Professional Documents
Culture Documents
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Người Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Bia - Nước Giải Khát Sài Gòn - Tây Đô
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Động Lực Làm Việc Của Người Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Bia - Nước Giải Khát Sài Gòn - Tây Đô
NGUYỄN VĂN Á
NGUYỄN VĂN Á
Luận văn này với tựa đề là: “ Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc
của người lao động tại Công ty Cổ phần Bia – Nước giải khát Sài Gòn - Tây
Đô” do học viên Nguyễn Văn Á thực hiện theo sự hướng dẫn của PGS, TS. Đào
Duy Huân. Luận văn đã được báo cáo và được hội đồng chấm luận văn thông qua
ngày ......./......./2020.
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành gửi lời cám ơn đến Quý Thầy/Cô Trường Đại
Học Tây Đô đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức rất bổ ích cho
bản thân.Trước những công lao to lớn đó tôi xin chân thành cám ơn.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến thầy PGG. TS. Đào Duy Huân đã
tận tâm hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này, thông qua việc chia sẻ cho tôi các tài
liệu nghiên cứu hữu ích, cũng như kinh nghiệm nghiên cứu khoa học để tôi hoàn
thành luận văn của mình.
Xin cám ơn Quý lãnh đạo Công ty Cổ phần Bia – Nước giải khát Sài Gòn -
Tây Đô đã tạo điều kiện để tôi có được thời gian quý báu để tham gia học tập và
nghiên cứu. Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến quý chuyên gia, quý anh/chị và
các bạn đồng nghiệp đang làm việc tại Công ty Cổ phần Bia – Nước giải khát Sài
Gòn - Tây Đô đã hỗ trợ tôi thông qua việc trả lời các câu hỏi khảo sát của tôi, thảo
luận với tôi về các vấn đề liên quan đến luận văn.
Xin kính chúc Quý Thầy/cô và các anh/chị đồng nghiệp mạnh khỏe và luôn
thành công trong công việc./.
Cần Thơ, ngày ...... tháng ...... năm 2020
Học viên thực hiện
Nguyễn Văn Á
iii
TÓM TẮT
Luận văn “Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao
động tại Công ty Cổ phần Bia – Nước giải khát Sài Gòn - Tây Đô” được thực
hiện từ tháng 06 năm 2020.
Nghiên cứu đã xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của
người lao động tại Công ty Cổ phần Bia – Nước giải khát Sài Gòn – Tây Đô. Xây
dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc và ước lượng mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố trong mô hình nghiên cứu. Kết quả phân tích, thảo luận
sẽ là cơ sở để đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm duy trì và nâng cao hơn nữa động
lực làm việc của người lao động tại Công ty Cổ phần Bia – Nước giải khát Sài Gòn
– Tây Đô, cũng như giúp công ty có những chính sách, kế hoạch, chiến lược để
nâng cao hiệu suất làm việc của nhân viên.
Phương pháp nghiên cứu bao gồm: Nghiên cứu định tính và nghiên cứu định
lượng. Trong đó, phương pháp nghiên cứu định tính nhằm xây dựng mô hình
nghiên cứu lý thuyết và xây dựng các thang đo nháp. Phương pháp nghiên cứu định
lượng dùng để kiểm định mô hình nghiên cứu lý thuyết và kiểm định các giả thuyết
nghiên cứu, lượng hóa các nhân tố thông qua: Kiểm định độ tin cậy (Cronbach’s
Alpha), phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích tương quan, phân tích tích hồi
quy đa biến, kiểm định sự khác biệt.
Kết quả nghiên cứu đã xác định được 04 nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm
việc của người lao động tại Công ty Cổ phần Bia – Nước giải khát Sài Gòn – Tây
Đô, bao gồm: Môi trường làm việc, Quan hệ đồng nghiệp, Cơ hội đào tạo và thăng
tiến và Lương thưởng và phúc lợi. Trong đó, nhân tố Môi trường làm việc có mức
độ ảnh hưởng lớn nhất và nhân tố Tiền lương và phúc lợi có mức độ ảnh hưởng ít
nhất. Tác giả cũng đã đều xuất 04 hàm ý quản trị để duy trì và nâng cao hơn nữa
động lực làm việc của người lao động tại Công ty Cổ phần Bia – Nước giải khát Sài
Gòn – Tây Đô./.
Từ khóa: Người lao động, nâng cao, động lực làm việc.
iv
ABSTRACT
Nguyễn Văn Á
vi
MỤC LỤC
TÓM TẮT.................................................................................................................... i
ABSTRACT .............................................................................................................. iv
LỜI CÁM ƠN ........................................................... Error! Bookmark not defined.
CHẤP THUẬN CỦA HỘI ĐỒNG .......................... Error! Bookmark not defined.
MỤC LỤC ................................................................................................................. vi
DANH SÁCH BẢNG ................................................................................................ ix
DANH SÁCH HÌNH ................................................................................................. xi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... xii
Chương 1 GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 1
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 2
1.4 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 2
1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .............................................................................. 3
1.6 Cấu trúc của luận văn ........................................................................................... 3
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................................. 4
2.1 Một số khái niệm .................................................................................................. 4
2.1.1 Khái niệm người lao động ................................................................................. 4
2.1.2 Khái niệm động lực làm việc ............................................................................. 4
2.2 Cơ sở lý thuyết: .................................................................................................... 6
2.2.1 Thuyết nhu cầu của Abraham Maslow (1943) .................................................. 6
2.2.2 Thuyết hai nhân tố Herzberg (1959) ................................................................. 8
2.2.3 Quan điểm của Hackman và Oldman (1974) .................................................... 9
2.2.4 Thuyết kỳ vọng của Victor Vroom (1964) ........................................................ 9
2.2.5 Thuyết công bằng của J. Stacey Adams (1965) ............................................. 10
2.2.6 Mô hình mười yếu tố động viên của Kovach (1987) ...................................... 11
2.2.7 Thuyết ERG của Clayton Alderfer .................................................................. 11
2.2.8 Học thuyết X, Y và Z ..................................................................................... 12
2.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước .............................. 16
2.3.1 Tài liệu trong nước .......................................................................................... 16
2.3.2 Tài liệu ngoài nước .......................................................................................... 18
2.4. Mô hình nghiên cứu........................................................................................... 18
Tóm tắt chương 2...................................................................................................... 23
Chương 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 24
3.1 Giới thiệu ............................................................................................................ 24
3.2 Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................. 25
vii
Bảng 2.1 Mối quan hệ giữa hệ thống thứ bậc các nhu cầu theo cách nhìn chung và
áp dụng vào môi trường làm việc của doanh nghiệp ................................................ 7
Bảng 2.2 Thuyết hai nhân tố của Herzberg .............................................................. 9
Bảng 2.3 Tổng hợp các yếu tố động viên nhân viên ................................................ 20
Bảng 3.1 Giá trị hệ số tải nhân tố theo kích thước mẫu ........................................... 28
Bảng 4.1 Tỷ số khả năng thanh toán ........................................................................ 34
Bảng 4.2 Các chỉ tiêu lợi nhuận ............................................................................... 35
Bảng 4.2 Thống kê mô tả các yếu tố trong thang đo “Động lực làm việc”.............. 35
Bảng 4.3 Giới tính của người lao động .................................................................... 35
Bảng 4.4 Nhóm tuổi của người lao động.................................................................. 36
Bảng 4.5 Trình độ học vấn của người lao động ....................................................... 36
Bảng 4.6 Cấp bậc của người lao động ...................................................................... 36
Bảng 4.7 Thời gian làm việc .................................................................................... 37
Bảng 4.8 Thu nhập bình quân của người lao động ................................................... 37
Bảng 4.9 Tình trạng hôn nhân của người lao động .................................................. 37
Bảng 4.10 Giá trị thống kê các thành phần trong mỗi thang đo ............................... 38
Bảng 4.11 Bảng tổng hợp kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha ............................ 38
Bảng 4.12 Bảng tổng hợp kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha ............................. 39
Bảng 4.13 Tổng hợp các biến và thang đo sau khi phân tích Cronbach’s Alpha..... 41
Bảng 4.14 Hệ số KMO và Bartlett’s Test................................................................. 43
Bảng 4.15 Kết quả phân tích thông số Eigenvalues ................................................. 44
Bảng 4.16 Ma trận xoay nhân tố .............................................................................. 45
Bảng 4.17 Hệ số KMO và Bartlett’s Test................................................................. 45
Bảng 4.18 Kết quả phân tích thông số Eigenvalues ................................................. 46
Bảng 4.19 Kết quả kiểm định hệ số Factor Loading ................................................ 46
Bảng 4.20 Kết quả phân tích tương quan giữa các nhân tố ...................................... 47
Bảng 4.21 Kết quả phân tích hồi quy đa biến .......................................................... 48
Bảng 4.22 Kết quả phân tích hồi quy đa biến sau khi kiểm đinh ............................. 48
Bảng 4.23 Mức độ giải thích của mô hình ............................................................... 49
Bảng 4.24 Mức độ phù hợp của mô hình ................................................................. 49
Bảng 4.25 Thứ tự ảnh hưởng của các nhân tố .......................................................... 51
Bảng 4.26 Kết quả kiểm định các giả thuyết ............................................................ 51
Bảng 4.27 Kết quả kiểm định sự khác biệt Giới tính bằng kiểm định Independent -
sample T- test............................................................................................................ 52
Bảng 4.28 Kết quả kiểm định sự khác biệt hôn nhân bằng kiểm định Independent -
sample T- test............................................................................................................ 52
x
Bảng 4.29 Kết quả kiểm định sự đồng nhất yếu tố Thu nhập .................................. 52
Bảng 4.30 Kết quả kiểm định ANOVA theo thu nhập ............................................. 52
Bảng 4.31 Kết quả kiểm định sự đồng nhất yếu tố Nhóm tuổi ................................ 52
Bảng 4.32 Kết quả kiểm định ANOVA theo thu nhập ............................................. 52
xi
Chương 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Sài Gòn – Tây Đô, qua đó đề xuất hàm ý chính sách nhằm duy trì và nâng cao
ĐLLV của người lao động tại Công ty Cổ phần Bia – Nước giải khát Sài Gòn - Tây
Đô trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể: bao gồm 03 mục tiêu:
- Mục tiêu 1: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ĐLLV của người lao động tại
Công ty Cổ phần Bia – Nước giải khát Sài Gòn - Tây Đô.
- Mục tiêu 2: Đo lường mức độ tác động của các yếu tố đến ĐLLV của người
lao động tại Công ty Cổ phần Bia – Nước giải khát Sài Gòn - Tây Đô.
- Mục tiêu 3: Đề xuất hàm ý chính sách nhằm duy trì và nâng cao ĐLLV của
người lao động tại Công ty Cổ phần Bia – Nước giải khát Sài Gòn - Tây Đô trong
thời gian tới.
1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu: gồm 03 câu hỏi:
- Câu 1: Những yếu tố nào sẽ ảnh hưởng đến ĐLLV của người lao động đang
làm việc tại Công ty Cổ phần Bia – Nước giải khát Sài Gòn – Tây Đô?
- Câu 2: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ĐLLV của người lao động như thế
nào?
- Câu 3: Cần có những hàm ý chính sách gì nhằm duy trì và nâng cao hơn nữa
đông lực làm việc của người lao động tại Công ty Cổ phần Bia – Nước giải khát Sài
Gòn - Tây Đô trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu đề tài là mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng
đến ĐLLV của người lao động tại Công ty Cổ phần Bia – Nước giải khát Sài Gòn -
Tây Đô.
- Đối tượng khảo sát là người lao động tại Công ty Cổ phần Bia – Nước giải
khát Sài Gòn - Tây Đô.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các yếu tố liên quan đến
ĐLLV.
- Giới hạn về không gian: Tại Công ty Cổ phần Bia – Nước giải khát Sài Gòn -
Tây Đô.
- Giới hạn về thời gian: Thời gian nghiên cứu của đề tài được thực hiện từ
tháng 05/2020. Dữ liệu thứ cấp thu thập trong giai đoạn 2017 - 2019.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu định tính: Thu thập dữ liệu thứ cấp, lược khảo các
nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến tài, xây dựng cơ sở lý thuyết về động
lực làm việc. Từ đó, thảo luận xậy dựng mô hình nghiên cứu đề xuất; xây dựng
bảng câu hỏi thang đo các yếu tố trong mô hình nghiên cứu đề xuất.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng: Dữ liệu được làm sạch và xử lý bằng
phần mềm SPSS 20.0. Phân tích định lượng được thực hiện qua các bước: (1) Đánh
giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha, (2) Phân tích nhận tố khám phá EFA, (3) Phân
tích hồi quy tuyến tính, (4) Kiểm định sự khác biệt.
3
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
chung động lực làm việc chính là một nhu cầu, mong muốn hay khao khát mà nó
diễn ra bên trong mỗi cá nhân khiến cho họ biểu hiện ra thành hành vi nào đấy.
Theo Greenberg và Baron (2000), chia động lực thành ba phần chính:
- Phần thứ nhất hướng vào những kích thích có liên hệ với phần cứng hay
năng lượng phía sau mỗi hành động cá nhân. Mọi người được định hướng bởi mối
quan tâm của họ đến việc tạo ấn tượng tốt cho người khác, làm các công việc thú vị
và thành công với những công việc họ làm.
- Phần thứ hai đề cập đến những người lựa chọn và chỉ đạo hành vi họ thực
hiện.
- Phần thứ ba liên quan đến hành vi duy trì, xác định rõ ràng việc mọi người
phải mất bao nhiêu thời gian trong việc duy trì nỗ lực để đạt được mục tiêu của
mình.
Carr (2005) mô tả động lực làm việc là một sự thúc đẩy từ bên trong, dựa trên
nền tảng là các nhu cầu cơ bản một cách có ý thức và vô thức của một cá nhân mà
chính điều đó dẫn dắt cá nhân làm việc để đạt được mục tiêu.
Yalokwu (2006) cũng cho rằng động lực liên quan đến toàn bộ trạng thái cố
gắng bên trong mà nó thường được mô tả như những nỗ lực, khát khao và mong
ước, những điều này khiến chúng ta phải hành động theo một cách nào đó. Đó là
trạng thái nội tâm mà nó tác động và thúc đẩy toàn bộ chúng ta.
Daft (2006) không chỉ nhận thấy động lực làm việc là sức mạnh bên trong mà
còn là sức mạnh bên ngoài hoặc là gồm cả hai sức mạnh đó mà nó đưa đến những
hành động kiên trì đến khi đạt được mục tiêu đề ra. Mục tiêu đó là thỏa mãn một
hay nhiều nhu cầu và nhu cầu này có sự khác biệt giữa trạng thái kỳ vọng và trạng
thái thực tế. Từ những quan điểm trên, ta có thể phân động lực thành hai yếu tố cấu
thành căn bản: động lực nội tại và động lực bên ngoài.
Động lực nội tại chính là nhu cầu hoàn thành, thành công và hài lòng trong
công việc của cá nhân. Động lực thể hiện mong muốn làm tốt công việc của cá nhân
nhằm thỏa mãn chính mình (Warr, Cook & Wall, 1979). Cá nhân có động lực làm
việc khi họ tìm kiếm niềm vui, mối quan tâm, thỏa mãn trí tò mò, tự thể hiện và
muốn có thử thách trong công việc (Amabile, 1993). Deci (1975) cho rằng cá nhân
muốn làm việc để hiểu được khả năng của mình và tự quyết trong công việc. Khi bị
thúc đẩy bởi động lực bên trong, các cá nhân trong tổ chức hoàn thành công việc
của mình chủ yếu chỉ vì sự thích thú, say mê công việc đó và có xu hướng chấp
nhận những khó khăn, thách thức, thậm chí tạm thời thất bại để thành công.
Trong khi đó, động lực bên ngoài được thúc đẩy bởi những yếu tố và nguồn
lực từ bên ngoài nhằm kích thích hiệu quả làm việc của cá nhân (Amabile, 1993).
Các yếu tố đó có thể là phần thưởng, khen thưởng, phản hồi công việc, hoạt động
giám sát, khen thưởng, thăng tiến. Khi bị thúc đẩy bởi động lực bên ngoài, các cá
nhân thường không hoặc ít hứng thú công việc cụ thể đó, nhưng vẫn hoàn thành
công việc, chủ yếu để nhận được một tưởng thưởng nào đó (lương, thưởng, khen
ngợi,…) hoặc để tránh một hệ quả tiêu cực (tránh bị phạt, bị phê bình, khiển trách,
mất việc,…) (Deci, 1975).
Như vậy, có rất nhiều quan điểm khác nhau về động lực làm việc, nhưng rõ
ràng động lực làm việc là một mối quan hệ giữa cá nhân với tổ chức. Những thành
tích của cá nhân và mục tiêu của tổ chức là những quá trình độc lập được liên kết
bởi động lực làm việc của cá nhân. Những cá nhân thúc đẩy bản thân để thỏa mãn
6
những mục tiêu của tổ chức cũng phù hợp với mục tiêu cá nhân của họ. Nghĩa là
những mục tiêu của tổ chức ngay lập tức tương xứng với những mục tiêu của cá
nhân (Owusu, 2012).
2.2 Cơ sở lý thuyết:
2.2.1 Thuyết nhu cầu của Abraham Maslow (1943)
Nhà tâm lý học của người Hoa Kỳ - Abraham Maslow (1906-1905) cho rằng
người lao động có năm nhu cầu theo bậc thang từ thấp tới cao. Theo đó, những nhu
cầu ở mức độ thấp sẽ phải được thỏa mãn trước khi xuất hiện các nhu cầu ở mức độ
cao hơn. Những nhu cầu này thúc đẩy con người thực hiện những công việc nhất
định để được đáp ứng. Như vậy, nhu cầu trở thành động lực quan trọng và việc tác
động vào nhu cầu cá nhân sẽ thay đổi được hành vi của con người.
Có năm loại nhu cầu ảnh hưởng lên động cơ được sắp xếp theo thứ tự từ thấp
đến cao trên một kinh tự tháp có 5 cấp bậc:
Những nhu cầu như vậy sẽ động viên kích thích cá nhân tìm kiếm những cơ hội để
được thể hiện khả năng của mình. Nhu cầu này thường không thể thỏa mãn được
nếu cá nhân đó chưa thỏa mãn được nhu cầu xã hội. Không giống những nhu cầu
trước đó, nhu cầu được tôn trọng không chỉ là sự hài lòng bên trong, mà nó còn phụ
thuộc vào những thông tin phản hồi từ bên ngoài. Những nhu cầu này khó được
thỏa mãn vì nó phụ thuộc nhiều vào không chỉ ý kiến của những người xung quanh
mà còn vào khả năng truyền đạt những ý kiến đó đối với những nỗ lực của cá nhân
khi thực hiện tốt một công việc nào đấy.
- Nhu cầu tự hoàn thiện: Đây là nhu cầu cao nhất và khó thỏa mãn nhất trong
thang bậc nhu cầu của Maslow. Nó bao gồm cả nhu cầu được phát triển cá nhân và
tự hoàn thiện. Một cá nhân khi thỏa măn nhu cầu được tôn trọng sẽ cảm thấy mong
muốn được thể hiện sự sáng tạo của mình trong công việc, sự phát triển của bản
thân và được đương đầu với những thách thức. Cá nhân luôn cố gắng làm mình trở
nên tốt hơn, hoàn thiện hơn. Tự hoàn thiện bao gồm biết chấp nhận những công
việc có rủi ro thách thức, mong muốn được tự chủ, được tự do trong hành động để
đạt được mục đích. Trong tổ chức, để thỏa mãn những nhu cầu này cần tạo cơ hội
cho mọi người phát triển, được sáng tạo, cung cấp những khóa huấn luyện để họ đủ
năng lực và tự tin đối phó với những yêu cầu công việc và những thách thức mới.
Maslow (1943) đã chia các nhu cầu thành 2 cấp: cấp cao và cấp thấp:
− Cấp thấp gồm các nhu cầu sinh vật học và an ninh, an toàn.
− Cấp cao gồm các nhu cầu xã hội, tự trọng và tự thể hiện.
Sự khác biệt giữa hai loại này là chúng thoả mãn từ bên trong và bên ngoài
của con người.
- Maslow cho rằng khi con người được thoả mãn bậc dưới đến một mức độ
nhất định thì tự nó nảy sinh các nhu cầu bậc cao hơn.
