You are on page 1of 175

ĐỀ CƯƠNG LUẬT THƯƠNG MẠI 1

1. Khái niệm pháp luật thương mại? 11


2. Phân biệt pháp luật thương mại với pháp luật dân sự? 11
3. Phân tích các chức năng của luật thương mại ? 12
4. Phân tích các phương pháp điều chỉnh của luật thương mại Việt Nam?
13
5. Phân tích các nội dung chủ yếu của pháp luật thương mại Việt Nam? 13
6. Phân tích các nguyên tắc của luật thương mại? 13
7. Phân tích quyền tự do kinh doanh? 13
8. Khái niệm và đặc điểm của pháp nhân thương mại? 13
9. Phân tích sự khác biệt giữa trách nhiệm vô hạn và trách nhiệm hữu hạn?
13
10. Ý nghĩa pháp lý của chế độ trách nhiệm hữu hạn? Vấn đề ngoại lệ của
trách nhiệm hữu hạn (phá hạn) được quy định như thế nào trong Luật
Doanh nghiệp 2014? 13
11. Pháp tích bản chất pháp lý của nghĩa vụ liên đới? 13
12. Sự khác biệt giữa hành vi thương mại và hành vi dân sự? 13
13. Phân tích các đặc điểm của thương nhân? 13
14. Phân tích quyền bình đẳng trong hoạt động thương mại của thương
nhân? 13
15. Phân loại thương nhân và ý nghĩa của sự phân loại này? 13
16. Thương nhân pháp nhân tồn tại dưới các hình thức nào? Phân tích? 13
17. Phân tích các đặc điểm của thương nhân cá nhân (thể nhân)? 13
18. Phân tích sự khác biệt giữa thể nhân và pháp nhân thương mại? 13
19. Bản chất pháp lý của đăng ký kinh doanh và sự thể hiện nó trong Luật
Doanh nghiệp 2014? Hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh?
Việc quy định các ngành nghề kinh doanh có điều kiện được xác định trên
nền tảng pháp lý nào và các thức kiểm soát chúng? 13

1
20. Phân tích đối tượng được quyền thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam
hiện nay? 13
21. Phân tích các đối tượng bị pháp luật cấm thành lập doanh nghiệp hiện
nay? 13
22. Đặt tên doanh nghiệp và các hệ quả pháp lý phát sinh từ việc đặt tên
doanh nghiệp 13
23. Ý nghĩa pháp lý của việc xác định trụ sở của doanh nghiệp 13
24. Các loại nguồn của Luật thương mại và và thứ tự sử dụng chúng? 14
25. Khái niệm, bản chất pháp lý, phân loại hộ kinh doanh và các hệ quả
logic của nó? 14
26. Hộ kinh doanh có phải là thương nhân không? Tại sao? 14
27. Vấn đề trách nhiệm đối với các khoản nợ của hộ kinh doanh 14
28. Thành lập và quản lý đối với hộ kinh doanh? 14
29. Khái niệm, bản chất pháp lý của doanh nghiệp tư nhân? 14
30. Phân tích chế độ trách nhiệm của chủ “doanh nghiệp tư nhân” trong
mối quan hệ với “doanh nghiệp tư nhân”? 14
31. Vốn của doanh nghiệp tư nhân? Cho thuê doanh nghiệp tư nhân? Bán
doanh nghiệp tư nhân? 14
32. Thành lập và quản lý doanh nghiệp tư nhân? Phân tích các quyền và
nghĩa vụ cơ bản của chủ doanh nghiệp tư nhân ? 14
33. Khái niệm và dấu hiệu pháp lý của công ty? Phân loại công ty? 14
34. Công ty có vô hiệu được không? Tại sao? Hậu quả pháp lý của công ty
vô hiệu và việc xử lý công ty vô hiệu? 14
35. Khái niệm, bản chất, đặc điểm của công ty đối vốn, công ty đối nhân?
Sự thể hiện của các loại hình công ty này trong Luật doanh nghiệp 2014? 14
36. Phân tích sự khác biệt giữa công ty đối nhân và công ty đối vốn? 14
37. So sánh các ưu điểm và hạn chế của công ty đối nhân so với công ty đối
vốn? 14
38. Lịch sử hình thành và phát triển của các hình thức công ty trên thế
giới? 14

2
39. Các hình thức của công ty đối nhân và công ty đối vốn? 14
40. Hợp đồng hợp tác kinh doanh và hệ quả pháp lý của nó? 14
41. Phân tích vai trò của luật nghĩa vụ đối với việc điều chỉnh các quan hệ
phát sinh từ thành lập, tổ chức và vận hành công ty? 14
42. Giao dịch tiền công ty? Những giao dịch tiền công ty đã được Luật
Doanh nghiệp 14 quy định như thế nào? Có nhận xét gì về các quy định
đó? 15
43. Khái niệm, bản chất pháp lý và nội dung của Điều lệ công ty? 15
44. Những nội dung nào là nội dung chủ yếu của điều lệ công ty? Bình luận
quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 về nội dung điều lệ công ty? Mối liên
hệ giữa điều lệ công ty và pháp luật? 15
45. Góp vốn và bản chất pháp lý của hành vi góp vốn? 15
46. Phân tích nghĩa vụ chuyển giao tài sản góp vốn của thành viên trong
việc thành lập công ty. 15
47. Tài sản góp vốn và định giá tài sản góp vốn? Bình luận các quy định
của Luật 45. Doanh nghiệp 2014 về vấn đề này? 15
48. Có thể góp vốn bằng công sức và góp vốn bằng tri thức không? Tại sao?
15
49. Phân tích những đặc điểm pháp lý chủ yếu của góp vốn bằng quyền sử
dụng đất ở Việt Nam hiện nay? 15
50. Quản trị công ty là gì? Tại sao có sự khác biệt trong việc quy định về
quản trị giữa các loại hình công ty như: công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty cổ phần, công ty hợp danh? 15
51. Các nghĩa vụ của người quản lý công ty? Ý nghĩa của các quy định này?
15
52. Giao dịch tư lợi và kiểm soát giao dịch tư lợi? 15
53. Khái niệm và các đặc điểm pháp lý của công ty hợp danh? 15
54. Bình luận về tư cách pháp nhân của công ty hợp danh? 15
55. Phân tích nghĩa vụ liên đới và vô hạn của thành viên hợp danh ? 15
56. Tại sao thành viên góp vốn lại được chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn
trong công ty hợp danh ? 15

3
57. Thành lập công ty hợp danh? Các điều kiện thành lập? 15
58. Vốn của công ty hợp danh và các vấn đề pháp lý liên quan tới việc góp
vốn thành lập công ty hợp danh 15
59. So sánh địa vị pháp lý của thành viên hợp danh với địa vị pháp lý của
thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên? 16
60. Phân tích tư cách thương nhân của thành viên hợp danh và hệ quả của
việc xác định đó theo Luật Doanh nghiệp 2014? 16
61. Phân tích mối quan hệ pháp lý giữa các thành viên hợp danh? Giữa các
thành viên hợp danh với công ty? 16
62. So sánh địa vị pháp lý của thành viên hợp danh với địa vị pháp lý của
thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên? 16
63. Tại sao thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn và liên đới ?
16
64. Các trường hợp chấm dứt tư cách thành viên của công ty hợp danh và
hậu quả pháp lý của chúng? 16
65. Tiếp nhận thành viên hợp danh mới và các vấn đề pháp lý liên quan? 16
66. Nguyên tắc cơ bản của quản trị công ty hợp danh và sự thể hiện nó
trong Luật Doanh nghiệp 2014? Tại sao quản trị công ty hợp danh không
cần Ban kiểm soát? 16
67. Điều hành hoạt động của công ty hợp danh? Đại diện cho công ty hợp
danh? 16
68. Lý giải tại sao thành viên góp vốn không có quyền đại diện cho công ty
hợp danh giao dịch với bên ngoài ? 16
69. Cơ cấu, chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của hội đồng thành viên công
ty hợp danh? 16
70. Khái niệm và các đặc điểm pháp lý của công ty hợp vốn đơn giản? 16
71. So sánh công ty hợp vốn đơn giản với công ty hợp danh? 16
72. Tại sao công ty hợp vốn đơn giản được quan niệm là loại hình công ty
phái sinh từ công ty hợp danh ? 16
73. Quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên góp vốn trong công ty hợp vốn
đơn giản? 16

4
74. Khái niệm và các đặc điểm pháp lý của công ty cổ phần? 16
75. Lý giải tại sao công ty cổ phần là loại hình công ty duy nhất tại Việt
Nam có quyền phát hành chứng khoán ? 17
76. Cổ đông sáng lập và những ràng buộc đối với cổ đông sáng lập công ty
cổ phần theo Luật Doanh nghiệp 2014? Những ràng buộc đó có ý nghĩa gì?
17
77. Khái niệm, bản chất pháp lý và phân loại cổ phần? 17
78. Chuyển nhượng cổ phần? 17
79. Cách thức tăng, giảm vốn điều lệ trong công ty cổ phần? 17
80. Cổ tức và trả cổ tức? 17
81. Cổ đông phổ thông? Quyền và nghĩa vụ của cổ đông phổ thông? 17
82. Phân tích các loại cổ phần ưu đãi của công ty cổ phần? 17
83. Sự thể hiện của nguyên tắc sự bình đẳng giữa các cổ đông trong các quy
định về công ty cổ phần của Luật Doanh nghiệp 2014? 17
84. Bảo vệ cổ đông thiểu số được pháp luật Việt Nam quy định như thế
nào? 17
85. Các mô hình quản trị công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp 2014? 17
86. Nguyên tắc, đặc điểm chính trong việc quản trị công ty cổ phần 17
87. So sánh bộ máy quản trị điều hành của công ty cổ phần với công ty hợp
danh? 17
88. Khác nhau căn bản giữa quản trị công ty cổ phần và công ty trách
nhiệm hữu hạn nhiều thành viên? Tại sao? 17
89. Phân tích các hình thức chào bán cổ phần của công ty cổ phần? 17
90. Đại hội đồng cổ đông? Phân loại đại hội đồng cổ đông? 17
91. Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của đại hội đồng cổ đông? 17
92. Chương trình và nội dung họp đại hội đồng cổ đông? 17
93. Triệu tập đại hội đồng cổ đông? Điều kiện và thủ tục họp đại hội đồng
cổ đông? Căn cứ vào tiền đề pháp lý nào để người ta quy định thủ tục triệu
tập Đại hội đồng cổ đông của công ty cổ phần? 17

5
94. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông? Thủ tục thông qua nghị quyết? Hiệu
lực của nghị quyết Đại hội đồng cổ đông? 17
95. Tại sao các Nghị quyết của Đại hội cổ đông công ty cổ phần và của Hội
đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn không đề cao nguyên tắc
nhất trí? 18
96. Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của hội đồng quản trị công ty cổ
phần? Nhận xét các quy định về chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của
Hội đồng quản trị công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp 2014? 18
97. Phân tích các tiêu chuẩn thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ
phần? 18
98. Họp hội đồng quản trị công ty cổ phần? Thủ tục thông qua, hiệu lực
của nghị quyết hội đồng quản trị? 18
99. Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của chủ tịch hội đồng quản trị công ty
cổ phần 18
100. Tổ chức, chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của ban kiểm soát trong
công ty cổ phần? 18
101. Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của giám đốc hoặc tổng giám đốc
công ty cổ phần? 18
102. Chế độ nhiều đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn
và công ty cổ phần? Ý nghĩa? 18
103. Nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật trong công ty cổ phần
trong Luật Doanh nghiệp 2014? Ý nghĩa của các quy định này? 18
104. Sự khác nhau căn bản giữa công ty cổ phần và công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên ? 18
105. Khái niệm và các đặc trưng pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn
nhiều thành viên? 18
106. Khái niệm và các đặc trưng pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên? Tính hợp lý của việc thừa nhận công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên? 18
107. Tư cách pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên? So
sánh với doanh nghiệp tư nhân. Phân tích sự khác nhau về quyền và nghĩa
vụ giữa chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và chủ
doanh nghiệp tư nhân? 19

6
108. Tại sao nói hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên là
hình thức công ty lai tạp giữa công ty cổ phần và công ty hợp danh? 19
109. Khác nhau căn bản giữa công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành
viên và công ty hợp danh? Tại sao? 19
110. Sự khác nhau căn bản giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên và doanh nghiệp tư nhân ? 19
111. Nguyên tắc chính trong việc quản trị công ty trách nhiệm hữu hạn
nhiều thành viên? 19
112. Nguyên tắc chính trong việc quản trị công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên? Quản trị của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà
thành viên đó là cá nhân? 19
113. Ý nghĩa và nội dung của việc bảo vệ người ít vốn trong công ty trách
nhiệm hữu hạn nhiều thành viên? 19
114. Quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn
nhiều thành viên? 19
115. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên? Hạn chế đối với chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên? 19
116. Trường hợp thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp
và các vấn đề pháp lý liên quan đối với công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều
thành viên? 19
117. Chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên trong công ty trách
nhiệm hữu hạn nhiều thành viên? 19
118. Xử lý phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều
thành viên trong một số trường hợp đặc biệt liên quan tới thành viên? 19
119. Điều kiện, cách thức tăng, giảm vốn trong công ty trách nhiệm hữu
hạn nhiều thành viên? 19
120. Điều kiện chia và thu hồi lợi nhuận đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn nhiều thành viên? 20
121. Giảm vốn điều lệ trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên?
Điều kiện để công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được giảm vốn
điều lệ? 20

7
122. Mô hình tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên
theo Luật Doanh nghiệp 2014. 20
123. Mô hình tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo
Luật Doanh nghiệp 2014. 20
124. Cơ cấu tổ chức, chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của hội đồng thành
viên công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên? 20
125. Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của chủ tịch hội đồng thành viên của
công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên? 20
126. Điều kiện, nội dung, thủ tục triệu tập họp hội đồng thành viên công ty
trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên? 20
127. Cách thức thông qua và hiệu lực của quyết định Hội đồng thành viên
công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên? 20
128. Tại sao nói hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên là hình thức công ty lai tạp giữa công ty cổ phần và công ty hợp danh?
20
129. Chế định người đại diện của công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành
viên? 20
130. Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của kiểm soát viên trong công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên? 20
131. Giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên với
những người có liên quan bị hạn chế? và hậu quả pháp lý của nó? 20
132. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước theo Luật Doanh nghiệp 2014? So
sánh và bình luận về sự thay đổi so với quy định về doanh nghiệp nhà nước
tại Luật Doanh nghiệp 2005. 21
133. Các mô hình tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp nhà nước theo
Luật Doanh nghiệp 2014? 21
134. Pháp tích các đặc điểm pháp lý của mô hình công ty mẹ - công ty con ?
21
135. Đặc điểm pháp lý của tập đoàn kinh tế và tổng công ty ? 21
136. Hình thức pháp lý và vốn của tập đoàn Nhà nước theo pháp luật Việt
Nam hiện nay? 21

8
137. Khái niệm và các đặc trưng pháp lý của doanh nghiệp xã hội theo quy
định của Luật Doanh nghiệp 2014? Vai trò, ý nghĩa của doanh nghiệp xã
hội? 21
138. Phân tích các tiêu chí của doanh nghiệp xã hội? 21
139. Phân biệt doanh nghiệp xã hội với hợp tác xã? 21
140. Nguyên tắc tổ chức của hợp tác xã? 21
141. Phân tích cơ cấu tổ chức và quản lý của Hợp tác xã? 21
142. Đặc điểm pháp lý của hợp tác xã? 21
143. Phân tích các trường hợp chấm dứt tư cách thành viên của hợp tác
xã? 21
144. Có thể chia hoặc tách công ty hợp danh được không? Tại sao? Các
điều kiện liên quan? 21
145. Các công ty hợp danh có thể hợp nhất hay sáp nhập với nhau được
không? Tại sao? 21
146. Các điều kiện và thủ tục chia, tách, sáp nhập, hợp nhất công ty theo
Luật doanh nghiệp 2014? Bình luận về các quy định này. 21
147. Bản chất pháp lý của việc chuyển đổi hình thức công ty và các vấn đề
pháp lý liên quan của việc chuyển đổi hình thức công ty? 21
148. Sự khác biệt giữa chia và tách công ty? 21
149. Sự khác nhau căn bản giữa hợp nhất và sáp nhập doanh nghiệp? Ví
dụ cụ thể? 22
150. Giải thể doanh nghiệp bao gồm các hình thức nào? Các nguyên nhân
cơ bản dẫn đến việc doanh nghiệp phải giải thể? 22
151. Các hình thức công ty đối nhân và công ty đối vốn có chuyển đổi hình
thức sang nhau được không? Tại sao? 22
152. Tổ chức lại công ty bao gồm những hình thức nào? Tại sao pháp luật
lại quy định việc tổ chức lại công ty? 22
153. Có thể chuyển doanh nghiệp tư nhân thành công ty cổ phần được
không? Tại sao? Làm cách nào? 22
154. Giải thể doanh nghiệp? So sánh thủ tục giải thể do tự nguyện và do
luật định? 22

9
155. Phân biệt phá sản với giải thể? 22
156. Phân biệt đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp? 22
157. Các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư 2014? 22
158. Pháp luật Việt Nam quy định các nhóm ngành, nghề kinh doanh nào ?
Phân tích? 22
159. Luật Doanh nghiệp 2014 có mối liên hệ gì với Luật Thương mại 2005:
Phân tích và bình luận? 22
160. Nguyên tắc tự do hợp đồng được thể hiện như thế nào trong Luật
Doanh nghiệp 2014? 22

10
CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN THƯƠNG MẠI 1
LUẬT HỌC- LUẬT KINH DOANH
1. Khái niệm pháp luật thương mại?
- Theo phương diện chủ thể: Luật Thương mại là những luật lệ chỉ áp dụng cho
những người hành nghề thương mại.
- Theo phương diện khách thể: Luật Thương mại là những quy phạm pháp luật
điều chỉnh các hành vi thương mại.
- Giáo trình Khoa Luật: Luật Thương mại là một ngành luật tư điển hình trong
hệ thống pháp luật quốc gia điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các thương
nhân với nhau hoặc giữa các chủ thể khác với nhau trong lĩnh vực thương mại,
hoặc các hành vi thương mại.
- Giáo trình Đại học Luật Hà Nội: Luật Thương mại là lĩnh vực pháp luật do nhà
nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm quy định quy chế thương nhân, điều chỉnh
hoạt động thương mại của thương nhân và vấn đề giải quyết tranh chấp phát
sinh trong hoạt động thương mại của họ.
=> Đối tượng điều chỉnh
“Điều 2 Luật Thương mại 2005” => Đối tượng điều chỉnh của Luật Thương mại
Việt Nam không chỉ là các thương nhân mà còn là tổ chức cá nhân khác hoạt
động có liên quan đến thương mại.
2. Phân biệt pháp luật thương mại với pháp luật dân sự?
Luật dân sự Luật thương mại
Luật dân sự bao gồm các quy Luật thương mại là ngành luật tư
định liên quan đến quyền lợi tư xác lập và giới hạn các quyền lợi
Khái và chủ thể của quyền lợi tư của các thương nhân khi họ thực
niệm hành nghề nghiệp của mình, hay
nói cách khác thực hiện hành vi
thương mại
Bất kỳ thể nhân và pháp nhân nào Thương nhân và phi thương
Chủ thể
cũng có thể tham gia (đủ năng nhân
điều
lực hành vi và năng lực pháp
chỉnh
luật)

11
Giao dịch nhằm xác lập quyền và Giao dịch với mục tiêu lợi nhuận
Đối tượng
nghĩa vụ với mục tiêu thỏa mãn được các thương nhân sử dụng
điều
nhu cầu về vật chất và tinh thần thường xuyên như nghề nghiệp
chỉnh
của họ
Quy tắc Thỏa thuận nhiều hơn Nhà nước cưỡng chế can thiệp
điều nhiều hơn, nhiều quy chế ngặt
chỉnh nghèo hơn.
Nguyên Chủ nghĩa hình thức, đầy chất lý Không coi trọng hình thức đề
tắc pháp luận, khái quát chung hầu hết đời cao tính hiệu quả, nhanh chóng
điển sống và hoạt động của con người và giản đơn trong giao dịch
Tính quốc Ít hơn gắn bó chặt chẽ với truyền Mang tính quốc tế rộng hơn
tế thống văn hóa-xã hội mỗi nước

3. Phân tích các chức năng của luật thương mại ?


- Điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các thương nhân hay các hành vi
thương mại: Đây là chức năng quan trọng nhất của luật thương mại truyền
thống. Hình thành từ tập quán của các thương nhân từ thời kỳ Trung cổ, các quy
tắc của luật thương mại đã xác định quyền và nghĩa vụ cho các thương nhân
tham gia quan hệ. Nói cách khác, luật thương mại đã định hướng và tiêu chuẩn
hoá hành vi của các thương nhân. Tuy nhiên định hướng ban đầu cho các hành
vi thương mại không gì khác hơn là việc bảo đảm trật tự. Sau này việc định
hướng được xem xét cẩn trọng từ các chính sách nhằm tới các mục tiêu chung
của một cộng đồng chính trị nhất định.
- Tạo điều kiện dễ dàng cho các dự định hoặc kế hoạch: Là một chức năng
phổ biến của luật thương mại. Trong nền kinh tế thị trường, các hoạt động sản
xuất kinh doanh diễn ra rất sôi động. Một thương nhân không thể chờ đợi thực
hiện xong một hợp đồng hay công việc này rồi mới tiến hành một giao dịch
khác hay một công việc khác mà anh ta đồng thời phải tiến hành rất nhiều giao
dịch và công việc theo một kế hoạch hoặc dự định để sản xuất ra một hoặc một
số hàng hóa hoặc dịch vụ. Vậy luật thương mại phải bảo đảm cho các dự định
kinh doanh trở thành hiện thực, hay nói đúng hơn là tạo ra các khả năng để
thương nhân có thể hoạch định được công việc kinh doanh của mình. Vì thế, các

12
nguyên tắc như thiện chí, trung thực… trong hoạt động kinh doanh được luật
thương mại rất đề cao. Các bên có thể thỏa thuận khác với luật, nhưng không
được vi phạm tính trung thực, thiện chí.
- Đảm bảo cho tính tự tổ chức và tự điều chỉnh của thị trường: Với tính cách
là một ngành luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong nền kinh tế thị trường,
nhằm bảo đảm cho việc thiết lập một cơ chế thị trường hiện đại, chức năng này
mang tính đặc thù rất sâu của luật thương mại. Các chuyên gia kinh tế lớn của
thế giới đã khẳng định, kinh tế thị trường không phải là nơi người mua, kẻ bán
gặp nhau để mua đứt bán đoạn, mà nó còn là một mạng lưới phức tạp của các
mối quan hệ xã hội và kinh tế đòi hỏi phải có thời gian để xây dựng và tiếp tục
thiết chế lâu dài. Một trong những chức năng quan trọng của nhà nước là xây
dựng pháp luật, củng cố cho tính tự tổ chức và tự điều chỉnh của thị trường.
- Bảo đảm phổ biến thông tin nhanh chóng, bảo vệ người tiêu dùng và bảo
vệ quan hệ bình đẳng giữa các bên tham gia các giao dịch thương mại: thị
trường là một mạng lưới phức tạp của các mối quan hệ xã hội và kinh tế, cho
nên bên cạnh việc đề cao tính tự tổ chức và tự điều chỉnh thì nhà nước có vai trò
thông qua pháp luật, tạo ra một cơ chế bảo vệ chung cho các chủ thể của luật
thương mại và người tiêu dùng. Pháp luật buộc các thương nhân hay các thương
hội phải công khai các thông tin về' bản thân mà sự thiếu vắng các thông tin này
có thể gây ảnh hưởng tới trật tự công cộng hay quyền lợi của người thứ ba. Các
thông tin này bao gồm tên gọi, trụ sở, vôh, chức năng kinh doanh... Các thông
tin này không chỉ có tác dụng như một sự giới thiệu về thương nhân hay thương
hội, mà còn làm rõ khả năng cung cấp các hàng hóa hay các dịch vụ và tránh
nhầm lẫn. Thị trường được tạo ra do quan hệ bình đẳng, tự do cạnh tranh giữa
các chủ thể’ tham gia thương mại, nên việc bảo vệ các quan hệ này là tối cần
thiết cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Đảm bảo mối quan hệ làm ăn lâu dài và tôn trọng hợp đồng: Để kinh tế thị
trường hoạt động có hiệu quả, lòng tin giữa các thành viên của thị trường cần

13
được duy trì. Chức năng này là chức năng phái sinh. Khi luật thực hiện tốt chức
năng “Đảm bảo cho tính tự tổ chức và tự điều chỉnh của thị trường” là đã có
sự xem xét chi phần nào tới chức năng này. Đòi hỏi đối với chức năng này là
phải có một hệ thống các quy phạm pháp luật đầy đủ, đồng bộ được thi hành
nghiêm túc mới có khả năng tạo ra được lòng tin giữa các thành viên của thị
trường với nhau, bởi các quyền lợi của họ đã được luật hóa hay có thể nói pháp
luật đã dự liệu đầy đủ các trường hợp để bảo vệ quyền lợi của họ.
- Tạo ra cơ cấu sở hữu và kiểm soát của công ty để đảm bảo rằng các nhà
quản lý theo đuổi lợi ích của những người sở hữu: chức năng này của luật
thương mại nhằm củng cố cho sự đứng vững và phát triển của các công ty. Nó
cũng góp phần bảo vệ quyền sở hữu cho các chủ đầu tư trong khi các chủ đầu tư
bỏ tài sản của mình ra kinh doanh mong muốn tìm kiếm lợi nhuận, nhưng lại
không điều hành trực tiếp công ty trong công việc kinh doanh. Chức năng này
của luật thương mại được thực hiện sẽ thúc đẩy đầu tư, xã hội hoá công ty vì nó
bảo đảm cho chủ sở hữu hay người đầu tư được quyết định sử dụng tài sản của
mình.
- Hạn chế và giải quyết xung đột của các thành viên công ty: Các công ty lớn
được lập nên trong nền kinh tế thị trường phụ thuộc vào người đầu tư, do đó
chức năng này có vị thế quan trọng trong luật thương mại. Xung đột của các
thành viên có thể gây ảnh hưởng đến các hoạt động của công ty với tư cách là
thành viên của thị trường nên pháp luật phải xác lập một cơ chế chi tiết, rõ ràng
bảo vệ các quyền lợi chính đáng của các chủ đầu tư.
- Đảm bảo hội nhập quốc tế: Việc quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới là một
quy luật của thời đại. Từ đó thương mại quốc tế phát triển. Chính sách thương
mại quốc tế là một bộ phận không thể’ tách rời của chính sách phát triển thương
mại quốc gia. Việc phát triển thương mại, đầu tư nước ngoài là những con
đường quan trọng để’ tiếp cận kỹ năng quản lý và kỹ thuật, công nghệ hiện đại.
Vì vậy luật thương mại phải được hiện đại hoá và phù hợp với thông lệ quốc tế

14
để’ thúc đẩy cho các công trình này. Chẳng hạn trước kia việc đầu tư bằng tài
sản hữu hình là cực kỳ quan trọng, nhưng hiện nay đầu tư bằng tài sản vô hình
có vị trí rất cao, các hình thức tài trợ, thuê mua, thuê vôh rất phát triển, do đó
luật thương mại cần phải ghi nhận kịp thời để’ tạo hành lang pháp lý cho hoạt
động thương mại quốc tế.
- Tạo ra các hình thức sản xuất, kinh doanh đa dạng: Đây là chức năng quan
trọng đối với Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, là đường lối cơ bản để xây dựng
nền kinh tế thị trường và xóa bỏ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung. Bởi thế,
luật thương mại phải dự liệu nhiều hình thức công ty để cho người đầu tư lựa
chọn.
- Giảm chi phí giao dịch và đơn giản hóa thủ tục: Chức năng này có ý nghĩa
quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của các giao dịch và sự ra đời của
các công ty. Các đạo luật về thương mại của Việt Nam thời gian gần đây đã thực
hiện tương đối tốt chức năng này.
4. Phân tích các phương pháp điều chỉnh của luật thương mại Việt Nam?
- Phương pháp điều chỉnh Luật Thương mại là phương pháp điều chỉnh đặc thù
của luật tư, nhưng do hoạt động Thương mại có liên quan nhiều tới trật tự công
nên Nhà nước can thiệp nhiều và sâu hơn vào các quan hệ này làm cho các
thương nhân phải chịu quy chế ngoặt nghèo hơn.
- Phương pháp bắt buộc và phục tùng là phương pháp điều chỉnh đặc trưng của
luật công và phương pháp bình đẳng pháp lý là phương pháp điều chỉnh đặc
trưng của luật tư. Điều đó khiến người ta suy luận ngược lại rằng những ngành
luật được xếp vào luật tư thì đều có phương điều chỉnh đặc thù là phương pháp
bình đẳng, tự do cam kết, thỏa thuận.
+ Phương pháp bình đẳng: Theo quy định tại Điều 10 Luật Thương mại
2005 thì Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của thương nhân trong
hoạt động thương mại được quy định cụ thể như sau:

15
● Thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế bình đẳng trước pháp
luật trong hoạt động thương mại.
● Trong đó, thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập
hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường
xuyên và có đăng ký kinh doanh. Thương nhân có quyền hoạt động
thương mại trong các ngành nghề, tại các địa bàn, dưới các hình
thức và theo các phương thức mà pháp luật không cấm. Quyền hoạt
động thương mại hợp pháp của thương nhân được Nhà nước bảo
hộ. Nhà nước thực hiện độc quyền Nhà nước có thời hạn về hoạt
động thương mại đối với một số hàng hóa, dịch vụ hoặc tại một số
địa bàn để bảo đảm lợi ích quốc gia. Chính phủ quy định cụ thể
danh mục hàng hóa, dịch vụ, địa bàn độc quyền Nhà nước.
+ Phương pháp tự do cam kết, thỏa thuận: Điều 11 Luật Thương mại 2005:
Các bên có quyền tự do thỏa thuận không trái với các quy định của pháp
luật, thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội để xác lập các quyền và nghĩa
vụ của các bên trong hoạt động thương mại. Nhà nước tôn trọng và bảo
hộ các quyền đó. Trong hoạt động thương mại, các bên hoàn toàn tự
nguyện, không bên nào được thực hiện hành vi áp đặt, cưỡng ép, đe doạ,
ngăn cản bên nào.
5. Phân tích các nội dung chủ yếu của pháp luật thương mại Việt Nam?
- LTM quy định quy chế thương nhân: Thương nhân là chủ thể tiến hành hoạt
động kinh doanh. LTM xác lập quy chế thương nhân thông qua các văn bản
pháp luật cụ thể về doanh nghiệp và các hình thức tổ chức kinh doanh khác.
+ LTM quy định các loại hình thương nhân: Thương nhân là tổ chức, cá
nhân hoạt động thương mại và hiện diện bằng nhiều hình thức khác nhau,
phụ thuộc vào quy định của mỗi quốc gia.
● Công ty TNHH
● Công ty cổ phần

16
● Công ty hợp danh
● Doanh nghiệp tư nhân
● Hợp tác xã
● Hộ kinh doanh
+ LTM quy định về điều kiện và thủ tục gia nhập thị trường của nhà đầu tư:
Nhà đầu tư có quyền tự do thành lập doanh nghiệp để đầu tư kinh doanh
trong những ngành nghề pháp luật không cấm. Để đảm bảo trật tự và lợi
ích xã hội, nhà nước kiểm soát việc thực hiện quyền này thông qua các
quy định về điều kiện và thủ tục gia nhập thị trường.
+ LTM quy định về quyền và nghĩa vụ của thương nhân và tổ chức, cá nhân
góp vốn (gọi chung là nhà đầu tư): LTM quy định quyền và nghĩa vụ của
thương nhân với mục đích là xác định rõ phạm vi quyền hạn và trách
nhiệm của tổ chức kinh doanh trong nền kinh tế.
+ LTM quy định vấn đề quản trị nội bộ của mỗi loại hình thương nhân: Các
quy định của LTM quy định “khung” cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ của
từng loại hình doanh nghiệp, phù hợp với tính chất một chủ hay nhiều chủ
sở hữu, phù hợp với quy mô thành viên của doanh nghiệp.
+ LTM quy định vấn đề tổ chức lại doanh nghiệp: Hợp nhất, sáp nhập, chia,
tách, chuyển đổi doanh nghiệp (gọi chung là tổ chức lại doanh nghiệp) là
các nhu cầu tất yếu của doanh nghiệp trước tác động của các yếu tố thị
trường. Tổ chức lại doanh nghiệp giúp thương nhân thực hiện các mục
tiêu cạnh tranh thông qua các hình thức tập trung kinh tế hoặc chuyển đổi
sang mô hình kinh doanh phù hợp khác.
+ LTM quy định điều kiện, thủ tục rút khỏi thị trường của thương nhân (bao
gồm thủ tục giải thể và phá sản doanh nghiệp): Việc chấm dứt hoạt động
và rút khỏi thị trường của thương nhân đòi hỏi thương nhân phải giải
quyết các quyền và nghĩa vụ đã tạo lập trong quá trình hoạt động. LTM đã
quy định điều kiện và thủ tục giải thể để thương nhân rút khỏi thị trường

17
khi chưa mất khả năng thanh toán và quy định điều kiện, thủ tục phá sản
cho những thương nhân mất khả năng thanh toán rút khỏi thị trường.
- LTM quy định về hoạt động thương mại của thương nhân:
+ LTM quy định các hoạt động thương mại mà thương nhân được thực
hiện, nguyên tắc và điều kiện thực hiện các hoạt động đó: Mua bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ thương mại, ủy thác mua bán hàng hóa,...
+ LTM là cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động
thương mại giữa các thương nhân và giữa thương nhân với các chủ thể có
liên quan.
- LTM giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại: Tranh chấp
thương mại bao gồm các tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại của
thương nhân.
+ Quyền của thương nhân trong giải quyết tranh chấp thương mại phát sinh
giữa họ với nhau hoặc với chủ thể khác có liên quan.
+ Nghĩa vụ và hành vi vi phạm hợp đồng của các bên có tranh chấp trong
hoạt động thương mại
+ Trách nhiệm pháp lý của bên có hành vi vi phạm trong hoạt động thương
mại, biểu hiện ở việc thực hiện các chế tài hợp đồng như phạt vi phạm
hợp đồng, bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, hủy hợp đồng,...
+ Cách thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hoạt động thương mại thông
qua tự thương lượng, hòa giải, họng tài thương mại, Tòa án.
6. Phân tích các nguyên tắc của luật thương mại?
- Nguyên tắc tự do ý chí: Tự do ý chí là vấn đề trọng yếu của hợp đồng, trong
khi đó luật thương mại được xây dựng trên nền tảng hợp đồng nên nguyên tắc tự
do ý chí là nguyên tắc bao trùm của luật thương mại.
- Nguyên tắc tự do lập hội: Con người sống trong xã hội luôn đòi hỏi một
phương tiện có ý nghĩa triết học là tự do lập hội làm nền tảng của các hoạt động
từ thiện, thương mại, giáo dục, y tế, thể thao,... Vấn đề tự do hợp đồng bảo đảm

18
cho tự do lập hội. Hợp đồng là một vấn đề căn bản của xã hội. Nó vừa phục vụ
cho nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng của mỗi con người, đồng thời làm cơ sở cho
việc tổ chức đời sống xã hội, phát triển kinh tế…
- Nguyên tắc tự do kinh doanh: Nguyên tắc tự do kinh doanh là nguyên tắc hiến
định, theo đó các chủ thể kinh doanh được tự do thực hiện các hoạt động kinh
doanh mà pháp luật không cấm. Tự do kinh doanh phải được thực hiện trong
khuôn khổ của pháp luật, có nghĩa là khi thực hiện các quyền cụ thể trong nội
dung của quyền tự do kinh doanh, các chủ thể phải tuân thủ các điều kiện pháp
luật quy định hoặc phải thực hiện một số nghĩa vụ tương ứng.
- Nguyên tắc thiện chí: Thiện chí là một nguyên tắc ứng xử rất quan trọng
không chỉ trong quan hệ hợp đồng mà còn trong tổ chức đời sống xã hội.
- Nguyên tắc áp dụng tập quán và thói quen thương mại: Trong luật thương mại
các quy tắc tập quán có vai trò rất quan trọng bởi các quy tắc này là nguồn để
pháp điển hóa luật thương mại, do đó chúng không những giải thích cho các quy
tắc của các đạo luật về thương mại, các hành vi của thương nhân, mà bổ sung
cho các quy tắc của các đạo luật này. Trong giao dịch thương mại, ứng xử của
các thương nhân có thể trở thành một nguồn để giải thích cho ý chí của họ. Do
đó nguyên tắc áp dụng thói quen ứng xử khiến người quản trị hợp đồng phải lưu
ý tới các ứng xử ngoài quy định diễn ra trước đó.
- Nguyên tắc khác của luật thương mại:
+ Nguyên tắc bình đẳng: thể hiện rõ nét nhất trong mối quan hệ giữa các
thương nhân và các nhà đầu tư. Họ cùng nhau thỏa thuận định đoạt các
lợi ích tư của mình. Pháp luật giải thích cho ý chí của họ cũng dựa trên
việc xem họ là những người ngang bằng.
+ Nguyên tắc hiệu quả: trong mối quan hệ của các thương nhân hay các nhà
đầu tư, nhất là trong luật về công ty.
+ Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng: Trong mối quan hệ giữa
thương nhân và người tiêu dùng, thì người tiêu dùng được xem là yếu thế

19
hơn bởi thương nhân có tiềm lực kinh tế lớn hơn, có kinh nghiệm, khả
năng chuyên môn và giữ thế chủ động trong việc cung ứng hàng hóa và
dịch vụ.
7. Phân tích quyền tự do kinh doanh?
- Căn cứ vào Điều 7 LDN 2020, Điều 33 Hiến pháp năm 2013.
- Theo quy định của pháp luật, quyền tự do kinh doanh được thể hiện qua những
nội dung cơ bản sau đây:
+ Thứ nhất, cá nhân, tổ chức có quyền được tự mình lựa chọn những
ngành nghề mà mình muốn kinh doanh trong phạm vi những ngành nghề
mà pháp luật không cấm. Đối với những ngành nghề kinh doanh có điều
kiện thì việc kinh doanh được thực hiện sau khi đáp ứng đủ các điều kiện
của ngành nghề đó.
+ Thứ hai, quyền được tự do lựa chọn mô hình kinh doanh cho mình từ
việc quyết định về vốn đầu tư, chỉ cần mức vốn đó đáp ứng quy định về
vốn pháp định tối thiểu nếu là kinh doanh một số ngành nghề đặc thù theo
quy định. Bên cạnh đó, có thể quyết định điều chỉnh quy mô kinh doanh
của mình thông qua việc huy động vốn.
+ Thứ ba, được quyền tự lựa chọn loại hình tổ chức kinh tế để thực hiện
hoạt động đầu tư kinh doanh, chỉ cần đảm bảo các quy định về loại hình
đó như hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh hoặc
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. Quyền tự do lựa chọn loại hình tổ
chức kinh tế: .
+ Thứ tư, khi thực hiện hoạt động kinh doanh, các chủ thể được toàn quyền
thực hiện những vấn đề liên quan như lựa chọn khách hàng, thỏa thuận,
ký kết hợp đồng, nội dung thực hiện,…
+ Thứ năm, khi thực hiện hoạt động kinh doanh, các chủ thể được tự do
cạnh tranh một cách lành mạnh. Khi phát sinh tranh chấp, các chủ thể có

20
thể lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp được pháp luật quy định như
thương lượng, hòa giải, trọng tài thương mại hay tòa án.
8. Khái niệm và đặc điểm của pháp nhân thương mại?
- Pháp nhân thương mại: Được quy định tại Điều 75 BLDS 2015, pháp nhân
thương mại được quy định:
+ Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi
nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên.
+ Pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế
khác.
+ Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân thương mại được thực
hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật Doanh nghiệp và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
- Đặc điểm của pháp nhân thương mại: Điều 74 BLDS 2015 Một tổ chức là
pháp nhân khi có đủ điều kiện:
+ Được thành lập theo quy định của BLDS, luật khác có liên quan.
+ Cơ cấu tổ chức theo Điều 83 BLDS 2015 (Có cơ quan điều hành. Tổ
chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được
quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập
pháp nhân. Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân
hoặc theo quy định của pháp luật).
+ Tài sản độc lập với pháp nhân, cá nhân và tự chịu trách nhiệm bằng tài
sản của mình.
+ Nhân danh mình tham gia quan hệ xã hội một cách độc lập.
9. Phân tích sự khác biệt giữa trách nhiệm vô hạn và trách nhiệm hữu hạn?
- TNVH: Chủ DNTN phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ toàn bộ của mình về
mọi hoạt động của DNTN.
+ Ý nghĩa: Đối với chế độ chịu TNVH thì chủ sở hữu có quyền quyết định
mọi việc liên quan đến doanh nghiệp. Trong trường hợp doanh nghiệp

21
làm ăn thu được lợi nhuận thì sẽ được hưởng toàn bộ. Tuy nhiên, trường
hợp làm ăn thất bại thì chính chủ sở hữu là người chịu thua lỗ nặng nề
nhất.
+ Ưu điểm: Chủ sở hữu doanh nghiệp có khả năng huy động số vốn vay lớn
hơn nhiều lần so với số vốn đầu tư vào. Như vậy, việc kinh doanh sẽ được
thúc đẩy nhanh chóng. Điều này khiến cho các đối tác & khách hàng tin
tưởng hơn về tiềm lực của DN. Việc làm ăn kinh doanh sẽ trên đà phát
triển.
Chủ sở hữu doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm bằng cả tài sản ngay cả khi
những tài sản này không được sử dụng vào đầu tư kinh doanh. Vì thế, người cho
vay sẽ dễ dàng thu hồi được phần tiền đã cho vay trước đó đúng theo thỏa
thuận.
+ Nhược điểm: Chủ sở hữu trong trường hợp này sẽ không có sự phân tán
rõ rệt. Đồng thời, những nhà đầu tư thường không bỏ vốn vào kinh
doanh, đặt biệt là những lĩnh vực kinh doanh mạo hiểm. Điều này khiến
cho nền kinh tế mất cân đối.
Những người cho vay liên quan đến chế độ này thì khó xác định & kiểm soát
được tài sản đảm bảo khi vay.
Rất dễ bị phá sản.

