Professional Documents
Culture Documents
1. Khái niệm:
Biostimulants (BS) nghĩa tiếng việt là "Chất kích thích sinh học”. Trong những năm gần đây, BS là một loại vật tư
nông nghiệp mới đang thu hút sự chú ý trên toàn thế giới, đặc biệt là ở Châu Âu và Nhật Bản. BS là một loạt các
vật chất và vi sinh vật mang lại điều kiện sinh lý tốt hơn cho đất và cây trồng. Bằng cách hoạt hóa sức mạnh tự
nhiên vốn có của cây trồng và môi trường xung quanh, những vật liệu này có tác động tích cực đến sức khỏe cây
trồng, tăng cao khả năng chống chịu căng thẳng sinh học và căng thẳng phi sinh học cho cây trồng, tăng năng
suất và chất lượng nông sản, kéo dài thời gian bảo quản nông sản sau thu hoạch…
2. Định nghĩa:
Để hiểu giá trị của BS, chúng ta bắt đầu bằng việc hiểu ”Sự giảm căng thẳng phi sinh học". Thuốc bảo vệ thực
vật giải quyết các vấn đề về côn trùng, bệnh hại, cỏ dại, điều hòa sinh trưởng (căng thẳng sinh học: Biotic stress).
Vật tư BS giúp nâng cao sức đề kháng cho cây trồng tăng khả năng chống chịu với khô hạn, hại nhiệt, hại lạnh,
hại mặn, hại sương, căng thẳng oxi hóa (tổn hại do Oxi hoạt tính), thiệt hại mang tính chất vật lý (mưa đá, gió),
thiệt hại do ngộ độc thuốc BVTV (gọi là những căng thẳng phi sinh học: Abiotic stress), kết quả là cải thiện chất
lượng tăng cao năng suất. Các nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều khuyến nghị khác nhau về định nghĩa của BS.
Do đó định nghĩa của BS khác nhau tùy thuộc vào hướng nghiên cứu. Định nghĩa về BS mà chúng ta có thể
tham khảo một cách đáng tin cậy nhất là định nghĩa do Hiệp hội Biostimulants Châu Âu (EBIC) đề xuất.
EBIC nêu định nghĩa của BS như sau:
Vật tư BS dùng trong nông nghiệp là những chế phẩm được hình thành từ những vật chất, hợp chất được dùng
cho cây trồng hoặc đất nhằm mục đích tăng cường và kiểm soát quá trình sinh lý thực vật. Vật tư BS tác động
lên sinh lý thực vật thông qua con đường khác với chất dinh dưỡng để cải thiện sức sống của cây trồng, làm tăng
năng suất và chất lượng nông sản, kéo dài thời gian bảo quản nông sản sau thu hoạch.
Ngoài ra trong các giai đoạn sinh trưởng thực vật cũng sản sinh ra một số Hoocmon thực vật và Enzyme nội
sinh, vai trò của vật tư BS là dẫn dụ vào trạng thái sinh lý tốt nhất ở mỗi giai đoạn sinh trưởng đó. Vật tư BS
thường được làm từ các thành phần tự nhiên, chiết xuất từ động vật và thực vật, và các chất chuyển hóa có
nguồn gốc vi sinh vật. Vật tư BS là những chất đơn giản hoặc vật liệu tổng hợp, hầu hết là an toàn cho người sử
dụng và môi trường.
3. Hiệu quả:
Vật tư BS thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển thực vật theo những cách sau đây trong suốt vòng đời cây trồng
từ khi hạt nảy mầm đến khi cây trưởng thành
+) Cải thiện hiệu quả quá trình trao đổi chất của thực vật làm tăng chất lượng và sản lượng
+) Tăng cường khả năng chống chịu với căng thẳng phi sinh học, và phục hồi sau căng thẳng phi sinh học
+) Thúc đẩy quá trình sử dụng, chuyển hóa, đồng hóa chất dinh dưỡng
+) Tăng hàm lượng đường và màu sắc, làm tăng chất lượng nông sản
+) Cải thiện và kiểm soát sự cân bằng lượng nước trong cơ thể thực vật
+) Tăng cường một số đặc tính hóa lý của đất, bổ sung và thúc đẩy sự phát triển của hệ vi sinh vật đất
4. Phân loại:
Tùy thuộc vào hướng nghiên cứu mà việc phân loại vật tư BS sẽ khác nhau, dưới đây là một cách phân loại điển
hình.