Để thấy rõ hơn mối quan hệ giữa hệ thống thứ bậc các nhu cầu theo cách nhìn
chung và áp dụng vào môi trường làm việc của doanh nghiệp, có thể quan sát bảng
sau:
Bảng 2.1 Mối quan hệ giữa hệ thống thứ bậc các nhu cầu theo cách nhìn chung
và áp dụng vào môi trường làm việc của doanh nghiệp
Cấp độ Theo cách nhìn chung Áp dụng vào môi trường làm việc
Nhu cầu tự hoàn thiện: Phát Được tự chủ, sáng tạo và có quyền ra quyết định
triển tiềm năng sáng tạo, khi thực hiện nhiệm vụ.
5 vượt lên chính mình trong Được khuyến khích, ghi nhận khi đạt được thành
hiệu suất làm việc. tích. Được xây dựng thành nhân vật hình mẫu,
được để lại dấu ấn của mình..
Cấp độ Theo cách nhìn chung Áp dụng vào môi trường làm việc
Nhu cầu xã hội: Là thành Được lãnh đạo, định hướng có hiệu quả.
viên của một nhóm. Được Được làm việc trong môi trường làm việc thân
3
lắng nghe và được hiểu, chia thiện.
sẽ. Được kết giao tình bạn trong công việc.
Các nhu cầu về sinh lý: Thở, Được đảm bảo các điều kiện làm việc tối thiểu
ăn, uống, ngủ, sinh sôi,… như không khí, tiếng ồn, nhiệt độ.
1
Được đáp ứng những nhu cầu cần thiết như
lương ăn cơ bản, địa điểm làm việc.
được quyết định bởi hiện thực mà nó được quyết định bởi nhận thức của con người
về những kỳ vọng của họ trong tương lai.
Về căn bản, học thuyết kỳ vọng cho rằng cường độ của xu hướng hành động
theo một cách nào đó phụ thuộc vào độ kỳ vọng rằng hành động đó sẽ đem đến một
kết quả nhất định và tính hấp dẫn của kết quả đó đối với cá nhân.
Thuyết kỳ vọng của V. Vroom được xây dựng theo công thức:
Hấp lực x Mong đợi x Phương tiện = Sự động viên
1- Hấp lực (phần thưởng): sức hấp dẫn cho một mục tiêu nào đó (Phần thưởng
cho tôi là gì?)
2- Mong đợi (thực hiện công việc): niềm tin của nhân viên rằng nếu nỗ lực
làm việc thì nhiệm vụ sẽ được hoàn thành (Tôi phải làm việc khó khăn, vất vả như
thế nào để đạt mục tiêu?)
3- Phương tiện (niềm tin): niềm tin của nhân viên rằng họ sẽ nhận được đền
đáp khi hoàn thành nhiệm vụ (Liệu người ta có biết đến và đánh giá những nỗ lực
của tôi?)
Thành quả của ba yếu tố này là sự động viên. Đây chính là nguồn sức mạnh
mà nhà lãnh đạo có thể sử dụng để chèo lái tập thể hoàn thành mục tiêu đã đề ra.
Khi một nhân viên muốn thăng tiến trong công việc thì việc thăng chức có hấp lực
cao đối với nhân viên đó. Nếu một nhân viên tin rằng khi mình làm việc tốt, đúng
tiến độ... sẽ được mọi người đánh giá cao, nghĩa là nhân viên này có mức mong đợi
cao. Tuy nhiên, nếu nhân viên đó biết được rằng công ty sẽ đi tuyển người từ các
nguồn bên ngoài để lấp vào vị trí trống hay đưa vào các vị trí quản lý chứ không đề
bạt người trong công ty từ cấp dưới lên, nhân viên đó sẽ có mức phương tiện thấp
và sẽ khó có thể khuyến khích động viên để nhân viên này làm việc tốt hơn.
Chu trình của Thuyết kỳ vọng có 3 bước: Nỗ lực => Hoàn thành => Kết quả.
Mô hình của V. Vroom sau đó được sửa đổi, bổ sung bởi một vài người khác, bao
gồm cả các học giả Porter và Lawler (1968)thành Thuyết kỳ vọng với điểm chính
là: Trong quá trình hình thành và thúc đẩy động lực làm việc, có bốn yếu tố cơ bản,
đó là: động viên, nỗ lực, hiệu quả và khen thưởng.
Người quản lý luôn kỳ vọng rằng chu trình trên luôn diễn ra liên tục và không
muốn xảy ra bất kỳ một biến cố nào khiến chu trình trên bị cắt đứt.
Học thuyết này đã đưa ra một số vấn đề cần lưu ý trong tạo động lực cho
người lao động. Lý thuyết hành vi nhấn mạnh đến sự trả công, phần thưởng mà
người lao động nhận được, nhấn mạnh hành vi kỳ vọng của nhân viên và cũng quan
tâm đến những kỳ vọng của cá nhân. Thuyết này cung cấp thông tin nhiều hơn để
giúp giải thích bản chất của hành vi con người trong công việc cụ thể và nhận thấy
những vấn đề của tạo động lực và thực hiện công việc. Hạn chế của học thuyết này
là nó không dễ để hiểu và ứng dụng.
2.2.5 Thuyết công bằng của J. Stacey Adams (1965)
Lý thuyết công bằng của J. Stacey Adams cho rằng con người đánh giá sự
công bằng bằng tỷ số đầu vào trên đầu ra. Đầu vào gồm có: kinh nghiệm, sự nỗ lực
và năng lực cá nhân. Đầu ra gồm có: lương, thưởng, sự công nhận, sự thăng tiến và
các khoản phụ cấp. Sự bất mãn xuất hiện khi người ta cảm thấy các kết quả nhận
được không tương xứng với những gì mà người khác nhận được.
Học thuyết công bằng hàm ý rằng khi các nhân viên thấy được sự bất công, họ
có thể có một hoặc một số trong năm khả năng lựa chọn sau đây:
11
- Làm méo mó các đầu vào hay đầu ra của chính bản thân mình hay của
những người khác.
- Cư xử theo một cách nào đó để làm cho những người khác thay đổi các đầu
vào hay đầu ra của họ.
- Cư xử theo một cách nào đó để làm thay đổi các đầu vào hay đầu ra của
chính bản thân họ.
- Chọn một tiêu chí đối chiếu khác để so sánh.
- Bỏ việc.
Sự thỏa mãn của nhân viên chịu ảnh hưởng lớn của những phần thưởng tương
đối cũng như phần thưởng tuyệt đối. Khi các nhân viên thấy được sự bất công, họ sẽ
có những hành động để làm thay đổi tình hình này. Kết quả có thể cho ra năng suất
cao hơn hoặc thấp hơn, chất lượng tốt hơn hay giảm đi, mức độ vắng mặt tăng lên,
hoặc thôi việc tự nguyện.
Thuyết về sự công bằng yêu cầu các nhà quản trị cần quan tâm đến các nhân tố
làm chi phối nhận thức của người lao động về sự công bằng và từ đó nó tác động
tạo cho người lao động có được một nhận thức đúng đắn về sự công bằng.
2.2.6 Mô hình mười yếu tố động viên của Kovach (1987)
Mô hình mười yếu tố động viên nhân viên được phát triển bởi Kovach (1987),
bao gồm các yếu tố sau:
(1) Công việc thú vị: thể hiện sự đa dạng, sáng tạo, thách thức của công việc
và cơ hội để sử dụng năng lực cá nhân.
(2) Được công nhận đầy đủ công việc đã làm: thể hiện sự ghi nhận hoàn thành
tốt công việc, ghi nhận góp phần tạo thành công cho công ty.
(3) Sự tự chủ trong công việc: thể hiện nhân viên được quyền kiểm soát và
chịu trách nhiệm với công việc, được khuyến khích tham gia vào các quyết định
liên quan đến công việc và được khuyến khích đưa ra các sáng kiến.
(4) Công việc ổn định: thể hiện công việc ổn định, không phải lo lắng đến
chuyện giữ việc làm.
(5) Lương cao: thể hiện nhân viên được nhận tiền lương tương xứng với kết
quả làm việc, lương đảm bảo cuộc sống cá nhân và được thưởng hoặc tăng lương
khi hoàn thành tốt công việc.
(6) Sự thăng tiến và phát triển nghề nghiệp: thể hiện những cơ hội thăng tiến
và phát triển trong doanh nghiệp.
(7) Điều kiện làm việc tốt: thể hiện vấn đề về an toàn, vệ sinh và thời gian làm
việc.
(8) Sự gắn bó của cấp trên với nhân viên: nhân viên liên tục luôn được tôn
trọng và tin cậy, là một thành viên quan trọng của công ty.
(9) Xử lý kỷ luật khéo léo tế nhị: thể hiện việc xử lý kỷ luật của cấp trên một
cách tế nhị và khéo léo, những kỷ luật chỉ mang tính góp ý, phê bình.
(10) Sự giúp đỡ của cấp trên để giải quyết các vấn đề cá nhân: thể hiện sự
quan tâm hỗ trợ của cấp trên trong việc giải quyết các vấn đề cá nhân và khó khăn
của nhân viên.
2.2.7 Thuyết ERG của Alderfer
Thuyết ERG do học giả Alderfer đưa ra, là một sự bổ sung, sửa đổi thành công
cho lý thuyết về Tháp nhu cầu của Maslow. Còn được biết đến dưới cái tên “Thuyết
nhu cầu Tồn tại/Quan hệ/Phát triển” (Existence, Relatedness and Growth).
12
Mô hình này được xây dựng trên cơ sở Tháp nhu cầu của Maslow và là một sự
bổ trợ tốt cho mô hình tháp này. Thực tế có nhiều nghiên cứu hỗ trợ thuyết này hơn
thuyết của Maslow.
Clayton Alderfer giáo sư đại hoc Yale đã tiến hành sắp xếp lại nghiên cứu của
Maslow và đưa ra kết luận của mình . Ông cho rằng: hành động của cong người bắt
nguồn từ nhu cầu – cũng giống như các nhà nghiên cứu khác – song ông cho rằng
cong người cùng một lúc theo đuổi việc thỏa mãn ba nhu cầu cơ bản: nhu cầu tồn
tại, nhu cầu quan hệ và nhu cầu phát triển.
– Nhu cầu tồn tại (Existence needs): Ước muốn khỏe mạnh về thân xác và tinh
thần, được đáp ứng đầy đủ các nhu cầu căn bản để sinh tồn như các nhu cầu sinh lý,
ăn, mặc, ở, đi lại, học hành… và nhu cầu an toàn.
– Nhu cầu quan hệ(Relatedness needs): Ước muốn thỏa mãn trong quan hệ với
mọi người. Mỗi người đều có những ham muốn thiết lập và duy trì các mối quan hệ
cá nhân khác nhau. Ước tính một người thường bỏ ra khoảng phân nửa quỹ thời
gian để giao tiếp với các quan hệ mà họ hướng tới.
– Nhu cầu phát triển (Growth needs): Ước muốn tăng trưởng và phát triển cá
nhân trong cả cuộc sống và công việc. Các công việc, chuyên môn và cao hơn nữa
là sự nghiệp riêng sẽ đảm bảo đáp ứng đáng kể sự thoả mãn của nhu cầu phát triển.
Thuyết ERG cho rằng: tại cùng một thời điểm có thể có nhiều nhu cầu ảnh
hưởng đến sự động viên- Khi một nhu cầu cao hơn không thể được thỏa mãn
(frustration) thì một nhu cầu ở bậc thấp hơn sẵn sàng để phục hồi (regression).
* Đóng góp của thuyết ERG
– Thuyết ERG của Alderfer cũng chỉ ra rằng thường xuyên có nhiều hơn một
nhu cầu có thể ảnh hưởng và tác động trong cùng một con người, vào cùng một thời
gian. Nếu những nhu cầu ở mức cao không được đáp ứng đủ, khao khát thoả mãn
những nhu cầu ở mức dưới (của mô hình) sẽ tăng cao.
– Thuyết ERG giải thích được tại sao các nhân viên hay tìm kiếm mức lương
cao hơn và điều kiện làm việc tốt hơn ngay cả khi những điều kiện này là tốt và đạt
các tiêu chuẩn của thị trường lao động. Khi các nhân viên chưa cảm thấy thỏa mãn
với nhu cầu giao tiếp và nhu cầu tăng trưởng hiện tại, họ sẽ tìm cách được thỏa
mãn.
2.2.8 Học thuyết X, Y và Z
Học thuyết X của McGregor
Học thuyết X được McGregor đưa ra vào những năm 1960. Đó là kết quả của
việc tổng hợp các lý thuyết quản trị nhân lực được áp dụng trong các xí nghiệp ở
phương Tây lúc bấy giờ. Học thuyết X đưa ra giả thiết có thiên hướng tiêu cực về
con người như sau:
- Lười biếng là bản tính của con người bình thường, họ chỉ muốn làm việc ít.
- Họ thiếu chí tiến thủ, không dám gánh vác trách nhiệm, cam chịu để người
khác lãnh đạo.
- Từ khi sinh ra, con người đã tự coi mình là trung tâm, không quan tâm đến
nhu cầu của tổ chức.
- Bản tính con người là chống lại sự đổi mới.
- Họ không được lanh lợi, dễ bị kẻ khác lừa dối và những kẻ có dã tâm đánh
lừa
13
Từ những giả thiết về bản tính con người nói trên, học thuyết X cũng cung cấp
phương pháp lý luận truyền thống là:
- “Quản lý nghiêm khắc” dựa vào sự trừng phạt;
- “Quản lý ôn hòa” dựa vào sự khen thưởng;
- “Quản lý ngiêm khắc và công bằng” dựa vào cả sự trừng phạt và khen
thưởng.
Học thuyết X cũng được khái quát theo ba điểm sau:
- Nhà quản trị phải chịu trách nhiệm tổ chức các doanh nghiệp hoạt động
nhằm đạt được những mục tiêu về kinh tế trên cơ sở các yếu tố như: tiền, vật tư,
thiết bị, con người.
- Đối với nhân viên, cần chỉ huy họ, kiểm tra, điều chỉnh hành vi của họ để
đáp ứng nhu cầu của tổ chức.
- Dùng biện pháp thuyết phục, khen thưởng, trừng phạt để tránh biểu hiện
hoặc chống đối của người lao động đối với tổ chức.
Khi nhận xét về học thuyết X ta thấy rằng đây là học thuyết có cái nhìn mang
thiên hướng tiêu cực về con người và là một lý thuyết có phần máy móc. Theo học
thuyết này, các nhà quản trị lúc bấy giờ chưa hiểu hết về các mức nhu cầu của con
người. Họ chỉ hiểu đơn giản rằng người lao động có nhu cầu về tiền hay chỉ nhìn
phiến diện và chưa đầy đủ về người lao động nói riêng cũng như bản chất con người
nói chung. Chính vì thế, những nhà quản trị theo học thuyết X này thường không tin
tưởng vào bất kỳ ai. Họ chỉ tin vào hệ thống những quy định của tổ chức và sức
mạnh của kỷ luật. Khi có một vấn để nào đó xảy ra, họ thường cố quy trách nhiệm
cho một cá nhân cụ thể để kỷ luật hoặc khen thưởng.
Tuy có những hạn chế như trên nhưng chúng ta không thể kết luận rẳng học
thuyết X là học thuyết sai hoàn toàn. Những thiếu sót của học thuyết X xuất phát từ
thực tế lúc bấy giờ - đó là sự hiểu biết về quản trị còn đang trong quá trình hoàn
chỉnh. Như vậy, việc nhìn ra những thiếu sót của học thuyết X lại là tiền đê để cho
ra đời những lý thuyết quản trị tiến bộ hơn. Từ khi xuất hiện cho đến nay, học
thuyết X vẫn có ý nghĩa và được ứng dụng nhiều nhất là trong các ngành sản xuất
và dịch vụ. Học thuyết X giúp các nhà quản trị nhìn nhận lại bản thân để chỉnh sửa
hành vi cho phù hợp và nó cũng trở thành học thuyết quản trị nhân lực kinh điển
không thể bỏ qua để giảng dạy trong các khối kinh tế.
Học thuyết Y của McGregor
Học thuyết Y cũng được McGregor đưa ra vào những năm 1960. Có thể coi
học thuyết Y là sự “sửa sai” hay tiến bộ hơn về lý thuyết quản trị nhân lực. Xuất
phát từ việc nhìn nhận được những chỗ sai lầm trong học thuyết X, học thuyết Y đã
đưa ra những giả thiết tích cực hơn về bản chất con người, đó là:
- Lười nhác không phải là bản tính bẩm sinh của con người nói chung. Lao
động trí óc, lao động chân tay cũng như nghỉ ngơi, giải trí đều là hiện tượng của con
người.
- Điều khiển và đe dọa không phải là biện pháp duy nhất thúc đẩy con người
thực hiện mục tiêu của tổ chức.
- Tài năng con người luôn tiềm ẩn vấn đề là làm sao để khơi gợi dậy được
tiềm năng đó.
- Con người sẽ làm việc tốt hơn nếu đạt được sự thỏa mãn cá nhân.
14
Từ cách nhìn nhận về con người như trên, học thuyết Y đưa ra phương thức
quản trị nhân lực như:
- Thực hiện nguyên tắc thống nhất giữa mục tiêu của tổ chức và mục tiêu của
cá nhân.
- Các biện pháp quản trị áp dụng đối với người lao động phải có tác dụng
mang lại "thu hoạch nội tại”.
- Áp dụng nhưng phương thức hấp dẫn để có được sự hứa hẹn chắc chắn của
các thành viên trong tổ chức.
- Khuyến khích tập thể nhân viên tự điều khiển việc thực hiện mục tiêu của họ,
làm cho nhân viên tự đánh giá thành tích của họ.
- Nhà quản trị và nhân viên phải có ảnh hưởng lẫn nhau.
Như vậy, từ nội dung của học thuyết Y, ta thấy học thuyết này có phần tích
cực và tiến bộ hơn học thuyết X ở chỗ nó nhìn đúng bản chất con người hơn. Nó
phát hiện ra rằng, con người không phải là những cỗ máy, sự khích lệ đối với con
người nằm trong chính bản thân họ. Nhà quản trị cần cung cấp cho họ một môi
trường làm việc tốt thì nhà quản trị phải khéo léo kết hợp mục tiêu của cá nhân vào
mục tiêu tổ chức. Tức là làm cho nhân viên hiểu rằng để thỏa mãn mục tiêu của
mình thì mình cần phải thực hiện tốt mục tiêu của tổ chức. Việc đánh giá nhân viên
theo học thuyết Y này hết sức linh động, các nhà quản trị để cho nhân viên tự đặt ra
mục tiêu, tự đánh giá thành tích công việc của mình, khiến cho nhân viên cảm thấy
cảm thấy họ thưc sự được tham gia vào hoạt động của tổ chức từ đó họ có trách
nhiệm và nhiệt tình hơn.
Tuy có những điểm tiến bộ như trên, học thuyết Y cũng có những hạn chế đó
là việc tuân theo học thuyết Y có thể dẫn đến sự buông lỏng trong quản lý hoặc
trình độ của tổ chức chưa phù hợp để áp dụng học thuyết này. Vì vậy, học thuyết Y
chỉ có thể được phát huy tốt trong các tổ chức có trình độ phát triển cao và yêu vầu
sự sáng tạo như các tập đoàn kinh tế lớn như Microsoft; Unilever; P&G… Và cũng
như học thuyết X, học thuyết Y cũng đã được coi là học thuyết kinh điển trong quản
trị nhân lực, được đưa vào giảng dạy trong các khối kinh tế.
Học thuyết Z của Ouchi (1970)
Học thuyết Z được tiến sỹ Ouchi đưa ra vào những năm 70 của thế kỷ trước,
được xây dựng dựa trên thực tiễn và lý luận. Học thuyết Z còn có một tên khác đó là
“Quản lý kiểu Nhật” vì học thuyết này là kết quả của việc nghiên cứu phương thức
quản lý trong các doanh nghiệp Nhật Bản từ năm 1973. Sau này học thuyết Z được
phổ biến khắp thế giới vào thời kỳ bùng nổ kinh tế của các nước châu Á vào thập
niên 1980. Nếu như thuyết X có cách nhìn tiêu cực về người lao động thì thuyết Z
lại chú trọng vào việc gia tăng sự trung thành của người lao động với công ty bằng
cách tạo sự an tâm, mãn nguyện; tôn trọng người lao động cả trong và ngoài công
việc. Cốt lõi của thuyết này là làm thỏa mãn và gia tăng tinh thần của người lao
động để từ đó họ đạt được năng suất chất lượng trong công việc.
Xuất phát từ những nhận xét về người lao động trên, thuyết Z có nội dung như
sau:
- Thể chế quản lý phải đảm bảo cho cấp trên nắm bắt được tình hình của cấp
dưới một cách đầy đủ. Duy trì việc ra quyết định và nâng cao trách nhiệm tập thể
bằng cách tạo điều kiện cho nhân viên tham gia vào các quyết sách, kịp thời phản
15
ánh tình hình cho cấp trên. Để nhân viên đưa ra những lời để nghị của họ rồi sau đó
cấp trên mới quyết định.
