Professional Documents
Culture Documents
Theo Nguyên tắc Quản trị Doanh nghiệp của Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Kinh tế (Organization for Economic Cooperation & Development), HĐQT có 02
trách nhiệm chính là tư vấn và giám sát:
❑ Tư vấn,HĐQT tư vấn cho ban lãnh đạo về định hướng chiến lược và hoạt
động của công ty. Các quyết định cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận được
chú trọng.
❑ Giám sát: HĐQT giám sát hoạt động của CEO, đo lường hiệu quả hoạt
động của công ty, đánh giá sự đóng góp của ban lãnh đạo đối với hiệu quả
hoạt động, và trả thù lao phù hợp. HĐQT còn giám sát việc tuân thủ pháp
luật và quy chế, bao gồm cả quy trình kiểm toán, các yêu cầu báo cáo dành
cho công ty đại chúng và các yêu cầu cụ thể của lĩnh vực hoạt động kinh
doanh.
❑ Các thành viên HĐQT được lựa chọn dựa trên kỹ năng, kinh nghiệm và
năng lực chuyên môn của họ nhằm hoàn thành 02 mục đích này
❑ HĐQT không phải là thành phần mở rộng của Ban điều hành. HĐQT là một
bộ phận quản lý được bầu ra để đại diện cho lợi ích của cổ đông.
TRÁCH NHIỆM HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
❑ Nhà quản trị đề cao trách nhiệm tư vấn hơn là trách nhiệm giám sát
(Quan điểm của bạn về kết luận thực nghiệm này của các nhà nghiên cứu Mỹ
ra sao? Tại Việt Nam trách nhiệm nào được đề cao hơn?)
❑ Tăng trưởng tương lai, quản trị rủi ro, phát triển nguồn nhân lực là 3 ưu tiên
hàng đầu của HĐQT
❑ Trách nhiệm chính của HĐQT: Lập kế hoạch chiến lược, nâng cao sức cạnh tranh và
kế hoạch kế thừa
TRÁCH NHIỆM HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
❑ Theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam (Điều 153): HĐQT là cơ quan quản lý
công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện quyền
và nghĩa vụ của công ty, trừ các quyền và nghĩa vụ thuộc thẩm quyền của
Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có quyền và nghĩa vụ sau đây:
(Trích dẫn 1 số nội dung)
a) Quyết định chiến lược, kế hoạch trung hạn và hằng năm
b) Các quyết định liên quan đến mua bán cổ phần/ trái phiếu công ty
c) Quyết định dự án đầu tư
d) Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
e) Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác
trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty
f) Quyết định việc trả cổ tức, trình BCTC hàng năm cho ĐHCĐ
g) Quyết định cơ cấu tổ chức, giải thể, phá sản, quy chế quản lý nội bộ của
công ty, quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện và việc
góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác
TÍNH ĐỘC LẬP CỦA ĐỒNG QUẢN TRỊ
❑ Sự độc lập: Tính độc lập rất quan trọng bởi vì nó đảm bảo các thành viên
HĐQT có thể có ý kiến đối lập với ý kiến của ban điều hành khi cần. Từ
quan điểm pháp lý, tính độc lập được đánh giá bằng việc các thành viên
HĐQT không có xung đột lợi ích có thể đi đến thỏa hiệp hành động chỉ vì
lợi ích của công ty:
+ Theo NYSE: công ty phải có HĐQT có đa số là thành viên độc lập.
+ Thành viên tiểu ban kiểm toán, nhân sự và thù lao đều là độc lập.
❑ Các thành viên HĐQT từng làm việc với ban điều hành trong một thời gian
dài có thể hình thành các mối quan hệ làm lung lay quan điểm về tính độc
lập thuần túy. Tính độc lập cũng có thể bị thỏa hiệp bởi các yếu tố cá nhân,
như tiểu sử, trình độ học vấn, kinh nghiệm, giá trị và mối quan hệ cá nhân
của thành viên hội đồng quản trị với ban điều hành.
❑ Sự độc lập có vai trò quan trọng trong cả chức năng tư vấn và giám sát.
❑ Độc lập nghĩa là các thỏa thuận thù lao được thiết lập dựa trên giao dịch
công bằng (arms – length negotiation). Thành viên có mối quan hệ vật chất
hoặc dựa vào thu nhập của công ty thì khó đáp ứng được yêu cầu độc lập.
