You are on page 1of 48

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

PHÂN HIỆU TẠI TP. HỒ CHÍ MINH




BÀI TẬP LỚN


KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY

GVHD : VĂN QUỐC HỮU


SVTH : TRẦN CÔNG MINH
LỚP : KỸ THUẬT Ô TÔ 2 K59
MÃ SV : 5951040178
ĐỀ : 116
Năm 2021
Kỹ thuật chế tạo máy GVHD: Văn Quốc Hữu

Nhận xét của GVHD.


.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
................................................................................................................................….
................................................................................................................................….
................................................................................................................................….
................................................................................................................................….

SVTH: Trần Công Minh Trang 1


Kỹ thuật chế tạo máy GVHD: Văn Quốc Hữu

Nhận xét của GVPB.


.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
................................................................................................................................….
................................................................................................................................….
................................................................................................................................….
................................................................................................................................….

SVTH: Trần Công Minh Trang 2


Kỹ thuật chế tạo máy GVHD: Văn Quốc Hữu

LỜI NÓI ĐẦU


Kỹ thuật chế tạo máy là môn học với nội dung chương trình đào tạo theo hệ thống
tín chỉ của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo nhằm trang bị những kiến thức cơ bản về các
công nghệ gia công chi tiết máy cho các kỹ sư Cơ Khí Động Lực.
Bài tập lớn của môn kỹ thuật chế tạo máy,nhằm tạo tiền đề cho sinh viên hiểu sâu
hơn về các chi tiết và các công cụ tạo nên những chi tiết máy như các loại: đồ
gá,dao,máy khoan,máy tiện,…………cung cấp cho sinh viên những kiến thức về quá
trình làm việc để tạo ra một chi tiết.
Ngoài ra giúp cho sinh viên có cách nhìn thực tế về môn học để tạo điều kiện tốt
nhất sau khi ra trường có thể làm tốt các công việc liên quan tới công nghệ chế tạo
và sữa chữa phương tiện của chuyên ngành ở cơ sở thiết kế và sản xuất.
Qua một thời gian tìm hiểu với sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của Thầy Văn Quốc
Hữu, em đã hoàn thành Bài Tập Lớn Kỹ Thuật Chế Tạo Máy được giao. Với kiến
thức được trang bị và quá trình tìm hiểu các tài liệu có liên quan và cả trong thực
tế .Tuy nhiên sẽ không thể tránh được khỏi sai sót ngoài ý muốn do thiếu kinh
nghiệm thực tế trong thiết kế. Do vậy, em rất mong được chỉ bảo của các thầy cô
trong Bộ Môn Kỹ Thuật Chế Tạo Máy và sự góp ý kiến của bạn bè để hoàn thiện
hơn Bài Tập Lớn của mình cũng như hoàn thiện hơn vốn kiến thức của mình. Cuối
cùng em xin chân thành cảm ơn Thầy Văn Quốc Hữu đã tận tình hướng dẫn em
trong quá trình thiết kế và hoàn thiện Bài Tập Lớn này.

SVTH: Trần Công Minh Trang 3


Kỹ thuật chế tạo máy GVHD: Văn Quốc Hữu

MỤC LỤC
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÁC LOẠI ĐỒ GÁ
1. Phân loại đồ gá
2. Các bộ phận chính trong đồ gá
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU CHUNG NGUYÊN LÝ ĐỊNH VỊ VÀ KẸP
CHẶT
1. Nguyên lý định vị bằng mặt phẳng
2. Nguyên lý định vị bằng mặt trụ ngoài
3. Nguyên lý định vị bằng mặt trụ trong
CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU MỘT SỐ LOẠI CƠ CẤU KẸP CHẶT
THƯỜNG DÙNG
1. Kẹp chặt bằng bánh lệch tâm
2. Kẹp chặt bằng ren vít
CHƯƠNG IV: CÔNG NGHỆ GIA CÔNG CHI TIẾT
1. Phân tích chi tiết cần gia công
2. Phân tích và lựa chọn vật liệu chế tạo chi tiết
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

SVTH: Trần Công Minh Trang 4


Kỹ thuật chế tạo máy GVHD: Văn Quốc Hữu

PHẦN NỘI DUNG


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÁC LOẠI ĐỒ GÁ
1.Phân loại đồ gá.
a) Phân loại theo công dụng.
-Đồ gá dùng trên máy công cụ: Đồ gá dùng trên máy công cụ là các loại đồ gá
dùng để gá lắp chi tiết gia công, gá lắp dao trên máy công cụ. Đồ gá dùng để gá chi
tiết được gọi là đồ gá. Trên các máy công cụ có nhiều đồ gá để gá chi tiết:
+ Các loại mâm cặp:

SVTH: Trần Công Minh Trang 5


Kỹ thuật chế tạo máy GVHD: Văn Quốc Hữu

+ Mũi tâm:

+ Trục gá:

Trục gá đàn hồi Trục đồ gá bụng

+ Ê tô

SVTH: Trần Công Minh Trang 6


Kỹ thuật chế tạo máy GVHD: Văn Quốc Hữu

Đồ gá dùng để gá dao cắt được gọi là dụng cụ phụ.


-Đồ gá dùng để lắp ráp: Đồ gá dùng trong lắp ráp dùng để gá lắp sơ bộ các chi
tiết nào trong cụm máy.Khi lắp ráp các chi tiết có độ đàn hồi (vòng găng động
cơ,các chi tiết lò xo) người ta thường dùng các đồ gá để lắp chúng vào trong cụm
máy nhằm đảm bảo yêu cầu kỹ thuật trong lắp ráp đồng thời đảm bảo được yêu cầu
năng suất và an toàn trong quá trình làm việc.

