You are on page 1of 23

TÀI LIỆU ÔN THI CHO ỨNG VIÊN DỰ TUYỂN VÀO VỊ TRÍ TƯ VẤN

GIỚI THIỆU VIỆC LÀM

I. MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ VIỆC LÀM VÀ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG


1. Các khái niệm liên quan đến việc làm
1.1. Sơ đồ các khái niệm liên quan đến việc làm

1.2. Các khái niệm


1.2.1. Việc làm
Theo ILO, việc làm là những hoạt động lao động được trả công bằng tiền hoặc hiện
vật.

1
Theo Bộ luật lao động (2019) có nêu: “việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu
nhập mà không bị pháp luật cấm”. Theo đó, một hoạt động được coi là việc làm cần thỏa
mãn 2 điều kiện:
Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động và cho các
thành viên trong gia đình. Điều này chỉ rõ tính hữu ích và nhấn mạnh tiêu thức tạo ra thu
nhập của việc làm. Hoạt động đem lại thu nhập được lượng hóa dưới các dạng như:
+ Người lao động nhận được tiền công, tiền lương bằng tiền hoặc hiện vật từ người
sử dụng lao động;
+ Tự đem lại thu nhập cho bản thân thông qua các hoạt động kinh tế mà bản thân
người lao động làm chủ;
+ Đem lại thu nhập cho hộ gia đình mà bản thân người thực hiện công việc đó là
thành viên của hộ gia đình hoặc do gia đình quản lý.
Hai là, hoạt động đó không bị pháp luật cấm. Điều này chỉ rõ tính pháp lý của việc
làm. Hoạt động có ích không giới hạn về phạm vi và ngành nghề và hoàn toàn phù hợp
với sự phát triển của thị trường lao động Việt Nam trong quá trình phát triển của nền kinh
tế nhiều thành phần. Người lao động hợp pháp được đặt ở vị trí chủ thể, có quyền tự do
tìm kiếm việc làm hoặc tạo ra việc làm cho người khác trong khuôn khổ pháp luật, không
còn bị phân biệt đối xử cho dù làm việc trong hay ngoài khu vực nhà nước.
Hai tiêu chuẩn được nêu trên có quan hệ chặt chẽ với nhau và là điều kiện cần và đủ
của một hoạt động được thừa nhận là việc làm. Với khái niệm này thì một hoạt động nếu
không có đủ hai tiêu chuẩn trên thì sẽ không được thừa nhận là việc làm. Như vậy khái
niệm trên có những hạn chế sau đây:
Thứ nhất, tính hợp pháp của một hoạt động được thừa nhận là việc làm tùy thuộc
vào pháp luật và thể chế của mỗi quốc gia và cũng có thể thay đổi theo từng thời kỳ. Có
hoạt động được thừa nhận là việc làm ở nước này nhưng lại không được thừa nhận ở
nước khác.
Thứ hai, không phải mọi hoạt động có ích và cần thiết cho gia đình, cho xã hội đều
tạo ra thu nhập.

2
1.2.2. Người có việc làm
Người có việc làm: Bao gồm tất cả những người từ đủ 15 tuổi trở lên mà trong thời
kỳ tham chiếu:
- Đã làm việc ít nhất 1 giờ như những người làm công ăn lương, hay đang kinh
doanh, hoặc lao động trên ruộng vườn/trang trại của chính họ;
- Đã có một việc làm sẽ trở lại làm việc nhưng tạm thời nghỉ việc do ốm đau, tranh
chấp lao động, nghỉ hè/nghỉ lễ/đi du lịch/ đi học tập, đào tạo… do thời tiết xấu, do máy
móc/công cụ sản xuất bị hỏng hoặc các lý do tương tự khác.”.
1.2.3. Vị thế việc làm
Là vị trí hay tình trạng của một người có việc làm trong mối quan hệ với những
người khác trong đơn vị/tổ chức mà người đó làm việc. Theo vị thế công việc, người lao
động có việc làm được chia ra thành 6 loại:
- Chủ cơ sở: là những người làm các công việc thuộc loại "Việc tự làm", tức là
người một mình hoặc kết hợp với những đối tác khác điều hành hoạt động của một đơn vị
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc chuyên môn và có tuyển hoặc thuê ít nhất một lao
động được trả lương/trả công.
- Tự làm: là những người làm các công việc thuộc loại "Việc tự làm", tức là người
một mình hoặc kết hợp với những đối tác khác điều hành hoạt động của một đơn vị sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc chuyên môn và không tuyển hoặc thuê bất kỳ một lao
động được trả lương/trả công.
- Lao động gia đình: là những người làm các công việc thuộc loại "Việc tự làm", tức
là lao động tự làm trong một cơ sở kinh tế và do ít nhất một thành viên gia đình quản
lý/điều hành để tạo ra thu nhập nhưng không được hưởng tiền lương, tiền công. Trường
hợp làm các công việc do thành viên gia đình tổ chức nhưng được trả tiền lương, tiền
công, thì không được tính là lao động gia đình mà phải tính là "làm công ăn lương".
- Làm công ăn lương: là những người đang làm việc thuộc loại "Việc làm được trả
công", tức là những người được các tổ chức, cá nhân khác thuê theo hợp đồng (hợp đồng
lao động, quyết định tuyển dụng, v.v...) để thực hiện một hay một loạt các công việc

