You are on page 1of 6

GV: Huyønh Hoa Thaùm

TÂY TIẾN
(Quang Dũng)
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả:
- Quang Dũng là nhà thơ tiêu biểu trong thời kì kháng chiến chống Pháp. Ông là một nghệ sĩ đa tài.
- Thơ ông mang hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa.
2. Hoàn cảnh sáng tác:
- Tây Tiến là đơn vị quân đội thành lập đầu năm 1947 có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào bảo vệ biên
giới Việt – Lào và đánh tiêu hao lực lượng quân đội của thực dân Pháp.
- Địa bàn đóng quân và hoạt động của Tây Tiến khá rộng vùng rừng núi miền Tây Bắc bộ Việt Nam và
Thượng Lào.
- Chiến sĩ Tây Tiến phần đông là thanh niên trí thức ở Hà Nội, chiến đấu trong hoàn cảnh gian khổ,
thiếu thốn về vật chất, bệnh sốt rét hoành hành dữ dội. Tuy vậy, họ vẫn lạc quan dũng cảm chiến đấu.
- Quang Dũng là đại đội trưởng của đoàn quân này. Đến cuối 1948, ông chuyển sang đơn vị khác.
- Nhớ đơn vị cũ, nhà thơ viết bài thơ này năm 1948, tại Phù Lưu Chanh. Bài thơ lúc đầu có tên “Nhớ
Tây Tiến” sau đó đổi thành “Tây Tiến” được in trong tập thơ “Mây đầu ô”.
3. Chủ đề: Bài thơ ca ngợi vẻ đẹp của người lính: hào hoa, dũng cảm, vượt qua khó khăn, chiến đấu
hi sinh một cách bi tráng, anh hùng cho đất nước.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
1. Tác giả nhớ những chặng đường hành quân gian khổ và khung cảnh thiên nhiên miền Tây
hoang sơ, hùng vĩ: (Khổ 1)
- “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi ”
+ Câu cảm  bộc lộ cảm xúc.
+ Điệp từ “nhớ”  khắc sâu nỗi nhớ.
+ Nhớ “sông Mã” (con sông gắn liền chặng đường hành quân, chứng nhân những trận đánh Pháp),
“Tây Tiến” (đồng đội), “rừng núi” (địa bàn hoạt động vùng Tây Bắc và Thượng Lào).
+ “Xa rồi”  Nhớ nhung, bâng khuâng, tiếc nuối.
+ Từ láy “chơi vơi”  nỗi nhớ không xác định không gian, thời gian  nhớ da diết, khôn nguôi 
Cảm xúc chung cho bài thơ.
- “Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi ”
+ Liệt kê “Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch, Mai Châu”  những địa danh vùng Tây
Bắc  gợi chốn núi rừng hùng vĩ, hoang sơ, kì bí, hiểm trở  xa lạ  kích thích sự tò mò, óc phiêu lưu
 những chặng đường mà đoàn quân đã đi qua.
+ Gợi hình “Sương lấp đoàn quân mỏi”  Thời khắc hành quân: Nửa đêm với sương mù dày đặc 
thiên nhiên Tây Bắc khắc nghiệt.
+ Bút pháp tả thực “đoàn quân mỏi”  Do khó khăn, gian khổ, thiếu thốn, bệnh tật:
+ Dù hoàn cảnh khắc nghiệt nhưng họ vẫn vượt qua  Ý chí kiên cường  Hào hùng.
+ Bút pháp lãng mạn hóa + nhân hóa “hoa về” + gợi hình “đêm hơi”  2 cách hiểu: Người lính hành
quân vào lúc nửa đêm, hoàn cảnh gian khổ nhưng vẫn dõi theo hình ảnh những đóa hoa rừng màu trắng
(hoa nở); những ngọn đuốc soi đường (đuốc hoa) + màu trắng của sương.
 Cảnh đẹp, thiên nhiên thơ mộng, lung linh huyền ảo  tâm hồn trẻ trung, lãng mạn, lạc quan, yêu
đời  hào hoa.
- “Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây, súng ngửi trời