+) Axit hữu cơ, chất mùn (Axit Humic, Axit Fulvic)
+) Rong biển và chiết xuất từ rong biển, các loại đường đa
+) Axit Amin và vật liệu Peptit
+) Khoáng vi lượng, Vitamin
+) Vật tư vi sinh vật
+) Các loại khác (Thành phần chiết xuất từ động thực vật, vật tư hoạt hóa vi sinh vật, các chất chuyển hóa của vi sinh
vật)
Triển vọng: Bằng cách phát huy một hoặc nhiều hiệu quả, kết quả cuối cùng sẽ mang lại giá trị kinh tế thông qua
việc tăng năng suất hay cải thiệt chất lượng. Tác động kích thích lên thực vật bằng việc sử dụng vật tư BS gây ra
nhiều hiện tượng truyền thông ở cấp độ Gen. Trong thời gian tới các nhà nghiên cứu về BS sẽ làm sáng tỏ cơ
chế hoạt động cơ bản, chúng ta cùng kỳ vọng rằng BS sẽ được ứng dụng rộng rãi trong canh tác nông nghiệp.
Nguồn tham khảo: https://www.japanbsa.com/index.html
Để nhận biết được phân hữu cơ tốt hay không tốt, bà con hãy thử một trong các cách sau:
2. Cho phân vào nước sôi (cách dễ nhận biết nhất)
Cho phân vào trong cốc thủy tinh, sau đó rót nước sôi vào. Nhờ vào việc đối lưu nên phân được trộn với nước.
Để yên như vậy cho đến khi lắng lại, nước trở lên đen và dưới đáy cốc lắng lại. Sau đó tiến hành đánh giá:
Mục đích:
Tạo cấu trúc tơi xốp cho đất, diệt hạt cỏ dại & nấm bệnh từ vụ canh tác trước, tạo môi trường
thuận lợi cho hệ vi sinh vật có lợi phát triển & ức chế sự phát triển của hệ vi sinh vật có hại.
Nguyên lý:
+) Cấu trúc tơi xốp của đất bao gồm các đặc tính sau: tính thoát nước tốt, tính giữ nước tốt,
chứa nhiều không khí. Phân bón Taihi là một thành phần không thể thiếu trong quá trình tạo cấu
trúc tơi xốp cho đất. Đất ở trạng thái hạt đơn thuần thì dễ bị xói mòn, sa mạc hóa. Khi sử dụng
phân Taihi tạo cấu trúc tơi xốp cho đất bằng phương pháp xử lý dưỡng sinh nhiệt năng (BLOF)
thì Carbonhydrat có trong phân Taihi ở trạng thái dễ tiêu, đây chính là nguồn năng lượng cần
thiết cho vi sinh vật hoạt động.
+) Vi khuẩn lên men ở trạng thái không có O2 cũng có thể phân giải đường tạo thành Ancol
(rượu) & khí CO2. Dưới dạng lỏng khí CO2 được vận chuyển sâu vào trong đất, lực giãn nở của
khí CO2 bên trong đất sẽ phá vỡ cấu trúc đất, tạo ra cấu trúc dạng hạt nhỏ. Ban ngày nhiệt độ
của đất nóng lên, khí CO2 phát ra làm cho đất nở ra. Ban đêm nhiệt độ xuống thấp không khí
tươi mới sẽ đi qua những kẽ hở do khí CO2 thoát đi để lại vào ban ngày ăn sâu xuống lòng đất.
Đất được làm lạnh và co lại.
+) Trực khuẩn Bacillus hoạt động sẽ bài tiết ra Enzym tiêu hóa dạng dính kết hợp với chất mùn
trong phân Taihi tạo thành keo dính liên kết các phần tử đất với nhau tạo ra cấu trúc tơi xốp cho
đất. Quá trình giãn nở & co lại của đất được thực hiện lặp đi lặp lại liên tục sẽ duy trì cho đất luôn
luôn ở trạng thái tơi xốp.
