You are on page 1of 4

CÁC NGHIỆM PHÁP PHÁT HIỆN SỰ ĐỤNG CHẠM

Các nghiệm pháp đụng chạm dương tính do gây nên sự chạm giữa gân cơ chóp xoay (CCX)
với mặt dưới của cung quạ-mỏm cùng vai và gây đau. Ba nghiệm pháp thường dùng là:

Test đụng chạm Neer:

- Phát hiện Hội chứng Chạm (impingement syndrome) ở vùng vai.


- Người khám đứng phía sau người bệnh, một tay giữ đầu trên xương bả vai cố định, tay kia
gập, khép vai thụ động ở tư thế xoay trong.
- Test dương tính khi đau do mấu động lớn đụng chạm vào mỏm cùng vai (giữa 70-110°),
chứng tỏ sự đụng chạm của gân cơ chụp xoay/ túi thanh dịch với cung quạ mỏm cùng vai
- Test này cũng có thể dương tính trong trường hợp thoái hoá khớp, mất vững, các tổn thương
xương.

Test Hawkins-Kennedy:

- Đánh giá sự đụng chạm dưới mỏm cùng vai.


- Người khám thực hiện bằng cách gấp vai thụ động đến 90°, gấp khuỷu 90°, và ép xoay trong
làm cho mấu động lớn di chuyển đến dưới dây chằng quạ mỏm cùng vai.
- Dương tính khi đau vai

Test Yocum

- Phát hiện sự dụng chạm ở vùng vai.


- Nghiệm pháp này là một biến thể của test Hawkins- Kennedy. Người khám đứng phía sau
người bệnh, đặt bàn tay bệnh nhân lên vai đối bên, sau đó bảo người bệnh nâng khuỷu tay lên
trên chống lại sức cản của người khám.
- Dương tính khi bệnh nhân đau.

CÁC NGHIỆM PHÁP XÁC ĐỊNH GÂN CƠ TỔN THƯƠNG


Áp dụng co cơ đẳng trường có kháng từng cơ chóp xoay, có thể xác định vị trí gân bị tổn
thương. Các nghiệm pháp này dương tính khi thử nghiệm gây đau hoặc yếu cơ. Sau đây là các
nghiệm pháp thường dùng:

Test Cơ Trên Gai (Supraspinatus Tests) (Vận động: Dạng vai)

Nghiệm pháp Jobe/ cốc rỗng (empty can test)

- Vai được đặt ở tư thế dạng 90° và đưa ra trước 30° trong mặt phẳng xương bả vai và xoay
trong (ngón cái hướng xuống dưới như đổ cốc nước). Sau đó đẩy tay bệnh nhân xuống trong
khi bệnh nhân cố gắng giữ tư thế kháng lại lực cản của người khám.
- Dương tính khi đau hoặc yếu.

Nghiệm pháp cánh tay rơi (Drop arm Sign)

-Người khám đưa cánh tay duỗi thẳng của bệnh nhân lên dạng một góc 90 độ, yêu cầu bệnh
nhân giữ và từ từ hạ tay xuống.
- Không thể giữ tư thế hoặc rơi đột ngột chứng tỏ tổn thương cơ trên gai.

Cơ Dưới Vai (Subscapularis) (Vận động: Xoay trong)


Lift Off Test

-Bệnh nhân đặt bàn tay sau lưng. lòng bàn tay hướng ra ngoài; đánh giá khả năng bệnh nhân
nâng bàn tay ra hở ra khỏi lưng (xoay trong).
-Không thực hiện được chứng tỏ bệnh lý cơ dưới vai.
-Dễ lẫn với các cơ khác, chính xác hơn nếu bàn tay được thử có thể đưa đến xương bả vai đối
diện.
-Chính xác hơn cho phần dưới của cơ dưới vai.

Test ép bụng (Belly Press)

-Bệnh nhân ép bụng với gan bàn tay, giữ vai ở tư thế xoay trong. Nếu khuỷu tay đưa ra sau
lưng (không giữ ở phía trước thân).
-Test dương tính cho yếu cơ dưới vai.
-Chính xác hơn cho phần trên của cơ dưới vai.

Test Bear Hug/ôm gấu

-Bệnh nhân đặt lòng bàn tay cùng bên lên cơ delta tay kia và kháng lại người khám kéo tay ra
trước. Dương tính khi yếu hơn bên kia ít nhất 20%

Cơ Dưới Gai (Infraspinatus)

Đánh giá sức mạnh cơ dưới gai

-Bệnh nhân đặt tay dọc thân, khuỷu 90 độ, cánh tay ở tư thế xoay trong 45 độ. Người khám
đánh giá lực xoay ngoài có kháng.

Dấu hiệu trễ xoay ngoài (External Rotation Lag Sign)

-Người khám gấp khuỷu 90 độ và đưa tay bệnh nhân dạng và xoay ngoài tối đa. Yêu cầu
bệnh nhân giữ tư thế xoay ngoài.
-Nếu cánh tay bật sang xoay trong, test dương tính.

Cơ Tròn Bé (Teres Minor)

Đánh giá lực cơ tròn bé

-Đánh giá xoay ngoài với cánh tay được giữ ở tư thế dạng 90 độ.