- Nhà quản lý cấp trung gian phải thực hiện được những vai trò thống nhất tư
tưởng, thống nhất chỉnh lý và hoàn thiện những ý kiến của cấp cơ sở, kịp thời báo
cáo tình hình với cấp trên và đưa ra những kiến nghị của mình.
- Đảm bảo chế độ làm việc lâu dài để nhân viên phát huy tính tích cực, khuyến
khích họ đưa ra những phương án để nghị của mình.
- Nhà quản lý cấp trung gian phải thực hiện được vai trà thống nhất tư tưởng,
thống nhất chỉnh lý và hoàn thiện những ý kiến của cấp cơ sở, kịp thời báo cáo tình
hình với cấp trên và đưa ra những kiến nghị của mình.
- Đảm bảo chế độ làm việc lâu dài để nhân viên yên tâm và tăng thêm tinh
thần trách nhiệm, cùng doanh nghiệp chia sẻ vinh quang và khó khăn, gắn bó vận
mệnh của họ vào vận mệnh của họ vào vận mệnh của doanh nghiệp.
- Nhà quản lý phải thường xuyên quan tâm đến tất cả các vấn đề của người lao
động, kể cả gia đình họ. Từ đó tạo thành sự hòa hợp, thân ái, không cách biệt giữa
cấp trên và cấp dưới.
- Làm cho công việc hấp dẫn thu hút nhân viên vào công việc.
- Chú ý đào tạo và phát triển nhân viên.
- Đánh giá nhân viên phải toàn diện, rõ ràng, cẩn trọng và có biện pháp kiểm
soát tế nhị, mềm dẻo, giữ thể diện cho người lao động.
Qua nội dung của học thuyết Z ta thấy, tuy nó là một học thuyết khá hiện đại
và là học thuyết phương Tây nhưng vì nó dựa trên sự quản lý của các doanh nghiệp
Nhật Bản nên nó cũng có những đặc điểm tư duy phương Đông. Đầu tiên phải nói
đến là người Nhật nói riêng và người phương Đông nói chung rất coi trọng sự trung
thành và lòng tự trọng hay cái “tôi” cá nhân. Họ coi trọng điều đó hơn là tiền bạc
trong nhiều trường hợp. Người Nhật đã vận dụng được điều đó để đưa vào phương
pháp quản trị của mình. Bên cạnh đó người phương Đông thường luôn cố gắng
hướng đến sự hòa hợp, trong học thuyết Z ta thấy sự hòa hợp của ba yếu tố đó là
năng suất lao động, sự tin cậy và sự khôn khéo trong quan hệ giữa người với người.
Đó là những điểm làm nên sự khác biệt cũng như thành công của học thuyết Z.
Tuy nhiên cũng như hai học thuyết X, Y học thuyết Z cũng có nhược điểm đó
là tạo ra sức ỳ lớn trong nhân viên.
Ý nghĩa ba học thuyết
Khi so sánh ba học thuyết X, Y, Z ta thấy chúng không hề phủ nhận nhau mà
sự ra đời của thuyết sau là sự khắc phục những mặt còn yếu kém của các thuyết
trước.
Thuyết X thì nhìn theo thiên hướng tiêu cực về con người nhưng nó đưa ra
phương pháp quản lý chặt chẽ.
Thuyết Y nhìn nhận con người hơi quá lạc quan nhưng nó cũng đưa ra cách
quản lý linh động phù hợp với một số lĩnh vực có tri thức cao và đòi hỏi sự sáng tạo
của nhân viên.
Thuyết Z còn có nhược điểm tạo sức ỳ trong nhân viên nhưng nó cũng đưa ra
phương pháp quản lý hiệu quả dẫn đến sự thành công cho nhiều công ty và trở
thành thuyết quản trị nhân lực kinh điển mà đến nay vẫn được áp dụng trong nhiều
doanh nghiệp.
16
Và nếu nhìn tổng quan hơn ta thấy từ học thuyết X đến học thuyết Z, đó là một
quá trình tự hoàn chỉnh về tri thức trong khoa học quản trị mà cụ thể là quản trị
nhân lực. Điều đó thể hiện ước muốn của con người là đạt tới một trình độ quản lý
nhân sự ưu việt nhằm đem lại những lợ ích thiết thực cho người lao động; cho
doanh nghiệp và cho xã hội.
2.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước
2.3.1 Tài liệu trong nước
Nguyễn Thị Thu Ngân và Nguyễn Ái Liên (2011) đã thực hiện nghiên cứu
“Một số giải pháp tạo động cơ làm việc tích cực cho người lao động tại Công ty
TNHH Yen Of London”. Mục tiêu nghiên cứu là tìm hiểu về động cơ hoạt động của
người lao động Việt Nam nói chung và người lao động trong Công ty TNHH Yen
of London tại Hải Phòng nói riêng, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả lao động. Số liệu được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn nhân viên
công ty theo bảng câu hỏi đã soạn sẵn. Sau đó, số liệu được xử lý thông qua phương
pháp phân tích nhân tố EFA và phân tích hồi quy. Kết quả nghiên cứu cho thấy
động cơ làm việc của người lao động vì kinh tế như tiền lương, phúc lợi, thưởng
chiếm tỷ lệ cao nhất (63%), tiếp theo là các yếu tố phát triển bản thân hay động cơ
làm việc vì yêu nghề. Tác động của các yếu tố chính sách đào tạo, môi trường làm
việc, quan hệ đồng nghiệp và văn hóa doanh nghiệp tương đối trung bình (22%).
Lê Kim Long (2012) cũng đã thực hiện nghiên cứu về sự gắn bó của người lao
động với tổ chức với đề tài “Đo lường sự thỏa mãn công việc của người lao động tại
công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Kiên Giang”. Nghiên cứu này được tiến hành
trên mẫu khảo sát 198 người lao động đang làm việc tại công ty TNHH MTV Cấp
thoát nước Kiên Giang. Nghiên cứu thực hiện với mô hình gồm 6 yếu tố ảnh hưởng
đến sự thỏa mãn công việc của người lao động: Lương và phúc lợi công ty, cơ hội
đào tạo và thăng tiến, quan điểm và thái độ của cấp trên, mối quan hệ với đồng
nghiệp, đặc điểm công việc, điều kiện làm việc. Kết quả nghiên cứu cho thấy có bốn
nhân tố ảnh hưởng và biến thiên cùng chiều với sự thỏa mãn trong công việc, trong
đó yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất và có ý nghĩa thống kê nhất là “lương và đào tạo”,
kế đến là “điều kiện làm việc”, “quan điểm và thái độ của cấp trên” và ảnh hưởng
thấp nhất là “đặc điểm công việc”.
Bùi Thị Minh Thu và cộng sự (2014) thực hiện “Nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến động lực làm việc của nhân viên trực tiếp sản xuất ở tổng công ty lắp
máy Việt Nam (LILAMA)”. Nhóm nghiên cứu sử dụng thang đo động lực theo các
yếu tố từ các lý thuyết và mô hình nghiên cứu động lực làm việc của Kennett
S.Kovach (1987), nhóm tác giả đã tiến hành nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp
thảo luận nhóm với ban quản trị và 50 nhân viên công ty Lilama7, Lilama 45-3, với
các chuyên gia về nhân sự ngành cơ khí lắp máy. Qua thảo luận đã xác định mô
hình nghiên cứu động lực làm việc của nhân viên trực tiếp sản xuất ở Lilama về nội
dung thì tương đồng với mô hình 10 yếu tố động viên của Kennett S.Kovach nhưng
có bổ sung thêm yếu tố văn hóa doanh nghiệp và điều chỉnh một số tên gọi các biến
cho phù hợp với tình hình Lilama. Các yếu tố bao gồm: Sự tự chủ trong công việc;
Lương và chế độ phúc lợi; Đào tạo và phát triển; Quan hệ với đồng nghiệp; Văn hóa
doanh nghiệp; Phong cách lãnh đạo; Sự ổn định trong công việc; Điều kiện làm việc
tốt. Kết quả nghiên cứu xác định được bảy thành phần trong thang đo động lực:
Điều kiện làm việc, lương và chế độ phúc lợi, văn hóa doanh nghiệp, mối quan hệ
17
với lãnh đạo, mối quan hệ với đồng nghiệp, sự tự chủ trong công việc, cơ hội đào
tạo và phát triển ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên trực tiếp sản xuất
của Lilama.
Hồ Thị Thu Hằng và cộng sự (2015) đóng góp nghiên cứu trong lĩnh vực y tế
với đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên y
tế tại bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Long năm 2015”. Tác giả đã xây dựng mô hình
nghiên cứu đo lường động lực làm việc đối với nhân viên, sử dụng phương pháp
phân tích EFA và phân tích hồi quy, phỏng vấn 320 nhân viên y tế tại bệnh viện.
Theo đó, nhân tố quan hệ với bệnh nhân có mức độ hài lòng cao nhất, thấp nhất là
hài lòng về tiền lương và thu nhập từ công việc đem lại. Các yếu tố độ tuổi càng
cao, có con, làm việc trong phòng hành chánh, được đi tập huấn nghiệp vụ trong
vòng 12 tháng thì có mức độ hài lòng cao hơn các yếu tố còn lại. Kết quả nghiên
cứu cho thấy nhân viên y tế bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Long có mức độ động lực
làm việc trên mức trung bình. Các yếu tố cần được quan tâm cải thiện là tiền lương
và cải thiện thu thập cho cán bộ y tế.
Hà Nam Khánh Giao và Hoàng Văn Minh (2016), đã nghiên cứu “Các yếu tố
ảnh hưởng đến động lực làm việc của công nhân tại công ty điện lực Tân Thuận”.
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá các yếu tố tác động đến động lực
làm việc của công nhân trực tiếp tại Công ty Điện lực Tân Thuận, bằng việc khảo
sát 200 công nhân, công cụ Cronbach’s alpha, EFA và phân tích hồi quy bội được
sử dụng. Kết quả đã đưa ra được mô hình 07 yếu tố có tác động dương đến Động
lực làm việc, sắp theo thứ tự giảm dần: Thu nhập và phúc lợi, Điều kiện làm việc,
Mối quan hệ với đồng nghiệp, Cân bằng giữa công việc và cuộc sống, Sự hỗ trợ của
cấp trên, Công nhận thành tích, Cơ hội đào tạo và thăng tiến. Từ đó, nghiên cứu đề
xuất các giải pháp đến ban quản lý công ty nhằm nâng cao động lực làm việc của
công nhân.
Lê Đình Hải (2018), đã nghiên cứu “Áp dụng phương pháp phân tích nhân tố
khám phá trong việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của
người lao động trực tiếp tại Tập đoàn Sentec Việt Nam”. Trong nghiên cứu này,
chúng tôi khảo sát 215 người lao động trực tiếp của Tập đoàn Sentec Việt Nam. Kết
quả phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis – EFA) đã chỉ ra 8
nhân tố: (1) Sự ổn định trong công việc; (2) Trao quyền; (3) Đánh giá thành tích; (4)
Cơ hội thăng tiến và phát triển nghề nghiệp; (5) Lãnh đạo quan tâm; (6) Môi trường,
điều kiện làm việc; (7) Lãnh đạo tin tưởng; và (8) Lương, thưởng và phúc lợi, có
ảnh hưởng một cách đáng kể đến động lực làm việc của người lao động đang làm
việc tại tập đoàn. Kết quả nghiên cứu có thể làm cơ sở cho việc đề xuất các giải
pháp góp phần nâng cao động lực làm việc của người lao động tại Tập đoàn Sentec
Việt Nam nói riêng và cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
nước ta nói chung.
Thái Huy Bình (2020) thực hiện nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến động
lực làm việc của nhân viên: Trường hợp Công ty cổ phần Mocap Việt Nam”.
Nghiên cứu sử dụng 2 phương pháp chính gồm nghiên cứu định tính và nghiên cứu
định lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện nhằm xác định cơ sở lý thuyết và
các thang đo trong nghiên cứu. Nghiên cứu định lượng được sử dụng trong nghiên
cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức
được sử dụng phần mềm SPSS 23.0 nhằm phân tích Cronbach’s Alpha, nhân tố
18
khám phá (EFA) và hồi quy tuyến tính. Kết quả nghiên cứu từ 177 nhân viên cho
thấy có 3 nhân tố gồm: Điều kiện làm việc, Bản thân công việc và Các mối quan hệ
trong tổ chức tác động thuận chiều lên động lực làm việc nhân viên.
Qua những nghiên cứu lược khảo cho thấy có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến
động lực làm việc của nhân viên; tuy nhiên qua lược khảo tài liệu thì các yếu tố về
điều kiện làm việc, tiền lương, phúc lợi, mối quan hệ với đồng nghiệp, mối quan hệ
với cấp trên, hay sự thăng tiến về nghề nghiệp là những yếu tố có tác động đến động
lực làm việc của người lao động. Đây sẽ là nền tảng cho việc xây dựng mô hình
nghiên cứu của đề tài này.
2.3.2 Tài liệu ngoài nước
Kovach (1987) với đề tài: “Động lực làm việc: Những điều công nhân và
người giám sát cần”. Thông qua khảo sát hơn một nghìn công nhân và người giám
sát, nghiên cứu nhằm xây dựng mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm
việc của công nhân làm việc trong các ngành công nghiệp khác nhau tại Hoa Kỳ.
Kết quả nghiên cứu cho thấy mười yếu tố tạo động lực cho công nhân gồm: (1)
Công việc thú vị, (2) Công nhận thành tích, (3) Cảm nhận vai trò cá nhân, (4) Sự
đảm bảo trong công việc,(5)Lương cao, (6) Đào tạo và phát triển, (7) Điều kiện làm
việc tốt, (8) Sự gắn bó của cấp trên, (9) Phê bình kỷ luật khéo léo, (10) Sự giúp đỡ
của cấp trên để giải quyết những vấn đề cá nhân. Nghiên cứu của Kovach thực hiện
cuối thập niên 80 nên có những hạn chế như chưa đề cập đến mối quan hệ đồng
nghiệp, phúc lợi – những yếu tố mà các nghiên cứu sau này đã chứng minh có ảnh
hưởng đến động lực làm việc của công nhân.
Linder (1998), trong nghiên cứu tìm hiểu về động lực làm việc của các nhân
viên thuộc hai trung tâm của Đại học bang Ohio là Trung tâm Doanh nghiệp và
Trung tâm nghiên cứu và mở rộng Piketori. Mẫu nghiên cứu gồm 25 nhân viên đến
từ 2 trung tâm. Mô hình mười yếu tố tạo động lực cho nhân viên của Kovach (1987)
được sử dụng làm công cụ nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu này cho
nhà quản trị biết mức độ quan trọng của từng yếu tố tạo động lực cho nhân viên
theo thứ tự sau: (1) Công việc thú vị, (2) Được công nhận đầy đủ thành tích công
việc, (3) Cảm giác được tham gia, (4) Công việc ổn định, (5) Lương cao, (6) Sự
thăng tiến và phát triển nghề nghiệp, (7) Điều kiện làm việc tốt, (8) Sự gắn bó của
cấp trên với nhân viên, (9) Xử lý kỷ luật khéo léo, tế nhị, (10) Sự hỗ trợ của quản lý
trực tiếp trong việc giải quyết vấn đề cá nhân.
Nghiên cứu của Buelens và Broeck (2007) đã chỉ ra rằng, nhân viên trong khu
vực công có động lực phụng sự cao hơn khi làm việc trong môi trường có tính hỗ
trợ cao và không bị gò bó về phong cách làm việc, đồng thời có thể giúp họ cân
bằng giữa mối quan hệ công việc – gia đình. Trong nghiên cứu của Wright (2007)
cũng chỉ ra rằng, các khuyến khích bên trong đối với nhân viên trong tổ chức công
mới chính là nhân tố tạo động lực, chứ không phải là khuyến khích bên ngoài như
lương bổng.
2.4. Mô hình nghiên cứu
2.4.1. Các yếu tố động viên người lao động
Từ các cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu có liên quan và thông qua nghiên cứu
sơ bộ, qua thảo luận, tác giả nhận thấy mô hình nghiên cứu động lực làm việc của
Kennett S.Kovach (1987) có sự phân loại cụ thể hơn về các khía cạnh có thể ảnh
hưởng đến động lực nhân viên, tách bạch từng yếu tố giúp cho nhà quản lý kiểm
19
soát được vấn đề cần làm. Do vậy, tác giả dựa trên 10 yếu tố của Kovach làm cơ sở
để đề xuất mô hình. Tuy nhiên, tác giả có bổ sung thêm một vài yếu tố và điều
chỉnh một số tên gọi các biến cho phù hợp với đề tài nghiên cứu. Tác giả xác định
mô hình nghiên cứu động lực làm việc của người lao động làm việc tại Công ty Cổ
phần Bia – Nước Giải khát Sài Gòn - Tây Đô về nội dung thì tương đồng với mô
hình 10 yếu tố động viên của Kovach, bảng tổng hợp các yếu tố động viên người
lao động được trình bày qua bảng 2.3 sau:
Bảng 2.3 Tổng hợp các yếu tố động viên nhân viên
Yếu tố Các nghiên cứu tham khảo Ý nghĩa
− Kennett S.Kovach (1987),
Linder (1998), Buelens và
Broeck (2007), Hackman và
Thể hiện một môi trường làm việc tốt,
Oldman (1974).
được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất để
Môi trường − Lê Kim Long (2012), Bùi phục vụ cho công việc. Các điều kiện về
làm việc Thị Minh Thu và cộng sự an toàn, vệ sinh lao động, thoáng mát,
(2014), Hà Nam Khánh Giao không bị rủi ro ….
và Hoàng Văn Minh (2016),
Lê Đình Hải (2018), Thái
Huy Bình (2020),
− Kennett S.Kovach (1987),
Herzberg (1959), J. Stacey
Adams (1965), Victor Vroom
(1964), Clayton Alderfer, Khi nhân viên được nhận tiền lương
Maslow (1943). tương xứng với kết quả làm việc, đảm
Lương và
− Nguyễn Thị Thu Ngân và bảo cuộc sống cá nhân. Được thưởng
phúc lợi
Nguyễn Ái Liên (2011), Lê hoặc tăng lương định kỳ, các chế độ
công ty
Kim Long (2012), Bùi Thị phúc lợi tốt sẽ thể hiện sự quan tâm của
Minh Thu và cộng sự (2014), công ty đối với nhân viên.
Hà Nam Khánh Giao và
Hoàng Văn Minh (2016), Lê
Đình Hải (2018)
− Kennett S.Kovach (1987),
Douglas Mc Gregor, W.
Ouchi (1970)
Thể hiện sự giúp đỡ, chia sẻ kinh
− Nguyễn Thị Thu Ngân và
Quan hệ nghiệm và phối hợp trong công việc với
Nguyễn Ái Liên (2011), Bùi
với đồng các đồng nghiệp. Thái độ làm việc vui
Thị Minh Thu và cộng sự
nghiệp vẻ, chan hòa, thân thiện hợp tác với
(2014), Hồ Thị Thu Hằng và nhau. Sữ lãnh đọa, quản lý của cấp trên
cộng sự (2015), Hà Nam
Khánh Giao và Hoàng Văn
Minh (2016)
Thể hiện nhân viên được tôn trọng và tin
− Kennett S.Kovach (1987),
cậy, là một thành viên quan trọng của
Nguyễn Thị Phương Dung
Phong cách đơn vị. Đồng thời đây cũng là sự quan
(2016), Lê Kim Long (2012),
lãnh đạo tâm, hỗ trợ của lãnh đạo đối với nhân
Bùi Thị Minh Thu và cộng sự
viên, khéo léo tế nhị khi phê bình nhân
(2014).
viên.
Cơ hội đào − Kennett S.Kovach (1987), Khi nhân viên được tham gia các đợt tập
20
Giả thuyết H2: Môi trường làm việc có ảnh hưởng thuận chiều (+) đến động
lực làm việc của của người lao động.
Cơ hội đào tạo và thăng tiến
Nelson (1996) cho rằng khi cá nhân trong tổ chức không có cơ hội để học hỏi
các kỹ năng và phát triển trong các tổ chức họ sẽ không có động lực làm việc. Trần
Kim Dung (2011) cho rằng cơ hội đào tạo thỏa mãn nhu cầu phát triển của mỗi cá
nhân. Được trang bị những kỹ năng chuyên môn cần thiết sẽ kích thích cá nhân thực
hiện công việc tốt hơn, đạt được nhiều thành tích hơn, muốn được trao những nhiệm
vụ có tính thách thức cao hơn, có nhiều cơ hội thăng tiến hơn. Theo thuyết Maslow
(1943) thì yếu tố này nằm trong nhu cầu được tôn trọng và khẳng định mình, theo
thuyết hai nhân tố của Herzberg (1959) thì các yếu tố này thuộc nhóm các yếu tố về
môi trường có khả năng gây ra sự không thỏa mãn.
