Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÁC LOẠI ĐỒ GÁ
1. Phân loại đồ gá
2. Các bộ phận chính trong đồ gá
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU CHUNG NGUYÊN LÝ ĐỊNH VỊ VÀ KẸP
CHẶT
1. Nguyên lý định vị bằng mặt phẳng
2. Nguyên lý định vị bằng mặt trụ ngoài
3. Nguyên lý định vị bằng mặt trụ trong
CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU MỘT SỐ LOẠI CƠ CẤU KẸP CHẶT
THƯỜNG DÙNG
1. Kẹp chặt bằng bánh lệch tâm
2. Kẹp chặt bằng ren vít
CHƯƠNG IV: CÔNG NGHỆ GIA CÔNG CHI TIẾT
1. Phân tích chi tiết cần gia công
2. Phân tích và lựa chọn vật liệu chế tạo chi tiết
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
+ Mũi tâm:
+ Trục gá:
+ Ê tô
-Đồ gá kiểm tra: là các loại đồ gá dùng để kiểm tra các thông số kỹ thuật của
chi tiết máy trong quá trình gia công hoặc quá trình lắp ráp. Khi gia công xong 1 chi
tiết máy để kiểm tra các thông số: độ song song giữa các bề mặt gia công, độ vuông
góc, độ đồng trục
Người ta cần phải có các đồ gá để kiểm tra các thông số này. Trong quá trình lắp
ráp cũng cần kiểm tra các thông số sau khi lắp ráp : độ song song giữa các trục, độ
vuông góc giữa mặt đầu của trục với đường tâm trục.
-Đồ gá gia công nóng: là loại đồ gá dùng trong việc gia công các chi tiết có
dùng tác động của nhiệt độ. Đó là quá trình nhiệt luyện, chi tiết rèn, hàn, dập, hàn...
Đồ gá vạn năng được áp dụng rộng rải trong sản xuất đơn chiếc và sản xuất loạt
nhỏ. Trên các máy công cụ được trang bị nhiều đồ gá để thực hiện các nhiệm vụ gia
công như: mâm cặp 3 vấu, 4 vấu, 2 vấu lệch tâm, mâm cặp hoa mai, mũi tâm, ê tô...
-Đồ gá chuyên dùng : là loại đồ gá dùng để gá lắp một số chi tiết có hình dạng
nhất định
-Đồ gá đặc biệt : là loại đồ gá dùng để gá lắp 1 chi tiết nào đó nhằm thực hiện 1
nguyên công đặc biệt nào đó trong quy trình công nghệ
-Đồ gá vạn năng lắp ghép: là loại đồ gá được cấu tạo từ những bộ phận riêng biệt
khác nhau và được lắp ráp theo yêu cầu gia công cụ thể. Khi thay đổi nhiệm vụ gia
công, người ta tháo rời ra và lắp ghép lại thành đồ gá khác tương ứng với công việc
gia công khác.
+ Khối chữ V:
Các phần tử định vị cần định vị chính xác khi gia công, đồng thời chúng phải có độ
cứng vững cao, khả năng làm việc lâu dài và có thể thay thế dễ dàng trong quá trình
sử dụng.
b) Bộ phận kẹp chặt
-Bộ phận kẹp chặt của đồ gá có tác dụng tạo ra lực kẹp chặt, giữ cho chi tiết
không bị xê dịch dưới tác dụng của trọng lực bản thân chi tiết, dưới tác dụng của lực
cắt, dưới tác dụng của lực ly tâm v.v...tác dụng lên chi tiết gia công.
-Bộ phận kẹp chặt của đò gá bao gồm các cơ cấu tạo lực bằng cơ khí (ren vít,
chêm, bánh lệch tâm) bằng thủy lực, bằng khí nén, bằng điện từ..... khi chọn các cơ
cấu kẹp chặt cần phải quan tâm đến phương, chiều, điểm đặt lực kẹp chặt, cũng như số
lượng chi tiết cần gia công để chọn cơ cấu kẹp hợp lý.
Sau đây là một số hình ảnh minh hoạ:
-Bạc dẫn hướng cần đảm bảo được độ bền, chống mài mòn cao để có thể dẫn
hướng chính xác. Bạc dẫn hướng thường được chế tạo thép 45 được tôi cứng đến
45÷60 HRC. Bạc dẫn hướng thép Y10A hoặc 20, 20X thấm cacbon và tôi đạt tới
62÷64 HRC. Độ bóng của bề mặt làm việc cần 7 ÷8. Độ chính xác 2÷3 (TCVN)
nếu yêu cầu cao thì phải đạt chính xác cấp 4 (TCVN).