- TNHH: là trách nhiệm của người chủ sở hữu doanh nghiệp, người góp vốn đối
với các khoản tài chính trong phạm vi góp vốn của chính mình (chỉ chịu trách
nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp không bao gồm tài sản riêng).
+ Ý nghĩa: Đối với chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn thì các thành viên góp
vốn, chủ đầu tư vẫn có quyền đóng góp ý kiến trong quá trình quản lý
công ty. Bên cạnh đó, khi doanh nghiệp làm ăn phát đạt họ sẽ được chia
lợi nhuận trong phạm vi góp vốn. Điều hiển nhiên, khi thua lỗ thì trách
nhiệm cũng được giới hạn trong phạm vi này.

22
+ Ưu điểm: Những thành viên góp vốn hay chủ sở hữu tạo nên sự phân tán
rủi ro. Đặc biệt, các lĩnh vực kinh doanh mạo hiểm cũng được khuyến
khích đầu tư. Chính vì thế, nền kinh tế sẽ được cân đối.
Với những người cho vay thì có thể dễ dàng xác định đồng thời kiểm soát được
tài sản đảm bảo trong quá trình cho vay.
+ Nhược điểm: Nếu doanh nghiệp/công ty làm ăn thua lỗ thì các khoản nợ
sẽ rất khó đòi. Như đã đề cập ở ví dụ trên, chủ sở hữu hoặc mỗi thành
viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm với đúng số vốn góp không bao gồm
tài sản cá nhân. Vì thế, nếu số nợ vượt quá vốn Điều lệ thì sẽ rất khó đòi.
Đây chính là nhược điểm lớn nhất của chế độ này.
Bên cạnh đó, đối với các chủ sở hữu khi có ý định bổ sung vốn thì sẽ gặp phải
hạn chế trong quá trình huy động vốn.
10. Ý nghĩa pháp lý của chế độ trách nhiệm hữu hạn? Vấn đề ngoại lệ của
trách nhiệm hữu hạn (phá hạn) được quy định như thế nào trong Luật
Doanh nghiệp 2014?
- Ý nghĩa pháp lý: Chế độ TNHH có ưu thế nhất định đối với thương nhân, đó
là hạn chế được rủi ro cho chủ sở hữu doanh nghiệp (thương nhân). Trong
trường hợp thương nhân kinh doanh thua lỗ, chủ sở hữu doanh nghiệp (thương
nhân) chỉ mất phần vốn đầu tư vào kinh doanh, còn tài sản không đầu tư vào
kinh doanh thì không phải đưa ra để thanh toán các nghĩa vụ tài chính, các
khoản nợ của thương nhân. Điều đó tạo điều kiện cho các nhà đầu tư an tâm bỏ
vốn đầu tư kinh doanh.
- Vấn đề ngoại lệ của TNHH (Phá hạn): chuyển từ trách nhiệm hữu hạn sang
vô hạn
Chủ sở hữu công ty (cá nhân, tổ chức) cố tình lợi dụng chế độ TNHH để trục lợi
cá nhân, trốn tránh nghĩa vụ, trốn nợ -> phải chuyển.

23
11. Pháp tích bản chất pháp lý của nghĩa vụ liên đới?
- Căn cứ Khoản 1 Điều 288 BLDS 2015 quy định: “Nghĩa vụ liên đới là nghĩa
vụ do nhiều người cùng phải thực hiện và bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai
trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.”
- Nghĩa vụ liên đới là loại nghĩa vụ phát sinh cho nhiều người:
+ Bên có quyền trong quan hệ nghĩa vụ liên đới có thể yêu cầu bất cứ ai
trong số những người mang nghĩa vụ thực hiện toàn bộ nghĩa vụ của
mình và những người khác.
+ Mặc dù là nghĩa vụ liên đới, chủ thể nào đó đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ
nhưng nghĩa vụ của mỗi người trong quan hệ nghĩa vụ đó đều phải được
xác định cụ thể. Theo đó, khi một chủ thể đã thực hiện nghĩa vụ thay cho
những người khác, họ có quyền yêu cầu những người này phải hoàn trả
lại cho mình phần nghĩa vụ mà đáng ra họ phải thực hiện với bên có
quyền
+ Khi chủ thể mang quyền chỉ định người thực hiện toàn bộ nghĩa vụ sau
đó lại miễn cho người này thì những người có nghĩa vụ còn lại cũng được
miễn việc thực hiện nghĩa vụ.
+ Trong trường hợp chưa chỉ định ai đó thực hiện toàn bộ nghĩa vụ mà
người mang quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho một chủ thể nào đó
thì các chủ thể còn lại vẫn phải thực hiện nghĩa vụ liên đới với người
mang quyền.
- Nghĩa vụ liên đới phát sinh theo các căn cứ: theo thỏa thuận giữa các bên có
nghĩa vụ với bên có quyền, theo quy định của pháp luật.
12. Sự khác biệt giữa hành vi thương mại và hành vi dân sự?

Hành vi thương mại Hành vi dân sự

Chung: đều là hành vi con người


Tồn tại trong quá trình sản xuất, trao đổi hàng hóa, tiền tệ, chịu sự tác động
của các quy luật kinh tế khách quan.

24
- Ra đời sau HVDS và kém bền vững - Xuất hiện trước và có tính bền
hơn vững
→ Ra đời khi sự phân công lao động đạt → Xuất hiện ngay khi con người
đến trình độ nhất định, xuất hiện tầng tạo ra những sản phẩm dư thừa
lớp chuyên mua đi bán lại hàng hóa, nhưng họ muốn trao đổi lấy 1 sp
kiếm lời chênh lệch khác phù hợp nhu cầu (không vì
→ Kém bền vững hơn do chịu ảnh mục đích sinh lời)
hưởng của các yếu tố chính trị, xã hội, → Bền vững do ít chịu ảnh hưởng
kinh tế từ biến động chính trị, xã hội

Được thực hiện nhằm mục đích sinh lợi Không nhằm mục đích sinh lời

Không mang tính chất nghề


Mang tính chất nghề nghiệp
nghiệp

13. Phân tích các đặc điểm của thương nhân?


- Thứ nhất, thương nhân phải thực hiện hành vi thương mại
+ Thương nhân là chủ thể thực hiện hành vi thương mại. Muốn xem chủ thể
có phải là thương nhân hay không thì phải xem chủ thể đó có thực hiện
hành vi thương mại hay không. Thực hiện hành vi thương mại là một đặc
điểm không thể tách rời tư cách thương nhân, đây là tiêu chí quan trọng
để phân biệt thương nhân với các chủ thể khác không phải là thương
nhân.
- Thứ hai, thương nhân phải thực hiện hành vi thương mại độc lập, mang danh
nghĩa chính mình và vì lợi ích của bản thân mình
+ Khoản 1 Điều 6 Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 quy định, thương
nhân phải hoạt động thương mại một cách độc lập. Điều 121-1 Bộ luật
Thương mại Cộng hoà Pháp quy định, thương nhân phải thực hiện hành

25
vi thương mại mang danh nghĩa chính mình và vì lợi ích của bản thân
mình.
+ Như vậy, theo tinh thần của pháp luật thương mại, thực hiện hành vi
thương mại độc lập, mang danh nghĩa chính mình và vì lợi ích bản thân
mình là dấu hiệu cần thiết để xác định chủ thể tham gia vào các hoạt động
thương mại có phải là thương nhân hay không.
+ Trong hoạt động thương mại thường có nhiều người tham gia như người
làm công ăn lương, các nhân viên quản lý điều hành. Do đó, cần phải dựa
vào tính độc lập trong thực hiện hành vi của chủ thể để xác định chủ thể
có tư cách thương nhân. Thực hiện hành vi thương mại độc lập, mang
danh nghĩa chính mình và vì lợi ích của bản thân mình được hiểu là
thương nhân thực hiện hành vi thương mại một cách tự thân, nhân danh
mình, vì lợi ích của bản thân và tự chịu trách nhiệm về việc thực hiện
hành vi thương mại đó. Khi thực hiện hành vi thương mại, thương nhân
không bị chi phối bởi ý chí của chủ thể khác mà được hoạch định bởi ý
chí của chính thương nhân. Việc nhân danh của thương nhân xuất phát từ
quyền độc lập kinh doanh của chủ thể. Bởi vậy, nếu thiếu điều kiện trên
thì chủ thể không có tư cách thương nhân
- Thứ ba, thương nhân phải thực hiện các hành vi thương mại mang tính nghề
nghiệp thường xuyên
+ Hoạt động thương mại thường xuyên là một trong các dấu hiệu pháp lý
không thể thiếu để xác định tư cách thương nhân.
+ Theo khoản 1 Điều 6 Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 quy định:
“Thương nhân... hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên.”
+ Như vậy, pháp luật thương mại thừa nhận sự cần thiết của hai yếu tố: tính
nghề nghiệp và tính thường xuyên để xác định tư cách thương nhân. Để
trở thành thương nhân thì các chủ thể phải thường xuyên thực hiện những
hành vi thương mại, điều đó có nghĩa là chủ thể thực hiện những hành vi

26
thương mại một cách thực tế, lặp đi, lặp lại, kế tiếp mang tính nghề
nghiệp.
+ Các chủ thể thực hiện hành vi thương mại một cách riêng lẻ sẽ không có
tư cách thương nhân.
- Thứ tư, thương nhân phải có năng lực hành vi thương mại
+ Năng lực hành vi là khả năng của tổ chức, cá nhân bằng những hành vi
của chính bản thân mình có thể xác lập và thực hiện các quyền và nghĩa
vụ pháp lý. Tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi sẽ được tham gia với tư
cách là chủ thể của quan hệ pháp luật, bằng hành vi của mình có thể độc
lập xác lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý cũng như độc lập
chịu trách nhiệm về những hành vi của mình.1
+ Năng lực hành vi trong lĩnh vực thương mại là khả năng của cá nhân,
pháp nhân bằng những hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền và
nghĩa vụ pháp lý thương mại.
- Thứ năm, thương nhân phải có đăng ký kinh doanh
+ Khoản 1 Điều 6 Luật Thương mại năm 2005 quy định: “Thương nhân gồm...
và có đăng ký kinh doanh'. Như vậy, đăng ký kinh doanh vừa có thể được nhìn
nhận như là một đặc điểm của thương nhân vừa có thể coi như là một yêu cầu
bắt buộc đối với cá nhân, tổ chức muốn trở thành thương nhân.
- Về mặt pháp lý, đăng ký kinh doanh là sự công nhận của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về sự ra đời của thương nhân, kể từ thời điểm được cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, tư cách thương nhân
được xác lập và thương nhân có quyền tiến hành các hoạt động thương mại;
- Về mặt thông tin, khi đăng ký kinh doanh, những thông tin chủ yếu về thương
nhân (tên thương mại, trụ sở, mục tiêu ngành nghề kinh doanh...) được ghi nhận
vào sổ đăng ký kinh doanh và như vậy một người nào đó muốn có thông tin về
một thương nhân cụ thể thì chỉ cần đến cơ quan có thẩm quyền cũng có được
những thông tin cần thiết.

27
14. Phân tích quyền bình đẳng trong hoạt động thương mại của thương
nhân?
- Theo tinh thần của các quy định pháp luật về quyền bình đẳng của thương
nhân, để đảm bảo cho thương nhân thực hiện quyền tự do kinh doanh, Nhà nước
thừa nhận sự bình đẳng giữa các thương nhân (doanh nghiệp) đồng thời bảo
đảm quyền bình đẳng giữa các thương nhân (doanh nghiệp).
- Trong quá trình hoạt động của mình, thương nhân sẽ tham gia vào các quan hệ
trao đổi, mua bán trên thị trường. Các quan hệ này nảy sinh không chỉ giữa các
thương nhân (doanh nghiệp) trong một thành phần kinh tế mà cả giữa các
thương nhân (doanh nghiệp) thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Các quan
hệ đó có tính chất vừa hợp tác với nhau, vừa cạnh tranh lẫn nhau. Sự hợp tác và
cạnh tranh đó chỉ có thể phát triển một cách lành mạnh trong điều kiện các
thương nhân (doanh nghiệp) đều bình đẳng với nhau trước pháp luật.
- Quyền bình đẳng trước pháp luật được hiểu là các thương nhân (doanh nghiệp)
thuộc tất cả các thành phần kinh tế, trong cùng điều kiện, hoàn cảnh như nhau,
có quyền và nghĩa vụ như nhau.
- Quyền bình đẳng giữa các thương nhân còn có thể được xem xét trong một
mối quan hệ hợp đồng song vụ cụ thể. Xét trong một mối quan hệ hợp đồng
song vụ cụ thể, quyền bình đẳng của các thương nhân tham gia quan hệ đó được
hiểu là quyền của thương nhân này sẽ được đảm bảo bằng nghĩa vụ tương ứng
của phía bên kia và ngược lại.
- Nội dung quyền bình đẳng giữa các thương nhân (doanh nghiệp) là phạm vi
hoạt động của thương nhân cần được đối xử bình đẳng. Nội dung này được thể
chế hoá trong các quy định pháp luật và khi nội dung của quyên này được quy
định bằng pháp luật sẽ tạo cơ sở cho các chủ thể xã hội ứng xử thống nhất. Là
một quyền chủ thể của thương nhân (doanh nghiệp) quyền bình đẳng giữa các
thương nhân (doanh nghiệp) đòi hỏi bình đẳng trong suốt thời gian tồn tại của

28
nó, từ khi thành lập, đi vào hoạt động thương mại (kinh doanh) và khi giải thể,
phá sản doanh nghiệp/thương nhân.
- Quyền bình đẳng của thương nhân (doanh nghiệp) trong đăng ký thành lập
doanh nghiệp.
- Quyền bình đẳng giữa các thương nhân (doanh nghiệp) trong hoạt động kinh
doanh.
- Quyền bình đẳng của thương nhân (doanh nghiệp) trong việc giải thể, phá sản.
15. Phân loại thương nhân và ý nghĩa của sự phân loại này?
- Thương nhân là cá nhân: có nghĩa thương nhân đó là một con người cụ thể. Để
trở thành thương nhân, con người cụ thể phải có năng lực pháp luật và năng lực
hành vi dân sự theo quy định của BLDS, đồng thời phải có đầy đủ các dấu hiệu
pháp lý của thương nhân, có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi để
thực hiện hoạt động thương mại, tự mình gánh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ
tài sản của mình về hoạt động thương mại đó. Các thương nhân phải chịu trách
nhiệm vi hạn về mọi nghĩa vụ phát sinh từ hoạt động thương mại.
- Thương nhân là pháp nhân: Pháp nhân là một khái niệm pháp lý được giới
nghiên cứu khoa học luật sáng tạo và được các nhà lập pháp sử dụng để gắn nó
với một tổ chức khi có những điều kiện nhất định nhằm tạo cho tổ chức đó được
hưởng đối xử giống như một cá nhân. Bởi vậy, có thể nói pháp nhân chính là
“con người” của pháp luật.
- Thương nhân là tổ chức
- Thương nhân là hộ gia đình
- Ý nghĩa của sự phân loại này:
16. Thương nhân pháp nhân tồn tại dưới các hình thức nào? Phân tích?
- Thương nhân pháp nhân tồn tại dưới các hình thức:
+ Thương nhân là các doanh nghiệp nhà nước
+ Thương nhân là các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
+ Thương nhân là các CTCP, Công ty TNHH, CTHD.

29
- Ngoài các đặc điểm của thương nhân nói chung, các thương nhân là pháp nhân
đều phải chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ phát sinh từ hoạt động thương mại
trong phạm vi số vốn, tài sản của pháp nhân. Ngoài ra, mỗi loại thương nhân
còn có những đặc điểm riêng biệt, tương ứng với hình thức tổ chức của mình.
- Không phải mọi tổ chức có tư cách pháp nhân đều có thể trở thành thương
nhân mà một tổ chức chỉ được coi là thương nhân là pháp nhân khi nó hội đủ
các điều kiện của pháp nhân theo Điều 74 Bộ luật Dân sự năm 2015, đồng thời
có đủ các dấu hiệu của thương nhân. Pháp nhân thương mại chính là thương
nhân, còn pháp nhân phi thương mại mặc dù không phải là thương nhân nhưng
cũng có thể tham gia các quan hệ thương mại trong những trường hợp cụ thể
theo quy định của pháp luật thương mại.
17. Phân tích các đặc điểm của thương nhân cá nhân (thể nhân)?
- Để trở thành thương nhân, con người cụ thể phải có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự theo quy định của BLDS, đồng thời phải có đầy đủ các
dấu hiệu pháp lý của thương nhân, có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực
hành vi để thực hiện hoạt động thương mại, tự mình gánh chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về hoạt động thương mại đó. Các thương nhân phải
chịu trách nhiệm vi hạn về mọi nghĩa vụ phát sinh từ hoạt động thương mại.
- Theo pháp luật thương mại, thương nhân là cá nhân phải từ đủ 18 tuổi trở lên
và không thuộc trường hợp bị pháp luật cấm kinh doanh (Điều 17 LTM 1997 và
Điều 18 Luật DN 2014 trước đây, hiện nay đang áp dụng LDN 2020).
- Cá nhân được coi là thương nhân khi họ có đầy đủ các dấu hiệu pháp lý của
thương nhân. Đặc biệt, cá nhân muốn hoạt động kinh doanh thương mại, phải
tiến hành đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền.
Kể từ thời điểm được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tư cách
thương nhân của họ được xác lập và họ có thể tiến hành các hoạt động thương
mại.

30
18. Phân tích sự khác biệt giữa thể nhân và pháp nhân thương mại?

Thể nhân Pháp nhân


- Là cá nhân, là con người cụ thể. - Là “con người pháp lý”, không có
- Điều kiện để trở thành thương nhân: hình hài cụ thể để tiếp xúc hay cầm
+ Con người cụ thể phải có năng nắm được. Pháp nhân thương mại là
lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế
theo quy định của BLDS. khác, có mục tiêu chính là tìm kiếm
+ Phải đạt đến độ tuổi theo quy lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho
định của pháp luật. Theo pháp luật các thành viên.
thương mại, thương nhân thể nhân phải - Điều kiện:
từ đủ 18 tuổi trở lên. + Điều 74 BLDS quy định về
+ Không bị pháp luật cấm hành điều kiện một tổ chức được công
nghề thương mại. nhận là pháp nhân.
+ Thực hiện các hành vi thương +Luật Doanh nghiệp 2020 quy
mại một cách thường xuyên và lấy định về doanh nghiệp có tư cách
chúng làm nghề nghiệp của mình. pháp nhân thương mại, bao gồm:
+ Tự thân thực hiện các hành vi thành lập hợp pháp; có cơ cấu tổ
thương mại, tức là họ thực hiện các hành chức chặt chẽ; có tài sản riêng độc
vi thương mại dưới danh nghĩa và tài lập với tài sản của chủ thể khác (kể
khoản của họ. cả chủ sở hữu) và tự chịu trách
nhiệm bằng tài sản đó; nhân danh
mình tham gia các quan hệ pháp luật
một cách độc lập; là nguyên đơn, bị
đơn trước tòa; là bị can, bị cáo trong
vụ án hình sự quy định tại Bộ luật
Hình sự 2015 về pháp nhân thương
mại phạm tội.

19. Bản chất pháp lý của đăng ký kinh doanh và sự thể hiện nó trong Luật
Doanh nghiệp 2014? Hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh?
Việc quy định các ngành nghề kinh doanh có điều kiện được xác định trên
nền tảng pháp lý nào và các thức kiểm soát chúng?
* Bản chất pháp lý của đăng ký kinh doanh
- Đăng ký kinh doanh là thủ tục luật nhất định nhằm khai sinh, thành lập DN nói
chung về mặt pháp lý và sẽ được đảm bảo về mặt pháp lý kể từ khi hoàn tất thủ

31
tục ĐKKD. Việc ĐKKD được thực hiện tại cơ quan ĐKKD thuộc ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi DN đặt trụ sở chính. Khi ĐKKD,
DN được ghi tên vào sổ ĐKKD và được cấp giấy chứng nhận ĐKKD và được
cấp giấy chứng nhận ĐKKD. Kể từ thời điểm đó DN có tư cách chủ thể KD và
được tiến hành các hoạt động nhân danh DN. Đối với những ngành, nghề KD có
đăng kí thì Doanh nghiệp được quyền kinh doanh những ngành nghề đó kể từ
ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh hoặc có đủ
điều kiện KD theo quy định.
* Hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký Kinh doanh: Có hiệu lực từ ngày
cấp đến hết mười năm từ ngày nộp đơn. Có thể gia hạn.
* Việc quy định các ngành nghề kinh doanh có điều kiện được xác định
trên nền tảng pháp lý nào và các thức kiểm soát chúng:
- Danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục
4 của Luật Đầu tư 2014.
- Điều kiện kinh doanh đối với ngành, nghề quy định trên được quy định
tại các luật, pháp lệnh, nghị định. Và được quy định trong điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Bộ, cơ quan
ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác không được ban hành quy định về điều kiện đầu tư
kinh doanh.
- Ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh đối
với ngành, nghề đó phải được đăng tải trên Cổng thông tin đăng ký doanh
nghiệp quốc gia.
- Chính phủ quy định chi tiết việc công bố và kiểm soát điều kiện kinh
doanh.

32
20. Phân tích đối tượng được quyền thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam
hiện nay?
- Đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp là những tổ chức, cá nhân được
pháp luật công nhận quyền thành lập doanh nghiệp. Trường hợp đối tượng có
quyền thành lập doanh nghiệp là cá nhân thì cá nhân đó phải có đủ năng lực
hành vi dân sự để chịu trách nhiệm đối với doanh nghiệp do mình thành lập
hoặc góp vốn thành lập. Nếu đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp là tổ
chức thì tổ chức đó phải có tư cách pháp nhân, vì rằng, tổ chức chỉ có thể đầu tư
vốn thành lập doanh nghiệp khi có tài sản độc lập và có khả năng chịu trách
nhiệm độc lập bằng tài sản đó. Điều này là phù hợp và logic khi luật pháp của
nước ta quy định “có tài sản độc lập” là điều kiện bắt buộc của một pháp nhân.
21. Phân tích các đối tượng bị pháp luật cấm thành lập doanh nghiệp hiện
nay?
- Xuất phát từ nhiều lý do khác nhau, quyền thành lập doanh nghiệp của một số
cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự và của một số tổ chức có tư cách pháp
nhân sẽ bị loại bỏ. Có thể kể đến các trường hợp phổ biến bị cấm thành lập
doanh nghiệp sau đây:
+ Cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan tại ngũ trong các lực lượng vũ
trang bị cấm thành lập doanh nghiệp vì các lý do phòng chống tham
nhũng, phòng chống cạnh tranh không lành mạnh, phòng ngừa nguy cơ
ảnh hưởng tiêu cực đến công vụ và chức trách đã được trả lương của họ;
+ Cá nhân đang trong thời gian bị mất, bị hạn chế quyền công dân;
+ Tổ chức sử dụng sai mục đích các nguồn ngân sách nhà nước được cấp,
nhằm thu lợi riêng cho cơ quan đơn vị;
+ Một số trường hợp khác theo quy định pháp luật hiện hành (Điều 18 Luật
Doanh nghiệp năm 2014)...

33
- Pháp luật doanh nghiệp của mỗi quốc gia có quy định các đối tượng bị cấm
thành lập doanh nghiệp với phạm vi cấm đoán khác nhau, phù hợp với đặc
điểm, yêu cầu quản lý đối với mỗi nền kinh tế.
- Khoản 2 Điều 17 LDN 2020
22. Đặt tên doanh nghiệp và các hệ quả pháp lý phát sinh từ việc đặt tên
doanh nghiệp
Điều 37. Tên DN
Điều 38. Những điều cấm trong đặt tên DN
Điều 39. Tên DN bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của DN
Điều 40. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh
Điều 41. Tên trùng và tên gây nhầm lẫn
- Đặt tên cho DN: DN có quyền tự do chọn tên. Tên tiếng Việt của DN bao gồm
2 thành tố theo thứ tự: Loại hình doanh nghiệp & Tên riêng.
- Hậu quả pháp lý phát sinh:
+ Tên trùng: là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết
hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký.
+ Tên gây nhầm lẫn với tên của DN đã đăng ký (8 trường hợp Khoản 2,
Điều 41, LDN 2020)
⇒ - Người thành lập DN hoặc DN không được đăng ký tên DN trùng hoặc
gây nhầm lẫn với tên của DN khác đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc, trừ những DN đã giải thể hoặc đã
có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.
- Khoản 3, Điều 41, LDN 2020 quy định các trường hợp tại khoản 2 không áp
dụng đối với công ty con của công ty đã đăng ký.
23. Ý nghĩa pháp lý của việc xác định trụ sở của doanh nghiệp
- Điều 42. Trụ sở chính của DN.

34
Trụ sở chính của DN đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của DN và
được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư
điện tử (nếu có)
- Ý nghĩa:
+ Thuận tiện cho hoạt động kinh doanh của công ty
+ Giúp công ty có sự ổn định lâu dài. Vì khi công ty thay đổi trụ sở chính đồng
nghĩa phát sinh thủ tục thay đổi nội dung đăng ký DN tại cơ quan quản lý đăng
ký kinh doanh. (nếu DN thay đổi khác quận, khác tỉnh còn phải thực hiện thủ
tục xác nhận nghĩa vụ thuế tại chi Cục thuế mới có thể thay đổi trụ sở công ty).
24. Các loại nguồn của Luật thương mại và và thứ tự sử dụng chúng?
(1) Luật và các văn bản dưới luật
(2) Điều ước quốc tế
(3) Tập quán thương mại
(4) Án lệ
Điều lệ thương nhân (không biết nhét vào đâu)
25. Khái niệm, bản chất pháp lý, phân loại hộ kinh doanh và các hệ quả
logic của nó?
* Khái niệm:
- Điều 79 Khoản 1 NĐ 01/2021/NĐ - CP: hộ kinh doanh do 1 cá nhân hoặc các
thành viên của hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ
tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ.
* Phân loại: kinh doanh được chia thành ba loại căn cứ vào chủ tạo lập ra nó:
(1) Hộ kinh doanh do một cá nhân làm chủ;
(2) hộ kinh doanh do hộ gia đình làm chủ;
(3) hộ kinh doanh do một nhóm người làm chủ.
* Bản chất pháp lý của hộ kinh doanh và hệ quả logic của nó:
- Hộ kinh doanh cá thể do một cá nhân hoặc 1 hộ gia đình làm chủ:

35
vốn kinh doanh ban đầu của hộ kinh doanh có thể là vốn của 1 cá nhân duy nhất
hoặc vốn chung của hộ gia đình. Như vậy, một số đông những chủ đầu tư không
phải là hộ gia đình nếu muốn cùng nhau góp vốn kinh doanh sẽ ko có sự lựa
chọn nào khác là cùng nhau thành lập doanh nghiệp, bởi vì mô hình kinh doanh
không dưới danh nghĩa doanh nghiệp ko quy định cho những nhóm kinh doanh
kiểu này.
+ Đối với trường hợp, hộ gia đình do 1 cá nhân duy nhất làm chủ sở hữu thì
cá nhân này đồng thời là người quyết định mọi vấn đề liên quan đến hộ
kinh doanh, quyết định việc đăng ký kinh doanh , thực hiện hoạt động
kinh doanh hoặc chấm dứt sự tồn tại của hộ và đương nhiên, chủ hộ là
người duy nhất hưởng mọi lợi nhuận, chịu mọi nghĩa vụ tài chính, chịu
mọi rủi ro do hoạt động kinh doanh mang lại.
+ Trong trường hợp hộ kinh doanh do một gia đình làm chủ thì hộ gia đình
này phải cử ra một đại diện, người đại diện sẽ thay mặt hộ thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của hộ. Tuy nhiên người đại diện không chịu trách
nhiệm thay cho những thành viên khác trong gia đình. Lợi nhuận cũng
như rủi ro sẽ chia cho các thành viên theo thỏa thuận.
- Hộ kinh doanh cá thể thường kinh doanh với quy mô nhỏ hẹp:
+ Không giống với các loại hình doanh nghiệp, đối với hộ kinh doanh pháp
luật đưa ra một số dấu hiệu để nhận biết loại hình doanh nghiệp này chủ
yếu dựa vào những đặc điểm làm cho hộ kinh doanh dường như có quy
mô nhỏ hẹp. Những dấu hiệu mà pháp luật lựa chọn là địa điểm kinh
doanh; số lượng lao động mà hộ kinh doanh sử dụng. Mặc dù được phân
biệt với các loại hình doanh nghiệp có quy mô nhỏ nhất, loại hình này
vẫn được coi là có quy mô lớn hơn và ổn định hơn so với một số hộ gia
đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng
rong, quà vặt, làm dịch vụ có thu nhập thấp.
- Hộ kinh doanh cá thể chịu trách nhiệm vô hạn trong hoạt động kinh doanh:

36
+ Cũng như với chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ kinh doanh sẽ chịu trách
nhiệm vô hạn trong hoạt động kinh doanh của hộ, có nghĩa là chủ hộ
không chỉ chịu trách nhiệm bằng phần vốn và tài sản dùng dể trực tiếp
kinh doanh mà còn phải chịu nghĩa vụ trên phần tài sản thuộc sở hữu của
mình mặc dù ko đưa vào kinh doanh trong trường hợp lớn nhỏ của họ.
26. Hộ kinh doanh có phải là thương nhân không? Tại sao?
- Thương nhân: được hiểu là những chủ thể bao gồm, tổ chức kinh tế được
thành lập một cách hợp pháp, và những cá nhân hoạt động thương mại một cách
độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- HKD: + thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật
+ có chức năng kinh doanh
+ hoạt động mang tính chất riêng lẻ
+ không thường xuyên, chuyên nghiệp, không có con dấu, không được mở
chi nhánh, văn phòng đại diện
+ không được thực hiện các quyền mà doanh nghiệp đang có như hoạt động
xuất nhập khẩu hay áp dụng Luật phá sản khi kinh doanh thua lỗ.
⇒ HKD có là thương nhân
** Mọi doanh nghiệp đều là thương nhân vì đều có đăng ký kinh doanh. Còn
thương nhân thì chưa chắc đã là doanh nghiệp. Một số thương nhân không phải
là doanh nghiệp như hộ kinh doanh, hợp tác xã.
** Mọi thương nhân đều là chủ thể kinh doanh vì có đăng ký kinh doanh. Còn
chủ thể kinh doanh thì chưa chắc đã là thương nhân.
27. Vấn đề trách nhiệm đối với các khoản nợ của hộ kinh doanh
Chủ HKD chịu trách nhiệm vô hạn trong hoạt động kinh doanh. Nếu TS kinh
doanh ko đủ để trả nợ thì HKD phải lấy cả TS ko đầu tư vào HKD để trả nợ.
- Nếu HKD do một nhóm người làm chủ → tất cả các thành viên phải liên đới
chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ của HKD..