Các bước tiến hành xử lý dưỡng sinh nhiệt năng cho 1000m2:
Bước 1: Chuẩn bị vật tư & thiết bị
1 ) Vật tư cần thiết:
+) Phân bón hữu cơ TAIHI: 2000kg
+) Canxi khoáng Agri-Dolomite: 100kg
+) Chủng vi sinh cải tạo đất TANEKIN-01: 5kg
+) Mật rỉ đường: 5kg
+) Nilon trắng khổ rộng 1.6m: 30kg
2) Thiệt bị cần thiết:
+) Máy sục khí 35W
+) Thùng nước 200lit
+) Cảm biến đo nhiệt độ
Bước 2: Tiền xử lý
1) Bón Canxi khoáng Agri-Dolomite trước ngày thực hiện cải tạo đất khoảng 7~10 ngày.
+) Dải đều 100kg Canxi khoáng Agri-Dolomite lên diện tích đất cần cải tạo.
+) Xới đều đất để lân Canxi khoáng Agri-Dolomite được trộn đều với đất.
2) Nhân vi sinh trước ngày thực hiện cải tạo đất 24~48h.
+) Trộn đều 5kg Tanekin-01 & 5kg mật rỉ đường với 20lit nước trong thùng 200lit.
+) Sau khi trộn đều vi sinh, mật rỉ đường và nước tiến hành bịt kín thùng 200lit bằng bạt phủ.
+) Chú ý: Khi mở bạt phủ cần để ý không cho dung dịch trong thùng 200lit trào ra ngoài.
Bước 3: Tiến hành xử lý
1) Dải đều 2000kg phân hữu cơ TAIHI lên diện tích đất cần cải tạo.
2) Dùng máy xới đất xới đều phân vào đất.
3) Lên luống đất theo kích thước phù hợp với loại cây trồng.
4) Pha loãng dung dịch sau khi nhân vi sinh với nước theo tỷ lệ 1/100.
5) Tưới đều & đậm dung dịch sau pha loãng lên luống, ước lượng sao cho độ ẩm đất khoảng
80% là được.
6) Phủ màng nilon kín lên luống sau khi đã tưới vi sinh.
7) Cắm cảm biến đo nhiệt độ vào 1 vị trí cố định.
Bước 4: Theo dõi quá trình xử lý đất
1) Theo dõi nhiệt độ đất vào một thời điểm cố định trong ngày (khuyến khích đo vào 15h).
2) Ghi chép nhiệt độ đất vào file quản lý nhiệt độ.
3) Khi tổng nhiệt độ tích ôn đạt đến ngưỡng 900độC quá trình xử lý đất hoàn tất (thời gian xử lý
đất khoảng 20~30 ngày tùy thuộc vào thời tiết).
Tác động của chỉ số pH & EC đến các thành phần dinh dưỡng
trong đất
Tác động của chỉ số pH & EC đến các thành phần dinh dưỡng trong đất
1. Chỉ số pH
pH là chỉ số biểu thị nồng độ Ion H+ trong đất. pH<5 biểu thị tính Axit mạnh, 5.0~5.5 biểu thị tính
Axit yếu, pH=7 trung tính, pH>7 biểu thị tính kiềm.
Thông thường khi trời mưa kết hợp với việc rửa trôi sẽ làm cho đất bị axit hóa. Khi đất mang tính
Axit mạnh (pH<4) sẽ làm hoạt hóa các Ion Al+ gây bệnh hại cho rễ cây trồng. Ngoài ra đất mang
tính Axit là nguyên nhân dẫn tới việc hấp thụ các chất N, P, K, Ca, Mg, B, Mo giảm mạnh dẫn tới
triệu chứng thiếu các chất này, hòa tan các chất Fe, Mn, Zn dẫn tới triệu trứng dư thừa các chất
này. Ngược lại Nếu đất mang tính kiềm thì sẽ dẫn tới triệu chứng thiếu các chất Fe, Mn, Zn. Độ
pH nằm trong khoảng 5.5~6.5 là phạm vi thích hợp nhất.
