanh nghiệp Việt Nam nên lưu ý đến các vấn đề sau:
- Nghiên cứu thị trường: Các doanh nghiệp nên nghiên cứu kỹ thị trường Hàn
Quốc, bao gồm nhu cầu của người tiêu dùng, xu hướng thị trường và các đối
thủ cạnh tranh.
- Tìm hiểu quy định kinh doanh: Các doanh nghiệp nên tìm hiểu các quy định
kinh doanh của Hàn Quốc, bao gồm các quy định về thành lập doanh nghiệp,
thuế, lao động và thương mại.
- Tìm kiếm sự hỗ trợ: Các doanh nghiệp nên tìm kiếm sự hỗ trợ từ các tổ chức
hỗ trợ doanh nghiệp nước ngoài tại Hàn Quốc.
Việc kinh doanh tại Hàn Quốc có thể là một cơ hội đầy tiềm năng cho các doanh
nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ các chi phí và rủi ro
tiềm ẩn trước khi quyết định kinh doanh tại Hàn Quốc.
Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về chi phí và rủi ro liên quan đến kinh doanh tại Hàn
Quốc:
- Chi phí Chi phí thuê văn phòng tại Seoul có thể cao hơn so với chi phí thuê
văn phòng tại các thành phố lớn của Việt Nam.
- Chi phí nhân công tại Hàn Quốc có thể cao hơn từ 20% đến 30% so với chi
phí nhân công tại Việt Nam.
- Chi phí vận tải hàng hóa từ Việt Nam sang Hàn Quốc có thể cao hơn do
khoảng cách xa và thời gian vận chuyển lâu.
IV. Tài liệu tham khảo
1. Tiểu luận Hàn Quốc - Các nền văn minh nhân loại - I. VỊ TRÍ CỦA HÀN
QUỐC Hàn Quốc là một quốc gia ở - Studocu
2. Bài tập nhóm Hàn Quốc - phân tích hàn quốc - Iềm năng aền kinh tế của HQ Dự
báo cho thấy tăng trưởng - Studocu
3. South Korea Economy: Population, GDP, Inflation, Business, Trade, FDI,
Corruption (indexdotnet.azurewebsites.net)
4. Đề tài Nền kinh tế Hàn Quốc - Luận văn, đồ án, đề tài tốt nghiệp
(luanvan.net.vn)
5. Kinh tế Hàn Quốc trên thế giới – Kỳ tích sông Hàn : Korea.net : The official
website of the Republic of Korea
6. Chủ nghĩa tư bản và nền kinh tế thị trường tự do : Korea.net : The official
website of the Republic of Korea

7. Kinh tế Hàn Quốc: GNI bình quân đầu người đã tăng 10,5% trong năm ngoái :
Korea.net : The official website of the Republic of Korea

8. GNI bình quân đầu người năm 2022 của Hàn Quốc giảm 7,7% so với năm 2021
l KBS WORLD Vietnamese

9. TTWTO VCCI - Trang chủ - Trung tâm WTO và Hội nhập VCCI
(trungtamwto.vn)
10. Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương (moit.gov.vn)
11. Nhật Bản và Hàn Quốc là thị trường xuất khẩu đầy tiềm năng của các...
(dangcongsan.vn)

You might also like