Giả thuyết H3: Cơ hội đào tạo và thăng tiến có ảnh hưởng thuận chiều (+)
đến động lực làm việc của của người lao động.
Phong cách lãnh đạo
Kovach (1987) cho rằng để tạo động lực cho người lao động thì trước tiên cấp
trên phải tôn trọng và tin cậy mỗi cá nhân trong một tổ chức và thật sự phải xem họ
là thành viên quan trọng trong tổ chức đó. Khi cần góp ý, phê bình cấp dưới, cấp
trên phải thể hiện sự khéo léo, tế nhị. Đồng thời cấp trên phải thể hiện sự quan tâm,
hỗ trợ, giải quyết các vấn đề cá nhân, các khó khăn của cá nhân khi họ cần. Theo
Grant (1990), động lực làm việc của mỗi cá nhân sẽ phụ thuộc rất nhiều vào những
gì nhà quản lý thể hiện đối với họ. Mỗi hành động của nhà quản lý đều có ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến động lực làm việc của cá nhân trong tổ chức về
cả hai mặt tiêu cực và tích cực tùy vào thâm niên điều hành của nhà quản lý. Nelson
(1996) & Richer (1996) đều cho rằng giao tiếp không tốt giữa cấp dưới và quản lý
làm giảm động lực làm việc. Khi cảm thấy tổ chức không quan tâm đến họ, cá nhân
bắt đầu không quan tâm đến công việc của họ. Khi lãnh đạo quan tâm, lắng nghe ý
kiến của cấp dưới và hiểu được nhu cầu của họ, việc đó sẽ làm tăng chất lượng công
việc và sẽ có tác động tích cực vào tổ chức.
Giả thuyết H4: Phong cách lãnh đạo có ảnh hưởng thuận chiều (+) đến động
lực làm việc của của người lao động.
Quan hệ với đồng nghiệp
Nghiên cứu của tổ chức Cedefop (2012) chứng minh làm việc riêng lẻ trong tổ
chức không khuyến khích các cá nhân nâng cao kỹ năng cũng như không tạo động
lực học tập, từ đó làm giảm động lực làm việc. Sự đoàn kết trong tập thể càng nhiều
thì mục tiêu của tập thể sẽ dễ dàng đạt được với sự đồng lòng của toàn bộ thành
viên Robbins (1993). Trong môi trường làm việc có sự hỗ trợ từ đồng nghiệp là một
trong những yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc và sự hài lòng trong công việc
của thành viên trong tổ chức. Tương tự mối quan hệ với cấp trên, cá nhân cần có sự
22
hỗ trợ giúp đỡ của đồng nghiệp khi cần thiết, tìm thấy sự thoải mái, thân thiện làm
việc với đồng nghiệp Hill và Jones (2008).
Giả thuyết H5: Quan hệ với đồng nghiệp có ảnh hưởng thuận chiều (+) đến
động lực làm việc của của người lao động.
H2+
Lương thưởng và phúc lợi
H3+
Động lực làm việc của
NGƯỜI LAO ĐỘNG
Cơ hội đào tạo và thăng tiến
H4+
Chương 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu sơ bộ
Cơ sở Khung Thang đo
lý thuyết câu hỏi
khảo sát. Như vậy, qua hai giai đoạn góp ý của 05 người cộng với khảo sát thử 05
người lao động, tác giả hoàn thiện bảng khảo sát được triển khai thực hiện cho phân
tích định lượng tiếp theo.
3.2 Thang đo sơ bộ
Mã Các nhân tố Nguồn
hóa
MT Môi trường làm việc
Nhân viên được trang bị đầy đủ công cụ, dụng cụ làm việc.
Các phòng ban vệ sinh sạch sẽ, thoáng mát
Cơ quan có các thiết bị đảm bảo an toàn trong lao động như
phòng cháy chữa cháy, y tế …
Giờ giấc làm việc nghiêm chỉnh, rõ ràng
Lương thưởng và phúc lợi
Tiền lương tương xứng với công việc.
Được tăng lương đúng theo quy định của cơ quan.
Được hưởng các khoản phụ cấp một cách hợp lý
Nhân viên được hưởng chế độ phúc lợi đầy đủ (thưởng tết, ngày
lễ ...)
Anh/chị được đóng bảo hiểm đầy đủ
Quan hệ với đồng nghiệp
Đồng nghiệp thoải mái, vui vẻ, gần gũi và thân thiện với nhau
Đồng nghiệp biết quan tâm giúp đỡ lẫn nhau trong công việc.
Mọi người luôn có cảm giác được đối xử công bằng
Các phòng ban phối hợp, hỗ trợ làm việc tốt với nhau.
Phong cách lãnh đạo
Lãnh đạo hỗ trợ nhân viên hoàn thành công việc một cách tốt
nhất.
Lãnh đạo có ghi nhận thành tích của nhân viên
Lãnh đạo luôn bảo vệ quyền lợi của nhân viên
Lãnh đạo khéo léo khi phê bình nhân viên
Cơ hội đào tạo và thăng tiến
Nhân viên được tham gia các khóa huấn luyện, học tập bồi
dưỡng nghiệp vụ.
Đơn vị có kế hoạch đào tạo, nâng cao trình độ cho nhân viên rõ
ràng.
Nhân viên biết rõ các điều kiện cần có để phát triển công việc
Anh (chị) có nhiều cơ hội để thăng tiến
Động lực làm việc 1
Nhân viên cảm thấy hứng thú với công việc hiện tại
Nhân viên sẵn sàng hy sinh quyền lợi của mình để đạt thành tích
tốt trong công việc
27
Nunnally & Burnstein (1994) các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3
được coi là biến rác.
Vì vậy, đối với nghiên cứu này thì các biến có hệ số tương quan biến tổng
(item-Tổng correlation) nhỏ hơn 0,4 và thành phần thang đó có hệ số Croncbach’s
Alpha nhỏ hơn 0,6 được xem xét loại.
Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Là kỹ thuật phân tích rút gọn một tập hợp nhiều biến quan sát thành một số
nhân tố ít hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin và ý nghĩa thống kê
của tập biến ban đầu. Mô hình phân tích nhân tố khám phá (EFA) được cho là phù
hợp khi các tiêu chuẩn sau đây được thỏa điều kiện:
- Hệ số tải nhân tố Factor loading hay còn gọi là trọng số nhân tố, biểu thị mối
quan hệ tương quan giữa biến quan sát với nhân tố. Hệ số tải nhân tố càng cao nghĩa
là tương quan giữa biến quan sát với nhân tố càng lớn và ngược lại. Theo Hair &
ctg (2009), thì
- Factor Loading ở mức ± 0,3: Điều kiện tối thiểu để biến quan sát được giữ
lại.
- Factor Loading ở mức ± 0,5: Biến quan sát có ý nghĩa thống kê tốt.
- Factor Loading ở mức ± 0,7: Biến quan sát có ý nghĩa thống kê rất tốt.
Tuy nhiên, giá trị tiêu chuẩn của hệ số tải Factor Loading cần phải phụ thuộc
vào kích thước mẫu. Với từng kích thước mẫu khác nhau, mức trọng số nhân tố để
biến quan sát có ý nghĩa thống kê là hoàn toàn khác nhau. Cụ thể, chúng ta sẽ xem
bảng 3.1 dưới đây:
Bảng 3.1 Giá trị hệ số tải nhân tố theo kích thước mẫu
Giá trị Factor Loading Kích thước mẫu tối thiểu có ý nghĩa thống kê
0,30 350
0,35 250
0,40 200
0,45 150
0,50 120
0,55 100
0,60 85
0,65 70
0,70 60
0,75 50
Nguồn: tác giả tổng hợp
Cỡ mẫu được sử dụng trong nghiên cứu này là 125 mẫu, do đó, hệ số tải nhân
tố được chọn là 0,5.
29
- Tính thích hợp của EFA (Kaiser – Meyer – Oklin): là chỉ số dùng xem xét sự
thích hợp của phân tích nhân tố nếu 0,5 ≤ KMO ≤ 1.
- Kiểm định Bartlett (Bartlett”Test of Spherieity): kiểm định giả thuyết Ho
(các biến không có tương quan với nhau trong tổng thể). Ý nghĩa kiểm định Bartlett
cho biết nếu bác bỏ giả thuyết Ho: đại lượng Chi –Square lớn, ý nghĩa thống kê nhỏ
hơn 0,05 thì phân tích nhân tố là thích hợp, còn nếu chưa có cơ sở bác bỏ giả thuyết
Ho: đại lượng Chi –Square nhỏ, ý nghĩa thống kê lớn hơn 0.05 thì phân tích nhân tố
có khả năng không thích hợp.
- Phương sai cộng dồn (cumulative of variance): là phần trăm phương sai toàn
bộ được trích bởi các nhân tố, nghĩa là coi biến thiên 100% thì giá trị này cho biết
phân tích nhân tố khám phá cô đọng được bao nhiêu % và bị thất thoát bao nhiêu %.
Tiêu chuẩn để chấp nhận phân tích nhân tố khám phá có phương sai cộng dồn lớn
hơn 50% với Eigenvalue phải lớn hơn 1.
Phân tích EFA sẽ kiểm tra và xác định lại các nhóm biến trong mô hình nghiên
cứu. Các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,4 được coi là biến rác và sẽ
bị loại khỏi thang đo. Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích bằng
hoặc lớn hơn 50%. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp trích nhân tố, phép quay
Varimax và điểm dừng khi chỉ số Eigenvalue bằng 1. Sau khi rút gọn được các biến
nhân tố mới (Fi) từ một tập biến quan sát, các biến Fi này được đưa vào phân tích
tiếp theo như tương quan và hồi quy, kiểm định Independent – Sample T-test, kiểm
định One-Way Anova. Phân tích tương quan và hồi quy tuyến tính đa biến: Khi đảm
bảo độ tin cậy về thang đo, phân tích hồi quy tuyến tính đa biến được sử dụng để
kiểm định giả thuyết có hay không sự ảnh hưởng của các yêu tố đến động lực cống
hiến của NGƯỜI LAO ĐỘNG. Nguyên tắc xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính đa
biến như sau:
- Xem xét ma trận hệ số tương quan (Pearson Correlation): kiểm định Pearson
giữa các biến nhân tố Fj có ý nghĩa Sig. ≤ 0,05 và hệ số tương quan chặt chẽ thì các
biến nhân tố Fj có dấu hiệu đa cộng tuyến. Xác định biến nhân tố Fj tác động đồng
biến hay nghịch biến đến biến phụ thuộc.
- Các thủ tục chọn biến độc lập. Phương pháp Enter được sử dụng để phân tích
hồi quy tuyến tính đa biến bằng cách tất cả các biến độc lập được đưa vào một lần,
đưa ra các thông số thống kê liên quan đến các biến. Nếu biến nào thỏa thỏa điều
kiện kiểm định ý nghĩa hệ số hồi quy (Sig. ≤ 0.05) thì nên giữ lại trong mô hình hồi
quy, còn biến nào không thỏa điều kiện kiểm định thì nên loại ra.
- Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến. Hệ số xác
định (R Square) là hệ số càng tăng khi số biến độc lập đưa thêm vào mô hình. Tuy
nhiên, cần xem xét mức độ phản ánh sát hơn thì nên sử dụng hệ số xác định hiệu
chỉnh (Adj R2) vì nó không nhất thiết tăng lên khi số biến độc lập được đưa thêm
vào mô hình.
30
- Kiểm định sự vi phạm các giả định trong mô hình hồi quy:
▪ Không có hiện tượng đa công tuyến thông quả hệ số VIF
▪ Phương sai của phần dư không đổi (đồ thị phân tán Scatterplot)
▪ Các phần dư có phân phối chuẩn (Biểu đồ tần suất Histogram và P-P plot)
▪ Không có hiện tượng tương quan giữa các phần dư (kiểm định Durbin
Watson).
Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Giới thiệu khái quát Công ty Cổ phần Bia – Nước giải khát Sài Gòn -
Tây Đô
4.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
- Tên đơn vị: Công ty cổ phần Bia- Nước giải khát Sài Gòn - Tây Đô
- Địa chỉ trụ sở: Lô 22, KCN Trà Nóc 1, quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ
- Website: www.biasaigontaydo.com.vn
Công ty cổ phần Bia – Nước giải khát Sài Gòn - Tây Đô được thành lập theo
chiến lược phát triển của ngành và của Tổng Công ty cổ phần Bia Rượu Nước giải
khát Sài Gòn (SABECO), theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5703000229
do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Cần Thơ cấp lần đầu ngày 21/09/2006.
Nhiệm vụ chính của công ty khi thành lập là sản xuất kinh doanh nước giải
khát và hợp tác sản xuất bia Sài Gòn 333 cho Tổng Công ty CP Bia Rượu Nước giải
khát Sài Gòn. Đối với việc sản xuất kinh doanh nước giải khát, Công ty cổ phần Bia
– Nước Giải Khát Sài Gòn – Tây Đô nhận chuyển nhượng lại toàn bộ tài sản có của
Công ty TNHH NGK Việt Nam.
4.1.2. Hệ thống chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
THƯ KÝ CÔNG TY
- Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông có nhiệm vụ chuyên môn là
định hướng phát triển cho công ty, quyết định những vấn đề quan trọng nhất của
công ty liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh ở mức chiến lược, điều lệ công
ty, các thành viên cấp cao của công ty.
- Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị nhân danh Công ty quyết định mọi
vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc
thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT có trách nhiệm giám sát hoạt động của Giám đốc
và những cán bộ quản lý khác trong Công ty.
- Ban kiểm soát: Ban kiểm soát của Công ty Cổ phần Bia - Nước giải khát Sài
Gòn - Tây Đô, phòng Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp,
tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh,
trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính nhằm đảm bảo lợi
ích hợp pháp của các cổ đông.
- Ban Giám đốc: Ban Giám đốc của Công ty gồm 1 Tổng Giám đốc và 1 Phó
Tổng Giám đốc. Giám đốc điều hành, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phó Tổng Giám đốc giúp việc Tổng Giám
đốc quản lý điều hành các phòng ban chức năng.
- Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ thu thập thông tin, đánh giá tình tình thị
trường, xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Nghiên cứu giá bán sản phẩm, chính
sách quảng cáo, phương thức bán hàng, hỗ trợ khách hàng, lập các hợp đồng đại lý.
Tư vấn cho khách hàng về sử dụng thiết bị bảo quản, kỹ thuật bán hàng, thông tin
quảng cáo. Mua sắm, làm thủ tục nhập, xuất vật tư, nguyên liệu, phụ tùng thay thế,
dụng cụ cho sản xuất. Theo dõi và quản lý tài sản, thiết bị, công cụ, dụng cụ bán
hàng: keg chứa bia hơi, tủ bảo quản, vỏ bình CO2 , vỏ chai, két nhựa trong lưu
thông, biển quảng cáo của Công ty trên thị trường ... Kết hợp với phòng Kế toán Tài
chính quản lý công nợ các đại lý và khách hàng tiêu thụ sản phẩm; Quản lý hóa đơn
và viết hóa đơn, thu tiền bán hàng.
- Phòng Tổng hợp: Tham mưu và làm các thủ tục pháp lý trong việc ký kết,
giám sát thực hiện, bảng lương, bảo hiểm, quản lý nhân sự, các thủ tục pháp lý công
ty.Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và các báo
cáo thống kê theo quy định và yêu cầu quản trị của Công ty. Lập kế hoạch đào tạo
và tuyển dụng lao động, xây dựng định mức lao động và đơn giá tiền lương hàng
năm. Thực hiện các chế độ chính sách cho người lao động theo luật định và quy chế
của Công ty; Theo dõi, giám sát việc chấp hành nội quy lao động, nội quy, quy chế
của Công ty và thực hiện công tác kỷ luật. Thực hiện các nhiệm vụ của công tác
hành chính, văn thư lưu trữ, quản lý xe ôtô con, vệ sinh môi trường, ngoại cảnh,
công tác bảo vệ nhà máy. Phối hợp xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch bảo
vệ, an ninh, phòng chống cháy nổ, phòng chống bão lụt hàng năm.
33
- Phòng kỹ thuật – Sản xuất: Nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh hàng tháng, quý, năm. Tiếp nhận chuyển giao và quản lý các quy trình vận
hành thiết bị, công nghệ sản xuất, định mức kinh tế kỹ thuật, kỹ thuật an toàn và vệ
sinh an toàn thực phẩm; Thực hiện các chương trình nghiên cứu phát triển sản phẩm
mới, cải tiến kỹ thuật,áp dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất; Xây dựng các yêu
cầu, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, vật tư nguyên liệu; Kiểm tra chất lượng sản
phẩm hàng hóa đầu ra, chất lượng vật tư, nguyên liệu đầu vào cho sản xuất; Quản lý
hồ sơ lý lịch hệ thống máy móc thiết bị; xây dựng và theo dõi kế hoạch duy tu bảo
dưỡng máy móc thiết bị.
- Phòng Tài chính - Kế toán: Phòng tài chính kế toán có chức năng chuyên
môn về tài chính kế toán. Phòng có nhiệm vụ xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch tài chính hàng năm; Tổ chức công tác hạch toán kế toán, lập báo cáo tài chính
theo quy định và các báo cáo quản trị theo yêu cầu của công ty; Thực hiện thu tiền
bán hàng, quản lý kho quỹ; chịu trách nhiệm kiểm tra việc lập hóa đơn chứng từ ban
đầu cho công tác hạch toán kế toán; hướng dẫn tổng hợp báo cáo thống kê.
- Xưởng chiết Bia – Nước giải khát: Có nhiệm vụ sản xuất sản phẩm bia
chai, lon các loại. Chiết rót bia chai, lon thành phẩm nhập kho và giao cho khách
hàng. Thực hiện các công đoạn trong sản xuất bia chai, lon chiết rót, hoàn thiện sản
phẩm bia chai, lon và nhập kho theo đúng quy trình công nghệ; Thực hiện việc ghi
chép, lưu trữ và báo cáo số liệu sản xuất hàng ngày, tuần, tháng cho các bộ phận
quản lý của Công ty và Tổng Công ty theo quy định. Sự phân chia công việc giúp
cho công ty tăng năng suất sản xuất đồng thời có thể tiến hành các hoạt động
thương mại và tài chính đồng thời, tạo nên tính chuyên nghiệp của hệ thống.
- Xưởng Động lực - Bảo trì: Có nhiệm vụ tang cường hoạt động các thiết bị
phụ trợ như lạnh, CO2 , khí nén, hơi… thực hiện phối hợp với các đơn vị lien quan
bảo trì- bảo dưỡng máy móc thiết bị toàn công ty. Thực hiện ghi chép, lưu trữ công
việc số liệu hàng ngày, tuần, tháng cho bộ phận quản lý của Công ty theo quy định.
- Xưởng Nấu - Lên men: Có nhiệm vụ sản xuất sản phẩm bia các loại. Thực
hiện các công đoạn sản xuất theo đúng quy trình công nghệ từ khâu nghiền nguyên
liệu đến nấu bia, bảo quản và xử lý men giống, lên men bia, lọc trong bia. Thực hiện
việc ghi chép, lưu trữ và báo cáo số liệu sản xuất hàng ngày, tuần, tháng cho các bộ
phận quản lý của Công ty theo quy định.
4.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh Công ty Cổ phần Bia- Nước giải
khát Sài Gòn - Tây Đô giai đoạn 2016 – 2020
Tỷ số khả năng thanh toán
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho: Năm 2016 tỷ số vòng quay hàng tồn kho là
8,71 vòng. Đến năm 2017 thì tỷ số này là 10,89 vòng tăng 2,18 vòng so với năm
2016. Đến năm 2018 tỷ số này chỉ còn 10 vòng giảm 0,98 vòng so với năm 2017.
Đến năm 2019, tỷ số này chỉ còn 9,49 vòng giảm 0,5 vòng so với năm 2018. Như
34
vậy, tỷ số này có xu hướng giảm qua các năm. Điều đó cho thấy tình hình hoạt động
kinh doanh của Công ty đang được thực hiện tốt, góp phần giảm chi phí tồn trữ, hao
hụt. Hiệu quả quản lý hàng tồn kho của Công ty có xu hướng tốt lên, hàng tồn kho
quay vòng nhanh đều, do đó, Công ty cần phải tiếp tục phát huy các chính sách kinh
doanh đã thực hiện để điều chỉnh mức tồn kho hợp lý.
