You are on page 1of 42

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


______

BÀI TẬP NHÓM

ĐỀ BÀI: THĂNG TRẦM CỦA HỢP TÁC KINH TẾ CHÂU Á –


THÁI BÌNH DƯƠNG: CƠ HỘI, THÁCH THỨC VÀ GIẢI PHÁP
ĐỐI VỚI VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn: GV. TÔ XUÂN CƯỜNG

Lớp học phần: TMKQ1107(123)_12-Hội nhập kinh tế quốc tế

Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm D2

HÀ NỘI – THÁNG 9/2023


BẢNG ĐÁNH GIÁ CÔNG VIỆC CỦA CÁC THÀNH VIÊN
Họ và tên Mã sinh viên Nhiệm vụ Đánh giá mức
độ đóng góp
Nguyễn Trường An 11220051 - Định hướng nội 90%
dung.
- Phản biện.
Ngô Mai Linh 11223520 - Định hướng nội 95%
dung.
- Phản biện.
Nguyễn Thị Phương 11223670 - Định hướng nội 100%
Linh dung.
- Phản biện
Bùi Thị Thu Nguyệt 11224846 - Định hướng nội 97,5%
dung.
- Phản biện
Lê Mai Quý 11225470 - Định hướng nội 82,5%
dung.
- Phản biện
Trần Trọng Phước 11225154 - Định hướng nội 85%
dung.
- Slide.
Nguyễn Kiều Trang – 11226412 - Định hướng nội 100%
Trưởng nhóm dung.
- Thuyết trình.
Đỗ Thị Yến 11227052 - Định hướng nội 97.5%
dung.
- Tổng hợp bản
word.
MỤC LỤC

MỤC LỤC................................................................................................1

LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................3

NỘI DUNG..............................................................................................5

I. THĂNG TRẦM CỦA DIỄN ĐÀN HỢP TÁC KINH TẾ CHÂU


Á – THÁI BÌNH DƯƠNG..................................................................5

1. Diễn đạt hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương.......................5

2. Bối cảnh ra đời..................................................................................5

a. Bối cảnh.........................................................................................5

b. Lịch sử hình thành.........................................................................6

3. Quá trình phát triển APEC................................................................6

4. Cơ cấu hoạt động...............................................................................7

5. Mục tiêu............................................................................................8

6. Nguyên tắc hoạt động......................................................................10

7. Những thành tựu phát triển.............................................................10

8. Những khó khăn gặp phải...............................................................12

9. Mối quan hệ giữa APEC - CPTPP..................................................13

a. Giới thiệu chung về CPTPP........................................................13

b. Những lợi ích và thách thức của Việt Nam khi tham gia CPTPP
.....................................................................................................................14

c. Mối quan hệ giữa APEC và CPTPP............................................15

10. APEC 2023 “nóng lên” với kinh tế xanh......................................16

11. Triển vọng tương lai của APEC....................................................19


II. CƠ HỘI, THÁCH THỨC, GIẢI PHÁP CỦA VIỆT NAM.....22

1. VN ra nhập APEC...........................................................................22

2. Lý do Việt Nam tham gia APEC.....................................................22

3. Thành tựu, tầm quan trọng của Việt Nam trong APEC..................23

4. Cơ hội của Việt Nam.......................................................................25

5. Thách thức với Việt Nam................................................................29

6. Giải pháp cho Việt Nam..................................................................31

a. Giải pháp đối với Nhà nước........................................................31

b. Giải pháp đối với doanh nghiệp..................................................32

c. Kết luận.......................................................................................34

7. Một số định hướng ưu tiên..............................................................34

KẾT LUẬN............................................................................................36

TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................37


LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự tăng cường của hệ thống kinh tế
thế giới, hội nhập kinh tế quốc tế trở thành một yếu tố quyết định đối với sự
phát triển và thịnh vượng của các quốc gia. Châu Á - Thái Bình Dương, với
diện tích rộng lớn, dân số đông và sự đa dạng về văn hóa - kinh tế, đã nổi
lên như một trong những khu vực quan trọng nhất trong việc hình thành
mối quan hệ hợp tác kinh tế toàn cầu. Trong bối cảnh này, Việt Nam, với
lịch sử và địa vị đặc biệt của mình trong khu vực, đã trải qua một hành
trình đầy thăng trầm trong việc tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế
Châu Á - Thái Bình Dương.
Sự thăng trầm trong hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương
không chỉ mang lại cơ hội, mà còn đặt ra nhiều thách thức cho các nước
thành viên nói chung và Việt Nam nói riêng. Với sự biến đổi nhanh chóng
của thế giới, chúng ta phải hiểu rằng mọi quyết định và hành động của Việt
Nam trong lĩnh vực này sẽ ảnh hưởng đến tương lai của đất nước và nhân
dân chúng ta. Chính vì vậy, việc tìm hiểu sâu hơn về những khía cạnh kinh
tế, chính trị, và xã hội của sự hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương là
vô cùng quan trọng.
Tiểu luận này sẽ tập trung nghiên cứu và phân tích sâu hơn về sự
thăng trầm của hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, và tìm hiểu về
cơ hội, thách thức mà nó đem lại cho Việt Nam. Chúng ta sẽ cùng nhau
xem xét các cơ hội mà Việt Nam đã khai thác và chưa khai thác được,
những thách thức mà nước ta đối mặt và những giải pháp có thể áp dụng để
tận dụng một cách hiệu quả tiềm năng của khu vực này.
Trong bối cảnh thế giới ngày càng phức tạp, tiểu luận này của nhóm
chúng em mong muốn cung cấp một cái nhìn toàn diện về tình hình hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong ngữ cảnh khu vực này. Hy vọng
rằng, thông qua việc nghiên cứu và phân tích chi tiết này, tiểu luận có thể
đề xuất các giải pháp cụ thể để Việt Nam có thể vận dụng một cách tối ưu
cơ hội và đối mặt mạnh mẽ với các thách thức trong hành trình hội nhập
kinh tế quốc tế này.
NỘI DUNG
I. THĂNG TRẦM CỦA DIỄN ĐÀN HỢP TÁC KINH TẾ CHÂU Á –
THÁI BÌNH DƯƠNG
1. Diễn đạt hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (tiếng Anh:
Asia-Pacific Economic Cooperation, viết tắt là APEC) là tổ chức kinh tế
của các quốc gia nằm trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương và là một
diễn đàn kinh tế mở, nhằm xúc tiến các biện pháp kinh tế, thúc đẩy thương
mại và đầu tư giữa các nền kinh tế thành viên trên cơ sở hoàn toàn tự
nguyện, đồng thời mở cửa đối với tất cả các nước và khu vực khác.

2. Bối cảnh ra đời


a. Bối cảnh
 Kinh tế toàn cầu: Sự gia tăng quá trình toàn cầu hoá.
 Kinh tế khu vực: Kinh tế châu Á phát triển, đặc biệt là khu vực Đông Á
(những năm 1980 tăng 9-10%/năm) nhưng chưa có hình thức hợp tác
kinh tế thương mại hiệu quả khu vực CA-TBD để thúc đẩy phát triển
kinh tế.
 Sau chiến tranh lạnh, các nước lớn điều chỉnh chiến lược: tăng hợp tác
về kinh tế - chính trị, hình thành cơ cấu kinh tế thương mại trong khu
vực.
 Các nước ASEAN cũng muốn tăng cường tiếng nói trong khu vực để
thúc đẩy phát triển kinh tế, nhưng không muốn làm lu mờ những cơ chế
hợp tác chính trị sẵn có.
b. Lịch sử hình thành
 APEC được 12 thành viên thuộc khu vực Châu Á-Thái Bình Dương sáng
lập tại Hội nghị Bộ trưởng Ngoại giao và Kinh tế tổ chức ở Canberra
(thủ đô Australia) vào tháng 11/1989 theo sáng kiến của Australia. Các
thành viên sáng lập là Mỹ, Nhật, Australia, New Zealand, Canada, Hàn
Quốc, Thái Lan, Philippines, Singapore, Brunei, Indonesia và Malaysia.
 Tháng 11/1991 kết nạp thêm Trung Quốc, lãnh thổ Hồng Kông và Đài
Loan.
 Tháng 11/1993 thêm Papua New Guinea, Mexico.
 Tháng 11/1994 thêm Chile. Đến tháng 11/1998 kết nạp thêm Việt Nam,
Nga và Peru.
=> APEC có 21 thành viên chiếm khoảng 52% diện tích lãnh thổ, 59%
dân số, 70% nguồn tài nguyên thiên nhiên trên thế giới và đóng góp
khoảng 55% GDP toàn cầu và gần 43 % thương mại thế giới.
3. Quá trình phát triển APEC
 6/11/1989: Thành lập diễn đàn.
 1993: Hội nghị Cấp cao đầu tiên.
 1994: Thông qua các mục tiêu Borgo.
 1999: Thông qua kế hoạch về Thẻ đi lại của doanh nhân APEC và thiết
lập khuôn khổ kết nối phụ nữ trong APEC.
 2001: Lần đầu tiên ra tuyên bố về chống chủ nghĩa khủng bố.
 2006: Đề ra mục tiêu hình thành Khu vực Thương mại tự do CA-TBD
(FTAAP).
 2007: Lần đầu tiên ra tuyên bố về biến đổi khí hậu, an ninh năng lượng
và phát triển sạch.
 2009: Thiết lập khuôn khổ kết nối Chuỗi cung ứng và Kế hoạch hành
động nhằm tạo thuận lợi cho kinh doanh.
 2010: Thông qua tuyên bố của các nhà lãnh đạo về Chiến lược tăng
trưởng; lần đầu tiên tổ chức hội nghị Bộ trưởng APEC về an ninh lương
thực.
 2011: Lần đầu tiên tổ chức đối thoại cao cấp thường niên APEC về phụ
nữ và phát triển kinh tế.
 2012: Thông qua Danh mục hàng hoá môi trường nhằm cắt giảm thuế
đối với 54 mặt hàng xuống mức 5% từ năm 2015.
 2013: Thông qua khuôn khổ tổng kết về kết nối.
 10-11/11/2014: Hội nghị cấp cao APEC lần thứ 22 với chủ đề “Định
hình tương lai thông qua quan hệ đối tác châu Á-TBD”.
 2015: Thông qua Chiến lược APEC về tăng cường chất lượng tăng
trưởng khuôn khổ hợp tác dịch vụ APEC Chương trình hành động
Boracay về toàn cầu hoá doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ; Khuôn khổ
giảm nhẹ rủi ro thiên tai APEC.
 2016: Thông qua tuyên bố Lima về FTAAP; Lộ trình năng lực cạnh
tranh trong lĩnh vực dịch vụ.
 2017: Thông qua tuyên bố cấp cao Đà Nẵng “Tạo động lực mới, cùng
vun đắp tương lai chung” và 7 văn kiện quan trọng khác.
 2020: Thông qua tầm nhìn APEC đến năm 2040 về xây dựng khu vực
CA-TBD mở, năng động, tự cường và hoà bình, vì sự thịnh vượng của
tất cả người dân và các thế hệ tương lai.
 2021: Thông qua Kế hoạch Aotearoa, đề ra các mục tiêu và hành động
cụ thể nhằm triển khai tầm nhìn APEC đến năm 2040.
4. Cơ cấu hoạt động
(1) Hội nghị Cấp cao APEC.
(2) Hội nghị Bộ trưởng APEC.
(3) Hội nghị các chuyên viên cao cấp.
(4) Ban Thư ký APEC.
(5) Các ủy ban chuyên môn:
 Ủy ban quản trị và ngân sách (BMC).
 Ủy ban thương mại và đầu tư (CTI).
 Ủy ban kinh tế (EC).