37
- Nếu HKD do 1 hộ gia đình làm chủ → tất cả các thành viên trong hộ gia đình
phải liên đới chịu trách nhiệm. Khi tài sản chung không đủ để trả nợ thì các
thành viên của hộ gia đình phải lấy cả tài sản riêng của mình để trả nợ và phải
trả cho các thành viên khác của hộ gia đình (trách nhiệm liên đới).
28. Thành lập và quản lý đối với hộ kinh doanh?
Điều 80 NĐ 01/2021/NĐ-CP. Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng
ký hộ kinh doanh.
1. Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh
doanh theo quy định tại Chương này, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị
mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi;
b) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành
hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt
buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Cá nhân, thành viên hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được đăng
ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn, mua cổ
phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.
3. Cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng
thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ
trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
29. Khái niệm, bản chất pháp lý của doanh nghiệp tư nhân?
Điều 188. Doanh nghiệp tư nhân
- Khái niệm DNTN: DNTN là doanh nghiệp do 1 cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

38
- Bản chất pháp lý DNTN:
+ Là DN do 1 cá nhân làm chủ.
● Toàn bộ nguồn vốn ban đầu của DNTN do 1 cá nhân đầu tư, TS
được đầu tư của chủ DNTN ko bắt buộc phải làm thủ tục chuyển
quyền sở hữu cho DN (K4 Đ35) => TS của DNTN vẫn là TS thuộc
sở hữu của chủ DNTN => ko có sự tách bạch giữa TS của DNTN
và của chủ DNTN.
● Chủ DNTN có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến
DNTN.
+ Ko có tư cách pháp nhân.
+ Chủ DNTN phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ TS của mình về mọi hoạt
động của DNTN (trách nhiệm vô hạn).
● Khi thành lập DN, chủ DNTN phải khai báo với cơ quan ĐKKD về
số vốn đầu tư cho DN.
● Nếu TS kinh doanh của DN ko đủ để thanh toán nợ, chủ DNTN
phải lấy cả TS ko dùng vào hoạt động kinh doanh để trả cho chủ nợ
(TS riêng).
⇒ Trách nhiệm của chủ DNTN ko chỉ giới hạn trong số vốn đầu tư cho kinh
doanh mà vượt ra ngoài phạm vi đó => trách nhiệm vô hạn.
+ Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập 1 DNTN, ko được đồng thời là chủ
hộ KD, thành viên CTHD.
+ DNTN ko đc phát hành chứng khoán.
30. Phân tích chế độ trách nhiệm của chủ “doanh nghiệp tư nhân” trong
mối quan hệ với “doanh nghiệp tư nhân”?
- DNTN không có tư cách pháp nhân, không có tài sản riêng nên trách nhiệm tài
sản đối với đối tác, khách hàng, chủ nợ, những người có liên quan đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp do chủ DNTN phải chịu trách nhiệm. Chủ
DNTN chịu trách nhiệm tài sản vô hạn trong kinh doanh có nghĩa là chủ DNTN

39
phải chịu trách nhiệm thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp bằng toàn bộ
tài sản thuộc quyền sở hữu của mình bao gồm cả tài sản chủ DNTN đã đầu tư
vào doanh nghiệp và tài sản mà chủ DNTN không đầu tư vào doanh nghiệp. Cụ
thể hơn có thể hiểu là chủ DNTN không chỉ chịu trách nhiệm về hoạt động kinh
doanh của DNTN trong phạm vi số vốn đầu tư đã đăng ký với cơ quan đăng ký
kinh doanh mà còn phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản thuộc quyền sở
hữu của mình không đầu tư vào doanh nghiệp trong trường hợp số vốn đầu tư
đã đăng ký không đủ để thanh toán các khoản nợ phát sinh từ hoạt động kinh
doanh của DNTN khi doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản.
- Như vậy, trách nhiệm vô hạn trong kinh doanh của chủ DNTN là một loại
trách nhiệm tài sản không chỉ giới hạn trong phạm vi số vốn chủ sở hữu đầu tư
vào doanh nghiệp. Trách nhiệm tài sản của chủ DNTN được xác định từ thời
điểm DNTN được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thời điểm bị
áp dụng trách nhiệm vô hạn là thời điểm DNTN bị tuyên bố phá sản. Các văn
bản pháp luật doanh nghiệp và pháp luật phá sản đã có sự thống nhất khi quy
định về trách nhiệm tài sản của chủ DNTN. Tuy nhiên, Luật Phá sản đã mở ra
hướng “mềm dẻo” hơn về trách nhiệm tài sản của chủ DNTN khi DNTN bị phá
sản. Theo đó, khoản 1 Điều 110 Luật Phá sản năm 2014 quy định: Quyết định
tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản quy định tại các điều 105, 106 và
107 của Luật này không miễn trừ nghĩa vụ về tài sản của chủ doanh nghiệp tư
nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh đối với chủ nợ chưa được
thanh toán nợ, trừ trường hợp người tham gia thủ tục phá sản có thỏa thuận khác
hoặc pháp luật có quy định khác.
31. Vốn của doanh nghiệp tư nhân? Cho thuê doanh nghiệp tư nhân? Bán
doanh nghiệp tư nhân?
Điều 189. Vốn đầu tư của chủ DNTN
Điều 190. Quản lý DNTN
Điều 191. Cho thuê DNTN

40
Điều 192. Bán DNTN
32. Thành lập và quản lý doanh nghiệp tư nhân? Phân tích các quyền và
nghĩa vụ cơ bản của chủ doanh nghiệp tư nhân ?
* Thành lập doanh nghiệp tư nhân:
- Quy chế thành lập doanh nghiệp tư nhân có thể chia làm hai loại:
+ Quy chế thông thường: Đây là quy chế áp dụng chung cho việc thành lập
tất cả các doanh nghiệp tư nhân. Quy chế này thường được xây dựng trên
hai phương diện: Thứ nhất, xác định quyền được thành lập doanh nghiệp
tư nhân; và thứ hai, xác định các điều kiện thành lập doanh nghiệp tư
nhân.
● Về phương diện thứ nhất, pháp luật Việt Nam, xuất phát từ nguyên
tắc tự do kinh doanh, thừa nhận mọi công dân Việt Nam đều có
quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp. Xuất phát từ chủ trương
khuyến khích đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, pháp luật Việt Nam
cũng có khuynh hướng thừa nhận quyền như vậy đối với cá nhân
nước ngoài.
● Về phương diện thứ hai, pháp luật Việt Nam xác định một số điều
kiện đối với người thành lập doanh nghiệp tư nhân như sau:
- Người thành lập doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Điều kiện này là thiết yếu cho phép thương nhân xác lập và thực hiện các hành
vi thương mại, và chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ của mình.
- Người thành lập doanh nghiệp tư nhân không phải là người đang chấp hành
hình phạt tù hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh bởi một phán quyết có
hiệu lực của tòa án. Điều kiện này nhằm bảo đảm tư cách đạo đức của thương
nhân. Nó có mục đích bảo vệ cộng đồng bằng sự đề phòng trước khả năng gây
hại.
- Người đã là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp
danh hoặc đã tham gia điều hành, quản trị doanh nghiệp hoặc hợp tác xã bị

41
tuyên bố phá sản không được quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân trong thời
hạn nhất định do luật định hoặc do phán quyết của tòa án. Điều kiện này liên
quan tới khả năng kinh doanh của thương nhân. Nó có thể hạn chế các rủi ro
tương tự xảy ra với các chủ nợ và đỡ gây lãng phí của cải cho xã hội. Hơn nữa,
bởi một người đã bị thất bại trong thương trường có thể có tâm lý ăn thua, cay
cú, cho nên để tránh cho anh ta mắc phải những sai lầm đáng tiếc và tái lập sự
ổn định, cũng như suy nghĩ lại những việc đã làm của mình, pháp luật đặt ra
điều kiện như vậy.
- Người bị cấm hoặc bị hạn chế bởi pháp luật về cán bộ, công chức, hoặc là
quân nhân, công nhân quốc phòng hoặc là cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp của
lực lượng công an, hoặc là cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh
nghiệp có 100% vốn của Nhà nước không được thành lập doanh nghiệp tư nhân.
Điều kiện này không chỉ góp phần chống tệ nạn tham nhũng, lợi dụng vị thế
được nhân dân ủy quyền để trục lợi cá nhân, mà còn góp phần bảo đảm cơ hội
ngang bằng cho các doanh nghiệp hoạt động trong khu vực dân doanh.
- Trong quy chế chung, khác với trước kia, điều kiện về vốn pháp định không
được đặt ra đối với doanh nghiệp tư nhân. Tuy nhiên vấn đề này được đặt ra đối
với việc thành lập doanh nghiệp tư nhân trong quy chế đặc biệt.
+ Quy chế đặc biệt: Quy chế này hình thành trên căn bản việc phân biệt
giữa các ngành nghề kinh doanh. Được gọi là quy chế đặc biệt bởi trong
nó bao gồm các điều kiện đối với việc thành lập doanh nghiệp tư nhân
kinh doanh trong những ngành nghề kinh doanh hạn chế bởi đòi hỏi một
tư cách đặc biệt. Pháp luật Việt Nam hiện nay không lấy việc phân biệt
giữa thương nhân thể nhân và thương nhân pháp nhân làm căn bản như ở
nhiều nước khác, do đó áp đặt một quy chế thành lập chung cho cả doanh
nghiệp tư nhân và tất cả các hình thức công ty.
* Quản lý DNTN:

42
- Luật Doanh nghiệp không quy định về mô hình tổ chức, quản lí DNTN. Chủ
DNTN có quyền quyết định mô hình, bộ máy tổ chức, quản lí DNTN. Luật
Doanh nghiệp chỉ xác định chủ DNTN là đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp; là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước
Trọng tài hoặc Tòa án trong các tranh chấp liên quan đến doanh nghiệp.
- Như vậy, chủ DNTN có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành
hoạt động kinh doanh. Trường hợp chủ DNTN trực tiếp làm Giám đốc DNTN
thì chính chủ DNTN sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp thì chủ
DNTN sẽ giao kết hợp đồng thuê Giám đốc với người được thuê. Thực chất mối
quan hệ thuê người khác quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân chính là quan
hệ ủy quyền nên chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó cần phải phân định trách
nhiệm khi người được thuê làm Giám đốc DNTN thực hiện quản lý, điều hành
hoạt động kinh doanh của DNTN vượt quá phạm vi trong hợp đồng thuê Giám
đốc. Về nguyên tắc, chủ DNTN phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp nhưng người
được thuê làm Giám đốc DNTN khi vượt quá phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ
trong hợp đồng thuê Giám đốc DNTN phải chịu trách nhiệm như trường hợp
vượt quá phạm vi đại diện theo nguyên tắc chung tại Bộ luật Dân sự. Theo đó
thì giao dịch do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện
không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao
dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện, trừ trường hợp người được đại
diện đồng ý hoặc biết mà không phản đối; nếu không được sự đồng ý thì người
đại diện phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình về phần
giao dịch vượt quá phạm vi đại diện. Trách nhiệm trước pháp luật của chủ
DNTN, người được thuê làm Giám đốc DNTN với các bên liên quan cần được

43
quy định cụ thể, rõ ràng hơn trong các quy định của pháp luật và hợp đồng thuê
Giám đốc.
* Quyền của DNTN:
- Tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà pháp luật không cấm kinh
doanh. Quyền tự do kinh doanh trước hết là quyền chủ thể của một cá nhân hay
pháp nhân trong việc lựa chọn ngành, nghề kinh doanh, quy mô kinh doanh, lựa
chọn khách hàng... Mặt khác, quyền tự do kinh doanh còn được hiểu là tổng hợp
các quy định và đảm bảo pháp lí do Nhà nước ban hành nhằm tạo điều kiện cho
các chủ thể kinh doanh, trong đó có DNTN thực hiện các quyền chủ thể phát
sinh từ hoạt động kinh doanh. Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức
kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ
động điều chỉnh quy mô và ngành nghề kinh doanh.
- Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn.
- Chủ động tìm kiếm thị trưởng, khách hàng và ký kết hợp đồng.
- Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.
- Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh.
- Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh
và khả năng cạnh tranh. hiệu Chủ DNTN có quyền tạm ngừng hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
- Chủ DNTN có quyền giải thể DNTN.
- Từ chối yêu cầu cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật.
- Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
- Tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
- DNTN không có tài sản riêng nên quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài
sản của doanh nghiệp và quyền quyết định sử dụng. dụng lợi nhuận thuộc về
chủ sở hữu doanh nghiệp (chủ DNTN)
- Chủ DNTN có quyền chuyển đổi DNTN thành cty TNHH.
* Nghĩa vụ của DNTN:

44
- Đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện theo quy định của Luật Đầu tư và bảo đảm duy trì điều kiện
đầu tư kinh doanh đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.
- Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác,
đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
- Kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định
của pháp luật. DNTN phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vì đối tượng nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp là "doanh nghiệp” được thành lập theo quy định của
pháp luật, bao gồm cả DNTN. Chủ DNTN với tư cách là một cá nhân sẽ có
nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản thu nhập khác ngoài thu
nhập tại DNTN theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
- Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy
định của pháp luật về lao động.
- Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá, dịch vụ theo tiêu chuẩn
do pháp luật quy định hoặc tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và
hoạt động, báo cáo và các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp phát hiện thông tin đã kê
khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ
thông tin đó.
- Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội, bình đẳng giới, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử - văn
hoá và danh lam thắng cảnh.
- Thực hiện nghĩa vụ về đạo đức kinh doanh để bảo đảm quyền, lợi ích hợp
pháp của khách hàng và người tiêu dùng

45
33. Khái niệm và dấu hiệu pháp lý của công ty? Phân loại công ty?
- Khái niệm: Công ty là loại hình doanh nghiệp có ít nhất từ 2 thành viên trở
lên, trong đó các thành viên cùng chia lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với
phần góp vốn và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phần
vốn của mình góp vào công ty.
- Dấu hiệu pháp lý:
+ Sự liên kết của hai hay nhiều người
+ Thông qua một sự kiện pháp lý (ký HĐ thành lập công ty, thông qua Điều
lệ)
+ Được thành lập để thực hiện mục tiêu chung
- Phân loại công ty:
+ Căn cứ vào tính chất liên kết:
● Công ty đối vốn
● Công ty đối nhân
+ Theo chế độ chịu trách nhiệm của chủ sở hữu
● Công ty có chế độ chịu trách nhiệm vô hạn
● Công ty có chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn
+ Theo hệ thống Anh Mỹ:
● Công ty đóng
● Công ty mở
34. Công ty có vô hiệu được không? Tại sao? Hậu quả pháp lý của công ty
vô hiệu và việc xử lý công ty vô hiệu?
- Công ty có thể bị vô hiệu. Vì:
+ Khi công ty vi phạm các điều cấm quy định tại điều 16-LDN 2020 (các hành
vi bị nghiêm cấm kinh doanh)
+ Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty k thực hiện
việc công bố như quy định

46
+ Công ty vi phạm các điều khoản của hợp đồng về sự thỏa thuận, năng lực hay
mục đích của công ty
+ Lúc thành lập chỉ có 1 thành viên (trừ công ty tnhh 1 thành viên, DNTN) hoặc
không có phần góp vốn nào cả hay sự góp vốn là giả tạo
+ Mục đích hoạt động bất hợp pháp, trái đạo đức xã hội hoặc công ty thành lập
k vì lợi ích chung của các thành viên
- Hậu quả pháp lý của công ty vô hiệu và việc xử lý công ty vô hiệu:
+ Hậu quả pháp lý của công ty vô hiệu được xem như là hậu quả pháp lý
của một giao dịch dân sự vô hiệu. Các bên sẽ trả lại cho nhau những gì đã
nhận và bồi thường hậu quả xảy ra nếu có.
+ Công ty vô hiệu nhưng nếu trước đó đã giao dịch dân sự hay thương mại
với người thứ ba ngay tình trước khi bị tuyên bố là vô hiệu. Để đảm bảo
quyền lợi của người thứ ba trong trường hợp này người ta sẽ chọn giải
pháp công ty này là công ty thực tế. Dù nó thành lập với hình thức nào thi
các thành viên của nó vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm và vô hạn định
đối với các khoản nợ của công ty.
35. Khái niệm, bản chất, đặc điểm của công ty đối vốn, công ty đối nhân?
Sự thể hiện của các loại hình công ty này trong Luật doanh nghiệp 2014?

Công ty đối nhân Công ty đối vốn


Khái niệm Là công ty mà các thành viên Là công ty chú trọng tới vốn
của nó của nó có quan hệ gần góp của các thành viên mà sự
gũi, tin cậy lẫn nhau mà không quen biết và tin cậy lẫn nhau
chú trọng đến phần vốn góp. giữa họ không cần thiết
Bản chất Công ty đối nhân quan trọng Do việc thành lập chỉ quan
các thành viên tin tưởng, gắn tâm đến vốn góp nên thành
kết cùng nhau điều hành, phát viên công ty thường rất đông,
triển doanh nghiệp. Chính sự những người không hiểu biết
tin cậy, tín nhiệm giữa các về kinh doanh cũng có thể
thành viên là cơ sở hình thành tham gia vào công ty đối vốn.
và tồn tại của công ty.

47
Đặc điểm - Công ty không bị đánh thuế - Có sự tách bạch giữa tài sản
- Không có sự tách bạch về tài của công ty và tài sản của cá
sản cá nhân các thành viên và nhân.
tài sản công ty. - Công ty đối vốn thường
- Các thành viên liên đới chịu chia làm 2 loại: Công ty cổ
trách nhiệm vô hạn về tài sản phần & Công ty TNHH.
và ít nhất phải có một thành Đặc biệt, công ty TNHH 2
viên chịu trách nhiệm vô hạn TV trở lên mang cả đặc điểm
về các khoản nợ của công ty. của công ty đối nhân và đặc
- Các thành viên có tư cách điểm của công ty đối vốn như
thương gia độc lập và phải sau:
chịu thuế thu nhập cá nhân, - Các thành viên công ty chỉ
bản thân công ty không bị chịu trách nhiệm về các hoạt
đánh thuế. động của công ty trong phạm
- Thường tồn tại dưới dạng vi số vốn góp vào công ty;
công ty hợp danh; ngoài ra còn - Số lượng thành viên của
có công ty hợp vốn đơn giản công ty TNHH không nhiều
và công ty dự phần và các thành viên thường là
người quen biết, tin cậy
nhau;
- Vì thế đây là loại hình công
ty phổ biến được các doanh
nghiệp lựa chọn nhiều nhất ở
Việt Nam.
Trách nhiệm - Các thành viên liên đới chịu - Công ty đối vốn có tư cách
của các trách nhiệm vô hạn về tài sản pháp nhân, các thành viên
thành viên và ít nhất phải có một thành trong công ty chỉ chịu trách
viên chịu trách nhiệm vô hạn nhiệm trong phạm vi phần
về các khoản nợ của công ty. vốn đã góp vào công ty.
- Các thành viên có tư cách - Công ty phải đóng thuế cho
thương gia độc lập và phải nhà nước, các thành viên
chịu thuế thu nhập cá nhân, phải đóng thuế thu nhập.
bản thân công ty không bị
đánh thuế.
Sự thể hiện - Điều 177 Luật Doanh nghiệp - Điều 111 Luật Doanh
trong Luật 2020 quy định về về công ty nghiệp 2020 quy định về
doanh hợp danh công ty Cổ phần
nghiệp 2020 - Điều 112 Doanh nghiệp
2020 quy định về vốn của
công ty Cổ phần

48
- Điều 46 Luật Doanh nghiệp
2020 quy định về công ty
TNHH hai thành viên

Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp vốn cổ phần là các hình thức lai
ghép giữa công ty đối nhân và công ty đối vốn → xếp nó vào loại nào thì cần
linh động trong từng trường hợp cụ thể.
36. Phân tích sự khác biệt giữa công ty đối nhân và công ty đối vốn?

Công ty đối nhân Công ty đối vốn


Khái niệm Là những công ty được thành Là những công ty chỉ quan tâm
lập dựa trên sự liên kết chặt đến phần vốn góp mà không cần
chẽ bởi chế độ tin cậy về quan tâm đến nhân thân người
nhân thân của các thành viên góp vốn. Do việc thành lập chỉ
tham gia, góp vốn chỉ là yếu quan tâm đến vốn góp nên thành
tố thứ yếu trong đó. Chính sự viên công ty thường rất đông,
tin cậy, tín nhiệm giữa các những người không hiểu biết về
thành viên là cơ sở hình kinh doanh cũng có thể tham gia
thành và tồn tại của công ty. vào công ty đối vốn.
Trách - Các thành viên liên đới chịu - Công ty đối vốn có tư cách
nhiệm trách nhiệm vô hạn về tài sản pháp nhân, các thành viên trong
và ít nhất phải có một thành công ty chỉ chịu trách nhiệm
viên chịu trách nhiệm vô hạn trong phạm vi phần vốn đã góp
về các khoản nợ của công ty. vào công ty.
- Các thành viên có tư cách - Công ty phải đóng thuế cho
thương gia độc lập và phải nhà nước, các thành viên phải
chịu thuế thu nhập cá nhân, đóng thuế thu nhập.
bản thân công ty không bị
đánh thuế.
Đặc điểm - Không có sự tách bạch về - Có sự tách bạch giữa tài sản
tài sản cá nhân các thành viên của công ty và tài sản của cá
và tài sản công ty. nhân.
- Thường tồn tại dưới dạng - Công ty đối vốn thường chia
công ty hợp danh. làm 2 loại: Công ty cổ phần &
Công ty TNHH.
Đặc biệt, công ty TNHH 2 TV
trở lên mang cả đặc điểm của

49
công ty đối nhân và đặc điểm
của công ty đối vốn như sau:
- Các thành viên công ty chỉ
chịu trách nhiệm về các hoạt
động của công ty trong phạm vi
số vốn góp vào công ty;
- Số lượng thành viên của công
ty TNHH không nhiều và các
thành viên thường là người quen
biết, tin cậy nhau;
- Vì thế đây là loại hình công ty
phổ biến được các doanh nghiệp
lựa chọn nhiều nhất ở Việt Nam.

37. So sánh các ưu điểm và hạn chế của công ty đối nhân so với công ty đối
vốn?
- Công ty đối nhân
+ Về ưu điểm
● Do được thành lập trên cơ sở sự tín nhiệm về nhân thân của các
thành viên trong công ty nên sẽ xây dựng được hình ảnh tốt đẹp
cho công ty.
● Các thành viên liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên dễ dàng nhận
được sự tin tưởng từ các đối tác khách hàng cũng như dễ dàng huy
động vốn vay từ các ngân hàng thương mại hơn.
● Do số lượng thành viên trong công ty không nhiều và thường chủ
yếu là những người có uy tín, có sự tin tưởng lẫn nhau nên việc
điều hành, tổ chức, hoạt động đơn giản.
+ Về hạn chế
● Để tìm kiếm được đối tác đủ uy tín, tin tưởng lẫn nhau cùng thành
lập công ty đối nhân thường rất khó khăn.
● Do cơ chế liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ của
công ty nên mức độ rủi ro cho các thành viên là rất lớn.

50
- Công ty đối vốn
+ Ưu điểm
● Vì các thành viên chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn nên mức độ rủi ro
thấp.
● Dễ dàng chuyển nhượng hoặc góp vốn do có sự tách bạch về tài
sản cá nhân và tài sản công ty.
+ Hạn chế
● Công ty trọng vốn nên chỉ quan tâm đến vốn nên thường đông
thành viên và thường không có sự tin tưởng tuyệt đối với nhau nên
khó điều hành và quản lý công ty hơn.
38. Lịch sử hình thành và phát triển của các hình thức công ty trên thế
giới?
- Một loại hình thức lâu đời của công ty được tìm thấy dấu vết về sự tồn tại vào
khoảng hàng nghìn năm trước Công nguyên qua Bộ Luật Hammurabi. Đó là
loại hình công ty hợp danh.
- Bởi nhu cầu sống và mong muốn trở nên giàu có, một số người tham gia vào
các hoạt động mua bán, trao đổi, dịch vụ hay sản xuất để kiếm lời, rồi dần dần
phân hóa thành một tầng lớp chuyển sống bằng nghề thương mại mà thường
được gọi là thương nhân. Nhưng bản thân những hoạt động lại chứa đựng nhiều
rủi ro dẫn đến sự cần thiết liên kết, hợp tác với nhau để nhằm tới những mục
tiêu lớn hơn và san sẻ rủi ro. Cho tới nay có lẽ người ta chưa tìm đủ những tài
liệu lịch sử làm rõ con đường hình thành các hình thức công ty hay các hình
thức công ty hay các hình thức liên kết giữa những người đầu tư nhằm mục đích
kinh tế. Tuy nhiên sự phỏng đoán hay sự suy diễn có thể được đặt ra và bắt đầu
từ thương nhân đơn lẻ.
- Thương nhân đơn lẻ có nhiều điểm lợi (hưởng toàn bộ lợi nhuận, đảm bảo bí
mật kinh doanh, tự định hướng hoạt động kinh doanh,...) tuy nhiên họ cũng phải
gánh chịu nhiều điểm bất lợi (làm việc vất vả, hạn chế về vốn, gánh chịu tránh

51
nhiệm cá nhân và vô hạn với tất cả khoản nợ. Có lẽ, vì thế, nhiều thương nhân
đơn lẻ mong muốn tìm kiếm bạn hữu (partner) để cùng nhau tiến hành các hoạt
động kinh doanh dưới dạng công ty hợp danh hay hội hợp danh (partnership) -
một hình thức công ty ra đời đầu tiên trên thế giới.
- Rồi xuất hiện thêm hình thức công ty hợp vốn đơn giản cùng thời. Tiếp đó
công ty cổ phần ra đời để đáp ứng hữu hiệu các nhu cầu của xã hội công nghiệp
và thương mại. Và ba hình thức công ty này đã trở thành ba hình thức công ty
cơ bản. Người ta đã lấy một số yếu tố của công ty hợp danh kết hợp với một số
yếu tố của công ty cổ phần để tạo lập ra hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn
nhiều thành viên. Công như vậy một số yếu tố của công ty hợp vốn đơn giản kết
hợp với một số yếu tố của công ty cổ phần thành hình thức công ty hợp vốn cổ
phần. Do nhu cầu thực tế hoặc những đòi hỏi pháp lý, nhiều hình thức công ty
khác cũng đã được tạo lập như công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên,
công ty dự phần, công ty có vốn bất định, các tập đoàn,...
39. Các hình thức của công ty đối nhân và công ty đối vốn? (Câu 35)

40. Hợp đồng hợp tác kinh doanh và hệ quả pháp lý của nó?
Khái niệm: Tại Khoản 14 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2020 quy định: “Hợp đồng
hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa
các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản
phẩm theo quy định của pháp luật mà không thành lập tổ chức kinh tế”.
Đặc điểm:
● Về chủ thể, Hợp đồng BCC có nhiều chủ thể tham gia vào một công việc
hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh.
● Đối tượng Hợp đồng hướng đến là những thỏa thuận, cam kết sẽ thực
hiện. Khi hợp tác kinh doanh, các bên buộc phải lập thành văn bản, đây
chính là cơ sở pháp lý xác định quyền và nghĩa vụ các bên. Khi hợp đồng

52
có hiệu lực pháp luật, các bên phải tuân thủ và thực hiện đúng các quy
định của Hợp đồng.
● Hợp đồng hợp tác mang bản chất là hợp đồng song vụ. Theo đó, các bên
tham gia hợp đồng đều có các quyền và nghĩa vụ với nhau. Cơ sở để phát
sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên căn cứ theo thỏa thuận và pháp luật
quy định.
● Theo Hợp đồng hợp tác, các bên giao kết phải đóng góp phần vốn góp, tài
sản để thực hiện công việc theo thỏa thuận (Hợp đồng có đền bù). Trong
quá trình thực hiện hợp đồng, lợi nhuận thu được sẽ chia cho các bên theo
thỏa thuận, khi phát sinh thua lỗ các bên sẽ gánh chịu theo phạm vi đóng
góp tài sản của mình.
● Khi tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh, các bên sẽ tồn tại độc lập,
không có hay không phải thành lập một pháp nhân chung. Tức là các bên
hoạt động độc lập theo vốn đầu tư của mình và tự chịu trách nhiệm với
hoạt động kinh doanh
Hệ quả pháp lý: Các bên cùng ký hợp đồng hợp tác tác kinh doanh sẽ cùng bỏ
vốn để kinh doanh, cùng chịu rủi ro, cùng phân chia kết quả kinh doanh. Ngoài
ra 2 bên ký kết còn cần làm theo những thỏa thuận đã cam kết trong hợp đồng.
41. Phân tích vai trò của luật nghĩa vụ đối với việc điều chỉnh các quan hệ
phát sinh từ thành lập, tổ chức và vận hành công ty?

42. Giao dịch tiền công ty? Những giao dịch tiền công ty đã được Luật
Doanh nghiệp 14 quy định như thế nào? Có nhận xét gì về các quy định
đó?
- Giao dịch tiền công ty là giao dịch trước khi ký hợp đồng, thường sẽ là một
bên soạn thảo và lợi nghiêng về soạn thảo.

53
43. Khái niệm, bản chất pháp lý và nội dung của Điều lệ công ty?
- Khái niệm: Điều lệ công ty là bản thỏa thuận giữa những người chủ sở hữu
công ty với nhau, là sự cam kết, ràng buộc các thành viên trong một luật lệ
chung, được soạn thảo căn cứ trên những khuôn mẫu chung của pháp luật, để ấn
định các nguyên tắc về cách thức thành lập, quản lý, hoạt động và giải thể của
doanh nghiệp.
- Bản chất pháp lý: là một vấn đề quan trọng trong việc xác định hậu quả pháp
lý khi xảy ra vi phạm; là căn cứ để xác định quyền và nghĩa vụ của các thành
viên, xác lập và thực hiện hợp đồng và các giao dịch liên quan. Điều lệ được coi
là một bản hợp đồng đặc biệt được xác lập trên cơ sở theo quy định của pháp
luật.
- Nội dung điều lệ công ty: quy định tại Điều 24 Luật Doanh nghiệp 2020
44. Những nội dung nào là nội dung chủ yếu của điều lệ công ty? Bình luận
quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 về nội dung điều lệ công ty? Mối liên
hệ giữa điều lệ công ty và pháp luật?
- Nội dung chủ yếu của điều lệ công ty: quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật
Doanh nghiệp 2020. Theo đó, ta có thể thấy điều lệ của công ty bị đòi hỏi quá
chi tiết, phức tạp.
- Mối liên hệ giữa điều lệ công ty và pháp luật: Điều lệ công ty được xem như là
bản hiến pháp của mỗi doanh nghiệp. Nếu Hiến pháp là luật cơ bản và quan
trọng nhất của mỗi quốc gia thì Điều lệ công ty được xem là luật cơ bản nhất
của doanh nghiệp.
+ Điều lệ công ty là căn cứ pháp lý đầu tiên và quan trọng nhất khi có tranh
chấp xảy ra, được đưa ra làm cơ sở để các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp và các vấn đề phát sinh của doanh nghiệp.
+ Điều lệ công ty do doanh nghiệp tự lập nên, có nội dung căn cứ theo các
quy định về pháp luật doanh nghiệp và không được trái với các quy định
pháp luật.

54
+ Việc xác lập, sửa đổi, bổ sung và hủy bỏ Điều lệ của công ty phải thực
hiện tuân thủ theo các quy định của pháp luật.
45. Góp vốn và bản chất pháp lý của hành vi góp vốn?
- Theo Khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020: “Góp vốn là việc góp tài sản
để để tạo thành thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập
công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập”
- Bản chất pháp lý của hành vi góp vốn:
+ Làm chấm dứt quyền sở hữu tài sản của người góp vốn, làm phát sinh
quyền sở hữu tài sản của công ty nhằm tạo lập ra hoặc tăng thêm nguồn
tài sản cho công ty (một thực thể kinh doanh) thuộc sở hữu của người góp
vốn hoặc thuộc sở hữu chung của những người góp vốn.
+ Thể hiện giới hạn trách nhiệm của thành viên và cổ đông đối với nghĩa vụ
nợ của công ty, nhằm đảm bảo việc các thành viên viên góp vốn và các cổ
đông khi góp vốn vào công ty để kinh doanh sẽ chỉ phải chịu trách nhiệm
tài sản trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
46. Phân tích nghĩa vụ chuyển giao tài sản góp vốn của thành viên trong
việc thành lập công ty.
- Từ phương diện pháp lý, hành vi góp vốn là hành vi chuyển quyền sở hữu tài
sản cho công ty để đổi lấy quyền lợi công ty. Về phương diện lý luận sở hữu, thì
công ty là chủ sở hữu tài sản, còn các cổ đông là chủ sở hữu công ty. Các cổ
đông cùng nhau khai thác công ty (đưa công ty vào hoạt động) để kiếm lời chia
nhau. Hành vi góp vốn để đổi lấy quyền lợi từ công ty, khác với các hành vi
mua bán tài sản, cho thuê tài sản. Nếu như hành vi bán tài sản, hay cho thuê tài
sản thì người bán hay người cho thuê tài sản sẽ nhận được ngay số tiền bán hoặc
tiền cho thuê tài sản khi chuyển giao tài sản đó. Còn hành vi góp vốn khi
chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho công ty, thì người góp vốn sẽ nhận được
“quyền lợi” từ công ty. Quyền lợi đó vừa có tính hữu hình vừa có tính vô hình
và có thể chuyển đổi thành tiền, thông qua hoạt động của công ty bằng hình

55
thức trả cổ tức, cùng với các quyền lợi khác như, quyền được tham gia quản lý
công ty, quyền được biết thông tin về hoạt động của công ty...
47. Tài sản góp vốn và định giá tài sản góp vốn? Bình luận các quy định
của Luật Doanh nghiệp 2014 về vấn đề này?
- Theo Khoản 1 Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020: “Tài sản góp vốn là Đồng
Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí
tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng
Việt Nam.”
- Vấn đề định giá tài sản góp vốn được quy định tại Điều 36 Luật Doanh nghiệp
2020. Theo đó, định giá theo thỏa thuận của các bên theo nguyên tắc nhất chí
hoạc có sự định giá được công nhận thông qua các tổ chức định giá chuyên
nghiệp (đảm bảo nguyên tắc tự do lập hội).
48. Có thể góp vốn bằng công sức và góp vốn bằng tri thức không? Tại sao?
- Bất cứ tài sản, tri thức hay hoạt động công việc nào cũng có thể là đối tượng
góp nếu được thỏa thuận bởi những người góp vốn miễn là không chống lại trật
tự công, thuần phong mỹ tục hay quyền và lợi ích của người khác. Tuy nhiên
phải định giá được bằng tiền. Nếu định giá sai thì các cổ đông góp vốn phải chịu
trách nhiệm bồi thường nếu có thiệt hại xảy ra.
+ Góp vốn bằng tài sản: quyền hưởng dụng; quyền sở hữu trí tuệ; sản
nghiệp thương mại
+ Góp vốn bằng tri thức: sở hữu trí tuệ được xem là bộ phận quan trọng của
tri thức tuy nhiên khái niệm tài sản và tri thức có thể giao thoa nhưng
không trùng khít với nhau. Định nghĩa tri thức trên phương tiện hành vi
thì tri thức là khả năng của một cá nhân hay một nhóm thực hiện, hoặc
chỉ dẫn hoặc xui khiến người khác thực hiện các quy trình nhằm tạo ra
các sự chuyển hóa có thể dự đoán trước được của các vật liệu => góp vốn
bằng tri thức là khả năng nghiên cứu thị trường, tổ chức sản xuất, kinh
doanh,…

56
49. Phân tích những đặc điểm pháp lý chủ yếu của góp vốn bằng quyền sử
dụng đất ở Việt Nam hiện nay?
Đất đai được xác định là bất động sản, là tài sản có giá trị lớn, cố định về vị trí,
không thể di dời và có tính bền vững. Vì vậy quyền sử dụng đất nói chung,
trong việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất nói riêng cũng có những nét đặc thù
nhất định:
- Đối tượng của việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất là quyền sử dụng đất
mà không phải là đất đai. Quyền sử dụng đất mới là tài sản của chủ sử
dụng đất. Sau khi chủ thể có quyền sử dụng đất đã góp vốn bằng quyền
sử dụng đất vào doanh nghiệp thì quyền sử dụng đất đã trở thành tài sản
của doanh nghiệp nên DN có quyền sử dụng đối với diện tích đất mà
người góp vốn có quyền sử dụng trong thời hạn góp vốn.
- Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất không làm thay đổi hình thức sở
hữu đối với diện tích đất được cá nhân, tổ chức có quyền sử dụng đã đem
góp vốn vào doanh nghiệp. Điều này bắt nguồn từ việc quy định đất đai
thuộc sở hữu toàn dân do NHà nước làm đại diện chủ sở hữu, các cá
nhân, tổ chức được giao đất, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất chỉ
có quyền sử dụng đất đối với diện tích đất đó. Đây cũng là điểm khác biệt
so với góp vốn bằng tài sản thông thường vì thường tài sản được góp vốn
để tiến hành sản xuất, kinh doanh là tài sản thuộc quyền sở hữu của cá
nhân, tổ chức góp vốn. Người có tài sản góp vốn có đầy đủ 3 quyền sở
hữu, sử dụng và định đoạt
- Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất chỉ được thực hiện trong thời hạn
giao đất hoặc cho thuê đất. Nếu hết thời hạn thì việc góp vốn bị chấm dứt.
Công ty đang sử dụng diện tích đất mà trước đó cá nhân, tổ chức đã góp
vốn bằng quyền sử dụng đất, phải trả lại đất cho nhà nước hoặc tiến hành
thủ tục để được nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất. Nếu hết thời hạn

57
góp vốn mà thời hạn giao đất hoặc cho thuê chưa hết thì cá nhân, tổ chức
đó có quyền lấy lại diện tích đất mà trước đó đã góp vốn cho công ty
- Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải tuân thủ các điều kiện do pháp
luật quy định. có 1 đk qtrong là việc góp vốn chỉ được thực hiện khi cá
nhân, tổ chức có quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
50. Quản trị công ty là gì? Tại sao có sự khác biệt trong việc quy định về
quản trị giữa các loại hình công ty như: công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty cổ phần, công ty hợp danh?
- Quản trị công ty là hệ thống các quy tắc để đảm bảo cho công ty được định
hướng điều hành và được kiểm soát một cách có hiệu quả vì quyền lợi của cổ
đông và những người liên quan đến công ty.
- Mỗi một loại hình công ty đều có 1 đặc thù riêng, hướng điều hành, cách kiểm
soát của từng loại hình công ty là khác nhau. vì thế mà việc quy định về quản
trị giữa các loại hình cty cũng sẽ khác nhau
51. Các nghĩa vụ của người quản lý công ty? Ý nghĩa của các quy định này?
- Trong các người quản lý của công ty, Luật Doanh nghiệp năm 2020 đặc biệt
chú ý đến người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Theo quy định tại
Điều 13, Luật Doanh nghiệp năm 2020, người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn
trọng, tốt nhất, nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;
b) Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không lạm dụng địa vị, chức
vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của
doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
c) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp về doanh
nghiệp mà mình, người có liên quan của mình làm chủ hoặc có cổ phần,
phần vốn góp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

58
- Ngoài ra, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá
nhân đối với thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm trách nhiệm theo quy định
trên. Đối với những vị trí quản lý khác như: chủ doanh nghiệp tư nhân, thành
viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên,
Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy
định tại Điều lệ công ty, Luật Doanh nghiệp năm 2020 cũng quy định về trách
nhiệm của người quản lý tương tự như đối với người đại diện tại các điều: Điều
71; Điều 83; Điều 97; Điều 107; Điều 165; Điều 173. Cụ thể gồm các nghĩa vụ
sau:
+ Thứ nhất, thực hiện quyền và nghĩa vụ một cách trung thực, cẩn trọng, tốt
nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty. Nghĩa vụ trung
thực đòi hỏi những người quản lý phải hành động một cách thẳng thắn,
thành thực, không có sự gian dối trong mọi hoạt động của mình.Nghĩa vụ
thực hiện công việc một cách tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối
đa của công ty cho thấy rằng, người quản lý phải suy đoán thận trọng các
phương án và lựa chọn được các phương án tối ưu nhất khi thực hiện
công việc của công ty.
+ Thứ hai, người quản lý có nghĩa vụ trung thành với lợi ích của công ty;
không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội
kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ
chức, cá nhân khác. Khi người quản lý trục lợi từ công ty thì họ đã vi
phạm nghĩa vụ trung thành. Khác với những người lao động khác trong
công ty, người quản lý là người nắm những vị trí, chức vụ quan trọng.
Trong quá trình đó, người quản lý có cơ hội tiếp cận với những thông tin,
bí quyết, cơ hội kinh doanh và tài sản của công ty. Bởi vậy, nếu người
quản lý không trung thành với lợi ích của công ty, lợi dụng địa vị, chức
vụ của mình để sử dụng những thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài

59
sản của công ty sai mục đích, nhằm trục lợi thì sẽ gây thiệt hại rất lớn cho
công ty.
+ Thứ ba, người quản lý có nghĩa vụ thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác
cho công ty về doanh nghiệp mà mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn
góp và doanh nghiệp mà người có liên quan của mình làm chủ, cùng sở
hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần, phần vốn góp chi phối. Như vậy, việc xác
định được người liên quan của công ty (hay cá nhân, tổ chức có quan hệ
trực tiếp hoặc gián tiếp với công ty) là vô cùng quan trọng, nhằm kiểm
soát những hành vi trục lợi của người quản lý có thể diễn ra.
+ Thứ tư, Luật Doanh nghiệp năm 2020 cũng có quy định mở nhằm tạo
điều kiện cho công ty tự chủ trong việc xác định các nghĩa vụ của người
quản lý theo Điều lệ công ty. Theo quy định này, các doanh nghiệp có
quyền xác định cụ thể hơn các nghĩa vụ đối với từng vị trí mà người quản
lý đảm nhiệm. Bởi, mỗi công ty đều có cơ cấu tổ chức, hoạt động mang
những đặc điểm đặc thù riêng, việc trao quyền cho các công ty xác định
cụ thể các nghĩa vụ khác của người quản lý là vô cùng quan trọng, giúp
cho công ty nâng cao trách nhiệm của người quản lý cũng như hoạt động
quản trị của công ty.
+ Thứ năm, ngoài các nghĩa vụ trên của người quản lý, Luật Doanh nghiệp
năm 2020 cũng quy định rất rõ trách nhiệm của người quản lý trong công
ty cổ phần khi họ vi phạm nghĩa vụ của người quản lý. Theo đó, “thành
viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý
khác vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm cá nhân
hoặc liên đới đền bù lợi ích bị mất, trả lại lợi ích đã nhận và bồi thường
toàn bộ thiệt hại cho công ty và bên thứ ba”.