-Đồ gá kiểm tra: là các loại đồ gá dùng để kiểm tra các thông số kỹ thuật của
chi tiết máy trong quá trình gia công hoặc quá trình lắp ráp. Khi gia công xong 1 chi
tiết máy để kiểm tra các thông số: độ song song giữa các bề mặt gia công, độ vuông
góc, độ đồng trục

SVTH: Trần Công Minh Trang 7


Kỹ thuật chế tạo máy GVHD: Văn Quốc Hữu

Người ta cần phải có các đồ gá để kiểm tra các thông số này. Trong quá trình lắp
ráp cũng cần kiểm tra các thông số sau khi lắp ráp : độ song song giữa các trục, độ
vuông góc giữa mặt đầu của trục với đường tâm trục.
-Đồ gá gia công nóng: là loại đồ gá dùng trong việc gia công các chi tiết có
dùng tác động của nhiệt độ. Đó là quá trình nhiệt luyện, chi tiết rèn, hàn, dập, hàn...

b) Phân loại theo mức độ chuyên môn hóa của đồ gá.


-Đồ gá vạn năng: là loại đồ gá có khả năng lắp các chi tiết có các hình dạng, kết
cấu khác nhau để thực hiện nhiệm vụ gia công khác nhau.

SVTH: Trần Công Minh Trang 8


Kỹ thuật chế tạo máy GVHD: Văn Quốc Hữu

Đồ gá vạn năng được áp dụng rộng rải trong sản xuất đơn chiếc và sản xuất loạt
nhỏ. Trên các máy công cụ được trang bị nhiều đồ gá để thực hiện các nhiệm vụ gia
công như: mâm cặp 3 vấu, 4 vấu, 2 vấu lệch tâm, mâm cặp hoa mai, mũi tâm, ê tô...
-Đồ gá chuyên dùng : là loại đồ gá dùng để gá lắp một số chi tiết có hình dạng
nhất định

-Đồ gá đặc biệt : là loại đồ gá dùng để gá lắp 1 chi tiết nào đó nhằm thực hiện 1
nguyên công đặc biệt nào đó trong quy trình công nghệ

Hình: Đồ gá của hệ thống hàn cần cột

SVTH: Trần Công Minh Trang 9


Kỹ thuật chế tạo máy GVHD: Văn Quốc Hữu

-Đồ gá vạn năng lắp ghép: là loại đồ gá được cấu tạo từ những bộ phận riêng biệt
khác nhau và được lắp ráp theo yêu cầu gia công cụ thể. Khi thay đổi nhiệm vụ gia
công, người ta tháo rời ra và lắp ghép lại thành đồ gá khác tương ứng với công việc
gia công khác.

2.Các bộ phận chính trong đồ gá.


Đồ gá gia công cơ khí bao gồm nhiều bộ phận khác nhau, mỗi bộ phận đều có
nhiệm vụ và yêu cầu nhất định.Chúng được lắp ráp thành một khối trên thân đồ
gá.Phụ thuộc vào đồ gá gia công cụ thể ,đồ gá có nhiều bộ phận có mức độ đơn giản
hoặc phức tạp không giống nhau, nhưng nói chung chúng bao gồm một số bộ phận
chính sau đây:
a) Bộ phận định vị .
Bộ phận định vị của đồ gá là một phần tử rất quan trọng của đồ gá trong gia công
cơ khí. Nó có nhiệm vụ xác định vị trí cần thiết của vật gia công so với máy công cụ
và dao cắt. Phụ thuộc vào hình dạng hình học của bề mặt định vị ở vật gia công mà
các phần tử định vị được sử dụng phổ biến trên đồ gá có hình dạng khác nhau. Các bộ
phận thường được sử dụng trên đồ gá là:
+ Các loại chốt tỳ:

SVTH: Trần Công Minh Trang 10


Kỹ thuật chế tạo máy GVHD: Văn Quốc Hữu

+ Các loại phiến tỳ:

+ Khối chữ V:

SVTH: Trần Công Minh Trang 11


Kỹ thuật chế tạo máy GVHD: Văn Quốc Hữu

+ Các loại trục gá:

Các phần tử định vị cần định vị chính xác khi gia công, đồng thời chúng phải có độ
cứng vững cao, khả năng làm việc lâu dài và có thể thay thế dễ dàng trong quá trình
sử dụng.
b) Bộ phận kẹp chặt
-Bộ phận kẹp chặt của đồ gá có tác dụng tạo ra lực kẹp chặt, giữ cho chi tiết
không bị xê dịch dưới tác dụng của trọng lực bản thân chi tiết, dưới tác dụng của lực
cắt, dưới tác dụng của lực ly tâm v.v...tác dụng lên chi tiết gia công.
-Bộ phận kẹp chặt của đò gá bao gồm các cơ cấu tạo lực bằng cơ khí (ren vít,
chêm, bánh lệch tâm) bằng thủy lực, bằng khí nén, bằng điện từ..... khi chọn các cơ
cấu kẹp chặt cần phải quan tâm đến phương, chiều, điểm đặt lực kẹp chặt, cũng như số
lượng chi tiết cần gia công để chọn cơ cấu kẹp hợp lý.
Sau đây là một số hình ảnh minh hoạ:

Hình a: Ren vít Hình b: Bánh lệch tâm

SVTH: Trần Công Minh Trang 12


Kỹ thuật chế tạo máy GVHD: Văn Quốc Hữu

c) Bộ phận dẫn hướng


-Là cơ cấu dùng để giữ cho hướng tiến của dao không thay đổi hoặc để tăng độ
cứng vững của dao trong quá trình gia công, thường gặp là trong đồ gá khoan hoặc
doa. Dưới tác dụng của lực cắt mũi khoan hoặc khoan bị cong đi làm tăng lỗ gia công
bị xiên, bạc dẫn hướng có tác dụng tăng độ cứng vững của mũi khoan làm cho đường
tâm của lỗ gia công vuông góc với mặt đầu của lỗ.

