You are on page 1of 7

TẠP CHÍ LỊCH sử ĐẢNG 1-2022

ĐỔI MỚI MÔ HÌNH HỢP TÁC XÂ NÔNG NGHIỆP


(1955-2021)
TS TRẦN THỊ THÁI
Học viện Chỉnh trị quốc gia Hồ Chỉ Minh

Ngàynhận: Tóm tắt: Ngay sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công, ngày Từ khóa:
1-12-2021 11 -4-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết thư kêu gọi điển chủ, Hợp tác xõ nông nghiệp;
Ngàythẩm định, đánh giá: nông gia Việt Nam tham gia hợp tác xã (HTX) nông nghiệp. đổi mới mô hình;
20-12-2021 Đáp ứng lời kêu gọi của Người, ngày 8-3-1948, HTX thủy tinh 1955-2021
Ngày duyệt đăng: Dân Chủ được thành lập tại chiến khu Việt Bắc, mở đầu cho sự
6-1-2022 ra đời và phát triển của kinh té HTX ở Việt Nam. Sau khi miền
Bắc được hoàn toàn giải phóng, tháng 8-1955, Trung ương
chủ trương xây dựng một sô' HTX nông nghiệp (HTXNN) bậc
thấp tiến dần lên bậc cao. Kể từ đó đến nay, mô hình HTXNN
có nhiều thay đổi theo tình hình chung của đất nước.

1. Mô hình hợptácxã nông nghiệp (1955-1987) tương trợ từ thấp đến cao, dần dần làm cho nông
Ngay từ khi ra đời, năm 1930, Đảng đã xác dân tự nguyện, tự giác đi vào con đường làm ăn
định đường lối cách mạng Việt Nam là: “làm tư tập thể”3. Hội nghị chủ trương thí điểm xây dựng
sản dân quyền c.m và thổ địa c.m để đi tới xã mô hình HTX bậc thấp để nông dân quen dần với
hội cộng sản”1. Thực hiện chủ trương đó, sau khi lối làm ăn tập thể: “Nơi nào có kinh nghiệm đổi
miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, Đảng chủ công, có cơ sở đổi công thường xuyên và có cốt
trương thực hiện công hữu hóa về tư liệu sản xuất, cán lãnh đạo thì làm thí nghiệm một số họp tác
tổ chức nông dân vào tổ đổi công rồi tiến dần lên xã sản xuất”4. Trong quá trình đó, phải thực hiện
lập các HTX. HNTƯ 8 (khóa II, tháng 8-1955) nghiêm “ba nguyên tắc: tự nguyện, cùng có lợi
xác định: “Chủ trương của ta đối với nông thôn và quản trị dân chủ”5.
sau cải cách ruộng đất là lãnh đạo nông dân sản Đến tháng 12-1959, Phủ Thủ tướng ra Thông
xuất và đấu ưanh để dần dần tiến lên chủ nghĩa tư số 449-TTg “về việc ban hành Điều lệ mẫu
xã hội”2. Để thực hiện được mục tiêu này, “phải hợp tác xã sản xuất nông nghiệp bậc thấp”.
kết hợp công tác tổ chức kinh tế và công tác giáo Điều lệ phác thảo rõ cơ chế quản lý của mô hình
dục chính trị, thông qua các hình thức họp tác, HTXNN bậc thấp gồm: về nguyên tắc xây dựng