TÍNH ĐỘC LẬP CỦA ĐỒNG QUẢN TRỊ (CHƯƠNG 5)
Hwang & Kim (2009): độc lập theo tiêu chuẩn NYSE (độc lập theo quy ước)
khác với độc lập trong mối quan hệ xã hội của họ với CEO (độc lập về mặt xã
hội). Ví dụ: HĐQT Cardinal Health năm 2000 có 13 thành viên, 10 người quan
hệ độc lập theo quy ước với CEO. Tuy nhiên, 1 không chỉ cùng quê mà còn tốt
nghiệp cùng trường đại học với CEO (tình cờ là thành viên này cũng sắp xếp
cho con trai của CEO một vị trí làm việc trong công ty riêng của mình), 1 người
khác tốt nghiệp cùng khoa tại cùng đại học với CEO. Tương tự, 3 thành viên
khác có cùng chung mối quan hệ không chính thức với CEO. Chỉ 5 trong số 13
thành viên độc lập cả về mặt xã hội và theo quy ước với CEO.
❑ Không độc lập về quan hệ xã hội gồm
+ Đều từng phục vụ trong quân đội
+ Tốt nghiệp cùng một trường đại học (và sinh cách nhau không quá ba năm)
+ Sinh ra ở cùng một khu vực
+ Cùng ngành/trường học
+ Cùng lĩnh vực nghề nghiệp chính
+ Cùng chung kết nối bên thứ ba thông qua một thành viên khác
❑ Các thành viên có mối quan hệ xã hội sẽ dễ dàng đồng cảm và e ngại nên
giảm chất lượng của HĐQT.
TÍNH ĐỘC LẬP CỦA ĐỒNG QUẢN TRỊ (CHƯƠNG 5)
❑ Mô hình HĐQT có thành viên HĐQT độc lập – Điều 137 Luật DN 2020:
CTCP trên 11 cổ đông được lựa chọn mô hình ĐHĐCĐ + HĐQT+ CEO +
BKS hoặc ĐHĐCD( + HĐQT có ít nhất 20% thành viên độc lập + Uỷ ban
kiểm toán trực thuộc HĐQT
❑ Tiêu chuẩn thành viên HĐQT độc lập của VN – Khoản 2, Điều 155, Luật DN
2020: độc lập về nhân thân và độc lập về tài chính
a) Không phải là người đang làm việc cho công ty, công ty con của công ty;
không phải là người đã từng làm việc cho công ty, công ty con của công ty ít
nhất trong 3 năm liền trước đó.
b) Không phải là người đang hưởng lương, thù lao từ công ty, trừ các khoản
phụ cấp mà thành viên HĐQT được hưởng theo quy định;
c) Không phải là người có vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi,
con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột là cổ đông lớn của công ty; là
người quản lý của công ty hoặc công ty con của công ty;
d) Không phải là người trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu ít nhất 1% tổng số cổ
phần có quyền biểu quyết của công ty;
đ) Không phải là người đã từng làm thành viên HĐQT, Ban kiểm soát của
công ty ít nhất trong 5 năm liền trước đó.
Ở VN, những công ty niêm yết nào có thành viên HĐQT độc lập?
TÍNH ĐỘC LẬP CỦA ĐỒNG QUẢN TRỊ (CHƯƠNG 5)
Thảo luận:
Ở Mỹ trước đây CEO cũng thường là chủ tịch HĐQT. Theo bạn việc điều hành
công ty có những thuận lợi và những bất lợi nào?
❑ Xu hướng gần đây là chủ tịch HĐQT là thành viên không điều hành.
(Spencer Stuart Board Index 2020 – trang 18, 55% of boards split the
chair and CEO roles in 2020 (2019 là 53% & 2010 là 40%)
❑ Chủ tịch HĐQT điều khiển các cuộc họp của HĐQT: xây dựng kế hoạch, lịch
trình, chủ đề và phối hợp hoạt động của các tiểu ban. Để ra quyết định,
HĐQT dựa trên thông tin được cung cấp bởi nhà quản trị (information gap).