-Bạc dẫn hướng cần đảm bảo được độ bền, chống mài mòn cao để có thể dẫn
hướng chính xác. Bạc dẫn hướng thường được chế tạo thép 45 được tôi cứng đến
45÷60 HRC. Bạc dẫn hướng thép Y10A hoặc 20, 20X thấm cacbon và tôi đạt tới
62÷64 HRC. Độ bóng của bề mặt làm việc cần 7 ÷8. Độ chính xác 2÷3 (TCVN)
nếu yêu cầu cao thì phải đạt chính xác cấp 4 (TCVN).
Để đảm bảo bạc dẫn hướng làm việc tốt cần tuân theo tỷ lệ kích thước sau đây:
b = (1,5÷2)d
a = (1/3 ÷ 1)d
Nếu b quá ngắn : không đảm bảo bạc dẫn hướng.

SVTH: Trần Công Minh Trang 13


Kỹ thuật chế tạo máy GVHD: Văn Quốc Hữu

Nếu b quá dài : tổn hao ma sát lớn.


Nếu a nhỏ quá : phôi dễ lọt vào bạc làm mòn bạc dẫn.
a =d -Khi khoan đồng, gang.
a = 1d -Khi khoan thép.
Nếu a quá lớn làm giảm độ cứng vững của mũi khoan.
d) Bộ phận chia độ
-Bộ phận chia độ của đồ gá được dùng khi gia công các bề mặt khác nhau có mối
liên hệ bằng một góc quay nhất định.
-Trên đồ gá khoan và phay rất hay dùng cơ cấu phân độ để quay mâm quay (có gá
vật gia công) đi 1 góc nào đó khi khoan các lỗ hoặc phay các bề mặt khác nhau cách
nhau một góc bằng một góc quay: Ví dụ khoan các lỗ lắp bu lông trên moay ơ bánh
xe, khoan các lỗ bu lông trên bán trục ô tô, phay các rãnh then hoa ,phay các rãnh rằng
bằng phương pháp phay định hình.....
-Cơ cấu phân độ trên đồ gá có thể có nhiều loại khác nhau và được sử dụng rộng
trong các điều kiện gia công khác nhau.
-Cơ cấu phân độ bằng tay :gồm có bàn quay và chôt phân độ là loại phân độ đơn
giản nhất.
-Cơ cấu phân độ bằng cam.
-Cơ cấu phân độ tự động.
-Phân độ bằng cơ cấu Man-tít (được dùng rộng rãi trong tự động hóa).
-Phân độ cảm ứng: phương pháp này dựa vào nguyên lý cảm ứng điện, loại này có
ưu điểm rất chính xác.

SVTH: Trần Công Minh Trang 14


Kỹ thuật chế tạo máy GVHD: Văn Quốc Hữu

e)
Bộ

phận truyền động


-Bộ phận truyền động của đồ gá có tác dụng xác định vị trí tương đối giữa dao cắt
với vật gia công, đồng thời xác định cả hướng chuyển động của dao cắt theo một quỹ
đạo nào đó trong gia công chép hình. Khi gia công các bề mặt định hình cơ cấu chép
hình có tác dụng rất lớn để đảm bảo thời gian gia công và đảm bảo độ chính xác gia
công. Cơ cấu chép hình có nhiều kiểu khác nhau. Chép hình bằng cơ khí, chép hình
bằng dầu ép và khí ép, chép hình bằng điện và cơ khí kết hợp.

SVTH: Trần Công Minh Trang 15


Kỹ thuật chế tạo máy GVHD: Văn Quốc Hữu

f) Thân đồ gá
-Thân đồ gá là chi tiết cơ bản để nối liền các cơ cấu khác của đồ gá thành một đồ
gá hoàn chỉnh. Thân đồ gá cần có các yêu cầu sau:
+ Đủ độ cứng vững ,không bị biến dạng dưới tác dụng của ngoại lực (lực cắt).
+Kết cấu đơn giản gọn nhẹ, tính công nghệ cao, dễ tháo lắp chi tiết gia công, dễ
quét dọn phôi.
+Vững chắc, an toàn (đối với các đồ gá quay với tốc độ cao ).
-Thân đồ gá có thể chế tạo bằng phương pháp đúc, rèn, hàn. Thường thân đồ gá
được đúc bằng gang vì có độ cứng vững cao, có thể chế tạo được các hình dạng phức
tạp theo yêu cầu thiết kế, nhưng giá thành chế tạo cao.
-Để lắp các bộ phận khác lên thân đồ gá người ta dùng các loại vít hoặc bu lông
đầu giác trong, đai ốc.

SVTH: Trần Công Minh Trang 16


Kỹ thuật chế tạo máy GVHD: Văn Quốc Hữu

g) Cơ cấu gá dao
Cơ cấu gá dao dùng để xác định vị trí của dao cắt đối với bàn máy và đồ gá. Cơ cấu
dao thường dùng là miếng gá của dao hoặc căn. Cơ cấu gá dao là bộ phận của dụng cụ
phụ, nó không thuộc vào phạm vi của đồ gá chi tiết gia công.

Hình a: Bản lề gá dao Hình b: Bộ phận kẹp dao

SVTH: Trần Công Minh Trang 17


Kỹ thuật chế tạo máy GVHD: Văn Quốc Hữu

CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU CHUNG NGUYÊN LÝ ĐỊNH VỊ VÀ