Ngöõ vaên 12 1 GV: Huyønh Hoa


Thaùm
GV: Huyønh Hoa Thaùm

Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống ”


+ Điệp từ “dốc”  Chặng đường lắm dốc, trập trùng, hiểm trở.
+ Hàng loạt từ láy tượng hình “khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút”  Con đường hành quân ngoằn
ngoèo, quanh co; xa xăm, hun hút; cheo leo, vắng vẻ  gian khổ khó khăn.
+ Câu thơ nhiều thanh trắc + nhịp thơ ngắn dồn dập  Gợi liên tưởng nhịp thở gấp của người lính khi
vượt dốc.
+ Từ ngữ gợi hình “cồn mây”, nhân hóa “súng ngửi trời”  Dốc núi cao nhưng ý chí người lính cao
hơn núi  Làm chủ hoàn cảnh.
+ Giọng thơ hóm hỉnh  người lính mang nét tinh nghịch  xem thường khó khăn, đùa cợt gian khổ
 lạc quan, yêu đời.
+ Điệp ngữ “ngàn thước” + đối “lên > < xuống” Câu thơ như bẻ đôi  Dốc lên cao vời vợi, dốc
xuống sâu thăm thẳm  Con đường khó khăn, nguy hiểm.
- “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi ”
+ Câu thơ toàn thanh bằng như nốt nhạc lặng  Sau những ngày lặn lội trong rừng người lính nhìn
xuống đồng bằng thấy những ngôi nhà thấp thoáng sau làn mưa  gợi cảm giác ấm áp, nhẹ nhàng.
+ Đại từ phiếm chỉ “ai”  gợi nỗi nhớ quê hương.
+ Trong thơ Quang Dũng không chỉ có họa mà còn có nhạc.
- “Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời! ”
+ “Anh bạn”  những người đồng chí, đồng đội  Cách nói ngọt ngào, thân mật.
+ Từ láy “dãi dầu”  Khó khăn, vất vả: mệt mỏi, dốc cao, bệnh tật, gian khổ, thiếu thốn  Hi sinh.
+ Nói giảm “Không bước nữa”  Khoảnh khắc dừng chân  để diễn tả cái chết.
+ Câu cảm thán, nói giảm “Gục lên súng mũ bỏ quên đời!”  Cái chết đậm chất bi hùng: chết trong tư
thế đẹp ôm chắc cây súng trong tay sẵn sàng chiến đấu, không quên nhiệm vụ của người lính; cái chết
diễn ra nhẹ nhàng  người lính xem thường cả sự hi sinh  tác giả tiếc thương, kính trọng.
- “Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người ”
+ Từ láy, yếu tố thời gian “chiều chiều, đêm đêm” diễn ra liên tục, thường xuyên: mỗi chiều, hàng
đêm.
+ Nhân hóa “thác gầm thét, cọp trêu người”  Chốn hoang sơ, hiểm trở  Thiên nhiên bí ẩn, hiểm
nguy luôn rình rập.
+ Động từ “trêu”, giọng thơ hóm hỉnh  lạc quan, yêu đời.
+ Liệt kê những âm thanh: xa lạ  quen thuộc  kỉ niệm  Người lính giã từ chốn phồn hoa dấn
thân vào chốn “rừng thiêng nước độc”  vì đất nước, vì nhân dân  yêu quê hương.
- “Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi ”
+ Từ cảm thán “Nhớ ôi”  nỗi nhớ da diết, cháy bỏng.
+ Từ ngữ gợi hình “cơm lên khói”  Người lính quây quần quanh những nồi cơm khói nghi ngút 
không khí ấm áp tình cảm đồng đội.
+ Từ sáng tạo “mùa em”  Mùa lúa thu hoạch; mùa của tấm lòng người Tây Bắc trẻ trung.
+ Nhiều thanh bằng, hình ảnh “thơm nếp xôi”  không khí nhộn nhịp ngày mùa thu hoạch có các
chiến sĩ phụ giúp và được người dân thết đãi những bữa xôi  ấm áp tình tình quân dân.
 Với bút pháp tả thực kết hợp lãng mạn, cách dùng từ độc đáo, kết hợp giữa nhạc và họa, sử dụng
nhiều biện pháp tu từ đặc sắc, tác giả khắc họa chặng đường hành quân đầy khó khăn, gian khổ trên nền
thiên nhiên miền Tây Bắc hoang sơ, hùng vĩ, dữ dội, thơ mộng. Qua đó, đoạn thơ bộc lộ ý chí kiên