60
52. Giao dịch tư lợi và kiểm soát giao dịch tư lợi?
- Giao dịch tư lợi là những giao dịch có khả năng sẽ gây thiệt hại về tài sản hoặc
quyền lợi cho công ty do người đại diện công ty tham gia giao dịch lạm dụng vị
thế của mình để thực hiện các giao dịch nhằm thu lợi cho cá nhân.
- Kiểm soát giao dịch tư lợi: Những giao dịch loại này tiềm ẩn khả năng tư lợi vì
vai trò “hai mang” của người ký kết, theo đó, họ vừa đại diện hoặc chi phối
công ty (điều này đòi hỏi người ký kết phải có vai trò quản lý trong công ty để
có thể tự mình hoặc tạo ra ảnh hưởng đáng kể đến quyết định xác lập giao dịch);
vừa có lợi ích từ bên tham gia giao dịch với công ty (có thể là lợi ích trực tiếp
khi chính bản thân người đó ký kết với công ty hoặc gián tiếp, thông qua các
bên liên quan hoặc các công ty mà họ có lợi ích/lợi ích chi phối).
+ Sự phát sinh và tồn tại của những giao dịch tư lợi sẽ gây thiệt hại, tác
động tiêu cực, chính vì thế, nhu cầu kiểm soát các giao dịch tư lợi luôn
tồn tại, không chỉ là mong muốn của riêng những thành viên/cổ đông của
công ty mà còn là của cả các công ty và các thành phần trong nền kinh tế
cũng như Nhà nước với vai trò điều hành. Mặc dù vậy, với sự ngụy trang
khéo léo và các thủ thuật, mánh lới kinh doanh tinh vi, các giao dịch tư
lợi có thể rất khó bị phát hiện và việc kiểm soát chung chưa bao giờ là bài
toán đơn giản của các nhà quản lý.
53. Khái niệm và các đặc điểm pháp lý của công ty hợp danh?
- Khái niệm: Điều 177 LDN 2020, Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó
phải có ít nhất hai thành viên hợp danh là chủ sở hữu chung của công ty, cùng
nhau kinh doanh dưới một tên chung. Ngoài thành viên hợp danh có thể có thêm
thành viên góp vốn.
+ Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.
+ Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.

61
- Đặc điểm pháp lý:
+ Về chế độ chịu trách nhiệm tài sản của các loại thành viên:
● Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn và liên đới, phải chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh
doanh của công ty.
● Thành viên góp vốn chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn về các
khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
+ Về thành viên công ty hợp danh:
● Công ty hợp danh là loại hình công ty đối nhân, được thành lập
trên cơ sở sự tin cậy, tín nhiệm lẫn nhau giữa các thành viên. Với
đặc trưng này, số lượng thành viên công ty hợp danh thường là rất
ít.
● Công ty hợp danh có hai loại thành viên: Thành viên hợp danh và
thành viên góp vốn
❖ Thành viên hợp danh là các cá nhân thỏa thuận góp vốn với
nhau, cùng chịu trách nhiệm vô hạn và liên đới. Một công ty
hợp danh phải có ít nhất hai thành viên hợp danh.
❖ Thành viên góp vốn chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản
nợ trong phạm vi vốn đã góp vào công ty.
+ Về quyền quản lý, điều hành công ty hợp danh:
● Thành viên hợp danh có quyền thỏa thuận về việc quản lý, điều
hành công ty.
● Thành viên góp vốn không được tham gia vào việc điều hành công
ty.
+ Tư cách pháp nhân: Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày
được đăng ký doanh nghiệp.
+ Huy động vốn: Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại
chứng khoán nào.

62
● Việc chuyển nhượng phần vốn góp: Thành viên hợp danh chỉ được
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình nếu
được tất cả các thành viên hợp danh khác đồng ý.
● Nếu thành viên hợp danh chết, người thừa kế chỉ có thể trở thành
thành viên hợp danh nếu được ít nhất ¾ số thành viên hợp danh
còn lại đồng ý.
+ Cơ cấu tổ chức: Do các thành viên thỏa thuận quy định trong Điều lệ
công ty, song phải bảo đảm các thành viên hợp danh đều được quyền
ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty. Tất cả thành viên
hợp lại thành Hội đồng thành viên. Hội đồng thanh viên bầu một thành
viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám
đốc hoặc Tổng Giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định
khác.
54. Bình luận về tư cách pháp nhân của công ty hợp danh?
- Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân căn cứ vào Khoản 2 Điều 177 LDN
2020.
- Có tư cách pháp nhân vì:
+ Điều 74 BLDS 2015: Điều 74. Pháp nhân 1. Một tổ chức được công
nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Được thành lập
theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;b) Có cơ cấu tổ
chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;c) Có tài sản độc lập với
cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của
mình;d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.2.
Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường
hợp luật có quy định khác.
+ Công ty hợp danh có đủ mọi yếu tố để được công nhận tư cách pháp
nhân:

63
● Được thành lập hợp pháp: Đây là loại hình công ty được pháp luật
doanh nghiệp cho phép thành lập và hoạt động, phải tuân theo trình
tự, thủ tục nhất định.
● Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ: Khi được thành lập, công ty hợp danh
phải tuân thủ quy định của pháp luật về cơ cấu tổ chức của công ty,
trong đó có thành viên hợp danh, thành viên góp vốn. Thành viên
hợp danh là chủ sở hữu công ty, tham gia quản lý, điều hành trực
tiếp mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Thành viên góp vốn chỉ
được hưởng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty mà
không có bất kỳ quyền hạn nào trong việc quản lý công ty.
● Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác: Công ty hợp danh có
tài sản độc lập, khi đang hoạt động bình thường, công ty hợp danh
dùng chính tài sản của mình để tham gia các quan hệ pháp luật. Chỉ
khi phát sinh trách nhiệm về tài sản và công ty không đủ khả năng
chịu trách nhiệm, thì lúc này thành viên hợp danh (chủ sở hữu)
phải dùng toàn bộ tài sản của mình để chịu trách nhiệm.
● Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật: Công ty
hợp danh thông qua người đại diện (là thành viên hợp danh),
nhân danh chính mình tham gia các quan hệ pháp luật.

55. Phân tích nghĩa vụ liên đới và vô hạn của thành viên hợp danh?
- Điều 181 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về quyền và nghĩa vụ của
thành viên hợp danh như sau: trong đó Thành viên hợp danh có nghĩa vụ sau
đây: Tiến hành quản lý và thực hiện hoạt động kinh doanh một cách trung thực,
cẩn trọng và tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp toi đa cho công ty; Tiến
hành quản lý và thực hiện hoạt động kinh doanh theo đúng quy định của pháp
luật, Điều lệ công ty và nghị quyêt, quyết định của Hội đồng thành viên; nếu
làm trái quy định tại diêm này, gây thiệt hại cho công ty thì phải chịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại; Không được sử dụng tài sản của công ty để tư lợi

64
hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; Hoàn trả cho công ty số tiền, tài
sản đã nhận và bồi thường thiệt hại gây ra đối với công ty trong trường họp
nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để nhận tiền
hoặc tài sản khác từ hoạt động kinh doanh của công ty mà không đem nộp cho
công ty; Liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại của công ty nếu
tài sản của công ty không đủ để trang trải số nợ của công ty; Chịu khoản lỗ
tương ứng với phần vốn góp vào công ty hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điểu
lệ công ty trong trường hợp công ty kinh doanh bị lỗ; Định kỳ hằng tháng báo
cáo trung thực, chính xác bằng văn bản tình hình và kết quả kinh doanh của
mình với công ty; cung cấp thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của
mình cho thành viên cỏ yêu cầu; Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này
và Điều lệ công ty, số tiền, tài sản đã nhận và bồi thường thiệt hại gây ra đối với
công ty trong trường họp nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc nhăn danh
người khác để nhận tiền hoặc tài sản khác từ hoạt động kinh doanh của công ty
mà không đem nộp cho công ty; Liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ
còn lại của công ty nếu tài sản của công ty không đủ để trang trải số nợ của
công ty; Chịu khoản lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty hoặc theo thỏa
thuận quy định tại Điểu lệ công ty trong trường hợp công ty kinh doanh bị lỗ;
Định kỳ hằng tháng báo cáo trung thực, chính xác bằng văn bản tình hình và kết
quả kinh doanh của mình với công ty; cung cấp thông tin về tình hình và kết quả
kinh doanh của mình cho thành viên cỏ yêu cầu. Nghĩa vụ khác theo quy định
của Luật này và Điều lệ công ty.
56. Tại sao thành viên góp vốn lại được chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn
trong công ty hợp danh?
- Vì thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Là thành viên của công ty đối nhân những
thành viên góp vốn hưởng chế độ trách nhiệm tài sản như một thành viên của
công ty đối vốn. Chính vì vậy mà thành viên góp vốn có thân phận pháp lý khác

65
với thành viên hợp danh. Bên cạnh những thuận lợi được hưởng từ chế độ trách
nhiệm hữu hạn, thành viên góp vốn bị hạn chế những quyền cơ bản của một
thành viên công ty.
57. Thành lập công ty hợp danh? Các điều kiện thành lập?
Điều kiện để thành lập công ty hợp danh
Theo quy định của luật doanh nghiệp hiện hành, để thành lập công ty hợp danh
cần phải đáp ứng các điều kiện sau:
● Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau

kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh).
Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp
vốn;
● Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải không thuộc trường hợp

cấm thành lập doanh nghiệp quy định tại Điều 17 Luật doanh nghiệp
2020 Về vốn điều lệ, tùy vào ngành nghề kinh doanh của công ty hợp
danh mà pháp luật quy định hoặc không quy định vốn điều lệ tối thiểu;
● Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài

sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.


Thủ tục thành lập cần chuẩn bị:
● Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;

● Điều lệ công ty (có họ, tên và chữ ký của các thành viên hợp danh);

● Danh sách thành viên;

● Bản sao một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân;

● Bản sao Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh

nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, một trong các giấy tờ chứng thực
cá nhân của người đại diện theo ủy quyền và văn bản ủy quyền tương ứng
đối với trường hợp người thành lập doanh nghiệp là tổ chức;
● Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được

thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức

66
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
● Giấy ủy quyền (nếu có);

● Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt

Nam còn hiệu lực của người được ủy quyền;


Trình tự thủ tục thành lập công ty gồm:
● Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ được nêu ở phần trên, người đăng ký tiến

hành nộp hồ sơ ở Sở kế hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp có trụ sở chính


hoặc nộp qua Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp.
● Trong vòng 03 ngày, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ xem xét tính hợp lệ

của hồ sơ. Trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ phải trả lại thì cơ quan
phải thông báo cho người nộp.
● Nếu hồ sơ hợp lệ và xem xét đủ các điều kiện được cấp giấy phép kinh

doanh thì tiến hành cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
58. Vốn của công ty hợp danh và các vấn đề pháp lý liên quan tới việc góp
vốn thành lập công ty hợp danh
* Thứ nhất, về việc thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận góp vốn
– Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn
đã cam kết.
– Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt
hại cho công ty thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
– Thành viên góp vốn nếu không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết, số vốn
chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó với công ty; thành viên góp
vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng
thành viên.
Tại thời điểm góp đúng và đủ số vốn đã cam kết hoặc tiến hành sang tên quyền
sở hữu tài sản (đối với trường hợp góp vốn bằng tài sản) thì các thành viên góp
vốn sẽ được công ty cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Trong trường hợp giấy

67
chứng nhận bị mất, hư hỏng hoặc bị hủy hoại…thì được công ty cấp lại giấy
chứng nhận phần vốn góp. Có thể thấy tài sản góp vốn có thể góp đủ khi thành
lập công ty, cũng có thể góp theo thời hạn và tiến độ cam kết góp đã được các
thành viên nhất trí thông qua. Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải
có nghĩa vụ góp đúng và đủ số vốn đã cam kết. Nếu thành viên hợp danh không
góp đủ và đúng hạn, gây thiệt hại cho công ty thì thành viên đó phải chịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty, sẽ được coi là khoản nợ của thành viên
đó với công ty, trong trường hợp này thành viên góp vốn có thể bị khai trừ khỏi
công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên. Tại thời điểm góp đủ vốn,
thành viên được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp.
* Thứ hai, về việc chuyển nhượng vốn và rút vốn trong công ty hợp danh.
– Thành viên hợp danh không được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ
phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác nếu không được sự chấp
thuận của các thành viên hợp danh còn lại. ( điểm d khoản 11 Điều 187 Luật
doanh nghiệp 2020).
– Khi không muốn tiếp tục tham gia công ty hợp danh, thành viên hợp danh có
quyền rút khỏi công ty và phần vốn góp sẽ được công ty hoàn trả theo giá thỏa
thuận hoặc theo giá được xác định trong Điều lệ công ty.
– Việc rút khỏi công ty phải được đa số thành viên hợp danh còn lại đồng ý. Khi
thành viên rút khỏi công ty thì tư cách thành viên đương nhiên bị chấm dứt. Tuy
nhiên, thành viên hợp danh vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ
của công ty đã phát sinh trước khi đăng ký việc chấm dứt tư cách thành viên đó
với cơ quan đăng ký kinh doanh
* Thứ ba, về việc vay vốn của công ty hợp danh.
– Công ty hợp danh không có quyền huy động vốn bằng cách phát hành chứng
khoán hay trái phiếu
– Công ty hợp danh có thể huy động vốn bằng cách kết nạp thành viên mới hoặc
vay vốn từ các tổ chức tài chính.

68
59. So sánh địa vị pháp lý của thành viên hợp danh với địa vị pháp lý của
thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên?

Địa vị Công ty hợp danh Công ty TNHH nhiều thành


pháp lý viên
Quyền ■ Các thành viên hợp danh ● Các quyền lợi kinh tế:
được tham gia họp, thảo – Được chia lợi nhuận tương
luận; biểu quyết về các ứng với phần vốn góp sau khi
vấn đề quan trọng của công ty đã nộp đủ thuế và hoàn
công ty hợp danh. Môi thành các nghĩa vụ tài chính
thành viên hợp danh có khác theo quy định của pháp
một phiếu biểu quyết; luật.
hoặc có số biểu quyết – Được chia giá trị tài sản còn lại
theo phương thức khác của công ty tương ứng với phần
được quy định tại ĐIều lệ vốn góp khi công ty giải thể
của Công ty hợp danh. hoặc phá sản.
■ Tất cả các thành viên đều – Được ưu tiên góp thêm vốn
có quyền nhân danh công vào công ty khi công ty tăng vốn
ty hợp danh tiến hành các điều lệ.
hoạt động kinh doanh các – Định đoạt phần vốn góp của
ngành; nghề trong lĩnh mình:
vực kinh doanh của công + Mua lại phần vốn góp:
ty hợp danh; Đàm phán, Thành viên có quyền yêu cầu
ký kết hợp đồng, thỏa công ty mua lại phần vốn góp
thuận; giao ước với các của mình, nếu thành viên đó đã
đối tác theo những điều bỏ phiếu không tán thành đối với
kiện mà thành viên hợp nghị quyết của Hội đồng thành
danh đó cho là có lợi nhất viên về vấn đề về sửa đổi, bổ
cho công ty hợp danh. sung Điều lệ liên quan đến
■ Sử dụng con dấu, tài sản quyền và nghĩa vụ của thành
của công ty hợp danh để viên, tổ chức lại công ty và các
hoạt động kinh doanh các trường hợp khác quy định tại
ngành; nghề kinh doanh Điều lệ công ty.
của công ty. + Chuyển nhượng phần vốn
■ Thành viên hợp danh có góp: Thành viên có quyền
quyền yêu cầu công ty chuyển nhượng một phần hoặc
hợp danh bù đắp thiệt hại; toàn bộ phần vốn góp của mình
trừ hoạt động kinh doanh cho người khác, nhưng phải
trong thẩm quyền; nếu chào bán cho thành viên còn lại
thiệt hại đó xảy ra không trong công ty theo tỷ lệ tương
ứng với phần vốn góp của họ

69
phải do sai sót của chính trong công ty với cùng điều kiện.
thành viên đó. Sau 30 ngày nếu các thành viên
■ Chia lợi nhuận tương ứng còn lại không mua hoặc không
với tỷ lệ góp vốn theo mua hết, thành viên chuyển
thỏa thuận được quy định nhượng phần vốn góp mới có
tại điều lệ công ty quyền chuyển nhượng cho người
■ Có quyền yêu cầu công ty ngoài.
hợp danh; thành viên khác + Thành viên có quyền tặng
cung cấp thông tin về tình cho một phần hoặc toàn bộ phần
hình kinh doanh của công vốn góp của mình tại công ty
ty hợp danh. cho người khác.
■ Trường hợp công ty hợp + Thành viên có quyền dùng
danh giải thể hoặc phá vốn góp của mình để trả nợ
sản; thành viên hợp danh + Cách khác theo quy định
sẽ được chia một phần giá của pháp luật và Điều lệ công ty.
trị còn lại tương ứng theo ● Các quyền lợi về quản lý
tỷ lệ góp vốn vào công ty công ty:
hợp danh. – Tham dự họp Hội đồng thành
■ Trường hợp thành viên viên, thảo luận, kiến nghị, biểu
hợp danh chết; thì người quyết các vấn đề thuộc thẩm
thừa kế của thành viên quyền của Hội đồng thành viên.
được hưởng phần giá trị – Có số phiếu biểu quyết tương
tài sản tại công ty hợp ứng với phần vốn góp. Đối với
danh. trường hợp thành viên chưa góp
■ Các quyền khác theo quy vốn đủ phần vốn góp như đã
định của Luật Doanh cam kết có các quyền tương ứng
nghiệp và điều lệ công ty. với phần vốn góp đã góp
– Tự mình hoặc nhân danh công
ty khởi kiện trách nhiệm dân sự
đối với Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc, người đại diện theo pháp
luật và cán bộ quản lý khác.
● Các quyền lợi đặc biệt
– Thành viên, nhóm thành viên
sở hữu từ 10% số vốn điều lệ trở
lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn
do Điều lệ công ty quy định còn
có thêm các quyền sau đây:
+ Yêu cầu triệu tập họp Hội
đồng thành viên để giải quyết
những vấn đề thuộc thẩm quyền;
70
+ Kiểm tra, xem xét, tra cứu
sổ ghi chép và theo dõi các giao
dịch, sổ kế toán, báo cáo tài
chính hằng năm;
+ Kiểm tra, xem xét, tra cứu
và sao chụp sổ đăng ký thành
viên, biên bản họp và nghị quyết
của Hội đồng thành viên và các
hồ sơ khác của công ty;
+ Yêu cầu Tòa án hủy bỏ
nghị quyết của Hội đồng thành
viên trong thời hạn 90 ngày, kể
từ ngày kết thúc họp Hội đồng
thành viên, nếu trình tự, thủ tục,
điều kiện cuộc họp hoặc nội
dung nghị quyết đó không thực
hiện đúng hoặc không phù hợp
với quy định của Luật này và
Điều lệ công ty.
– Trường hợp công ty có một
thành viên sở hữu trên 90% vốn
điều lệ và Điều lệ công ty không
quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn
thì nhóm thành viên còn lại sẽ
đương nhiên được hưởng các
quyền đặc biệt nêu trên.

Nghĩa vụ ■ Thành viên hợp danh ● Đối với phần vốn góp
trong công ty hợp danh có – Góp đủ, đúng hạn số vốn đã
nghĩa vụ sau: cam kết và chịu trách nhiệm về
■ Tiến hành quản lý thực các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
hiện công việc kinh doanh khác của công ty trong phạm vi
một cách trung thực; cẩn số vốn đã góp vào công ty. Đối
trọng và tốt nhất. với trường hợp các thành viên
■ Tiến hành việc quản lý; chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ
điều hành hoạt động kinh số vốn đã cam kết phải chịu
doanh của công ty hợp trách nhiệm tương ứng với phần
danh theo đúng quy định vốn góp đã cam kết đối với các
pháp luật; điều lệ công ty nghĩa vụ tài chính của công ty
và nghị quyết của hội phát sinh trong thời gian trước
đồng thành viên. ngày công ty đăng ký thay đổi

71
■ Không được sử dụng tài vốn điều lệ và phần vốn góp của
sản của công ty hợp danh thành viên.
để tư lợi; hoặc phục vụ lợi – Không được rút vốn đã góp ra
ích của tổ chức, cá nhân khỏi công ty dưới mọi hình thức,
khác. trừ trường hợp mua lại vốn góp,
■ Hoàn trả cho công ty hợp chuyển nhượng vốn góp, xử lý
danh số tiền, tài sản đã vốn góp trong trường hợp đặc
nhận; bồi thường thiệt hại biệt và thay đổi vốn điều lệ công
gây ra đối với công ty hợp ty.
danh trong trường hợp ● Tuân thủ Điều lệ công ty
nhân danh công ty hợp và chấp hành nghị quyết,
danh; nhân danh cá nhân quyết định của Hội đồng
hoặc nhân danh người thành viên
khác để nhận tiền, tài sản Các thành viên sau phải tuân thủ
khác từ hoạt động kinh quy định pháp luật và điều lệ
doanh của công ty hợp công ty. Các thành viên phải
danh; mà không đem nộp chấp hành nghị quyết, Nghị
cho công ty hợp danh. quyết của Hội đồng thành viên.
■ Liên đới chịu trách nhiệm ● Chịu trách nhiệm cá nhân
thanh toán hết số nợ còn khi nhân danh công ty để
lại của công ty hợp danh; thực hiện các hành vi sau
nếu tài sản của công ty đây
hợp danh không đủ để trả – Vi phạm pháp luật;
số nợ của công ty hợp – Tiến hành kinh doanh hoặc
danh. giao dịch khác không nhằm phục
■ Chịu lỗ tương ứng với vụ lợi ích của công ty và gây
phần vốn góp vào công ty thiệt hại cho người khác;
hợp danh; hoặc theo thỏa – Thanh toán khoản nợ chưa đến
thuận quy định tại Điều lệ hạn trước nguy cơ tài chính có
của công ty hợp danh thể xảy ra đối với công ty.
trong trương hợp công ty
kinh doanh thua lỗ.
■ Định kì hàng tháng báo
cáo trung thực, chính xác
bằng văn bản tình hình;
kết quả kinh doanh của
mình với công ty hợp
danh,…
■ Các nghĩa vụ khác theo
quy định của Luật Doanh
nghiệp và điều lệ công ty

72
60. Phân tích tư cách thương nhân của thành viên hợp danh và hệ quả của
việc xác định đó theo Luật Doanh nghiệp 2014?
- Thành viên công ty hợp danh có tư cách thương nhân nghĩa là họ phải đáp ứng
được các tiêu chuẩn chung liên quan tới thương nhân thể nhân hay thương nhân
pháp nhân tương ứng, mà tiêu chuẩn này thường được đưa ra trong quy chế
chung về thương nhân. Công ty hợp danh thuở ban đầu có bản chất là sự liên kết
giữa các thương nhân đơn lẻ. Tuy nhiên với sự can thiệp của nhà nước qua các
bộ pháp điển hóa, một người thường, khi tham gia thành lập hoặc gia nhập công
ty hợp danh, trở thành thương nhân, có nghĩa là họ không nhất thiết phải là
thương nhân hay việc trở thành thương nhân của người đó là hậu quả của việc
tham gia thành lập hoặc gia nhập công ty hợp danh. Do vậy pháp luật nói chung
thường yêu cầu những người này phải đáp ứng tiêu chuẩn vào nghề của thương
nhân. Họ phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc trường hợp bị
cấm trở thành thương nhân (ví dụ như đã phạm phải một tội khiến không thể trở
thành thương nhân, đang thi hành hình phạt hay chế tài hình sự; đã tham gia
quản lý một công ty mà công ty đó bị phá sản, đã vi phạm nghiêm trọng nghĩa
vụ của người quản lý công ty) phải công khai hôn sản. Việc công khai hôn sản
nhằm đảm bảo cho chế độ chịu trách nhiệm vô hạn của thương nhân.
61. Phân tích mối quan hệ pháp lý giữa các thành viên hợp danh? Giữa các
thành viên hợp danh với công ty?

62. So sánh địa vị pháp lý của thành viên hợp danh với địa vị pháp lý của
thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên? (trùng câu 59)

63. Tại sao thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn và liên đới ?
- Sở dĩ thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm liên đới vô hạn là vì giữa
thành viên hợp danh và công ty không có sự tách bạch về mặt tài sản. Chủ nợ có
quyền đòi bất cứ thành viên hợp danh nào thanh toán toàn bộ khoản nợ của

73
công ty, và các thành viên hợp danh phải dùng toàn bộ tài sản của mình cả tài
sản đầu tư kinh doanh lẫn tài sản dân sự để chi trả, chịu trách nhiệm về các
nghĩa vụ của công ty.
64. Các trường hợp chấm dứt tư cách thành viên của công ty hợp danh và
hậu quả pháp lý của chúng?
- Các trường hợp chấm dứt khoản 1, Điều 185, Luật doanh nghiệp 2020
Tư cách thành viên hợp danh chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Tự nguyện rút vốn khỏi công ty;
b) Chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi
c) Bị khai trừ khỏi công ty;
d) Chấp hành hình phạt tù hoặc bị tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định theo quy định của pháp luật
đ) Trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định
- Hậu quả pháp lý:
+ Trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh
theo quy định thì người đó vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước
ngày chấm dứt tư cách thành viên.
+ Sau khi chấm dứt tư cách thành viên hợp danh, nếu tên của thành viên bị
chấm dứt đã được sử dụng làm thành một phần hoặc toàn bộ tên công ty
thì người đó hoặc người thừa kế, người đại diện theo pháp luật của họ có
quyền yêu cầu công ty chấm dứt việc sử dụng tên đó.
65. Tiếp nhận thành viên hợp danh mới và các vấn đề pháp lý liên quan?
Pháp luật quy định tại Điều 186 Luật Doanh nghiệp năm 2020:
“Điều 186. Tiếp nhận thành viên mới

74
1. Công ty có thể tiếp nhận thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn;
việc tiếp nhận thành viên mới của công ty phải được Hội đồng thành viên chấp
thuận.
2. Thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn phải nộp đủ số vốn cam kết
góp vào công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được chấp thuận, trừ trường
hợp Hội đồng thành viên quyết định thời hạn khác.
3. Thành viên hợp danh mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ
tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty, trừ
trường hợp thành viên đó và các thành viên còn lại có thỏa thuận khác.”
- Các vấn đề pháp lý liên quan:
1. THẨM QUYỀN CHẤP THUẬN YÊU CẦU TIẾP NHẬN THÀNH VIÊN
MỚI
Công ty có thể tiếp nhận thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn,
tuy nhiên việc tiếp nhận thành viên cần có sự chấp thuận của Hội đồng thành
viên. Theo Khoản 3 Điều 182 Luật Doanh nghiệp năm 2020, việc tiếp nhận
thành viên mới phải được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh tán
thành. Như vậy sẽ có thể xảy ra trường hợp các thành viên hợp danh đồng ý cho
một thành viên hợp danh chuyển nhượng vốn, nhưng người nhận chuyển
nhượng có được tiếp nhận làm thành viên mới của công ty hợp danh hay không
lại phụ thuộc vào sự chấp thuận của ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp
danh. Quy định kiểm soát chặt chẽ này về cơ bản phù hợp với đặc thù của công
ty đối nhân.
2. THỜI HẠN GÓP VỐN CỦA THÀNH VIÊN MỚI
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được
chấp thuận, thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn mới phải nộp đủ số
vốn cam kết góp vào công ty.Quy chế góp vốn được thực hiện giống với thành
viên hợp danh và thành viên góp vốn tại Điều 178 Luật Doanh nghiệp năm 2020
3 TRÁCH NHIỆM CỦA THÀNH VIÊN HỢP DANH MỚI

75
Khi một người chính thức trở thành thành viên hợp danh của công ty hợp danh
sẽ làm phát sinh trách nhiệm liên đới của thành viên đó với công ty hợp danh.
Thành viên đó phải thực hiện nghĩa vụ liên đới khi công ty hợp danh không có
khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Trước khi gia nhập, thành viên mới
chắc chắn đã phải tìm hiểu trước về tình trạng hoạt động của công ty hợp danh
vì thế việc quy định thành viên hợp danh mới gia nhập công ty hợp danh vẫn
phải chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty hợp danh phát sinh trước khi
gia nhập là hoàn toàn hợp lý. Thành viên hợp danh mới của công ty hợp danh
chỉ được loại trừ trách nhiệm liên đới đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
của công ty phát sinh trước khi gia nhập, nếu thành viên hợp danh mới có thỏa
thuận với các thành viên hợp danh còn lại về vấn đề này.
Tuy nhiên, thoả thuận đó có hiệu lực đối với bên thứ ba hay không thì pháp luật
chưa quy định rõ. Khi giao dịch với công ty hợp danh mà thành viên mới chưa
gia nhập, bên thứ ba chỉ nhằm vào trách nhiệm của các thành viên hợp danh
hiện có tại thời điểm giao dịch. Bởi thế, thành viên hợp danh mới có thể giao
ước là không chịu trách nhiệm về các khoản nợ cũ của công ty hợp danh và phải
thông báo việc này cho bên thứ ba. Mục đích của việc thông báo là để phạm vi
quyền yêu cầu của chủ nợ, nghĩa vụ của thành viên hợp danh đối với công ty
hợp danh và người thứ ba được phân định rõ ràng. Ngoài ra, nếu thỏa thuận đó
được xác lập sau quan hệ nghĩa vụ giữa công ty hợp danh và bên thứ ba thì nó
cũng không có hiệu lực đối với bên thứ ba, cho dù thỏa thuận này đã được thông
báo cho bên thứ ba biết. Hơn nữa, có thể có những quan hệ nghĩa vụ mà công ty
hợp danh xác lập trước khi người đó trở thành thành viên của công ty hợp danh
và chấm dứt khi người này đang là thành viên của công ty hợp danh, nên người
này có thể sẽ được hưởng lợi ích từ giao dịch đó. Vì vậy, họ không thể thoái
thác nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch đó.

76
66. Nguyên tắc cơ bản của quản trị công ty hợp danh và sự thể hiện nó
trong Luật Doanh nghiệp 2014? Tại sao quản trị công ty hợp danh không
cần Ban kiểm soát?
* Việc tổ chức quản lý công ty hợp danh phải tuân thủ các quy định về một
số vấn đề cơ bản sau đây:
- Các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều
hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Mọi hạn chế đối với thành
viên hợp danh, trong thực hiện công việc kinh doanh hằng ngày của công ty chỉ
có hiệu lực đối với bên thứ ba khi người đó được biết về hạn chế đó.
- Trong điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, thành viên hợp danh phân
công nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý và kiểm soát công ty. Khi một số
hoặc tất cả thành viên hợp danh cùng thực hiện một số công việc kinh doanh thì
quyết định được thông qua theo nguyên tắc đa số. Hoạt động do thành viên hợp
danh thực hiện ngoài phạm vi hoạt động kinh doanh của công ty đều không
thuộc trách nhiệm của công ty, trừ trường hợp hoạt động đó đã được các thành
viên còn lại chấp thuận.
- Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có nhiệm vụ
quản lý và điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty với tư cách là
thành viên hợp danh; triệu tập và tổ chức họp Hội đồng thành viên; ký các nghị
quyết của Hội đồng thành viên; phân công, phối hợp công việc kinh doanh, giữa
các thành viên hợp danh; tổ chức sắp xếp, lưu giữ đầy đủ và trung thực sổ kế
toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu khác của công ty theo quy định của pháp
luật; đồng thời là đại diện cho công ty trong quan hệ với cơ quan nhà nước; đại
diện cho công ty với tư cách là bị đơn hoặc nguyên đơn trong các vụ kiện, tranh
chấp thương mại hoặc các tranh chấp khác.
- Tất cả thành viên hợp lại thành Hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên bầu
một thành viên hợp danh làm Chủ tịch, đồng thời kiêm giám đốc hoặc tổng
giám đốc (nếu điều lệ công ty không có quy định khác).

77
Hội đồng thành viên có quyền quyết định tất cả công việc kinh doanh của công
ty. Nếu Điều lệ công ty không quy định thì quyết định được thông qua khi có ít
nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh chấp thuận đối với các vấn đề sau:
phương hướng phát triển công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tiếp nhận
thêm thành viên hợp danh mới; chấp nhận thành viên hợp danh rút khỏi công ty
hoặc quyết định khai trừ thành viên; quyết định dự án đầu tư; quyết định việc
vay và huy động vốn dưới hình thức khác, cho vay với giá trị bằng hoặc lớn hơn
50% vốn điều lệ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ
khác cao hơn; quyết định mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn vốn điều
lệ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn;
quyết định thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổng số lợi nhuận, được chia
và số lợi nhuận chia cho từng thành viên; quyết định giải thể công ty. Đối với
các vấn đề khác, quyết định được thông qua nếu được ít nhất hai phần ba tổng
số thành viên hợp danh tán thành, tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
- Việc tiến hành họp hội đồng thành viên do Chủ tịch hội đồng thành viên triệu
tập hoặc theo yêu cầu của thành viên hợp danh. Trường hợp chủ tịch hội đồng
thành viên không triệu tập họp theo yêu cầu của thành viên hợp danh thì thành
viên đó có quyền triệu tập họp hội đồng thành viên. Thành viên yêu cầu triệu
tập họp phải chuẩn bị nội dung, chương trình và tài liệu họp.
- Khi tham gia họp, thảo luận về các vấn đề của công ty, mỗi thành viên hợp
danh có một phiếu biểu quyết hoặc có số phiếu biểu quyết khác quy định tại
Điều lệ công ty. Quyền tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại Hội đồng
thành viên của thành viên góp vốn bị hạn chế hơn so với thành viên hợp danh;
cụ thể chỉ đối với những vấn đề về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, sửa
đổi, bổ sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, về tổ chức lại và
giải thể công ty và các nội dung khác của Điều lệ công ty có liên quan trực tiếp
đến quyền và nghĩa vụ của họ.
=> Điều 182, 183, 184

78
* Tại sao quản trị công ty hợp danh không cần Ban kiểm sát:

67. Điều hành hoạt động của công ty hợp danh? Đại diện cho công ty hợp
danh?
* Điều hành hoạt động của công ty hợp danh:
“Điều 184. Điều hành kinh doanh của công ty hợp danh
1. Các thành viên hợp danh là người đại diện theo pháp luật của công ty và tổ
chức điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Mọi hạn chế đối
với thành viên hợp danh trong thực hiện công việc kinh doanh hằng ngày của
công ty chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba khi người đó được biết về hạn chế đó.
2. Trong điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, thành viên hợp danh
phân công nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý và kiểm soát công ty.
Khi một số hoặc tất cả thành viên hợp danh cùng thực hiện một số công việc
kinh doanh thì quyết định được thông qua theo nguyên tắc đa số chấp thuận.
Hoạt động do thành viên hợp danh thực hiện ngoài phạm vi hoạt động kinh
doanh của công ty đều không thuộc trách nhiệm của công ty, trừ trường hợp
hoạt động đó đã được các thành viên còn lại chấp thuận.
3. Công ty có thể mở một hoặc một số tài khoản tại ngân hàng. Hội đồng thành
viên chỉ định thành viên được ủy quyền gửi và rút tiền từ các tài khoản đó”.
* Đại diện cho công ty hợp danh:
- Theo khoản 1 Điều 184 Luật doanh nghiệp:
"1. Các thành viên hợp danh là người đại diện theo pháp luật của công ty và tổ
chức điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Mọi hạn chế đối
với thành viên hợp danh trong thực hiện công việc kinh doanh hằng ngày của
công ty chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba khi người đó được biết về hạn chế
đó."