HĐQT có thể hoạt động theo các cuộc họp hoặc thông qua bằng văn bản
❑ Sarbanes - Oxley Acts (2002) cho phép CEO kiêm CT HĐQT nhưng yêu cầu
bổ nhiệm ”lead director” theo nhiệm kỳ hoặc theo cuộc họp. Các cuộc họp
mà không có thành viên điều hành – executives session được điều hành bởi
lead director.
❑ Các thành viên độc lập sẽ họp ít nhất mỗi năm một lần trong phiên họp điều
hành do lead director chủ trị, trong đó các thành viên điều hành sẽ không có
mặt. Thông lệ này được diễn ra dưới sự bắt buộc của SOX. Tại đây các
thành viên HĐQT độc lập có cơ hội thảo luận thẳng thắn về việc hiệu quả
hoạt động điều hành, kết quả hoạt động, kiểm soát nội bộ và lập kế hoạch
kế nhiệm.
HOẠT ĐỘNG CỦA HĐQT – TIỂU BAN KIỂM TOÁN
Tiểu ban kiểm toán: chịu trách nhiệm giám sát kiểm toán độc lập, đầu
mối giữa nhà kiểm toán và công ty
❑ SEC 1977: bắt buộc phải có tiểu ban kiểm toán
❑ SOX: tiểu ban kiểm toán ít nhất 3 thành viên, có kiến thức tài chính, trưởng
tiểu ban là chuyên gia tài chính
❑ Nhiệm vụ của tiểu ban kiểm toán:
❑ Giám sát lập báo cáo tài chính và công bố thông tin
❑ Giám sát việc lựa chọn các nguyên tắc kế toán
❑ Giám sát thuê, chi trả và sự độc lập của công ty kiểm toán
❑ Kiểm tra việc tuân thủ luật, đạo đức kinh doanh
❑ Giám sát hoạt động kiểm toán nội bộ, tiến trình kiểm tra nội bộ
❑ Thảo luận về chính sách quản trị rủi ro với nhà quản trị
HOẠT ĐỘNG CỦA HĐQT – TIỂU BAN THÙ LAO
⚫ Lựa chọn và giới thiệu những người được đề cử trước khi cổ đông thực hiện
biểu quyết tại cuộc họp thường niên
⚫ Thuê chuyên gia tư vấn để hỗ trợ quá trình tuyển dụng thành viên HĐQT khi cần
thiết
⚫ Xác định các tiêu chuẩn quản trị cho doanh nghiệp
❑ Acummulative voting (bầu dồn phiếu): cho phép một cổ đông tập trung
phiếu vào một ứng viên. Bầu dồn phiếu cho phép một cổ đông tập trung
phiếu bầu vào một ứng cử viên HĐQT duy nhất thay vì yêu cầu một phiếu
bầu cho mỗi ứng cử viên. Một cổ đông được trao tổng số phiếu bầu tính
bằng số lượng cổ phiếu cổ đông đó sở hữu nhân với số ghế HĐQT mà
công ty có
❑ Ví dụ, một cổ đông có 100 cổ phiếu trong một công ty mà HĐQT gồm 9
thành viên thì sẽ có 900 phiếu bầu.
❑ Bầu dồn phiếu là tương đối hiếm gặp. Có ít hơn 5% các công ty trong S&P
500 sử dụng hình thức bỏ phiếu tích lũy này
MIỄN NHIỆM THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
❑ Nhiệm kỳ của HĐQT là 1 năm (bầu hàng năm) hoặc 3 năm (bầu xen kẽ)
❑ Cổ đông miễn nhiệm bằng việc quyền giữ phiếu (withholding votes)
❑ Cổ đông/nhóm cổ đông thay thế thành viên bằng cách đề cử/tranh cử bởi
một/nhiều ứng viên
❑ Cổ đông bỏ phiếu miễn nhiệm thành viên giữa nhiệm kỳ nếu điều lệ công ty
cho phép
❑ Trên thực tế, quyền miễn nhiệm thành viên HĐQT của cổ đông khá hạn chế
NGHĨA VỤ PHÁP LÝ CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
❑ Theo Luật Doanh nghiệp của Tiểu bang, trách nhiệm chính của HĐQT
được thể hiện trong nguyên tắc chung về bổn phận của người nhận ủy
thác. Theo thuật ngữ pháp lý, điều này được gọi là bổn phận của người
nhận ủy thác đối với công ty.