(6) Các nhóm công tác: Hiện có 14 Nhóm công tác hoặc chuyên gia phụ
trách các lĩnh vực chuyên môn trong APEC.

(7) Hội đồng tư vấn doanh nhân (ABAC).

5. Mục tiêu
 Duy trì sự tăng trưởng và phát triển của khu vực vì lợi ích chung của các
dân tộc trong khu vực, và bằng cách đó đóng góp vào sự tăng trưởng và
phát triển của nền kinh tế thế giới.
 Phát huy các kết quả tích cực đối với khu vực và nền kinh tế thế giới do
sự tùy thuộc lẫn nhau ngày càng tăng về kinh tế tạo ra, khuyến khích các
luồng hàng hóa, dịch vụ, vốn và công nghệ.
 Phát triển và tăng cường hệ thống thương mại đa phương mở vì lợi ích
của các nước châu Á - Thái Bình Dương và các nền kinh tế khác.
 Cắt giảm những hàng rào cản trở việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ và đầu
tư giữa các thành viên phù hợp với các nguyên tắc của GATT/WTO ở
những lĩnh vực thích hợp và không làm tổn hại tới các nền kinh tế khác.
Để hoàn thành các mục tiêu đó, hoạt động của APEC phải dựa trên
3 trụ cột:
 Tự do hoá thương mại và đầu tư
Tự do hoá thương mại và đầu tư mang lại nhiều lợi ích cho hoạt
động hợp tác kinh tế trong APEC và các nền kinh tế thành viên thông qua
việc giảm và xóa bỏ dần các hàng rào thuế quan và phi quan thuế cản trở
hoạt động thương mại và đầu tư. Để thực hiện tự do hoá thương mại và đầu
tư theo lộ trình và mục tiêu vạch ra trong Tuyên bố Bô-gô, các nền kinh tế
thành viên cùng nhau tiến hành thực hiện các Kế hoạch hành động quốc gia
(IAP) của mỗi nước, theo đó, các quốc gia sẽ đưa ra các cam kết một cách
tự nguyện về tự do hoá về thuế quan, phi thuế quan, dịch vụ và đầu tư.
Trong IAP, các nền kinh tế cần làm rõ chính sách thuế quan, phi thuế quan
và đưa ra cam kết về lộ trình liên tục cắt giảm thuế quan hoặc loại bỏ các
biện pháp và hàng rào phi quan thuế phù hợp với xu thế và nguyên tắc của
WTO. Các nền kinh tế đồng thời đưa ra các cam kết mở cửa thị trường dịch
vụ, nới lỏng các quy định và hạn chế tiếp cận thị trường dịch vụ, đồng thời
xem xét tiến hành tự do hoá đầu tư.

 Thuận lợi hoá kinh doanh

Thuận lợi hóa kinh doanh tập trung vào việc giảm chi phí giao dịch
trong kinh doanh, tăng cường trao đổi thông tin và tự do thương mại. Điều
cốt yếu là thuận lợi hoá thương mại giúp các nhà xuất khẩu ở châu Á - Thái
Bình Dương gặp gỡ và tiến hành kinh doanh hiệu quả hơn, do vậy làm
giảm chi phí sản xuất và dẫn tới tăng cường trao đổi thương mại, hàng hoá
và dịch vụ rẻ hơn, tốt hơn và cơ hội việc làm nhiều hơn.
Để giúp tạo thuận lợi thương mại và đầu tư, các nền kinh tế thành
viên cùng nhau tiến hành thực hiện các Kế hoạch hành động tập thể (CAP)
trên cơ sở 9 nguyên tắc hoạt động của APEC (được đề cập dưới đây). CAP
được thực hiện trên 15 lĩnh vực được lựa chọn là: Thuế quan, Phi thuế
quan, Dịch vụ, Đầu tư, Tiêu chuẩn và hợp chuẩn, Thủ tục hải quan, Quyền
sở hữu trí tuệ, Chính sách cạnh tranh, Mua sắm Chính phủ, Nới lỏng cơ chế
chính sách, Quy tắc xuất xứ, Cơ chế giải quyết tranh chấp, Đi lại của
doanh nhân, Thực hiện kết quả Vòng U-ru-guay, Cơ chế tập hợp và đánh
giá thông tin.

 Hợp tác kinh tế và kỹ thuật

APEC đưa ra Chương trình Hợp tác kinh tế kỹ thuật (ECOTECH)