79
68. Lý giải tại sao thành viên góp vốn không có quyền đại diện cho công ty
hợp danh giao dịch với bên ngoài?
Theo Điều 177, 181, 187 Luật Doanh nghiệp 2020:
Theo như quy định của luật Doanh nghiệp năm 2020 về quyền và nghĩa vụ của
thành viên góp vốn thì thành viên góp vốn sẽ bị ngăn cản tham gia việc quản lý
công ty hợp danh. Và hiện nay chưa có hướng dẫn pháp luật cụ thể nào giải
thích về vấn đề này. Tuy nhiên từ những quy định tại điều 181 và điều 187 Luật
Doanh nghiệp có thể đưa ra những lý do cho việc quy định nghĩa vụ trên của
thành viên góp vốn như sau:
+ Thứ nhất, tránh cho người thứ 3 nhầm thành viên góp vốn là thành viên hợp
danh (nhằm bảo vệ người thứ 3).
+ Thứ hai, loại bỏ sự thao túng của thành viên góp vốn đối với thành viên hợp
danh. Điều này nhằm bảo vệ thành viên hợp danh và công ty bởi thành viên hợp
danh phải chịu trách nhiệm cá nhân và vô hạn định đối với các khoản nợ của
công ty, trong khi đó thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn tới phạm
vi phần góp vốn của mình vào công ty, có nghĩa là trách nhiệm không tương
xứng với tư cách và có thể làm cho các thành viên góp vốn không cân nhắc cẩn
trọng gây thất tán cả tài sản của công ty và tài sản của thành viên hợp danh).
Tuy nhiên thành viên góp vốn có thể tham gia có mức độ vào công việc nội bộ
của công ty như: kiểm soát các hoạt động của công ty, tư vấn cho người quản lý
công ty...
Việc tham gia vào hoạt động quản lý hay tham gia vào quản lý của thành viên
góp vốn có thể khiến cho người này bị mở rộng trách nhiệm như trách nhiệm
của thành viên nhận vốn
69. Cơ cấu, chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của hội đồng thành viên công
ty hợp danh?
- Cơ cấu của Hội đồng thành viên: Trong công ty hợp danh, Hội đồng thành
viên là cơ quan quyết định cao nhất, bao gồm tất cả thành viên hợp lại. Hội

80
đồng thành viên bầu một thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành
viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc nếu Điều lệ công ty không
có quy định khác. Hội đồng thành viên có quyền quyết định tất cả công việc
kinh doanh của công ty.
- Chức năng, nhiệm vụ: Quyết định công việc kinh doanh của công ty
- Quyền hạn: Hội đồng thành viên công ty hợp danh có quyền quyết định tất cả
các công việc kinh doanh của công ty. Nếu Điều lệ công ty không quy định thì
quyết định các vấn đề sau đây phải được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên
hợp danh chấp thuận:
+ Phương hướng phát triển công ty
+ Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty
+ Tiếp nhận thêm thành viên hợp danh mới
+ Chấp nhận thành viên hợp danh rút khỏi công ty hoặc quyết định khai trừ
thành viên
+ Quyết định dự án đầu tư
+ Quyết định vay và huy động vốn dưới hình thức khác, cho vay với giá trị
bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ công ty, trừ trường hợp Điều lệ công
ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn
+ Quyết định thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổng số lợi nhuận chia
cho từng thành viên
+ Quyết định giải thể công ty
70. Khái niệm và các đặc điểm pháp lý của công ty hợp vốn đơn giản?
- Công ty hợp vốn đơn giản là loại công ty có ít nhất 1 thành viên chịu trách
nhiệm vô hạn (thành viên nhận vốn), còn những thành viên khác chỉ chịu trách
nhiệm hữu hạn trong số vốn góp vào công ty (thành viên góp vốn).
- Công ty hợp vốn đơn giản về cơ bản giống công ty hợp danh, điểm khác cơ
bản là công ty hợp vốn đơn giản có hai loại thành viên với những thân phận
pháp lý khác nhau.

81
+ Thành viên nhận vốn chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ của công ty,
có quyền đại diện cho công ty trong các quan hệ đối ngoại.
+ Thành viên góp vốn chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi phần vốn góp
vào công ty. Thành viên góp vốn không có quyền đại diện cho công ty trong các
quan hệ đối ngoại, nếu họ đứng ra thay mặt công ty thì sẽ mất quyền chịu trách
nhiệm hữu hạn. Thành viên góp vốn chỉ có quyền trong quan hệ nội bộ của công
ty, các thành viên có thể thỏa thuận với nhau. Tên hãng của công ty hợp vốn
đơn giản cũng chỉ ghi tên của thành viên nhận vốn.
- Sự ra đời của công ty hợp vốn đơn giản đã đáp ứng được yêu cầu của các nhà
kinh doanh một khi họ không muốn vào công ty hợp danh do tính chịu trách
nhiệm vô hạn của tất cả các thành viên.
71. So sánh công ty hợp vốn đơn giản với công ty hợp danh?
Công ty hợp vốn đơn giản về cơ bản giống công ty hợp danh, điểm khác cơ bản
là công ty hợp vốn đơn giản có hai loại thành viên với những thân phận pháp lý
khác nhau.
1. Công ty hợp danh:
Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của công ty;
- Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản
nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
2. Công ty hợp vốn đơn giản:
- Thành viên nhận vốn chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ của công ty, có
quyền đại diện cho công ty trong các quan hệ đối ngoại.
- Thành viên góp vốn chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi phần vốn góp
vào công ty. Thành viên góp vốn không có quyền đại diện cho công ty trong các
quan hệ đối ngoại, nếu họ đứng ra thay mặt công ty thì sẽ mất quyền chịu trách
nhiệm hữu hạn. Thành viên góp vốn chỉ có quyền trong quan hệ nội bộ của công

82
ty, các thành viên có thể thỏa thuận với nhau. Tên hãng của công ty hợp vốn
đơn giản cũng chỉ ghi tên của thành viên nhận vốn.
72. Tại sao công ty hợp vốn đơn giản được quan niệm là loại hình công ty
phái sinh từ công ty hợp danh?
- Vì cả hai loại hình công ty này đều thuộc công ty đối nhân. Xét về mặt lịch sử
thì công ty hợp danh ra đời sớm hơn. Còn công ty hợp vốn đơn giản ra đời sau
về cơ bản giống công ty hợp danh, chỉ khác nhau về loại thành viên và thân
phận pháp lý.
73. Quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên góp vốn trong công ty hợp vốn
đơn giản?
* Nghĩa vụ
Thành viên góp vốn chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi phần vốn góp vào
công ty. Thành viên góp vốn không có quyền đại diện cho công ty trong các
quan hệ đối ngoại, nếu họ đứng ra thay mặt công ty thì sẽ mất quyền chịu trách
nhiệm hữu hạn. Thành viên góp vốn chỉ có quyền trong quan hệ nội bộ của công
ty, các thành viên có thể thỏa thuận với nhau. Tên hãng của công ty hợp vốn
đơn giản cũng chỉ ghi tên của thành viên nhận vốn.
* Quyền lợi

74. Khái niệm và các đặc điểm pháp lý của công ty cổ phần?
Theo khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần là loại hình
doanh nghiệp, trong đó:
-Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
- Cổ đông là cá nhân hoặc tổ chức sẽ sở hữu cổ phần. Tối thiểu phải có 03 cổ
đông và không hạn chế số lượng tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã
góp vào doanh nghiệp;
- Lợi nhuận mà cổ đông nhận được từ việc sở hữu cổ phần là cổ tức;

83
- Công ty cổ phần có thể huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu;
- Công ty cổ phần có đầy đủ các yếu tố để được coi là có tư cách pháp nhân theo
Điều 74 Bộ Luật Dân sự 2015. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, công ty chính thức có tư cách pháp nhân.
75. Lý giải tại sao công ty cổ phần là loại hình công ty duy nhất tại Việt
Nam có quyền phát hành chứng khoán?
- CTCP được phát hành chứng khoán vì CTCP có thể chia nhỏ được số vốn góp
thành những phần bằng nhau (cổ phần) nên mới có thể mang đi bán được.
76. Cổ đông sáng lập và những ràng buộc đối với cổ đông sáng lập công ty
cổ phần theo Luật Doanh nghiệp 2014? Những ràng buộc đó có ý nghĩa gì?
- Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông sáng lập
là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ
đông sáng lập công ty cổ phần.
- Ràng buộc cổ đông sáng lập:
+ Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ
phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh
nghiệp.
+ Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp. Cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng
cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác. Và chỉ được chuyển
nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông
sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Hết thời hạn
03 năm, cổ đông sáng lập được quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của
mình cho bất kỳ ai.
- Ý nghĩa sự ràng buộc:
+ Pháp luật ban hành quy định này muốn đảm bảo được cổ đông sáng lập
phải có trách nhiệm đối với doanh nghiệp của mình, giảm thiểu tối đa tình
trạng doanh nghiệp mọc lên không bao lâu sụp đổ làm ảnh hưởng đến nền

84
kinh tế chung, cũng như nhằm để bảo vệ lợi ích của những người đến
mua cổ phần sau khi công ty thành lập. Nghĩa là, các cổ đông đã có ý
tưởng sáng lập ra công ty phải có trách nhiệm gắn bó với công ty, không
được tùy ý từ bỏ công ty. Khi cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần
cho cá nhân khác dễ dẫn đến các bất ổn trong hoạt động của công ty vì họ
là những người gắn bó với doanh nghiệp từ ngay những ngày đầu doanh
nghiệp thành lập. Việc một cổ đông sáng lập rời khỏi công ty phải được
Đại hội đồng cổ đông chấp thuận, tức là phải được sự đồng ý của các cổ
đông khác
77. Khái niệm, bản chất pháp lý và phân loại cổ phần?
* Khái niệm
Tuy khái niệm cổ phần không được quy định cụ thể trong Luật Doanh nghiệp
2020 nhưng lại được quy định rõ trong phần vốn điều lệ của công ty cổ phần tại
điểm a khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020: “Vốn điều lệ được chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần”
Căn cứ vào quy định nêu trên, có thể hiểu rằng:
- Cổ phần là phần chia nhỏ nhất vốn điều lệ của công ty thành các phần bằng
nhau.
- Cổ phần là căn cứ pháp lý chứng minh tư cách là cổ đông của công ty cổ phần.
Cổ phần thuộc mỗi loại tạo cho người sở hữu các quyền và nghĩa vụ pháp lý.
* Bản chất pháp lý
- Cổ phần là một đơn vị biểu hiện quyền sở hữu tài sản trong công ty, nó là căn
cứ pháp lý xác lập tư cách thành viên của công ty, bất kể họ có tham gia thành
lập công ty hay không, người sở hữu cổ phần là cổ đông của công ty, nó có hiệu
lực tuyệt đối, người nắm giữ cổ phần có đầy đủ quyền năng và duy nhất, trực
tiếp thực hiện quyền của mình đối với công ty. Từ cổ phần phát sinh quyền và
nghĩa vụ cho các cổ đông. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở
hữu chung các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.

85
- Cổ phần được xác định mệnh giá do công ty quyết định và ghi vào cổ phiếu.
Mệnh giá cổ phần có thể khác với giá chào bán cổ phần, giá chào bán cổ phần
do hội đồng quản trị của công ty quyết định nhưng không được thấp hơn giá thị
trường tại thời điểm chào bán hoặc giá trị được ghi trong sổ sách của cổ phần tại
thời điểm gần nhất, trừ những trường hợp pháp luật có quy định
- Tính không thể phân chia bởi cổ phần là phần vốn nhỏ nhất và bằng nhau
trong vốn điều lệ
- Tính dễ dàng chuyển nhượng. Đây cũng là điểm đặc trưng của công ty cổ
phần, bởi công ty cổ phần là loại hình công ty đặc trưng cho công ty đối vốn,
nghĩa là tất cả những thuộc tính của công ty đối vốn đều được thể hiện đầy đủ
nhất trong công ty cổ phần. về phương diện kinh tế, tính dễ dàng chuyển
nhượng cổ phần tạo ra sự năng động về vốn song vẫn giữ được tính ổn định về
tài sản của công ty. về phương diện pháp lý thì khi một nguời đã góp vốn vào
công ty thì họ không có quyền rút vốn ra khỏi công ty, trừ trường hợp công ty
giải thế. Bởi lẽ công ty cổ phần là một pháp nhân có tài sản riêng độc lập với tài
sản của các thành viên đã tạo lập ra nó.
3. Phân loại:
- Cổ phần phổ thông
- Cổ phần ưu đãi: cổ phần ưu đãi cổ tức; cổ phần ưu đãi hoàn lại; cổ phần ưu đãi
biểu quyết; cổ phần ưu đãi khác.
78. Chuyển nhượng cổ phần?
Điều 127 Luật DN 2020
"Điều 127. Chuyển nhượng cổ phần
1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng
cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ
phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ
phần tương ứng.

86
2. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị
trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ
chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng
hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị
trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo
quy định của pháp luật về chứng khoán.
3. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo
pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty.
4. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa
kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông
đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
5. Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại
công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức
được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.
6. Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này
chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại
khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.
7. Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu
của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu
theo quy định tại Điều lệ công ty."
79. Cách thức tăng, giảm vốn điều lệ trong công ty cổ phần?
- Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán.
Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng
mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công
ty.
- Công ty cổ phần có thể tăng vốn điều lệ bằng cách chào bán cổ phần.
Chào bán cổ phần có thể thực hiện theo các hình thức sau đây:
+ Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu;

87
+ Chào bán cổ phần riêng lẻ;
+ Chào bán cổ phần ra công chúng.
- Công ty cổ phần có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
+ Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn
góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã
hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập
doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;
+ Công ty mua lại cổ phần đã bán theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của
Luật Doanh nghiệp 2020;
+ Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy
định tại Điều 113 của Luật Doanh nghiệp 2020.
(Khoản 1, 5 Điều 112, Điều 123 Luật Doanh nghiệp 2020
80. Cổ tức và trả cổ tức?
* Cổ tức
Theo khoản 5 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ tức là khoản lợi nhuận ròng
được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác.
* Trả cổ tức được quy định tại Điều 135 LDN 2020
● Điều kiện trả cổ tức:
- Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện theo điều kiện áp dụng riêng cho
mỗi loại cổ phần ưu đãi.
- Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng
đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của
công ty. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức của cổ phần phổ thông khi có đủ
các điều kiện sau đây:
+ Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy
định của pháp luật;

88
+ Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp lỗ trước đó theo quy định của pháp luật
và Điều lệ công ty;
+ Ngay sau khi trả hết số cổ tức, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản
nợ vay
● Hình thức trả cổ tức
Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng
tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty.
+ Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và
theo các phương thức thanh toán theo quy định của pháp luật.
+ Trường hợp chi trả cổ tức bằng cổ phần, công ty không phải làm thủ tục chào
bán cổ phần theo quy định tại các điều 123, 124 và 125 của Luật Doanh nghiệp
2020. Công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá các
cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành
việc thanh toán cổ tức
● Thời hạn trả cổ tức
Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc
họp Đại hội đồng cổ đông thường niên.
Hội đồng quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức
được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất là 30 ngày
trước mỗi lần trả cổ tức.
● Thông báo trả cổ tức
Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương thức để bảo đảm đến cổ đông
theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước khi
thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải bao gồm các nội dung sau đây:
- Tên công ty và địa chỉ trụ sở chính của công ty;
- Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ
đông là cá nhân;

89
- Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở
chính đối với cổ đông là tổ chức;
- Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và
tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận;
- Thời điểm và phương thức trả cổ tức;
- Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp
luật của công ty.
81. Cổ đông phổ thông? Quyền và nghĩa vụ của cổ đông phổ thông?
* Cổ đông phổ thông
Cổ đông phổ thông là người sở hữu cổ phần phổ thông (là loại cổ phần bắt buộc
phải có trong công ty cổ phần). Một số đặc điểm chính của cổ đông phổ thông
như sau:
– Cổ đông phổ thông có thể là cổ đông sáng lập bởi vì cổ đông sáng lập sở hữu
cổ phần phổ thông. Trường hợp này cổ đông phổ thông có thêm các quyền và
nghĩa vụ như cổ đông sáng lập.
– Được tự do chuyển nhượng cổ phần trừ trường hợp chuyển nhượng cổ phần
phổ thông của cổ đông sáng lập bị hạn chế trong 03 năm sau khi thành lập.
– Được nhận cổ tức theo mức giá trị được quyết định bởi Đại hội đồng cổ đông.
* Quyền của cổ đông phổ thông quy định tại Điều 115
* Nghĩa vụ cổ đông phổ thông quy định tại Điều 119
82. Phân tích các loại cổ phần ưu đãi của công ty cổ phần?
Các loại cổ phần
- Theo khoản 1 Điều 114 Luật doanh nghiệp 2020: “Công ty cổ phần phải có cổ
phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông”. Bên
cạnh cổ phần cổ đông, khoản 2 Điều 114 Luật doanh nghiệp 2020, công ty cổ
phần có quyền phát hành các loại cổ phần ưu đãi sau đây:
+ Cổ phần ưu đãi biểu quyết: Theo khoản 1 Điều 116 Luật doanh nghiệp 2020,
cổ phần ưu đãi biểu quyết là “cổ phần phổ thông có nhiều hơn phiếu biểu quyết

90
so với cổ phần phổ thông khác; số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu
quyết do Điều lệ công ty quy định. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và
cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu
quyết của cổ đông sáng lập có hiệu lực trong 03 năm kể từ ngày công ty được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Quyền biểu quyết và thời hạn ưu
đãi biểu quyết đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết do tổ chức được Chính phủ ủy
quyền nắm giữ được quy định tại Điều lệ công ty. Sau thời hạn ưu đãi biểu
quyết, cổ phần ưu đãi biểu quyết chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.”
+ Cổ phần ưu đãi cổ tức: Theo khoản 1 Điều 117 Luật doanh nghiệp 2020, cổ
phần ưu đãi cổ tức là “cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ
tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng
năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào
kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác
định cổ tức thưởng được ghi rõ trong cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.”
+ Cổ phần ưu đãi hoàn lại: Căn cứ theo khoản 1 Điều 118 Luật doanh nghiệp
2020, cổ phần ưu đãi hoàn lại là “cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo
yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ
phần ưu đãi hoàn lại và Điều lệ công ty.”
+ Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng
khoán.

- Cụ thể hơn, Điều 114 Luật doanh nghiệp 2020 còn quy định như sau: Quyền
mua các cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác
do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định. Những
cổ đông nắm giữ các cổ phần cùng loại sẽ có các quyền, nghĩa vụ và lợi ích
ngang nhau.

91
- Theo khoản 5 Điều 114 Luật doanh nghiệp 2020: “Cổ phần phổ thông không
thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ
phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.”
83. Sự thể hiện của nguyên tắc sự bình đẳng giữa các cổ đông trong các quy
định về công ty cổ phần của Luật Doanh nghiệp 2014?

Cổ đông Quyền hạn

+ Tham dự và phát biểu trong các Đại hội đồng cổ đông và


thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện
theo ủy quyền hoặc theo hình thức khác do pháp luật, Điều lệ
công ty quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu
quyết.
+ Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ
đông.
+ Ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ
phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty.
Cổ phần phổ + Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ
thông trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều
127 của Luật Doanh nghiệp 2020.
+ Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong Danh sách
cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin
không chính xác.
+ Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty,
biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại
hội đồng cổ đông.
+ Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài
sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty.

92
+ Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội
đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết.
Cổ đông sáng
+ Các quyền khác như cổ đông phổ thông, nhưng cổ đông sáng
lập
lập không được chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
(người nắm giữ
khác trong thời hạn 3 năm, từ khi thành lập công ty, trừ trường
cổ phần ưu đãi
hợp chuyển nhượng cổ phần cho cổ đông sáng lập hoặc
biểu quyết)
chuyển nhượng cho người khác và được sự đồng ý của các cổ
đông sáng lập còn lại.

+ Được chia lợi nhuận cao hơn so với cổ đông phổ thông.
+ Nhận phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần
tại công ty, sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cổ
Cổ đông nắm
phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản.
giữ cổ phần ưu
+ Các quyền khác như cổ đông phổ thông, nhưng cổ đông nắm
đãi cổ tức
giữ cổ phần ưu đãi cổ tức không được tham dự họp Đại hội
đồng cổ đông, không có quyền biểu quyết và không được đề
cử người vào Hội đồng quản trị và Ban Kiểm soát.

+ Có quyền yêu cầu và được công ty hoàn lại số vốn đã góp


theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi
Cổ đông nắm hoàn lại.
giữ cổ phần ưu + Thực hiện các quyền khác tương tự như cổ đông phổ thông,
đãi hoàn lại nhưng cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi hoàn lại không có
quyền biểu quyết, không được dự họp Đại hội đồng cổ đông
và đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

84. Bảo vệ cổ đông thiểu số được pháp luật Việt Nam quy định như thế
nào?

85. Các mô hình quản trị công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp 2014?
Mô hình hoạt động công ty cổ phần

93
Theo quy định tại khoản 2 Điều 137 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần
có thể được tổ chức dưới 02 mô hình sau:

Mô hình 1 Mô hình 2

- Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ); - Đại hội đồng cổ đông;

- Hội đồng quản trị (HĐQT); - Hội đồng quản trị;

- Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc - Giám đốc hoặc Tổng giám đố
Tổng giám đốc.

Lưu ý: Trường hợp công ty có dưới 11 Lưu ý: Trường ít nhất 20% số thành
cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở viên Hội đồng quản trị phải là thành
hữu dưới 50% tổng số cổ phần của viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán
công ty thì không bắt buộc phải có trực thuộc Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát

1.2. Mô hình thứ nhất

- Đại Hội đồng cổ đông: gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
quyết định cao nhất của công ty cổ phần.
Theo Điều 138 Luật Doanh nghiệp 2020, ĐHĐCĐ có một số quyền và nghĩa vụ
sau đây:
+ Thông qua định hướng phát triển của công ty;
+ Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào
bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần;
+ Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;
+ Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở
lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều
lệ công ty quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác;
+ Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
+ Thông qua báo cáo tài chính hằng năm...
94
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty.
Theo khoản 2 Điều 153 Luật Doanh nghiệp 2020, HĐQT có quyền và nghĩa vụ
nổi bật sau đây:
+ Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh
hằng năm của công ty;
+ Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
+ Quyết định bán cổ phần chưa bán trong phạm vi số cổ phần được quyền chào
bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác;
+ Quyết định giá bán cổ phần và trái phiếu của công ty...
- Ban kiểm soát:
+ Ban kiểm soát sẽ có từ 03 đến 05 Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ của Kiểm soát
viên không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
+ Ban kiểm soát có thể có hoặc không trong công ty cổ phần. Trường hợp công
ty lựa chọn tổ chức hoạt động theo mô hình thứ nhất, nếu có dưới 11 cổ đông và
các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không
bắt buộc phải có Ban kiểm soát.
Căn cứ Điều 170 Luật Doanh nghiệp 2020, Ban kiểm soát sẽ có 02 vai trò chính
trong công ty cổ phần như sau:
+ Giám sát việc quản trị nội bộ và hoạt động kinh doanh của công ty;
+ Xem xét, thẩm định công tác kế toán và báo cáo tài chính của công ty...
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc:
Hội đồng quản trị bổ nhiệm một thành viên HĐQT hoặc thuê người khác làm
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Theo khoản 3 Điều 162 Luật Doanh nghiệp 2020, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc có một số quyền và nghĩa vụ cơ bản sau đây:
+ Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của
công ty mà không thuộc thẩm quyền của HĐQT;
+ Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của HĐQT;

95
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
+ Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty;
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ
các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị...;
1.2. Mô hình thứ hai
Mô hình này không bắt buộc phải thành lập Ban Kiểm soát mà thay vào đó là
Uỷ ban kiểm toán (UBKT) thuộc HĐQT.
UBKT là cơ quan chuyên môn thuộc HĐQT. UBKT có từ 02 thành viên trở lên.
Chủ tịch UBKT phải là thành viên độc lập HĐQT. Các thành viên khác của
UBKT phải là thành viên Hội đồng quản trị không điều hành.
Căn cứ khoản 3 Điều 161 Luật Doanh nghiệp 2020, một số quyền và nghĩa vụ
của Uỷ ban kiểm toán:
- Giám sát tính trung thực của báo cáo tài chính của công ty và công bố chính
thức liên quan đến kết quả tài chính của công ty;
- Rà soát hệ thống kiểm soát nội bộ và quản lý rủi ro;
- Rà soát giao dịch với người có liên quan thuộc thẩm quyền phê duyệt của
HĐQT hoặc ĐHĐCĐ và đưa ra khuyến nghị về những giao dịch cần có phê
duyệt của HĐQT hoặc ĐHĐCĐ...
Như vậy, công ty cổ phần có 02 mô hình hoạt động. Ngoài hai mô hình này,
công ty cổ phần cũng có thể thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý nếu pháp luật
chứng khoán có quy định khác.
86. Nguyên tắc, đặc điểm chính trong việc quản trị công ty cổ phần

87. So sánh bộ máy quản trị điều hành của công ty cổ phần với công ty hợp
danh?

96
Cơ cấu tổ Công ty hợp danh bao gồm: Công ty cổ phần có thể lựa
chức Tất cả các thành viên hợp lại chọn 2 mô hình tổ chức quản
thành Hội đồng thành viên. lý và hoạt động:
- Hội đồng thành viên bầu - Đại hội đồng cổ đông, Hội
một thành viên hợp danh là đồng quản trị, Ban kiểm soát
Chủ tịch hội đồng thành viên, và Giám đốc hoặc Tổng giám
đồng thời làm Giám đốc hoặc đốc.
Tổng giám đốc công ty nếu - Trường hợp công ty có cổ
Điều lệ công ty không có quy phần có dưới 11 cổ đông và
định nào khác. các cổ đông là tổ chức sở hữu
dưới 50% tổng số cổ phần
công ty thì không bắt buộc
phải có Ban kiểm soát.
- Đại hội đồng cổ đông, Hội
đồng quản trị và Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc. Trường
hợp này ít nhất 20% số thành
viên Hội đồng quản trị phải là
thành viên độc lập và có Ban
kiểm toán nội bộ trực thuộc
Hội đồng quản trị.

88. Khác nhau căn bản giữa quản trị công ty cổ phần và công ty trách
nhiệm hữu hạn nhiều thành viên? Tại sao?
- Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một
trong hai mô hình sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định
khác:
+ Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và
các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì
không bắt buộc phải có Ban kiểm soát.
+ Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là
thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản

97
trị. Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực
hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty.
- Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH 2 thành viên trở lên có Hội đồng
thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Công
ty trách nhiệm hữu hạn có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát.
Trường hợp có ít hơn 11 thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với
yêu cầu quản trị công ty.
89. Phân tích các hình thức chào bán cổ phần của công ty cổ phần?
Theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2020, chào bán cổ phần có thể thực
hiện theo một trong các hình thức sau đây:
- Chào bán cho các cổ đông hiện hữu;
- Chào bán ra công chúng;
- Chào bán cổ phần riêng lẻ.
Trong đó, luật không quy định hình thức chào bán ra công chúng mà dẫn chiếu
sang luật chứng khoán. Như vậy, đối với chào bán cổ phần theo Luật doanh
nghiệp năm 2020, các doanh nghiệp chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán
có thể thực hiện thông qua hai hình thức là: (i) Chào bán cho các cổ đông hiện
hữu và (ii) Chào bán cổ phần riêng lẻ.
● Chào bán cho các cổ đông hiện hữu:
Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu là trường hợp công ty tăng thêm số
lượng cổ phần được quyền chào bán và bán toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ
đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ tại công ty.
Khi thực hiện việc chào bán cổ phần cho các cổ đông hiện hữu của công ty,
công ty phải thông báo bằng văn bản đến các cổ đông theo phương thức bảo
đảm đến được địa chỉ thường trú hoặc địa chỉ liên lạc của họ trong sổ đăng ký
cổ đông chậm nhất 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn đăng ký mua cổ phần.
Nội dung của thông báo phải bảo đảm các nội dung:

98
Khi thực hiện việc chào bán cổ phần cho các cổ đông hiện hữu của công ty,
công ty phải thông báo bằng văn bản đến các cổ đông theo phương thức bảo
đảm đến được địa chỉ thường trú hoặc địa chỉ liên lạc của họ trong sổ đăng ký
cổ đông chậm nhất 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn đăng ký mua cổ phần.
Nội dung của thông báo phải bảo đảm các nội dung:
- Tên của cổ đông;
- Tong so cổ phần dự kiến chào bán và sổ cổ phần cổ đông được quyền mua;
- Giá chào bán cổ phần;
- Thời hạn đăng ký mua.
Trường hợp phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về công ty đúng hạn
như thông báo thì cổ đông coi như đã không nhận quyền ưu tiên mua. Tuy
nhiên, khi cổ đông không có nhu cầu mua cổ phần, họ vẫn có quyền chuyển
quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác.
● Chào bán cổ phần riêng lẻ
Là việc chào bán cổ phần hoặc quyền mua cổ phần trực tiếp và không sử dụng
các phương tiện thông tin đại chúng cho một trong các đối tượng sau:
– Các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
– Dưới 100 nhà đầu tư không phải nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp
Điều kiện chào bán cổ phần riêng lẻ
Về chủ thể: chỉ công ty cổ phần thành lập theo pháp luật Việt Nam; Các doanh
nghiệp chuyển đổi thành công ty cổ phần, ngoại trừ các doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần.
Về thủ tục: công ty cổ phần phải có quyết định thông qua phương án chào bán
cổ phần riêng lẻ và phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán của Đại
hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị theo Điều lệ công ty hoặc ủy quyền
của Đại hội đồng cổ đông cho Hội đồng quản trị.

99
Phương án chào bán phải xác định rõ đối tượng và số lượng nhà đầu tư được
chào bán dưới 100 nhà đầu tư và hạn chế chuyển nhượng cổ phần tối thiểu trong
vòng 01 năm kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán.
Trường hợp chào bán cho các đối tác chiến lược, tổ chức chào bán phải xây
dựng tiêu chí xác định, lựa chọn đối tác chiến lược. Đối tác chiến lược là các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước có năng lực tài chính, quản trị doanh nghiệp;
chuyển giao công nghệ mới, cung ứng nguyên vật liệu, phát triển thị trường tiêu
thụ sản phẩm; gắn bó lợi ích lâu dài với doanh nghiệp.
Những người có quyền lợi liên quan đến đợt chào bán riêng lẻ không được tham
gia biểu quyết thông qua Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về việc này.
Về trình tự thực hiện: Doanh nghiệp phải có hồ sơ đăng ký chào bán cổ phần
riêng lẻ đầy đủ và hợp lệ gửi tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm nhất 20
ngày trước ngày dự kiến thực hiện việc chào bán, trừ trường hợp pháp luật
chuyên ngành có quy định khác.
Lưu ý:
+ Trường hợp tổ chức chào bán là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện thì doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện theo quy
định của pháp luật chuyên ngành liên quan.
+ Các đợt chào bán riêng lẻ phải cách nhau ít nhất sáu tháng.
+ Đảm bảo tuân thủ các quy định về tỷ lệ góp vốn, hình thức đầu tư, trong
trường hợp có sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài.
90. Đại hội đồng cổ đông? Phân loại đại hội đồng cổ đông?
- Đại hội đồng Cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần,
gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Các cổ đông có quyền biểu quyết
có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền bằng văn bản cho một người khác dự họp Đại hội
đồng cổ đông.

Loại cổ đông Nhận diện

100
Cổ đông sáng lập Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần
phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập
công ty cổ phần.

Cổ đông phổ thông Mọi công ty cổ phần đều phải có loại cổ đông này.
Cổ đông phổ thông là người sở hữu cổ phần phổ thông

Cổ đông ưu đãi Cổ đông ưu đãi là người sở hữu cổ phần ưu đãi.


Có 3 loại cổ phần ưu đãi:
+ Cổ phần ưu đãi cổ tức;
+ Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
+ Cổ phần ưu đãi biểu quyết.
(Công ty cổ phần không bắt buộc phải có cổ đông ưu
đãi).

91. Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của đại hội đồng cổ đông?
Quyền và nghĩa vụ của Đại hội đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
quyết định cao nhất của công ty cổ phần.
2. Đại hội đồng cổ đông có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Thông qua định hướng phát triển của công ty;
b) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào
bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;

d) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở
lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều
lệ công ty quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác;
đ) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
e) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
101
g) Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
h) Xem xét, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên gây
thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty;
i) Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;
k) Quyết định ngân sách hoặc tổng mức thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát;
l) Phê duyệt quy chế quản trị nội bộ; quy chế hoạt động Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát;
m) Phê duyệt danh sách công ty kiểm toán độc lập; quyết định công ty kiểm
toán độc lập thực hiện kiểm tra hoạt động của công ty, bãi miễn kiểm toán viên
độc lập khi xét thấy cần thiết;
n) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
92. Chương trình và nội dung họp đại hội đồng cổ đông?
Chương trình và nội dung họp Đại hội đồng cổ đông
1. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải chuẩn bị chương trình, nội
dung cuộc họp.
2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật này có
quyền kiến nghị vấn đề đưa vào chương trình họp Đại hội đồng cổ đông. Kiến
nghị phải bằng văn bản và được gửi đến công ty chậm nhất là 03 ngày làm việc
trước ngày khai mạc, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định thời hạn khác.
Kiến nghị phải ghi rõ tên cổ đông, số lượng từng loại cổ phần của cổ đông, vấn
đề kiến nghị đưa vào chương trình họp.
3. Trường hợp người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông từ chối kiến nghị quy
định tại khoản 2 Điều này thì chậm nhất là 02 ngày làm việc trước ngày khai
mạc cuộc họp Đại hội đồng cổ đông phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông chỉ được từ chối kiến nghị nếu thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Kiến nghị được gửi đến không đúng quy định tại khoản 2 Điều này;

102
b) Vấn đề kiến nghị không thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ
đông;
c) Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
4. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải chấp nhận và đưa kiến nghị
quy định tại khoản 2 Điều này vào dự kiến chương trình và nội dung cuộc họp,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này; kiến nghị được chính thức bổ
sung vào chương trình và nội dung cuộc họp nếu được Đại hội đồng cổ đông
chấp thuận.
93. Triệu tập đại hội đồng cổ đông? Điều kiện và thủ tục họp đại hội đồng
cổ đông? Căn cứ vào tiền đề pháp lý nào để người ta quy định thủ tục triệu
tập Đại hội đồng cổ đông của công ty cổ phần?
Triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông
1. Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông thường niên và bất
thường. Hội đồng quản trị triệu tập họp bất thường Đại hội đồng cổ đông trong
trường hợp sau đây:
a) Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty;
b) Số lượng thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát còn lại ít hơn số lượng
thành viên tối thiểu theo quy định của pháp luật;
c) Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 115
của Luật này;
d) Theo yêu cầu của Ban kiểm soát;
đ) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
2. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, Hội đồng quản trị phải
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày xảy ra
trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hoặc nhận được yêu cầu triệu
tập họp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này. Trường hợp Hội đồng
quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định thì Chủ tịch

103
Hội đồng quản trị và các thành viên Hội đồng quản trị phải bồi thường thiệt hại
phát sinh cho công ty.
3. Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo
quy định tại khoản 2 Điều này thì trong thời hạn 30 ngày tiếp theo, Ban kiểm
soát thay thế Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy
định của Luật này. Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng
cổ đông theo quy định thì Ban kiểm soát phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho
công ty.
4. Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo
quy định tại khoản 3 Điều này thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông theo quy định tại
khoản 2 Điều 115 của Luật này có quyền đại diện công ty triệu tập họp Đại hội
đồng cổ đông theo quy định của Luật này.
5. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải thực hiện các công việc sau
đây:
a) Lập danh sách cổ đông có quyền dự họp;
b) Cung cấp thông tin và giải quyết khiếu nại liên quan đến danh sách cổ đông;
c) Lập chương trình và nội dung cuộc họp;
d) Chuẩn bị tài liệu cho cuộc họp;
đ) Dự thảo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông theo nội dung dự kiến của cuộc
họp; danh sách và thông tin chi tiết của các ứng cử viên trong trường hợp bầu
thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;
e) Xác định thời gian và địa điểm họp;
g) Gửi thông báo mời họp đến từng cổ đông có quyền dự họp theo quy định của
Luật này;
h) Công việc khác phục vụ cuộc họp.
6. Chi phí triệu tập và tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại các
khoản 2, 3 và 4 Điều này sẽ được công ty hoàn lại.
Điều kiện tiến hành họp đại hội đồng cổ đông

104
- Căn cứ khoản 1 Điều 145 Luật doanh nghiệp 2020 quy định như sau: Điều
145. Điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông, Cuộc họp Đại hội đồng cổ
đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện trên 50% tổng số phiếu
biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
- Theo quy định trên, muốn tiến hành họp đại hội đồng cổ đông; thì phải có số
cổ đông dự họp tối thiểu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết. Điều lệ công ty quy
định chi tiết tỷ lệ này, nhưng không được thấp hơn 50%.
- Nếu cuộc họp lần thứ nhất, số cổ đông tham dự không đáp ứng đủ điều kiện
tiến hành họp; thì thông báo mời họp lần thứ hai phải được gửi trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất; nếu Điều lệ công ty không quy
định khác. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ hai được tiến hành khi có số
cổ đông dự họp đại diện từ 33% tổng số phiếu biểu quyết trở lên; tỷ lệ cụ thể do
Điều lệ công ty quy định.
- Trường hợp cuộc họp lần thứ hai, tỷ lệ số cổ đông tham dự vẫn không đủ điều
kiện tiến hành họp; thì thông báo mời họp lần thứ ba phải được gửi trong thời
hạn 20 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ hai; nếu Điều lệ công ty không quy
định khác. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ ba được tiến hành không phụ
thuộc vào tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp.
Quy trình thủ tục họp đại hội đồng cổ đông
Để tiến hành cuộc họp đại hội đồng cổ đông phải trải qua một quy trình chặt chẽ
được quy định tại luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty. Cụ thể như sau:
- Bước 1: Lập danh sách cổ đông có quyền dự họp
+ Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông (Hội đồng quản trị, ban kiểm
soát, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ
thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công
ty) lập danh sách cổ đông có quyền dự họp dựa trên sổ đăng ký cổ đông
của công ty. Thời gian lập không quá 10 ngày trước ngày gửi giấy mời

105
họp Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn
ngắn hơn.
- Bước 2: Cung cấp thông tin và giải quyết khiếu nại liên quan đến danh sách cổ
đông
+ Cổ đông có quyền kiểm tra, tra cứu, trích lục, sao chép tên và địa chỉ liên
lạc của cổ đông trong danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng
cổ đông; yêu cầu sửa đổi thông tin sai lệch hoặc bổ sung thông tin cần
thiết về mình trong danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ
đông. Người quản lý công ty phải cung cấp kịp thời thông tin trong sổ
đăng ký cổ đông, sửa đổi, bổ sung thông tin sai lệch theo yêu cầu của cổ
đông; chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không cung cấp
hoặc cung cấp không kịp thời, không chính xác thông tin sổ đăng ký cổ
đông theo yêu cầu. Trình tự, thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin trong sổ
đăng ký cổ đông thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty
- Bước 3: Lập chương trình và nội dung cuộc họp
+ Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải chuẩn bị chương trình, nội
dung cuộc họp. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ
phần phổ thông trở lên (hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại
Điều lệ công ty) có quyền kiến nghị vấn đề đưa vào chương trình họp Đại
hội đồng cổ đông. Kiến nghị phải bằng văn bản và được gửi đến công ty
chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày khai mạc, trừ trường hợp Điều
lệ công ty có quy định thời hạn khác. Kiến nghị phải ghi rõ tên cổ đông,
số lượng từng loại cổ phần của cổ đông, vấn đề kiến nghị đưa vào chương
trình họp.
+ Trường hợp người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông từ chối kiến nghị
thì chậm nhất là 02 ngày làm việc trước ngày khai mạc cuộc họp Đại hội
đồng cổ đông phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người triệu tập

106
họp Đại hội đồng cổ đông chỉ được từ chối kiến nghị nếu thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
● Kiến nghị được gửi đến không đúng về thời hạn, không bằng văn
bản và không đủ nội dung theo quy định
● Vấn đề kiến nghị không thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội
đồng cổ đông;
● Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
+ Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải chấp nhận và đưa kiến
nghị vào dự kiến chương trình và nội dung cuộc họp, trừ trường hợp được
từ chối như đã phân tích trên đây; kiến nghị được chính thức bổ sung vào
chương trình và nội dung cuộc họp nếu được Đại hội đồng cổ đông chấp
thuận.
- Bước 4: Chuẩn bị tài liệu cho cuộc họp
+ Người triệu tập họp đại hội đồng cổ đông phải chuẩn bị các tài liệu để
phục vụ cho cuộc họp cũng như gửi cho các cổ đông kèm theo thông báo
mời họp. Các tài liệu bao gồm: Chương trình họp, các tài liệu sử dụng
trong cuộc họp và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương
trình họp; Phiếu biểu quyết.
+ Ngoài ra người triệu tập họp cần dự thảo nghị quyết Đại hội đồng cổ
đông theo nội dung dự kiến của cuộc họp; danh sách và thông tin chi tiết
của các ứng cử viên trong trường hợp bầu thành viên Hội đồng quản trị,
Kiểm soát viên.
- Bước 5: Gửi thông báo mời họp đến từng cổ đông có quyền dự họp
+ Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải gửi thông báo mời họp
đến tất cả cổ đông trong danh sách cổ đông có quyền dự họp chậm nhất là
21 ngày trước ngày khai mạc nếu Điều lệ công ty không quy định thời
hạn dài hơn. Thông báo mời họp phải có tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số

107
doanh nghiệp; tên, địa chỉ liên lạc của cổ đông, thời gian, địa điểm họp và
những yêu cầu khác đối với người dự họp.
+ Thông báo mời họp được gửi bằng phương thức để bảo đảm đến được địa
chỉ liên lạc của cổ đông và đăng trên trang thông tin điện tử của công ty;
trường hợp công ty xét thấy cần thiết thì đăng báo hằng ngày của trung
ương hoặc địa phương theo quy định của Điều lệ công ty.
+ Trường hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc gửi tài liệu họp kèm
theo thông báo mời họp có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông
tin điện tử của công ty. Trường hợp này, thông báo mời họp phải ghi rõ
nơi, cách thức tải tài liệu.
- Bước 6: Tiến hành cuộc họp
Điều kiện tiến hành họp đại hội đồng cổ đông:
+ Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp
đại diện trên 50% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công
ty quy định.
+ Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy
định thì thông báo mời họp lần thứ hai phải được gửi trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất, nếu Điều lệ công ty không quy
định khác. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ hai được tiến hành khi
có số cổ đông dự họp đại diện từ 33% tổng số phiếu biểu quyết trở lên; tỷ
lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
+ Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy
định thì thông báo mời họp lần thứ ba phải được gửi trong thời hạn 20
ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ hai, nếu Điều lệ công ty không quy
định khác. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ ba được tiến hành
không phụ thuộc vào tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp.
Chỉ có Đại hội đồng cổ đông mới có quyền quyết định thay đổi chương
trình họp đã được gửi kèm theo thông báo mời họp theo quy định.

