You are on page 1of 10

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

BÁO CÁO MÔN THỰC VẬT DƯỢC LIỆU


Bài 3: Định tính saponin trong dược liệu, xác định
chỉ số phá huyết của quả bồ kết

Ca chiều thứ 6- Nhóm 3

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM


1. Nguyễn Đình Hiếu 19100133
2. Nguyễn Đức Thuận 19100189
3. Trần Thùy Trang 19100202
4. Nguyễn Thị Huyền Trang 19100198
5. Mai Huyền Sâm 19100180
6. Nguyễn Thị Mai Trang 19100200
7. Vũ Thị Thúy Kiều 19100149
8. Nguyễn Hồng Trà My 19100163
9. Trần Thanh Tùng 19100204
3. NỘI DUNG THỰC TẬP
3.1. Định tính saponin
3.1.1. Hiện tượng tạo bọt
- Các bước tiến hành
+ Cho vào ống nghiệm 0,1 g bột dược liệu, thêm 5ml nước
+ Lắc mạnh trong 5 phút
+ Để yên và quan sát hiện tượng tạo bọt
→ Bọt vẫn còn bền vững sau 15 phút
→ Dược liệu có chứa saponin.
- Kết quả:

Hình 1: Cột bọt sau lắc mạnh 5 phút Hình 2: Cột bọt sau 15 phút

3.1.2. Phân biệt saponin sterolic và triterpenic


- Các bước thực hành:
+ Cho vào ống nghiệm lớn 0,1 g bột dược liệu, thêm 5 ml alcol đun sôi,
lọc
+ Bố trí thí nghiệm trong 2 ống nghiệm như sau:

Ống nghiệm 1 Ống nghiệm 2 Sơ bộ kết luận


Dung dịch NaOH 0,1N 5ml 0
(pH=13)
Dung dịch HCl 0,1N 0 5ml
(pH=1)
Dịch chiết dược liệu 5 giọt 5 giọt
Lắc mạnh trong 1 phút
Hiện tượng tạo bọt Cột bọt cao Cột bọt thấp Saponin
sterolic

- Kết quả:

3.2, Xác định chỉ số phá huyết


3.2.1. Định nghĩa chỉ số phá huyết
Chỉ số phá huyết là số ml dung dịch đệm cần thiết để hòa tan 1 gam dược liệu chứa saponin để
gây ra hiện tượng phá huyết đầu tiên và hoàn toàn đối với một loại máu đã chọn.

3.2.2. Phương pháp tiến hành


3.2.2.1. Chuẩn bị các dung dịch cần thiết
a, Dung dịch đệm
Có thể sử dụng 1 trong 2 dung dịch đệm sau
- Dung dịch đệm phosphat
- Dung dịch NaCl đẳng trương

b, Dung dịch máu lợn 2% đã loại fibrin


c, Dung dịch bồ kết 0,04%
- Pha dung dịch bồ kết 1%
- Pha dung dịch 0,04%:

Lấy 20 ống nghiệm nhỏ 5ml, đánh số từ 1-20 và cho vào mỗi ống lần lượt các dung dịch theo
bảng sau:
STT Dung dịch đệm Dung dịch bồ kết 0,04% (ml) Dung dịch máu 2% đã loại fibrin (ml)

1 0,95 0,05 1

2 0,90 0,10 1

3 0,85 0,15 1

4 0,80 0,20 1

5 0,75 0,25 1

6 0,70 0,30 1

7 0,65 0,35 1

8 0,60 0,40 1

9 0,55 0,45 1

10 0,50 0,50 1

11 0,45 0,55 1

12 0,40 0,60 1

13 0,35 0,65 1

14 0,30 0,70 1

15 0,25 0,75 1

16 0,20 0,80 1

17 0,15 0,85 1

18 0,10 0,90 1

19 0,05 0,95 1

20 1,00 1,00 1

Trộn đều dung dịch bằng cách bịt đầu ống nghiệm bằng ngón tay cái và dốc ngược dung dịch nhẹ
nhàng. Để yên từ 12-20 giờ.

3.2.2.2. Quan sát hiện tượng phá huyết


- Ống nghiệm số 1:Dung dịch trong suốt màu hồng nhạt, dưới đáy có lắng nhiều hồng cầu→ sự
phá huyết 1 phần nhỏ chưa xảy ra nhiều

Hình 3.2.1:Ống nghiệm số 1

- Ống nghiệm số 7: Dung dịch trong suốt có màu hồng, có lặng cắn hồng cầu phía đáy ống và
đã có sự phá huyết nhiều hơn so với các ống nghiêm 1,2,3,4,5,6.

Hình 3.2.2. Ống nghiệm số 7

- Ống nghiệm số 8: Dung dịch trong suốt, màu hồng, vẫn còn lắng hồng cầu ở đáy ống và có sự
phá huyết nhiều hơn ở ống nghiệm số 7 nhưng chưa đạt đến mức phá huyết hoàn toàn.
Hình 3.2.3. Ống nghiệm số 8

- Ống nghiệm số 9: Dung dịch trong suốt màu hồng, không còn thấy lắng hồng cầu nữa chứng
tỏ tại ống nghiệm (gồm 0,55ml dung dịch đêm, 0,45ml bồ kết 0,04% và 1ml máu lợn 2% đã
loại fibrin) xảy ra hiện tượng phá huyết hoàn toàn.
-

Hình 3.2.4. Ống nghiệm số 9

- Ống nghiệm số 19: Dung dịch trong suốt màu hồng không có lắng hồng cầu ở đáy do chứa
một lượng lớn saponin trong ống nghiệm → phá huyết hoàn toàn
Hình 3.2.5: Ống nghiệm số 19

- Ống nghiệm số 20: Dung dịch trong suốt màu hồng nhạt, có lắng hồng cầu dưới đáy bình và
không xảy ra hiện tượng phá huyết do trong ống nghiệm không có dung dịch bồ kết 0,04%
( saponin)

Hình 3.2.6. Ống nghiệm số 20

3.2.2.3. Tinh chỉ số phá huyết


CSPH= 2/ CX
Trong đó
+ C: nồng độ của dung dịch bồ kết
+ X: là số ml dung dịch bồ kết đã cho và ống nghiệm mà ở ống đó có sự phá huyết đầu tiên và hoàn
toàn

CSPH= 2/( 0,0004*0,45)=11111,11

You might also like