Vòng quay vốn lưu động: Tốc độ luân chuyển vốn là chỉ tiêu chất lượng tổng
hợp phản ánh trình độ tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý tài chính của
doanh nghiệp. Để đánh giá tốc độ luân chuyển vốn ta dùng số vòng quay vốn lưu
động. Vốn lưu động cho biết cứ một đồng vốn bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng
doanh thu. Ngoài ra ta còn dùng chỉ tiêu số ngày của 1 vòng quay vốn lưu động.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm 2016 là -1,83 vòng đến năm 2017 tỷ số
này tăng lên 24,78 vòng tăng 26,61 vòng so với năm 2016. Năm 2018 tỷ số này tiếp
tục giảm xuống còn 7,66 vòng giảm 18,95 vòng so với năm 2017. Năm 2019 tỷ số
này là 9,06 vòng, tăng 1,4 vòng so với năm 2018. Điều này cho thấy Công ty đang
trong quá trình đi vào hoạt động ổn định và sử dụng vốn lưu động hiệu quả. Ta thấy
năm 2018 số vòng quay vốn lưu động là 7,66 vòng tức là 1 đồng vốn lưu động tạo
ra 7,66 đồng doanh thu và 1 vòng quay sẽ mất 48 ngày. Sang năm 2019 cứ 1 đồng
vốn lưu động bỏ ra Công ty thu được 9,06 đồng doanh thu nhưng 1 vòng quay chỉ
còn 40 ngày.
Vòng quay tài sản cố định: Vòng quay tài sản cố định của Công ty có xu
hướng tăng giảm không đều, nhưng ở biên độ thấp, đến năm 2019, vòng quay tổng
tài sản là 1,35 vòng, tăng 0,23 vòng so với năm 2016. Trong năm 2019, 1 đồng tài
sản của công ty đã tạo ra được 1,35 đồng doanh thu thuần.
Bảng 4.1 Tỷ số khả năng thanh toán
Stt Chỉ tiêu Đvt 2019 2018 2017 2016
1 Vòng quay tổng tài sản Lần 1,35 1,08 1,21 1,12
2 Vòng vay vốn lưu động Lần 9,06 7,66 24,78 -1,83
3 Vòng quay hàng tồn kho Lần 9,49 10,00 10,89 8,71
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán, năm 2019
Chỉ tiêu về lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Có tỷ lệ tăng giảm không đều qua các năm,
đến năm 2019, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 11%, tức là 100 đồng doanh thu
thì công ty tạo ra được 11 đồng lợi nhuận. Qua đó thấy rằng chưa có sự hợp lí trong
việc kiểm soát và sử dụng chi phí của Công ty.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản: Năm 2016, chỉ số ROA của công ty là
10,02%, đến năm 2017 tăng lên 14,97%. Đến năm 2018, chỉ số ROA lại giảm
xuống còn 9,39% và đến năm 2019 tăng lên 14,82%. Điều này cho thấy hiệu quả sử
dụng của công ty là tốt. Tuy nhiên, cần có các phương án thay đổi, sắp xếp, bố trí và
quản lý tài sản.
35
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: Chỉ số ROE của công ty giai đoạn
2016 – 2019 đều không ổn định, cụ thể: Năm 2018, chỉ số ROE của công ty là
12,78%, nhưng đến năm 2019 tăng lên 20,04%. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có
tăng, nhưng không đồng đều qua các năm.
* Qua quá trình phân tích trên ta có thể thấy “bức tranh” tổng quát về tình hình
hoạt động của Công ty Cổ phần Bia - Nước giải khát Sài Gòn - Tây Đô. Các hệ số
về khả năng thanh toán qua các năm tăng thể hiện năng lực trả các khoản nợ ngắn
hạn của Công ty là rất cao.
Bảng 4.2 Các chỉ tiêu lợi nhuận
Stt Chỉ tiêu Đvt 2019 2018 2017 2016
1 ROA % 14,82 9,39 14,97 10,02
2 ROE % 20,04 12,78 23,83 18,35
3 ROS % 11 8,71 12,4 8,92
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán, năm 2019
4.2 Thực trạng động lực làm việc của người lao động tại Công ty Cổ phần
Bia – Nước giải khát Sài Gòn - Tây Đô
Dựa trên kết quả phỏng vấn 125 người lao động làm việc tại Công ty Cổ phần
Bia – Nước giải khát Sài Gòn - Tây Đô, tại nhân tố “động lực làm việc”, câu hỏi
được thiết kế như sau:
• Nhân viên cảm thấy hứng thú với công việc
• Nhân viên sẵn sàng hy sinh quyền lợi để đạt thành tích tốt trong công việc
• Nhân viên đánh giá cao các chính sách động viên khuyến khích
Thông qua việc cho điểm đánh giá về mức độ đồng ý đối với các yếu tố đo
lường trên, sẽ thể hiện được động lực làm việc của Công ty Cổ phần Bia – Nước
giải khát Sài Gòn - Tây Đô đang ở mức nào, kết quả thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4.3 Thống kê mô tả các yếu tố trong thang đo “Động lực làm việc”
Điểm Điểm
Điểm cao Độ lệch
Thang đo thấp trung
nhất chuẩn
nhất bình
Nhân viên cảm thấy hứng thú với công việc
1 5 3,78 0,903
(DLLV1)
Nhân viên sẵn sàng hy sinh quyền lợi để đạt
2 5 3,85 0,852
thành tích tốt trong công việc (DLLV2)
Nhân viên đánh giá cao các chính sách động
1 5 3,64 0,919
viên khuyến khích (DLLV3)
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát
Các yếu tố đều có mức điểm đánh giá trung bình khá cao, cho thấy, gần như
người lao động làm việc tại Công ty Cổ phần Bia – Nước giải khát Sài Gòn - Tây
Đô gần như đều hài lòng và cảm thấy hứng thú với công việc hiện tại và mong
muốn được cống hiến bản thân để làm tốt công việc của mình.
36
Bảng 4.10 Tình trạng hôn nhân của người lao động
Tình trạng hôn nhân Tần số Tỷ lệ (%)
Độc thân 13 10,4
Đã có gia đình 112 89,6
Tổng cộng 134 100,0
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu
4.4. Kết quả phân tích và xử lý số liệu
4.4.1 Giá trị trung bình các thang đo
Tác giả thống kê giá trị trung bình các thành phần trong từng thang đo thông
qua đại lượng giá trị trung bình và giá trị độ lệch chuẩn nhằm đo lường khuynh
hướng tập trung và độ phân tán của các thành phần này. Kết quả sẽ cho thấy người
lao động được hỏi ở mức điểm nào, thể hiện mức độ thỏa mãn của người lao động
về yếu tố đó. Kết quả cụ thể được trình bày qua bảng sau:
Bảng 4.11 Giá trị thống kê các thành phần trong mỗi thang đo
Giá trị nhỏ Giá trị lớn Giá trị Độ lệch
Stt Nhân tố
nhất nhất trung bình chuẩn
I Môi trường làm việc
1 MTLV1 2 5 4,06 0,786
2 MTLV2 1 5 3,98 0,833
3 MTLV3 1 5 3,94 0,878
4 MTLV4 2 5 3,99 0,788
II Lương thưởng và phúc lợi
5 LTPL1 3 5 4,38 0,577
6 LTPL2 1 5 4,36 0,665
7 LTPL3 1 5 4,35 0,651
8 LTPL4 1 5 4,16 0,893
9 LTPL5 1 5 4,16 0,995
III Quan hệ với đồng nghiệp
10 QHDN1 1 5 3,65 0,845
11 QHDN2 1 5 3,64 0,865
12 QHDN3 2 5 3,68 0,839
13 QHDN4 2 5 3,71 0,801
IV Phong cách lãnh đạo
14 PCLD1 1 5 4,05 0,781
15 PCLD2 1 5 3,99 0,746
16 PCLD3 1 5 3,88 1,013
17 PCLD4 1 5 4,09 0,762
V Cơ hội đào tạo và thăng tiến
18 DTTT1 1 5 4,09 0,833
19 DTTT2 1 5 4,09 0,852
20 DTTT3 1 5 4,10 0,817
21 DTTT4 1 5 4,10 0,821
VI Động lực làm việc
22 DLLV1 1 5 3,78 0,903
23 DLLV2 2 5 3,85 0,852
24 DLLV3 1 5 3,64 0,919
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát
39
Nhìn chung, tất cả các biến quan sát trong mỗi thang đo đều được đánh giá ở
mức điểm trung bình khá cao. Điểm được đánh giá cao nhất là 4,38 và thấp nhất là
3,64 (cao hơn mức điểm trung bình trong thang đo Liker 5 cấp độ). Như vậy, giá trị
trung bình của các biến quan sát cho ta thấy các biến quan sát có ảnh hưởng đến
động lực làm việc của người lao động.
4.4.2 Kiểm định độ tin cậy các thang đo
Để đảm bảo thang đo có đủ độ tin cậy, đề tài được sử dụng hệ số Cronch’s
Alpha để kiểm tra độ tin cậy các thang đo của 06 nhân tố có ảnh hưởng đến động
lực làm việc của người lao động tại Công ty Cổ phần Bia – Nước giải khát Sài Gòn
– Tây Đô, các thang đo của nhân tố nào có hệ số Cronbach’s Alpha nhỏ hơn 0,6 sẽ
bị loại khỏi mô hình nghiên cứu và theo Nunnally và Burnstein (1994), các biến có
hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,4 sẽ bị loại khỏi thang đo.
a. Kiểm định Cronbach’s Alpha biến phụ thuộc và biến độc lập
Sau khi đánh giá sự tác động đến yếu tố động lực làm việc của nhân viên
thông qua giá trị trung bình của các biến quan sát, tác giả tiếp tục đánh giá độ tin
cậy của từng nhân tố trong các thang đo qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha. Mục
đích của kiểm định nhằm tìm ra những biến quan sát cần giữ lại và những biến quan
sát cần bỏ đi trong tất cả các biến quan sát được đưa vào ban đầu.
Bảng 4.12 Bảng tổng hợp kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha
Phương
Trung bình Alpha nếu
sai thang Tương quan
Stt Biến quan sát thang đo nếu loại biến
đo nếu loại biến tổng
loại biến này
biến
I Môi trường làm việc (MTLV): Alpha = 0,932
1 MTLV1 11,91 5,145 0,898 0,892
2 MTLV2 11,98 5,080 0,851 0,907
3 MTLV3 12,03 5,225 0,741 0,945
4 MTLV4 11,98 5,185 0,881 0,898
II Lương thưởng và phúc lợi (LTPL): Alpha = 0,646
5 LTPL1 17,03 4,289 0,651 0,509
6 LTPL2 17,05 4,094 0,611 0,505
7 LTPL3 17,06 4,215 0,577 0,523
8 LTPL4 17,25 4,623 0,198 0,702
9 LTPL5 17,25 4,301 0,215 0,715
III Quan hệ với đồng nghiệp (QHDN): Alpha = 0,942
10 QHDN1 11,03 5,531 0,838 0,932
11 QHDN2 11,04 5,668 0,767 0,955
12 QHDN3 11,00 5,226 0,951 0,896
13 QHDN4 10,97 5,531 0,902 0,913
IV Phong cách lãnh đạo (PCLD): Alpha = 0,666
14 PCLD1 11,96 3,668 0,422 0,615
15 PCLD2 12,02 3,355 0,596 0,509
16 PCLD3 12,13 3,613 0,234 0,774
17 PCLD4 11,92 3,219 0,636 0,478
V Cơ hội đào tạo và thăng tiến (DTTT): Alpha = 0,973
40
Phương
Trung bình Alpha nếu
sai thang Tương quan
Stt Biến quan sát thang đo nếu loại biến
đo nếu loại biến tổng
loại biến này
biến
18 DTTT1 12,29 5,658 0,976 0,952
19 DTTT2 12,29 5,900 0,868 0,982
20 DTTT3 12,28 5,848 0,937 0,963
21 DTTT4 12,27 5,796 0,948 0,960
VI Động lực làm việc (DLLV): Alpha = 0,832
22 DLLV1 7,49 2,510 0,711 0,747
23 DLLV2 7,42 2,666 0,707 0,754
24 DLLV3 7,63 2,573 0,659 0,801
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát
Kết quả phân tích Cronbach Alpha cho các thang đo như sau:
- Đối với nhân tố Môi trường làm việc, hệ số Cronbach Alpha bằng 0,932 >
0,6 và hệ số tương quan biến tổng các thang đo đều lớn hơn 0,4, do vậy, đáp ứng
yêu cầu phân tích trong ngay lần phân tích đầu tiên. Vậy, nhân tố Môi trường làm
việc gồm 04 biến quan sát: MTLV1, MTLV2, MTLV3 và MTLV4
- Đối với nhân tố Lương thưởng và phúc lợi, hệ số Cronbach Alpha bằng
0,646 > 0,6 và hệ số tương quan biến tổng các thang đo LTPL1, LTPL2, LTPL3 đều
lớn hơn 0,4, do vậy, đáp ứng yêu cầu phân tích trong ngay lần phân tích đầu tiên.
Tuy nhiên, biến LTPL4 và LTPL5 có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,4 nên
sẽ bị loại biến. Vậy, nhân tố Lương thưởng và phúc lợi gồm 03 biến quan sát:
LTPL1, LTPL2, LTPL3.
- Đối với nhân tố Quan hệ với đồng nghiệp, hệ số Cronbach Alpha bằng
0,942 và và hệ số tương quan biến tổng các thang đo đều lớn hơn 0,4, do vậy, đáp
ứng yêu cầu phân tích trong ngay lần phân tích đầu tiên. Vậy, nhân tố Quan hệ với
đồng nghiệp gồm 04 biến quan sát: QHD1, QHDN2, QHDN3 và QHDN4
- Đối với nhân tố Phong cách lãnh đạo, hệ số Cronbach Alpha bằng 0,973>
0,6 và hệ số tương quan biến tổng các thang đo PCLD1, PCLD2, PCLD4 đều lớn
hơn 0,4, do vậy, đáp ứng yêu cầu phân tích trong ngay lần phân tích đầu tiên. Tuy
nhiên, biến PCLD3 có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,4 nên sẽ bị loại biến.
Vậy, nhân tố Phong cách lãnh đạo gồm 03 biến quan sát: PCLD1, PCLD2, PCLD4.
- Đối với nhân tố Cơ hội đào tạo và thăng tiến, hệ số Cronbach Alpha bằng
0,973 > 0,6 và hệ số tương quan biến tổng các thang đo đều lớn hơn 0,4, do vậy,
đáp ứng yêu cầu phân tích trong ngay lần phân tích đầu tiên. Vậy, nhân tố Cơ hội
đào tạo và thăng tiến gồm 04 biến quan sát: DTTT1, DTTT2, DTTT3 và DTTT4.
- Đối với nhân tố Động lực làm việc, hệ số Cronbach Alpha và hệ số tương
quan biến tổng đáp ứng yêu cầu phân tích trong ngay lần phân tích đầu tiên. Vậy,
biến Động lực làm việc gồm 03 biến: DLLV1, DLLV2, DLLV3.
Sau khi loại bỏ những biến quan sát không đạt. Tác giả tiến hành phân tích
Cronbach’s Alpha để tiếp tục đánh giá lại độ tin cậy của từng thành phần trong các
thang đo.
41
Bảng 4.13 Tổng hợp các biến và thang đo sau khi phân tích Cronbach’s Alpha
Trung Phương
Alpha
bình thang sai thang Tương quan
Stt Biến quan sát nếu loại
đo nếu loại đo nếu loại biến tổng
biến này
biến biến
I Môi trường làm việc (MTLV): Alpha = 0,932
1 MTLV1 11,91 5,145 0,898 0,892
2 MTLV2 11,98 5,080 0,851 0,907
3 MTLV3 12,03 5,225 0,741 0,945
4 MTLV4 11,98 5,185 0,881 0,898
II Lương thưởng và phúc lợi (LTPL): Alpha = 0,848
5 LTPL1 8,71 1,400 0,750 0,764
6 LTPL2 8,73 1,296 0,674 0,832
7 LTPL3 8,74 1,260 0,735 0,770
III Quan hệ với đồng nghiệp (QHDN): Alpha = 0,942
8 QHDN1 11,03 5,531 0,838 0,932
9 QHDN2 11,04 5,668 0,767 0,955
10 QHDN3 11,00 5,226 0,951 0,896
11 QHDN4 10,97 5,531 0,902 0,913
IV Phong cách lãnh đạo (PCLD): Alpha = 0,774
12 PCLD1 8,08 1,865 0,533 0,780
13 PCLD2 8,14 1,828 0,609 0,696
14 PCLD4 8,04 1,668 0,693 0,601
V Cơ hội đào tạo và thăng tiến (DTTT): Alpha = 0,973
15 DTTT1 12,29 5,658 0,976 0,952
16 DTTT2 12,29 5,900 0,868 0,982
17 DTTT3 12,28 5,848 0,937 0,963
18 DTTT4 12,27 5,796 0,948 0,960
VI Động lực làm việc (DLLV): Alpha = 0,832
22 DLLV1 7,49 2,510 0,711 0,747
23 DLLV2 7,42 2,666 0,707 0,754
24 DLLV3 7,63 2,573 0,659 0,801
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát
Kết quả kiểm định cho thấy hệ số tương quan biến tổng của các thành phần
thang đo đều lớn hơn 0,4 và hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên.
Mô hình điều chỉnh khi phân tích Cronbach’s Alpha
Sau khi tiến loại các biến quan sát có thang đó nhỏ hơn 0,4 và hệ số
Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở xuống. Mô hình điều chỉnh như sau:
42
Hình 4.2 Mô hình điều chỉnh khi phân tích Cronbach’s Alpha
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả xử lý số liệu khảo sát
4.4.3 Kết quả phân tích EFA
Phương pháp phân tích nhân tố EFA thuộc nhóm phân tích đa biến phụ thuộc
lẫn nhau (interdependence techniques), nghĩa là không có biến phụ thuộc và biến
độc lập mà nó dựa vào mối tương quan giữa các biến với nhau (interrelationships).
EFA dùng để rút gọn một tập k biến quan sát thành một tập F (F<k) các nhân tố có
ý nghĩa hơn. Cơ sở của việc rút gọn này dựa vào mối quan hệ tuyến tính của các
nhân tố với các biến nguyên thủy (biến quan sát).
Các tác giả Mayers, Gamst, và Guarino. (2000) đề cập rằng: Trong phân tích
nhân tố, phương pháp trích Pricipal Components Analysis đi cùng với phép xoay
Varimax là cách thức được sử dụng phổ biến nhất.
Theo Hair và ctg (1998, 111), Factor loading (hệ số tải nhân tố hay trọng số nhân
tố) là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA:
• Factor loading > 0,3 được xem là đạt mức tối thiểu
• Factor loading > 0,4 được xem là quan trọng
• Factor loading > 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn
Điều kiện để phân tích nhân tố khám phá là phải thỏa mãn các yêu cầu:
Hệ số tải nhân tố (Factor loading ) > 0,5
o 0,5 ≤ KMO ≤ 1: Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là chỉ số được dùng
để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO lớn có ý
nghĩa phân tích nhân tố là thích hợp.
43
o Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0,05): Đây là một đại
lượng thống kê dùng để xem xét giả thuyết các biến không có tương
quan trong tổng thể. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig. <
0,05) thì các biến quan sát có mối tương quan với nhau trong tổng thể.
o Phần trăm phương sai trích (Percentage of variance) > 50%: Thể hiện
phần trăm biến thiên của các biến quan sát. Nghĩa là xem biến thiên là
100% thì giá trị này cho biết phân tích nhân tố giải thích được bao
nhiêu %.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA như sau:
Phân tích EFA đối với các biến độc lập
- Kiểm định Hệ số KMO và Bartlett’s Test
Xem xét chỉ số KMO để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố nếu 0,5 ≤
KMO ≤ 1. Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho Hệ số KMO và Bartlett’s Test
như sau:
Bảng 4.14 Hệ số KMO và Bartlett’s Test
Hệ số KMO 0,820
Chi bình phương 2.270,722
Bartlett's Test of Sphericity Bậc tự do (df) 153
Sig. 0.000
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát
Hệ số KMO = 0,820 thỏa mãn tính thích hợp của phân tích nhân tố khám phá
EFA vì 0,5 ≤ KMO ≤ 1, hay nói cách khác tác giá tiến hành phân tích nhân tố là
thích hợp với các dữ liệu. Khẳng định các biến quan sát có tương quan với nhau
trong tổng thể, thỏa điều kiện nghiên cứu.
- Kiểm định Bartlett's Test of Sphericity: Mức ý nghĩa trong kiểm định Bartlett
test of Sphericity có Sig. = 0,000 < 0,05 điều này có nghĩa là có mối quan hệ có ý
nghĩa ở mức trên 95% giữa các biến cần kiểm định.