nhằm hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng lực của các thành
viên APEC hướng tới sự phát triển kinh tế bình đẳng, cân bằng và bền
vững trong khu vực, tạo điều kiện thuận lợi nhất để triển khai các chương
trình hành động thực hiện mục tiêu Bô-gô. Chương trình ECOTECH được
thực hiện chủ yếu dưới dạng các dự án, chương trình hợp tác trên các lĩnh
vực cụ thể, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến đào tạo và nâng cao năng lực
cán bộ, trợ giúp kỹ thuật đối với các nền kinh tế đang phát triển như Việt
Nam trên khía cạnh xây dựng và thực hiện chính sách.
6. Nguyên tắc hoạt động
 Cùng có lợi: Do tính đa dạng của các nền kinh tế trong APEC về chính
trị, văn hoá và kinh tế, nên quá trình hợp tác phải bảo đảm cho tất cả các
nền kinh tế APEC, bất kể sự chênh lệch về mức độ phát triển, đều có
lợi.
 Nguyên tắc đồng thuận: Tất cả các cam kết của APEC phải dựa trên sự
nhất trí của các thành viên.
 Nguyên tắc tự nguyện: Tất cả các cam kết của các thành viên APEC đều
dựa trên cơ sở tự nguyện. Cùng với nguyên tắc đồng thuận, đây là
nguyên tắc khiến cho APEC trở nên khác với WTO. Tất cả chương trình
tự do hoá và thuận lợi hoá thương mại của APEC không diễn ra trên bàn
đàm phán mà do các nước tự nguyện đưa ra.
 Phù hợp với nguyên tắc của WTO/GATT. APEC cam kết thực hiện chế
độ thương mại đa phương của WTO và không phải là một liên minh thuế
quan, một khu vực tự do thương mại như NAFTA, AFTA.
7. Những thành tựu phát triển
 Với vai trò là Diễn đàn phát triển năng động nhất trên thế giới, APEC
ngày càng tỏ rõ sức sống và sự phát triển mạnh mẽ, góp phần thúc đẩy
mở cửa và hợp tác về kinh tế – thương mại giữa các nền kinh tế châu Á –
Thái Bình Dương và hình thành cơ chế kinh tế mở trên toàn cầu. Cho
đến nay, APEC đã đạt được những thành tựu quan trọng góp phần phát
triển nền kinh tế khu vực nói riêng và thế giới nói chung.
 Giai đoạn 1989 – 2010, giảm mức thuế trung bình từ 16,9% xuống còn
5,8%, thương mại giữa các thành viên tăng từ 1,7 nghìn tỷ USD lên 9,9
nghìn tỷ USD. Tổng giá trị thương mại tăng từ 3,1 nghìn tỷ USD lên đến
16,8 nghìn tỷ USD.
 Thúc đẩy hợp tác hướng tới hình thành khu vực thương mại tự do Châu
Á – Thái Bình Dương (FTAAP) và góp phần thúc đẩy hệ thống thương
mại đa phương.
 APEC là Diễn đàn hợp tác đa phương đầu tiên trên thế giới đạt thỏa
thuận về Danh mục chung về hàng hóa môi trường (năm 2015, với 54
mặt hàng
môi trường giảm thuế ở mức 5% trở xuống.
 Qua 2 lần cắt giảm vào các năm 2006 và năm 2010, chi phí giao dịch
thương mại trong khu vực giảm đáng kể (khoảng 5%).
 Kế hoạch hành động về Thuận lợi hóa kinh doanh được đưa vào triển
khai (mục tiêu đưa hoạt động kinh doanh rẻ hơn, nhanh hơn và đơn giản
hơn 25% trước năm 2015), Cơ chế một cửa, Kế hoạch hành động Thuận
lợi hóa đầu tư APEC, Thẻ đi lại doanh nhân (ABTC), Chiến lược mới về
cải cách cơ cấu, mục tiêu giảm 10% chi phí giao dịch kinh doanh vào
năm 2015 thông qua cải thiện chuỗi cung ứng…
 Các hoạt động của ECOTECH (Hợp tác kinh tế – kỹ thuật) nhằm xây
dựng năng lực và kỹ năng cho các thành viên APEC trên cấp độ cá nhân
và thể chế, khuyến khích các nước thành viên tham gia đầy đủ và tích
cực vào kinh tế khu vực.
 Từ năm 1993, khoảng 1600 dự án đã được triển khai trên các lĩnh vực,
trong đó có liên kết kinh tế khu vực, an ninh con người, cải cách cơ
cấu…
 Hỗ trợ cho khoảng 150 dự án mỗi năm với tổng giá trị lên đến 23 triệu
USD.
 Hình thành mạng lưới 46 Trung tâm cơ hội số APEC (ADOC) hoạt động
tại 10 nền kinh tế thành viên.
 Giảm giới hạn rào cản thương mại: APEC đã cam kết giảm thuế suất
nhập khẩu trên hàng ngàn loại hàng hoá để khuyến khích sự tự do
thương mại và đẩy mạnh xuất khẩu.
 Hợp tác trong lĩnh vực kỹ thuật và tiêu chuẩn: APEC đã thúc đẩy việc
hội nhập các quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn chất lượng, giúp tăng
cường sự cạnh tranh và sự phát triển bền vững trong khu vực.
 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: APEC đã xây dựng các chương
trình đào tạo, trao đổi kiến thức và nâng cao năng lực cho nguồn nhân
lực trong khu vực, từ đó góp phần vào sự phát triển kinh tế toàn diện.
 Hợp tác trong việc giải quyết các thách thức chung: APEC đã làm việc
để giải quyết các vấn đề toàn cầu như biến đổi khí hậu, an ninh năng
lượng,
ninh hàng hải và ứng phó với dịch bệnh.
8. Những khó khăn gặp phải
 Hoa Kỳ rút lui khỏi CPTPP (Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương): Việc này đã tạo ra một lỗ hổng trong hợp tác
kinh tế và ảnh hưởng đến quá trình đàm phán và triển khai của hiệp định.
 Biến động chính sách kinh tế: Các quốc gia thành viên của CPTPP đã có
những biến động chính sách kinh tế riêng. Ví dụ, Mỹ đã áp đặt các biện
pháp bảo hộ thương mại đối với Trung Quốc và một số đối tác khác, gây
ra căng thẳng và chiến tranh thương mại. Sự biến đổi này đã ảnh hưởng
đến lòng tin và ổn định của hợp tác kinh tế trong khu vực.
 Không thống nhất trong vấn đề quyền sở hữu trí tuệ: Một số quốc gia
thành viên có quan điểm khác nhau về quyền sở hữu trí tuệ và bảo vệ
công nghệ. Điều này đã gây ra các tranh chấp và ảnh hưởng đến việc
thực thi các quy định chung của CPTPP liên quan đến vấn đề này.
 Sự ảnh hưởng của Trung Quốc: Với vai trò là một quốc gia lớn trong
khu vực, Trung Quốc có sức ảnh hưởng mạnh đến hợp tác kinh tế Châu
Á - Thái Bình Dương. Việc Trung Quốc không tham gia CPTPP và triển
khai các chính sách kinh tế riêng đã tạo ra những tác động và căng thẳng
trong khu vực.
 Mặt hạn chế về phát triển và cơ hội mới: Một số quốc gia thành viên vẫn
đang phát triển và gặp khó khăn trong việc tham gia vào chuỗi cung ứng
toàn cầu. Đồng thời, có những cơ hội mới được tạo ra thông qua hợp tác
kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, nhưng việc tận dụng và thúc đẩy các
cơ hội này vẫn còn đòi hỏi nhiều công việc phối hợp và đầu tư.
 Sự bất ổn chính trị: Một số quốc gia thành viên APEC đã phải đối mặt
với
sự bất ổn chính trị và xung đột trong khu vực, như tranh chấp lãnh thổ và
biển Đông. Những căng thẳng này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sự hợp
tác kinh tế trong khu vực.
 Khủng hoảng kinh tế toàn cầu: Sự suy thoái của nền kinh tế toàn cầu và
các biến cố khủng hoảng tài chính đã ảnh hưởng đến các nền kinh tế
thành viên APEC. Điều này đã làm giảm sự phát triển kinh tế và gây ra
khó khăn cho việc thúc đẩy hợp tác kinh tế trong khu vực.
 Không đồng nhất trong quan điểm và mục tiêu: Các quốc gia thành viên
APEC có sự khác biệt về quan điểm và mục tiêu.
 Tính đa dạng và phức tạp của khu vực với các nước có cơ cấu kinh tế
cũng như trình độ phát triển rất khác nhau. Vì vậy, những ưu tiên phát
triển kinh tế cũng như cách đề cập đối với các lĩnh vực hợp tác của các
nước thành viên cũng khác nhau.
 Do tính chất không bắt buộc của các cam kết nên trong quá trình thực
hiện
tự do hoá thương mại và đầu tư, hợp tác kỹ thuật, sẽ nảy sinh những khó
khăn và bất đồng.
 Các yếu tố phi kinh tế như văn hoá, lịch sử, môi trường, an ninh... cũng
sẽ có những tác động nhất định đến hợp tác kinh tế giữa các nước cũng
như tiến trình tự do hoá thương mại và đầu tư ở khu vực.
9. Mối quan hệ giữa APEC - CPTPP
a. Giới thiệu chung về CPTPP
 Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP) là Hiệp định thương
mại tự do được đàm phán từ tháng 3/2010, bao gồm 12 nước thành viên
là Hoa Kỳ, Canada, Mexico, Peru, Chile, New Zealand, Australia, Nhật
Bản, Singapore, Brunei, Malaysia và Việt Nam. TPP được chính thức ký
ngày 4/2/2016 và được dự kiến sẽ có hiệu lực từ 2018. Tuy nhiên, đến
tháng 1/2017, Hoa Kỳ tuyên bố rút khỏi TPP, khiến TPP không thể đáp
ứng điều kiện có hiệu lực như dự kiến ban đầu. Tháng 11/2017, 11 nước
thành viên TPP ra Tuyên bố chung thống nhất đổi tên TPP thành Hiệp
định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương (CPTPP).
 Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương gọi tắt
là Hiệp định CPTPP, là một hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ
mới, gồm 12 nước thành viên là: Australia, Brunei, Canada, Chile, Nhật
Bản, Malaysia, Mexico, New Zealand, Peru, Singapore, Việt Nam và
Vương quốc Anh.
 Hiệp định đã được ký kết ngày 08 tháng 3 năm 2018 tại thành phố
Santiago (Chile), và chính thức có hiệu lực từ ngày 30 tháng 12 năm
2018 đối với nhóm 6 nước đầu tiên hoàn tất thủ tục phê chuẩn Hiệp định
gồm Mexico, Nhật Bản, Singapore, New Zealand, Canada và Australia.
Đối với Việt Nam, Hiệp định có hiệu lực từ ngày 14 tháng 01 năm 2019.
 Vào thời điểm ký kết, nền kinh tế kết hợp của 11 quốc gia (không có
Anh) chiếm 13,4% tổng sản phẩm quốc nội toàn cầu (tương đương 13,5
nghìn tỷ USD), đưa CPTPP trở thành khu vực thương mại tự do lớn thứ
ba trên thế giới tính theo GDP sau Thương mại tự do Bắc Mỹ và Thị
trường chung Châu Âu.
 Về cơ bản, Hiệp định CPTPP giữ nguyên nội dung của Hiệp định TPP
nhưng cho phép các nước thành viên tạm hoãn 20 nhóm nghĩa vụ để bảo
đảm sự cân bằng về quyền lợi và nghĩa vụ của các nước thành viên trong
bối cảnh Hoa Kỳ rút khỏi Hiệp định TPP. CPTPP gồm các điều khoản
loại bỏ thuế quan giữa các nước thành viên, đồng thời đặt ra các quy tắc
về những vấn đề như đầu tư xuyên biên giới, thương mại điện tử, sở hữu
trí tuệ, doanh nghiệp nhà nước và lao động.
b. Những lợi ích và thách thức của Việt Nam khi tham gia CPTPP
 Lợi ích
 Đây là thị trường rộng lớn với nhiều nền kinh tế hàng đầu. CPTPP
xoá bỏ 100% thuế nhập khẩu nên hàng hoá, dịch vụ Việt Nam có cơ
hội thâm nhập thị trường này.
 Ngành được hưởng lợi nhiều nhất là dệt may và giày da.
 Mở rộng thị trường giúp mở rộng nguồn cung, người tiêu dùng tiếp
cận được với hàng hoá tiên tiến, chất lượng cao, giá cả cạnh tranh.
Với quy tắc xuất xứ về nguyên liệu đầu vào từ trong nội khối giúp
kinh tế Việt Nam thoát sự phụ thuộc vào kinh tế Trung Quốc.
 Tạo thuận lợi cho Việt Nam trong các tranh chấp thương mại.
 Mở rộng nguồn lực cho phát triển kinh tế thông qua khai thác các
nguồn lực trong nước và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
 Nền kinh tế Việt Nam sẽ cạnh tranh, minh bạch hơn. Hiệp định sẽ
tiếp thêm động lực cho cải cách và đổi mới.
 Khó khăn, thách thức
 Hiệp định yêu cầu cao đối với cải cách doanh nghiệp nhà nước.
 Một tiêu chí trọng yếu của CPTPP là bảo vệ quyền lợi của người lao
động qua hệ thống tiêu chuẩn rất cao. Đây là vấn đề nhạy cảm đối
với Việt Nam.
 Tạo ra áp lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp thuộc mọi ngành, mọi
khu vực và thành phần kinh tế.
 Vấn đề mua sắm của chính phủ, đòi hỏi phải minh bạch và cạnh
tranh công bằng hơn.
 Nguyên liệu ngành dệt may nên lấy từ Việt Nam hoặc các nước
CPTPP để hưởng thuế ưu đãi 0%. Tuy nhiên phần lớn nguyên liệu
ngành này lại nhập khẩu từ các quốc gia ngoài khối CPTPP.
c. Mối quan hệ giữa APEC và CPTPP
 Phần lớn các quốc gia của CPTPP (ngoại trừ Vương quốc Anh) đều
thuộc APEC. CPTPP cũng nhiều lần được nhắc đến trong các lần họp
thường niên của APEC.
 Khởi nguồn ban đầu của CPTPP là Hiệp định Đối tác kinh tế chặt chẽ
hơn do nguyên thủ 3 nước Chile, New Zealand và Singapore (P3) phát
động đàm phán nhân dịp Hội nghị Cấp cao APEC 2002 tổ chức tại
Mexico. Đây là Hiệp định mang tính "mở", tuy không phải là chương
trình hợp tác trong khuôn khổ APEC nhưng các nước thành viên mong
muốn sử dụng CPTPP như một công cụ để hiện thực hóa ý tưởng về Khu
vực Mậu dịch Tự do Châu Á-Thái Bình Dương của APEC (FTAAP).
 CPTPP đóng một phần quan trọng trong việc thúc đẩy hợp tác kinh tế và
thương mại trong khu vực châu Á-Thái Bình Dương, từ đó mang lại lợi
ích cho APEC:
 Mở rộng quy mô thương mại tự do: CPTPP tạo ra một khu vực thương
mại tự do rộng lớn, giảm thuế quan và loại bỏ rào cản thương mại.
Điều này có thể thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và thương mại trong
khu vực APEC, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và người
tiêu dùng.
 Tạo ra tiêu chuẩn thương mại và quy tắc chung: CPTPP thiết lập các
tiêu chuẩn và quy tắc thương mại chung cho các quốc gia thành viên.
Điều này có thể tạo ra sự nhất quán và đồng nhất trong việc thực hiện
các quy định thương mại và quyền sở hữu trí tuệ, giúp tăng cường sự
tin tưởng và dễ dàng tham gia vào hoạt động thương mại.
 Thúc đẩy hợp tác kinh tế đa phương: CPTPP có thể tạo ra một cơ sở để
các quốc gia trong khu vực APEC hợp tác trong các lĩnh vực thương
mại, đầu tư, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ. Thông qua việc thúc đẩy
hợp tác và chia sẻ kinh nghiệm, CPTPP có thể tăng cường khả năng
cạnh tranh và phát triển kinh tế của các quốc gia trong khu vực.
 Khuyến khích đầu tư và phát triển: CPTPP bảo vệ và tạo điều kiện
thuận lợi cho đầu tư trực tiếp nước ngoài. Điều này có thể thu hút vốn
đầu tư từ các quốc gia thành viên CPTPP vào các quốc gia APEC, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế và tạo ra việc làm.
10. APEC 2023 “nóng lên” với kinh tế xanh
 Trong Hội nghị Quan chức cấp cao Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á -
Thái Bình Dương (APEC) vào tháng 2/2023, các đại biểu đã tổ chức
thảo luận về chủ đề năm nay là: Tạo dựng tương lai bền vững cho tất cả
mọi người, bao gồm xây dựng khả năng phục hồi và tăng cường tính bền
vững của môi trường.
 Năm 2012, các nền kinh tế APEC cũng đạt được tiến bộ trong tự do hóa
thuế quan đối với hàng hóa môi trường. Thông qua một quá trình do
Australia dẫn đầu thuộc Ủy ban Thương mại và Đầu tư, các thành viên
APEC đã nhất trí danh sách 54 hàng hóa môi trường của APEC. Danh
sách này tạo cơ sở cho các cuộc thảo luận tại các diễn đàn quốc tế khác,
bao gồm cả WTO.
 Năm 2021, các quan chức được ủy quyền cấp bộ trưởng để tiếp tục thảo
luận về việc mở rộng danh sách hàng hóa môi trường của APEC. Các nhà
lãnh đạo cũng tán thành Danh sách tham khảo về môi trường và các dịch
vụ liên quan đến môi trường, có khả năng định hình các cuộc đàm phán
về dịch vụ môi trường tại các diễn đàn khác. APEC vẫn là một trung tâm
quan trọng trong vòng phản hồi chính sách khu vực - toàn cầu.
 Vào tháng 11/2022, những bên tham gia APEC đã nêu rõ các mục tiêu về
nền kinh tế xanh tuần hoàn sinh học (BCG). Họ ủng hộ tăng trưởng kinh
tế dài hạn và toàn diện, đáp ứng các mục tiêu về môi trường và khí hậu.
APEC có thể kết hợp các cuộc thảo luận có liên quan vào chương trình
nghị sự của các nhóm và ủy ban công tác có liên quan và đưa ra một
tuyên bố chung về nền kinh tế BCG để vạch ra các lộ trình mới.
 Nhưng APEC có tiềm năng làm được nhiều hơn thế. Thúc đẩy khả năng
phục hồi và tính bền vững sẽ đòi hỏi toàn bộ các nguồn lực thể chế của
APEC. APEC nằm ở mối quan hệ của nhiều tổ chức. Nó được định hình
bởi công việc của Hội nghị Thương mại và Phát triển Thái Bình Dương.
Nó giữ mối liên kết chính thức với các tổ chức khu vực, chẳng hạn như
Ban thư ký ASEAN và Hội đồng Hợp tác kinh tế Thái Bình Dương. Nó
duy trì các kết nối không chính thức với các tổ chức như Ngân hàng Phát
triển châu Á, OECD và WTO. Các trung tâm nghiên cứu APEC khác
nhau thúc đẩy nghiên cứu về hội nhập khu vực và xây dựng mạng lưới
các học giả trong khu vực.