Chúng ta có thể điều chỉnh độ pH của đất bằng cách bón vôi bột hoặc Dolomite.
Chú ý: Trước khi bón cần đo độ pH của đất và xác định cây trồng sẽ canh tác trong vụ tới để có
lượng bón thích hợp.
2. Chỉ số EC
EC (độ dẫn điện) biểu thị tổng lượng muối tan trong nước và được biểu thị dưới dạng chỉ số
nồng độ muối đơn vị là (mS/cm). Vì chỉ số EC có mối tương quan với hàm lượng Nitrat trong đất,
nên chỉ số EC cũng có thể dùng để ước tính hàm lượng Nitrat trong đất. Khi Nitrat có trong đất
nhiều, PH bị hạ thấp và các thành phần muối cơ bản có khả năng bị hòa tan dễ dàng, dễ phát
sinh nồng độ gây hại. Chính vì vậy cần thiết phải quản lý EC ở nồng độ không được quá cao.
Mặt khác nếu EC quá thấp dẫn đến thành phần phân bón trong đất thấp, không tốt cho cây trồng
sinh trưởng. Chỉ số EC thích hợp ở mức 0,4 ~ 1.0 mS/cm.
3. Phương pháp đánh giá chất lượng đất thông qua hai chỉ số pH & EC
+) pH cao & EC cao
=> Xác nhận xem có phải là NH3 không được chuyển hóa do lượng Nitơ và gốc muối đã đủ rồi
hay không?
+) pH cao & EC thấp
=> Xác nhận xem có phải lượng gốc muối đã tương đối đủ nhưng lượng Nitơ thiếu hay không?
+) pH thấp & EC cao
=> Lượng Nitơ quá nhiều, xác nhận xem đã chuyển hóa sang dạng Nitrat hay chưa?
+) pH thấp & EC thấp
=> Xác nhận xem có phải đang thiếu cả hai thành phần Nitơ & gốc muối hay không?
Khái niệm CEC và mối quan hệ giữa CEC với độ mùn trong đất
+) Giả sử thổ nhưỡng như cơ thể con người thì CEC đóng vai trò là chỉ số biểu thị độ rộng của dạ dày, tức là
CEC nói đến khả năng chứa đựng dinh dưỡng của thổ nhưỡng. +) Đơn vị tính CEC là meq/100g, biểu thị số
lượng Ion dương trong 100g đất khô.
1) Khái niệm về CEC
+) Giả sử thổ nhưỡng như cơ thể con người thì CEC đóng vai trò là chỉ số biểu thị độ rộng của
dạ dày, tức là CEC nói đến khả năng chứa đựng dinh dưỡng của thổ nhưỡng.
+) Đơn vị tính CEC là meq/100g, biểu thị số lượng Ion dương trong 100g đất khô.
Ngoài ba dạng tồn tại của Canxi như đã giới thiệu ở trên, Canxi còn tồn tại dưới dạng hữu cơ thu
được từ các loại vỏ ngao, vỏ sò, vỏ hàu, vỏ trứng… thành phần chủ yếu là CaCO3.
Mối liên hệ giữa nhiệt độ và sự hoạt hóa vi sinh vật trong quá trình
ủ phân Taihi
Mối liên hệ giữa nhiệt độ và sự hoạt hóa vi sinh vật trong quá trình ủ phân Taihi
(A) Thời kỳ phân giải tạo đường:
Trong thời điểm này những vật chất dễ phân giải như protein, tinh bột sẽ được nấm sợi
và những vi sinh vật sinh hiếu khí như trực khuẩn có thời gian sinh trưởng nhanh phân giải thành
đường và các Axit amin. Nhiệt lượng phát ra do vi sinh vật hô hấp trong thời kỳ này rất lớn. Khi
nhiệt độ vượt quá 45℃ nấm sợi không phát triển được, thay vào đó những vi sinh vật ưu nhiệt độ
cao như xạ khuẩn và trực khuẩn được hoạt hóa và sinh trưởng. Trực khuẩn tiếp tục phân giải vật
vật chất dễ phân giải, xạ khuẩn phân giải Xenlulozo.