Để đảm bảo bạc dẫn hướng làm việc tốt cần tuân theo tỷ lệ kích thước sau đây:
b = (1,5÷2)d
a = (1/3 ÷ 1)d
Nếu b quá ngắn : không đảm bảo bạc dẫn hướng.
e)
Bộ
f) Thân đồ gá
-Thân đồ gá là chi tiết cơ bản để nối liền các cơ cấu khác của đồ gá thành một đồ
gá hoàn chỉnh. Thân đồ gá cần có các yêu cầu sau:
+ Đủ độ cứng vững ,không bị biến dạng dưới tác dụng của ngoại lực (lực cắt).
+Kết cấu đơn giản gọn nhẹ, tính công nghệ cao, dễ tháo lắp chi tiết gia công, dễ
quét dọn phôi.
+Vững chắc, an toàn (đối với các đồ gá quay với tốc độ cao ).
-Thân đồ gá có thể chế tạo bằng phương pháp đúc, rèn, hàn. Thường thân đồ gá
được đúc bằng gang vì có độ cứng vững cao, có thể chế tạo được các hình dạng phức
tạp theo yêu cầu thiết kế, nhưng giá thành chế tạo cao.
-Để lắp các bộ phận khác lên thân đồ gá người ta dùng các loại vít hoặc bu lông
đầu giác trong, đai ốc.
g) Cơ cấu gá dao
Cơ cấu gá dao dùng để xác định vị trí của dao cắt đối với bàn máy và đồ gá. Cơ cấu
dao thường dùng là miếng gá của dao hoặc căn. Cơ cấu gá dao là bộ phận của dụng cụ
phụ, nó không thuộc vào phạm vi của đồ gá chi tiết gia công.
a) b) c)
-Hình a: Chốt tỳ phẳng dùng để định vị các bề mặt đã gia công tinh.
-Hình b: Chốt tỳ đầu chỏm cầu dùng định vị các bề mặt thô. Dạng chỏm cầu có khả
năng tự lựa khi bề mặt định vị của mặt gia công có sai số hình dạng lớn.
-Hình c: Chốt tỳ đầu phẳng có gia công nhám dùng để tăng ma sát khi định vị.
Chốt tỳ phụ: loại chốt này có khả năng điều chỉnh chiều cao theo kích thước của
bề mặt gia công cần tỳ.
b) Phiến tỳ
-Phiến tỳ để định vị bề mặt phẳng lớn của ật gia công. Phiến tỳ được bắt chặt với
thân đồ gá nhờ có các vít đầu chìm (M6÷M12) . Phiến tỳ được làm bằng thép 20 thấm
cacbon với chiều sâu thấm 0,8÷ 1,2 mm và tôi đạt 55 ÷ 60 HRC. Khi kích thước các
phiến tỳ nằm trong khoảng :
B= 12 ÷ 35 mm; L= 40 ÷ 210 mm
H= 8 ÷ 25 mm; h= 4 ÷ 13 mm
h1= 0,8 ÷ 3 mm; B= 9 ÷ 22 mm
d= 6 ÷ 13 mm; d1= 8,5 ÷ 20 mm
c= 10 ÷ 35 mm; c1 = 20 ÷ 60 mm
Khoảng cách giữa 2 lỗ bắt vít có dung sai ± 0,1 .
Sau đây là một số kết cấu của phiến tỳ thường gặp trong đồ gá :
Hình a
Hình b
Phiến tỳ phẳng (hình a) để định vị các mặt phẳng thẳng đứng của các vật gia công.
Phiến tỳ hình có rảnh nghiêng (hình b) để định vị các mặt phẳng ngang của vật gia
công. Các rãnh nghiêng 45o dùng để quét phôi khi làm sạch đồ gá .
2. Nguyên lý định vị bằng mặt trụ ngoài.
-Hình trên là cấu tạo của chữ V . Khối V được dùng rất phổ biến khi định vị mặt
trụ ngoài của vật gia công.
-Bề mặt định vị của khối chữ V là hai mặt nghiêng có góc vát α (α = 600 ; 900 ;
1200 ). Khi dùng định vị các mặt trụ ngắn ,người ta dùng khối V ngắn (chiều rộng B
nhỏ) để loại trừ hai bậc tự do của vật.
-Khi định vị các mặt trụ dài người ta dùng khối V có chiều rộng B lớn hoặc dùng 2
khối V ngắn để tiêu trừ bậc tự do của vật .