3
nhằm đạt được mục đích của tổ chức, cá nhân đó và được tổ chức, cá nhân đó trả thù lao
dưới dạng tiền lương, tiền công hoặc hiện vật.
- Xã viên hợp tác xã: là những người làm các công việc thuộc loại "Việc tự làm",
tức là những người làm việc trong các hợp tác xã đã thành lập theo Luật Hợp tác xã.
- Thợ học việc: là những người hợp đồng làm việc nhằm mục đích nâng cao trình độ
tay nghề.
1.2.4. Người thiếu việc làm
Người thiếu việc làm: Bao gồm những người từ đủ 15 tuổi trở lên làm việc dưới 35
giờ một tuần, muốn và sẵn sàng làm thêm việc.
Người thiếu việc làm có hai dạng:
- Người thiếu việc làm vô hình (dạng không nhìn thấy được) là người có thời gian
làm việc tuy đủ hoặc vượt mức chuẩn quy định về đủ số giờ làm việc trong tuần lễ tham
khảo nhưng việc làm có năng suất thu nhập thấp, công việc không phù hợp với chuyên
môn nghiệp vụ và họ có nhu cầu tìm kiếm việc làm thêm hoặc việc làm khác;
- Người thiếu việc làm hữu hình (dạng nhìn thấy được) là người có việc làm nhưng
số giờ làm việc trong tuần lễ tham khảo dưới mức quy định chuẩn và họ có nhu cầu làm
thêm.
1.2.5. Người thất nghiệp
Người thất nghiệp: Bao gồm những người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao
động mà trong tuần nghiên cứu không làm việc nhưng sẵn sàng làm việc và đang có hành
động tìm việc làm.
Như vậy định nghĩa “thất nghiệp” căn cứ vào ba tiêu chuẩn sau: (i) hiện không làm
việc; (ii) đang tìm kiếm việc làm; và (iii) sẵn sàng làm việc. Các yếu tố này phải được
thỏa mãn đồng thời.
Người thất nghiệp là những người trong tuần nghiên cứu không làm việc, nhưng đã
có những bước đi cụ thể để tìm việc làm và sẵn sàng làm việc. Các hoạt động tìm việc
bao gồm: đăng ký tìm việc tại văn phòng việc làm của nhà nước hoặc tư nhân; nộp đơn
xin việc đến người sử dụng lao động/ông chủ; kiểm tra, đọc và trả lời các mục quảng cáo
tìm việc trên báo; tìm sự hỗ trợ từ những người bạn và người thân...
4
Những người không làm việc, sẵn sàng/có nhu cầu làm việc, nhưng hiện không tìm
việc do: giãn việc, thời tiết xấu, công việc thời vụ, đang chuẩn bị để bắt đầu công việc
mới, hoặc các hoạt động kinh doanh sau tuần nghiên cứu, bận việc gia đình, ốm đau tạm
thời, tin rằng không tìm được việc làm do hạn chế về sức khỏe, trình độ chuyên môn
không phù hợp cũng được phân loại là người thất nghiệp.
1.2.5. Lao động thoái chí
Là những người tử đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động mà trong tuần nghiên
cứu không tham gia hoạt động kinh tế. Tuy muốn làm việc nhưng không có hành động đi
tìm việc làm vì họ cho rằng sẽ không thể tìm được việc, hoặc không biết tìm việc bằng
cách nào, ở đâu hoặc không có công việc nào phù hợp với khả năng của họ.
1.2.6. Lực lượng lao động
Lực lượng lao động bao gồm toàn bộ những người từ đủ 15 tuổi trở lên đang có
việc làm và những người thất nghiệp.
Những người không thuộc lực lượng lao động
Những người từ đủ15 tuổi trở lên không được tính vào lực lượng lao động gồm:
Đang đi học; Đang làm công việc nội trợ cho gia đình; Già cả, ốm đau kéo dài; Tàn tật,
không có khả năng lao động; Không có nhu cầu làm việc; Khác.
2. Tạo việc làm cho người lao động
2.1. Khái niệm tạo việc làm
Tạo việc làm là quá trình tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất, số lượng và
chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội khác để kết hợp tư liệu sản xuất
và sức lao động.
Để tạo việc làm đòi hỏi phải có sự phối hợp của nhiều cơ quan tổ chức cũng như cá
nhân người lao động, tạo thành cơ chế tạo việc làm, trong đó có cơ chế 3 bên với sự tham
gia của người lao động, Nhà nước và người sử dụng lao động.
Về phía người lao động, muốn tìm được việc làm phù hợp, có thu nhập cao phải có
kế hoạch thực hiện và đầu tư cho phát triển sức lao động của mình, có nghĩa là phải tự
mình hoặc dựa vào các nguồn tài trợ từ gia đình, từ các tổ chức xã hội, … để tham gia