❑ Theo Luật Chứng khoán Liên bang, trách nhiệm của các thành viên
HĐQT bắt nguồn từ nghĩa vụ của công ty trong việc công khai những
thông tin quan trọng cho công chúng.
❑ Theo Luật Doanh nghiệp của Tiểu bang, HĐQT có nghĩa vụ pháp lý là
hành động “vì lợi ích của doanh nghiệp” nghĩa là hành động vì lợi ích cổ
đông. Bổn phận của người nhận ủy thác bao gồm 3 thành phần:
❑ Bổn phận cẩn trọng (duty of care)
❑ Bổn phận trung thành (duty of loyalty)
❑ Bổn phận công chính(loyal of candor)
NGHĨA VỤ PHÁP LÝ CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Thảo luận:
Thấy gì qua các vụ đại án của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (vụ án góp vốn
vào Oceanbank, vụ án PVC, vụ án Thái Bình 2, vụ án Ethanol Phú Thọ...) tại
sao đa phần người đứng hầu tòa là thành viên HĐQT?
(Theo Điều 153 - Luật DN 2020, HĐQT là nơi chiu trách nhiệm cao nhất
trước các cổ đông, CEO là người được HĐQT «thuê» để điều hành công ty.
HĐQT chịu trách nhiệm chỉ đạo và giám sát hoạt động của CEO)
NGHĨA VỤ PHÁP LÝ CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
THẢO LUẬN:
Một số ví dụ về những giao dịch có liên quan đến bổn phận trung thành.
NGHĨA VỤ PHÁP LÝ CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Thảo luận:
Các thành viên HĐQT làm việc với nhiều đối tượng, vậy nhóm đối tượng nào
là quan trọng nhất?
⚫ Tất cả các cổ đông
⚫ Các nhà đầu tư tổ chức
⚫ Khách hàng
⚫ Chủ nợ
⚫ Nhân viên
⚫ Cộng đồng
NGHĨA VỤ PHÁP LÝ CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
❑ Trong những năm 1990, cơ quan lập pháp của nhiều tiểu bang tại Mỹ đã
ban hành các quy chế cho phép HĐQT xem xét lợi ích của các bên liên
quan khác (không bao gồm cổ đông). Những quy chế này được gọi là các
điều khoản về "nhóm đối tượng không phải là cổ đông" hoặc " nhóm đối
tượng mở rộng".
❑ Áp dụng chống lại các đề nghị thôn tính: nhà quản trị từ chối đề nghị chào
mua nếu có ảnh hưởng đến lợi ích của các nonshareholder
❑ 10% công ty thành lập tại những bang cho phép điều luật này
❑ Ohio và Pennesylvia đòi hỏi HĐQT phải xem xét quyền lợi nonshareholder
❑ Hiện nay, HĐQT xem xét quyền lợi của nonshareholder ở mức
độ không làm tổn thương quyền lợi của shareholder.
❑ Anh: Company Acts 2006 cho phép xem xét đến lợi ích của nonshareholder.
❑ Nam Phi: yêu cầu báo cáo kết quả tài chính, môi trường và xã hội.
NGHĨA VỤ CÔNG BỐ THÔNG TIN THEO LUẬT CHỨNG KHOÁN
Nghĩa vụ công bố thông tin theo Luật chứng khoán Liên bang:
❑ Công ty công bố thông tin ra công chúng thông qua SEC
❑ Hồ sơ gồm 3 loại: (1) hồ sơ công bố khi phát hành chứng khoán (2) báo
cáo tài chính quý và năm (3) công bố thông tin bất thường: thâu tóm, thay
đổi nhà kiểm toán, thay đổi ban điều hành.
❑ Báo cáo thường niên (10-K): ngoài thông tin tài chính còn kết quả kinh
doanh chủ yếu, chiến lược phát triển, rủi ro, báo cáo quản trị (điều hành) –
đó là những thông tin trọng yếu (material information)
❑ Việc không tuân thủ những quy tắc này bằng cách trình bày sai những
thông tin trọng yếu hoặc bỏ qua thông tin, làm cho thông tin được cung
cấp không chính xác một cách trọng yếu sẽ khiến cho công ty, người điều
hành và các thành viên của HĐQT phải chịu trách nhiệm pháp lý
❑ Có hai hình thức thực thi luật:
+ Thông qua vụ kiện tập thể (class action): CEO (và CFO) là bị đơn, luật sư
nguyên đơn nhân danh công ty
+ Thông qua SEC khởi tố,:SEC chỉ rõ người vi phạm (và chịu trách nhiệm):
khoảnphạt, cấm tham gia hoạt động quản trị trong một thời gian hoặc vĩnh
viễn.