-Khi bề mặt định vị của vật chưa qua gia công ( chuẩn thô ) để xác định vị chính
xác người ta dùng khối V có bề mặt định vị nhỏ, để tăng ma sát bề mặt định vị người
ta dùng khối V có khía nhám trên bề mặt định vị.
-Khối V được chế tạo thép 20X,30 bề mặt làm việc được thấm cacbon sâu 0,8 ÷
1,2 mm và tôi cứng đạt 58 ÷ 62 HRC.
-Đối với các khối chữ V có kích thước lớn (dùng để định vị các trục có D > 120
mm ) để tiết kiệm vật liệu, người ta đúc khối V bằng gang xám hoặc hàn, trên bề mặt
định vị của khối chữ V lắp các phiến thép tôi cứng và có thể thay thế khi mòn.
-Vị trí của khối chữ V trên thân gá quyết định vị trí của vật gia công nên cần định
vị chính xác khối chữ V trên thân đồ gá; khối chữ V được định vị trên thân đồ gá bằng
một mặt phẳng và 2 chốt định vị ( chốt lắp ráp theo với khối V và thân đồ gá) sau đó
dùng vít bắt chặt. Khi lắp ráp bằng một mặt phẳng và 2 chốt trụ dễ xảy ra siêu định vị
khi khoảng cách giữa các lỗ định vị và chốt định vị có sai số lớn nếu khe hở lắp ghép
cho phép nhỏ, vì vậy người ta có thể tăng khe hở lắp ghép của các chốt định vị sau đó
bằng phương pháp gia công thông suốt lần cuối cùng người ta mài lại các bề mặt định
vị của 2 khối V thì sẽ đảm bảo vị trí chịnh xác của 2 khối V trên thân đồ gá.
Khi thiết kế khối V ,trước hết định kích thước C rồi tính h theo D và C .
a) b) c)
Chốt định vị gồm các loại :
-Chốt không vai (hình a).
Loại này dùng cho lỗ có đường kính D> 16mm. Mặt đáy vật gia công sẽ tỳ trực
tiếp lên vỏ đồ gá. Loại này có nhược điểm là vỏ đồ gá dễ bị mài mòn.
-Chốt có vai (hình b).
Dùng cho lỗ có đường kính D ≤ 16 mm. Mặt đáy vật gia công tỳ lên vai chốt. Phụ
thuộc vào hình dáng bề mặt làm việc của chốt và phân ra loại chốt trụ định vị và chốt
trám (hình c) số điểm định vị của chốt trám bằng nửa số điểm định vị của chốt trụ.
Theo nguyên lý định vị chôt trụ ngắn : chốt trụ ngắn định vị 2 bậc tự do, chốt trán
ngắn định vị 1 bậc. Nếu là chốt trụ dài định vị 4 bậc thì chốt trám dài định vị 2 bậc tự
do.
Phân biệt chốt dài và ngắn là sự so sánh tương đối giữa chiều cao chốt và chiều dài
định vị của vật gia công. Để định vị 2 bậc tự do thì chiều cao của chốt trụ càng nhỏ
càng tốt cho định vị nhưng lúc này bề mặt của chốt mau mòn trong quá trình sử dụng.
Các đồ gá dùng trong quá trình sản xuất loạt nhỏ và trung bình chốt định vị được
lắp với thân đồ gá theo mối ghép .
Trong sản xuất hàng loạt lớn và hàng khối để dễ thay chốt khi bị mòn người ta lắp
chốt vào để gá gián tiếp qua 1 ống lót trung gian bằng thép tôi cứng. Ống lót trung
gian lắp với thân đồ gá theo mối ghép và chốt lắp với ống lót trung gian theo mối
ghép.
Thực tế trong gá lắp người ta hay dùng 2 chốt và 1 mặt phẳng để định vị. Nếu
dùng hai chốt định vị thì lắp ghép giữa lỗ vật gia công và chốt theo chế độ lắp . Nếu
chỉ dùng 1 chốt định vị thì mối ghép có thể có khe hở nhỏ hơn
Nghiên cứu trường hợp gá lắp sau đây sẽ thấy rõ lý do chọn mối ghép định vị bằng
mặt phẳng và 2 lỗ có đường tâm vuông góc với mặt phẳng (hình a )
Gọi : L là khoảng cách tâm danh nghĩa giữa 2 lỗ và 2 chốt định vị.
± - Sai lệch khoảng cách tâm 2 lỗ.
± - Sai lệch khoảng cách 2 tâm chốt.
Δ D1 – Khe hở nhỏ nhất giữa lỗ 1 và chốt.
Δ D2 – Khe hở nhỏ nhất giữa lỗ 2 và chốt.