5
đào tạo, phát triển, nắm vững một nghề nghiệp nhất định – điều kiện cần thiết cho người
lao động tham gia vào thị trường lao động.
Về phía nhà nước, nhà nước tạo hành lang pháp lý, ban hành các luật lệ, chính sách
liên quan trực tiếp đến người lao động và người sử dụng lao động, tạo môi trường pháp lý
kết hợp sức lao động với tư liệu sản xuất là một bộ phận cấu thành trong cơ chế tạo việc
làm cho người lao động.
Về phía người sử dụng lao động gồm các doanh nghiệp trong nước thuộc các thành
phần kinh tế, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức kinh tế xã hội cần
có thông tin về thị trường đầu vào và đầu ra để không chỉ tạo ra chỗ việc làm mà còn phải
duy trì và phát triển chỗ việc làm cho người lao động. Đó cũng chính là duy trì sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Do đó, người sử dụng lao động cần có vốn để mua hoặc
thuê nhà xưởng (nơi làm việc), công nghệ, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, mua sức lao
động để sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ. Hơn nữa, để mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao
hiệu quả sản xuất thì các chủ sử dụng lao động không chỉ cần có vốn mà còn cần có
những người có kinh nghiệm quản lý, biết vận dụng chính sách linh hoạt của nhà nước
trong lĩnh vực lao động, việc làm đồng thời đề ra các quy định phù hợp, biết quản lý lao
động một cách khoa học và nghệ thuật nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức và
nâng cao sự thỏa mãn của người lao động, khơi dậy động lực lao động nhằm thu hút và
giữ chân những người lao động giỏi phù hợp với yêu cầu của công việc.
Tóm lại, cơ chế tạo việc làm cho người lao động đòi hỏi sự tham gia tích cực của cả
3 phía: nhà nước, người sử dụng lao động, người lao động sao cho cơ hội việc làm và
mong muốn nguyện vọng được làm việc của người lao động gặp nhau trên thị trường
đúng lúc, đúng chỗ.
2.2. Sự cần thiết tạo việc làm cho người lao động
Tạo việc làm cho người lao động là cần thiết nhằm giảm thất nghiệp.
Tạo việc làm cho người lao động đáp ứng quyền lợi của người lao động, quyền có
việc làm và nghĩa vụ phải làm việc của người trong tuổi lao động, có khả năng lao động.
Có việc làm đồng nghĩa với có thu nhập, nâng cao vị thế của người lao động trong
gia đình và ngoài xã hội.
6
Ngoài ra, tạo việc làm góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, hạn chế các tiêu
cực xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo và ổn định xã hội. Nếu không có việc làm sẽ
không có thu nhập và không có điều kiện thỏa mãn các nhu cầu chính đáng về vật chất và
tinh thần của người lao động, chất lượng cuộc sống giảm sút. Vì vậy, tạo việc làm cho
người lao động là biện pháp trung tâm của mọi quốc gia, nó cho phép không chỉ giải
quyết vấn đề kinh tế mà cả các vấn đề xã hội.
2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho người lao động
Yếu tố điều kiện tự nhiện, vốn, công nghệ
Điều kiện tự nhiện, vốn, công nghệ là các nguồn lực sản xuất, là tiền đề vật chất để
tiến hành bất cứ một hoạt động sản xuất nào; điều kiện tự nhiên do thiên nhiên ưu đãi;
vốn do tích lũy hoặc huy động từ các nguồn, công nghệ do tự sáng chế hay sử dụng
những công nghệ có sẵn. Nếu sở hữu hoặc thu hút được càng nhiều những nguồn lực sản
xuất, thì hoạt động sản xuất sẽ thực hiện được thuận lợi, hay có thể nói sẽ có càng nhiều
doanh nghiệp, vậy nhu cầu lao động cũng sẽ tang, vì thế sẽ giải quyết được việc làm cho
người lao động.
Chất lượng của sức lao động bao gồm
Chất lượng sức lao động thể hiện qua thể lực, trí lực, kinh nghiệm làm việc, của
người lao động. Chất lượng sức lao động phụ thuộc vào điều kiện sống, quá trình đào tạo,
tích lũy kinh nghiệm làm việc, kế thừa của các thế hệ trước.
Các doanh nghiệp để nâng cao khả năng cạnh tranh phải tạo ra sản phẩm chất lượng
tốt và chi phí thấp, vì thế các doanh nghiệp cần lao động có chất lượng. Lao động có chất
lượng cao sẽ sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu vào khác và tăng năng suất, vì thế để
duy trì việc làm, tạo việc làm thì người lao động phải nâng cao chất lượn lao động, chất
lượng lao động cao sẽ dễ dàng để tạo việc làm, và tạo được việc làm bền vững hơn.
Cơ chế chính sách kinh tế xã hội của mỗi quốc gia
Cơ chế chính sách kinh tế xã hội của chính phủ, của chính quyền địa phương, là
nhóm nhân tố rất quan trọng trong tạo việc làm cho người lao động. Trong mỗi thời kỳ
khác nhau, chính phủ sẽ có những chính sách khác nhau trong phát triển kinh tế, sẽ ưu