21
NHỮNG VẤN ĐÊ CHUNG VÊ LỊCH sử ĐẢNG

HTX: tự nguyện, cùng có lợi và quản lý dân chủ. HTX tiếp tục cuộc vận động cải tiến quản lý, cải
về mô hình tổ chức sản xuất HTXNN: tư liệu tiến kỳ thuật vòng hai với chủ trương thực hiện
sản xuất như ruộng đất, ao cá, vườn cây, trâu bò, ba khoán (khoán chi phí sản xuất, khoán công
công cụ đưa vào HTX thống nhất sử dụng chung, điểm, khoán sản lượng, trong đó chỉ tiêu khoán
HTX bậc thấp trả hoa lợi ruộng đất, tiền thuê trâu sản lượng là quan trọng nhất). Với sự ra đời của
bò, công cụ. Mồi hộ xã viên được đế lại 5% diện chế độ ba khoán, HTX ưở thành đơn vị quản lý
tích đất bình quân của mồi người trong xã để sử thống nhất, đội sản xuất là đơn vị nhận khoán.
dụng riêng, về phân phối: HTX đóng thuế, trích Đội sản xuất chịu trách nhiệm tập thể trước HTX
lập các quỳ, bù chi phí sản xuất, ưả hoa lợi ruộng về sản phẩm cuối cùng.
đất, còn lại chia cho ngày công, về chế độ quản Tháng 4-1969, Điều lệ Họp tác xã bậc cao
lý: Lao động tập thể, thanh toán theo ngày công được ban hành. Đến năm 1975, toàn miền Bắc
cho xã viên, về cơ quan quản lý HTX: Đại hội xã có 90,1% HTX bậc cao8; nhiều HTX quy mô
viên là cơ quan quyền lực cao nhất. Đại hội bầu liên thôn và toàn xã9. Tuy nhiên, mô hình tổ
ra Ban Quản trị, Ban Kiểm soát. HTX tổ chức chức và quản lý HTXNN ở miền Bắc trong thời
theo đơn vị lãnh thổ hành chính. Ban Quản trị đặt gian này không đem lại hiệu quả kinh tế. Các
dưới sự lãnh đạo trực tiếp của tổ chức Đảng và HTX quản lý và sử dụng 95% đất canh tác ở địa
chính quyền địa phương, số ủy viên Ban Quản phương nhưng ngoài nghĩa vụ và đóng góp cho
trị mỗi HTX thông thường từ 5-15 người, Ban Nhà nước, các HTX chưa bảo đảm được 50%
kiểm soát từ 3-5 người6. thu nhập cho xã viên10.
Thực hiện chủ trương của Đảng và chính sách Sau khi đất nước thống nhất, cả nước đi lên
của Nhà nước, đến năm 1960 miền Bắc đã căn CNXH, các HTXNN ở miền Bắc tiếp tục quản lý
bản hoàn thành xây dựng HTX bậc thấp với tổng theo mô hình chuyên môn hóa, tập trung hóa và
số 40.422 HTXNN, thu hút 85,8% số hộ nông dân mở rộng quy mô. Đồng thời mô hình HTXNN ở
tham gia7. miền Bắc cũng dần được áp dụng ở miền Nam.
Bước vào thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ Tuy nhiên, mô hình HTXNN theo kiểu tập thể
nhất (1961-1965) với chủ trương tiến nhanh, hóa triệt để, không tuân thủ nguyên tắc tự nguyện,
tiến mạnh, tiến vừng chắc lên CNXH, Đảng chủ được xây dựng “từ trên xuống” một cách ồ ạt và
trương đẩy mạnh xây dựng HTX bậc cao. Thực với quy mô ngày càng lớn, được quản lý, điều
hiện chủ trương này, đến năm 1965, ở miền Bắc hành theo cơ chế mệnh lệnh hành chính tập trung
có 18.560 HTX bậc cao, chiếm tỷ lệ 76,7% tổng quan liêu bao cấp và bình quân không có hiệu
số HTX. Tuy vậy, mô hình HTX này đã không quả. Tình ưạng diện tích ruộng đất bở hoang hóa
đem lại hiệu quả mong muốn, kinh tế HTX vẫn ngày càng nhiều; chi phí sản xuất tăng vọt; các
trì trệ và kém phát triển so với tiềm năng và ước ngành nghề làm ăn thua lồ; năng suất, sản lượng
nguyện của xã viên. Trước tình hình đó, ngày giảm; thu nhập của xã viên từ kinh tế tập thể ngày
1-6-1963, Hội đồng Chính phủ ra Nghị quyết số càng thấp. Vì vậy, cuối năm 1979, hàng loạt các
79-CP “về cuộc vận động cải tiến quản lý họp HTX và tập đoàn sản xuất tan rã.
tác xã, cải tiến kỳ thuật nhằm phát triển sản xuất Trước tình hình trên, ngày 13-1-1981, Ban
nông nghiệp toàn diện, mạnh mẽ và vững chắc”. Bí thư Trung ương Đảng ban hành Chỉ thị số
Đen năm 1965, Hội đồng Chính phủ chỉ đạo các 100-CT/TW về “cải tiến công tác khoán, mở