Nguyên liệu:
+) Nguồn Cacbon: Mùn cưa, vụn gỗ, rơm, trấu…
+) Nguồn Nitơ: Phân gia súc gia cầm, bã đậu, bã rượu, bã bia…
=> Tỷ lệ C/N càng cao thì thời gian phân giải càng lâu. Ngoài ra thì chỉ xét riêng tới tỷ lệ C/N thì
chưa đủ, cần phải xét thêm đến tỷ lệ và tốc độ phân giải của các chất Ligin, Hemixenlulozo,
Xenlulozo.
=> Sự đa dạng của hệ vinh vật phụ thuộc vào sự đa dạng của thành phần nguyên liệu hữu cơ.
Tiến trình vi sinh vật phân giải vật chất hữu cơ theo trình tự: Tinh bột, Protein => Xenlulozo =>
Ligin
=> Trong mỗi thời kỳ sẽ có một nhóm vi sinh vật phù hợp với điều kiện môi trường & thức ăn của
thời kỳ đó được kích hoạt và phát triển.
Sự hình thành & cấu trúc của thổ nhưỡng
Đất kiểm soát sự sống của sinh vật trên trái đất: Trái đất là một hành tinh của hệ mặt trời được
hình thành cách đây 4.5 tỷ năm, Vi sinh vật được hình thành cách đây từ 1.5~3.5 tỷ năm, Con
người được phát hiện tại đông phi cách đây 3~4 triệu năm. Những sinh vật trên trái đất ( thực
vật, động vật, vi sinh vật, con người, vật chất hữu cơ khác) tồn tại trên đất và dưới nước. Đất
kiểm soát sự sống của sinh vật tồn tại trên đất. Thổ nhưỡng là môi trường sống của sinh vật hoạt
động trong lòng đất. Con người và động vật ăn thực vật sinh trưởng trên đất, phần còn thừa sẽ
được vi sinh vật phân giải tạo độ phì nhiêu cho đất, quay trở lại thành nguồn dinh dưỡng cho
thực vật. Đây chính là một môi trường sống tập trung vào đất, Chính vì vậy chúng ta nói là “Mẹ
Trái Đất”.
Độ phì nhiêu của thổ nhưỡng được tạo thành từ cấu trúc hạt tổng hợp. Thổ nhưỡng được cấu
trúc từ hạt phân tử, không khí, nước, vật chất hữu cơ, vi sinh vật. Nhờ sự ảnh hưởng tương hỗ
lẫn nhau mà thổ nhưỡng tốt có cấu trúc dạng hạt tổng hợp. Thổ nhưởng có dạng hạt tổng hợp là
tổng hợp của những hạt phân tử có đường kính từ 1~5mm.
Thổ nhưỡng được cấu trúc theo tỉ lệ: 1/3 thể khí, 1/3 thể rắn, 1/3 thể lỏng. Với tỉ lệ này không khí
& nước dễ dàng lưu chuyển tạo môi trường sinh trưởng lý tưởng cho vi sinh vật. Để tạo thành
cấu trúc dạng hạt tổng hợp cho đất thì vai trò của chất mùn là rất quan trọng.
Dưới vai trò của vi sinh vật và chất mùn tạo một lớp keo giúp kết dính những hạt phân tử trong
đất cát và hạt phân tử trong đất sét lại với nhau. Tạo cấu trúc hạt tổng hợp có khả năng thoát
nước tốt, giữ nước tốt , thông khí tốt.
Tính chất vật lý của thổ nhưỡng
Tính chất vật lý của đất được biểu thị bằng tính thông khí, tính thoát nước, tính giữ nước, độ
mềm của đất, sự dễ canh tác...
Giun lấy thức ăn từ đất như một người canh tác tạo ra những khoảng chống trong đất, làm đất
mềm hơn, thông khí tốt hơn, và tự nó cũng thải ra phân làm đất trở nên phì nhiêu. Ngoài ra chính
trong bản thân có thể giun khi phân hủy & phân giun cũng chứa Axit Humic và Axit Fulvic nên rất
tốt cho thổ nhưỡng.