 Trong nội bộ, APEC bao gồm một cơ cấu lồng ghép gồm các nhóm công
tác, ủy ban và các cuộc họp cấp bộ trưởng và quan chức cấp cao. Khả
năng đan xen qua lại của các thành viên thông qua các cấp độ chính trị và
kỹ thuật khác nhau cho phép họ đạt được tiến bộ gia tăng ngay cả khi các
vấn đề trở nên chính trị hóa.

 Cấu trúc của APEC giống như một hệ thống thích ứng phức hợp thay vì
một tổ chức tập trung. Sức mạnh ảnh hưởng của APEC bắt nguồn từ việc
tận dụng toàn bộ hệ thống để giải quyết vấn đề thương mại và tính bền
vững. APEC cũng có thể tận dụng khả năng phân tích của Đơn vị Hỗ trợ
chính sách APEC về các vấn đề như nền kinh tế tuần hoàn và du lịch bền
vững để hiểu được tiềm năng của nền kinh tế BCG. Nó có thể thu hút ý
kiến đóng góp từ các bên liên quan trong khu vực tư nhân thông qua Hội
đồng tư vấn kinh doanh APEC.

 Các thành viên APEC cũng có thể khai thác các cuộc hội thảo của Hội
đồng Hợp tác kinh tế Thái Bình Dương về các cơ chế thể chế sáng tạo
thông qua đó có thể phát triển hợp tác kinh tế xanh. Các thành viên cũng
có thể cân nhắc tham gia Hội nghị Thương mại và phát triển Thái Bình
Dương hàng năm liên quan đến thương mại và môi trường.

 Để tránh các cuộc thảo luận kéo dài về các định nghĩa, các thành viên
APEC sẽ khai thác công việc trong G20, OECD và WTO, cũng như các
hiệp định thương mại tự do song phương và khu vực để xác định các cơ
hội và chồng chéo. Tùy thuộc vào mức độ đồng thuận, các thành viên có
thể quyết định nên tìm kiếm sự tiến bộ ở cấp độ kỹ thuật hay chính trị.

 Các thỏa thuận quốc tế mới kết hợp khí hậu và thương mại hiện đang nổi
lên ở châu Á Thái Bình Dương. Singapore gần đây đã ký một thỏa thuận
kinh tế xanh với Australia và quan hệ đối tác về biến đổi khí hậu với
Indonesia và Mỹ. Quan hệ đối tác song phương được tăng cường với New
Zealand có một trụ cột mới về biến đổi khí hậu và nền kinh tế xanh.

 Các quốc gia khác trong khu vực cũng đang phát triển hợp tác kinh tế
hướng tới khí hậu như vậy. Thông qua công việc được thực hiện trong các
nhóm công tác và ủy ban khác nhau, APEC có thể cung cấp các khuôn
mẫu và biện pháp mẫu để định hình hình thức và nội dung của các thỏa
thuận này.

 Sự gia tăng cạnh tranh của các thỏa thuận xanh có khả năng làm leo thang
xung đột địa kinh tế trong khu vực, thách thức văn hóa dựa trên sự đồng
thuận của APEC. Khi Mỹ, Trung Quốc và các nền kinh tế thành viên khác
đều tham gia vào các chiến lược thương mại và công nghiệp xanh tương
ứng của mình, APEC sẽ là một nền tảng tự nhiên để họ tìm hiểu và tham
gia vào các điểm chồng chéo và bổ sung giữa các cách tiếp cận khác nhau.

 Với tư cách là chủ nhà APEC 2023, Mỹ có cơ hội để thông báo cho các
thành viên về chiến lược công nghiệp hiện tại của mình và các cuộc thảo
luận đang diễn ra với Nhật Bản và EU về các hiệp định thương mại hạn
chế. Qua đó có thể tạo điều kiện thuận lợi cho các cuộc đối thoại đa chiều
với các nền kinh tế khác để đảm bảo rằng các chính sách xanh khác nhau
dẫn đến sự hội tụ lớn hơn trong khu vực về các quy tắc và tiêu chuẩn.

 Mỹ có thể tận dụng toàn bộ hệ sinh thái của APEC trong khi vẫn cởi mở
với những ý tưởng mới từ các thể chế khác. Điều này sẽ đảm bảo rằng
APEC vẫn là một vườn ươm hiệu quả khi thúc đẩy các ưu tiên như phục
hồi xanh, tăng trưởng xanh, tài chính khí hậu và năng lượng sạch. Chừng
nào APEC còn là mối liên kết của nhiều kênh thể chế, nó sẽ đóng một vai
trò có ảnh hưởng trong việc hướng tới một tương lai bền vững cho khu
vực.