Dấu hiệu người thổi kèn (Hornblower’s sign)/Patte test

-Bệnh nhân ngồi hoặc đứng. Đặt vai ở tư thế dạng 90 độ và nâng đỡ cánh tay trong mặt phẳng
xương bả vai. Yêu cầu bệnh nhân gấp khuỷu tay 90 độ. Sau đó bệnh nhân cố gắng xoay ngoài
có kháng.
-Dương tính nếu bệnh nhân không thể giữ tư thế xoay ngoài và tay quay trở lại tư thế trung
tính.
-Một cách khác là yêu cầu bệnh nhân đưa hai bàn tay lên miệng, như đang thổi kèn.
-Test dương tính nếu bệnh nhân phải khép tay không giữ tư thế dạng tay được.
Đầu Dài Gân Cơ Nhị Đầu.

Đau khi ấn vào rãnh nhị đầu

-Do tình trạng viêm của đầu dài gân cơ nhị đầu và các cấu trúc xung quanh.

Nghiệm pháp lòng bàn tay lật ngửa (palm up)/Speed test:

-Vai gập 90°, khuỷu duỗi và cẳng tay quay ngửa, lòng bàn tay hướng lên trên. Người bệnh
làm động tác gập vai kháng lại lực cản của người khám.
-Dương tính khi đau ở rãnh nhị đầu hoặc yếu.

Test Yergason

-Là test đánh giá đầu dài gân cơ nhị đầu và sụn viền.
-Bệnh nhân đặt cánh tay dọc thân, gấp khuỷu 90 độ với cẳng tay quay sấp. Người khám đứng
cạnh bệnh nhân, một tay cầm bàn tay/cổ tay bệnh nhân để giữ tư thế quay sấp, tay kia sờ vào
rãnh nhị đầu. Yêu cầu bệnh nhân xoay ngửa cẳng tay, xoay ngoài xương cánh tay và gấp
khuỷu chống lại kháng trở của người khám.
-Test dương tính khi đau trong rãnh nhị đầu hoặc không vững (gân cơ có thể trật khỏi rãnh,
sờ thấy), hoặc đau phần trên khớp ổ chảo cánh tay chứng tỏ rách sụn viền trên (SLAP tear).

CÁC NGHIỆM PHÁP KHỚP CÙNG VAI- ĐÒN

Test gập -khép cánh tay (Cross-Flexion Test)

-Đưa tay bệnh nhân gập ra trước 90 độ và khép cánh tay chéo qua thân mình.
-Dương tính khi đau trong khớp cùng vai- đòn

CÁC NGHIỆM PHÁP ĐÁNH GIÁ KHÔNG VỮNG KHỚP Ổ CHẢO-


CÁNH TAY VÀ TỔN THƯƠNG SỤN VIỀN

Các Test Tổn Thương Sụn Viền Và Tổn Thương SLAP (Sụn Viền Trên Trước- Sau)

Test Obrien (Ép chủ động) /Active Compression test

-Bệnh nhân gấp tay phía trước 90 độ với khuỷu tay duỗi thẳng. Sau đó khép cánh tay 10-15
độ vào trong. Sau đó bệnh nhân quay sấp cẳng tay sao cho ngón cái chỉ xuống sàn. Người
khám lực đẩy xuống cổ tay bệnh nhân trong khi bệnh nhân kháng lại. Sau đó bệnh nhân quay
ngửa cẳng tay sao cho lòng bàn tay hướng lên và người khám lại áp dụng lực lên cổ tay trong
khi bệnh nhân kháng lại.
-Dương tính cho rách SLAP có đau “sâu” bên trong khớp ổ chảo- cánh tay trong khi cẳng tay
quay sấp nhưng không đau khi cẳng tay quay ngửa.

Crank Test

-Đánh giá tổn thương sụn viền


-Giữ cánh tay bệnh nhân ở tư thế dạng và áp dụng lực xoay và ép thụ động.
-Dương tính khi có tiếng click hoặc đau trong khớp ổ chảo- cánh tay
Test Đánh Giá Sự Mất Vững (Instability)

Có nhiều test đánh giá mất vững trước, sau hoặc đa hướng, thường sử dụng kỹ thuật trượt
(như ngăn kéo) hoặc đẩy ép ra phía mất vững và đánh giá độ di lệch (so với bên đối diện)
hoặc cảm giác mất vững của bệnh nhân. Test thường được đánh giá là:

Test sợ và chỉnh trật (Apprehension and Relocation test)

-Đánh giá sự mất vững phía trước.


-Bệnh nhân nằm ngửa. Thực hiện test sợ bằng cách đưa cánh tay dạng 90 độ và xoay ngoài
tối đa.
-Dương tính nếu bệnh nhân có cảm giác mất vững (trật khớp) ra trước.
Test chỉnh trật được thực hiện bằng cách đặt bàn tay người khám lên đầu trên xương cánh tay
và đẩy ra sau. bệnh nhân cảm nhận sự chỉnh trật hoặc mất cảm giác mất vững.

Test sulcus (Sulcus Sign)

-Đánh giá mất vững đa hướng (Multidirectional Instability (MDI)


-Bệnh nhân đứng thư giãn với cánh tay dọc thân mình. Nắm lấy cánh tay và kéo xuống dưới.
-Nếu có một dấu hiệu rãnh ở dưới mỏm cùng vai- đầu trên xương cánh tay thì test dương
tính.

TEST KHỚP BẢ VAI- LỒNG NGỰC

Test đẩy tường (Wall Push-up Test)

-Bệnh nhân ở tư thế đứng, yêu cầu bệnh nhân gập vai ra trước 90 độ và đẩy chống lại một
bức tường, lập lại 10-20 lần.
-Test dương tính nếu yếu các cơ bả vai hoặc lệch hở (winging) xương bả vai.

-HẾT-

You might also like