NGHĨA VỤ CÔNG BỐ THÔNG TIN THEO LUẬT CHỨNG KHOÁN
Nghĩa vụ công bố thông tin theo Luật chứng khoán Việt Nam
❑ Thông tư : 96/2020/TT-BTC ngày 16/11/2020 về Hướng dẫn công bố thông
tin trên thị trường chứng khoán từ Điều 9 đến 18.
❑ Công bố thông tin định kì
❑ Công bố thông tin bất thường
❑ Công bố thông tin theo yêu cầu
❑ Công bố thông tin khác
❑ Công ty đại chúng thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin của công ty đại
chúng quy mô lớn theo quy định tại Thông tư này kể từ thời điểm có vốn góp
của chủ sở hữu từ 120 tỷ đông trở lên tại báo cáo tài chính năm gần nhất đã
được kiểm toán.
❑ Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày không còn là công ty đại chúng quy mô
lớn theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này, công ty tiếp tục thực hiện
nghĩa vụ công bố thông tin như công ty đại chúng quy mô lớn theo quy định
tại Thông tư này.
THỰC THI LUẬT DOANH NGHIỆP TIỂU BANG
❑ Hai cơ chế giảm rủi ro các thành viên HĐQT: thỏa thuận bồi thường và mua
bảo hiểm nghĩa vụ cho các thành viên HĐQT & cán bộ điều hành công ty
❑ Thỏa thuận bồi thường (indemnification agreement): công ty sẽ chi trả chi phí
pháp lý trong trường hợp HĐQT không có ý định lừa gạt. 98% các công ty có
tên trong danh sách Fortune 500 đã có các thỏa thuận bồi thường vì lợi ích
của các thành viên HĐQT.
❑ Bảo hiểm trách nhiệm (D&O – Director and Officer Insurance): 3 phần.
(1) Phần A bảo vệ các thành viên HĐQT khi không có tiền bồi thường như
trong trường hợp công ty mất khả năng thanh toán
(2) Phần B hoàn trả cho công ty các khoản bồi thường đối với TV HĐQT
(3) Phần C hoàn trả cho công ty chi phí pháp lý và số tiền hòa giải
❑ D&O insurance giới hạn mức đền bù và có chứa một số điều khoản loại
trừ, và không bao gồm các khoản phạt cá nhân do SEC cưỡng chế.
❑ Thỏa thuận bồi thường và bảo hiểm trách nhiệm sẽ chỉ hỗ trợ tài chính,
không tính đến tổn thất tinh thần, thời gian, danh tiếng khi HĐQT dính vào
vụ kiện.
THANH TOÁN VÀ KHIẾU NẠI D.O. (TOWER WATSON, 2007)
Người khiếu nại Ví dụ về cáo buộc Phần trăm Khoản thanh Chi phí biện hộ
(trong tổng số toán trung bình trung bình
khiếu nại)
Nhân viên Kết thúc nhiệm kỳ một cách sai 33% 146.078 USD 158.698 USD
trái, phân biệt đối xử, tranh chấp
tiền lương
Đối thủ cạnh Tranh chấp hợp đồng, can thiệp 8% 87.000 USD 420.026 USD
tranh, nhà phân kinh doanh, vi phạm bản quyền
phối, nhà thầu
Khách hàng Tranh chấp hợp đồng, quảng cáo 3% 809.701 USD
sai, hoạt động thương mại lừa
đảo
Chính phủ, các cơ Vi phạm bổn phận của người 16% 13.818.125 USD 3.768.747 USD
quan và các bên nhận ủy thác, quảng cáo sai,
khác không trung thực, chống độc
quyền
Cổ đông Khai trình không đầy đủ, vi phạm 40% 26.456.94 USD 3.042.159 USD
bổn phận của người nhận ủy
thác, chào bán cổ phiếu.