Ngöõ vaên 12 2 GV: Huyønh Hoa


Thaùm
GV: Huyønh Hoa Thaùm

cường, tâm hồn lãng mạn và sự hi sinh bi tráng của những người chiến binh Tây Tiến. Đó còn là phẩm
chất tiêu biểu của người lính trong thời kì đầu kháng chiến chống Pháp.
2. Nhớ kỉ niệm đêm liên hoan và cảnh miền Tây thơ mộng: (Khổ 2)
a) Cảnh đêm liên hoan:
“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ ”
- “Doanh trại”: Đoàn quân dựng lều trại nghỉ ngơi lấy sức để tiếp tục chặng đường hành quân. Đêm liên
hoan văn nghệ được tổ chức trong doanh trại bộ đội Tây Tiến, là một sinh hoạt tinh thần đồng thời còn
là cuộc vận động nhân dân giác ngộ cách mạng.
- Từ ngữ gợi hình “bừng lên”  Chuyển trạng thái đột ngột từ không sang có của trước và sau đêm liên
hoan.
 không khí tưng bừng, nhộn nhịp trong đêm liên hoan giữa người lính Tây Tiến và đồng bào vùng Tây
Bắc: có ánh sáng, âm thanh, màu sắc, hình ảnh.
- Từ nhiều nghĩa “Hội đuốc hoa”  Đuốc sáng đêm liên hoan: ánh lửa của ngọn đuốc như ngọn pháo
hoa  ẩn dụ: chỉ đêm tân hôn (thành ngữ “động phòng hoa chúc”)  đêm hạnh phúc.
- Từ gợi cảm “Kìa”  Ngạc nhiên, ngỡ ngàng:
+ Người lính nhìn cô thiếu nữ Tây Bắc, hình ảnh trung tâm của đêm lễ hội, vẻ đẹp thẹn thùng, e ấp,
tình tứ. Em  nàng: nhìn cô sơn nữ như nàng tiên.
+ Màu áo vừa lộng lẫy, vừa sặc sỡ với nhiều màu sắc của các cô sơn nữ.
+ Âm thanh tiếng khèn, một loại nhạc cụ dân tộc vùng Tây Bắc thể hiện qua từ “man điệu”: vũ điệu
Lăm vông uyển chuyển của các cô sơn nữ Tây Bắc khi tiếng khèn cất lên; tiếng khèn mang âm điệu của
núi rừng, hoang sơ, bí ẩn, làm mê hoặc lòng người.
 Tất cả vẻ đẹp con người, của văn hóa xứ lạ làm người lính ngất ngây, mệt mỏi bị đẩy lùi, tâm hồn
thăng hoa như đang lạc vào thủ đô Viên Chăn hoa lệ của nước Lào vậy  Người lính nhìn không khí
nhộn nhịp đêm liên hoan cứ ngỡ là đêm tân hôn và nhìn cô sơn nữ Tây Bắc, người lính cứ ngỡ là cô dâu
đêm tân hôn  Tâm hồn lãng mạn, lạc quan, yêu đời, yêu miền đất lạ  Hào hoa.
- Đoạn thơ với nhiều vần bằng như nốt nhạc êm ái. Trong thơ Quang Dũng không chỉ có họa mà còn có
nhạc.
b) Cảnh chia tay:
“Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”
- “Người đi”: chỉ người lính Tây Tiến sau đêm liên hoan họ chia tay với người dân Tây Bắc để lên
đường tiếp tục hành quân.
- Cảnh chia tay trong không gian “Châu Mộc”: địa danh vùng Tây Bắc với phong cảnh sơn thủy hữu
tình vừa hùng vĩ, vừa thơ mộng.
- Thời gian “chiều”: thời khắc bộc lộ nhiều cảm xúc, tâm trạng.
- Trong miền hoài niệm của tác giả vào buổi chiều sương giăng mắc, khung cảnh hùng vĩ, thơ mộng làm
nền trong buổi chia tay.
- Từ “ấy” đặt sau thời gian: chỉ quá khứ  buổi chia tay đầy ấn tượng khó phai.
- Điệp cấu trúc, câu hỏi tu từ “Có thấy….Có nhớ….”  Cái cớ làm sống dậy quá khứ, tự nhắc nhớ
những kỉ niệm:
+ Nhân hóa “hồn lau”, yếu tố không gian “nẻo bến bờ”  thiên nhiên cũng có tâm hồn, đi đâu cũng
thấy hoa lau  cảnh vật thơ mộng, mênh mông.
Ngöõ vaên 12 3 GV: Huyønh Hoa
Thaùm
GV: Huyønh Hoa Thaùm

