Professional Documents
Culture Documents
TVDL Bu I 4
TVDL Bu I 4
Hình 1: Cột bọt sau lắc mạnh 5 phút Hình 2: Cột bọt sau 15 phút
- Kết quả:
Lấy 20 ống nghiệm nhỏ 5ml, đánh số từ 1-20 và cho vào mỗi ống lần lượt các dung dịch theo
bảng sau:
STT Dung dịch đệm Dung dịch bồ kết 0,04% (ml) Dung dịch máu 2% đã loại fibrin (ml)
1 0,95 0,05 1
2 0,90 0,10 1
3 0,85 0,15 1
4 0,80 0,20 1
5 0,75 0,25 1
6 0,70 0,30 1
7 0,65 0,35 1
8 0,60 0,40 1
9 0,55 0,45 1
10 0,50 0,50 1
11 0,45 0,55 1
12 0,40 0,60 1
13 0,35 0,65 1
14 0,30 0,70 1
15 0,25 0,75 1
16 0,20 0,80 1
17 0,15 0,85 1
18 0,10 0,90 1
19 0,05 0,95 1
20 1,00 1,00 1
Trộn đều dung dịch bằng cách bịt đầu ống nghiệm bằng ngón tay cái và dốc ngược dung dịch nhẹ
nhàng. Để yên từ 12-20 giờ.
- Ống nghiệm số 7: Dung dịch trong suốt có màu hồng, có lặng cắn hồng cầu phía đáy ống và
đã có sự phá huyết nhiều hơn so với các ống nghiêm 1,2,3,4,5,6.
- Ống nghiệm số 8: Dung dịch trong suốt, màu hồng, vẫn còn lắng hồng cầu ở đáy ống và có sự
phá huyết nhiều hơn ở ống nghiệm số 7 nhưng chưa đạt đến mức phá huyết hoàn toàn.
Hình 3.2.3. Ống nghiệm số 8
- Ống nghiệm số 9: Dung dịch trong suốt màu hồng, không còn thấy lắng hồng cầu nữa chứng
tỏ tại ống nghiệm (gồm 0,55ml dung dịch đêm, 0,45ml bồ kết 0,04% và 1ml máu lợn 2% đã
loại fibrin) xảy ra hiện tượng phá huyết hoàn toàn.
-
- Ống nghiệm số 19: Dung dịch trong suốt màu hồng không có lắng hồng cầu ở đáy do chứa
một lượng lớn saponin trong ống nghiệm → phá huyết hoàn toàn
Hình 3.2.5: Ống nghiệm số 19
- Ống nghiệm số 20: Dung dịch trong suốt màu hồng nhạt, có lắng hồng cầu dưới đáy bình và
không xảy ra hiện tượng phá huyết do trong ống nghiệm không có dung dịch bồ kết 0,04%
( saponin)