11. Triển vọng tương lai của APEC


 Tầm nhìn APEC đến năm 2040-duy trì vị thế đặc biệt của APEC là diễn
đàn hợp tác kinh tế hàng đầu khu vực, là “vườn ươm” các ý tưởng mới
và hiệu quả.
 Tại Hội nghị cấp cao APEC lần thứ 27 các nhà lãnh đạo đã thông qua
Tầm nhìn đến năm 2040 về một cộng đồng châu Á- Thái Bình Dương
mở, năng động, tự cường và hòa bình, vì sự thịnh vượng của tất cả người
dân và các thế hệ tương lai, trong đó APEC tiếp tục là diễn đàn hợp tác
kinh tế hàng đầu khu vực.
 APEC phối hợp hành động, thúc đẩy hợp tác đa phương, nắm bắt các cơ
hội mới trên nền tảng công nghệ số, kết nối số đưa châu Á- Thái Bình
Dương tiếp tục giữ vai trò động lực tăng trưởng của toàn cầu.
 Đẩy mạnh liên kết kinh tế, kết nối toàn diện, kinh tế số.
 Xây dựng Khu vực Thương mại tự do châu Á- Thái Bình Dương, hoan
nghênh Hiệp định Đối tác toàn diện chiến lược xuyên Thái Bình Dương
(CPTPP), Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP).
 Đẩy mạnh các trụ cột hợp tác nền tảng của APEC về thương mại và đầu
tư; đổi mới và số hóa; tăng trưởng mạnh mẽ, cân bằng, an toàn, bền vững
và bao trùm:
Về thương mại và đầu tư:
 APEC khẳng định tiếp tục phối hợp chặt chẽ để xây dựng một môi trường
thương mại và đầu tư tự do, mở, công bằng, không phân biệt đối xử,
minh bạch và ổn định.
 Đề cao tầm quan trọng của thương mại quốc tế và Tổ chức Thương mại
thế giới(WTO) trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho sự phục hồi, tăng
trưởng, thịnh vượng, xóa đói giảm nghèo, phát triển bền vững và tạo điều
kiện hợp tác liên quan đến bảo vệ môi trường và bảo tồn tài nguyên thiên
nhiên thế giới. Thúc đẩy hệ thống thương mại đa phương hoạt động hiệu
quả, các dòng chảy thương mại quốc tế ổn định và dễ dự đoán.
 Nâng cao về cải cách cơ cấu , thúc đẩy môi trường thuận lợi cho các
doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cạnh tranh, chuyên
môn hóa, đổi mới, và mở rộng ra thị trường quốc tế.
 Ủng hộ các nỗ lực thúc đẩy chuỗi cung ứng mở, an toàn và linh hoạt,
tăng cường kết nối chuỗi cung ứng và giảm thiểu sự gián đoạn chuỗi
cung ứng, khuyến khích các nền kinh tế tiếp tục nỗ lực xóa bỏ rào cản đối
với các dịch vụ liên quan đến logistics.
 Tiếp tục thúc đẩy các mục tiêu Bogor và liên kết kinh tế khu vực theo
định hướng thị trường (ví dụ: chương trình nghị sự về xây dựng Khu vực
thương mại tự do châu Á- Thái Bình Dương (FTAAP)) góp phần củng cố
các cam kết khu vực theo tiêu chuẩn cao và toàn diện.
 Đẩy mạnh kết nối, các chuỗi cung ứng bền vững và hoạt động kinh doanh
có trách nhiệm.
Về đổi mới và số hóa:
 Tăng cường hợp tác để thu hẹp khoảng cách kỹ thuật số giữa và trong các

nền kinh tế, tạo điều kiện tiếp cận cơ sở hạ tầng kỹ thuật số và hỗ trợ phát
triển các kỹ năng kỹ thuật số và kiến thức kỹ thuật số, tạo điều kiện thuận
lợi cho luồng dữ liệu và củng cố niềm tin của doanh nghiệp và người tiêu
dùng đối với các giao dịch kỹ thuật số.
 Đẩy nhanh việc thực hiện Lộ trình kinh tế số và Internet của APEC

(AIDER) để khai thác các công nghệ mới và mới nổi cũng như toàn bộ
tiềm năng của xã hội tạo ra một hệ sinh thái kỹ thuật số thuận lợi, toàn
diện, cởi mở, công bằng và không phân biệt đối xử cho doanh nghiệp và
người tiêu dùng.
Tăng trưởng mạnh mẽ, cân bằng, an toàn, bền vững và toàn diện:
 Cần có những nỗ lực mạnh mẽ hơn nữa để giải quyết các thách thức hiện
nay, bao gồm biến đổi khí hậu, thời tiết khắc nghiệt và thiên tai, an ninh
lương thực và chuyển đổi năng lượng bền vững nhằm giảm phát thải khí
nhà kính, đồng thời đảm bảo khả năng phục hồi, tiếp cận và an ninh năng
lượng trong khu vực, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư vào các hoạt
động liên quan.
 APEC thúc đẩy tăng trưởng có chất lượng, mang lại lợi ích cụ thể, nâng
cao sức khỏe và mức sống cho tất cả người dân (trong đó các doanh
nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ, phụ nữ và các nhóm có tiềm lực kinh tế chưa
được khai thác) nhằm đảm bảo châu Á- Thái Bình Dương có khả năng
chống chịu trước các cú sốc, các cuộc khủng hoảng, đại dịch và các
trường hợp khẩn cấp.
 APEC tăng cường phát triển nguồn nhân lực toàn diện thông qua giáo dục
và học tập, đào tạo nghề và kỹ thuật, đào tạo lại và nâng cao tay nghề
nhằm tăng cường khả năng lưu động và năng lực sẵn sàng của lao động
trong kỷ nguyên số.
II. CƠ HỘI, THÁCH THỨC, GIẢI PHÁP CỦA VIỆT NAM
1. VN ra nhập APEC
Thời gian tham gia: Nhận thấy tầm quan trọng của APEC đối với sự
phát triển kinh tế của các nước trong khu vực nói chung và của Việt Nam
nói riêng, phù hợp với đường lối hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà
nước ta, ngày 15/6/1996, Chính phủ Việt Nam đã nộp đơn xin gia nhập
APEC. Ngày 14/11/1998, tại Hội nghị Bộ Trưởng ngoại giao - kinh tế tại
Kua-la Lăm-pua – Ma-lai-xi-a, APEC đã tuyên bố kết nạp Việt Nam, Nga
và Peru.
Việt Nam tham gia APEC theo phương châm giữ vững độc lập, tự
chủ, kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia với lợi ích chung của APEC;
giữa lợi ích của Việt Nam trong APEC với lợi ích trong các tổ chức và diễn
đàn khu vực và quốc tế khác mà Việt Nam tham gia. Ngoài ra, với tinh thần
chủ động hội nhập, sự tham gia của Việt Nam vào APEC là sự tham gia có
chọn lọc, trên cơ sở cân đối các nghĩa vụ quốc tế, lợi ích quốc gia và khả
năng, trình độ phát triển của nền kinh tế.
2. Lý do Việt Nam tham gia APEC
 APEC là động lực hỗ trợ cho quá trình cải cách, tái cơ cấu kinh tế của
Việt Nam.
 APEC là diễn đàn quy tụ nhiều đối tác kinh tế hàng đầu của Việt Nam,
chiếm 75% thương mại, 78% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 38% viện
trợ phát triển chính thức (ODA) và 79% khách du lịch nước ngoài đến
Việt Nam.
 Tham gia APEC góp phần tăng cường đa phương hóa, đa dạng hóa quan
hệ quốc tế của nước ta.
 Các hội nghị do APEC tổ chức là cơ hội để nước ta thúc đẩy các cuộc
tiếp xúc song phương ở các cấp, đặc biệt là ở cấp cao.
 Khi gia nhập APEC, Việt Nam có cơ hội tiếp cận tốt hơn khoa học công
nghệ. Chúng ta có thể tranh thủ nguồn lực và hỗ trợ của APEC để nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực.
 Hợp tác APEC có thể mở ra nhiều cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt
Nam. Việc tìm kiếm các nhà đầu tư chiến lược cũng dễ dàng hơn.
 Tham gia APEC giúp tăng cường hợp tác với các nền kinh tế thành viên.
Tạo điều kiện cho người dân có thêm nhiều lựa chọn về việc làm, hàng
hóa, dịch vụ, y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng, du lịch… với chất
lượng và giá cả tốt hơn.
3. Thành tựu, tầm quan trọng của Việt Nam trong APEC.
Việc trở thành thành viên chính thức của APEC là một bước đi sâu
hơn vào con đường hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, góp phần mở rộng
kinh tế đối ngoại, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện điện hoá
đất nước mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. Trong APEC, Việt Nam có nhiều
đối tác quan trọng như các nước ASEAN, Nhật Bản, Trung Quốc, Hoa Kỳ,
Úc và Niu Di-lân.
Một số thành viên APEC đang dần trở thành đối tác chiến lược
trong kế hoạch phát triển quan hệ kinh tế, thương mại và đầu tư của Việt
Nam. Thống kê gần đây cho thấy các nền kinh tế APEC chiếm khoảng 67%
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), khoảng 75% vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và 70% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
Quán triệt chủ trương “Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu
vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc
tế, bảo đảm độc lập, tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích
dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi
trường”, ngay sau khi gia nhập APEC, Việt Nam đã tích cực tham gia vào
nhiều chương trình, dự án hợp tác của APEC, tranh thủ được sự hỗ trợ và
giúp đỡ to lớn về vốn, khoa học kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực, phục vụ
cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Tuy là thành viên mới nhưng Việt Nam cũng đã tích cực và chủ
động đề xuất nhiều sáng kiến tại các Hội nghị và Diễn đàn khác nhau của
APEC. Kết quả tham gia APEC trong 20 năm qua là rất đáng khích lệ, Việt
Nam đã tạo được uy tín và hình ảnh tốt đẹp với các thành viên về một đất
nước năng động, cởi mở và hội nhập. Kể từ khi trở thành thành viên của
Diễn đàn APEC vào năm 1998, Việt Nam đã có nhiều đóng góp thiết thực,
đề xuất và triển khai hơn 80 sáng kiến, dự án trên nhiều lĩnh vực hợp tác
của APEC.

Việt Nam là một trong số không nhiều thành viên đã hai lần đảm
nhiệm thành công vai trò chủ nhà APEC, vào các năm 2006 và 2017.