Vật chất hữu cơ sau khi được vi sinh vật phân giải sẽ tạo ra chất mùn, bằng tính kết dính của
chất mùn tạo liên kết giữa những hạt siêu nhỏ và những hạt thô tạo cấu trúc tơi xốp cho đất. Việc
tạo cấu trúc tới xốp cho đất chính là vai trò của chất mùn, cấu trúc tơi xốp giúp thoát nước tốt,
giữ nước tốt, thông khí tốt.
Khi trời mưa, nước mưa sẽ thoát qua những khoảng chống được tạo thành từ những cấu trúc
hạt tơi xốp, và nước được giữ vào chính những cấu trúc hạt này. Rễ của thực vật có thể sử dụng
không khí trong đất để hô hấp, do được giữ nước tốt nên thực vật có thể sử dụng nước trong
thời gian dài. Chính vì tính thoát nước tốt nên cây trồng sẽ khó bị ảnh hưởng với những loại
bệnh hại liên quan đến độ ẩm, tính giữ nước tốt nên chịu hạn hán tốt.
Khi thực vật hút dinh dưỡng thì sẽ làm cấu trúc tơi xốp bị tiêu hao, chính vì vậy phải liên tục cân
bằng hệ vi sinh vật và hàm lượng vật chất hữu cơ trong đất. Vì tiêu hao cấu trúc tơi xốp nên sẽ
dẫn đến giảm hàm lượng chất mùn có trong đất, chính vì vậy để duy trì cấu trúc tơi xốp của đất
cần phải bổ xung cho đất thêm phân Compost & đất mùn.
Tính chất hóa học của thổ nhưỡng
Tính chất hóa học của đất được thể hiện bằng khả năng giữ phân, khả năng trao đổi ion, tác
dụng giảm xốc PH. Dinh dưỡng cho cây trồng được lấy từ đất, phần cây trồng lấy đi mất cần
phải bổ sung. Trong vật chất hữu cơ có chứa rất nhiều loại dinh dưỡng khác nhau và đó là
nguồn dinh dưỡng lý tưởng nhất, tuy nhiên có thể bổ sung phần dinh dưỡng bị cây trồng lấy mất
bằng phân bón hóa học.
Dinh dưỡng của cây trồng sẽ thay đổi theo mùa, nên cần làm sao để khi nào cần cây trồng cũng
có thể lấy được, việc này giải quyết được khi khả năng giữ phân của đất được tăng lên. Khả
năng giữ phân của đất được tăng lên, cây trồng lúc nào cũng được cung cấp lượng dinh dưỡng
cần thiết sẽ làm chất lượng tốt hơn và sản lượng cao hơn.
Đất sét hay cấu trúc tơi xốp của đất là phụ tải mang điện tích âm, chính vì vậy nó có xu hướng
hút những điện tich dương tại bề mặt thổ nhưỡng, Khi hàm lượng chất mùn trong đất nhiều lên
phụ tải mang điện tích âm trở lên mạnh hơn, hút được nhiều điện tích dương hơn, những điện
tích dương này sẽ không bị nước mưa rửa trôi đi mất. Khả năng hút điện tích dương này còn
được gọi là khả năng trao đổi Cation (CEC). Dung lượng trao đổi ion dương lớn, đồng nghĩa với
việc khả năng giữ các chất dinh dưỡng tốt, hay còn được gọi là khả năng giữ phân.
Hình bên dưới biểu thị mối liên hệ giữa khả năng giữ phân và chất mùn. Chất mùn được hình
thành từ quá trình phân giải vật chất hữu cơ có dung lượng trao đổi Ion dương lớn, dễ dàng gắn
kết với đất sét tạo hỗn hợp mùn keo hữu cơ. Keo đất và chất mùn đều mang điện tích âm trên bề
mặt nên nó dễ dàng hút những chất dinh dưỡng mang điện tích dương như Canxi, Kaly, Magie,
Al, ...
Tác dụng chống xốc PH của chất mùn.