+ Từ ngữ gợi hình “dáng người trên độc mộc”  hình ảnh những cô sơn nữ Tây Bắc trên những
chiếc thuyền độc mộc  con người khéo léo, tài hoa.
- Bút pháp miêu tả, lãng mạn “Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”:
+ Cảnh vật “nước lũ, hoa đong đưa”: thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, thơ mộng  thiên nhiên như đang
vẫy chào tiễn đưa người lính.
+ Con người: vượt thác lũ  hiên ngang, dũng cảm, kiên cường.
+ Người lính ra đi trong sương chiều vẫn còn dõi theo hình bóng những cô thiếu nữ trên chiếc thuyền
độc mộc đang vượt thác lũ, lướt qua hai hàng lau bên bờ với những cành hoa đong đưa  tình cảm lưu
luyến, bịn rịn  tình quân dân gắn bó  Đoạn thơ có sự hòa quyện giữa cảnh và tình; giữa cảnh vật và
con người.
 Bằng sự kết hợp khéo léo giữa tả thực và lãng mạn, giữa khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng
mạn, giữa họa với nhạc, giữa cảnh với tình, đoạn thơ khắc họa cảnh đêm liên hoan tưng bừng, nhộn nhịp
và cảnh chia tay đầy lưu luyến, bịn rịn trên nền thiên nhiên Tây Bắc vừa hùng vĩ, vừa thơ mộng. Qua đó,
đoạn thơ thể hiện tâm hồn lãng mạn của người lính Tây Tiến và tình cảm quân dân gắn bó thắm thiết
đồng thời bộc lộ tình yêu thiên nhiên, yêu con người, yêu quê hương đất nước của Quang Dũng.
3. Nhớ về hình ảnh người lính Tây Tiến: (Khổ 3)
- “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm ”
+ Đảo ngữ “Tây Tiến đoàn binh”  Đoàn quân Tây Tiến được thành lập đầu 1947 mà tác giả chỉ
huy, từng giữ chức vụ Đại đội trưởng, nay chuyển sang đơn vị khác nên nhắc lại chỉ còn trong nỗi hoài
niệm.
+ Từ Hán Việt “đoàn binh”  lực lượng hùng hậu, khí thế hào hùng.
+ Gợi hình “không mọc tóc”  Người lính cạo trọc đầu để thuận tiện chiến đấu; chiến đấu hoàn
cảnh thiếu thốn, gian khổ, bệnh tật:
+ Gợi hình “quân xanh màu lá”  Người lính sử dụng lá ngụy trang; chiến đấu hoàn cảnh thiếu
thốn, gian khổ, bệnh sốt rét rừng hoành hành  diện mạo tiều tuỵ, khác thường.
+ Ẩn dụ “dữ oai hùm”  oai phong, dũng mãnh, khí thế hào hùng.
+ Ngoại hình > < phẩm chất: diện mạo tiều tuỵ nhưng tinh thần chiến đấu dũng cảm. Người lính giã
từ chốn phồn hoa dấn thân vào chốn “rừng thiêng nước độc” để chiến đấu vì đất nước, vì nhân dân 
yêu quê hương. Dù hoàn cảnh khắc nghiệt nhưng họ vẫn vượt qua  Ý chí kiên cường  Hào hùng.
- “Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm ”
+ Từ ngữ gợi hình “mắt trừng”  Đôi mắt dõi theo biên cương canh giữ đất nước, ý chí quyết tâm
tiêu diệt quân thù; mở to nhìn về phía quân thù với lòng sục sôi căm hờn.
+ Từ gợi cảm “mộng, mơ”, bút pháp lãng mạn  Mộng giết giặc, giải phóng đất nước; mơ về Hà
Nội với “dáng kiều thơm”: ẩn dụ  những cô thiếu nữ trẻ trung, xinh đẹp, kiều diễm ở đất Hà thành 
yêu quê hương, tâm hồn lãng mạn, trẻ trung, yêu đời  hào hoa:
+ Bút pháp lãng mạn  Tình yêu lứa đôi hài hòa với tình yêu đất nước, cái riêng hòa vào cái chung
của Tổ quốc:
- “Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh ”
+ Từ láy tượng hình “rải rác”  sự phân bố không tập trung những nấm mồ xa xứ  do hoàn cảnh
thiếu thốn, gian khổ, bệnh tật  hi sinh.
+ Hàng loạt từ Hán Việt “biên cương, viễn xứ, chiến trường”  tạo không khí trang trọng  tiếc
thương, kính trọng của tác giả.
+ Đảo ngữ “Chiến trường đi”  ra chiến trận lành ít, dữ nhiều, không ai hẹn trước ngày về.
Ngöõ vaên 12 4 GV: Huyønh Hoa
Thaùm
GV: Huyønh Hoa Thaùm