KẸP CHẶT
1.Nguyên lý định vị bằng mặt phẳng.
a) Chốt tỳ
-Chốt tỳ dùng để đỡ mặt phẳng, mỗi một chốt tỳ có tác dụng là một điểm định vị.
Các chốt tỳ là các chi tiết của đồ gá đã được tiêu chuẩn hóa. Các chốt tỳ được lắp trên
thân đồ gá bằng mặt trụ theo mối ghép . Khi người ta lắp chốt tỳ lên thân đồ gá thông
qua một bạc trung gian để lỗ của thân đồ gá không bị mau mòn sau nhiều lần thay
chốt.
-Chốt gá lắp kiểu này thì mặt trụ ngoài của bạc lắp với thân đôg gá theo còn lỗ
bạc lắp với chốt theo .
-Khi số chốt định vị tỳ được sử dụng nhiều hơn 1, các chốt tỳ này sau khi lắp trên
thân đồ gá thường được mài lại lần cuối để đảm bảo chiều cao của chốt bằng nhau.
Các kích thước của chốt tỳ được cho trong các sổ tay đồ gá.
Sau đây là một số loại chốt tỳ được sử dụng rộng rãi:

a) b) c)
-Hình a: Chốt tỳ phẳng dùng để định vị các bề mặt đã gia công tinh.
-Hình b: Chốt tỳ đầu chỏm cầu dùng định vị các bề mặt thô. Dạng chỏm cầu có khả
năng tự lựa khi bề mặt định vị của mặt gia công có sai số hình dạng lớn.
-Hình c: Chốt tỳ đầu phẳng có gia công nhám dùng để tăng ma sát khi định vị.

SVTH: Trần Công Minh Trang 18


Kỹ thuật chế tạo máy GVHD: Văn Quốc Hữu

Chốt tỳ phụ: loại chốt này có khả năng điều chỉnh chiều cao theo kích thước của
bề mặt gia công cần tỳ.
b) Phiến tỳ
-Phiến tỳ để định vị bề mặt phẳng lớn của ật gia công. Phiến tỳ được bắt chặt với
thân đồ gá nhờ có các vít đầu chìm (M6÷M12) . Phiến tỳ được làm bằng thép 20 thấm
cacbon với chiều sâu thấm 0,8÷ 1,2 mm và tôi đạt 55 ÷ 60 HRC. Khi kích thước các
phiến tỳ nằm trong khoảng :
B= 12 ÷ 35 mm; L= 40 ÷ 210 mm
H= 8 ÷ 25 mm; h= 4 ÷ 13 mm
h1= 0,8 ÷ 3 mm; B= 9 ÷ 22 mm
d= 6 ÷ 13 mm; d1= 8,5 ÷ 20 mm
c= 10 ÷ 35 mm; c1 = 20 ÷ 60 mm
Khoảng cách giữa 2 lỗ bắt vít có dung sai ± 0,1 .
Sau đây là một số kết cấu của phiến tỳ thường gặp trong đồ gá :

Hình a

SVTH: Trần Công Minh Trang 19


Kỹ thuật chế tạo máy GVHD: Văn Quốc Hữu

Hình b
Phiến tỳ phẳng (hình a) để định vị các mặt phẳng thẳng đứng của các vật gia công.
Phiến tỳ hình có rảnh nghiêng (hình b) để định vị các mặt phẳng ngang của vật gia
công. Các rãnh nghiêng 45o dùng để quét phôi khi làm sạch đồ gá .
2. Nguyên lý định vị bằng mặt trụ ngoài.
-Hình trên là cấu tạo của chữ V . Khối V được dùng rất phổ biến khi định vị mặt
trụ ngoài của vật gia công.
-Bề mặt định vị của khối chữ V là hai mặt nghiêng có góc vát α (α = 600 ; 900 ;
1200 ). Khi dùng định vị các mặt trụ ngắn ,người ta dùng khối V ngắn (chiều rộng B
nhỏ) để loại trừ hai bậc tự do của vật.

-Khi định vị các mặt trụ dài người ta dùng khối V có chiều rộng B lớn hoặc dùng 2
khối V ngắn để tiêu trừ bậc tự do của vật .

SVTH: Trần Công Minh Trang 20


Kỹ thuật chế tạo máy GVHD: Văn Quốc Hữu

-Khi bề mặt định vị của vật chưa qua gia công ( chuẩn thô ) để xác định vị chính
xác người ta dùng khối V có bề mặt định vị nhỏ, để tăng ma sát bề mặt định vị người
ta dùng khối V có khía nhám trên bề mặt định vị.
-Khối V được chế tạo thép 20X,30 bề mặt làm việc được thấm cacbon sâu 0,8 ÷
1,2 mm và tôi cứng đạt 58 ÷ 62 HRC.
-Đối với các khối chữ V có kích thước lớn (dùng để định vị các trục có D > 120
mm ) để tiết kiệm vật liệu, người ta đúc khối V bằng gang xám hoặc hàn, trên bề mặt
định vị của khối chữ V lắp các phiến thép tôi cứng và có thể thay thế khi mòn.
-Vị trí của khối chữ V trên thân gá quyết định vị trí của vật gia công nên cần định
vị chính xác khối chữ V trên thân đồ gá; khối chữ V được định vị trên thân đồ gá bằng
một mặt phẳng và 2 chốt định vị ( chốt lắp ráp theo với khối V và thân đồ gá) sau đó
dùng vít bắt chặt. Khi lắp ráp bằng một mặt phẳng và 2 chốt trụ dễ xảy ra siêu định vị
khi khoảng cách giữa các lỗ định vị và chốt định vị có sai số lớn nếu khe hở lắp ghép
cho phép nhỏ, vì vậy người ta có thể tăng khe hở lắp ghép của các chốt định vị sau đó
bằng phương pháp gia công thông suốt lần cuối cùng người ta mài lại các bề mặt định
vị của 2 khối V thì sẽ đảm bảo vị trí chịnh xác của 2 khối V trên thân đồ gá.

Khi thiết kế khối V ,trước hết định kích thước C rồi tính h theo D và C .