22
TẠP CHÍ LỊCH sử ĐẢNG 1-2022

rộng khoán sản phẩm đến nhóm và người lao 1988, Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 10-NQ/TW
động trong họp tác xã nông nghiệp”. Chủ trương về “Đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp”. Nghị
này, cho phép nhóm và người lao động được đầu quyết số 10-NQ/TW xác định HTX là đơn vị kinh
tư thêm vốn, sức lao động để thâm canh trên tế tự chủ, tự quản, hộ gia đinh xã viên là đơn vị
ruộng đất tập thể để được hưởng phần vượt mức nhận khoán với HTX. Với quan điểm chỉ đạo đó,
khoán. Theo tinh thần của Chỉ thị số 100-CT/TW, mô hình HTXNN đã đổi mới trên các mặt cơ bản:
HTX khoán sản phẩm cho đội sản xuất. Đội sản về quan hệ sở hữu: Xã viên được giao khoán ruộng
xuất khoán sản phẩm cho xã viên. đất lâu dài từ 10 đến 15 năm, HTX chuyển nhượng,
Hình thức khoán theo Chỉ thị số 100-CT/TW, bán hóa giá trâu, bò và những tài sản cố định mà
đã kích thích sản xuất phát triển, trong những năm HTX quản lý, sử dụng kém hiệu quả cho xã viên
1981-1985, sản xuất nông nghiệp được khôi phục (trừ ruộng đất, đất rừng và mặt nước), về quan hệ
và phát triển. So với những năm 1976-1980, sản quản lý: Thực hiện khoán hộ, hộ được quyền tự
lượng lương thực quy thóc tăng 27%, năng suất chú đầu tư, thâm canh phát triển sản xuất. Theo
lúa tăng 23,8%, diện tích cây công nghiệp hàng đó, kinh tế hộ được giải phóng mạnh hơn khỏi cơ
năm tăng 22,1%, lương thực cung cấp cho Nhà chế tập trung quan liêu bao cấp, chính thức được
nước tăng 2 lần11. Vì vậy, tốc độ tăng trưởng của thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ. về quan hệ
nông nghiệp trong thời kỳ 1981 -1985 cao hơn hẳn phân phối: Xóa bỏ chế độ phân phối theo công
các thời kỳ trước đó. Tổng sản phẩm nông nghiệp điểm. Xóa bỏ chế độ thu mua “theo nghĩa vụ”. Hộ
tăng 6%, thu nhập quốc dân trong nông nghiệp xã viên tự sắp xếp bố trí công việc, xác định cơ cấu
tăng 5,6%12. Đời sống nòng dân nói riêng và của cây trông và đảm nhiệm các khâu của quá trình sản
toàn xã hội nói chung được cải thiện. xuất. Xã viên thu hoạch toàn bộ sản phẩm, sau khi
Tuy nhiên, mô hình HTXNN theo tinh thần đóng thuế, góp quỹ, trả công dịch vụ cho HTX, hộ
của Chỉ thị số 100-CT/TW, HTX vẫn là đơn vị sản xã viên được quyền sử dụng số sản phẩm còn lại,
xuất kinh doanh chủ yếu, người nhận khoán phải được tự do bán sản phẩm hên thị trường theo giá
tuân theo kế hoạch sản xuất, quy trình kỹ thuật và cả thị trường.
định mức chi phí của HTX, một phần thu nhập Đen tháng 3-1989, HNTƯ 6 (khóa VI) tiếp tục
quan trọng vẫn hưởng theo chế độ công điểm của khẳng định kinh tế họp tác có nhiều hình thức từ
HTX,... vì vậy, sau một thời gian phát huy hiệu thấp đến cao, quy mô tổ chức và cơ chế bộ máy
quả, động lực vượt khoán bị triệt tiêu, nhiều người quản lý HTX do tập thể xã viên quyết định; HTX
trả lại ruộng khoán, sản xuất nông nghiệp lại suy quản lý việc khoán ruộng đất cho xã viên, đồng
giảm, điều đó đòi hỏi phải có chủ trương mới. thời kinh doanh những khâu, những hoạt động
kinh tế mà việc làm chung có lợi hơn khi từng gia
2. Đổi mới mô hình Hợp tác xã nông nghiệp đình tự làm.
theo tinh thần Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị Thực hiện những chủ trương trên, trong
và các Nghị quyết của Trung ương (1988-1996) những năm 1988-1995, các HTXNN đều có sự
Đại hội VI (1986) của Đảng đề ra đường lối thay đổi mô hình. Trước hết, các HTXNN từng
đổi mới toàn diện, trong đó chủ trương đổi mới bước xóa bỏ tập thể hóa về mộng đất và các tư
phát triển kinh tế nông nghiệp và đổi mới mô hình liệu sản xuất cơ bản khác, đồng thời rút dần sự
HTXNN. Thực hiện chủ trương này, ngày 5-4- can thiệp trực tiếp vào quyền chủ động sản xuất