108
Thủ tục họp đại hội đồng cổ đông:
+ Trong trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì thể thức
họp và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành như
sau:
● Trước khi khai mạc cuộc họp, phải tiến hành đăng ký cổ đông dự
họp Đại hội đồng cổ đông;
● Bầu chủ tọa, thư ký và ban kiểm phiếu
+ Chương trình và nội dung họp phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua
trong phiên khai mạc. Chương trình phải xác định thời gian đối với từng
vấn đề trong nội dung chương trình họp;
+ Chủ tọa có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết và hợp lý để điều
hành cuộc họp một cách có trật tự, đúng theo chương trình đã được thông
qua và phản ánh được mong muốn của đa số người dự họp;
+ Đại hội đồng cổ đông thảo luận và biểu quyết theo từng vấn đề trong nội
dung chương trình. Việc biểu quyết được tiến hành bằng biểu quyết tán
thành, không tán thành và không có ý kiến. Kết quả kiểm phiếu được chủ
tọa công bố ngay trước khi bế mạc cuộc họp, trừ trường hợp Điều lệ công
ty có quy định khác;
+ Cổ đông hoặc người được ủy quyền dự họp đến sau khi cuộc họp đã khai
mạc vẫn được đăng ký và có quyền tham gia biểu quyết ngay sau khi
đăng ký; trong trường hợp này, hiệu lực của những nội dung đã được biểu
quyết trước đó không thay đổi;
- Bước 7: Thông qua nghị quyết Đại hội đồng cổ đông
+ Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết thuộc thẩm quyền bằng hình
thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản. Trường hợp
Điều lệ công ty không có quy định khác thì nghị quyết Đại hội đồng cổ
đông về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng hình thức biểu
quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông:

109
● Sửa đổi, bổ sung nội dung của Điều lệ công ty;
● Định hướng phát triển công ty;
● Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại;
● Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban
kiểm soát;
● Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị
tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công
ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác;
● Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
● Tổ chức lại, giải thể công ty.
+ Nghị quyết về nội dung sau đây được thông qua nếu được số cổ đông đại
diện từ 65% tổng số phiếu biểu quyết trở lên của tất cả cổ đông dự họp
tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định:
● Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại;
● Thay đổi ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh;
● Thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
● Dự án đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản
trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ
trường hợp Điều lệ công ty quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác;
● Tổ chức lại, giải thể công ty;
● Vấn đề khác do Điều lệ công ty quy định.
+ Các nghị quyết khác được thông qua khi được số cổ đông sở hữu trên
50% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp tán thành, trừ
trường hợp trên và các trường hợp dưới đây; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công
ty quy định.
+ Trường hợp thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản
thì nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu được số cổ đông

110
sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông có quyền
biểu quyết tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
+ Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về nội dung làm thay đổi bất lợi quyền
và nghĩa vụ của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi chỉ được thông qua nếu
được số cổ đông ưu đãi cùng loại dự họp sở hữu từ 75% tổng số cổ phần
ưu đãi loại đó trở lên tán thành hoặc được các cổ đông ưu đãi cùng loại sở
hữu từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi loại đó trở lên tán thành trong trường
hợp thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản.
- Bước 8: Thông báo kết quả họp
+ Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông phải được thông báo đến cổ đông có
quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
thông qua; trường hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc gửi nghị
quyết có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của
công ty.
94. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông? Thủ tục thông qua nghị quyết? Hiệu
lực của nghị quyết Đại hội đồng cổ đông?
- Đại hội đồng cổ đông của công ty cổ phần họp thường niên mỗi năm một lần.
Ngoài cuộc họp thường niên, Đại hội đồng cổ đông có thể họp bất thường. Nghị
quyết của đại hội đồng cổ đông là văn bản tổng quát các vấn đề được đề cập
trong cuộc họp và hình thức thông qua nghị quyết của đại hội đồng cổ đông
được quy định tại Điều 147 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
+ Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết thuộc thẩm quyền bằng hình
thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản.
+ Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì nghị quyết Đại
hội đồng cổ đông về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng hình
thức biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông:
● Sửa đổi, bổ sung nội dung của Điều lệ công ty;
● Định hướng phát triển công ty;

111
● Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại;
- Bên cạnh đó, để nghị quyết đại hội đồng cổ đông được thông qua thì phải đáp
ứng được các điều kiện quy định tại Điều 148 Luật Doanh nghiệp 2020, ví dụ
như nghị quyết về các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1
Điều 148 sẽ được thông qua nếu được số cổ đông đại diện từ 65% tổng số phiếu
biểu quyết trở lên của tất cả cổ đông dự họp tán thành.
Để các vấn đề quan trọng trong cuộc họp đại hội đồng cổ đông được ghi nhận
và đảm bảo giá trị pháp lý thì nghị quyết đại hội cổ đông công ty cổ phần cần
phải chú ý về hình thức và nội dung văn bản.
Thủ tục thông qua nghị quyết
- Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông được thông qua khi nhận được biểu
quyết tán thành của các cổ đông tham gia dự họp. Đối với mỗi vấn đề nhất định
thì việc thông qua Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông sẽ yêu cầu tỷ lệ biểu
quyết tán thành của cổ đông khác nhau.
- Theo quy định tại Điều 148 Luật doanh nghiệp thì việc thông qua Nghị quyết
của Đại hội đồng cổ đông công ty được xác định như sau:
● Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về nội dung sau đây được

thông qua nếu được số cổ đông đại diện từ 65% tổng số phiếu biểu
quyết trở lên của tất cả cổ đông dự họp tán thành,; tỷ lệ cụ thể do
Điều lệ công ty quy định:
1. Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại;

2. Thay đổi ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh;

3. Thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty;

4. Dự án đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên

được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp
Điều lệ công ty quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác;
5. Tổ chức lại, giải thể công ty;

6. Vấn đề khác do Điều lệ công ty quy định.

112
● Các nghị quyết được thông qua khi được số cổ đông sở hữu trên

50% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp tán thành,
trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 3, 4 và 6 Điều 148 Luật
doanh nghiệp; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
● Trường hợp thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng

văn bản thì nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu
được số cổ đông sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của tất
cả cổ đông có quyền biểu quyết tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ
công ty quy định.
● Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về nội dung làm thay đổi bất lợi

quyền và nghĩa vụ của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi chỉ được


thông qua nếu được số cổ đông ưu đãi cùng loại dự họp sở hữu từ
75% tổng số cổ phần ưu đãi loại đó trở lên tán thành hoặc được các
cổ đông ưu đãi cùng loại sở hữu từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi loại
đó trở lên tán thành trong trường hợp thông qua nghị quyết dưới
hình thức lấy ý kiến bằng văn bản.
- Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông phải được thông báo đến cổ đông có quyền
dự họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua;
trường hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc gửi nghị quyết có thể thay
thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty.
- Hiệu lực thi hành của Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông
+ Điều 152 Luật doanh nghiệp quy định Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông
có hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ thời điểm có hiệu lực ghi
tại nghị quyết đó.
+ Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thông qua bằng 100% tổng số cổ
phần có quyền biểu quyết là hợp pháp và có hiệu lực ngay cả khi trình tự,
thủ tục triệu tập họp và thông qua nghị quyết đó vi phạm quy định của
Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

113
+ Trường hợp có cổ đông, nhóm cổ đông yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài
hủy bỏ nghị quyết Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại Điều 151 của
Luật doanh nghiệp, nghị quyết đó vẫn có hiệu lực thi hành cho đến khi
quyết định hủy bỏ nghị quyết đó của Tòa án, Trọng tài có hiệu lực, trừ
trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền.
95. Tại sao các Nghị quyết của Đại hội cổ đông công ty cổ phần và của Hội
đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn không đề cao nguyên tắc
nhất trí?
- Bỏ “nguyên tắc nhất trí”, thay vào đó quy định “phải được đa số các thành
viên, cổ đông sáng lập chấp thuận” tạo điều kiện cho các quyết định của doanh
nghiệp được chủ động theo đa số, đồng thời cho phép sự có mặt của tổ chức
thẩm định giá chuyên nghiệp thực hiện định giá ngay từ khâu định giá tài sản
góp vốn thành lập doanh nghiệp.
Định giá tài sản góp vốn
- Thứ nhất. Khi thành lập doanh nghiệp.
+ Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ
đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức
thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá
trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập
chấp thuận.
+ Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế
của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập
cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và
giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng
thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản
góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
- Thứ hai. Sau khi thành lập doanh nghiệp.

114
+ Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành
viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng
quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá
hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm
định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và
chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận.
+ Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài
sản đó tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên
Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp
danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới
góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế
của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu
trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao
hơn giá trị thực tế.
96. Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của hội đồng quản trị công ty cổ
phần? Nhận xét các quy định về chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của
Hội đồng quản trị công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp 2014?
- Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của HĐQT: Điều 153 LDN 2020
- Nhận xét:
+ Quyền quyết định các vấn đề quản trị nội bộ của công ty
Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để quản trị nội bộ với các
quyền và nhiệm vụ sau:
● Quyết định về cơ cấu tổ chức, quản lý nội bộ của công ty: Bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc và người quản lý do Điều lệ công ty quy định.
● Quyết định chế độ phúc lợi, lương, thưởng cho Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác.

115
● Cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên hoặc Đại
hội đồng cổ đông ở công ty khác.
● Giám sát, chỉ đạo Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác trong
điều hành công việc kinh doanh.
● Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông.
● Triệu tập cuộc họp hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua
nghị quyết.
● Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể công ty, yêu cầu phá sản công ty.
+ Quyền quyết định các vấn đề tài chính của công ty
Hội đồng quản trị sẽ trực tiếp quyết định các vấn đề tài chính của công ty trong
phạm vi quyền của mình, cụ thể là:
● Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán.
● Bán cổ phần chưa bán trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán.
● Huy động thêm vốn theo các hình thức khác.
● Quyết định giá bán cổ phần và trái phiếu của công ty.
● Mua lại cổ phần theo quy định.
● Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông.
● Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức
hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh.
+ Quyền quyết định hoạt động kinh doanh của công ty
Trong phân công nhiệm vụ, Hội đồng quản trị có các quyền quyết định trực tiếp
đến hoạt động kinh doanh của công ty như:
● Lập chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch hằng năm của
công ty.
● Các dự án và phương án đầu tư trong thẩm quyền.
● Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ.
● Thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn,
mua cổ phần của doanh nghiệp khác.

116
● Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và các hợp đồng, giao dịch
khác có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo
tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp điều lệ công ty có quy định
tỷ lệ hoặc giá trị khác và hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền quyết
định của đại hội đồng cổ đông theo quy định.
97. Phân tích các tiêu chuẩn thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ
phần?
Tiêu chuẩn để trở thành thành viên Hội đồng quản trị
- Thành viên hội đồng quản trị và thành viên hội đồng quản trị độc lập mỗi loại
có tiêu chuẩn riêng.
Tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng quản trị
Theo quy định tại Luật doanh nghiệp 2020, thành viên Hội đồng quản trị phải
có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc đối tượng không được quản
lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật doanh nghiệp 2020.
Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, người từ đủ 18 trở lên được xác định là
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ trừ các trường hợp bị mất năng lực hành vi
dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi.
– Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh của công ty
và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty
quy định khác.
– Đối với công ty con mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì thành viên
Hội đồng quản trị không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ
nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em
dâu của Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty; không
được là người có liên quan của người quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm
người quản lý công ty mẹ.

117
Tiêu chuẩn của thành viên độc lập trong Hội đồng quản trị
- Khi công ty cổ phần được tổ chức theo mô hình quy định tại khoản 1 Điều 137
Luật doanh nghiệp 2020, đó là: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc thì ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị
phải là thành viên độc lập.
- Để trở thành thành viên độc lập của Hội đồng quản trị, cá nhân cần đáp ứng
các tiêu chuẩn sau và điều kiện sau đây, trừ trường hợp luật chứng khoán có quy
định khác:
+ Không phải là người đang làm việc cho công ty, công ty con của công ty;
không phải là người đã từng làm việc cho công ty, công ty con của công
ty ít nhất trong 03 năm liền trước đó.
+ Không phải là người đang hưởng lương, thù lao từ công ty, trừ các khoản
phụ cấp mà thành viên Hội đồng quản trị được hưởng theo quy định;
+ Không phải là người có vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi,
con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột là cổ đông lớn của công ty; là
người quản lý của công ty hoặc công ty con của công ty;
+ Không phải là người trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu ít nhất 1% tổng số cổ
phần có quyền biểu quyết của công ty;
+ Không phải là người đã từng làm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát của công ty ít nhất trong 05 năm liền trước đó.
- Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện
kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty.
98. Họp hội đồng quản trị công ty cổ phần? Thủ tục thông qua, hiệu lực
của nghị quyết hội đồng quản trị?
- Họp hội đồng quản trị cổ phần: Quy định tại Điều 157 LDN 2020.
99. Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của chủ tịch hội đồng quản trị công ty
cổ phần
- Điều 156 LDN 2020.

118
100. Tổ chức, chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của ban kiểm soát trong
công ty cổ phần?
- Điều 168 LDN 2020.
101. Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của giám đốc hoặc tổng giám đốc
công ty cổ phần?
- Điều 162 LDN 2020.
102. Chế độ nhiều đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn
và công ty cổ phần? Ý nghĩa?
- Khoản 2 Điều 12 Luật DN 2020 quy định: “2. Công ty trách nhiệm hữu hạn và
công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ
công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Nếu công ty có nhiều hơn một
người đại diện theo pháp luật thì Điều lệ công ty quy định cụ thể quyền, nghĩa
vụ của từng người đại diện theo pháp luật. Trường hợp việc phân chia quyền,
nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật chưa được quy định rõ trong
Điều lệ công ty thì mỗi người đại diện theo pháp luật của công ty đều là đại diện
đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba; tất cả người đại diện theo
pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra cho doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có
liên quan.”.
=> Ý nghĩa: Quy định về người đại diện theo LDN 2020 so với LDN 2014 và
2005 đã có điểm đổi mới tích cực. Loại hình công ty TNHH và công ty Cổ phần
có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật để đáp ứng linh động nhu cầu kinh
doanh của doanh nghiệp. Còn LDN cũ 2005 thì mỗi doanh nghiệp chỉ có duy
nhất 1 người đại diện theo pháp luật. Tuy nhiên việc sử dụng bao nhiêu người
đại diện theo pháp luật trong doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp cần cân nhắc
xem xét kỹ để thuận tiện cho vấn đề quản lý công ty. Mô hình nhiều người đại
diện theo pháp luật phù hợp với những doanh nghiệp lớn có cơ cấu tổ chức chặt

119
chẽ và có sự giám sát phân chia công việc về từng mảng kinh doanh khác nhau.
Hoặc những doanh nghiệp này cần người đại diện theo pháp luật điều hành ở
nhiều quốc gia khác nhau trong cùng 1 thời điểm.
103. Nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật trong công ty cổ phần
trong Luật Doanh nghiệp 2014? Ý nghĩa của các quy định này?
* Người đại diện có trách nhiệm:
- Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt
nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;
- Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không lạm dụng địa vị, chức vụ và
sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của doanh nghiệp để
tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
- Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp về doanh nghiệp mà
mình, người có liên quan của mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp theo
quy định của Luật này.
* Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối
với thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm trách nhiệm trên.
104. Sự khác nhau căn bản giữa công ty cổ phần và công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên?
Tiêu chí Công ty cổ phần Công ty TNHH 2 tv
Khái niệm là doanh nghiệp có tư cách là loại hình công ty gồm tối
pháp nhân. Vốn của công ty thiểu 2 thành viên và tối đa
được chia thành nhiều phần không quá 50 thành viên góp
bằng nhau gọi là cổ phần. vốn thành lập vào công ty. Và
Người sở hữu cổ phần gọi là chỉ chịu trách nhiệm về nghĩa
cổ đông. Các cổ đông chỉ chịu vụ công ty trong phạm vi số
trách nhiệm về nghĩa vụ của vốn đã góp vào công ty.
công ty cho đến hết giá trị cổ
phần mà họ sở hữu.

120
Số lượng tối thiểu là 3 người và không từ 2 người trở lên và tối đa
thành viên giới hạn số lượng tối đa không vượt quá 50 người
Cấu trúc Vốn điều lệ được chia thành Vốn điều lệ không chia thành
vốn những phần bằng nhau gọi là cổ phần hay cổ phiếu. Không
cổ phần. Và được ghi nhận chia thành các phần bằng
bằng cổ phiếu. nhau.
Huy động Khi huy động vốn, công ty có Khi huy động vốn, công ty có
vốn thể thực hiện: phát hành cổ thể thực hiện như sau: phát
phiếu, trái phiếu; đi vay;…. hành trái phiếu; các thành
Hình thức phát hành cổ phiếu viên trong công ty góp thêm;
là một trong các cách huy đi vay,…
động vốn vô cùng tốt. Đây là
một trong những đặc điểm cơ
bản đặc trưng nhất của công ty
cổ phần.
Cơ cấu tổ Công ty cổ phần có quyền lựa Cơ cấu tổ chức quản lý của
chức quản chọn tổ chức quản lý và hoạt công ty TNHH 2 thành viên
lý động theo một trong hai mô trở lên có Hội đồng thành
hình sau đây, trừ trường hợp viên, Chủ tịch Hội đồng thành
pháp luật về chứng khoán có viên, Giám đốc hoặc Tổng
quy định khác: giám đốc. Công ty trách
– Đại hội đồng cổ đông, Hội nhiệm hữu hạn có từ 11 thành
đồng quản trị, Ban kiểm viên trở lên phải thành lập
soát và Giám đốc hoặc Tổng Ban kiểm soát. Trường hợp có
giám đốc. Trường hợp công ty ít hơn 11 thành viên, có thể
cổ phần có dưới 11 cổ đông và thành lập Ban kiểm soát phù
các cổ đông là tổ chức sở hữu hợp với yêu cầu quản trị công
dưới 50% tổng số cổ phần của ty.

121
công ty thì không bắt buộc
phải có Ban kiểm soát.
– Đại hội đồng cổ đông, Hội
đồng quản trị và Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc. Trường
hợp này ít nhất 20% số thành
viên Hội đồng quản trị phải là
thành viên độc lập và có Ban
kiểm toán nội bộ trực thuộc
Hội đồng quản trị. Các thành
viên độc lập thực hiện chức
năng giám sát và tổ chức thực
hiện kiểm soát đối với việc
quản lý điều hành công ty.

Trách *Cổ đông có quyền tự do Thành viên góp vốn trong


nhiệm của chuyển nhượng cổ phần của công ty TNHH 2 thành viên
các thành mình cho người khác. trở lên chịu trách nhiệm về
viên/ cổ *Cổ đông biểu quyết phản đối các khoản nợ và nghĩa vụ tài
đông nghị quyết về việc tổ chức lại sản khác của công ty trong
công ty hoặc thay đổi quyền, phạm vi số vốn đã góp vào
nghĩa vụ của cổ đông quy công ty.
định tại Điều lệ công ty có Nếu có thành viên chưa góp
quyền yêu cầu công ty mua lại hoặc chưa góp đủ số vốn đã
cổ phần của mình. cam kết: Công ty phải đăng
*Công ty có quyền mua lại ký điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ
không quá 30% tổng số cổ lệ phần vốn góp của các thành
phần phổ thông đã bán, một viên bằng số vốn đã góp.

122
phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu Trong thời hạn 60 ngày, kể từ
đãi cổ tức đã bán. ngày cuối cùng phải góp vốn
Trừ: đủ phần vốn góp.
– Cổ đông sở hữu cổ phần ưu Các thành viên chưa góp vốn
đãi biểu quyết không được hoặc chưa góp đủ số vốn đã
chuyển nhượng cổ phần đó cam kết phải chịu trách nhiệm
cho người khác. tương ứng với phần vốn góp
– Cổ phần phổ thông của cổ đã cam kết đối với các nghĩa
đông sáng lập trong thời hạn vụ tài chính của công ty phát
ba năm, kể từ ngày công ty sinh trong thời gian trước
được cấp Giấy chứng nhận ngày công ty đăng ký thay đổi
đăng ký kinh doanh, cổ đông vốn điều lệ và phần vốn góp
sáng lập có quyền tự do của thành viên.
chuyển nhượng cổ phần phổ
thông của mình cho cổ đông
sáng lập khác. Chỉ được
chuyển nhượng cổ phần phổ
thông của mình cho người
không phải là cổ đông sáng
lập nếu được sự chấp thuận
của Đại hội đồng cổ đông.
Trong trường hợp này, cổ
đông dự định chuyển nhượng
cổ phần không có quyền biểu
quyết về việc chuyển nhượng
các cổ phần đó và người nhận
chuyển nhượng đương nhiên

123
trở thành cổ đông sáng lập của
công ty.
– Điều lệ công ty có quy định
hạn chế về chuyển nhượng cổ
phần

105. Khái niệm và các đặc trưng pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn
nhiều thành viên?
CTy TNHH 2 tv là loại hình công ty gồm tối thiểu 2 thành viên và tối đa không
quá 50 thành viên góp vốn thành lập vào công ty. Và chỉ chịu trách nhiệm về
khoản nợ công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
- Có tư cách pháp nhân
- Chịu trách nhiệm hữu hạn
- Không được phát hành cổ phần, được phát hành trái phiếu lên khả năng
huy động vốn khá tốt
106. Khái niệm và các đặc trưng pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên? Tính hợp lý của việc thừa nhận công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên?
(Điều 74 LDN 2020) CTY TNHH 1 TV là doanh nghiệp do một cá nhân hoặc tổ
chức làm chủ sở hữu. CSH bao gồm nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư
nước ngoài đáp ứng đủ các điều kiện về năng lực chủ thể: năng lực pháp luật,
năng lực hành vi dân sự và năng lực hành vi kinh doanh
- Chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. (Công ty TNHH
một thành viên có sự tách bạch tài sản giữa tài sản chủ sở hữu công ty và
tài sản của công ty. Nguyên tắc phân tách tài sản được áp dụng trong mọi

124
quan hệ tài sản, nợ nần và trách nhiệm pháp lý của công ty trong quá trình
hoạt động (vốn cam kết hoặc số vốn đã góp vào công ty)).
- Có tư cách pháp nhân kể từ ngày đăng ký
- CSH được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn góp của mình
cho người khác nếu tuân thủ theo các điều kiện nhất định. Trường hợp
chủ sở hữu công ty chuyển nhượng một phần vốn điều lệ cho tổ chức
hoặc cá nhân khác có thể làm thay đổi mô hình công ty.
- Không được phát hành cổ phần trừ trường hợp thay đổi loại hình thành
CTCP => sự gia nhập của người ngoài vào công ty bị hạn chế
- Được phát hành trái phiếu => khả năng huy động vốn tốt
107. Tư cách pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên? So
sánh với doanh nghiệp tư nhân. Phân tích sự khác nhau về quyền và nghĩa
vụ giữa chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và chủ
doanh nghiệp tư nhân?
Tiêu chí CTY TNHH 1 TV Doanh nghiệp tư nhân
Chủ sở Cá nhân, tổ chức Là cá nhân (cá nhân này đồng
hữu thời không là chủ hộ kinh doanh,
thành viên của công ty hợp
danh)
Trách CSH chịu trách nhiệm về các Chủ DNTN chịu trách nhiệm
nhiệm khoản nợ và nghĩa vụ tài sản bằng toàn bộ tài sản của mình về
của khác trong phạm vi số vốn điều mọi hoạt động của doanh nghiệp
CSH lệ của cty (trách nhiệm hữu (trách nhiệm vô hạn)
hạn)
Vốn góp Vốn điều lệ của cty là tổng giá Vốn của DNTN do chủ DNTN
trị CSH góp trong thời hạn 90 tự đăng ký. Toàn bộ vốn và tài
ngày kể từ ngày cấp giấy chứng sản đc sử dụng vào hoạt động
nhận kinh doanh kinh doanh đều phải ghi chép

125
- CSH cty phải chuyển đầy đủ vào sổ sách kế toán và
quyền sở hữu tài sản góp báo cáo tài chính
vốn cho cty - Tài sản được sử dụng vào
hoạt động kinh doanh
không cần phải chuyển
quyền sở hữu
Thay TH VĐL giảm: - Chủ DNTN có quyền tăng
đổi vốn - VĐL không được thanh giảm vốn đầu tư trong quá
điều lệ toán đầy đủ và đúng hạn trình kinh doanh
- Được hoàn trả một phần - Vốn đầu tư giảm hơn so
VĐL nếu đã hoạt động với số vốn đã đăng ký thì
kinh doanh liên tục trong chủ DNTN chỉ được giảm
hơn 2 năm kể từ ngày vốn sau khi đã đăng ký
đăng ký doanh nghiệp và với cơ quan đky kinh
phải bảo đảm là đã thanh doanh
toán đủ các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác sau
khi đã hoàn trả
TH VĐL tăng:
- CSH đầu tư thêm or huy
động vốn từ người khác
- Nếu tăng VĐL bằng huy
động vốn thì phải chuyển
đổi loại hình doanh
nghiệp
Tư cách Có tư cách pháp nhân Không có tư cách pháp nhân
pháp lý

126
Quyền được phát hành trái phiếu Không được phát hành bất kỳ
phát một loại chứng khoán nào
hành
trái
phiếu
Cơ cấu Có thể lựa chọn 01 trong 02 mô CSH tự quản lý hoặc thuê người
tổ chức hình sau: quản lý
– Chủ tịch công ty, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc và Kiểm
soát viên;
– Hội đồng thành viên, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc và
Kiểm soát viên.
Quyền Không bị hạn chế Không có quyền góp vốn thành
góp vốn, lập hoặc mua cổ phần, phần vốn
mua cổ góp trong CTy hợp danh, CTy
phần TNHH hoặc CTy cổ phần
vốn góp
của
doanh
nghiệp

108. Tại sao nói hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên là
hình thức công ty lai tạp giữa công ty cổ phần và công ty hợp danh?
Vì CTy TNHH 2 TV vừa có yếu tố đối nhân (đặc trưng của công ty hợp danh)
và yếu tố đối vốn (đặc trưng của CTCP)

127
- Cty đối nhân (hội đóng: khó tham gia vào) thì nhân thân là yếu tố quyết
định (là ai? Đạo đức ntn? Không quan trọng số vốn góp) biểu hiện: biểu
quyết theo đầu người (người góp 1 tỷ= người góp 1 triệu)
- Cty đối vốn (hội mở: dễ tham gia vào), số vốn góp là yếu tố quyết định,
không quan trọng cá nhân hay tổ chức. Biểu hiện: biểu quyết theo tỷ lệ
vốn góp.
109. Khác nhau căn bản giữa công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành
viên và công ty hợp danh? Tại sao?
Tiêu chí CTy TNHH 2 tv trở CTy hợp danh
lên
Khái niệm Là doanh nghiệp có tư Là DN có ít nhất 2 cá
cách pháp nhân có số nhân cùng nhau thành
lượng thành viên từ 2 – lập, quản lý, cùng kinh
50 người, và các thành doanh dưới một tên
viên chịu trách nhiệm về chung và chịu trách
mọi nghĩa vụ của công nhiệm bằng toàn bộ tài
ty trong phạm vi vốn sản của mình về các
góp nghĩa vụ của công ty
Tư cách pháp nhân Có Có
Số lượng thành viên từ 2 – 50 người - Thành viên hợp
danh: ít nhất 2
người
- Thành viên góp
vốn (có thể có
hoặc không)
Trách nhiệm của chịu trách nhiệm hữu - Thành viên hợp
thành viên hạn trong phạm vi vốn danh: Vô hạn
góp của mình

128
- Thành viên góp
vốn: Hữu hạn
Khả năng huy động Khá tốt (được phát hành Kém (không được phát
vốn trái phiếu) hành chứng khoán)

110. Sự khác nhau căn bản giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên và doanh nghiệp tư nhân? (Câu 106)

111. Nguyên tắc chính trong việc quản trị công ty trách nhiệm hữu hạn
nhiều thành viên?

112. Nguyên tắc chính trong việc quản trị công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên? Quản trị của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà
thành viên đó là cá nhân?
Do cá nhân làm CSH, CSH là Chủ tịch công ty, giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
- CSH là Chủ tịch cty có thể kiêm hoặc thuê ng khác làm giám đốc/tổng
giám đốc.
- quyền và nghĩa vụ của giám đốc hoặc tổng giám đốc được quy định tại
Điều lệ công ty hoặc hợp đồng lao động.
113. Ý nghĩa và nội dung của việc bảo vệ người ít vốn trong công ty trách
nhiệm hữu hạn nhiều thành viên?
- Hiện nay, pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số đang dần được chú trọng và
quan tâm, điều đó thể hiện sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật về doanh
nghiệp, kinh doanh, thương mại và kinh tế. Nhìn chung, cổ đông thiểu số ở Việt
Nam đã có một quy định nhằm bảo vệ quyền của họ, đảm bảo tính có căn cứ và
cơ sở pháp lý vững vàng bảo vệ họ một cách hiệu quả hơn. Xuyên suốt quá trình
phát triển của pháp luật doanh nghiệp Việt Nam về vấn đề bảo vệ cổ đông thiểu
số, nhận thấy hiện nay, Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã có nhiều quy định mới

129
nhằm mở rộng quyền của cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần như: nhóm
quyền về tài sản, nhóm quyền quản trị công ty (quyền đề cử thành viên Hội
đồng quản trị Ban kiểm soát), nhóm quyền thông tin, nhóm quyền phục hồi
quyền lợi.
- Điều này cho thấy, việc hoàn thiện hành lang pháp lý tại Việt Nam về vấn đề
bảo vệ cổ đông thiểu số là thực sự cần thiết, giúp các đối tượng này yên tâm làm
việc và đầu tư kinh doanh phát triển kinh tế tại Việt Nam, đồng thời thu hút và
tận dụng được những tiềm năng kinh tế trong và ngoài nước nhằm phát triển thị
trường kinh doanh ở nước ta. Tuy nhiên, bên cạnh những điểm tích cực đã làm
được thì vẫn còn một số thiếu sót, bất cập trong việc đảm bảo quyền của cổ
đông thiểu số. Cụ thể, trong nhóm quyền tài sản gồm quyền nhận cổ tức, quyền
tự do chuyển nhượng cổ phần, quyền nhận một phần tài sản khi công ty giải
thể… Đây là một nhóm quyền thiết yếu của các cổ đông khi đã góp vốn vào
công ty. Do đó, theo quy định pháp luật hiện hành, các cổ đông thiểu số cũng
như các cổ đông khác đều có nhóm quyền tài sản này như nhau.

- Cổ đông thiểu số là cổ đông sở hữu tỷ lệ cổ phần nhỏ trong công ty cổ phần và


ít có khả năng chi phối, kiểm soát hoạt động của công ty cổ phần đó một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp.
114. Quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn
nhiều thành viên?
- Quyền: Điều 49
- Nghĩa vụ: Điều 50
115. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên? Hạn chế đối với chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên?
Quyền của CSH công ty TNHH một thành viên

130
- Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức có các
quyền sau đây:
+ Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.
+ Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của
công ty.
+ Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi
nhiệm người quản lý công ty.
+ Quyết định dự án đầu tư phát triển.
+ Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ.
+ Thông qua hợp đồng vay, cho vay và các hợp đồng khác do Điều lệ công
ty quy định có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi
trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị
khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty.
+ Quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài
sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ
hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty.
+ Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc
toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác.
+ Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế
và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty.
+ Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty.
+ Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải
thể hoặc phá sản.
+ Quyền khác theo quy định và Điều lệ công ty.
- Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân có các
quyền sau đây:
+ Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.

131
+ Quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ công ty, trừ trường hợp
Điều lệ công ty có quy định khác.
+ Quyết định tăng vốn điều lệ, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn
điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác.
+ Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế
và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty.
+ Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty.
+ Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải
thể hoặc phá sản.
+ Quyền khác theo quy định và Điều lệ công ty.
Nghĩa vụ của CSH công ty TNHH một thành viên
- Góp đầy đủ và đúng hạn vốn điều lệ công ty.
- Tuân thủ Điều lệ công ty.
- Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty và tài sản của công
ty. Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt các chi tiêu của cá nhân và gia
đình mình với các chi tiêu trên cương vị là Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc.
- Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và pháp luật có liên quan trong
việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê và các giao dịch khác giữa công ty
và chủ sở hữu công ty.
- Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút
một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác
thì chủ sở hữu và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
- Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
- Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định và Điều lệ công ty.

132
Hạn chế đối với quyền của chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên ?
+ Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác;
trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn đã góp ra khỏi công ty dưới
hình thức khác thì phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty.Trường hợp chuyển nhượng một phần
vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác, công ty phải đăng ký chuyển
đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong thời
hạn mười lăm ngày, kể từ ngày chuyển nhượng.
+ Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh
toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
116. Trường hợp thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp
và các vấn đề pháp lý liên quan đối với công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều
thành viên?

117. Chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên trong công ty trách
nhiệm hữu hạn nhiều thành viên?
- Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51, khoản 6 và khoản 7 Điều 53 của
Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có
quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người
khác theo quy định sau đây:
+ Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương
ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán;
+ Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn
lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu
các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán.