Xét trong trường hợp xấu nhất là khi khoảng cách 2 lỗ lớn nhất L + và khoảng cách 2
chốt là nhỏ nhất L - khe hở lắp ghép là nhỏ nhất Δ D1 và Δ D2
Theo hình a ta có :
L+ -( L- )= +
+ =
δ1 + δ2 = Δ D1 + Δ D2
Vì vậy điều kiện để lắp được chi tiết vào chốt 2 là :
Δ D1 + Δ D2 ≥ δ1 + δ2
Hình a
A
A-A
Nguyên lý: Để kẹp chi tiết ta kéo cần kéo lên trên ngược theo chiều kim đồng hồ
sao cho mặt phẳng trên bánh lệch tâm trùng với mặt phẳng gối đỡ. Lúc đó mỏ kẹp sẽ
có 1 khoảng hở ra để ta đặt chi tiết vào (chúng ta có thể điều chỉnh đai ốc để điều
chỉnh them vị trí mở kẹp). Sau khi đã đặt chi tiết vào đúng vị trí ta kéo cần quay cùng
chiều kim đồng hồ, khi đó do độ lệch tâm của bánh lệch tâm sẽ tạo mô men quay cho
đòn kẹp và tác dụng nên một lực kẹp chặt lấy chi tiết. Lõ xo có tác dụng nâng thanh
kẹp để việc đưa chi tiết vào ra được thuận tiện.
b) Mỏ kẹp xoay:
A A-A
A
Nguyên lý: Để kẹp chi tiết ta kéo cần kéo lên trên ngược theo chiều kim đồng hồ ,
do độ lệch tâm của bánh lệch tâm lúc đó mỏ kẹp sẽ có 1 khoảng hở ra để ta đặt chi tiết
vào. Sau khi đã đặt chi tiết vào đúng vị trí ta kéo cần quay cùng chiều kim đồng hồ,
khi đó do độ lệch tâm của bánh lệch tâm sẽ tạo mô men quay cho đòn kẹp và tác dụng
nên một lực kẹp chặt lấy chi tiết.
Nguyên lý: Để kẹp chi tiết ta kéo cần kéo lên trên ngược theo chiều kim đồng hồ ,
do độ lệch tâm của bánh lệch tâm lúc đó mỏ kẹp sẽ có 1 khoảng hở ra để ta đặt chi tiết
vào. Sau khi đã đặt chi tiết vào đúng vị trí ta kéo cần quay cùng chiều kim đồng hồ,
khi đó do độ lệch tâm của bánh lệch tâm sẽ tạo mô men quay cho đòn kẹp và tác dụng
nên một lực kẹp chặt lấy chi tiết. Loại này sử dụng kẹp chặt mặt nghiêng của chi tiết,
vị trí của mỏ kẹp được điều chỉnh bởi ốc vít.
d) Mỏ kẹp có chân:
Nguyên lý: Để kẹp chi tiết ta kéo cần kéo lên trên ngược theo chiều kim đồng hồ ,
do độ lệch tâm của bánh lệch tâm lúc đó sẽ nhả thanh kéo ra và dưới tác dụng lục của
lò so sẽ đẩy mỏ kẹp mở ra để đưa chi tiết vào. Sau khi đã đặt chi tiết vào đúng vị trí ta
kéo cần quay cùng chiều kim đồng hồ, khi đó do độ lệch tâm của bánh lệch tâm sẽ tạo
ra lực kéo để kéo Gu giông kẹp chặt chi tiết. loại này thường dung khi có nhu cầu kẹp
mặt bên của chi tiết.
Nguyên lý: Điều chỉnh vị trí của mỏ kẹp bằng bulong trụ bên phải. Sau khi đưa
chi tiết vào đúng vị trí ta siết bu lông bên trái sao cho nó kéo đầu thanh kẹp bên trái đi
lên, lúc đó đầu thanh kẹp bên phải sẽ đi xuống tạo lực kẹp kẹp chặt lấy chi tiết.
b) Mỏ kẹp xoay:
A-A
Nguyên lý: Vặn bu lông dẫn mở độ hở của mỏ kẹp và đưa chi tiết vào. Sau khi
đưa chi tiết vào đúng vị trí ta siết bu lông bên phải sao cho nó kéo đầu thanh kẹp bên
phải đi lên, lúc đó đầu thanh kẹp bên trái sẽ đi xuống tạo lực kẹp kẹp chặt lấy chi tiết.
c) Kẹp chặt qua chi tiết đệm:
Nguyên lý: Điều chỉnh vị trí của mỏ kẹp bằng bulong bên phải, vặn ốc vít giữa
mở mỏ kẹp ra. Sau khi đưa chi tiết vào đúng vị trí ta siết ốc vít giữa lại, nhờ chi tiết
đệm sẽ giữ chi tiết chặt hơn.