- Kiểm định thông số Eigenvalues: Thông số Eigenvalues đại diện cho phần
biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố có giá trị. Những nhân tố có thông số
Eigenvalue >1 sẽ được giữ lại trong mô hình nghiên cứu. Kết quả phân tích
Eigenvalues như sau:
Bảng 4.15 Kết quả phân tích thông số Eigenvalues
Giá trị riêng ban đầu
Tổng bình phương hệ số tải
Nhân (Thông số Eigenvalues)
tố % Tích lũy % Tích lũy
Tổng Tổng
Phương sai % Phương sai %
1 7,064 39,246 39,246 7,064 39,246 39,246
2 2,710 15,058 54,303 2,710 15,058 54,303
3 2,004 11,133 65,437 2,004 11,133 65,437
4 1,866 10,364 75,801 1,866 10,364 75,801
5 1,297 7,208 83,009 1,297 7,208 83,009
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát
44
Kết quả phân tích cho thấy có 05 nhân tố có thông số Eigenvalues > 1. Do đó
05 nhân tố sẽ được để lại trong mô hình nghiên cứu.
- Chỉ số tổng bình phương hệ số tải nhân tố tích lũy (Cumulative)
Phương sai cộng dồn (cumulative of variance): là phần trăm phương sai toàn
bộ được trích bởi các nhân tố, nghĩa là coi biến thiên 100% thì giá trị này cho biết
phân tích nhân tố khám phá cô đọng được bao nhiêu % và bị thất thoát bao nhiêu %.
Tiêu chuẩn để chấp nhận phân tích nhân tố khám phá có phương sai cộng dồn lớn
hơn 50% với Eigenvalue phải lớn hơn 1. Vì vậy, kết quả phân tích trong bảng 4.16
cho thấy chỉ số tổng bình phương hệ số tải nhân tố tích lũy (Cumulative) là
83,009% ≥ 50% thỏa yêu cầu. Chỉ số này giải thích 83% mô hình nghiên cứu.
- Kết quả phân tích ma trận xoay nhân tố
Phép quay Varimax và điểm dừng khi chỉ số Eigenvalue bằng 1. Sau khi rút
gọn được các biến nhân tố mới (Fi) từ một tập biến quan sát, các biến Fi này được
đưa vào phân tích tiếp theo như tương quan và hồi quy, kiểm đinh Independent –
Sample T-test, kiểm định One-Way Anova.
Bảng 4.16 Ma trận xoay nhân tố
Nhân tố
Biến quan sát
1 2 3 4 5
DTTT1 0,947
DTTT3 0,936
DTTT4 0,927
DTTT2 0,899
QHDN4 0,918
QHDN3 0,917
QHDN1 0,878
QHDN2 0,794
MTLV1 0,912
MTLV4 0,890
MTLV2 0,852
MTLV3 0,794
LTPL3 0,879
LTPL1 0,869
LTPL2 0,852
PCLD2 0,816
PCLD4 0,813
PCLD1 0,712
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát)
Kết quả ma trận xoay nhân tố như sau cho thấy, có 05 nhân tố với 21 biến
quan sát. Do các biến quan sát của các thành phần không thay đổi do vậy hệ số
tương quan biến tổng được giữ nguyên và hệ số Cronbach’s Alpha đều từ 0,6 trở
lên.
Kết quả trong bảng 4.18, cho thấy các chỉ tiêu đánh giá EFA đều đạt yêu cầu
và làm cơ sở cho bước phân tích tương quan và hồi quy tuyến tính tiếp theo.
- Nhân tố mới thứ nhất: Môi trường làm việc gồm 04 biến quan sát:
MTLV1, MTLV2, MTLV3 và MTLV4;
- Nhân tố mới thứ hai: Lương thưởng và phúc lợi gồm 03 biến quan sát:
LTPL1, LTPL2, LTPL3;
45
- Nhân tố mới thứ ba: Quan hệ với đồng nghiệp gồm 04 biến quan sát:
QHD1, QHDN2, QHDN3 và QHDN4;
- Nhân tố mới thứ tư: Phong cách lãnh đạo gồm 03 biến quan sát: PCLD1,
PCLD2, PCLD4;
- Nhân tố mới thứ năm: Cơ hội đào tạo và thăng tiến gồm 04 biến quan sát:
DTTT1, DTTT2, DTTT3 và DTTT4.
Phân tích EFA đối với các biến phụ thuộc
- Kiểm định Hệ số KMO và Bartlett’s Test
Xem xét chỉ số KMO để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố nếu 0,5 ≤
KMO ≤ 1. Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho Hệ số KMO và Bartlett’s Test
như sau:
Bảng 4.17 Hệ số KMO và Bartlett’s Test
Hệ số KMO 0,719
Chi bình phương 142.046
Bartlett's Test of Sphericity Bậc tự do (df) 3
Sig. 0,000
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát
Hệ số KMO = 0,719 thỏa mãn tính thích hợp của phân tích nhân tố khám phá
EFA vì 0,5 ≤ KMO ≤ 1, hay nói cách khác tác giá tiến hành phân tích nhân tố là
thích hợp với các dữ liệu. Khẳng định các biến quan sát có tương quan với nhau
trong tổng thể, thỏa điều kiện nghiên cứu.
Kết quả phân tích EFA cho các biến phụ thuộc trên cho ta thấy, hệ số tải nhân
tố của các biến quan sát đều thỏa điều kiện khi phân tích nhân tố là hệ số Factor
Loading ≥ 0,5 và số nhân tố tạo ra khi phân tích nhân tố là 1 nhân tố, không có biến
quan sát nào bị loại.
Bảng 4.19 Kết quả kiểm định hệ số Factor Loading
Ma trận nhân tố
Nhân tố
1
DLLV1 0,878
DLLV2 0,875
DLLV3 0,844
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát
4.4.4 Phân tích tương quan
Giá trị của các biến mới MTLV, TLPL, PCLD, QHDN, DTTT và DLLV là
giá trị trung bình của các biến quan sát thuộc nhân tố đó, được tính như sau:
1) MTLV = giá trị trung bình các biến: MTLV1, MTLV2, MTLV3,
MTLV4;
2) TLPL = giá trị trung bình các biến: TLPL1, TLPL2, TLPL3;
3) PCLD = giá trị trung bình các biến: PCLD1, PCLD3, PCLD4;
4) QHDN = giá trị trung bình các biến: QHDN1, QHDN2, QHDN3,
QHDN4;
5) DTTT = giá trị trung bình các biến: DTTT1, DTT2, DTTT3, DTTT4;
6) DLLV = giá trị trung bình các biến: DLLV1, DLLV2, DLLV3;
Phân tích tương quan nhằm đảm bảo độ tin cậy về thang đo, xem xét ma trận
hệ số tương quan (Pearson Correlation): kiểm định Pearson giữa các biến nhân tố Fj
có ý nghĩa Sig. ≤ 0,05 và hệ số tương quan chặt chẽ thì các biến nhân tố Fj có dấu
hiệu đa cộng tuyến. Xác định biến nhân tố Fj tác động đồng biến hay nghịch biến
đến biến phụ thuộc. Kết quả phân tích tương quan giữa các nhân tố như sau:
Bảng 4.20 Kết quả phân tích tương quan giữa các nhân tố
DLLV MTLV QHDN DTTT PCLD LTPL
Pearson
1 0,564** 0,524** 0,493** 0,448** 0,261**
Correlation
DLLV
Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 0,000 0,000 0,003
N 125 125 125 125 125 125
Pearson
0,564** 1 0,409** 0,462** 0,410** 0,149
Correlation
MTLV
Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 0,000 0,000 0,097
N 125 125 125 125 125 125
Pearson
0,524** 0,409** 1 0,371** 0,523** 0,206*
Correlation
QHDN
Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 0,000 0,000 0,021
N 125 125 125 125 125 125
Pearson
0,493** 0,462** 0,371** 1 0,333** 0,061
Correlation
DTTT
Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 0,000 0,000 0,498
N 125 125 125 125 125 125
Pearson
PCLD 0,448** 0,410** 0,523** 0,333** 1 0,140
Correlation
47
Trong đó:
- DLLV: là biến phụ thuộc, giải thích cho Động lực làm việc của người lao
động.
- LTPL: là biến độc lập, giải thích cho Lương thưởng và phúc lợi của người
lao động.
- DTTT: là biến độc lập, giải thích cho Cơ hội được đào tạo và thăng tiến của
người lao động.
- QHDN là biến độc lập, giải thích cho các các mối Quan hệ với đồng nghiệp
của người lao động.
- MTLV: là biến độc lập, giải thích cho Môi trường làm việc của người lao
động.
Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình
- Mức độ giải thích của mô hình:
Từ bảng 4.23 ta thấy rằng R2 hiệu chỉnh có giá trị bằng 0,461, có nghĩa là mô
hình hồi quy giải thích được 46,1% sự biến thiên của biến phụ thuộc. Như vậy,
động lực làm việc được giải thích bởi 04 biến độc TLPL, DTTT, QHDN, MTLV.
Bảng 4.23 Mức độ giải thích của mô hình
Model Hệ số R Hệ số R2 Hệ số R2 hiệu chỉnh Sai số Durbin-Watson
1 0,692a 0,478 0,461 0,583 2,050
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát
- Mức độ phù hợp của mô hình: Từ kết quả bảng 4.24 cho thấy, giá trị sig của
kiểm định F bằng 0 nhỏ hơn mức ý nghĩa thống kê nên mô hình phù hợp với dữ liệu
khảo sát, chứng tỏ mô hình lý thuyết phù hợp với thực tế. Các biến độc lập có tương
quan tuyến tính với biến phụ thuộc trong mô hình.
49
có thể kết luận rằng tại mức ý nghĩa 95% không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
về động lực làm việc giữa lao động đã lập gia đình và chưa lập gia đình.
Bảng 4.28 Kết quả kiểm định sự khác biệt hôn nhân bằng kiểm định
Independent - sample T- test
Kiểm định
Kiểm định t
Levene
Sig.
Khác biệt Sai
F Sig. t df (2-
trung bình số
tailed)
Phương sai đồng
0,273 0,603 -0,931 123 0,354 -0,217 0,233
nhất
DLLV
Phương sai
-0,797 13,951 0,439 -0,217 0,272
không đồng nhất
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát
Kiểm định về sự khác biệt bằng phương pháp phân tích Oneway ANOVA
- Kiểm định yếu tố Thu nhập:
+ Kiểm định F (Levene) trong bảng 4.29 cho thấy, giá trị Sig. = 0,262 > 0,05. Do đó,
phương sai giữa các nhóm không có sự khác biệt, đủ điều kiện để phân tích Anova
Bảng 4.29: Kết quả kiểm định sự đồng nhất yếu tố Thu nhập
DLLV
Levene Statistic df1 df2 Sig.
1,353a 2 121 0,262
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát
+ Kiểm định ANOVA: Kết quả trong bảng 4.30 cho thấy, giá trị Sig. đều lớn
hơn 0,05 nên có thể kết luậnở độ tin cậy 95% không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê về động lực làm việc theo thu nhập.
Bảng 4.30 Kết quả kiểm định ANOVA theo thu nhập
Khác biệt trung
(I) Thu nhập (J) Thu nhập Sai số Sig.
bình (I-J)
Dưới 5 triệu 1 3,00
5 đến 10 triệu 96 3,83 0,831 0,085
10 đến 15 triệu 14 3,74 0,629 0,168
Trên 15 triệu 14 3,55 0,674 0,180
Tổng cộng 125 3,78 0,795 0,071
+ Kiểm định ANOVA: Kết quả trong bảng 4.31 cho thấy, giá trị Sig. đều lớn
hơn 0,05 nên có thể kết luận ở độ tin cậy 95% không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê về động lực làm việc theo nhóm tuổi.
Bảng 4.32 Kết quả kiểm định ANOVA theo thu nhập
Khác biệt trung
(I) Nhóm tuổi (J) Nhóm tuổi Sai số Sig.
bình (I-J)
22-29 6 4,22 1,004 0,410
30-39 66 3,71 0,826 0,102
40-49 34 3,84 0,775 0,133
Trên 50 19 3,81 0,641 0,147
Tổng cộng 125 3,78 0,795 0,071
Nguồn: kết quả xử lý số liệu
- Kiểm định yếu tố cấp bậc
+ Kiểm định F (Levene): Kết quả trong bảng cho thấy, giá trị Sig. = 0,079 >
0,05. Do đó, phương sai giữa các nhóm không có sự khác biệt, đủ điều kiện để phân
tích Anova
Bảng 4.33 Kết quả kiểm định sự đồng nhất yếu tố cấp bậc
DLLV
Levene Statistic df1 df2 Sig.
2,586 2 122 0,079
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát
+ Kiểm định ANOVA: Kết quả trong bảng cho thấy, giá trị Sig. đều lớn hơn
0,05 nên có thể kết luận ở độ tin cậy 95% không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
về động lực làm việc theo nhóm tuổi.
Bảng 4.30 Kết quả kiểm định ANOVA theo cấp bậc
Khác biệt trung
(I) Nhóm tuổi (J) Nhóm tuổi Sai số Sig.
bình (I-J)
Quản lý 0,217 0,592 0,715
Lãnh đạo
Nhân viên 0,018 0,569 0,975
Lãnh đạo -0,217 0,592 0,715
Quản lý
Nhân viên -0,199 0,195 0,310
Lãnh đạo -0,018 0,569 0,975
Nhân viên
Quản lý 0,199 0,195 0,310
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu
4.5. Thảo luận kết quả kiểm định giả thuyết thống kê và kết quả kiểm
định mô hình của tác giả với các mô hình nghiên cứu trước đây
4.5.1 So sánh kết quả kiểm định các giải thuyết thống kê
Giả thuyết H1: Lương thưởng và phúc lợi
Giả thuyết H1, được chấp nhận, cho thấy Lương thưởng và phúc lợi có tác
động cùng chiều với Động lực làm việc khi hệ số hồi quy đã chuẩn hóa của biến
Môi trường làm việc (MTLV) bằng 0,322 có giá trị sig bằng 0,000 < 1% có ảnh
hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại độ tin cậy 99%. Khi người lao
động đánh giá yếu tố này tăng thêm 1 đơn vị thì động lực làm việc của người lao
động tăng thêm 0,322 đơn vị. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với các nghiên cứu
54
của Lê Kim Long (2012), Bùi Thị Minh Thu và cộng sự (2014), Hà Nam Khánh
Giao và Hoàng Văn Minh (2016), Lê Đình Hải (2018), Thái Huy Bình (2020),
Nguyễn Thị Thu Ngân và Nguyễn Ái Liên (2011).
Giả thuyết H2: Môi trường làm việc
Giả thuyết H2, được chấp nhận, cho thấy Môi trường làm việc có tác động
cùng chiều với Động lực làm việc của người lao động khi hệ số hồi quy đã chuẩn
hóa của biến Quan hệ đồng nghiệp (QHDN) bằng 0,277 có giá trị sig bằng 0,000 <
1% có ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại độ tin cậy 99%. Khi
người lao động đánh giá yếu tố này tăng thêm 1 đơn vị thì động lực làm việc của
người lao động sẽ tăng thêm 0,277 đơn vị. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với các
nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Ngân và Nguyễn Ái Liên (2011), Bùi Thị Minh
Thu và cộng sự (2014), Hồ Thị Thu Hằng và cộng sự (2015), Hà Nam Khánh Giao
và Hoàng Văn Minh (2016) và Thái Huy Bình (2020)
Giả thuyết H3: Cơ hội đào tạo và thăng tiến
Giả thuyết H3, được chấp nhận, cho thấy Cơ hội đào tọa và thăng tiến có tác
động cùng chiều với Động lực làm việc của người lao động khi hệ số hồi quy đã
chuẩn hóa của biến Cơ hội đào tạo và thăng tiến (DTTT) bằng 0,233 có giá trị sig
bằng 0,000 < 1% có ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại độ tin
cậy 99%. Khi người lao động đánh giá yếu tố này tăng thêm 1 đơn vị thì động lực
làm việc của người lao động sẽ tăng thêm 0,233 đơn vị. Kết quả nghiên cứu này phù
hợp với các nghiên cứu của Trần Kim Dung (2005), Nguyễn Thị Thu Ngân và
Nguyễn Ái Liên (2011), Lê Kim Long (2012), Bùi Thị Minh Thu và cộng sự
(2014), Lê Đình Hải (2018).
Giả thuyết H4: Phong cách lãnh đạo
Giả thuyết H4, không được chấp nhận, kết quả kiểm định hệ số hồi quy của
yếu tố Phong cách lãnh đạo có giá trị Sig kiểm định t là 0,173 > 0,05. Do vậy, giả
thuyết này chưa phù hợp với nghiên cứu tại thời điểm khảo sát. Kết quả nghiên cứu
này phù hợp với các nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Ngân và Nguyễn Ái Liên
(2011) và Thái Huy Bình (2020).
Giả thuyết H5: Quan hệ với đồng nghiệp
Giả thuyết H5, được chấp nhận, cho thấy Quan hệ với đồng nghiệp có tác động
cùng chiều với Động lực làm việc của người lao động khi hệ số hồi quy đã chuẩn
hóa của biến Quan hệ đồng nghiệp (QHDN) bằng 0,277 có giá trị sig bằng 0,000 <
1% có ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại độ tin cậy 99%. Khi
người lao động đánh giá yếu tố này tăng thêm 1 đơn vị thì động lực làm việc của
người lao động sẽ tăng thêm 0,277 đơn vị. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với các
nghiên cứu của Tr Nguyễn Thị Thu Ngân và Nguyễn Ái Liên (2011), Bùi Thị Minh
Thu và cộng sự (2014), Hồ Thị Thu Hằng và cộng sự (2015), Hà Nam Khánh Giao
và Hoàng Văn Minh (2016) và Thái Huy Bình (2020).
55
4.5.2 So sánh kết quả kiểm định mô hình của tác giả với các mô hình
nghiên cứu trước đây
So sánh với nghiên cứu của Bùi Thị Minh Thu và cộng sự (2014)
Nghiên cứu của tác giả so với nghiên cứu Bùi Thị Minh Thu và cộng sự
(2014), có nhiều điểm tưởng đồng khi sử dụng thang đo động lực theo các yếu tố từ
các lý thuyết và mô hình nghiên cứu động lực làm việc của Kennett S.Kovach
(1987). Kết quả nghiên cứu của tác giả có bốn yếu tố có tác động đến Động lực làm
việc giống với kết quả nghiên cứu của Bùi Thị Minh Thu và cộng sự (2014) tại
Công ty Lilama đều xác định được các yếu tố Lương và chế độ phúc lợi, Đào tạo và
phát triển; Quan hệ với đồng nghiệp, Điều kiện làm việc tốt. Tuy nhiên, mức độ tác
động của các yếu tố là không giống nhau. Bên cạnh đó, đối với nghiên cứu của tác
giả thì yếu tố là Phong cách lãnh đạo không ảnh hưởng đến động lực làm việc, còn
nghiên cứu của Bùi Thị Minh Thu và cộng sự (2014) thì yếu tố này có ảnh hưởng
đến động lực làm việc của nhân viên tại Công ty Lilama. Đây là điểm khác biệt giữa
hai nghiên cứu, có thể lý giải được đều này vì Công ty Lilama vẫn chưa thoái hết
vốn Nhà nước khỏi hoàn toàn nên công ty cần phải có một hệ thống quản lý, đều
hành tốt hơn.
So sánh với nghiên cứu Hà Nam Khánh Giao và Hoàng Văn Minh (2016)
Phương pháp nghiên cứu của Hà Nam Khánh Giao và Hoàng Văn Minh
(2016) và của tác giả là tương đồng khi sử dụng công cụ Cronbach’s alpha, EFA và
phân tích hồi quy bội phân tích. Giống với nghiên cứu của Bùi Thị Minh Thu và
cộng sự (2014), nghiên cứu của Hà Nam Khánh Giao và Hoàng Văn Minh (2016)
và nghiên cứu của của tác giả cũng xác định được 04 nhân tố tác động cùng chiều
với động lực làm việc là Thu nhập và phúc lợi, Điều kiện làm việc, Mối quan hệ với
đồng nghiệp, Cơ hội đào tạo và thăng tiến. Tuy nhiên, mức độ tác động của các
nhân tố là không giống nhau. Bên cạnh đó, điểm khác biệt chính là nghiên cứu của
Hà Nam Khánh Giao và Hoàng Văn Minh (2016) xác định thêm 03 nhân tố Sự hỗ
trợ của cấp trên, Công nhận thành tích, Cân bằng giữa công việc và cuộc sống và
yếu tố Bản chất công việc bị loại. Còn nghiên cứu của tác giả yếu tố Phong cách
lãnh đọa bị loại do sig.>0,05.