7
tiên phát triển vùng nào, lĩnh vực nào, ngành nghề nào, loại hình doanh nghiệp nào thì
việc làm sẽ tạo ra như thế.
Hệ thống thông tin thị trường lao động
Hệ thống thông tin thị trường lao động có thể được cung cấp bởi chính phủ, tổ chức
kinh tế, người lao động, người sử dụng lao động… thông qua các phương tiện thông tin
mạng internet, báo chí, truyền hình, đài phát thanh…Những thông tin về thị trường lao
động như: thị trường đang có nhu cầu làm việc gì, làm ở đâu, số lượng cần như thế nào,
chất lượng lao động cần như thế nào về trình độ, về ngành nghề, về kỹ năng ….Người lao
động cũng cung cấp các thông tin về chất lượng lao động của mình trên thị trường lao
động.
Nếu hệ thống thông tin thị trường lao động được phát triển người lao động nắm bắt
được những thông tin về thị trường lao động dễ dàng, nhanh chóng, đầy đủ, chính xác và
tiết kiệm thời gian chi phí thì họ sẽ thuận lợi hơn khi tìm việc và doanh nghiệp cũng có
thể chủ động tìm người lao động phù hợp nên sẽ tăng cơ hội việc làm cho người lao
động.
Ngoài ra hệ thống thông tin thị trường lao động phát triển còn giúp người lao động
định hướng được để lựa chọn đào tạo ngành nghề nào, trình độ nào, kỹ năng nào… sao
cho phù hợp với nhu cầu thị trường để có việc làm sau đào tạo.
Các chính sách tạo việc làm của chính phủ
Các chính sách tạo việc làm của chính phủ là những chính sách như: hỗ trợ vay vốn,
xuất khẩu lao động, hỗ trợ đào tạo, phát triển kinh tế….những chính sách này được thực
tốt sẽ tạo ngày càng nhiều việc làm cho người lao động.
3. Thị trường lao động
3.1. Khái niệm
Thị trường lao động là nơi mà người có nhu cầu tìm việc làm và người có nhu cầu
sử dụng lao động trao đổi với nhau, mua bán dịch vụ lao động thông qua các hình thức
xác định giá cả (tiền công, tiền lương) và các điều kiện thoả thuận khác (thời gian làm
việc, điều kiện lao động, bảo hiểm xã hội...) trên cơ sở một hợp đồng lao động bằng văn
bản hoặc bằng miệng, hoặc thông qua các dạng hợp đồng hay thoả thuận khác.
8
Cần nhấn mạnh rằng, việc mua – bán trên thị trường lao động chỉ thuần túy là mua –
bán sức lao động, người lao động vẫn hoàn toàn tự do về thân thể.
Như vậy thị trường lao động (TTLĐ) được tạo thành từ 4 nhóm yếu tố cơ bản: Cung
lao động (Số lượng, chất lượng và cơ cấu); cầu lao động (Chỗ việc làm được duy trì, chỗ
việc làm trống); các quan hệ lao động (Tiền công, tiền lương, giá cả sức lao động,
BHXH, điều kiện lao động…); thể chế (Chính sách,pháp luật).
3.2. Các yếu tố cấu thành thị trường lao động
Thị trường lao động được cấu thành từ các yếu tố: cung lao động, cầu về lao động,
các quan hệ giao dịch cung – cầu lao động (yếu tố trung gian thị trường lao động), giá cả
sức lao động và thông tin thị trường lao động. Giữa các thành tố này có mối liên hệ, ảnh
hưởng lẫn nhau.
Cung lao động
- Cung lao động là tổng số lượng lao động đang tham gia và sẵn sàng tham gia vào
thị trường lao động ở những thời điểm nhất định (thời điểm xem xét).
- Cung thực tế về lao động bao gồm những người lao động đang làm việc cộng với
những người thất nghiệp.
- Cung tiềm năng về lao động chỉ những khả năng tiềm tàng về nguồn nhân lực của
một thị trường lao động và bao gồm: cung thực tế về lao động, những người trong tuổi
lao động có khả năng lao động đang ở các tình trạng (đi học, nội trợ trong gia đình mình,
chưa có nhu cầu làm việc, tham gia nghĩa vụ quân sự).
Cầu lao động
- Cầu lao động là nhu cầu về sức lao động của một nền kinh tế (hoặc của một ngành,
địa phương, doanh nghiệp…) ở một thời kỳ nhất định, bao gồm cả mặt số lượng, chất
lượng, cơ cấu và thường được xác định thông qua chỉ tiêu việc làm.
- Cầu thực tế về lao động là nhu cầu thực tế lao động cần sử dụng tại một thời điểm
nhất định, bao gồm những người lao động đang làm việc, những chỗ việc làm trống và
những chỗ việc làm mới trên thị trường.
- Cầu tiềm năng về lao động là nhu cầu lao động cho tổng số chỗ làm việc có thể có
được, trên cơ sở nhu cầu lao động hiện tại và có tính đến các yếu tố tạo việc làm trong
9
tương lai như: vốn, đất đai, tư liệu sản xuất, công nghệ và cả các điều kiện khác (chính
trị, xã hội…).
Giá cả sức lao động
- Giá cả sức lao động (tiền lương, tiền công) là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng
hoá sức lao động. Mức tiền lương chính là giá trị mà người lao động nhận được trên cơ
sở trao đổi dịch vụ lao động (bán sức lao động). Mức tiền lương là giá cả của lao động cụ
thể, của việc làm được trả công lao động, là giá trị của việc làm. Nếu việc làm có giá trị
càng cao thì mức trả công lao động càng lớn.
- Tiền lương trên thị trường lao động chịu tác động của cung và cầu lao động cũng
như các yếu tố phi thị trường tồn tại trong một nền kinh tế. Sự biến động của mức tiền
lương trên thị trường lao động cho biết kết quả tương tác của cung cầu lao động và xu
hướng vận động của thị trường lao động.
Thông tin thị trường lao động
-Thông tin thị trường lao động là hệ thống các chỉ tiêu phản ánh trạng thái các thành
tố của thị trường lao động như: cung lao động, cầu lao động, các điều kiện làm việc (tiền
lương, trợ cấp...) và các trung gian thị trường lao động (các tổ chức và cơ chế hỗ trợ việc
kết nối người tìm việc (sức lao động) và chỗ làm việc trống (người sử dụng lao động).
- Ngoài các thông tin định lượng, thông tin thị trường lao động được thu thập có thể
là thông tin định tính, thí dụ các văn bản pháp luật, quy định, báo cáo, bản ghi dữ liệu về
điều kiện làm việc, nhu cầu đào tạo, lỗ hổng kỹ năng, đào tạo nghề và đầu ra.
- Hệ thống thông tin thị trường lao động là một bộ các quy định, phương pháp và cơ
chế mà chính phủ có thể sử dụng trong thu thập, chia sẻ thông tin thị trường lao động
nhằm phân tích và hoạch định chính sách.
Các thể chế về quan hệ lao động
- Các thể chế về quan hệ lao động là những quy định của nhà nước nhằm xác định
quyền và nghĩa vụ các bên, là chủ thể đại diện cho các bên trong quan hệ lao động;
- Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc thể chế hoá, tổ chức, hỗ trợ, thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các bên trong quan hệ lao động (hoà giải, trọng
tài, toà án lao động).
10
II. CHÍNH SÁCH VỀ VIỆC LÀM
1. Các văn bản của nhà nước
- Bộ luật Lao động năm 2019
- Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, Luật Thuế, Luật Phá sản...) đã
góp phần giải phóng sức sản xuất, tạo điều kiện cho thị trường lao động phát triển.
Luật bảo hiểm xã hội 2014
- Luật giáo dục nghề nghiệp 2014
- Luật việc làm 2013 (nghị định 28/2015/NĐ-CP; Thông tư 28/2015/TT-
BLĐTBXH)
- Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
- Các nghị định, thông tư liên quan tới lao động, thị trường lao động và việc làm.
- Các chính sách về tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động, định hướng
nghề nghiệp, thông tin dự báo thị trường lao động nhằm kết nối cung cầu lao động;
- Quyết định số 27/2019/QĐ-TTg ngày 9/9/2019 về tín dụng đối với người lao động
tại huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đến năm 2020
2. Chính sách về việc làm
Chính sách về việc làm có 2 nhóm chính là: nhóm chính sách hỗ trợ tạo việc làm và
Nhóm chính sách thúc đẩy việc làm
2.1. Nhóm chính sách hỗ trợ tạo việc làm
2.1.1. Chính sách tín dụng ưu đãi tạo việc làm
Chính sách tín dụng ưu đãi tạo việc làm có thể là từ: Tín dụng nông thôn
(Agribank, tín dụng trồng rừng, NHCSXH); Tín dụng từ chương trình xóa đói giảm
nghèo; Tín dụng từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm. Chính sách này cho các đối tượng
thuộc chính sách vay với lãi suất ưu đãi nhằm hỗ trợ tạo việc làm.
Các chương trình tín dụng đang được thực hiện tại NH CSXH
Cho vay hộ nghèo; Cho vay hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định
167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2; Cho vay hộ cận nghèo; Cho vay hộ mới thoát nghèo; Cho
vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm; Cho vay đi làm việc ở nước ngoài
đối với người lao động thuộc hộ nghèo, người dân tộc thiểu số; Cho vay hộ sản xuất kinh
11
doanh tại vùng khó khăn; Cho vay Thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó
khăn; Cho vay đối với người LĐ đi làm việc ở nước ngoài Theo NĐ số 61/2015/NĐ-CP
ngày 09/7/2015 của CP về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Cho vay đi làm việc ở nước ngoài đối với người lao động bị thu hồi đất theo Quyết định
số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính Phủ, …
2.1.2. Chính sách hỗ trợ chuyển dịch việc làm đối với người lao động ở khu vực
nông thôn
- Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động,
- Hỗ trợ học nghề cho người lao động,
- Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh tạo việc
làm cho người lao động.
2.1.3. Chính sách hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
- Chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng,
- Hỗ trợ vay vốn đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng,
- Hỗ trợ phát triển thị trường lao động ngoài nước.
2.1.4. Chính sách việc làm cho nhóm lao động yếu thế
Trợ giúp người khuyết tật
Tổ chức cơ sở sản xuất riêng cho NKT; Hình thành trung tâm đào tạo nghề và giới
thiệu việc làm cho NKT; Hỗ trợ công nghệ sản xuất tại các cơ sở sản xuất của NKT; Hỗ
trợ marketing các sản phẩm do NKT sản xuất; Ưu đãi vay vốn đối với chủ hộ và chủ
doanh nghiệp NKT; Hỗ trợ đào tạo nghề, đào tạo chủ doanh nghiệp NKT; Hoàn thiện
chính sách sử dụng lao động NKT (Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 –
2020: Số: 1019/QĐ-TTg)
Trợ giúp người nghèo ở nông thôn
Tiếp cận các nguồn vốn về xóa đói giảm nghèo; Hướng dẫn khuyến nông, khuyến
công, chuyển giao và áp dụng KHKT vào sản xuất; Tín dụng ưu đãi đối với người nghèo;
Hỗ trợ đào tạo nghề và tạo việc làm đối với lao động nghèo; Chính sách hỗ trợ xuất khẩu
lao động đối với lao động nghèo. (1722/QĐ-TTg phê duyệt chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020)
12
Trợ giúp người dân tộc thiểu số
Tín dụng ưu đãi với người dân tộc thiểu số; Hỗ trợ học nghề ngắn hạn; Hỗ trợ đất ở
và đất sản xuất; Hỗ trợ chuyển đổi nghề. (2085/QĐ-TTg phê duyệt chính sách đặc thù hỗ
trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2020)
Trợ giúp NLĐ bị thu hồi đất
Hỗ trợ đào tạo nghề; Hỗ trợ giải quyết việc làm trong nước; Hỗ trợ đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng. (63/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải
quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất)
2.1.5. Chính sách hỗ trợ phát triển thị trường lao động
- Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về thị trường lao động
- Hoàn thiện và phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động
- Thu thập, cung cấp thông tin thị trường lao động, phân tích, dự báo thị trường lao
động, kết nối cung cầu lao động,
- Hiện đại hóa hoạt động dịch vụ việc làm và hệ thống thông tin thị trường lao động,
- Quy hoạch đầu tư nâng cao năng lực của hệ thống Trung tâm giới thiệu việc làm ,
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển thị trường lao động.
(Điều 22 Luật Việc làm 2013 và chương 4 61/2015/NĐ-CP)
2.2. Nhóm chính sách thúc đẩy việc làm
2.2.1. Tạo việc làm thông qua các chương trình kinh tế, xã hội
Chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn: Chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi, tăng cường áp dụng KHKT vào sản xuất nông nghiệp; Phân bố lại lao động và
dân cư gắn với chương trình trồng và bảo vệ rừng; Phát triển nuôi trồng, đánh bắt, chế
biến và xuất khẩu thủy hải sản; Xây dựng cơ sở hạ tầng nôngthôn. (800/QĐ-TTg Phê
duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020
; 210/2013/NĐ-CP Về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn; 1895/QĐ-TTg Về việc phê duyệt Chương trình phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao thuộc Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm
2020; 899/QĐ-TTg phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao

13
giá trị gia tăng và phát triển bền vững; 55/2015/ NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp nông thôn; …)
Chương trình phát triển công nghiệp và dich vụ: Phát triển KCN, khu công nghệ
cao, khu kinh tế mở…; Đổi mới trang thiết bị máy móc và khoa học công nghệ; Phát triển
các ngành dịch vụ sử dụng nhiều lao động. (68/QĐ-TTg về việc phê duyệt chương trình
phát triển công nghiệp hỗ trợ từ năm 2016 đến năm 2025; 10/2017/QĐ-TTg ban hành
quy chế quản lý và thực hiện chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ; 2457/QĐ-TTg
Về việc phê duyệt Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020)
Chương trình phát triển doanh nghiệp nhỏ: Hoàn thiện thể chế pháp luật về sản
xuất, kinh doanh, thủ tục hành chính về thành lập và hoạt động của doanh nghiệp nhỏ …;
Thực hiện đồng bộ các chính sách khuyến khích và trợ giúp doanh nghiệp nhỏ (miễn –
giảm thuế, tín dụng ưu đãi…); Hỗ trợ các chương trình đào tạo nhà kinh doanh, lập
nghiệp.
2.2.2. Tạo việc làm thông qua chương trình mục tiêu quốc gia giải quyết việc
làm
- Hỗ trợ phát triển nghề trọng điểm, trường đào tạo nghề chất lượng cao
- Phát triển hệ thống trung tâm giới thiệu việc làm
- Hỗ trợ đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cho NLĐ
- Hỗ trợ tạo việc làm qua các dự án vay vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc
làm
- Nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác lao động, việc làm, dạy nghề
(899/QĐ-TTg phê duyệt chương trình mục tiêu giáo dục nghề nghiệp - việc làm và
an toàn lao động giai đoạn 2016 - 2020)
2.2.3. Chính sách xuất khẩu lao động
- Nâng cao chất lượng lao động xuất khẩu
- Phát triển hệ thống các doanh nghiệp xuất khẩu lao động
- Gắn kết trách nhiệm cá nhân, gia đình, địa phương trong cam kết thực hiện hợp
đồng xuất khẩu lao động
- Hoàn thiện chính sách xuất khẩu lao động
14
- Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động
III. CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
1. Dịch vụ việc làm
1.1. Các văn bản
- Nghị định số 196/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy
định thành lập và hoạt động của Trung tâm dịch vụ việc làm;
- Nghị định số 52/2014/NĐ-CP ngày 23 tháng 05 năm 2014 quy định điều kiện, thủ
tục cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc
làm;
- Thông tư số 07/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết thi hành một số điều của
Nghị định số 196/2013/NĐ- và Nghị định số 52/2014/NĐ-CP;
- Thông tư số 72/2016/TT-BTC ngày 19 tháng 5 năm 2016 hướng dẫn mức thu, chế
độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dịch vụ việc làm.
- 1833/QĐ – TTg Phê duyệt quy hoạch mạng lưới các trung tâm dịch vụ việc làm
giai đoạn 2016 – 2025; 196/2013/NĐ-CP Quy định thành lập và hoạt động của Trung tâm
dịch vụ việc là)
1.2. Dịch vụ việc làm
Dịch vụ việc làm là các hoạt động:
Hoạt động chắp nối việc làm:
Giúp mọi người tìm được việc làm lần đầu; Giúp người sử dụng lao động tìm được
lao động thích hợp; Giúp người đã có việc làm muốn thay đổi công việc; Giúp người thất
nghiệp tìm được việc làm mới.
Thu thập và phổ biến thông tin thị trường lao động, thu thập và cung cấp các
thông tin:
- Cung cấp thông tin về chỗ làm việc trống do người sử dụng lao động thông báo,
chia theo khu vực, ngành nghề, trình độ...;
- Cung cấp các thông tin về người tìm việc: giới, tuổi, trình độ học vấn, kỹ năng,
kinh nghiệm nghề nghiệp, nơi cư trú...;
- Cung cấp các thông tin về người tự tạo việc làm;
15
- Cung cấp các thông tin đa dạng về diễn biến của thị trường lao động hiện tại và
những năm tới, những khiếm khuyết của thị trường lao động hiện tại, các cân đối về cung
cầu lao động…
Quản lý chương trình việc làm chủ động nhằm mục tiêu điều chỉnh thị trường
lao động: Là công cụ can thiệp của chính phủ vào thị trường lao động
Hoạt động quản lý chính sách bảo hiểm thất nghiệp
- Hoạt động tư vấn chính sách việc làm, tư vấn nghề và tư vấn đào tạo : Cung cấp
dịch vụ hỗ trợ tìm việc làm hoặc dịch vụ tái làm việc đối với người thất nghiệp
- Xác nhận đủ tư cách tiếp tục được trợ cấp thất nghiệp và đang tích cực tìm việc
làm của người đang hưởng
- Quản lý chương trình bảo hiểm thất nghiệp
Các chức năng khác của dịch vụ việc làm: Tổ chức đào tạo ; Tổ chức sản xuất
nhỏ ; Hoạt động dịch vụ đặc thù trợ giúp các đối tượng đặc biệt
1.3. Nội dung nâng cao năng lực của hệ thống Trung tâm giới thiệu việc làm
Hiện nay, tổ chức giới thiệu việc làm gồm có các Trung tâm GTVL thuộc Sở LĐ-
TBXH hoặc do các tổ chức chính trị - xã hội thành lập hoặc doanh nghiệp hoạt động giới
thiệu việc làm (doanh nghiệp phải có cấp giấy phép hoạt động giới thiệu việc làm).
Nhiệm vụ chính của hệ thống tổ chức giới thiệu việc làm:
- Tư vấn về việc làm, học nghề, chính sách có liên quan đến quan hệ lao động theo
quy định của pháp luật lao động;
- Giới thiệu việc làm cho người lao động; cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu
của người sử dụng lao động;
- Thu thập, phân tích và cung ứng thông tin về thị trường lao động, bao gồm: nhu
cầu tuyển lao động, nhu cầu cần việc làm, tiêu chuẩn lao động, tiền lương, tiền công trên
địa bàn hoạt động của vùng và cả nước;
- Được tổ chức dạy nghề theo quy định của pháp luật.
- Ngoài các nhiệm vụ nêu trên, Trung tâm thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy
định của pháp luật.