133
118. Xử lý phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều
thành viên trong một số trường hợp đặc biệt liên quan tới thành viên? (GT
225-226)
1. Trường hợp thành viên công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc
hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên công ty.
2. Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích thì quyền và
nghĩa vụ của thành viên được thực hiện thông qua người quản lý tài sản của
thành viên đó theo quy định của pháp luật về dân sự.
3. Trường hợp thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó
trong công ty được thực hiện thông qua người đại diện.
4. Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo
quy định tại Điều 51 và Điều 52 của Luật này trong các trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế không muốn trở thành thành viên;
b) Người được tặng cho theo quy định tại khoản 6 Điều này không được Hội
đồng thành viên chấp thuận làm thành viên;
c) Thành viên công ty là tổ chức giải thể hoặc phá sản.
5. Trường hợp phần vốn góp của thành viên công ty là cá nhân chết mà không
có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa
kế thì phần vốn góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
6. Trường hợp thành viên tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của
mình tại công ty cho người khác thì người được tặng cho trở thành thành viên
công ty theo quy định sau đây:
a) Người được tặng cho thuộc đối tượng thừa kế theo pháp luật theo quy định
của Bộ luật Dân sự thì người này đương nhiên là thành viên công ty;
b) Người được tặng cho không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này
thì người này chỉ trở thành thành viên công ty khi được Hội đồng thành viên
chấp thuận.

134
7. Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh
toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức sau đây:
a) Trở thành thành viên công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
b) Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 52 của
Luật này.
119. Điều kiện, cách thức tăng, giảm vốn trong công ty trách nhiệm hữu
hạn nhiều thành viên?
- Công ty có thể tăng vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
a) Tăng vốn góp của thành viên;
b) Tiếp nhận thêm vốn góp của thành viên mới.
+ Trường hợp tăng vốn góp của thành viên thì vốn góp thêm được chia cho
các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn
điều lệ công ty. Thành viên có thể chuyển nhượng quyền góp vốn của
mình cho người khác theo quy định tại Điều 52 của Luật này. Trường hợp
có thành viên không góp hoặc chỉ góp một phần phần vốn góp thêm thì số
vốn còn lại của phần vốn góp thêm của thành viên đó được chia cho các
thành viên khác theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn
điều lệ công ty nếu các thành viên không có thỏa thuận khác.
- Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
a) Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ phần vốn góp của họ
trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm
trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;
b) Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 51 của
Luật này;
c) Vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo
quy định tại Điều 47 của Luật này.
- Điều kiện

135
+ Trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều này, trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ đã được thanh toán
xong, công ty phải thông báo bằng văn bản về tăng, giảm vốn điều lệ đến
Cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải bao gồm các nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b) Vốn điều lệ, số vốn đã tăng hoặc giảm;
c) Thời điểm và hình thức tăng hoặc giảm vốn;
d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
+ Kèm theo thông báo quy định tại khoản 4 Điều này phải gồm nghị quyết,
quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên; trường hợp giảm
vốn điều lệ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này, phải có
thêm báo cáo tài chính gần nhất.
+ Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật thông tin về việc tăng hoặc giảm
vốn điều lệ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông
báo.
120. Điều kiện chia và thu hồi lợi nhuận đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn nhiều thành viên?
Điều kiện
● Điều 69. Điều kiện để chia lợi nhuận
Công ty chỉ được chia lợi nhuận cho các thành viên sau khi đã hoàn thành nghĩa
vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật, bảo đảm
thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn trả sau khi chia lợi
nhuận
● Thu hồi phần vốn góp đã hoàn trả hoặc lợi nhuận đã chia
Theo Điều 70 Luật Doanh nghiệp 2020, trong trường hợp hoàn trả một phần
vốn góp do giảm vốn điều lệ trái với quy định tại khoản 3 Điều 68 của Luật này
hoặc chia lợi nhuận cho thành viên trái với quy định tại Điều 69 của Luật này

136
thì các thành viên công ty phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản khác đã
nhận; phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty tương ứng với số tiền, tài sản chưa hoàn trả đủ cho đến khi
hoàn trả đủ số tiền, tài sản khác đã nhận.
121. Giảm vốn điều lệ trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên?
Điều kiện để công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được giảm vốn
điều lệ?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 87 Luật doanh nghiệp thì công ty TNHH 1
thành viên được giảm vốn trong các trường hợp sau:
● Công ty TNHH 1 thành viên giảm vốn trong trường hợp hoàn trả một
phần vốn góp cho Chủ sở hữu
Điều kiện: Công ty TNHH 1 thành viên được giảm vốn bằng cách hoàn trả một
phần vốn góp cho Chủ sở hữu khi đáp ứng được các điều kiện sau:
+ Công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục trong thời hạn 02 năm kể từ
ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp;
+ Công ty phải đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác sau khi đã hoàn trả phần vốn góp cho Chủ sở hữu công ty.
● Công ty TNHH 1 thành viên giảm vốn trong trường hợp chủ sở hữu

không góp đủ vốn theo quy định của Luật doanh nghiệp
Điều kiện
- Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên phải góp đủ vốn trong 90 ngày
kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau khi hết thời hạn
trên, chủ sở hữu công ty góp không đủ, Công ty sẽ phải thực hiện thủ tục
thay đổi vốn điều lệ (giảm vốn điều lệ). Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ, chủ sở hữu công ty phải đăng ký
điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực góp.
- Sau khi quyết định tăng, giảm vốn điều lệ, Chủ sở hữu công ty TNHH 1
thành viên phải tiến hành Thông báo lên Sở Kế hoạch – Đầu tư nơi doanh

137
nghiệp đặt trụ sở chính về việc thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày ra quyết định thay đổi vốn điều lệ.
122. Mô hình tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên
theo Luật Doanh nghiệp 2014.
- Công ty TNHH 2 thành viên trở lên là loại hình công ty có số lượng thành viên
tối đa không vượt quá năm mươi người. Số lượng thành viên không lớn vì vậy,
mô hình tổ chức quản lý không quá phức tạp bao gồm: Hội đồng thành viên,
Chủ tịch hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Ban kiểm soát
(nếu công ty có từ 11 thành viên trở lên).
- Hội đồng thành viên bao gồm tất cả các thành viên, là cơ quan có quyết định
cao nhất trong công ty. Quyền và nghĩa vụ được quy định cụ thể tại Điều 55
Luật doanh nghiệp 2020. Hội đồng thành viên họp ít nhất mỗi năm một lần do
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc thành viên (nhóm thành viên) sở hữu một tỉ
lệ nhất định theo quy định tại Điều lệ công ty.
- Chủ tịch Hội đồng thành viên: Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm
chủ tịch hội đồng thành viên. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm giám
đốc hoặc Tổng giám đốc công ty. Quyền và nhiệm vụ cụ thể của chủ tịch hội
đồng thành viên được quy định tại Khoản Điều 56 Luật doanh nghiệp 2020 và
theo Điều lệ của công ty.
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh
doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về
các quyền và nhiệm vụ của mình. Quyền hạn và nhiệm vụ của Giám đốc (Tổng
giám đốc) được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 63 Luật doanh nghiệp 2020
và theo Điều lệ công ty.
- Ban kiểm soát được thành lập khi công ty có trên mười thành viên trở lên được
thành lập khi công ty có trên mười thành viên, hoặc theo nhu cầu quản trị của
công ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc của ban kiểm
soát, trưởng ban kiểm soát do điều lệ công ty quy định.

138
123. Mô hình tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo
Luật Doanh nghiệp 2014. (2020)
Điều 80. Hội đồng thành viên
Điều 81. Chủ tịch công ty
Điều 82. Giám đốc, Tổng giám đốc
124. Cơ cấu tổ chức, chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của hội đồng thành
viên công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên?
* Chức năng
Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty
- Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức
huy động thêm vốn
- Quyết định dự án đầu tư phát triển của công ty
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ;
thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50%
tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần
nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ
công ty
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ
công ty
- Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý
khác quy định tại Điều lệ công ty
- Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi
nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty
- Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty
- Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện

139
- Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty
- Quyết định tổ chức lại công ty
- Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty
- Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty
* Quyền hạn và nhiệm vụ
- Thứ nhất, chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên.
- Thứ hai, chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên
hoặc để lấy ý kiến các thành viên. Theo đó thì mỗi năm Hội đồng thành viên
phải họp ít nhất một lần, và nghĩa vụ ở đây của Hội đồng thành viên phải chuẩn
bị chương trình , nội dung , tài liệu của cuộc họp , trong cuộc họp thì HĐTV lấy
các ý kiến của thành viên để đưa ra quyết định cụ thể.
125. Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của chủ tịch hội đồng thành viên của
công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên?
* Quyền hạn và nhiệm vụ
- Thứ nhất , triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc
lấy ý kiến các thành viên. Thêm vào đó thì chủ tịch HĐTV sẽ triệu tập, chủ trì
cuộc họp đó, đồng thời cũng ghi nhận thêm các ý kiến của các thành viên khi
đưa ra.
- Thứ hai, giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội
đồng thành viên
- Thứ ba, thay mặt Hội đồng thành viên ký các nghị quyết của Hội đồng thành
viên. Từ đầu Hội đồng thành viên sẽ họp và sẽ thống nhất ý kiến , sau cùng là
đưa ra các nghị quyết , lúc đó thì Chủ tịch Hội đồng thành viên sẽ thay mặt ký
các nghị quyết đó.
- Thứ tư, quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
126. Điều kiện, nội dung, thủ tục triệu tập họp hội đồng thành viên công ty
trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên?
* Điều kiện tiến hành họp Hội đồng thành viên

140
Như vậy, cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự
họp sở hữu từ 65% vốn điều lệ trở lên; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
Tuy nhiên, trong trường hợp cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ nhất; số
thành thành viên dự họp không đủ điều kiện tiến hành theo quy định; Điều lệ
công ty không có quy định khác thì việc triệu tập họp Hội đồng thành viên được
thực hiện như sau:
+ Thông báo mời họp lần thứ hai phải được gửi trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ hai được
tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu từ 50% vốn điều lệ trở lên.
+ Trường hợp cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ hai không đáp ứng đủ điều
kiện về số thành viên dự họp; thông báo mời họp lần thứ ba phải được gửi trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Cuộc họp Hội đồng thành
viên lần thứ ba được tiến hành không phụ thuộc số thành viên dự họp; và số vốn
điều lệ được đại diện bởi số thành viên dự họp.
127. Cách thức thông qua và hiệu lực của quyết định Hội đồng thành viên
công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên?
Cách thức thông qua:
Theo quy định tại Điều 59 Luật doanh nghiệp 2020 thì Hội đồng thành viên
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thông qua các nghị quyết
thuộc thẩm quyền bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc
hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. Trường hợp Điều lệ công ty không
có quy định khác thì nghị quyết, quyết định về các vấn đề sau đây phải được
thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên:
● Sửa đổi, bổ sung nội dung Điều lệ công ty;

● Quyết định phương hướng phát triển công ty;

● Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; bổ nhiệm,

miễn nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
● Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;

141
● Tổ chức lại, giải thể công ty.

Hiệu lực: Điều 62 Luật doanh nghiệp 2020 quy định, trường hợp công ty không
có quy định khác thì Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng thành viên có hiệu
lực thi hành kể từ ngày được thông qua hoặc từ ngày có hiệu lực được ghi tại
Nghị quyết, Quyết định đó.
- Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua bằng
100% tổng số vốn điều lệ là hợp pháp và có hiệu lực ngay cả trong trường
hợp trình tự và thủ tục thông qua nghị quyết, quyết định đó không được
thực hiện đúng quy định.
- Trường hợp thành viên, nhóm thành viên yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài
hủy bỏ nghị quyết, quyết định đã được thông qua thì nghị quyết, quyết
định đó vẫn có hiệu lực thi hành cho đến khi có quyết định hủy bỏ của
Tòa án hoặc Trọng tài có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
128. Tại sao nói hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên là hình thức công ty lai tạp giữa công ty cổ phần và công ty hợp danh?

129. Chế định người đại diện của công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành
viên?
- Công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một
trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng
thành viên là người đại diện theo pháp luật của công ty (Điều 54.3 LDN).
- Quy định về người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên là Chức danh chủ tịch Hội đồng thành viên được quy
định tại Điều 56 LDN 2020

142
130. Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của kiểm soát viên trong công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên?
Chức năng của kiểm soát viên trong công ty TNHH 1 TV
Kiểm soát viên là một vị trí độc lập nhằm giúp công ty kiểm soát các vấn đề nội
bộ một cách khách quan, trung thực và hiệu quả. Tuy nhiên hiện nay theo LDN
2020 thì không bắt buộc có Kiểm soát viên trong công ty TNHH 1TV có chủ sở
hữu là cá nhân.
Quyền hạn và Nhiệm vụ của kiểm soát viên
- Thứ nhất, về nghĩa vụ của Kiểm soát viên
+ Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của Hội đồng thành viên,
Chủ tịch Hội đồng thành viên và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong tổ
chức thực hiện quyền chủ sở hữu, trong quản lý điều hành công việc kinh
doanh của công ty
+ Thẩm định báo cáo tài chính; báo cáo tình hình kinh doanh; báo cáo đánh
giá công tác quản lý và các báo cáo khác trước khi trình Hội đồng thành
viên hoặc cơ quan nhà nước có liên quan; trình Hội đồng thành viên báo
cáo thẩm định
+ Kiến nghị Hội đồng thành viên các giải pháp sửa đổi, bổ sung, cơ cấu tổ
chức quản lý, điều hành công việc kinh doanh của công ty
- Thứ hai, về quyền của Kiểm soát viên
+ Xem xét bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào của công ty tại trụ sở chính hoặc chi
nhánh, văn phòng đại diện của công ty. Thành viên Hội đồng thành viên,
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người
quản lý khác có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về thực
hiện quyền chủ sở hữu, về quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh
của công ty theo yêu cầu của Kiểm soát viên
+ Kiểm soát viên có quyền Tham dự và thảo luận tại các cuộc họp Hội đồng
thành viên và các cuộc họp khác trong công ty

143
+ Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Điều lệ công ty
131. Giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên với
những người có liên quan bị hạn chế? và hậu quả pháp lý của nó?

132. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước theo Luật Doanh nghiệp 2014? So
sánh và bình luận về sự thay đổi so với quy định về doanh nghiệp nhà nước
tại Luật Doanh nghiệp 2005.
- Khoản 8 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định khái niệm “Doanh
nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.”.
- Khái niệm doanh nghiệp nhà nước đã được sửa đổi tại khoản 11 Điều 4 Luật
Doanh nghiệp 2020, bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50%
vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 Luật
Doanh nghiệp năm 2020.
- Theo đó, một doanh nghiệp sẽ đủ điều kiện là doanh nghiệp Nhà nước nếu
Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. Tỷ lệ 50% cũng là tỷ lệ vốn chi phối
theo quy định của pháp luật.
- Luật doanh nghiệp 2020 cũng chia các doanh nghiệp Nhà nước thành hai
nhóm: Doanh nghiệp nhà nước do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; và
Doanh nghiệp nhà nước do Nhà nước nắm giữ từ 50% vốn điều lệ hoặc tổng số
cổ phần có quyền biểu quyết.
- Trong trường hợp thứ nhất, doanh nghiệp sẽ được cơ cấu dưới hình thức Công
ty TNHH một thành viên trong khi trong trường hợp thứ hai, công ty sẽ được cơ
cấu dưới hình thức Công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc Công ty cổ phần.
Điều này sẽ dẫn đến sự khác biệt về cơ cấu tổ chức và quản lý của doanh
nghiệp.
- Như vậy, quy định này giúp thể hiện rõ ràng hơn khái niệm về doanh nghiệp
Nhà Nước đồng thời cũng làm đa dạng hóa loại hình Doanh nghiệp nhà nước so
với quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2014.

144
133. Các mô hình tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp nhà nước theo
Luật Doanh nghiệp 2014?
Có 2 mô hình theo LDN 2020: căn cứ tại Điều 90 LDN 2020
Mô hình 1: Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc và Kiểm soát
viên.
Mô hình 2: Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc và Kiểm soát viên.
134. Pháp tích các đặc điểm pháp lý của mô hình công ty mẹ - công ty con?
- Thứ nhất, mô hình công ty mẹ - công ty con được xây dựng trên cơ sở quyền
chi phối của công ty mẹ đối với hoạt động của công ty con. Công ty mẹ giữ
quyền chi phối điều hành các hoạt động của công ty con. Công ty con, tham gia
vào nhóm, độc lập về pháp lý nhưng bị hạn chế quyền tự chủ trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh và tài chính. Các công ty con buộc phải tuân theo những
quy định cứng, thống nhất trong toàn bộ nhóm. Quan hệ chi phối được hình
thành thông qua các hoạt động cụ thể sau:
+ Quyền chi phối thông qua đầu tư góp vốn.
Quyền chi phối thông qua đầu tư góp vốn là liên kết hình thành từ hoạt động
góp vốn của công ty mẹ vào công ty con. Phần vốn góp của công ty mẹ chiếm tỉ
lệ trong vốn điều lệ của công ty con đủ để chi phối hoạt động của công ty con.
về bản chất, công ty mẹ chính là cổ đông, thành viên góp vốn của công ty con,
tuy nhiên cổ đông, thành viên này giữ quyền chi phối trong công ty con. Công
ty mẹ có thể chi phối toàn bộ hoặc một phần hoạt động của công ty con tùy
thuộc vào phần vốn góp mà công ty mẹ nắm giữ. Theo lẽ thường, tỉ lệ vốn để
công ty mẹ chi phối công ty con được xác định là quá bán cho dù thực tế không
phải trường hợp nào cũng như vậy.
+ Quyền chi phối thông qua việc kiểm soát hoạt động công ty
Quyền chi phối thông qua việc kiểm soát hoạt động công ty là hình thức công ty
mẹ cử đa số người vào ban điều hành công ty con, chi phối hoặc quyết định
phương thức kinh doanh công ty con. Việc cử người quản lý từ công ty mẹ vào

145
ban điều hành của công ty con có thể thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp. Trong
trường hợp trực tiếp, công ty con chấp nhận những điều kiện để trở thành thành
viên tập đoàn, cho phép công ty mẹ được bổ nhiệm các chức danh quản lý quan
trọng của công ty, công ty mẹ được quyền sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty bị
chi phối. Việc chấp nhận điều kiện này tạo cho công ty con cơ hội gia nhập tập
đoàn, từ đó được hưởng lợi ích từ tập đoàn. Trong trường hợp gián tiếp, công ty
mẹ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của công ty con nhưng chưa ở mức chi phối,
tuy nhiên sau khi bầu ban điều hành, với số cổ phần, phần vốn góp nắm giữ
công ty mẹ vẫn cử được đa số thành viên trong ban điều hành công ty con.
- Thứ hai, công ty mẹ, công ty con đều là các pháp nhân độc lập, bình đẳng
trước pháp luật, có tài sản riêng, tự mình thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh và tự chịu trách nhiệm đối với hoạt động kinh doanh của mình. Trong
trường hợp, công ty mẹ hay công ty con phá sản, các công ty trong nhóm công
ty không phải chịu các loại trách nhiệm liên đới. về nguyên tắc, công ty mẹ
được quyền chi phối hoạt động của công ty con, nhưng không được vượt quá
thẩm quyền và phạm vi cho phép. Công ty con được tự chủ kinh doanh nhưng
phải tuân theo các chiến lược kinh doanh chung của nhóm công ty. Công ty con
có thể áp dụng các biện pháp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp khi bị công ty
mẹ can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kinh doanh.
- Thứ ba, mô hình công ty mẹ - công ty con có nhiều cấp. cấp một gồm công ty
chi phối ban đầu (công ty mẹ) có các công ty bị chi phối (các công ty con cấp
một), cấp hai bao gồm công ty chi phối (là công ty con cấp một) có các công ty
bị chi phối (các công ty con cấp hai), ... số cấp trong mô hình công ty mẹ - công
ty con có thể bị giới hạn để đảm bảo khả năng quản lý, giám sát của công ty mẹ.
Các công ty mẹ, công ty con cấp một, công ty con cấp hai, ... có thể mang chung
thành tố trong tên của công ty mẹ ban đầu, thành tố này trở thành nhãn hiệu
hoặc thương hiệu tập đoàn. Các công ty trong nhóm công ty mẹ - công ty con có
thể bị hạn chế quyền đầu tư để sở hữu vốn lẫn nhau. Tùy từng giai đoạn, cơ

146
quan nhà nước có thẩm quyền có thể quy định hạn chế việc đầu tư sở hữu chéo
giữa các công ty. Luật Doanh nghiệp năm 2020, quy định công ty con không
được đầu tư góp vốn, mua cổ phần của công ty mẹ. Các công ty con của cùng
một công ty mẹ không được cùng nhau góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo
lẫn nhau.
135. Đặc điểm pháp lý của tập đoàn kinh tế và tổng công ty?
- Thứ nhất, tập đoàn kinh tế, tổng công ty được hình thành từ liên kết giữa các
chủ thể kinh doanh độc lập tạo thành một tổ hợp.
+ Tập đoàn kinh tế, tổng công ty được hình thành trên cơ sở liên kết giữa
các pháp nhân. Pháp nhân thành viên tập đoàn, tổng công ty có thể là
pháp nhân thương mại hoặc pháp nhân phi thương mại. Trong đó, pháp
nhân thương mại là các công ty hoạt động dưới mô hình công ty TNHH,
công ty cổ phần; pháp nhân phi thương mại là các cơ sở nghiên cứu, đào
tạo hoặc thực hiện các nhiệm vụ xã hội của tập đoàn, tổng công ty. Liên
kết giữa các pháp nhân trong tập đoàn, tổng công ty được quy định tại các
hợp đồng liên kết.
+ Liên kết giữa các thành viên trong tập đoàn, tổng công ty hoàn toàn khác
với liên kết giữa các thành viên trong công ty. Liên kết giữa các thành
viên trong công ty là liên kết hình thành từ quan hệ đầu tư góp vốn để trở
thành đồng sở hữu chung của công ty, giữa các thành viên có mối quan hệ
chặt chẽ, hoàn toàn độc lập về tư cách pháp lý, quản lý và điều hành. Tính
trách nhiệm của các thành viên trong công ty được cá biệt hoá, các thành
viên được tham gia quản lý, điều hành công ty ở mức độ tương ứng với tỷ
lệ vốn góp vào công ty. Liên kết giữa các thành viên trong tập đoàn, tổng
công ty được hình thành trên cơ sở đầu tư vốn trực tiếp từ thành viên này
vào thành viên khác hoặc việc cùng sở hữu, sử dụng chung các đối tượng
sở hữu công nghiệp hay nằm trong một chuỗi kinh doanh. Các thành viên
trong tập đoàn độc lập về mặt pháp lý, tự chịu trách nhiệm với hoạt động

147
kinh doanh của mình, tuy nhiên các thành viên có thể chi phối lẫn nhau
trong hoạt động kinh doanh. Các thành viên trong tập đoàn, tổng công ty
không chịu trách nhiệm cho hoạt động kinh doanh chung của tập đoàn,
tổng công ty và cũng không chịu trách nhiệm trong trường hợp một thành
viên khác của tập đoàn làm ăn thua lỗ phá sản. Thành viên trong tập đoàn
ràng buộc trách nhiệm trực tiếp với nhau thông qua hợp đồng liên kết.
Mối liên kết giữa các thành viên trong tập đoàn có thể chi phối hoặc
những liên kết không mang tính chi phối.
- Thứ hai, tập đoàn kinh tế, tổng công ty là tổ hợp có danh tính và không có tư
cách pháp nhân
+ Tập đoàn kinh tế, tổng công ty là một tổ hợp có danh tính, danh tính của
tập đoàn kinh tế, tổng công ty để chỉ một tập hợp các pháp nhân độc lập,
hoạt động trên cơ sở liên kết chặt chẽ vì lợi ích kinh tế. Danh tính của tập
đoàn kinh tế, tổng công ty để phân biệt giữa một tập hợp pháp nhận với
các pháp nhân trong tập đoàn và phân biệt với tập hợp pháp nhân khác.
Danh tính của tập đoàn, tổng công ty là một quyền tài sản, được xác định
là một tên thương mại, là cơ sở để xây dựng hệ thống nhãn hiệu tập đoàn.
Các pháp nhân độc lập trong tập đoàn có quyền thụ hưởng giá trị tên
thương mại, nhãn hiệu và phải trả phí.
+ Tập đoàn kinh tế, tổng công ty không có tư cách pháp nhân khi xem xét
theo nhiều góc độ và học thuyết khác nhau:
● Tập đoàn kinh tế, tổng công ty không có tài sản độc lập. Đặc
trưng của pháp nhân là phải sở hữu một tài sản độc lập và sử dụng
những lợi ích từ tài sản của mình để thực hiện các mục đích của
pháp nhân (đối với các pháp nhân kinh doanh đó là mục đích sinh
lời). Tài sản của pháp nhân còn là cơ sở để pháp nhân gánh chịu
các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện ý chí của pháp nhân.
Sản nghiệp được thiết lập bằng những tài sản do thành viên của

148
pháp nhân đóng góp thông qua việc thực hiện chuyển quyền sở hữu
tài sản góp vốn cho pháp nhân. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty
được hình thành từ sự liên kết của các pháp nhân độc lập nhưng
không xuất phát từ việc thực hiện góp vốn chung. Tập đoàn kinh tế,
tổng công ty không tiếp nhận sự chuyển quyền sở hữu tài sản góp
vốn từ các pháp nhân thành viên, do đó không hình thành tài sản
riêng. Nhằm duy trì hoạt động điều hành tại tập đoàn kinh tế, tổng
công ty, các pháp nhân thành viên thực hiện nghĩa vụ đóng góp tài
chính hoặc pháp nhân chi phối tập đoàn trích một phần lợi nhuận
để chi trả các chi phí có liên quan. Nguồn tài chính này là cần thiết
để đảm bảo bộ máy quản trị thực hiện các trách nhiệm cần thiết
trong hoạt động quản lý tập đoàn. Tuy nhiên, sự đóng góp hoặc
trích lập quỹ này không làm hình thành sản nghiệp riêng cho tập
đoàn kinh tế, tổng công ty, mà thông thường pháp nhân có khả
năng chi phối trong tập đoàn, tổng công ty sẽ thực hiện việc tiếp
nhận các khoản đóng góp và chi trả để duy trì bộ máy điều hành
cho tập đoàn, tổng công ty.
● Tập đoàn kinh tế, tổng công ty không có năng lực pháp lý. Tập
đoàn kinh tế, tổng công ty là tập hợp của nhiều pháp nhân, mỗi
pháp nhân là một chủ thể pháp lý với năng lực pháp lý đầy đủ,
nhân danh chính mình thực hiện các quan hệ phấp luật. Sự tập hợp
của các pháp nhân trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty không
hướng đến việc hình thành một tổ chức kinh tế mới tham gia thị
trường mà thực hiện quá trình liên kết nhằm tối đa hoá lợi ích của
từng pháp nhân kinh doanh độc lập. Do đó, tập đoàn kinh tế, tổng
công ty không có năng lực pháp luật của một chủ thể pháp lý thông
thường, cũng không cần đến sự thừa nhận của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về “sự ra đời” của mình, từ đó không có năng lực hành

149
vi để thực hiện các hoạt động nhân danh tập đoàn. Sự vận động của
tập đoàn kinh tế, tổng công ty chính là sự vận động của các pháp
nhân độc lập trong tập đoàn. Thông thường, pháp nhân chi phối tập
đoàn tiến hành giao dịch nhân danh chính mình để thực hiện giao
dịch với danh nghĩa tập đoàn phù hợp với nhu cầu quản lý, phát
triển kinh doanh của tập đoàn,
● Tập đoàn kinh tế, tổng công ty không chịu trách nhiệm tài sản.
Tập đoàn kinh tế, tổng công ty không có tài sản riêng, không thể
chịu trách nhiệm tài sản. Mặt khác, tập đoàn kinh tế, tổng công ty
không có năng lực pháp lý, không nhân danh chính mình thực hiện
các giao dịch dân sự hay thương mại. Vì vậy, tập đoàn kinh tế, tổng
công ty không chịu trách nhiệm tài sản đối với các nghĩa vụ pháp
lý phát sinh từ hoạt động của mình, đồng thời cũng không chịu
trách nhiệm pháp lý thay cho các pháp nhân thành viên. Trong
trường hợp phát sinh các nghĩa vụ pháp lý từ giao dịch, pháp nhân
chi phối chịu trách nhiệm bằng tài sản độc lập của pháp nhân đó.
- Thứ ba, tập đoàn kinh tế có cơ cấu tổ chức phức tạp, nhiều cấp
+ Cơ cấu tổ chức tập đoàn nhằm giải quyết hài hoà mối quan hệ về lợi ích
giữa các công ty trong tập đoàn, tổng công ty. Tập đoàn kinh tế, tổng
công ty chỉ có thể phát triển được khi có một cơ cấu tổ chức hợp lý, để
các bánh xe trong tập đoàn vận hành đồng bộ, có hiệu quả. Cơ cấu tổ
chức tập đoàn phải xác định cụ thể vấn đề quyền hạn, trách nhiệm, phân
cấp quản lý. Đây là một yêu cầu phức tạp, vì các công ty trong tập đoàn,
tổng công ty tương đối độc lập, mỗi công ty có một cơ cấu quản lý riêng.
Các công ty trong tập đoàn, tổng công ty liên kết với nhau trên cơ sở quan
hệ về vốn, quan hệ quản lý hoặc thông qua hợp đồng kinh tế, do đó việc
xây dựng thống nhất một cơ cấu quản lý là đòi hỏi không dễ thực hiện
trong tập đoàn. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty thường hoạt động theo mô

150
hình công ty mẹ, công ty con. Tùy thuộc vào số lượng thành viên, mô
hình tập đoàn kinh tế, tổng công ty có thể đơn giản hoặc phức tạp.
136. Hình thức pháp lý và vốn của tập đoàn Nhà nước theo pháp luật Việt
Nam hiện nay?

137. Khái niệm và các đặc trưng pháp lý của doanh nghiệp xã hội theo quy
định của Luật Doanh nghiệp 2020? Vai trò, ý nghĩa của doanh nghiệp xã
hội?
- Doanh nghiệp xã hội được hiểu là một tổ chức có các hoạt động kinh doanh
nhằm thực hiện các mục tiêu mang tính xã hội, lợi nhuận thu được sử dụng để
tái đầu tư cho mục tiêu đó hoặc cho cộng đồng, thay vì tối đa hóa lợi nhuận cho
cổ đông hoặc chủ sở hữu.
- LDN 2020 không đưa ra định nghĩa về doanh nghiệp xã hội nhưng tại khoản 1,
Điều 10, LDN 2020 có các tiêu chí để xác định doanh nghiệp xã hội. Từ quy
định này, chúng ta có thể hiểu, doanh nghiệp xã hội là doanh nghiệp được thành
lập theo LDN, với mục đích hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi
trường vì lợi ích cộng đồng, trong đó sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận hàng
năm để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường.
- Đặc điểm pháp lý:
+ DNXH là doanh nghiệp hiện diện theo một loại hình doanh nghiệp được
quy định theo LDN.
+ DNXH có hoạt động kinh doanh nhưng luôn đặt mục tiêu xã hội lên hàng
đầu.
+ DNXH thực hiện tái phân phối lợi nhuận để phục vụ mục tiêu xã hội.
+ Đối tượng phục vụ và phạm vi hoạt động của doanh nghiệp xã hội là
nhóm yếu thế và các vấn đề xã hội, môi trường vì mục đích cộng đồng.
- Vai trò của doanh nghiệp xã hội:

151
+ Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ mang tính sáng tạo phù hợp với nhu cầu
của cộng đồng có hoàn cảnh đặc biệt (người khuyết tật, người có
HIV/AIDS…)
+ Tạo cơ hội hòa nhập xã hội cho các cá nhân và cộng đồng yếu thế thông
qua các chương trình đào tạo phù hợp, tạo cơ hội việc làm
+ Đưa ra các giải pháp mới cho những vấn đề xã hội chưa được đầu tư rộng
rãi như biến đổi khí hậu, năng lượng thay thế, tái chế…
- Ý nghĩa của DNXH: Các doanh nghiệp xã hội có phạm vi hoạt động khá rộng
và có mối liên kết rộng rãi cũng như liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau.
Sự tồn tại của nó gắn liền với các vấn đề xã hội và mục tiêu cơ bản của nó
không phải là lợi nhuận mà là để bảo vệ và phát triển những giá trị xã hội, làm
sâu sắc thêm hệ số giá trị xã hội cũng như giải quyết các vấn đề phức tạp về mặt
xã hội mà các doanh nghiệp hoặc tổ chức lợi nhuận không thực hiện được.
138. Phân tích các tiêu chí của doanh nghiệp xã hội?
Các tiêu chí của doanh nghiệp xã hội được quy định tại Khoản 1, Điều 10 Luật
Doanh nghiệp, theo đó:
“1. Doanh nghiệp xã hội phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của Luật này;
b) Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng
đồng;
c) Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp để
tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng ký.”
Các tiêu chí được nêu ra ở trên cũng chính là các đặc trưng pháp lý của doanh
nghiệp xã hội, hiểu cụ thể như sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp xã hội phải là doanh nghiệp.
- Điều này có nghĩa là doanh nghiệp xã hội phải được đăng ký thành lập theo
quy định của Luật Doanh nghiệp. Theo đó, doanh nghiệp xã hội cũng là doanh
nghiệp thông thường, được tổ chức và hoạt động theo một trong các loại hình

152
doanh nghiệp được quy định trong Luật Doanh nghiệp, có thể là công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh hay doanh nghiệp tư nhân.
Các tổ chức phi chính phủ, các quỹ từ thiện…cũng có mục tiêu giống doanh
nghiệp xã hội nhưng không có hoạt động sản xuất kinh doanh, không được đăng
ký thành lập như một doanh nghiệp nên không được coi là doanh nghiệp xã hội.
Thứ hai, doanh nghiệp xã hội phải có mục tiêu hoạt động là giải quyết vấn
đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng.
- Doanh nghiệp 2014 xác định doanh nghiệp xã hội là doanh nghiệp nhưng
doanh nghiệp này hoạt động không lấy lợi nhuận làm mục tiêu cao nhất, mà
dùng lợi nhuận đó giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường vi lợi ích cộng đồng.
Theo đó, ngay từ khi thành lập và trong suốt quá trình hoạt động, doanh nghiệp
xã hội phải luôn hướng đến các mục tiêu trên, đồng thời phải xác định lợi nhuận
không phải là mục đích cuối cùng. Đây cũng chỉ là đặc điểm nổi bật nhất, khác
nhất của doanh nghiệp xã hội, giúp phân biệt doanh nghiệp xã hội với doanh
nghiệp thông thường.
Thứ ba, phần lớn lợi nhuận thu được dùng để tái đầu tư thực hiện mục tiêu
xã hội.
- Nếu như doanh nghiệp thông thường lợi nhuận hàng năm sẽ được chia cho các
cổ đông, thành viên công ty thì doanh nghiệp xã hội phải sử dụng ít nhất 51%
tổng lợi nhuận hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục
tiêu xã hội, môi trường như đã đăng ký. Nhà làm luật quy định con số 51% với
hai mục đích: (i) Tạo điều kiện cho doanh nghiệp xã hội có nguồn vốn thực hiện
mục tiêu xã hội của mình; (ii) Tạo điều kiện cho doanh nghiệp xã hội trong việc
huy động vốn bằng việc bảo đảm có phần cổ tức nhất định cho các nhà đầu tư,
qua đó góp phần phát triển bền vững cho doanh nghiệp xã hội.
139. Phân biệt doanh nghiệp xã hội với hợp tác xã?
ĐIỂM GIỐNG NHAU GIỮA HỢP TÁC XÃ VÀ DOANH NGHIỆP:
● Cả hợp tác xã và doanh nghiệp đều là tổ chức tự nguyện.

153
● Đều có tư cách pháp nhân
ĐIỂM KHÁC NHAU GIỮA HỢP TÁC XÃ VÀ DOANH NGHIỆP:

Tiêu chí so Hợp tác xã Doanh nghiệp


sánh

Đối tượng Các thành viên hợp tác xã nhằm Các hoạt động kinh doanh
hướng đến đáp ứng nhu cầu chung về hàng trên thị trường và nhằm mục
hóa, dịch vụ của thành viên. đích sinh lợi.

Cơ chế Quyền quyết định việc quản lý Thành viên hợp tác xã có
quản lý công ty thường thuộc về cổ quyền bình đẳng và biểu
đông, thành viên chiếm số vốn quyết ngang nhau không phụ
lớn hơn, hay nói cách khác, thuộc vốn góp trong việc
quyền lực thuộc về người góp quyết định tổ chức, quản lý
nhiều vốn. và hoạt động của hợp tác xã.

Phân phối Việc phân phối lợi nhuận chủ Việc phân phối lợi nhuận
lợi nhuận yếu dựa vào mức độ sử dụng thường căn cứ trên tỷ lệ sở
sản phẩm, dịch vụ của thành hữu vốn của các cổ đông,
viên hoặc theo công sức lao thành viên công ty.
động đóng góp của thành viên
đối với hợp tác xã tạo việc làm.