SVTH: Trần Công Minh Trang 21


Kỹ thuật chế tạo máy GVHD: Văn Quốc Hữu

Quan hệ giữa H, D, C như sau:


Khi α = 900; h = h + 0,707D ÷ 0.5C
α = 1200; h = h + 0,578D ÷ 0,289C
Ngoài khối V người ta còn định vị mặt trụ ngoài bằng bạc định vị.
3.Nguyên lý định vị bằng mặt trụ trong.
a) Chốt định vị
Chốt định vị là chi tiết định vị ở mặt trụ trong của vật gia công, bề mặt làm việc
của chốt là mặt trụ hoặc một phần hình trụ. Chốt định vị được lắp chặt trên thân đồ
gá hoặc lắp lỏng và được bắt chặt bằng vít hoặc đai.

a) b) c)
Chốt định vị gồm các loại :
-Chốt không vai (hình a).
Loại này dùng cho lỗ có đường kính D> 16mm. Mặt đáy vật gia công sẽ tỳ trực
tiếp lên vỏ đồ gá. Loại này có nhược điểm là vỏ đồ gá dễ bị mài mòn.
-Chốt có vai (hình b).

SVTH: Trần Công Minh Trang 22


Kỹ thuật chế tạo máy GVHD: Văn Quốc Hữu

Dùng cho lỗ có đường kính D ≤ 16 mm. Mặt đáy vật gia công tỳ lên vai chốt. Phụ
thuộc vào hình dáng bề mặt làm việc của chốt và phân ra loại chốt trụ định vị và chốt
trám (hình c) số điểm định vị của chốt trám bằng nửa số điểm định vị của chốt trụ.
Theo nguyên lý định vị chôt trụ ngắn : chốt trụ ngắn định vị 2 bậc tự do, chốt trán
ngắn định vị 1 bậc. Nếu là chốt trụ dài định vị 4 bậc thì chốt trám dài định vị 2 bậc tự
do.
Phân biệt chốt dài và ngắn là sự so sánh tương đối giữa chiều cao chốt và chiều dài
định vị của vật gia công. Để định vị 2 bậc tự do thì chiều cao của chốt trụ càng nhỏ
càng tốt cho định vị nhưng lúc này bề mặt của chốt mau mòn trong quá trình sử dụng.
Các đồ gá dùng trong quá trình sản xuất loạt nhỏ và trung bình chốt định vị được
lắp với thân đồ gá theo mối ghép .
Trong sản xuất hàng loạt lớn và hàng khối để dễ thay chốt khi bị mòn người ta lắp
chốt vào để gá gián tiếp qua 1 ống lót trung gian bằng thép tôi cứng. Ống lót trung
gian lắp với thân đồ gá theo mối ghép và chốt lắp với ống lót trung gian theo mối
ghép.
Thực tế trong gá lắp người ta hay dùng 2 chốt và 1 mặt phẳng để định vị. Nếu
dùng hai chốt định vị thì lắp ghép giữa lỗ vật gia công và chốt theo chế độ lắp . Nếu
chỉ dùng 1 chốt định vị thì mối ghép có thể có khe hở nhỏ hơn
Nghiên cứu trường hợp gá lắp sau đây sẽ thấy rõ lý do chọn mối ghép định vị bằng
mặt phẳng và 2 lỗ có đường tâm vuông góc với mặt phẳng (hình a )
Gọi : L là khoảng cách tâm danh nghĩa giữa 2 lỗ và 2 chốt định vị.
± - Sai lệch khoảng cách tâm 2 lỗ.
± - Sai lệch khoảng cách 2 tâm chốt.
Δ D1 – Khe hở nhỏ nhất giữa lỗ 1 và chốt.
Δ D2 – Khe hở nhỏ nhất giữa lỗ 2 và chốt.
Xét trong trường hợp xấu nhất là khi khoảng cách 2 lỗ lớn nhất L + và khoảng cách 2
chốt là nhỏ nhất L - khe hở lắp ghép là nhỏ nhất Δ D1 và Δ D2
Theo hình a ta có :
L+ -( L- )= +
+ =

SVTH: Trần Công Minh Trang 23


Kỹ thuật chế tạo máy GVHD: Văn Quốc Hữu

δ1 + δ2 = Δ D1 + Δ D2
Vì vậy điều kiện để lắp được chi tiết vào chốt 2 là :
Δ D1 + Δ D2 ≥ δ1 + δ2

Hình a

b ) Trục gá (trục tâm )


Trục gá được dùng phổ biến khi gia công mặt trụ ngoài, dùng mặt trụ trong
định vị đối với các chi tiết dạng ống. Trục gá có nhiều loại nhưng đơn giản nhất là trục
gá cứng. Loại này có nhược điểm chỉ định được cho một đường kính lỗ nhất định và
độ đồng tâm không cao do có khe hở giữa trục gá và bề mặt định vị. Để loại sai số
chuển này người ra thường dùng thao tác rà khi lắp chi tiết trên trục.
Ngoài loại trục gá cứng người ta còn sử dụng các loại gá tự định tâm bằng ống
đàn hồi, bằng chất dẻo v.v... các loại trục gá này cos độ chính xác đồng tâm rất cao.
Dưới đây giới thiệu một loại trục gá cứng dùng để gia công mặt ngoài ống lót
xy lanh động cơ ô tô.

SVTH: Trần Công Minh Trang 24


Kỹ thuật chế tạo máy GVHD: Văn Quốc Hữu

CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU MỘT SỐ LOẠI CƠ CẤU KẸP CHẶT


THƯỜNG DÙNG
1) Kẹp chặt bằng bánh lệch tâm
a) Mỏ kẹp di chuyển:

SVTH: Trần Công Minh Trang 25


Kỹ thuật chế tạo máy GVHD: Văn Quốc Hữu

A
A-A

Nguyên lý: Để kẹp chi tiết ta kéo cần kéo lên trên ngược theo chiều kim đồng hồ
sao cho mặt phẳng trên bánh lệch tâm trùng với mặt phẳng gối đỡ. Lúc đó mỏ kẹp sẽ
có 1 khoảng hở ra để ta đặt chi tiết vào (chúng ta có thể điều chỉnh đai ốc để điều
chỉnh them vị trí mở kẹp). Sau khi đã đặt chi tiết vào đúng vị trí ta kéo cần quay cùng
chiều kim đồng hồ, khi đó do độ lệch tâm của bánh lệch tâm sẽ tạo mô men quay cho
đòn kẹp và tác dụng nên một lực kẹp chặt lấy chi tiết. Lõ xo có tác dụng nâng thanh
kẹp để việc đưa chi tiết vào ra được thuận tiện.
b) Mỏ kẹp xoay:

A A-A

A
Nguyên lý: Để kẹp chi tiết ta kéo cần kéo lên trên ngược theo chiều kim đồng hồ ,
do độ lệch tâm của bánh lệch tâm lúc đó mỏ kẹp sẽ có 1 khoảng hở ra để ta đặt chi tiết
vào. Sau khi đã đặt chi tiết vào đúng vị trí ta kéo cần quay cùng chiều kim đồng hồ,
khi đó do độ lệch tâm của bánh lệch tâm sẽ tạo mô men quay cho đòn kẹp và tác dụng
nên một lực kẹp chặt lấy chi tiết.

SVTH: Trần Công Minh Trang 26


Kỹ thuật chế tạo máy GVHD: Văn Quốc Hữu

Nguyên lý: Để kẹp chi tiết ta kéo cần kéo lên trên ngược theo chiều kim đồng hồ ,
do độ lệch tâm của bánh lệch tâm lúc đó mỏ kẹp sẽ có 1 khoảng hở ra để ta đặt chi tiết
vào. Sau khi đã đặt chi tiết vào đúng vị trí ta kéo cần quay cùng chiều kim đồng hồ,
khi đó do độ lệch tâm của bánh lệch tâm sẽ tạo mô men quay cho đòn kẹp và tác dụng
nên một lực kẹp chặt lấy chi tiết. Loại này sử dụng kẹp chặt mặt nghiêng của chi tiết,
vị trí của mỏ kẹp được điều chỉnh bởi ốc vít.
d) Mỏ kẹp có chân:

Nguyên lý: Để kẹp chi tiết ta kéo cần kéo lên trên ngược theo chiều kim đồng hồ ,
do độ lệch tâm của bánh lệch tâm lúc đó sẽ nhả thanh kéo ra và dưới tác dụng lục của
lò so sẽ đẩy mỏ kẹp mở ra để đưa chi tiết vào. Sau khi đã đặt chi tiết vào đúng vị trí ta
kéo cần quay cùng chiều kim đồng hồ, khi đó do độ lệch tâm của bánh lệch tâm sẽ tạo
ra lực kéo để kéo Gu giông kẹp chặt chi tiết. loại này thường dung khi có nhu cầu kẹp
mặt bên của chi tiết.

SVTH: Trần Công Minh Trang 27


Kỹ thuật chế tạo máy GVHD: Văn Quốc Hữu

2) Kẹp chặt bằng ren vít


a) Mỏ kẹp dẫn bằng Bu lông:

Nguyên lý: Điều chỉnh vị trí của mỏ kẹp bằng bulong trụ bên phải. Sau khi đưa
chi tiết vào đúng vị trí ta siết bu lông bên trái sao cho nó kéo đầu thanh kẹp bên trái đi
lên, lúc đó đầu thanh kẹp bên phải sẽ đi xuống tạo lực kẹp kẹp chặt lấy chi tiết.

b) Mỏ kẹp xoay:

SVTH: Trần Công Minh Trang 28


Kỹ thuật chế tạo máy GVHD: Văn Quốc Hữu
A

A-A

Nguyên lý: Vặn bu lông dẫn mở độ hở của mỏ kẹp và đưa chi tiết vào. Sau khi
đưa chi tiết vào đúng vị trí ta siết bu lông bên phải sao cho nó kéo đầu thanh kẹp bên
phải đi lên, lúc đó đầu thanh kẹp bên trái sẽ đi xuống tạo lực kẹp kẹp chặt lấy chi tiết.
c) Kẹp chặt qua chi tiết đệm:

Nguyên lý: Điều chỉnh vị trí của mỏ kẹp bằng bulong bên phải, vặn ốc vít giữa
mở mỏ kẹp ra. Sau khi đưa chi tiết vào đúng vị trí ta siết ốc vít giữa lại, nhờ chi tiết
đệm sẽ giữ chi tiết chặt hơn.

d) Cơ cấu kẹp không gây biến dạng thân đồ gá:

SVTH: Trần Công Minh Trang 29


Kỹ thuật chế tạo máy GVHD: Văn Quốc Hữu

Nguyên lý: Điều chỉnh vị trí của mỏ kẹp bằng bulong bên phải, vặn ốc vít giữa
mở mỏ kẹp ra. Sau khi đưa chi tiết vào đúng vị trí ta siết ốc vít giữa lại để kẹp chặt
chi tiết.
e) Cơ cấu kẹp nhanh:

Nguyên lý: Tay nắm bên phải để tạo đà cho việc kéo/ quay tay quay bên trái. Khi
quay tay quay bên trái theo chiều kim đồng hồ thì thanh kẹp sẽ bị kéo ra tạo khoảng
trống để đưa chi tiết vào. Sau khi đưa chi tiết vào ta quay ngược trở lại và thanh kẹp
sẽ di chuyển vào trong để giữ chặt lấy chi tiết, chốt tì có nhiệm vụ định hướng và giữ
cho thanh kẹp ổn định không bị xoay.

f) Cơ cấu kẹp liền động:

SVTH: Trần Công Minh Trang 30


Kỹ thuật chế tạo máy GVHD: Văn Quốc Hữu

Nguyên lý: vặn ốc vít bên phải dẫn mở mỏ kẹp bên phải, dưới tác dụng của lò xo
bên trái sẽ đẩy mỏ kẹp bên trái đi lên để có khoảng trống đưa chi tiết vào. Sau đó ta
siết lại ốc vít bên phải nhờ cơ cấu bập bênh bên dưới sẽ làm cả hai mỏ kẹp kẹp chặt
lấy chi tiết.