16
2. Nội dung hướng dẫn thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao
động
Thu thập thông tin về cung lao động
- Đối tượng thu thập thông tin về Cung lao động là người lao động.
- Nội dung thu thập: Nhân khẩu học gồm các thông tin về họ và tên, giới tính, ngày
tháng năm sinh, dân tộc; Trình độ giáo dục phổ thông; Trình độ chuyên môn kỹ thuật,
lĩnh vực giáo dục - đào tạo; Không hoạt động kinh tế theo lý do; Đang tham gia hoạt
động kinh tế: Đối với người có việc làm thu thập các thông tin về vị thế việc làm, công
việc đang làm, nơi làm việc, loại hình kinh tế; Đối với người thất nghiệp thu thập các
thông tin đã từng làm việc hoặc chưa bao giờ làm việc, thời gian thất nghiệp.
Thu thập thông tin về cầu lao động
- Đối tượng thu thập thông tin về Cầu lao động là người sử dụng lao động.
- Nội dung thu thập: Thông tin định danh gồm tên, địa chỉ, loại hình và mã số của
người sử dụng lao động; Ngành, nghề kinh doanh chính; Tiền lương; Số lượng lao động
đang làm việc theo giới tính, loại lao động, hợp đồng lao động, vị trí việc làm, trình độ
giáo dục phổ thông, trình độ chuyên môn kỹ thuật; Số lao động có nhu cầu tuyển theo
trình độ chuyên môn kỹ thuật.
Thu thập thông tin về người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt
Nam
- Đối tượng thu thập thông tin là người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại
Việt Nam.
- Nội dung thu thập: Thông tin cá nhân gồm họ và tên, quốc tịch, ngày tháng năm
sinh, giới tính, hộ chiếu; Giấy phép lao động; Việc làm đang làm gồm các thông tin về vị
trí việc làm, mức lương trung bình.
Thu thập thông tin người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng
Đối tượng thu thập thông tin là người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng theo quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng
17
Nội dung thu thập: Nhân khẩu học gồm các thông tin về họ và tên, giới tính, ngày
tháng năm sinh, quê quán, hộ chiếu; Việc làm tại nước ngoài gồm các thông tin về thời
hạn hợp đồng, thời gian xuất cảnh, ngành nghề, địa chỉ làm việc; Thời gian về nước,
nguyên nhân.
IV. TRÌNH TỰ QUẢN LÝ VÀ TƯ VẤN TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO
ĐỘNG
1. Trình tự quản lý và tư vấn tạo việc làm cho người lao động
Bước 1: Xác định cầu về lao động
Tìm hiểu để nắm bắt thông tin về cầu lao động như:
- Số lượng lao động cần theo ngành, theo nghề
- Số lượng lao động cần theo theo trình độ (Trình độ chuyên môn, trình độ văn hóa)
….
- Số lượng lao động cần theo tuổi, theo giới tính, ….
- Thu nhập: mức lương theo nghề và theo trình độ ....
- Nơi làm việc: trong tỉnh, ngoài tỉnh…
Lưu ý: Tìm hiểu để nắm bắt thông tin về cầu lao động gồm: Cầu lao động hiện tại
và Cầu lao động tương lai; cầu lao động trong nước và cầu lao động nước ngoài (đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài)
Bước 2: Phân tích cung lao động
Bước 2.1: Dựa vào thông tin đã thu thập về cung lao động
Bước này nhằm nắm bắt nhu cầu việc làm của người lao động và chất lượng của
người lao động để làm cơ sở đánh giá cung lao động từ đó có thể tư vấn việc làm phù hợp
cho từng đối tượng.
Bước 2.2: Xác định đối tượng và phân loại đối tượng theo cách thức tạo việc làm
- Xác định nên tạo việc làm cho đối tượng nào
- Những nhóm đối tượng nào thì sẽ tạo việc làm theo cách nào là phù hợp
- Cơ sở để phân loại đối tượng: theo chính sách ưu đãi, theo tuổi, theo trình độ văn
hóa, theo trình độ chuyên môn