+ Ẩn dụ “đời xanh”  tuổi trẻ với nhiều ước mơ, hoài bão.
+ Câu phủ định nhưng khẳng định, giọng thơ hào hùng “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh” 
người lính xem thường sự hi sinh, quên mình vì lí tưởng:
- “Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành ”
+ Từ Hán Việt “áo bào”, bút pháp lãng mạn “Áo bào thay chiếu”  sống gian khổ thiếu thốn, chết
giản dị  trang trọng hoá sự hi sinh của người lính.
+ Nói giảm “về đất”, cách dùng từ độc đáo “về”  xoa dịu nỗi đau, tạo cảm giác ấm áp  người
lính không mất đi mà các anh đang trở về với đất mẹ, với quê hương  hình ảnh đi vào cõi bất tử.
+ Nhân hóa “Sông Mã gầm lên”, điển tích “khúc độc hành”:
“Gió đìu hiu sông Dịch lạnh lùng ghê
Tráng sĩ một đi không trở về”
 thái độ quyết tâm của Kinh Kha hành thích Tần Thủy Hoàng  quyết tâm ra đi vì lí tưởng, đất nước
của người lính Tây Tiến  phút tiễn đưa người lính về với quê hương không phải bằng khúc nhạc vĩnh
biệt quen thuộc hay những phát đại bác bình thường mà bằng cả một thiên nhiên sông Mã hùng tráng và
đầy bí hiểm đang tiễn anh trở về với đất mẹ, với quê hương  hình ảnh thơ bi tráng.
 Bằng sự kết hợp khéo léo giữa tả thực và lãng mạn, giữa khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng
mạn, giữa họa và với nhạc, hình ảnh thơ bi tráng, sử dụng nhiều biện pháp tu từ đặc sắc, Quang Dũng đã
dựng lên bức tượng đài người lính Tây Tiến bằng ngôn ngữ của thi ca: hào hùng nhưng cũng lãng mạn,
hào hoa và sự hi sinh bi tráng. Đó còn là phẩm chất tiêu biểu của người lính trong thời kì đầu kháng
chiến chống Pháp. Qua đó, tác giả bộc lộ tình cảm yêu thương đồng đội và tình yêu quê hương đất nước.
4. Lời thề gắn bó với Tây Tiến và miền Tây Bắc: (Khổ 4)
- Lí tưởng chiến đấu cao cả:
“Tây Tiến người đi không hẹn ước
Đường lên thăm thẳm một chia phôi”
+ Câu phủ định nhưng khẳng định: “Tây Tiến người đi không hẹn ước”  Tô đậm lời thề: ra đi
không hẹn ngày về, một đi không trở lại.
+ Từ ngữ gợi cảm “không hẹn ước, chia phôi, chẳng về xuôi”  chia li, mất mát, hi sinh.
+ Từ ngữ gợi hình: “Đường lên thăm thẳm”  khó khăn, gian khổ.
- Lời thề sắt son:
“Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi.”
+ Đại từ phiếm chỉ “ai”, yếu tố thời gian “mùa xuân ấy”  Gợi quá khứ: mùa xuân của đất trời;
mùa xuân của tuổi trẻ Tây Tiến, mùa xuân của thành lập đoàn quân, mùa xuân của đất nước tươi đẹp.
+ Câu phủ định nhưng khẳng định “Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”  dù sống hay chết, người
lính vẫn một lòng gắn bó với Tây Tiến và miền Tây Bắc  Dù hi sinh nhưng người lính vẫn mang một
ước nguyện đẹp  lời thề sắt son với Tổ quốc.
 Với giọng thơ hào hùng, đoạn thơ như một lời thề quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh.
5. Nhận xét về vẻ đẹp của người lính Tây Tiến:
- Đoạn thơ nói riêng và cả bài thơ nói chung ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của những người lính Tây Tiến.
- Họ là những người vượt qua những khó khăn gian khổ, thiếu thốn, bệnh tật… bằng một ý chí kiên
cường, vẻ đẹp hào hùng.
- Nếu người lính trong bài thơ “Đồng chí” (Chính Hữu) xuất thân từ tầng lớp nông dân thì bài thơ này
người lính xuất thân từ những người trí thức ở Hà Nội nên tâm hồn lãng mạn, hào hoa.
- Họ đặt lợi ích của đất nước lên trên lợi ích của bản thân. Qua đó, ta thấy được tấm lòng yêu quê hương
tha thiết của họ.