140. Nguyên tắc tổ chức của hợp tác xã?


Hợp tác xã có những nguyên tắc hoạt động được quy định trong Luật Hợp tác
xã như sau:
Nguyên tắc hợp tác:
- Cùng góp tài sản vào hợp tác xã để hợp tác xã có nguồn tài chính hoạt động
- Cùng đóng góp công sức để tạo ra sản phẩm, lợi ích cho hợp tác xã
- Cùng đóng góp vào việc tiêu thụ sản phẩm, sử dụng dịch vụ của hợp tác xã
như mua chung các sản phẩm, dịch vụ thị trường để phục vụ cho các thành viên
hợp tác xã; bán chung các sản phẩm dịch vụ, của thành viên hợp tác xã ra thị
trường, hỗ trợ tín dụng cho thành viên…
Nguyên tắc tự nguyện: Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập,
gia nhập, ra khỏi hợp tác xã.
154
Nguyên tắc bình đẳng trong việc quyết định tổ chức, quản lý Hợp tác xã,
trong việc cung cấp thông tin hợp tác xã:
- Trong việc hưởng các lợi ích, phúc lợi từ hợp tác xã
- Trong vấn đề quản lý hợp tác xã, việc biểu quyết không phụ thuộc vào phần
vốn góp vào hợp tác xã
- Trong việc thực hiện các nghĩa vụ với hợp tác xã: nghĩa vụ sử dụng các sản
phẩm dịch vụ của hợp tác xã…
Nguyên tắc kết nạp rộng rãi thành viên: việc kết nạp thêm thành viên không
bị giới hạn
Nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm: tự đề ra kế hoạch tổ chức hoạt động,
quản lý, kinh doanh; không có bất kỳ tổ chức, cá nhân nào bên ngoài cùng tham
gia chịu trách nhiệm; về phân phối thu nhập đảm bảo quyền lợi của hợp tác xã
và quyền lợi thành viên.
-Thành viên hợp tác xã có trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ
và theo quy định điều lệ.
- Hợp tác xã quan tâm, chăm sóc, bồi dưỡng thành viên, cán bộ quản lý, người
lao động.
- Hợp tác xã chăm lo phát triển bền vững cộng đồng thành viên, và hợp tác với
nhau nhằm phát triển phong trào hợp tác xã trên quy mô địa phương, vùng.
141. Phân tích cơ cấu tổ chức và quản lý của Hợp tác xã?
Đại hội thành viên Hợp tác xã
- Đại hội thành viên là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của hợp tác xã.
Đại hội thành viên gồm đại hội thành viên thường niên và đại hội thành viên bất
thường. Đại hội thành viên được tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc
đại hội đại biểu.
- Đại hội thành viên thường niên phải được họp trong thời hạn 03 tháng, kể từ
ngày kết thúc năm tài chính do hội đồng quản trị triệu tập.

155
- Đại hội thành viên bất thường do hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm
soát viên hoặc thành viên đại diện của ít nhất một phần ba tổng số thành viên,
hợp tác xã thành viên triệu tập theo quy định.
- Quyền hạn và nhiệm vụ của đại hội thành viên hợp tác xã được quy định tại
Điều 32 Luật Hợp tác xã 2012 và Điều lệ của Hợp tác xã
Hội đồng quản trị Hợp tác xã
- Hội đồng quản trị hợp tác xã là cơ quan quản lý hợp tác xã do hội nghị thành
lập hoặc đại hội thành viên bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo thể thức bỏ phiếu
kín. Hội đồng quản trị gồm chủ tịch và thành viên, số lượng thành viên hội đồng
quản trị do điều lệ quy định nhưng tối thiểu là 03 người, tối đa là 15 người.
- Nhiệm kỳ: Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị hợp tác xã do điều lệ hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã quy định nhưng tối thiểu là 02 năm, tối đa là 05 năm.
- Kỳ họp: Hội đồng quản trị hợp tác xã họp định kỳ theo quy định của điều lệ
nhưng ít nhất 03 tháng một lần do chủ tịch hội đồng quản trị hoặc thành viên hội
đồng quản trị được chủ tịch hội đồng quản trị ủy quyền triệu tập.
- Hội đồng quản trị họp bất thường khi có yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng
số thành viên hội đồng quản trị hoặc chủ tịch hội đồng quản trị, trưởng ban
kiểm soát hoặc kiểm soát viên, giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã.
- Quyền hạn và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị được quy định tại Điều 36 Luật
Hợp tác xã 2012 và Điều lệ của Hợp tác xã.
Chủ tịch Hội đồng quản trị
- Là người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và có
quyền hạn, nghĩa vụ lập chương trình, kế hoạch hoạt động của hội đồng quản trị
và phân công nhiệm vụ cho các thành viên hội đồng quản trị. Chuẩn bị nội
dung, chương trình, triệu tập và chủ trì cuộc họp của hội đồng quản trị, đại hội
thành viên trừ trường hợp Luật Hợp tác xã 2012 hoặc điều lệ có quy định khác.
Chịu trách nhiệm trước đại hội thành viên và hội đồng quản trị về nhiệm vụ
được giao. Ký văn bản của hội đồng quản trị theo quy định của pháp luật và

156
điều lệ; Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Hợp tác
xã 2012 và điều lệ.
Giám đốc (Tổng Giám đốc) hợp tác xã
- Là người điều hành hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
- Giám đốc (tổng giám đốc) có quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:
+ Tổ chức thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã;
+ Thực hiện nghị quyết của đại hội thành viên, quyết định của hội đồng
quản trị;
+ Ký kết hợp đồng nhân danh hợp tác xã theo ủy quyền của chủ tịch hội
đồng quản trị;
+ Trình hội đồng quản trị báo cáo tài chính hằng năm;
+ Xây dựng phương án tổ chức bộ phận giúp việc, đơn vị trực thuộc của
hợp tác xã trình hội đồng quản trị quyết định;
+ Tuyển dụng lao động theo quyết định của hội đồng quản trị;
+ Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ khác được quy định tại điều lệ, quy chế
của hợp tác xã.
- Trường hợp giám đốc (tổng giám đốc) do hợp tác xã thuê thì ngoài việc thực
hiện quyền hạn và nhiệm vụ quy định nêu trên còn phải thực hiện quyền hạn và
nhiệm vụ theo hợp đồng lao động và có thể được mời tham gia cuộc họp đại hội
thành viên, hội đồng quản trị.
Ban Kiểm soát
- Hợp tác xã có từ 30 thành viên trở lên phải bầu ban kiểm soát. Đối với hợp tác
xã có dưới 30 thành viên việc thành lập ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên do
điều lệ quy định.
- Ban kiểm soát, kiểm soát viên hoạt động độc lập, kiểm tra và giám sát hoạt
động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật và điều lệ.
Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên do đại hội thành viên bầu trực tiếp trong số
thành viên, đại diện hợp tác xã thành viên theo thể thức bỏ phiếu kín. Số lượng

157
thành viên ban kiểm soát do đại hội thành viên quyết định nhưng không quá 07
người.
- Nhiệm kỳ của ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên theo nhiệm kỳ của hội đồng
quản trị.
- Quyền hạn, nhiệm vụ của Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên được quy định
tại khoản 4 Điều 39 Luật Hợp tác xã 2012.
142. Đặc điểm pháp lý của hợp tác xã?
- Thứ nhất, về thành viên:
+ Tối thiểu là 7 thành viên.
+ Cá nhân: công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú hợp pháp tại
Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
+ Hộ gia đình có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật (Do
mọi người cùng bầu ra)
+ Cơ quan, tổ chức là pháp nhân Việt Nam. Riêng đối với thành viên của
hợp tác xã tạo việc làm chỉ có thể là cá nhân.
- Thứ hai, về vốn:
+ Gồm: Vốn góp của các thành viên; vốn huy động; vốn tích lũy; vốn từ các
quỹ của hợp tác xã; vốn vay; vốn kinh doanh được
+ Vốn hỗ trợ từ cá nhân hoặc Nhà nước
+ Khối tài sản không chia.
- Thứ ba, về việc góp vốn: Thành viên góp trên mức tối thiểu điều lệ quy định
và không quá 20% tổng số vốn điều lệ.
- Thứ tư, về trách nhiệm tài sản:
+ Hợp tác xã chịu trách nhiệm tài sản trong phạm vi tài sản của hợp tác xã
(Trừ khối tài sản không chia).
+ Thành viên chịu trách nhiệm tài sản đối với phần vốn đã góp.
- Thứ năm, về tư cách pháp lý: hợp tác xã là tổ chức có tư cách pháp nhân.

158
143. Phân tích các trường hợp chấm dứt tư cách thành viên của hợp tác
xã?
Tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên bị chấm dứt khi xảy ra một trong các
trường hợp sau đây:
- Thành viên là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, bị hạn chế.
Hoặc bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự. Hoặc bị kết án phạt tù
theo quy định của pháp luật.
- Thành viên là hộ gia đình không có người đại diện hợp pháp theo quy định của
pháp luật. Thành viên là pháp nhân bị giải thể, phá sản. Hợp tác xã thành viên
của liên hiệp hợp tác xã bị giải thể, phá sản.
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị giải thể, phá sản
- Thành viên, hợp tác xã thành viên tự nguyện ra khỏi hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã.
- Thành viên, hợp tác xã thành viên bị khai trừ theo quy định của điều lệ.
- Thành viên, hợp tác xã thành viên không sử dụng sản phẩm, dịch vụ trong thời
gian liên tục theo quy định của điều lệ nhưng không quá 03 năm. Đối với hợp
tác xã tạo việc làm, thành viên không làm việc trong thời gian liên tục theo quy
định của điều lệ nhưng không quá 02 năm.
- Tại thời điểm cam kết góp đủ vốn, thành viên, hợp tác xã thành viên không
góp vốn. Hoặc góp vốn thấp hơn vốn góp tối thiểu quy định trong điều lệ.
- Trường hợp khác do điều lệ quy định.
144. Có thể chia hoặc tách công ty hợp danh được không? Tại sao? Các
điều kiện liên quan?
- Căn cứ quy định tại điều 198 LDN 2020 thì việc tổ chức lại doanh nghiệp
thông qua hình thức chia doanh nghiệp được áp dụng thực hiện đối với doanh
nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. Đồng nghĩa các doanh
nghiệp là công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân thì không được thực hiện tổ
chức lại thông qua việc chia doanh nghiệp.

159
- Theo điều 198 - Luật doanh nghiệp 2020 quy định thì công ty hợp danh không
thể chia.
- Công ty hợp danh được quy định tại chương VI (từ điều 177 đến 187) của Luật
doanh nghiệp 2020. Theo đó, công ty hợp danh có những đặc điểm sau:
● Về thành viên và trách nhiệm của thành viên:công ty hợp danh bắt buộc
phải có ít nhất 2 thành viên hợp danh, ngoài ra có thể có thêm thành viên
góp vốn.
● Thành viên bắt buộc: Ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công
ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung, chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.
● Tuy nhiên, thành viên hợp danh của công ty không được là Chủ doanh
nghiệp tư nhân; không được là thành viên hợp danh của công ty khác, nếu
không được sự đồng ý của tất cả các thành viên hợp danh trong công ty.
Các thành viên hợp danh đều là các đồng sở hữu trong công ty và họ có
quyền quyết định ngang nhau trong quá trình quản lý, điều hành công ty
mà không tính đến phần vốn góp vào công ty nhiều hay ít.
● Thành viên góp vốn, chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty
trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Việc huy động thêm thành viên
góp vốn, giúp tháo gỡ được khó khăn tài chính mà công ty hợp danh gặp
phải.
● Thành viên góp vốn được quyền tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại
phiên họp Hội đồng thành viên. Nhưng những lá phiếu của họ không có
giá trị ảnh hưởng đến nội dung của cuộc họp.
● Tư cách pháp nhân:công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày
được đăng ký doanh nghiệp.
● Huy động vốn:công ty hợp danh không được phát hành bất kì loại chứng
khoán nào.

160
● Việc chuyển nhượng phần vốn góp:Thành viên hợp danh chỉ được chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình nếu được tất cả
các thành viên hợp danh khác đồng ý.
● Nếu thành viên hợp danh chết, người thừa kế chỉ có thể trở thành thành
viên hợp danh nếu được ít nhất ba phần tư số thành hợp danh còn lại đồng
ý.
● Các thành viên hợp danh phải liên đới chịu trách nhiệm vô hạn đối với
hoạt động kinh doanh của công ty nên mức độ rủi ro về vốn trong quá
trình của các thành viên hợp danh là rất cao.
Do vậy, khi chia, tách công ty độ tin cậy chắc chắn sẽ giảm và giới hạn trách
nhiệm của các thành viên hợp danh cũng thay đổi. Như vậy, bản chất của công
ty hợp danh cũng thay đổi. Khi đó, công ty hợp danh sẽ có bản chất của công ty
TNHH hoặc doanh nghiệp tư nhân.
145. Các công ty hợp danh có thể hợp nhất hay sáp nhập với nhau được
không? Tại sao?
- Không thể sáp nhập hay hợp nhất công ty hợp danh với nhau: Với những sáp
nhập để chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp từ công ty
bị sáp nhập, bị hợp nhất sang công ty nhận sáp nhập, hợp nhất thì việc sáp nhập,
hợp nhất công ty hợp danh trở thành bất khả thi. Vì, công ty hợp danh với chế
độ sở hữu vốn đặc biệt: thành viên hợp danh thì chịu trách nhiệm vô hạn, thành
viên góp vốn chịu trách nhiệm hữu hạn. Nếu sáp nhập, hợp nhất cũng sẽ không
phân tách được tài sản của công ty sau khi sáp nhập, hợp nhất.
146. Các điều kiện và thủ tục chia, tách, sáp nhập, hợp nhất công ty theo
Luật doanh nghiệp 2014? Bình luận về các quy định này.

161
147. Bản chất pháp lý của việc chuyển đổi hình thức công ty và các vấn đề
pháp lý liên quan của việc chuyển đổi hình thức công ty?
- Bản chất pháp lý: công ty là thương nhân pháp nhân. Các hình thức công ty là
các hình thức cấu tạo nên thương nhân pháp nhân. DO vậy việc chuyển đổi hình
thức cấu tạo thương nhân pháp nhân về nguyên tắc là do chính thương nhân đó
quyết định, không làm tiêu biến thương nhân pháp nhân, cũng như không thể rũ
bỏ các khoản nợ đối với người thứ ba.
- Cơ sở pháp lý:
+ Luật Doanh nghiệp 2020
+ Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
+ Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp do
Bộ KH và ĐT ban hành.
148. Sự khác biệt giữa chia và tách công ty?
* Giống nhau:
- Đều là hình thức tổ chức lại doanh nghiệp.
- Đối tượng đều là công ty TNHH và công ty cổ phần.
- Các công ty sau khi bị chia, tách đều cùng loại hình với công ty trước đó.
- Sau khi chia, tách công ty thì các công ty mới phải cùng liên đới chịu trách
nhiệm về nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa
vụ tài sản khác của công ty bị chia, tách.
- Thủ tục chia tách gần giống nhau.
* Khác nhau:
Tiêu Chia công ty Tách công ty
chí
Khái Chia công ty là hình thức công ty Tách công ty là hình thức công ty
niệm TNHH, công ty cổ phần có thể chia TNHH, công ty cổ phần có thể tách
các tài sản, quyền và nghĩa vụ, bằng cách chuyển một phần tài sản,
thành viên, cổ đông của công ty quyền, nghĩa vụ, thành viên, cổ đông
hiện có để thành lập hai hoặc nhiều của công ty hiện có để thành lập một
công ty mới. hoặc một số công ty TNHH, công ty

162
cổ phần mới mà không chấm dứt tồn
tại của công ty bị tách.
Cách Chia các tài sản, quyền và nghĩa vụ, Chuyển một phần tài sản, quyền,
thức thành viên, cổ đông của công ty nghĩa vụ, thành viên, cổ đông của
thực hiện có vào các công ty bị chia. công ty hiện có vào công ty được
hiện tách mà không chấm dứt tồn tại của
công ty bị tách.
Hệ Sau khi các công ty mới được cấp Cả công ty tách và bị tách đều tồn
quả Giấy chứng nhận đăng ký doanh tại hoạt động sau khi thực hiện tách
pháp nghiệp thì công ty bị chia chấm dứt công ty.
lý tồn tại.
Trách Các công ty mới phải cùng liên đới Công ty bị tách và công ty được tách
nhiệm chịu trách nhiệm về nghĩa vụ, các phải cùng liên đới chịu trách nhiệm
pháp khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa
lý lao động và nghĩa vụ tài sản khác thanh toán, hợp đồng lao động và
của công ty bị chia hoặc thỏa thuận nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị
với chủ nợ, khách hàng và người lao tách, trừ trường hợp có thỏa thuận
động để một trong số các công ty đó khác.
thực hiện nghĩa vụ này. Các công ty được tách đương nhiên
Các công ty mới đương nhiên kế kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và
thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi lợi ích hợp pháp được phân chia
ích hợp pháp được phân chia theo theo nghị quyết, quyết định tách
nghị quyết, quyết định chia công ty. công ty.
Căn Điều 198 Luật Doanh nghiệp 2020. Điều 199 Luật Doanh nghiệp 2020.
cứ
pháp

149. Sự khác nhau căn bản giữa hợp nhất và sáp nhập doanh nghiệp? Ví
dụ cụ thể?

Tiêu chí Hợp nhất doanh nghiệp Sáp nhập doanh nghiệp

Về khái là việc nhiều công ty hợp nhất là việc một hoặc một số công ty (sau
niệm thành một công ty mới, đồng thời đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể
chấm dứt sự tồn tại của các công sáp nhập vào một công ty khác (sau
ty bị hợp nhất đây gọi là công ty nhận sáp nhập)
bằng cách chuyển toàn bộ tài sản,
quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp
sang công ty nhận sáp nhập, đồng
thời chấm dứt sự tồn tại của công ty
bị sáp nhập.

163
Chủ thể Công ty bị hợp nhất, Công ty được Công ty bị sáp nhập, Công ty nhận
liên quan hợp nhất sáp nhập

Cách thức Các công ty mang tài sản, quyền Các công ty bị sáp nhập mang toàn
thực hiện và nghĩa vụ cũng như lợi ích hợp bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ, lợi ích
pháp của mình góp chung lại hợp pháp của mình chuyển sang cho
thành lập một công ty mới. công ty nhận sáp nhập

Hệ quả Sau khi đăng ký doanh nghiệp, Công ty bị sáp nhập chấm dứt sự tồn
pháp lý các công ty bị hợp nhất chấm dứt tại, công ty nhập sáp nhập được
tồn tại; công ty hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp
hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản
pháp, chịu trách nhiệm về các nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao
khoản nợ chưa thanh toán, hợp động và các nghĩa vụ tài sản khác
đồng lao động và các nghĩa vụ tài của công ty bị sáp nhập.
sản khác của các công ty bị hợp
nhất.

Trách Công ty hợp nhất hưởng các Các công ty bị sáp nhập chuyển toàn
nhiệm quyền và lợi ích hợp pháp, chịu bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ của
pháp lý trách nhiệm thực hiện toàn bộ các mình sang cho công ty nhận sáp
của các nghĩa vụ của các công ty bị hợp nhập.
bên nhất.

Quyền Công ty hợp nhất hưởng các Chỉ công ty nhận sáp nhập được
quyết quyền và lợi ích hợp pháp, chịu quyền quyết định, điều hành và quản
định trách nhiệm thực hiện toàn bộ các lý.
nghĩa vụ của các công ty bị hợp
nhất.

VD Cuối năm 2011, ngân hàng nhà Vào năm 2015 Ngân hàng thương
nước chính thức chấp thuận sự mại cổ phần (TMCP) Phương Nam
hợp nhất tự nguyện của ba ngân (Southern Bank) chính thức sáp nhập
hàng thương mại cổ phần vào Ngân hàng TMCP Sài Gòn
(TMCP), là Ngân hàng TMCP Đệ Thương Tín (Sacombank). Hoạt
nhất (FicomBank), ngân hàng động mua bán cổ phần giữa hai Ngân
TMCP Việt Nam Tín Nghĩa hàng này là hoạt động sáp nhập
(TinNghiaBank) và ngân hàng doanh nghiệp. Cổ phần của Ngân
TMCP Sài Gòn (SCB) hợp nhất hàng Phương Nam sẽ chuyển thành
thành ngân hàng TMCP Sài Gòn cổ phần của Ngân hàng Sài Gòn
(SCB). Sau khi hợp nhất ngân Thương Tín và cổ phiếu sẽ chuyển
hàng TMCP Đệ nhất và ngân hàng đổi thành cổ phiếu Sacombank và
TMCP Tín Nghĩa và ngân hàng Ngân hàng Phương Nam sẽ chấm dứt
TMCP Sài Gòn trước hợp nhất sẽ hoạt động.
chấm dứt hoạt động.

164
150. Giải thể doanh nghiệp bao gồm các hình thức nào? Các nguyên nhân
cơ bản dẫn đến việc doanh nghiệp phải giải thể?
- Theo Điều 201 LDN 2015, có hai hình thức giải thể doanh nghiệp: Giải thể tự
nguyện và giải thể bắt buộc.
+ Giải thể tự nguyện là quyền của nhà đầu tư đối với việc rút lui khỏi thị
trường kinh doanh, một trong các nhóm quyền của quyền tự do kinh
doanh.
+ Giải thể bắt buộc do yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước về doanh
nghiệp do doanh nghiệp không đáp ứng được các điều kiện luật định.
- Các nguyên nhân cơ bản dẫn đến việc doanh nghiệp phải giải thể:
+ Kết quả kinh doanh thua lỗ, kéo dài
+ Hạn chế về năng lực quản lý, điều hành của Ban giám đốc
+ Chiến lược kinh doanh thiếu thực tế, không bắt kịp xu hướng
+ Nguồn vốn hạn chế, không chủ động trong việc tìm kiếm thị trường
+ Ảnh hưởng kinh tế vĩ mô, thiên tai, dịch bệnh
151. Các hình thức công ty đối nhân và công ty đối vốn có chuyển đổi hình
thức sang nhau được không? Tại sao?
- Công ty đối nhân là những công ty mà việc thành lập dựa trên sự liên kết chặt
chẽ bởi chế độ tin cậy về nhân thân của các thành viên tham gia, sự hùn vốn là
yếu tố thứ yếu. Công ty đối nhân có những đặc điểm có những đặc điểm quan
trọng là không có sự tách bạch về tài sản cá nhân các thành viên và tài sản của
công ty. Các thành viên liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản và ít nhất
phải có một thành viên chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ của công ty.
Các thành viên có tư cách thương gia độc lập và phải chịu thuế thu nhập cá
nhân, bản thân công ty không bị đánh thuế. Công ty đối nhân thường tồn tại
dưới dạng là công ty hợp danh.
- Công ty đối vốn là loại công ty không quan tâm đến nhân thân người góp vốn
mà chỉ quan tâm đến phần vốn góp. Đặc điểm quan trọng của công ty đối vốn là

165
có sự tách bạch giữa tài sản của công ty và tài sản của cá nhân. Công ty đối vốn
có tư cách pháp nhân, các thành viên trong công ty chỉ chịu trách nhiệm trong
phạm vi phần vốn đã góp vào công ty. Do việc thành lập chỉ quan tâm đến vốn
góp nên thành viên công ty thường rất đông, những người không hiểu biết về
kinh doanh cũng có thể tham gia vào công ty. Công ty phải đóng thuế cho nhà
nước, các thành viên phải đóng thuế thu nhập. Công ty đối vốn thường chi làm 2
loại là công ty cổ phần và công ty TNHH.
- Theo LDN 2020, tại Điều 205 quy định DNTN có thể chuyển đổi thành công
ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần hoặc công ty hợp danh theo
quyết định của chủ DNTN nếu đáp ứng đủ các điều kiện. Ngoài ra không có
điều luật nào trong bộ luật này quy định chuyển đổi giữa công ty hợp danh với
doanh nghiệp nào khác nữa. Vì so với các loại hình doanh nghiệp khác thì công
ty hợp danh khá đặc biệt. Các thành viên hợp danh thì chịu trách nhiệm vô hạn
đối với các khoản nợ của công ty giống như chủ công ty tư nhân, đồng thời các
thành viên góp vốn thì chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ của công
ty giống như cổ đông trong công ty cổ phần, thành viên công ty TNHH 2 thành
viên trở lên, chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên.
- Vì thế, không thể hình thức từ công ty hợp danh sang công ty cổ phần, công ty
TNHH hay không thể chuyển đổi từ hình thức công ty đối nhân và công ty đối
vốn sang nhau.
152. Tổ chức lại công ty bao gồm những hình thức nào? Tại sao pháp luật
lại quy định việc tổ chức lại công ty?
- Tổ chức lại công ty bao gồm những hình thức: Chia công ty (Điều 198 LDN
2020), hợp nhất công ty (Điều 200), sáp nhập công ty (Điều 201), tách công ty
(Điều 199) và chuyển đổi loại hình công ty (Điều 202 - 205).
- Việc tổ chức lại doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao được năng
lực cạnh tranh để phát huy hiệu quả hoạt động kinh doanh hoặc giúp doanh

166
nghiệp giải quyết được các mâu thuẫn nội bộ để tránh phải giải thể hoặc phá sản
doanh nghiệp. Vì vậy, tổ chức lại doanh nghiệp thường được đặt ra khi:
+ Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp thay đổi
+ Nhu cầu quản trị doanh nghiệp thay đổi
+ Các chủ sở hữu doanh nghiệp phát sinh mâu thuẫn
+ Công ty thiếu thành viên dẫn đến số lượng thành viên công ty không còn
đủ giới hạn tối thiểu
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh…
153. Có thể chuyển doanh nghiệp tư nhân thành công ty cổ phần được
không? Tại sao? Làm cách nào?
- Theo quy định của Luật doanh nghiệp trước đây thì doanh nghiệp tư nhân
không thể chuyển trực tiếp thành Công ty cổ phần được. Trường hợp doanh
nghiệp tư nhân muốn chuyển đổi sang Công ty cổ phần thì bắt buộc phải thực
hiện chuyển đổi sang Công ty trách nhiệm hữu hạn trước, sau đó mới thực hiện
chuyển đổi từ Công ty trách nhiệm hữu hạn sang Công ty cổ phần theo quy định
tại Điều 196 Luật doanh nghiệp trước đây.
- Tuy nhiên, từ 01/01/2021 Luật doanh nghiệp 2020 có hiệu lực, cho phép
doanh nghiệp tư nhân được chuyển đổi thành Công ty cổ phần theo quyết định
của chủ doanh nghiệp tư nhân nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều
205 Luật doanh nghiệp 2021.
“Điều 205. Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh
1. Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần hoặc công ty hợp danh theo quyết định của chủ doanh nghiệp
tư nhân nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Doanh nghiệp được chuyển đổi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 27 của Luật này;

167
b) Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân
bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam
kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;
c) Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp
đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực
hiện các hợp đồng đó;
d) Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thoả thuận bằng
văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động
hiện có của doanh nghiệp tư nhân”.
- Doanh nghiệp được chuyển đổi phải đáp ứng các điều kiện để được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật
doanh nghiệp 2020, cụ thể:
+ Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;
+ Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định
+ Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ;
+ Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về phí
và lệ phí.
- Công ty được chuyển đổi đương nhiên kế thừa quyền, nghĩa vụ của doanh
nghiệp tư nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của
mình đối với tất cả khoản nợ phát sinh trước ngày công ty được chuyển đổi
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Các phương thức chuyển đổi từ doanh nghiệp tư nhân sang công ty Cổ phần
Theo Khoản 1 Điều 205 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì doanh nghiệp tư nhân
có thể chuyển đổi thành công ty cổ phần nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp được chuyển đổi phải có đủ các điều kiện để được cấp giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

168
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá
nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh
toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của
hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp
tục thực hiện các hợp đồng đó;
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thoả thuận bằng
văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao
động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.
- Trình tự, thủ tục chuyển đổi từ doanh nghiệp tư nhân sang công ty Cổ phần
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ chuyển đổi từ doanh nghiệp tư nhân sang công ty Cổ
phần
Hồ sơ chuyển đổi từ công ty cổ phần sang công ty cổ phần gồm các giấy tờ sau
+ Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
+ Điều lệ công ty
+ Danh sách thành viên công ty
+ Bản sao các giấy tờ sau:
● Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp
● Giấy tờ pháp lý của cá nhân, tổ chức là thành viên công ty; Giấy tờ pháp
lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên là nhà
đầu tư nước ngoài là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền
+ Cam kết bằng văn bản của chủ doanh nghiệp tư nhân về việc chịu trách nhiệm
cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán
và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn
+ Thỏa thuận bằng văn bản của chủ doanh nghiệp tư nhân với các bên của hợp
đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực
hiện các hợp đồng đó;

169
+ Cam kết bằng văn bản hoặc thỏa thuận bằng văn bản của chủ doanh nghiệp tư
nhân với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động
hiện có của doanh nghiệp tư nhân;
+ Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển
nhượng trong trường hợp chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp tư nhân; Hợp
đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho vốn của doanh nghiệp tư nhân; Bản
sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường
hợp thừa kế theo quy định của pháp luật;
+ Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ
phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua
cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
154. Giải thể doanh nghiệp? So sánh thủ tục giải thể do tự nguyện và do
luật định?
- Giải thể là việc chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp không còn hoặc không
đủ điều kiện để tồn tại như một chỉnh thể nữa. Theo đó chủ doanh nghiệp tiến
hành thực hiện các thủ tục pháp lý để chấm dứt tư cách pháp nhân các quyền và
nghĩa vụ liên quan của doanh nghiệp với cơ quan đăng ký doanh nghiệp.

Tiêu chí Giải thể doanh nghiệp bắt Giải thể doanh nghiệp tự nguyện
buộc

Đối tượng - Cơ quan đăng ký kinh - Do doanh nghiệp thực hiện việc giải
quyết định doanh yêu cầu doanh nghiệp thể công ty của chính mình
giải thể thực hiện việc giải thể công
ty

170
Lý do giải thể - Công ty không còn đủ số - Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi
lượng thành viên tối thiểu trong Điều lệ công ty mà không có
theo quy định của Luật này quyết định gia hạn;
trong thời hạn 06 tháng liên
tục mà không làm thủ tục - Theo quyết định của chủ doanh
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân,
nghiệp; của tất cả thành viên hợp danh đối với
công ty hợp danh, của Hội đồng thành
- Bị thu hồi Giấy chứng viên, chủ sở hữu công ty đối với công
nhận đăng ký doanh nghiệp ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội
đồng cổ đông đối với công ty cổ
phần;

Mục đích Do doanh nghiệp không đáp Do doanh nghiệp của bạn không
thực hiện ứng những điều kiện nhất muốn tiến hành việc kinh doanh trên
hành vi giải định mà pháp luật đã quy thị trường nữa, nên muốn thực hiện
thể định ( như trên đã nêu) hành vi giải thể công ty mình

155. Phân biệt phá sản với giải thể?


* Giống nhau:
- Chấm dứt sự tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp
- Diễn ra quá trình phân chia tài sản tồn tại của doanh nghiệp
- Phải thực hiện các nghĩa vụ tài sản (thuế, nợ, quyền lợi người lao động...)
* Khác nhau:

STT Tiêu chí Phá sản Giải thế


1 Khái niệm Là khi doanh nghiệp rơi Là việc chấm dứt hoạt
vào tình trạng mất khả động kinh doanh do doanh
năng thanh toán và bị tòa nghiệp đã đạt được mục
án nhân dân ra quyết định tiêu (ý chí chủ quan) đã đạt
tuyên bố phá sản ra hoặc bị giải thể theo quy
định của pháp luật

171
2 Nguyên nhân Mất khả năng thanh toán i. Kết thúc thời gian hoạt
nợ khi đến hạn động (trong điều lệ công
ty) mà không gia hạn
ii. Theo quyết định của
lãnh đạo doanh nghiệp
iii. Công ty không còn đủ
số lượng thành viên tối
thiểu trong thời hạn 6 tháng
liên tục
iv. Bị thu hồi Giấy Chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp
3 Tính chất Là thủ tục tư pháp, tiến Thủ tục hành chính, do
hành tại Tòa án, tiến hành Doanh nghiệp (“DN”) tự
theo những trình tự, thủ quyết định giải thể hoặc cơ
tục được quy định trong quan có thẩm quyền cho
Luật Phá sản 2014 phép DN trên được thành
lập quyết định giải thể
4 Thẩm quyền Quyết định của Tòa án, Quyết định của doanh
tiến hành tại Tòa Án nghiệp hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền
5 Điều kiện Các chủ nợ sẽ được thanh Điều kiện để doanh nghiệp
tiến hành toán các khoản nợ theo được phép giải thể đó là
thứ tự luật định trên cơ sở khi doanh nghiệp bảo đảm
số tài sản còn lại của thanh toán hết các khoản
doanh nghiệp, trừ trường nợ và nghĩa vụ tài sản khác
hợp đối với chủ doanh của doanh nghiệp; các chủ
nghiệp tư nhân, thành nợ sẽ được thanh toán đầy
viên hợp danh công ty đủ các khoản nợ theo thứ
hợp danh. Trường hợp giá tự pháp luật quy định.
trị tài sản không đủ để
thanh toán theo quy định
thì các đối tượng thuộc
cùng một thứ tự ưu tiên
được thanh toán theo tỷ lệ
phần trăm tương ứng với
số nợ; phần nợ còn thiếu
thì các chủ nợ phải chịu
rủi ro. Như vậy, doanh
nghiệp bị phá sản có thể
thanh toán hết hoặc không
172
thanh toán hết các khoản
nợ cho các chủ nợ.
6 Xử lý quan Việc thanh lý tài sản, Doanh nghiệp trực tiếp
hệ tài sản phân chia giá trị được thanh toán các khoản nợ
doanh nghiệp thực hiện với các chủ nợ và nghĩa vụ
thông qua một tổ chức tài chính khác
trung gian (Quản tài viên)
7 Hậu quả Doanh nghiệp có thể bị: Chấm dứt hoạt động, xóa
pháp lý i. Tuyên bố phá sản, chấm thông tin doanh nghiệp
dứt hoạt động, xóa thông trong sổ đăng ký kinh
tin doanh nghiệp doanh
ii. Tái cơ cấu, thay đổi
chủ sở hữu
8 Trách nhiệm Chủ doanh nghiệp - người Chủ doanh nghiệp - người
của chủ quản lý bị hạn chế quyền quản lý không bị hạn chế
doanh tự do kinh doanh sau đó quyền tự do kinh doanh sau
nghiệp (cấm kinh doanh trong đó
một thời gian nhất định..)
9 Thủ tục Doanh nghiệp lâm vào Chủ doanh nghiệp -> gửi
tình trạng phá sản -> gửi quyết định giải thể lên cơ
đơn lên Tòa -> Quyết quan đăng ký kinh doanh
định mở thủ tục phá sản -> Kiểm kê tài sản ->
-> Kiểm kê tài sản -> Thanh lý tài sản -> Thực
Thanh lý tài sản -> Thực hiện nghĩa vụ các bên liên
hiện nghĩa vụ các bên liên quan -> Cơ quan đăng ký
quan -> Tuyên bố phá sản kinh doanh tiến hành xóa
thông tin doanh nghiệp
Thời hạn giải quyết một
vụ giải thể ngắn hơn Thời hạn giải quyết một vụ
phá sản dài hơn

156. Phân biệt đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp?

Đầu tư trực tiếp Đầu tư gián tiếp

173
Khái Là hình thức mà các nhà đầu tư bỏ Là hình thức mà các nhà đầu tư bỏ
niệm vốn đầu tư và tự trực tiếp nắm quyền vốn đầu tư, nhưng không nắm
quản lý, kiểm soát và sử dụng phần quyền quản lý, kiểm soát và sử
vốn góp của mình trong hoạt động dụng phần vốn góp của mình mà
đầu tư kinh doanh thông qua một bên thứ ba giúp
mình thực hiện hoạt động đầu tư
hoặc kinh doanh

Hình thức - Thành lập tổ chức kinh tế; Đầu tư cổ phần, mua cổ phần,
phần vốn góp
- Thực hiện dự án đầu tư;
- Theo hợp đồng BCC;
- Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp

Quyền Nắm quyền quản lý, kiểm soát trực Mua chứng khoán và không nắm
kiểm soát tiếp. Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyền kiểm soát trực tiếp. Bên tiếp
quyết định sản xuất kinh doanh và tự nhận đầu tư (vốn) có toàn quyền
chịu trách nhiệm về lỗ, lãi chủ động trong kinh doanh

Phương Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng Số lượng chứng khoán mà các
tiện đầu góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn công ty nước ngoài được mua có
tư pháp định hoặc vốn điều lệ tùy theo thể bị khống chế ở mức độ nhất
quy định của pháp luật từng nước định tùy theo từng nước; thường là
< 10%

Xu hướng Hướng đầu tư từ nước phát triển sang Hướng đầu từ các nước phát triển
đầu tư nước đang phát triển với nhau hoặc đang phát triển hơn
là luân chuyển các nước kém phát
triển

Rủi ro và Rủi ro theo tỷ lệ vốn đầu tư, nhà đầu Rủi ro ít, bên nhận đầu tư sẽ phải
lợi nhuận tư sẽ phải chịu phần rủi ro mà mình gánh chịu rủi ro. Lợi nhuận thu
đã đầu tư vào doanh nghiệp. Lợi được chia theo cổ tức hoặc việc
nhuận thu được theo lợi nhuận của bán Chứng khoán thu chênh lệch
công ty và được phân chia theo tỷ lệ
góp vốn, nhà đầu tư sẽ được hưởng
và chia theo tỷ lệ phần góp của mình

Thủ tục Nhà đầu tư phải xin cấp giấy chứng Nhà đầu tư tiến hành góp vốn và
đầu tư nhận đăng ký đầu tư và phải thực hiện thực hiện thủ tục thay đổi thành
các thủ tục thành lập tổ chức kinh tế viên, cổ đông theo quy định của
sau đó mới thực hiện góp vốn pháp luật tương ứng với từng loại
hình tổ chức kinh tế

174
Đăng ký Không có quy định Nhà đầu tư thuộc Khoản 2 Điều 26
góp vốn Luật đầu tư 2020 phải thực hiện
thủ tục đăng ký góp vốn

157. Các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư 2014? (2020)
Điều 21 Luật Đầu tư năm 2020: 5 hình thức đầu tư:
- Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.
- Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
- Thực hiện dự án đầu tư.
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
- Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của
Chính phủ.
158. Pháp luật Việt Nam quy định các nhóm ngành, nghề kinh doanh nào ?
Phân tích?

159. Luật Doanh nghiệp 2014 có mối liên hệ gì với Luật Thương mại 2005:
Phân tích và bình luận?

160. Nguyên tắc tự do hợp đồng được thể hiện như thế nào trong Luật
Doanh nghiệp 2014?

175

You might also like