Tác dụng chống xốc PH được định nghĩa là: Đất ở trạng thái ổn định, khí thêm Axit hoặc kiềm
vào đất thì độ PH biến đổi rất nhỏ. Nhờ tác dụng chống xốc nên khi ta bón phân vào vùng rễ cho
cây trồng thì độ PH không thay đổi đột ngột giúp bảo vệ rễ cho cây trồng. Tác dụng này được
minh họa chi tiết như hình bên dưới. Khi ta bón phân mang tính kiềm, Anmonia tạm thời được
lưu trữ lại trong đất, khi nào cần thiết sẽ nhả ra cung cấp cho cây trồng, chính vì vậy sẽ không
đột ngột làm thay đổi độ PH. Việc cung cấp Anmonia một cách đều đặn cho cây trồng thể hiện
vai trò chống xốc của đất. Để tác dụng chống xốc mạnh lên thì vai trò của chất mùn là rất quan
trọng.
Tác dụng chống xốc với những chất có hại của chất mùn.
Tác dụng này được minh họa chi tiết như hình bên dưới. Khi Cadimi thâm nhập vào đất, ngay lập
tức sẽ được lưu giữ lại trong đất, và sẽ được nhả ra dần dần. Những vật chất có hại như Cadimi
nhờ tác dụng chống xốc mà ức chế được ngay lập tức tác hại, nhưng do nó sẽ được nhả ra dần
dần nên nếu cây trồng tích lũy trong thời gian dài cũng sẽ trở lên có hại. Tuy nhiên lượng Cadimi
ở mức nồng độ cho phép thì sẽ không gây hại, ngoài ra nó còn có hiệu quả hoạt tính sinh lý.
Hệ vi sinh vật trong thổ nhưỡng
Trong khoảng 15g đất có 1 lượng bằng khoảng dân số trung quốc (1.3 tỷ) sinh vật sinh sống.
Chủng loại các sinh vật trong đất được mô tả như hình bên dưới, trong đó hệ vi sinh vật là nhiều
nhất. Trong 1g đất có khoảng vài trăm triệu đến 1 tỷ vi khuẩn, xạ khuẩn và các loại khuẩn khác
chiếm khoảng vài trăm nghìn đến vài triệu.
Những vi sinh vật chiếm đa số sẽ phân giải vật chất hữu cơ, ngoài ra còn một số động vật khác
thực hiện việc canh tác trên đồng ruộng. Nếu như biết rằng rong khoảng 15g đất chứa 1 lượng
khoảng bằng dân số trung quốc (1.3 tỷ) sinh vật sinh sống, tquả thực nó sẽ khiến chúng ta không
thể bỏ việc tìm hiểu năng lượng được tạo ra bởi 15g đất này.
Nếu như động vật và vi sinh vật trong đất có tính đa thù đa dạng thì những vi khuẩn gây bệnh có
thâm nhập vào cây trồng đi chăng nữa chúng cũng không thể hoạt động một cách bình thường
được. Nếu như chủng loại vi sinh vật trong đất ít đi, số vi sinh vật sống ít đi thì hệ vi sinh vật có
trong đất sẽ không đủ sức để ức chế nguồn vi sinh vật gây bệnh thâm nhập từ bên ngoài vào, vi
sinh vật gây hại sẽ hoạt động mạnh và gây bệnh cho cây trồng.
Việc tạo được tính đa thù đa dạng hệ vi sinh vật trong đất trở thành một biện pháp để phòng
bệnh nguồn gốc từ đất. Để giữ được sự cân bằng này cần phải bổ sung nguồn hữu cơ liên tục
cho đất. Nếu như không cung cấp thêm nguồn hữu cơ cho đất, sử dụng đất quá mức thì cấu trúc
tơi xốp của đất được xây dựng bới tính đa thù đa dạnh của hệ vi sinh vật và chất mùn sẽ bị phá
vỡ. Đất trở lên cứng hơn, khó thoát nước hơn, ảnh hưởng tới sinh trưởng của bộ rễ. Nếu như
chỉ tập trung bón một số loại phân đa lượng thì sẽ dẫn tới việc tập trung cung cấp dinh dưỡng
cho một số loại vi sinh vật nhất định, chỉ một số loại vi sinh vật này được gia tăng phát triển một
cách không bình thường gat ra sự mất tính đa thù đa dạng của hệ vi sinh vật trong đất, dễ phát
sinh bệnh hại cho cây trồng.
Cơ chế BLOF