Ngöõ vaên 12 5 GV: Huyønh Hoa


Thaùm
GV: Huyønh Hoa Thaùm

- Những phẩm chất đó tiêu biểu cho người lính trong thời kì đầu kháng chiến chống Pháp. Quang Dũng
đã tạc lên bức tượng đài của người lính bằng ngôn ngữ của thi ca. Quang Dũng đã góp vào bảo tàng
người lính Việt Nam một gương mặt mới, những người lính xuất thân từ những người trí trức ở Hà
thành hoa lệ sẵn sàng hi sinh quên mình vì đất nước. Vì thế, hơn 30 năm đã trôi qua, dù Quang Dũng
hóa ra người thiên cổ nhưng với bài thơ “Tây Tiến”, ông đã làm cho cuộc hành quân Tây Tiến và chân
dung những người lính Tây Tiến vẫn còn sống mãi với thời gian.
III. TỔNG KẾT:
Với cảm hứng lãng mạn và ngòi bút tài hoa, Quang Dũng đã khắc hoạ thành công hình tượng người
lính Tây Tiến trên cái nền cảnh thiên nhiên núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội và mĩ lệ. Hình tượng
người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng sẽ còn có sức hấp dẫn lâu dài đối với
người đọc.



Ngöõ vaên 12 6 GV: Huyønh Hoa


Thaùm

You might also like