g) Cơ cấu kẹp liền động bản lề:

Nguyên lý: vặn ốc vít bên trái (dưới) sẽ đẩy mỏ kẹp mở ra, cho chi tiết vào và vặn
ngược trở lại để kẹp chặt chi tiết thông qua cơ cấu bản lề.

h) Cơ cấu kẹp chặt với các chốt tự lựa:

SVTH: Trần Công Minh Trang 31


Kỹ thuật chế tạo máy GVHD: Văn Quốc Hữu

Nguyên lý: Lực kẹp ở mỏ kẹp 1 được chuyền tới hai chốt lựa 2 và 3. Chốt 4 cũng
được tự lựa khi có lực tác dụng. Cơ cấu kẹp chặt này đảm bảo lực kẹp ổn định và thao
tác nhanh.

CHƯƠNG IV: CÔNG NGHỆ GIA CÔNG CHI TIẾT

SVTH: Trần Công Minh Trang 32


Kỹ thuật chế tạo máy GVHD: Văn Quốc Hữu

1) Phân tích chi tiết cần gia công:


-Hình giá đỡ là một chi tiết với nhiệm vụ lắp những chi tiết khác hoặc trục lên nó
tạo thành một bộ phận máy nhằm tạo thành một số chi tiết động học.
-Chế độ làm việc: làm việc trong điều kiện chịu tải trọng trung bình, va đập trung
bình, môi trường rung động.
2) Phân tích và lựa chọn vật liệu chế tạo chi tiết:
Vật liệu chế tạo chế tạo hình giá đỡ có thể bằng thép, gang hoặc hợp kim nhưng vì
yếu tố kinh tế và kĩ thuật nên ta dùng vật liệu thép CT3. Độ bền của thép cao hơn
gang và có cơ tính tốt hơn, phù hợp với kết cấu phức tạp và tuổi thọ của chi tiết. Quan
trọng nhất là chi tiết đòi hỏi sức bền cao nên dùng vật liệu thép CT3 đúc trong khuôn
cát là tối ưu nhất.
3) Phân tích và lựa chọn phương pháp tạo phôi:
Do dạng sản phẩm ta là dạng sản xuất hàng loạt vừa, phôi có kích thước không
lớn, có một số bề mặt không cần gia công. Bề mặt làm việc chính của chi tiết là hai lỗ,
do vậy việc thiết kế đồ gá để gia công hai lỗ phải đạt độ chính xác cao. Còn các bề
mặt còn lại của chi tiết không yêu cầu độ chính xác cao nên việc chọn phương pháp
gia công các mặt này tương đối đơn giản. Mặt khác vật liệu chế tạo phôi là thép CT3,
đây là vật liệu đúc tốt, nên ta chọn phương pháp chế tạo phôi đúc, phôi đúc được đúc
trong khuôn cát, nên làm khuôn trên máy ép và máy rần.

a) Bản vẽ lồng phôi:

SVTH: Trần Công Minh Trang 33


Kỹ thuật chế tạo máy GVHD: Văn Quốc Hữu

b) Bản vẽ khuôn đúc:

SVTH: Trần Công Minh Trang 34


Kỹ thuật chế tạo máy GVHD: Văn Quốc Hữu

4) Phân tích và lựa chọn trình tự gia công chi tiết


Nguyên công 1: Phá lõi

Chú thích:
-S: phương tác dụng
-Dụng cụ gia công: cây sắt dài
Nguyển công 2: Làm sạch và cắt bỏ đậu ngót (đậu hơi), hệ thống rót, lấy lõi ra.

SVTH: Trần Công Minh Trang 35


Kỹ thuật chế tạo máy GVHD: Văn Quốc Hữu

Chú thích:
-n: chiều quay của dao cắt.
-w: lực kẹp.
-v: bậc định vị.
Phân tích:
a) Định vị: định vị mặt B,C
-Mặt B chuẩn định vị thô 3 bậc tự do (mặt phẳng)
-Mặt C định vị 1 bậc tự do
b) Dụng cụ gia công: dao phay
c) Dụng cụ kiểm tra: thước cặp 1/100
d) Máy gia công: máy phay đứng

Nguyên công 3: Phay mặt đầu A

SVTH: Trần Công Minh Trang 36


Kỹ thuật chế tạo máy GVHD: Văn Quốc Hữu

Chú thích:
-s: phương chạy của bàn phay.
-n: chiều quay của dao cắt.
-w: lực kẹp.
-v: bậc định vị.
Phân tích:
a) Mặt gia công: phay mặt A
b) Định vị: định vị mặt B,C,D
-Mặt B chuẩn định vị thô 3 bậc tự do (mặt phẳng)
-Mặt C định vị 1 bậc tự do
-Mặt D định vị 2 bậc tự do
c) Dụng cụ gia công: dao phay
d) Dụng cụ kiểm tra: thước cặp 1/100

SVTH: Trần Công Minh Trang 37


Kỹ thuật chế tạo máy GVHD: Văn Quốc Hữu

e) Máy gia công: máy phay đứng


Nguyên công 4: Phay mặt B

Chú thích:
-s: phương chạy của bàn phay.
-n: chiều quay của dao cắt.
-w: lực kẹp.
-v: bậc định vị.
Phân tích:
a) Mặt gia công: phay mặt B
b) Định vị: định vị mặt A,C,D
-Mặt A chuẩn định vị thô 3 bậc tự do (mặt phẳng)
-Mặt C định vị 1 bậc tự do
-Mặt D định vị 2 bậc tự do
c) Dụng cụ gia công: dao phay

SVTH: Trần Công Minh Trang 38


Kỹ thuật chế tạo máy GVHD: Văn Quốc Hữu

d) Dụng cụ kiểm tra: thước cặp 1/100


e) Máy gia công: máy phay đứng
Nguyên công 5: Gia công mặt tròn E

Chú thích:
-s: phương chạy của dao.
-n: chiều quay của dao cắt.
-w: lực kẹp.
-v: bậc định vị.
Phân tích:
a) Mặt gia công: gia công mặt tròn E

SVTH: Trần Công Minh Trang 39


Kỹ thuật chế tạo máy GVHD: Văn Quốc Hữu

b) Định vị: định vị mặt A,C,D


-Mặt A chuẩn định vị thô 3 bậc tự do (mặt phẳng)
-Mặt C định vị 1 bậc tự do
-Mặt D định vị 2 bậc tự do
c) Dụng cụ gia công: dao phay
d) Dụng cụ kiểm tra: thước cặp 1/100
e) Máy gia công: máy khoan bàn
Nguyên công 6: Gia công mặt F

Chú thích:
-s: phương chạy của dao.