18
- Các căn cứ có thể xác định cách thức tạo việc làm: Các chương trình, chính sách
ưu đãi cho cho các nhóm đối tượng; Nhóm đối tượng đó phù hợp tạo việc làm theo cách
nào ( tùy vào: độ tuổi, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn…)
Bước 3: Kết nối cung cầu lao động
Bước 3.1: Xác định hình thức kết nối hiệu quả
Tùy theo nhóm đối tượng và cách thức tạo việc làm sẽ xác định cụ thể hình thức kết
nối để tạo việc làm
Bước 3.2: Lập kế hoạch thực hiện
- Xác định thời gian thực hiện
- Xác định địa điểm thực hiện
- Xác định số lượng và đối tượng tham gia
- Xác định các cán bộ, đơn vị liên quan hỗ trợ
- Xác định tài chính thực hiện
Bước 3.3: Xét duyệt kế hoạch thực hiện
- Trình lên lãnh đạo xét duyệt
- Điều chỉnh lại theo góp ý của lãnh đạo
Bước 3.4: Gửi kế hoạch được duyệt cho các bộ phận liên quan để phối hợp thực
hiện
Bước 3.5: Thực hiện kế hoạch tạo việc làm
Bước 3.6: Theo dõi nắm bắt thông tin của NLĐ sau quá trình tạo việc làm (phải
thiết lập hồ sơ tư vấn việc làm, từ đó là cơ sở để báo cáo tình hình tạo việc làm)
Bước 4: Đánh giá hiệu quả tạo việc làm
Để Đánh giá hiệu quả tạo việc làm cần thu thập những thông tin:
- Số lượng có việc làm từ các cách thức tạo việc làm
- Thu nhập của người lao động
- Thời gian làm việc (việc làm bền vững không, có kéo dài không…)
- Chi phí thực hiện
- Cách thức tạo việc làm đã hiệu quả, phù hợp chưa
- Hình thức tổ chức triển khai có hiệu quả
19
 Từ đó tìm hiểu các nguyên nhân chưa thực hiện tốt trong quá trình tạo việc
làm để điều chỉnh cho đợt tiếp theo
2. Tư vấn việc làm
2.1. Tư vấn việc làm là
- Cung cấp thông tin việc làm cho người lao động tùy vào hoàn cảnh hiện tại và nhu
cầu của người đó và tùy vào khả năng của trung tâm
- Cung cấp tư vấn việc làm cho từng người tùy vào hoàn cảnh hiện tại và nhu cầu
của người đó và tùy vào khả năng
- Tư vấn về quyền lợi nghĩa vụ của người lao động tham gia làm việc
- Tư vấn và hỗ trợ tìm việc làm (như: viết hồ sơ xin việc, phỏng vấn xin việc…)
- Tư vấn về định hướng phát triển nghề nghiệp, giới thiệu các khóa đào tạo
2.2. Để thực hiện tư vấn hiệu quả, các Trung tâm Dịch vụ việc làm cần lưu ý
những nội dung sau:
- Thứ nhất, cần áp dụng tư vấn một cách linh hoạt, tùy thuộc vào tình hình kinh tế -
xã hội, đặc điểm địa lý, quy mô người lao động, cơ sở vật chất, nhân sự của từng địa
phương để bố trí bộ phận đón tiếp, tư vấn đối với người lao động, người sử dụng lao
động và các bộ phận giải quyết hồ sơ.
- Thứ hai, cần xây dựng cơ sở dữ liệu việc làm trống và thường xuyên cập nhật
trạng thái của cơ sở dữ liệu này để tư vấn, giới thiệu việc làm đối với người lao động có
hiệu quả. Để có cơ sở dữ liệu việc làm trống phong phú, đa dạng, luôn được cập nhật kịp
thời, Trung tâm Dịch vụ việc làm cần tận dụng các nguồn dữ liệu.
- Thứ ba, cần xây dựng hệ thống cung cấp thông tin trên nền tảng công nghệ thông
tin hiện đại để đáp ứng công tác trao đổi thông tin, phối hợp hoạt động giữa các bộ phận
của Trung tâm Dịch vụ việc làmnhư: Hạ tầng công nghệ thông tin; Cơ sở dữ liệu chung,
Hệ thống các phần mềm cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu chung tiến tới kết nối với các
Trung tâm Dịch vụ việc làm cả nước, Bảo hiểm xã hội; Hệ thống thông tin chung về dịch
vụ việc làm (Tư vấn, giới thiệu việc làm, doanh nghiệp,...);
- Thứ tư, cần sắp xếp, luân chuyển nhân sự các bộ phận Tư vấn, giới thiệu việc làm,
Thông tin thị trường lao động phù hợp với công tác tư vấn, bố trí những nhân viên nhanh
20
nhẹn, có kiến thức đa dạng, khả năng giao tiếp, thuyết trình tốt vào tuyến tiếp xúc với
người lao động, người sử dụng lao động. Đồng thời đào tạo, chuẩn hóa theo hướng
chuyên nghiệp về chuyên môn và kỹ năng tư vấn; Thường xuyên theo dõi, đánh giá sắp
xếp lại đội ngũ nhân viên tư vấn và cần có chế độ phụ cấp, ưu tiên để khuyến khích đội
ngũ tư vấn, giới thiệu việc làm;
- Thứ năm, bố trí địa điểm phù hợp giúp người lao động không phải chờ đợi lâu,
giảm thiểu khoảng cách, tâm lý giữa người lao động và cán bộ thực hiện; đầu tư mua sắm
trang thiết bị như: hệ thống xếp hàng tự động, máy tra cứu thông tin, hệ thống âm
thanh…
- Cuối cùng, bố trí, lồng ghép các nguồn tài chính (Ngân sách Trung ương, ngân
sách địa phương, nguồn từ quỹ, nguồn thu của Trung tâm Dịch vụ việc làm và các nguồn
khác) để triển khai mô hình hoạt động của Trung tâm Dịch vụ việc làm tập trung vào
công tác tư vấn, giới thiệu việc làm
3. Tư vấn học nghề để tạo việc làm
3.1. Khái niệm về tư vấn nghề
Tư vấn nghề là lời khuyên bằng lời hoặc các tài liệu có liên quan tới sự lựa chọn
nghề của những nhà chuyên môn
Tư vấn là một hoạt động thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu của một cá nhân hay của
một nhóm người muốn hiểu biết về một đối tượng hoạt động nghề mà họ chưa có điều
kiện tiếp cận một cách cặn kẽ và hoàn chỉnh, từ đó giúp người được tư vấn nâng cao nhận
thức, hiểu biết về nghề và hoạt động nghề, lĩnh vực nghề riêng biệt.
3.2. Nguyên tắc của tư vấn nghề
- Xác định người cần tư vấn đang ở giai đoạn nào của quá trình thay đổi hành vi,
trên cơ sở đó giúp đỡ, hỗ trợ người lao động vượt qua rào cản của giai đoạn ấy đạt tới sự
thay đổi cần thiết;
- Biểu lộ sự thông cảm và chân thành;
- Tỏ rõ sự tôn trọng người lao động: Lắng nghe, nhìn vào mắt, nhạy cảm và hiểu
những gì họ nói;
- Tránh nói to, không phán quyết và đưa ra ý kiến cá nhân;
21
- Người cần tư vấn là người đưa ra quyết định.
3.3. Xác định danh mục nghề đào tạo
Xác định danh mục nghề đào tạo phải:
- Xuất phát từ nhu cầu học nghề của người học nghề
- Phải phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội quy hoạch sản xuất nông
nghiệp của địa phương hoặc yêu cầu của doanh nghiệp.
- Phù hợp với trình độ học vấn,
- Phù hợp với điều kiện kinh tế, khả năng và nhu cầu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
gia đình hoặc bản thân để đảm bảo cơ hội có việc làm mới hoặc có thêm việc làm, tăng
thu nhập sau khi học.
4. Kỹ năng khi thực hiện tư vấn
Quy trình 6G tư vấn việc làm
1G - Gặp gỡ: Gặp gỡ cởi mở thân thiện với người lao động
2G- Gợi hỏi thông tin để đánh giá: Nhằm thăm dò các nhu cầu và băn khoăn của
người được tư vấn và đánh giá nhận thức của người được tư vấn
3G - Giới thiệu (Cung cấp thông tin) Cán bộ cung cấp thông tin theo yêu cầu để
giúp người lao động tự xác định các khó khăn mà họ cần nhận thức được. Người tư vấn
chỉ cung cấp những thông tin cần và đủ, có lợi cho người lao động; không cung cấp quá
nhiều thông tin khiến người lao động hoang mang, lo sợ.
4G- Giúp đỡ: Để người lao động hiểu rõ hơn hoàn cảnh của bản thân, từ đó cùng
nhau thảo luận và lựa chọn những giải pháp phù hợp. Nhẫn nại giúp đỡ, giải thích cho
người được tư vấn để họ lựa chọn quyết định về vấn đề của họ. Áp lực căng thẳng của
người được tư vấn phải được giảm tối đa bằng cách nói rõ mọi điều, động viên họ đưa ra
câu hỏi và trả lời rõ mọi câu hỏi.
5G- Giải thích: Giải thích cho người lao động hiểu rõ hơn giải pháp mà họ đã lựa
chọn, cũng như những điều cần lường trước khi lựa chọn giải pháp này.Theo đó, giúp
người lao động thiết lập kế hoạch cụ thể để thực hiện quyết định. Cán bộ cung cấp thêm
các thông tin cần thiết để người lao động có thể thực hiện được quyết định. Để từ đó xác
định những khó khăn mà lao động có thể gặp phải khi thực hiện kế hoạch. Để người lao
22
động có thể xác định các kỹ năng mà người lao động cần có để thực hiện các quyết định.
Thực hành kỹ năng nếu cần với sự giúp đỡ của cán bộ tư vấn.
6G- Gặp lại: Tư vấn không bó hẹp trong một lần gặp gỡ, vì vậy sau mỗi buổi gặp
gỡ, người tư vấn cần tóm tắt nội dung cơ bản đã trao đổi, nhắc nhở người lao động suy
nghĩ, hành động và nếu cần thiết phải gặp lại thì cần có dặn dò, hẹn với người lao động
để họ yên tâm hơn

23

You might also like