So sánh với nghiên cứu của Lê Đình Hải (2018)
Nghiên cứu của Lê Đình Hải (2018) so với nghiên cứu của tác giả có sự tương
đồng về phương pháp nghiên cứu khi sử dụng 2 phương pháp chính gồm nghiên
cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện nhằm
xác định cơ sở lý thuyết và các thang đo trong nghiên cứu. Nghiên cứu định lượng
được sử dụng trong nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ
và nghiên cứu chính thức được sử dụng phần mềm SPSS nhằm phân tích
Cronbach’s Alpha, nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy tuyến tính. Hai nghiên cứu
đều tìm ra được một số nhân tố giống nhau là Cơ hội thăng tiến và phát triển nghề
56
nghiệp, Môi trường, điều kiện làm việc và Lương, thưởng và phúc lợi. Tuy nhiên,
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố là khác nhau.
So sánh với nghiên cứu của Thái Huy Bình (2020)
Nghiên cứu của tác giả và nghiên cứu của Thái Huy Bình (2020) có số lượng
có số biến quan sát, cũng như phương pháp nghiên cứu và lý thuyết nền tương đối
giống nhau.
Trong nghiên cứu của Thái Huy Bình (2020) thì từ 177 nhân viên cho thấy có
3 nhân tố gồm: Điều kiện làm việc, Bản thân công việc và Các mối quan hệ trong tổ
chức tác động thuận chiều lên động lực làm việc nhân viên còn nghiên cứu của tác
giả 04 nhân tố: Môi trường làm việc, Quan hệ đồng nghiệp, Cơ hội đào tạo và thăng
tiến và Lương thưởng và phúc lợi. Trong đó, nhân tố Môi trường làm việc có mức
độ ảnh hưởng lớn nhất và nhân tố Tiền lương và phúc lợi có mức độ ảnh hưởng ít
nhất. Như vây, hai nghiên cứu có sự tương đồng ở 02 nhân tố.
Tóm tắt chương 4
Trong Chương 4 đã trình bày chi tiết các kết quả đánh giá độ tin cậy thang
đo bằng Cronbach’s Alpha, đánh giá giá trị của thang đo bằng phân tích EFA, chạy
hồi quy để kiểm định giả thuyết và kiểm định kết quả bằng phương pháp ANOVA.
Tất cả được xử lý trên phần mềm SPSS.
Sau khi phân tích Cronbach Alpha cho các thang đo, có 03 biến quan sát đã
được loại bỏ vì không đạt yêu cầu và cũng không có đóng góp quan trọng vào giá trị
nội dung của thang đo. Thang đo hoàn chỉnh gồm 21 biến quan sát đo lường cho 06
nhân tố, trong đó bao gồm 05 nhân tố độc lập là: Môi trường làm việc (MTLV);
Phong cách lãnh đạo (PCLD); Cơ hội đào tạo và thăng tiến (DTTT); Lương thưởng
và phúc lợi (LTPL); Quan hệ với đồng nghiệp (QHDN) và 01 nhân tố phụ thuộc.
Kết quả xử lý hồi quy cho thấy có 04 yếu tố có tác động dương đến động lực
làm việc của người lao động tại công ty. Trong đó, nhân tố Môi trường làm việc
(MTLV) có tác động mạnh nhất, khi người lao động đánh giá yếu tố này tăng thêm
1 đơn vị thì động lực làm việc của người lao động tăng thêm 0,322 đơn vị; kế đến là
nhân tố Quan hệ đồng nghiệp (QHDN) và Cơ hội đào tạo và thăng tiến (DTTT) và
nhân tố ảnh hưởng ít nhất là Tiền lương và phúc lợi (TLPL), khi người lao động
đánh giá yếu tố này tăng thêm 1 đơn vị động lực làm việc của người lao động sẽ
tăng thêm 0,142 đơn vị.
Dựa trên cơ sở kết quả nghiên cứu như trên, ở chương 5 tiếp theo tác giả sẽ
trình bày một số hàm ý quản trị được rút ra từ nghiên cứu.
57
Chương 5
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
đánh giá yếu tố này tăng thêm 1 đơn vị động lực làm việc của người lao động sẽ
tăng thêm 0,142 đơn vị.
Bên cạnh đó, tác giả còn tiến hành kiểm định giả thuyết có hay không sự khác
biệt theo đặc điểm cá nhân đến động lực làm việc của người lao động. Kết quả cho
thấy không có sự khác biệt về động lực làm việc đối theo đặc điểm cá nhân của
người lao động.
Việc làm tăng động lực làm việc của nhân viên sẽ đem đến lợi ích cho cả đơn
vị và người lao động. Chính vì vậy sự tác động qua lại giữa các nhân tố và động lực
làm việc cần được quan tâm nhiều hơn nữa. Với mục đích trên, tác giả xin kiến nghị
một số hàm ý chính sách đối với ban lãnh đạo nhằm giúp các nhà lãnh đạo sử dụng
người lao động của mình một cách hiệu quả hơn, các chính sách được sắp xếp theo
thứ tự giảm dần theo mức độ ảnh hưởng.
5.2 Đề xuất hàm ý quản trị
5.2.1 Cơ sở đề xuất hàm ý quản trị
- Xuất phát từ khái quát từ tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ
phần Bia – Nước giải khát Sài Gòn – Tây Đô.
- Xuất phát từ kết quả phân tích định lượng có 04 nhân tố thực sự ảnh hưởng
đến động lực làm việc của người lao động tại Công ty Cổ phần Bia – Nước giải khát
Sài Gòn – Tây Đô, cụ thể:
+ Nhân tố Môi trường làm việc gồm 04 biến quan sát: MTLV1, MTLV2,
MTLV3 và MTLV4.
+ Nhân tố Quan hệ với đồng nghiệp gồm 04 biến quan sát: QHD1, QHDN2,
QHDN3 và QHDN4.
+ Nhân tố Cơ hội đào tạo và thăng tiến gồm 04 biến quan sát: DTTT1,
DTTT2, DTTT3 và DTTT4.
+ Nhân tố Lương thưởng và phúc lợi gồm 03 biến quan sát: LTPL1, LTPL2,
LTPL3.
5.2.2 Hàm ý quản trị
Môi trường làm việc
Môi trường làm việc là yếu tố có tác động mạnh nhất đến động lực làm việc
của người lao động tại Công ty Cổ phần Bia – Nước giải khát Sài Gòn – Tây Đô
(33,05%). Môi trường làm việc ở đây bao gồm việc người lao động được trang bị
đầy đủ công cụ, dụng cụ làm việc; các phòng ban vệ sinh sạch sẽ, thoáng mát; công
ty có giờ giấc làm việc nghiêm chỉnh, rõ ràng và có các thiết bị đảm bảo an toàn
trong lao động như phòng cháy chữa cháy, y tế …
Do đây là yếu tố tác động mạnh nhất nên tác giả đề xuất đơn vị cần trang bị
đầy đủ cả về công cụ, dụng cụ làm việc lẫn quyền hạn làm việc cần thiết cho người
lao động của mình. Đặc biệt là tại các xưởng sản xuất, để người lao động sử dụng
trong khi làm việc tránh khỏi tác động của các yếu tố nguy hiểm, độc hại phát sinh
59
trong quá trình lao động, khi các giải pháp công nghệ, thiết bị, kỹ thuật an toàn, vệ
sinh lao động tại nơi làm việc chưa thể loại trừ hết. Thiết bị phòng cháy chữa cháy,
an toàn lao động, y tế phải được đặt tại vị trí dễ tiếp cận, dễ quan sát và được kiểm
tra định kỳ để bảo đảm luôn trong tư thế sẵn sàng sử dụng. Vừa trao quyền hạn vừa
trao đúng công cụ làm việc sẽ khiến cho nhân viên thực hiện công việc của mình
một cách tốt nhất.
Bên cạnh đó, các phòng ban sạch sẽ sẽ giúp người lao động có bầu không khí
thoải mái nhất cho người lao động làm việc. Công ty sẽ trở nên sạch đẹp và thoáng
mát hơn khi tất cả những người lao động đều tuân theo những quy định về vệ sinh.
Tiếp tục duy trì việc giữ gìn vệ sinh phòng ban, vệ sinh nơi làm việc nhằm tạo một
bầu không gian xanh, sạch, đẹp. Tiếp tục phát huy mô hình 5S tại Công ty Cổ phần
Bia – Nước giải khát Sài Gòn – Tây Đô sẽ góp phần thay đổi hành vi và hình thành
thói quen tốt, thói quen làm việc chuyên nghiệp và hướng tới khía cạnh năng suất,
chất lượng của công việc.
Bên cạnh đó, môi trường làm việc ở đây không chỉ bao gồm các yếu tố như
trên, mà nó còn bao gồm việc người lao động được chủ động trong công việc của
mình trong một môi trường làm việc hòa đồng. Tạo một môi trường làm việc năng
động thông qua việc tổ chức thường xuyên các hoạt động đoàn thể, vui chơi, du lịch
cho người lao động là rất cần thiết.
Quan hệ với đồng nghiệp
Trong nghiên cứu này, đây là nhân tố có ảnh hưởng thứ hai tới động lực làm
việc của người lao động. Mối quan hệ này đến từ ba đối tượng là cấp lãnh đạo, quản
lý và người lao động. Do vậy, các giải pháp được đề xuất bao gồm:
- Xây dựng mối quan hệ tốt với cấp trên: Đối với người lao động tại Công ty
Cổ phần Bia – Nước giải khát Sài Gòn – Tây Đô, cách tốt nhất để xây dựng mối
quan hệ tốt với lãnh đạo, quản lý là luôn hoàn thành công việc một cách xuất sắc,
biết lắng nghe sự góp ý của mọi người và đặc biệt là của cấp trên, thể hiện khả năng
và bản lĩnh nghề nghiệp của mình. Khi gặp bất đồng về bất cứ vấn đề gì trong công
việc, người lao động cần tránh gây bất hòa, cãi vã với cấp trên mà phải trao đổi một
cách chân thành.
- Xây dựng mối quan hệ đồng nghiệp dựa trên cơ sở tôn trọng và hỗ trợ lẫn
nhau: Đồng nghiệp là nhân tố quan trọng tác động đến động lực làm việc của người
lao động, đồng nghiệp là những người mà người lao động sẽ thường xuyên tiếp xúc
và cùng nhau hợp tác trong các công việc chung của công ty. Do vậy, công ty cần
tạo sự chia sẻ, phối hợp nhịp nhàng, hiệu quả trong công việc giữa những người
đồng nghiệp, xây dựng bầu không khí của tập thể lao động luôn vui vẻ, đoàn kết và
xây dựng tinh thần tương thân, tương ái, đồng nghiệp giúp đỡ nhau cùng tiến bộ
trong công việc và cuộc sống.
60
- Xây dựng quan hệ với cấp dưới: Cấp dưới là những cộng sự đắc lực và là
người bạn trong công việc, vì vậy việc xây dựng mối quan hệ tốt với cấp dưới là
nhân tố ưu tiên hàng đầu để trở thành người lãnh đạo, quản lý thành công. Việc thể
hiện uy quyền hay gò bó cấp dưới chỉ khiến lãnh đạo công ty không nhận được
những tình cảm và thái độ làm việc thiếu hiệu quả từ người lao động của mình. Do
đó, hãy quan tâm tới cấp dưới một cách chân thành, cho họ niềm tin và giúp đỡ họ
bằng những lời động viên, khen ngợi khi người lao động hoàn thành xuất sắc công
việc, có một ý tưởng mới, một phương án kinh doanh sáng tạo, đồng thời phê bình
khi cấp dưới không làm tốt công việc được giao. Tuy nhiên, cũng cần nghiêm túc,
chỉnh chu trong công việc, phân công công việc hợp lý nhằm phát huy khả năng của
mỗi người lao động. Điều này không chỉ giúp phát triển kỹ năng quản lý của mình
mà còn là cách để bạn tạo được lòng tin và có một hình ảnh đẹp trong mắt người lao
động.
Cơ hội đào tạo và thăng tiến
Trong nghiên cứu về động lực làm việc của người lao động tại Công ty Cổ
phần Bia – Nước giải khát Sài Gòn – Tây Đô thì nhân tố Cơ hội đào tạo và thăng
tiến có mức ảnh hưởng là 23,93%. Qua nghiên cứu cho thấy đây nhân tố này ảnh
hưởng không nhỏ tới động lực làm việc của người lao động tại Công ty Cổ phần
Bia – Nước giải khát Sài Gòn – Tây Đô.
Công ty Cổ phần Bia – Nước giải khát Sài Gòn – Tây Đô cần xác định nhu
cầu đào tạo phải xuất phát từ yêu cầu của công việc chứ không phải xuất phát từ
nhu cầu của người lao động. Để xác định đúng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng công ty
phải dựa trên kết quả phân tích kỹ năng và kinh nghiệm hiện có của người lao động.
Vì vậy, để xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng dựa trên cơ sở so sánh kết quả giữa
trình độ, năng lực hiện có của người lao động với yêu cầu của công việc, Công ty
Cổ phần Bia – Nước giải khát Sài Gòn – Tây Đô cần tiến hành khảo sát nhu cầu
bằng điều tra xã hội xác định các kiến thức, kĩ năng cần thiết để thực hiện công
việc, xác định mức độ yêu cầu của từng kiến thức kĩ năng để từ đó hình thành việc
mô tả công việc cho từng vị trí. Dựa trên mô tả vị trí công việc từng vị trí và kiến
thức, năng lực hiện tại của người lao động sẽ có các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
phù hợp với chiến lược phát triển của công ty.
Với những người sau khi đào tạo đạt kết quả cao trong công việc thì công ty
nên quan tâm và tạo cơ hội thăng tiến hợp lý bằng cách thăng chức hay giao cho
những việc làm mới, thử thách hơn đòi hỏi trình độ và trọng trách cao hơn mà người
lao động có thể áp dụng những kiến thức mới học hoặc được giao quyền nhiều hơn.
Chính điều này là nguồn động viên chính đối với bản thân người lao động hãy làm
tốt hơn nữa công việc mình đang làm và cũng là để cho những người còn lại noi
theo, nhận thấy rằng công ty sẵn sàng thăng tiến cho những ai làm việc tốt, hiệu quả
nhằm khích lệ người lao động phát huy hơn nữa khả năng của mình, vừa tạo điều
61
kiện cho những người lao động khác biết và cố gắng phấn đấu để có thể có được vị
trí tốt hơn trong công việc.
Lương thưởng và phúc lợi
Kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt về động lực làm việc giữa
người lao động có mức thu nhập khác nhau. Trong nghiên cứu này, vấn đề về lương,
thưởng và phúc lợi được đánh giá có ít ảnh hưởng nhất tới động lực làm việc của
người lao động tại Công ty Cổ phần Bia – Nước giải khát Sài Gòn – Tây Đô
(14,59%). Có thể thấy rằng trong thời gian vừa qua, chế độ tiền lương, thưởng, phúc
lợi đã được Công ty Cổ phần Bia – Nước giải khát Sài Gòn – Tây Đô thực hiện khá
tốt nên nhân tố này có mức độ ảnh hưởng thấp. Tuy nhiên, trong thời gian tới, Công
ty Cổ phần Bia – Nước giải khát Sài Gòn – Tây Đô cần có chính sách điều chỉnh
chế độ lương thưởng và phúc lợi cho phù hợp.
Trong cơ chế thị trường, tiền lương, thưởng của người lao động phụ thuộc vào
nhiều yếu tố. Căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh, người chủ sở hữu có thể
quyết định tiền lương trong doanh nghiệp của mình một cách phù hợp, có tính cạnh
tranh trên cơ sở các chế định của Nhà nước và sự thỏa thuận với đại diện tập thể
người lao động. Để xác định tiền lương thưởng được đúng thì Công ty Cổ phần Bia
– Nước giải khát Sài Gòn – Tây Đô cần phải coi trọng đánh giá công việc trên cơ sở
rà soát mô tả công việc của từng vị trí việc làm, trong đó đánh giá công việc bằng
cách xác định sự tương quan về giá trị công việc cụ thể trong mối tương quan so
sánh với các công việc của công ty. Bên cạnh đó, đánh giá thực hiện công việc công
bằng để xác định người lao động làm cùng một vị trí việc làm, nhưng có kết quả
thực hiện công việc khác nhau thì được trả lương khác nhau. Để có thể trả lương
theo kết quả công việc, đòi hỏi phải tiến hành song song với rất nhiều những thay
đổi về quản lý: hệ thống đánh giá, thiết kế công việc, chính sách khen thưởng, kỷ
luật phải công bằng và hiệu quả.
Việc quy định mức thưởng rõ ràng, cụ thể hơn nhằm tạo ra tính công bằng,
dân chủ cho người lao động, phù hợp với từng người lao động có tác dụng khuyến
khích người lao động hăng say làm việc. Ngoài thưởng bằng tiền công ty có thể
thưởng bằng các hình thức khác như bằng hiện vật cụ thể như thưởng cho cá nhân
có thành tích xuất sắc một chuyến du lịch cho người lao động và gia đình họ. Việc
chia thưởng phải công bằng, khách quan, dựa vào sự đóng góp của từng cá nhân, và
thành tích chung của cả nhóm, mức độ phức tạp và mức độ hoàn thành công việc
của từng người, việc trả thưởng phải kịp thời.
Bên cạnh vấn đề về tiền lương thì hoạt động phúc lợi của Công ty Cổ phần Bia
– Nước giải khát Sài Gòn – Tây Đô cũng cần phải quan tâm một số vấn đề như:
Tiếp tục thực hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh các phúc lợi bắt buộc theo quy định của
Nhà nước. Công ty cũng cần chú ý gia tăng các hoạt động phúc lợi cho những
người cống hiến lâu năm và những người lao động mới vào hơn nữa. Những người
62
có thâm niên lâu năm là những người lao động trung thành, họ đóng góp cho công
ty trong khoản thời gian dài nên việc quan tâm tới họ là điều chính đáng, có tác
dụng tốt trong việc động viên những đối tượng khác, đặc biệt là người lao động mới,
họ sẽ xem đó là đích đến, là những chế độ sẽ được hưởng trong tương lai nếu tiếp
tục gắn bó và cống hiến cho công ty. Ngoài ra, Công ty Cổ phần Bia – Nước giải
khát Sài Gòn – Tây Đô có thể bổ sung thêm xây dựng chính sách hỗ trợ người lao
động ổn định cuộc sống, hỗ trợ thêm chi phí học hành cho con của người lao động
làm việc để người lao động yên tâm công tác.
5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài
5.3.1 Hạn chế của nghiên cứu
- Về phạm vi: Nghiên cứu này chỉ thực hiện tại Công ty Cổ phần Bia – Nước
giải khát Sài Gòn – Tây Đô nên chỉ có giá trị thực tiễn đối với công ty. Tuy nhiên,
nếu nghiên cứu này được thực hiện ở nơi khác nhưng đối tượng khảo sát là giống
nhau thì nghiên cứu có thể có giá trị tham khảo và thang đo sẽ áp dụng được.
- Về trả lời phiếu khảo sát: Trong quá trình tiến hành thu thập thông tin bằng
việc phát phiếu khảo sát trực tiếp đến với người lao động của Công ty Cổ phần Bia
– Nước giải khát Sài Gòn – Tây Đô, mặc dù đã cố gắng thuyết phục, giải thích
nhưng vẫn không thể tránh khỏi hiện tượng người lao động không hiểu hoàn toàn
(nhưng ngại không hỏi lại) dẫn đến trả lời không khách quan so với đánh giá của
họ.
- Nghiên cứu này chỉ xem xét tác động của một số thành phần trong động lực
làm việc. Nghiên cứu chưa xét đến sự ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài khác
cũng có tác động đến động lực làm việc như văn hóa công sở, kinh tế, chính trị, xã
hội,…
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo
Hướng tiếp theo cần tiến hành nghiên cứu thêm các nhân tố thuộc về đặc điểm
như: kinh tế, chính trị, xã hội, gia đình, bạn bè… vào mô hình để xác định mối
tương quan giữa những yếu tố này đến động lực cho người lao động.
63
17. Bùi Thị Minh Thu, Lê Nguyễn Đoan Khôi (2014), Nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên trực tiếp sản xuất ở tổng
công ty lắp máy Việt Nam (LILAMA), Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp
luật, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ (35),tr 66-78
18. Bùi Anh Tuấn (2004), “Quản trị nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp Việt
Nam: Những vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý” Tạp chí kinh tế và phát
triển, (81), tr. 26-28.
19. Bùi Anh Tuấn, Phạm Thúy Hương (2003), Giáo trình Hành vi tổ chức, Hà
Nội, NXB Thống kê
20. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữa liệu nghiên
cứu với SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức.
21. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh, Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.
22. Nguyễn Thị Thu Ngân và Nguyễn Ái Liên (2011), Một số giải pháp tạo động
cơ làm việc tích cực cho người lao động tại Công ty TNHH Yen Of London,
Trường Địa học Dân lập Hải Phòng.
23. Vũ Thị Thìn (2005), “Hoạt động quản trị nhân sự trong các doanh nghiệp
của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”, Tạp chí kinh tế và
phát triển, (91), tr. 46 -48.
24. Vương Đức Hoàng Quân và Phan Khanh (2004), “Lý giải về tác động của
động viên đối với thành tích công việc của nhân viên”, Tạp chí phát triển
kinh tế, 5, tr. 163 – 176.
II Tài liệu Tiếng Anh
25. Amabile, T. M. (1996). Creativity in context. CO: Westview Press;
26. Gundry L.K. (2007). Managing Creativity and Innovation in the 21st
Century. 21st Century Management: A Reference Handbook. Sage: London;
27. Hackman, J. R & Oldham, G. R. (1974),The Job Diagnosis Survey,
AnInstrument forthe Diagnosis of Jobs and the Evaluation of Job Redesign
Project, Technical Report No.4, Department of Administrative Sciences,Yale
University, USA.
28. Hackman, J.R. & Oldham, G. R. (1976, page 16,250-279), Motivation
through the design of work, test of a theory. Organizational Behavior and
Human Performance, New York.
29. Hackman, J.R. & Oldham, G. R. (1980, page 77), Work redesign, Mass,
Addison- Wesley.
30. Hair, J.F. Jr. , Anderson, R.E., Tatham, R.L., & Black, W.C. (1998),
Multivariate Data Analysis, (5th Edition), Upper Saddle River, NJ, Prentice
Hall.
31. Herzberg, F., Mausned and Snyderman, B.B. (1959). The motivtion of Word.
2nd edition. John Wiley and Sound New York, New York;
32. Hill, C.W.L & Jones, G.R (2008), Strategic Management an Integrated
Approach, Houghton Mifflin Company, USA.
33. House, R. & Wigdor, L. (1967), “Herzberg’s dual-factor theory of job
satisfaction and motivation: A review of the evidence and criticism”,
Personnel Psychology, 20, pp. 369-389.
65
PHỤ LỤC 1
DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
1) Đồng nghiệp thoải mái, vui vẻ, gần gũi và thân thiện với nhau ..................
..................................................................................................................................
2) Đồng nghiệp biết quan tâm giúp đỡ lẫn nhau trong công việc....................
..................................................................................................................................
3) Mọi người luôn có cảm giác được đối xử công bằng ..................................
..................................................................................................................................
4) Các phòng ban phối hợp, hỗ trợ làm việc tốt với nhau. ..............................
..................................................................................................................................
- Anh/Chị có hiểu những phát biểu này không?
..........................................................................................................................
- Phát biểu nào Anh/Chị chưa hiểu? Tại sao?
..........................................................................................................................
- Cần điều chỉnh, bổ sung hoặc loại bỏ những phát biểu nào? Tại sao?
..........................................................................................................................
- Các phát biểu này có phản ánh được nội dung cần đo lường hay không?
..........................................................................................................................
VI. YẾU TỐ PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO
1) Lãnh đạo hỗ trợ nhân viên hoàn thành công việc một cách tốt nhất ...........
..................................................................................................................................
2) Lãnh đạo có ghi nhận thành tích của nhân viên ..........................................
..................................................................................................................................
3) Lãnh đạo luôn bảo vệ quyền lợi của nhân viên ...........................................
..................................................................................................................................
4) Lãnh đạo khéo léo khi phê bình nhân viên ..................................................
..................................................................................................................................
- Anh/Chị có hiểu những phát biểu này không?
..........................................................................................................................
- Phát biểu nào Anh/Chị chưa hiểu? Tại sao?
..........................................................................................................................
- Cần điều chỉnh, bổ sung hoặc loại bỏ những phát biểu nào? Tại sao?
..........................................................................................................................
69
- Các phát biểu này có phản ánh được nội dung cần đo lường hay không?
..........................................................................................................................
VII. YẾU TỐ CƠ HỘI ĐÀO TẠO VÀ THĂNG TIẾN
1) Nhân viên được tham gia các khóa huấn luyện, học tập bồi dưỡng nghiệp vụ
.............................................................................................................................................
2) Đơn vị có kế hoạch đào tạo, nâng cao trình độ cho nhân viên rõ ràng .......
..................................................................................................................................
3) Nhân viên biết rõ các điều kiện cần có để phát triển công việc ..................
..................................................................................................................................
4) Anh (chị) có nhiều cơ hội để thăng tiến ......................................................
..................................................................................................................................
PHỤ LỤC 2
DANH SÁCH THAM GIA THẢO LUẬN
PHỤ LỤC 3
1 2 3 4 5
Hoàn toàn không Trung lập/ Không ý Hoàn toàn đồng
Không đồng ý Đồng ý
đồng ý kiến ý
PHỤ LỤC 4
THỐNG KÊ MÔ TẢ
Frequencies
Statistics
GioiTin NhomTuo TrinhDoHoc CapBac ThoiGianLa ThuNhap
h i Van mViec
Valid 125 125 125 125 125 125
N
Missing 0 0 0 0 0 0
Std. Deviation .419 .809 .585 .434 .539 .681
Variance .175 .654 .342 .189 .290 .464
Minimum 0 1 1 1 1 1
Maximum 1 4 3 3 4 4
Statistics
HonNhan
Valid 125
N
Missing 0
Std. Deviation .306
Variance .094
Minimum 1
Maximum 2
Frequency Table
GioiTinh
Frequency Percent Valid Cumulative
Percent Percent
Nữ 28 22.4 22.4 22.4
Valid Nam 97 77.6 77.6 100.0
Total 125 100.0 100.0
NhomTuoi
Frequency Percent Valid Cumulative
Percent Percent
22-29 6 4.8 4.8 4.8
30-39 66 52.8 52.8 57.6
Valid 40-49 34 27.2 27.2 84.8
Trên 50 19 15.2 15.2 100.0
Total 125 100.0 100.0
75
TrinhDoHocVan
Frequenc Percent Valid Cumulative
y Percent Percent
Trung cấp/Cao
46 36.8 36.8 36.8
đẳng
Valid Đại học 71 56.8 56.8 93.6
Trên đại học 8 6.4 6.4 100.0
Total 125 100.0 100.0
CapBac
Frequenc Percent Valid Cumulative
y Percent Percent
Lãnh đạo 2 1.6 1.6 1.6
Quản lý 20 16.0 16.0 17.6
Valid Nhân
103 82.4 82.4 100.0
viên
Total 125 100.0 100.0
ThoiGianLamViec
Frequency Percent Valid Cumulative
Percent Percent
Dưới 1 năm 2 1.6 1.6 1.6
Từ 1-3 năm 2 1.6 1.6 3.2
Valid Từ 3-5 năm 15 12.0 12.0 15.2
Trên 5 năm 106 84.8 84.8 100.0
Total 125 100.0 100.0
ThuNhap
Frequenc Percent Valid Cumulative
y Percent Percent
Dưới 5 triệu 1 .8 .8 .8
5 đến 10 triệu 96 76.8 76.8 77.6
10 đến 15
Valid 14 11.2 11.2 88.8
triệu
Trên 15 triệu 14 11.2 11.2 100.0
Total 125 100.0 100.0
76
HonNhan
Frequenc Percent Valid Cumulative
y Percent Percent
Độc thân 13 10.4 10.4 10.4
Đã có gia
Valid 112 89.6 89.6 100.0
đình
Total 125 100.0 100.0
77
PHỤ LỤC 5
Descriptives
Descriptive Statistics
N Minimu Maximu Mean Std. Variance
m m Deviation
MTLV1 125 2 5 4.06 .786 .618
MTLV2 125 1 5 3.98 .833 .693
MTLV3 125 1 5 3.94 .878 .770
MTLV4 125 2 5 3.99 .788 .621
Valid N
125
(listwise)
Descriptive Statistics
N Minimu Maximu Mean Std. Variance
m m Deviation
LTPL1 125 3 5 4.38 .577 .333
LTPL2 125 1 5 4.36 .665 .442
LTPL3 125 1 5 4.35 .651 .423
LTPL4 125 1 5 4.16 .893 .797
LTPL5 125 1 5 4.16 .995 .990
Valid N
125
(listwise)
Descriptive Statistics
N Minimu Maximu Mean Std. Variance
m m Deviation
QHDN1 125 1 5 3.65 .845 .714
QHDN2 125 1 5 3.64 .865 .748
QHDN3 125 2 5 3.68 .839 .703
QHDN4 125 2 5 3.71 .801 .642
Valid N
125
(listwise)
78
Descriptive Statistics
N Minimu Maximu Mean Std. Variance
m m Deviation
PCLD1 125 1 5 4.05 .781 .611
PCLD2 125 1 5 3.99 .746 .556
PCLD3 125 1 5 3.88 1.013 1.026
PCLD4 125 1 5 4.09 .762 .581
Valid N
125
(listwise)
Descriptive Statistics
N Minimu Maximu Mean Std. Variance
m m Deviation
DTTT1 125 1 5 4.09 .833 .694
DTTT2 125 1 5 4.09 .852 .726
DTTT3 125 1 5 4.10 .817 .668
DTTT4 125 1 5 4.10 .821 .675
Valid N
125
(listwise)
Descriptive Statistics
N Minimu Maximu Mean Std. Variance
m m Deviation
DLLV1 125 1 5 3.78 .903 .816
DLLV2 125 2 5 3.85 .852 .727
DLLV3 125 1 5 3.64 .919 .845
Valid N
125
(listwise)
79
PHỤ LỤC 6
Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
.646 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Corrected Cronbach's
Item Deleted Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Correlation Deleted
LTPL
17.03 4.289 .651 .509
1
LTPL
17.05 4.094 .611 .505
2
LTPL
17.06 4.215 .577 .523
3
LTPL
17.25 4.623 .198 .702
4
LTPL
17.25 4.301 .215 .715
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Corrected Cronbach's
Item Deleted Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Correlation Deleted
QHDN
11.03 5.531 .838 .932
1
QHDN
11.04 5.668 .767 .955
2
QHDN
11.00 5.226 .951 .896
3
QHDN
10.97 5.531 .902 .913
4
Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
.973 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Corrected Cronbach's
Item Deleted Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Correlation Deleted
DTTT
12.29 5.658 .976 .952
1
DTTT
12.29 5.900 .868 .982
2
DTTT
12.28 5.848 .937 .963
3
DTTT
12.27 5.796 .948 .960
4
Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
.832 3
83
Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
.774 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Corrected Cronbach's
Item Deleted Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Correlation Deleted
PCLD1 8.08 1.865 .533 .780
PCLD2 8.14 1.828 .609 .696
PCLD4 8.04 1.668 .693 .601
85
PHỤ LỤC 7
Factor Analysis
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
.820
Adequacy.
Approx. Chi-Square 2270.722
Bartlett's Test of
df 153
Sphericity
Sig. .000
Communalities
Initial Extractio
n
MTLV1 1.000 .907
MTLV2 1.000 .845
MTLV3 1.000 .713
MTLV4 1.000 .884
LTPL1 1.000 .800
LTPL2 1.000 .739
LTPL3 1.000 .802
QHDN1 1.000 .837
QHDN2 1.000 .747
QHDN3 1.000 .952
QHDN4 1.000 .912
PCLD1 1.000 .591
PCLD2 1.000 .718
PCLD4 1.000 .780
DTTT1 1.000 .975
DTTT2 1.000 .858
DTTT3 1.000 .934
DTTT4 1.000 .946
Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5
QHDN3 .761
DTTT4 .739
MTLV2 .738 -.503
MTLV4 .728 -.517
DTTT1 .728 -.559
MTLV1 .716 -.541
QHDN4 .705 -.519
QHDN2 .691
DTTT3 .690 -.552
QHDN1 .669
DTTT2 .665 -.506
MTLV3 .652
PCLD1 .517 .515
LTPL1 .613 .504
LTPL3 .566 .534
LTPL2 .554 .515
PCLD2 .628
PCLD4 .573 .576
LTPL1 .869
LTPL2 .852
PCLD2 .816
PCLD4 .813
PCLD1 .712
Factor Analysis
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
.719
Adequacy.
Approx. Chi-Square 142.046
Bartlett's Test of
df 3
Sphericity
Sig. .000
Communalities
Initial Extractio
n
DLLV1 1.000 .770
DLLV2 1.000 .766
DLLV3 1.000 .713
Component Matrixa
Component
1
DLLV1 .878
DLLV2 .875
DLLV3 .844
Extraction Method:
Principal Component
Analysis.a
a. 1 components
extracted.
Rotated
Component
Matrixa
a. Only one
component
was extracted.
The solution
cannot be
rotated.
90
PHỤ LỤC 8
Correlations
Correlations
DLLV MTLV QHDN DTTT PCLD LTPL
Pearson
1 .564** .524** .493** .448** .261**
Correlation
DLLV
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .003
N 125 125 125 125 125 125
Pearson
.564** 1 .409** .462** .410** .149
Correlation
MTLV
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .097
N 125 125 125 125 125 125
Pearson
.524** .409** 1 .371** .523** .206*
Correlation
QHDN
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .021
N 125 125 125 125 125 125
Pearson
.493** .462** .371** 1 .333** .061
Correlation
DTTT
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .498
N 125 125 125 125 125 125
Pearson
.448** .410** .523** .333** 1 .140
Correlation
PCLD
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .120
N 125 125 125 125 125 125
Pearson
.261** .149 .206* .061 .140 1
Correlation
LTPL
Sig. (2-tailed) .003 .097 .021 .498 .120
N 125 125 125 125 125 125
Regression
Variables Entered/Removeda
Model Variables Variables Method
Entered Removed
91
LTPL,
DTTT,
1 PCLD, . Enter
MTLV,
QHDNb
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R Std. Error of Durbin-
Square the Estimate Watson
1 .698a .487 .465 .581 2.050
Coefficientsa
Model Collinearity Statistics
VIF
(Constant)
MTLV 1.456
QHDN 1.543
1
DTTT 1.354
PCLD 1.484
LTPL 1.053
Collinearity Diagnosticsa
Model Dimension Eigenvalu Condition Variance Proportions
e Index (Constant) MTLV QHDN DTTT
1 5.904 1.000 .00 .00 .00 .00
2 .030 14.100 .06 .04 .24 .12
3 .027 14.732 .00 .10 .50 .36
1
4 .019 17.660 .00 .81 .02 .47
5 .013 20.982 .00 .05 .19 .01
6 .006 30.295 .93 .00 .05 .05
Collinearity Diagnosticsa
Model Dimension Variance Proportions
PCLD LTPL
1 .00 .00
2 .00 .20
3 .02 .01
1
4 .00 .00
5 .79 .19
6 .19 .61
Residuals Statisticsa
Minimu Maximu Mean Std. N
m m Deviation
Predicted Value 2.43 4.84 3.78 .554 125
Residual -1.908 1.450 .000 .569 125
93
Std. Predicted
-2.444 1.902 .000 1.000 125
Value
Std. Residual -3.284 2.496 .000 .980 125
Regression
Variables Entered/Removeda
Model Variables Variables Method
Entered Removed
LTPL,
DTTT,
1 . Enter
QHDN,
MTLVb
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R Std. Error of Durbin-
Square the Estimate Watson
1 .692a .478 .461 .583 2.050
ANOVAa
Model Sum of df Mean F Sig.
Squares Square
Regression 37.450 4 9.363 27.518 .000b
1 Residual 40.829 120 .340
Total 78.279 124
Coefficientsa
Model Unstandardized Standardized t Sig. Collineari
Coefficients Coefficients ty
Statistics
94
Coefficientsa
Model Collinearity Statistics
VIF
(Constant)
MTLV 1.396
1 QHDN 1.301
DTTT 1.342
LTPL 1.052
Collinearity Diagnosticsa
Model Dimension Eigenvalu Condition Variance Proportions
e Index (Constant) MTLV QHDN DTTT
1 4.918 1.000 .00 .00 .00 .00
2 .030 12.871 .07 .04 .30 .10
1 3 .027 13.599 .00 .09 .68 .35
4 .019 16.126 .00 .86 .02 .48
5 .007 26.219 .93 .01 .00 .07
Collinearity Diagnosticsa
Model Dimension Variance Proportions
LTPL
1 .00
2 .20
1 3 .02
4 .00
5 .78
Residuals Statisticsa
Minimu Maximu Mean Std. N
m m Deviation
Predicted Value 2.31 4.81 3.78 .550 125
Residual -1.779 1.618 .000 .574 125
Std. Predicted
-2.673 1.861 .000 1.000 125
Value
Std. Residual -3.049 2.774 .000 .984 125
Charts
96
97
PHỤ LỤC 9
T-Test
Group Statistics
GioiTin N Mean Std. Std. Error
h Deviation Mean
DLL Nam 97 3.74 .824 .084
V Nữ 28 3.94 .673 .127
Independent Samples Test
Levene's Test for Equality of t-test for Equality
Variances of Means
F Sig. t df
Equal variances
3.318 .071 -1.185 123
DLL assumed
V Equal variances not
-1.324 52.631
assumed
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means
Sig. (2- Mean Std. Error 95%
tailed) Difference Difference Confidence
Interval of the
Difference
Lower
Equal variances
.238 -.202 .170 -.538
DLL assumed
V Equal variances not
.191 -.202 .152 -.507
assumed
T-Test
Group Statistics
HonNhan N Mean Std. Std. Error
Deviation Mean
Độc thân 13 3.59 .944 .262
DLL
Đã có gia
V 112 3.81 .777 .073
đình
Equal variances
.273 .603 -.931 123
DLL assumed
V Equal variances not
-.797 13.951
assumed
Oneway
Descriptives
DLLV
N Mean Std. Std. 95% Confidence Interval for
Deviation Error Mean
Lower Bound Upper Bound
Dưới 5 triệu 1 3.00 . . . .
5 đến 10 triệu 96 3.83 .831 .085 3.67 4.00
10 đến 15
14 3.74 .629 .168 3.37 4.10
triệu
Trên 15 triệu 14 3.55 .674 .180 3.16 3.94
Total 125 3.78 .795 .071 3.64 3.92
Descriptives
DLLV
Minimum Maximum
Dưới 5 triệu 3 3
5 đến 10 triệu 2 5
10 đến 15 triệu 3 5
Trên 15 triệu 3 5
Total 2 5
Oneway
Descriptives
DLLV
N Mean Std. Std. 95% Confidence Interval for Minimu
Deviation Error Mean m
Lower Upper Bound
Bound
22-29 6 4.22 1.004 .410 3.17 5.28 2
30-39 66 3.71 .826 .102 3.50 3.91 2
40-49 34 3.84 .775 .133 3.57 4.11 3
Trên 50 19 3.81 .641 .147 3.50 4.12 3
Total 125 3.78 .795 .071 3.64 3.92 2
Descriptives
DLLV
Maximum
22-29 5
30-39 5
40-49 5
Trên 50 5
Total 5
ANOVA
DLLV
Sum of df Mean F Sig.
Squares Square
Between
1.672 3 .557 .880 .453
Groups
Within Groups 76.607 121 .633
Total 78.279 124
101
Descriptives
DLLV
N Mean Std. Std. 95% Confidence Interval for
Deviation Error Mean
Lower Bound Upper Bound
Lãnh đạo 2 3.83 .236 .167 1.72 5.95
Quản lý 20 3.62 .651 .146 3.31 3.92
Nhân
103 3.82 .825 .081 3.65 3.98
viên
Total 125 3.78 .795 .071 3.64 3.92
Descriptives
DLLV
Minimum Maximum
Lãnh đạo 4 4
Quản lý 3 5
Nhân viên 2 5
Total 2 5
102
ANOVA
DLLV
Sum of df Mean F Sig.
Squares Square
Between
.667 2 .334 .524 .593
Groups
Within Groups 77.612 122 .636
Total 78.279 124
Multiple Comparisons
Dependent Variable: DLLV
LSD
(I) (J) CapBac Mean Std. Sig. 95% Confidence Interval
CapBac Difference (I- Error Lower Upper
J) Bound Bound
Quản lý .217 .592 .715 -.95 1.39
Lãnh đạo
Nhân viên .018 .569 .975 -1.11 1.15
Lãnh đạo -.217 .592 .715 -1.39 .95
Quản lý
Nhân viên -.199 .195 .310 -.58 .19
Lãnh đạo -.018 .569 .975 -1.15 1.11
Nhân viên
Quản lý .199 .195 .310 -.19 .58