SVTH: Trần Công Minh Trang 40


Kỹ thuật chế tạo máy GVHD: Văn Quốc Hữu

-n: chiều quay của dao cắt.


-w: lực kẹp.
-v: bậc định vị.
Phân tích:
a) Mặt gia công: gia công doa mặt F
b) Định vị: định vị mặt A,C,D
-Mặt A chuẩn định vị thô 3 bậc tự do (mặt phẳng)
-Mặt C định vị 1 bậc tự do
-Mặt D định vị 2 bậc tự do
c) Dụng cụ gia công: dao phay
d) Dụng cụ kiểm tra: thước cặp 1/100
e) Máy gia công: máy khoan bàn
Nguyên công 7: Gia công mặt G

Chú thích:
-s: phương chạy của bàn phay.

SVTH: Trần Công Minh Trang 41


Kỹ thuật chế tạo máy GVHD: Văn Quốc Hữu

-n: chiều quay của dao cắt.


-w: lực kẹp.
-v: bậc định vị.
Phân tích:
a) Mặt gia công: gia công mặt G
b) Định vị: định vị mặt B,C,D
-Mặt B chuẩn định vị thô 3 bậc tự do (mặt phẳng)
-Mặt C định vị 1 bậc tự do
-Mặt D định vị 2 bậc tự do
c) Dụng cụ gia công: dao phay
d) Dụng cụ kiểm tra: thước cặp 1/100
e) Máy gia công: máy phay

Nguyên công 8: Gia công mặt H, K, H’, K’.

Chú thích:
-s: phương chạy của dao xọc.

SVTH: Trần Công Minh Trang 42


Kỹ thuật chế tạo máy GVHD: Văn Quốc Hữu

-w: lực kẹp.


-v: bậc định vị.
Phân tích:
a) Mặt gia công: gia công xọc mặt H, K, H’, K’ và các mặt đối diện
b) Định vị: định vị mặt A,C,D
-Mặt A chuẩn định vị thô 3 bậc tự do (mặt phẳng)
-Mặt C định vị 1 bậc tự do
-Mặt D định vị 2 bậc tự do
c) Dụng cụ gia công: dao xọc
d) Dụng cụ kiểm tra: thước cặp 1/100
e) Máy gia công: máy phay đứng

5) Phân tích bản vẽ đồ gá (nguyên công 4 – phay mặt B)

SVTH: Trần Công Minh Trang 43


Kỹ thuật chế tạo máy GVHD: Văn Quốc Hữu

SVTH: Trần Công Minh Trang 44


Kỹ thuật chế tạo máy GVHD: Văn Quốc Hữu

- Định vị 6 bậc tự do: mặt thân đồ gá 3 bậc (mặt phẳng), 2 khối L đặt vuông góc
định vị 3 bậc tự do (khối bên trái 2 bậc tự do, khối bên trên 1 bậc tự do).
- Lực kẹp đặt bên phải đồ gá. Sử dụng cơ cấu kẹp chặt bằng khối di động.

6) Nguyên lý hoạt động của đồ gá:


Để lắp chi tiết gia công lên đồ gá ta đặt đồ gá lên hai phiến tì sao cho một mặt của
chi tiết áp sát vào khối L định vị. Tiếp theo ta quay tay quay để áp sát khối định vị di
động vào một mặt còn lại của chi tiết sau đó ta tiến hành phay chi tiết.
Để tháo chi tiết trên thân đồ gá, ta thực hiện tháo tay quay đai ốc theo phương
ngược chiều kim đồng hồ hở một khoảng, sau đó ta tiến hành lấy chi tiết ra khỏi đồ
gá.

CHƯƠNG V: KẾT LUẬN


- Học được tổng quát cách chế tạo ra một chi tiết kỹ thuật. Có thêm các kiến thức
về dao cắt, đồ gá, định vị, cơ cấu kẹp chặt, các phương pháp gia công(cắt, phay,
khoan, doa,…) và các phương pháp tạo ra 1 chi tiết(đúc, rèn, dập,…).
- Có thể tự vẽ được các bản vẽ gia công. Tự thiết lập được 1 quy trình công nghệ
để tạo ra 1 chi tiết kỹ thuật.

SVTH: Trần Công Minh Trang 45


Kỹ thuật chế tạo máy GVHD: Văn Quốc Hữu

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1.Thiết kế đồ án công nghệ chế tạo máy
GS.TS Trần Văn Địch
Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật , Hà Nội 2005
2.Công nghệ chế tạo máy
Trương Trung Anh , Trương Nguyễn Trung
Nhà xuất bản Giao Thông Vận Tải, Hà Nội 2012
3.Sổ tay công nghệ chế tạo máy 1 ,2 , 3
Nguyễn Đắc Lộc , Lê Viết Tiến , Ninh Đức Tốn , Trần Xuân Việt
Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật , Hà Nội 1999 , 2000 , 2003
4.Sổ tay và Atlat đồ gá.
GS.TS Trần Văn Địch

SVTH: Trần Công Minh Trang 46

You might also like