Nguyên lý: Điều chỉnh vị trí của mỏ kẹp bằng bulong bên phải, vặn ốc vít giữa
mở mỏ kẹp ra. Sau khi đưa chi tiết vào đúng vị trí ta siết ốc vít giữa lại để kẹp chặt
chi tiết.
e) Cơ cấu kẹp nhanh:
Nguyên lý: Tay nắm bên phải để tạo đà cho việc kéo/ quay tay quay bên trái. Khi
quay tay quay bên trái theo chiều kim đồng hồ thì thanh kẹp sẽ bị kéo ra tạo khoảng
trống để đưa chi tiết vào. Sau khi đưa chi tiết vào ta quay ngược trở lại và thanh kẹp
sẽ di chuyển vào trong để giữ chặt lấy chi tiết, chốt tì có nhiệm vụ định hướng và giữ
cho thanh kẹp ổn định không bị xoay.
Nguyên lý: vặn ốc vít bên phải dẫn mở mỏ kẹp bên phải, dưới tác dụng của lò xo
bên trái sẽ đẩy mỏ kẹp bên trái đi lên để có khoảng trống đưa chi tiết vào. Sau đó ta
siết lại ốc vít bên phải nhờ cơ cấu bập bênh bên dưới sẽ làm cả hai mỏ kẹp kẹp chặt
lấy chi tiết.
Nguyên lý: vặn ốc vít bên trái (dưới) sẽ đẩy mỏ kẹp mở ra, cho chi tiết vào và vặn
ngược trở lại để kẹp chặt chi tiết thông qua cơ cấu bản lề.
Nguyên lý: Lực kẹp ở mỏ kẹp 1 được chuyền tới hai chốt lựa 2 và 3. Chốt 4 cũng
được tự lựa khi có lực tác dụng. Cơ cấu kẹp chặt này đảm bảo lực kẹp ổn định và thao
tác nhanh.
Chú thích:
-S: phương tác dụng
-Dụng cụ gia công: cây sắt dài
Nguyển công 2: Làm sạch và cắt bỏ đậu ngót (đậu hơi), hệ thống rót, lấy lõi ra.
Chú thích:
-n: chiều quay của dao cắt.
-w: lực kẹp.
-v: bậc định vị.
Phân tích:
a) Định vị: định vị mặt B,C
-Mặt B chuẩn định vị thô 3 bậc tự do (mặt phẳng)
-Mặt C định vị 1 bậc tự do
b) Dụng cụ gia công: dao phay
c) Dụng cụ kiểm tra: thước cặp 1/100
d) Máy gia công: máy phay đứng
Chú thích:
-s: phương chạy của bàn phay.
-n: chiều quay của dao cắt.
-w: lực kẹp.
-v: bậc định vị.
Phân tích:
a) Mặt gia công: phay mặt A
b) Định vị: định vị mặt B,C,D
-Mặt B chuẩn định vị thô 3 bậc tự do (mặt phẳng)
-Mặt C định vị 1 bậc tự do
-Mặt D định vị 2 bậc tự do
c) Dụng cụ gia công: dao phay
d) Dụng cụ kiểm tra: thước cặp 1/100
Chú thích:
-s: phương chạy của bàn phay.
-n: chiều quay của dao cắt.
-w: lực kẹp.
-v: bậc định vị.
Phân tích:
a) Mặt gia công: phay mặt B
b) Định vị: định vị mặt A,C,D
-Mặt A chuẩn định vị thô 3 bậc tự do (mặt phẳng)
-Mặt C định vị 1 bậc tự do
-Mặt D định vị 2 bậc tự do
c) Dụng cụ gia công: dao phay
Chú thích:
-s: phương chạy của dao.
-n: chiều quay của dao cắt.
-w: lực kẹp.
-v: bậc định vị.
Phân tích:
a) Mặt gia công: gia công mặt tròn E
Chú thích:
-s: phương chạy của dao.
Chú thích:
-s: phương chạy của bàn phay.
Chú thích:
-s: phương chạy của dao xọc.
- Định vị 6 bậc tự do: mặt thân đồ gá 3 bậc (mặt phẳng), 2 khối L đặt vuông góc
định vị 3 bậc tự do (khối bên trái 2 bậc tự do, khối bên trên 1 bậc tự do).
- Lực kẹp đặt bên phải đồ gá. Sử dụng cơ cấu kẹp chặt bằng khối di động.