Professional Documents
Culture Documents
Hệ thống kinh tế
Hệ thống kinh tế
Hệ thống kinh tế
1.1. Tổng quan nền kinh tế
- là nền kinh tế hỗn hợp, đặc trưng bởi các tập đoàn tài phiệt (Chaebol)
- Nền kinh tế có sự tự do cao, ít bị chi phối bởi Chính phủ Hàn Quốc
- Sự phát triển vượt bậc “Kỳ tích sông Hàn” sau 3 năm chịu nhiều tổn
thất bởi chiến tranh Triều Tiên (1950-1953)
Cho đến nay, Hàn Quốc vẫn là một trong những quốc gia có tốc độ
tăng trưởng nhanh nhất trên thế giới
1.2. Tình hình kinh tế
a) Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Dù bị ảnh hưởng nặng nề bởi cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm
1997, nền kinh tế Hàn Quốc nhanh chóng vực dậy và đạt GDP cao gấp
3 lần chỉ trong vòng 2 năm và tiếp tục duy trì được mức độ tăng trưởng
cao và ổn định trong khoảng thời gian sau đó dù đến năm 2009, Hàn
Quốc phải tiếp tục trải qua cuộc đại suy thoái kinh tế.
- Năm 2010, GDP đạt 6,2% đến năm 2016 mức tăng trưởng có sự suy giảm
(hơn 2,6%). Tốc độ tăng trưởng trong các năm tiếp theo tuy chưa có sự
vượt bậc nhưng vẫn luôn duy trì ổn định: : 3,16% (2017); 2,91%
(2018); 2,24% (2019) rồi tăng trưởng trở lại vào năm 2021 (4,02%).
- Năm 2020, tuy tốc độ tăng trưởng có sự suy giảm nhưng GDP của
Hàn Quốc vẫn đạt 1.637,9 tỷ USD, đứng thứ 11 trên thế giới.
Nền kinh tế Hàn Quốc có tốc độ tăng trưởng khá ổn định
b) Nông nghiệp
điều kiện thiên nhiên không thuận lợi nên việc trồng trọt hay chăn
nuôi cũng trở nên khó khăn
ngành nông nghiệp chỉ đóng góp vào tổng GDP Hàn Quốc 2,2%
c) công nghiệp
- chiếm 39,3% trên tổng GDP của Hàn Quốc
- các ngành công nghiệp chính: chế biến công nghiệp, điện tử, ô tô,
công nghệ thông tin và viễn thông, hóa chất, thép, xây dựng và du
lịch.
d) Dịch vụ
Ngành dịch vụ chiếm hơn 58,3% trong tổng GDP của Hàn
Quốc.Trong những năm gần đây, lượng du khách nước ngoài chọn
Hàn Quốc là địa điểm du lịch hàng đầu của họ tăng mạnh nhờ vào làn
sóng Hallyu ngày càng phổ biển trên thế giới. Năm 2016, Hàn Quốc
chào đón hơn 17 triệu lượt du khách đến đất nước của mình. Cũng
nhờ vào làn sóng này tác động tích cực đến các lĩnh vực kinh tế khác
của Hàn Quốc cũng tăng trưởng theo như ẩm thực, thời trang,...
e) Xuất khẩu
Trong bối cảnh thiếu vốn và tài nguyên sau khi trải liên tiếp các cuộc
khủng hoảng và suy thoái, nền kinh tế Hàn Quốc phụ thuộc rất nhiều
vào xuất khẩu và nhập khẩu.
Kim ngạch xuất khẩu của Hàn Quốc đã tăng từ 32,82 triệu USD vào
năm 1960 lên 10 tỷ USD vào năm 1977 và tiếp tục tăng mạnh lên
542,2 tỷ USD vào năm 2019. Các mặt hàng chủ lực xuất khẩu của Hàn
Quốc bao gồm ô tô, điện tử, máy móc, hàng tiêu dùng, thép và hóa chất.
Các đối tác xuất khẩu chính của Hàn Quốc là Trung Quốc, Mỹ, Nhật
Bản và EU.