Trong vai trò chủ nhà, tại Tuần lễ Cấp cao tháng 11/2006 tại Hà
Nội, lần đầu tiên các nhà Lãnh đạo APEC đã xác định triển vọng hướng tới
hình thành Khu vực Thương mại tự do châu Á - Thái Bình Dương
(FTAAP). Đây là quyết sách quan trọng, đặt nền móng cho tầm nhìn chiến
lược về liên kết kinh tế toàn khu vực. Trọng trách đăng cai APEC lần thứ
hai năm 2017, với chủ đề “Tạo động lực mới, cùng vun đắp tương lai
chung”, ta đã chủ trì, phối hợp với các thành viên thúc đẩy nhiều nội dung
hợp tác lớn, khơi dậy những động lực mới cho tăng trưởng bền vững, sáng
tạo và bao trùm, đẩy mạnh tự do hóa thương mại, đầu tư và kết nối khu
vực, củng cố vai trò lãnh đạo của APEC trong quản trị kinh tế thương mại
toàn cầu và ứng phó với các thách thức chung.

Việt Nam là một trong những thành viên tích cực nhất trong đề xuất
các sáng kiến và dự án, với hơn 100 dự án trên nhiều lĩnh vực.

Nhiều sáng kiến do Việt Nam đề xuất được đánh giá là thiết thực,
đáp ứng sự quan tâm chung, nhất là về phát triển bao trùm, phát triển
nguồn nhân lực trong kỷ nguyên số, tạo thuận lợi thương mại điện tử qua
biên giới, an ninh lương thực và biến đổi khí hậu, phát triển nông thôn và
đô thị…
Việt Nam đã có nhiều đóng góp trong công tác điều hành hoạt động
của APEC thông qua đảm nhiệm vị trí Giám đốc điều hành Ban Thư ký
APEC (năm 2005 - 2006), Chủ tịch, Phó Chủ tịch nhiều Ủy ban và nhiều
Nhóm công tác chủ chốt như Ủy ban thương mại và đầu tư, Ủy ban quản lý
ngân sách, các Nhóm công tác về doanh nghiệp vừa và nhỏ, y tế, đối phó
với tình trạng khẩn cấp... Riêng trong giai đoạn 2016 - 2018, ta đã đảm
nhiệm vai trò Chủ tịch, Phó Chủ tịch 18 Ủy ban, Nhóm công tác của APEC
và ABAC (Hội đồng tư vấn kinh doanh của APEC), được các thành viên
đánh giá cao.

Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam đối với hợp tác APEC ngày
càng được đề cao. Doanh nghiệp của Việt Nam đã tham gia và đóng góp
tích cực, đề xuất nhiều khuyến nghị lên các nhà Lãnh đạo và các Bộ trưởng
APEC. Năm APEC 2017, doanh nghiệp Việt Nam đã đóng góp trí tuệ,
công sức và trực tiếp tham gia nhiều hoạt động, khẳng định sự trưởng
thành, năng lực hội nhập, vai trò và trách nhiệm đối với hợp tác APEC
cũng như liên kết kinh tế khu vực.

4. Cơ hội của Việt Nam


 Chính trị:
Việt Nam đã nâng cao vị thế của mình và có tiếng nói mạnh hơn
trên trường quốc tế. Các hội nghị thường niên cấp bộ trưởng, đặc biệt là hội
nghị của các nhà lãnh đạo các nền kinh tế là cơ hội quý báu cho Việt Nam
tham gia vào các cuộc đàm phán song phương cấp cao và quyết định các
vấn đề quan trọng của khu vực.
=> Giúp tăng cường vị thế chính trị của đất nước, tạo thêm 1 diễn đàn
phục vụ mục đích đối ngoại đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ. Tham
gia APEC là tham gia cơ chế tiếp xúc đối thoại thường xuyên, không
chính thức, đặc biệt ở cấp cao với tất cả các nước lớn ở châu Á – Thái
Bình Dương.
 Kinh tế:
 Thị trường lớn: APEC là một liên minh kinh tế quan trọng, gồm 21
nền kinh tế thành viên. Tham gia APEC, Việt Nam có cơ hội tiếp cận
và mở rộng thị trường xuất khẩu đến hàng chục nền kinh tế trong khu
vực, đặc biệt là các nền kinh tế lớn như Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản,
và Hàn Quốc.
 Tiêu chuẩn quốc tế: APEC đã đóng góp vào việc xây dựng và thúc
đẩy các tiêu chuẩn quốc tế trong lĩnh vực thương mại và kỹ thuật.
Việc thích ứng và tuân thủ những tiêu chuẩn này sẽ giúp Việt Nam
nâng cao chất lượng sản phẩm, cạnh tranh trong xuất khẩu và gia tăng
giá trị gia công.
 Với 21 nền kinh tế thành viên, chiếm 59% dân số, 50% lãnh thổ, hơn
50% GDP và 57% thương mại toàn cầu, APEC là một thị trường đặc
biệt rộng lớn và tiềm năng để các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận và
khai thác:
 Xu hướng thúc đẩy tự do hóa và thuận lợi hóa thương mại trong APEC
đã mở ra nhiều cơ hội to lớn cho cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam,
nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa tìm kiếm hợp tác, đẩy mạnh xuất
khẩu vào các thị trường trong và ngoài khu vực.
 Quy tụ nhiều đối tác kinh tế hàng đầu của Việt Nam, APEC hiện là
khu vực đầu tư trực tiếp lớn nhất, chiếm khoảng 78% tổng số vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài, 60% giá trị xuất khẩu, 80% giá trị nhập khẩu
và 79% lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam.
 Thống kê thực tế những năm qua đã cho thấy cộng đồng doanh nghiệp
Việt Nam đã và đang tận dụng tương đối hiệu quả cơ hội tiếp cận và
khai thác thị trường châu Á - Thái Bình Dương mang lại từ hợp tác
APEC, thể hiện qua kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang các nền
kinh tế thành viên không ngừng tăng lên theo từng năm.
(Theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu năm 2014 ước đạt
khoảng 98,37 tỷ đôla; năm 2015 đã tăng lên khoảng 8% (tương đương 106,12 tỷ đôla)
và đến năm 2016 đạt khoảng trên 119,69 tỷ đôla. Bảy nền kinh tế thành viên APEC hiện
nằm trong top 10 thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam là: Hoa Kỳ (đứng đầu),
Trung Quốc (thứ 2), Nhật Bản (thứ 3), Hàn Quốc (thứ 4), Hồng Kông - Trung Quốc
(thứ 5), Malaysia (thứ 9) và Singapore (thứ 10).)
 Một số đối tác quan trọng trong đó được biết đến như những nhà
xuất khẩu trung gian lớn, thực hiện tái xuất hàng hóa nhập khẩu từ
Việt Nam sang các quốc gia phát triển; nhờ vậy hàng hóa Việt Nam
ngày càng có cơ hội tiếp cận các thị trường ngoài khu vực và đến tay
người tiêu dùng trên toàn thế giới.
 Không chỉ là thị trường xuất khẩu chủ lực của các doanh nghiệp Việt
Nam trong thời gian qua, các thành viên APEC còn là những đối tác
quan trọng của các doanh nghiệp nhập khẩu Việt Nam, đáp ứng nhu
cầu về nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng và đặc biệt là máy móc thiết
bị, phương tiện vận tải, phụ tùng nhằm phục vụ tích cực cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh ngày càng gia tăng trong nước. Các cam
kết quan trọng về tự do hóa, thuận lợi hóa thương mại trong khuôn
khổ APEC có tác động tích cực và trực tiếp lên các hoạt động nhập
khẩu của các doanh nghiệp với các đối tác chủ yếu là thành viên
APEC. Theo đó, các công đoạn nhập khẩu nguyên vật liệu sản xuất
hay hàng hóa từ các thị trường châu Á láng giềng hoặc ngay cả các
thị trường bên kia bờ Thái Bình Dương đều trở nên thuận tiện và dễ
dàng hơn đối với các doanh nghiệp trong nước.
 Các doanh nghiệp nhập khẩu Việt Nam sẽ được hưởng những ưu đãi
đáng kể từ cắt giảm thuế quan, các rào cản thương mại, thủ tục hải
quan và tiết kiệm đến 5% chi phí giao dịch thương mại, từ đó hạ giá
thành và từng bước cải thiện khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
 Khi gia nhập APEC, Việt Nam có cơ hội tiếp cận tốt hơn khoa học
công nghệ. Chúng ta có thể tranh thủ nguồn lực và hỗ trợ của APEC
để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
 Quá trình tham gia hợp tác APEC đã và đang tạo điều kiện thuận lợi
để thành viên chia sẻ kinh nghiệm, các thông lệ tốt, khuyến khích nỗ
lực riêng của từng thành viên thông qua các chương trình cải cách và
hoàn thiện cơ chế chính sách trong 15 lĩnh vực của Kế hoạch Hành
động Quốc gia (IAP), các chương trình hợp tác liên quan đến thuận
lợi hóa thương mại, đầu tư của APEC như Kế hoạch Hành động về
Kết nối (SCFAP), Chuỗi giá trị toàn cầu (GVCs), hàng hóa và dịch
vụ môi trường (EGS), Rà soát chính sách đầu tư …
 Việt Nam còn có thể tận dụng các kênh quan trọng như Đối thoại
giữa Hội đồng tư vấn kinh doanh APEC (ABAC) và Chính phủ hàng
năm; Hội nghị thượng đỉnh Doanh nghiệp APEC (CEO Summit)
bên lề Tuần lễ Cấp cao APEC và Chương trình Doing business with
Viet Nam do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI)
thực hiện, để giải quyết những vướng mắc, khó khăn của cộng đồng
doanh nghiệp trong khu vực đồng thời mở ra những cơ hội lớn về
hợp tác kinh doanh.
 Xã hội:
 APEC còn tập trung hợp tác xây dựng năng lực thông qua các dự án
trong khuôn khổ chương trình hợp tác kinh tế - kỹ thuật (Ecotech),
tạo thuận lợi cho đi lại của doanh nhân (thẻ ABTC), hợp tác về y tế,
giáo dục, thành lập Quỹ học bổng APEC...
 Tạo điều kiện cho người dân có thêm nhiều lựa chọn về việc làm,
hàng hóa, dịch vụ, y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng, du lịch…
với chất lượng và giá cả tốt hơn.
Thực tế cho thấy, thời gian qua, Việt Nam đã nỗ lực tận dụng các
chương trình hợp tác trong khuôn khổ APEC, từng bước điều chỉnh cơ chế,
chính sách, xây dựng môi trường đầu tư thông thoáng, minh bạch, tháo gỡ
dần các rào cản về thương mại và đầu tư cho phù hợp với luật chơi
chung.Qua đó, Việt Nam đã và đang tận dụng hợp tác APEC cũng như các
quan hệ song phương với các thành viên của diễn đàn nhằm mở rộng cơ hội
thu hút các dòng vốn đầu tư trực tiếp dồi dào và ổn định, cải thiện cơ sở hạ
tầng kỹ thuật, phát triển nguồn nhân lực, tăng cường chuyển giao công
nghệ hiện đại; góp phần tích cực thúc đẩy năng lực cạnh tranh và hiệu quả
hoạt động của các doanh nghiệp nội địa.

