You are on page 1of 2

PHÂN TÍCH ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ CỦA TỪNG HÌNH THỨC PHÁP LUẬT: ẤN LỆ, TẬP QUÁN PHÁP,

VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

ÁN LỆ: tiền lệ để các thẩm phán sau đó có thể nghiên cứu, áp dụng xét xử cho những vụ án tương tự

_ ƯU ĐIỂM:

+ Phương thức hiệu quả khắc phục các khiếm khuyết của pháp luật vì các qhe xh trong cs là muôn hình
vạn trạng cho nên pháp luật không thể tiên liệu được hết tất cả những gì có thể xảy ra và đây là lỗ hổng
pháp lý, qhe xh ch có quy phạm xh đc điều chỉnh. Bảo đảm việc áp dụng pl thống nhất trong công tác xét
xử giữa các cấp tòa án, tạo tính minh bạch qua đó hướng dẫn các hành vi ứng xử phù hợp không chỉ đối
với các bên liên quan trong vụ án mà còn đv cả cộng đồng xh.

+ Các vụ việc khi chưa có luật thành văn điều chỉnh được giải quyết nhanh chóng hơn

+ Về phía Tòa án, tham khảo án lệ, phân tích thiếu sót trong những vụ án xét xử trước đó cũng sẽ giúp
Thẩm phán rút kinh nghiệm, hạn chế việc kết án oan, sai.

+ Nâng cao trình độ của các thẩm phán, luật sư vì họ phải tìm hiểu rất nhiều án lệ để đưa ra phán quyết
cuối cùng

_ NHƯỢC ĐIỂM:

+ Án lệ bắt buộc áp dụng đã trở thành lực cản đối với sự sáng tạo của các thẩm phán khi xét xử bởi họ
phải tuân thủ án lệ một cách nghiêm ngặt.

+ Mặt khác, đối với nước ta kinh nghiệm thực tiễn việc áp dụng Án lệ chưa nhiều, dễ dẫn đến áp dụng
Thiếu logic, áp dụng tùy tiện, bởi vì khối lượng Án lệ sẽ ngày càng nhiều và phức tạp, dễ chồng chéo.

TẬP QUÁN PHÁP

_ ƯU ĐIỂM:

+ Tập quán pháp xuất phát từ những thói quen, những quy tắc ứng xử từ lâu đời nên đã ngấm sâu vào
tiềm thức của nhân dân và được nhân dân tự giác tuân thủ góp phần tạo nên pháp luật và nâng cao hiệu
quả của pháp luật.

+ Sự cưỡng chế nhất định, muốn tồn tại, hòa nhập trong xã hội thì cần tuân thủ những nguyên tắc tối
thiểu

_ NHƯỢC ĐIỂM:

+ Tập quán pháp tồn tại dưới dạng bất thành văn nên thường được hiểu một cách ước lệ, nó thường có
tính tản mạn, địa phương, khó bảo đảm có thể được hiểu và thực hiện thống nhất trong phạm vi rộng.

VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT


_ ƯU ĐIỂM:
+ Văn bản quy phạm pháp luật được hình thành do kết quả của hoạt động xây dựng pháp luật, thường
thể hiện trí tuệ của một tập thể và tính khoa học tương đối cao.

+ Các quy định của nó được thể hiện thành văn nên rõ ràng, cụ thể, dễ đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ
của hệ thống pháp luật, dễ phổ biến, dễ áp dụng, có thể được hiểu và thực hiện thống nhất trên phạm vi
rộng.

+ Nó có thể đáp ứng được kịp thời những yêu cầu, đòi hỏi của cuộc sống vì dễ sửa đối, bổ sung…

+ những hành vi bị cấm sẽ đi kèm những biện pháp cưỡng chế nên có tính răn đe, bắt buộc

_ HẠN CHẾ:

+ Các quy định của văn bản quy phạm pháp luật thường mang tính khái quát nên khó dự kiến được hết
các tình huống, trường hợp xảy ra trong thực tế, vì thế có thể dẫn đến tình trạng thiếu pháp luật hay tạo
ra những lỗ hổng, những khoảng trống trong pháp luật.

+ Những quy định trong văn bản quy phạm pháp luật thường có tính ổn định tương đối cao, chặt chẽ
nên đôi khi có thể dẫn đến sự cứng nhắc, thiếu linh hoạt.

+ Quy trình xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thường lâu dài và tốn kém hơn sự
hình thành của tập quán pháp và án lệ.

You might also like