5. Thách thức với Việt Nam


 Thách thức đối với chính phủ:

 Nhận thức về APEC trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của
phần lớn đội ngũ cán bộ, giới học giả cộng đồng doanh nghiệp cũng
như quần chúng nhân dân còn nhiều hạn chế. Vấn đề này một phần
do công tác, tuyên truyền, phổ biến về APEC mới chỉ được thực hiện
ở mức độ nhất định cả về nội dung, hình thức. Hơn nữa, như đã đề
cập ở trên, tác động của tiến trình APEC là tự nguyện và không ràng
buộc nên nhiều khi APEC vẫn chưa được chú trọng đúng mức.

 Hệ thống pháp luật về thương mại đầu tư của Việt Nam còn nhiều
bất cập, chưa thực sự phù hợp với thông lệ quốc tế và còn phải mất
khá nhiều thời gian, công sức để thực hiện. Cho tới nay, hệ thống
chính sách thương mại và các chính sách vĩ mô có liên quan của Việt
Nam vẫn còn nhiều chồng chéo, chưa đồng bộ, chưa thực sự khuyến
khích quá trình mở rộng quan hệ buôn bán, đầu tư, hợp tác kinh tế kỹ
thuật của Việt Nam trong APEC. Một số biện pháp chính sách tạo lợi
thế cho kinh tế thương mại được các tổ chức quốc tế thừa nhận thì ta
lại chưa có hoặc đang trong quá trình xây dựng.
 Khó khăn mang tính khách quan trong hợp tác APEC là tính bị động
của các nền kinh tế nhỏ và đang phát triển. Những nền kinh tế này,
chủ yếu do hạn chế về tiềm lực kinh tế, có lợi ích hạn chế và có xu
hướng bị phụ thuộc vào các nền kinh tế lớn hơn. Việc tận dụng được
lợi ích từ APEC đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ và hiệu quả với các
thành viên khác. Tuy nhiên, Việt Nam cần đảm bảo rằng hợp tác này
không chỉ là một chiều, mà cũng mang lại lợi ích cho các bên liên
quan. Cần phát triển mối quan hệ tốt với các nền kinh tế thành viên
khác thông qua việc chia sẻ tri thức, kỹ thuật và hợp tác đầu tư.
 Việt Nam có khoảng cách khá xa về trình độ phát triển so với các
thành viên, nên gặp khó khăn khi cạnh tranh trên thị trường quốc tế
và trong nước. Thực hiện các cam kết về tự do hóa, thuận lợi hóa
thương mại và đầu tư trong khuôn khổ Diễn đàn đồng nghĩa với việc
Việt Nam sẽ gặp phải không ít trở ngại từ áp lực cạnh tranh ngày
càng gia tăng từ phía các tập đoàn, doanh nghiệp trong và ngoài khu
vực APEC khi phải mở cửa thị trường và xóa bỏ dần các quy định
bảo hộ đối với doanh nghiệp nội địa.
 Thách thức đối với doanh nghiệp
 Cạnh tranh: Tham gia APEC có nghĩa là Việt Nam phải đối mặt với
cạnh tranh từ các nền kinh tế thành viên khác. Năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp Việt Nam nhìn chung còn yếu, năng lực sản xuất,
năng lực công nghệ, năng lực vốn và kinh nghiệm quản lý đều kém
sức cạnh tranh cũng theo đó chưa thể so sánh được với các doanh
nghiệp cùng ngành, nghề trong APEC. Để cạnh tranh được trong
khu vực, Việt Nam cần nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện chất
lượng sản phẩm và dịch vụ, gia tăng năng suất lao động và đổi mới
công nghệ.
 Thực tế cho thấy doanh nghiệp Việt Nam đa số là các doanh nghiệp
quy mô nhỏ và vừa với trình độ công nghệ phát triển còn hạn chế,
phương thức quản lý chưa phù hợp, chiến lược kinh doanh thiếu
chủ động. Trái lại, sức cạnh tranh mạnh mẽ của các đối thủ đến từ
những nền kinh tế thành viên APEC vốn có trình độ phát triển khoa
học - công nghệ cao, tốc độ tăng trưởng nhanh là điều không thể
phủ nhận. Đặc biệt trong các lĩnh vực như tài chính - ngân hàng,
bảo hiểm, viễn thông, công nghiệp điện, công nghiệp chế tạo, vận
tải biển..., sự cạnh tranh tiếp cận thị trường của các doanh nghiệp
nước ngoài có tiềm lực kinh tế mạnh đe dọa khả năng tồn tại và
phát triển của các doanh nghiệp trong nước.
 Trong khi đó, bản thân các doanh nghiệp trong nước lại thiếu tính
gắn kết chủ động và chặt chẽ với nhau, trong khi các hiệp hội chưa
nâng cao sức mạnh và vai trò dẫn dắt trong chia sẻ kinh nghiệm,
trao đổi thông tin và nâng cao năng lực kinh doanh của toàn ngành
trước áp lực cạnh tranh từ các đối thủ bên ngoài. Hơn nữa, cơ cấu
kinh tế và thương mại của hầu hết các nước thành viên đều coi
trọng việc đẩy mạnh xuất khẩu và chiếm lĩnh các thị trường nước
ngoài nên Việt Nam cũng sẽ gặp khó khăn lớn trong việc mở rộng
và bảo vệ thị phần của mình ở cả trong và ngoài nước.
 Đa số các doanh nghiệp Việt Nam chưa có nhận thức sâu về các
chương trình hợp tác APEC. Nhiều doanh nghiệp tỏ ra không quan
tâm tới vai trò và lợi ích mà APEC mang lại cho bản thân doanh
nghiệp. Về phía Chính phủ Việt Nam cũng chưa khai thác triệt để
các cơ hội trong APEC để phục vụ cho các doanh nghiệp trong và
ngoài khu vực. Những nỗ lực là chưa đủ so với lợi thế tiềm năng
tạo nên cơ hội cho quá trình hợp tác APEC.
6. Giải pháp cho Việt Nam
a. Giải pháp đối với Nhà nước
 Nhà nước phải thực hiện tốt chức năng kiến tạo phát triển, nhất là ổn
định kinh tế vĩ mô; xây dựng hệ thống pháp luật, chính sách, chiến lược,
quy hoạch và tổ chức bộ máy quản lý để tạo môi trường kinh doanh
thông thoáng, minh bạch, bảo đảm quyền tự do kinh doanh và cạnh tranh
công bằng; sử dụng nguồn lực của Nhà nước, các chính sách và công cụ
điều tiết để phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ công bằng xã hội, bảo
đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và đời sống người dân; bảo
vệ môi trường; bảo đảm các dịch vụ công thiết yếu, phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, đào tạo nguồn nhân lực và tăng cường
tiềm lực quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
 Tăng cường các hoạt động hợp tác, hỗ trợ kỹ thuật, nâng cao năng lực
thể chế và con người, đặc biệt là các chương trình trong chiến lược phát
triển nguồn nhân lực của APEC nhằm nâng cao khả năng thích ứng của
Việt Nam trong quá trình hội nhập, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp
luật kinh tế thương mại theo hướng phù hợp với chuẩn mực quốc tế,
nâng cao trình độ cán bộ làm công tác hội nhập kinh tế quốc tế sao cho
có đủ kiến thức và trình độ theo chuẩn quốc tế.
 Tiến hành minh bạch cơ chế chính sách thương mại đầu tư của Việt Nam
và sử dụng APEC như là cơ sở để xúc tiến thu hút đầu tư nước ngoài vào
Việt Nam. Trong đó, phải chuẩn bị sẵn sàng tham gia cơ chế tham vấn rà
soát Kế hoạch Hành động Quốc gia (IAP) nhằm làm minh bạch chính
sách thương mại và đầu tư của Việt Nam.

 Tiếp tục tập trung các chương trình thuận lợi hóa thương mại bên cạnh
việc phát huy các kết quả đạt được trong các vấn đề về tiêu chuẩn chất
lượng, thừa nhận lẫn nhau trong lĩnh vực viễn thông, thủ tục hải quan,
thương mại điện tử.

 Thu hút trợ giúp của APEC trong lĩnh vực tập hợp và xử lý các số liệu
thống kê góp phần phục vụ việc xây dựng chính sách phát triển kinh tế
của đất nước.

 Kết hợp chặt chẽ và hiệu quả hoạt động đa phương với song phương tận
dụng sự hợp tác đa phương trong APEC để thúc đẩy quan hệ song phương
của Việt Nam với các nền kinh tế trong và ngoài APEC; đồng thời tăng
cường quan hệ hợp tác song phương với các thành viên để củng cố nâng
cao hiệu quả hợp tác đa phương trong APEC.

 Cần có sự chỉ đạo tập trung và thống nhất của Chính phủ, sự phối hợp
chặt chẽ và nhịp nhàng giữa các bộ, ngành để bảo đảm sự tham gia hiệu
quả và nhất quán.

b. Giải pháp đối với doanh nghiệp.


 Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và tham gia hợp tác
APEC nói riêng, đặc biệt là năm 2017, Việt Nam lần thứ hai đăng cai tổ
chức APEC, hướng tới kỷ niệm 20 năm gia nhập APEC, ngoài những nỗ
lực của Chính phủ trong quá trình điều hành, định hướng các sáng kiến
phát triển trong khuôn khổ các hội nghị APEC, các doanh nghiệp cũng
cần chủ động, tích cực nắm bắt các cơ hội đầu tư, kinh doanh nhằm tối đa
hóa lợi ích và tăng cường kết nối với các đối tác APEC để mở rộng thị
trường, nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh và khả năng cung ứng
dịch vụ cho toàn khu vực và trên thế giới.

Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Sức ép cạnh tranh trong
bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế không chỉ gói gọn trong khía
cạnh sản phẩm cung ứng ra thị trường, mà còn bao trùm lên toàn bộ các
yếu tố nội tại của bản thân doanh nghiệp. Cộng đồng doanh nghiệp Việt
Nam với những hạn chế rõ rệt về chất lượng nguồn nhân lực, kinh nghiệm
và trình độ quản lý.
 Cải thiện chất lượng nguồn nhân lực. Song song với các chương trình hỗ
trợ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Chính phủ, bản thân mỗi
doanh nghiệp vẫn phải đóng vai trò chủ động trong việc xây dựng các đối
sách, chiến lược để từng bước cải thiện năng lực của đội ngũ cán bộ và
lao động ở đơn vị mình.
 Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường, hoàn thiện chiến lược sản phẩm. Nghiên
cứu thị trường là công việc cần thiết đầu tiên đối với bất kỳ doanh nghiệp
nào khi tiến hành hoạt động kinh doanh. Quá trình nghiên cứu thị trường
có thể được coi là quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trường kinh
doanh để đề ra những phương án chiến lược và biện pháp cụ thể để thực
hiện mục tiêu kinh doanh đã đề ra. Đầu tư đúng mức để nắm bắt đầy đủ
thông tin thị trường và thông tin về các đối thủ cạnh tranh sẽ giúp các
doanh nghiệp Việt Nam khai thác tối đa tiềm năng của mình, xây dựng
được quyết sách đầu tư đúng đắn; từ đó tạo dựng được sức mạnh về quy
mô, giá cả và chất lượng cho sản phẩm để thắng thế trong cạnh tranh. Như
vậy, công tác nghiên cứu thị trường cũng sẽ không phát huy được tác
dụng nếu các doanh nghiệp không biết cách tận dụng những kết quả
nghiên cứu để xây dựng cho mình một chiến lược phát triển sản phẩm
hoàn thiện. Những sản phẩm được doanh nghiệp lựa chọn cung ứng ra thị
trường phải dựa trên sự nhìn nhận về thế mạnh của bản thân doanh nghiệp
hay lợi thế của quốc gia. Đồng thời, chất lượng và mẫu mã sản phẩm cũng
đòi hỏi sự cải tiến không ngừng để thích ứng với nhu cầu ngày càng đa
dạng và khắt khe của thị trường. Để làm được điều đó, ngay từ bây giờ
các doanh nghiệp trong nước phải nhanh chóng tiến hành hiện đại hoá
khâu thiết kế sản phẩm, đổi mới dây chuyền công nghệ, lựa chọn hệ thống
quản lý chất lượng tiên tiến, thúc đẩy việc nghiên cứu phát triển các sản
phẩm mới.
c. Kết luận.
Để nâng cao hiệu quả hợp tác trong khuôn khổ APEC không thể là
việc làm một sớm một chiều mà đòi hỏi Nhà nước và cộng đồng doanh
nghiệp phải kiên trì, nỗ lực trong cả quá trình lâu dài; không ngại đối mặt
với khó khăn để điều chỉnh mọi khía cạnh còn hạn chế trong nội tại doanh
nghiệp hay trong nền kinh tế; tích cực học hỏi những kinh nghiệm hữu ích
từ các quốc gia phát triển... Làm được những điều đó, tiến trình hợp tác
APEC sẽ ngày càng đem lại những lợi ích to lớn cho cộng đồng doanh
nghiệp nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung; củng cố vị thế cạnh
tranh và phạm vi ảnh hưởng của các doanh nghiệp trên thị trường khu vực
và quốc tế; thúc đẩy sự tăng trưởng, phát triển bền vững và thịnh vượng
của nền kinh tế; rút ngắn khoảng cách giữa Việt Nam và các cường quốc
kinh tế trên toàn thế giới.
7. Một số định hướng ưu tiên
Ưu tiên hợp tác APEC tập trung vào các hướng sau:
 Việt Nam tham gia hợp tác APEC với tinh thần chủ động, tích cực đóng
góp giải quyết các vấn đề chung; khởi xướng, đề xuất ý tưởng, sáng kiến
mới về hợp tác APEC.
 Kết hợp chặt chẽ và hiệu quả hoạt động đa phương, song phương, tận
dụng
sự hợp tác đa phương trong APEC thúc đẩy quan hệ song phương của
Việt
Nam với các nền kinh tế trong và ngoài APEC.
 Là thành viên tích cực, có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các cam kết và
đóng góp đẩy mạnh liên kết APEC, thúc đẩy hoàn tất các Mục tiêu
Bogor, đồng bộ hóa chính sách hướng tới mục tiêu hình thành Khu vực
thương mại tự do châu Á - Thái Bình Dương (FTAAP).
 6 lĩnh vực Việt Nam cần nhanh nhạy, đột phá, nắm bắt các xu hướng
gồm: Cải cách thể chế, nâng cao năng lực cạnh tranh của khu vực tư
nhân, đổi mới sáng tạo, hòa nhập xã hội, tăng trưởng xanh và phát triển
bền vững, đô thị hóa.
KẾT LUẬN
Tiểu luận trên đã cung cấp cái nhìn sâu hơn về vai trò quan trọng
của hội nhập kinh tế quốc tế đối với sự phát triển của quốc gia và khu vực.
Qua đó, thấy rằng hợp tác kinh tế trong khu vực Châu Á - Thái Bình
Dương không chỉ là một xu hướng mà còn là một thực tế không thể tránh
khỏi, đặc biệt đối với Việt Nam, một quốc gia có sự thay đổi và phát triển
đáng kể trong thập kỷ vừa qua.
Cơ hội mà khu vực này mang lại cho Việt Nam là vô cùng rộng mở.
Việt Nam đã, đang và từng bước tận dụng triệt để những lợi ích mà những
hiệp định thương mại tự do và quan hệ đối tác chiến lược để mở rộng thị
trường xuất khẩu, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và đẩy mạnh sự phát
triển của ngành công nghiệp. Các mối quan hệ đa dạng với các quốc gia
trong khu vực đã giúp Việt Nam tận dụng cơ hội đa dạng hóa và định hình
lại mô hình tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, cùng với cơ hội là những thách thức đáng kể trong quá
trình hội nhập. Sự cạnh tranh mạnh mẽ trong khu vực đòi hỏi Việt Nam
phải nâng cao năng lực cạnh tranh và đổi mới công nghiệp để duy trì và
tăng trưởng kinh tế. Việc giải quyết những vấn đề này đòi hỏi sự đoàn kết
và phối hợp của cả chính phủ và xã hội.
Trên đây là toàn bộ bài tiểu luận của nhóm chúng em về đề tài:
“Thăng trầm của hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương: Cơ hội, thách
thức và giải pháp đối với Việt Nam”. Chúng em xin gửi lời cảm ơn đến
ThS. Tô Xuân Cường đã giúp đỡ nhóm trong môn học cũng như trong quá
trình làm bài luận. Tuy nhiên, do cơ sở lý luận và năng lực thực tiễn còn
hạn chế nên trong quá trình làm bài có thể có những sai sót về thông tin và
kiến thức, chúng em mong thầy có thể bỏ qua cũng như nhận xét để bài
luận được hoàn chỉnh nhất. Nhóm em rất mong nhận được sự góp ý từ thầy
để bài tiểu luận của nhóm em được hoàn thiện hơn.
Nhóm em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Duy Thuận, 2020, Tìm hiểu APEC là gì và APEC gồm những nước
nào?, ngoinhakienthuc.com
2. Trang Nguyen, 2021, APEC 2 - apec, trường đại học Sài Gòn
3. Báo Công thương, 2017, Hợp tác APEC - Cơ hội và thách thức cho cộng
đồng doanh nghiệp Việt Nam, aecvcci.com
4. Mạnh Dũng Nguyễn, 2019, bài thuyết trình Chuyên đề Việt Nam và
APEC, trường Đại học Luật Hà Nội
5. Quỳnh Phạm Văn, 2021, bài tập nhóm Phân tích APEC - Diễn đàn hợp
tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, trường Đại học Kinh tế Quốc dân
6. Bùi Tuấn An, 2022, APEC là gì? APEC là tên viết tắt của tổ chức nào?
Thông tin cần biết về APEC, luatminhkhue.vn
7. Lê Khôi, 2017, Diễn đàn APEC - sự hình thành, hợp tác và phát triển,
congdoanvienchucvn.org.vn
8. Bùi Thanh Sơn, 2012, Số 20 - Đánh giá chung về APEC: những thuận lợi
và khó khăn trong tiến trình hội nhập của Việt Nam, dav.edu.vn
9. Minh Mạnh, 2017, Cơ hội và những thách thức từ APEC, qdnd.vn
10.Tuần Việt Nam, 2017, APEC 2017: Thách thức và cơ hội của nước chủ
nhà Việt Nam, vietnamnet.vn
11.Phan Phương - Hiền Hạnh, 2018, Gia nhập APEC, vị thế của Việt Nam
thay đổi hẳn, baotintuc.vn
12.Duy Hưng, 2023, APEC 2023 “nóng lên” với kinh tế xanh,
congthuong.vn
13.Ngô Thị Tuyết Mai - Nguyễn Như Bình, 2021, giáo trình Hội nhập Kinh
tế Quốc tế, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân
14.Bộ Công thương Việt Nam, 2022, CPTPP - Hiệp định đầu tiên được thực
thi của thế kỷ 21, moit.gov.vn
15.Ngọc Trang, 2023, Anh thành nước thành viên thứ 12 của CPTPP, động
thái mang ý nghĩa chiến lược hơn là kinh tế?, vneconomy.vn
16.Pha Lê, 2021, CPTPP là gì? Những lợi ích khi tham gia CPTPP,
careerlink.vn

You might also like