23
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VẼ LỊCH sử ĐẢNG

kinh doanh của hộ xã viên. Tình trạng chính phương nào HTXNN phát triển thì các dịch vụ
quyền hóa HTX cũng dần dần được xóa bỏ. HTX làm đất, tưới tiêu nước, bảo vệ thực vật, giống
không còn quyền quản lý đất đai, bố trí sản xuất, cây trồng, vật nuôi, cung ứng vật tư nông nghiệp
điều động lao động, phân phối sản phẩm. Các và đặc biệt là ứng dụng tiến bộ KHCN vào sản
HTX đã phải tự đổi mới, chấn chỉnh lại bộ máy xuất nông nghiệp được thực hiện có tổ chức,
tổ chức, chuyển sang làm chức năng dịch vụ đầu đồng bộ và hiệu quả cao hơn so với những nơi
vào - đầu ra cho sản xuất nông nghiệp, áp dụng không có HTX. Tính tự phát, manh mún, mạnh
các phương thức quản lý theo cơ chế thị trường ai nấy làm, cạnh tranh không lành mạnh, chi
để trợ giúp đắc lực cho kinh tế hộ. phí dịch vụ cao, chất lượng giống cây trồng
không đảm bảo, năng suất cây trồng, vật nuôi
3. Đổi mới mô hình Hợp tác xã nông nghiệp thấp được khắc phục hoặc hạn chế. Nhờ làm tốt
theo Luật Hợp tác xá năm 1996 (1997-2004) dịch vụ cho kinh tế hộ nên các HTXNN đã góp
Ngày 20-3-1996, Quốc hội khóa IX, kỳ họp phần quan họng trong phát triển nông nghiệp
thứ 9 thông qua Luật Họp tác xã, có hiệu lực theo hướng sản xuất hàng hóa, thúc đẩy quá
từ ngày 1-1-1997. Luật quy định HTX có các trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi,
quyền: lựa chọn ngành, nghề, lĩnh vực, quy mô xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và địa bàn hoạt theo hướng CNH, HĐH14.
động phù họp với khả năng của mình; quyết định Bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình
hình thức và cơ cấu tổ chức sản xuất, kinh doanh, đổi mới mô hình HTXNN theo Luật Họp tác
dịch vụ của hợp tác xã; xuất khẩu, nhập khẩu, xã năm 1996 còn nhiều bất cập, hạn chế. Việc
liên doanh, liên kết với các tổ chức và cá nhân chuyển đổi mô hình HTXNN kiểu cũ thành
ở trong nước và ngoài nước theo quy định của kiểu mới, theo Luật Họp tác xã năm 1996 mang
pháp luật; quyết định việc phân phối thu nhập, xử nặng tính hình thức. Các HTX mới chỉ đổi mới
lý các khoản lỗ của HTX; vay vốn ngân hàng và về tên gọi, về bộ máy mà chưa đổi mói về nội
huy động các nguồn vốn khác, cho xã viên vay dung hoạt động. Việc tổ chức đại hội xã viên,
vốn theo quy định của pháp luật13. bầu chủ nhiệm, ban quản trị, ban kiểm soát vần
Thực hiện chủ trương trên, các HTXNN theo cơ chế cũ, do cấp ủy giới thiệu, do đó không
từng bước thực hiện chuyển đổi sang mô hình chọn được cán bộ vừa có trình độ, vừa năng động
HTXNN kiểu mới, đồng thời nhiều HTX được trong kinh tế thị trường, lại có đạo đức và tâm
thành lập mới. Đối với những HTX yếu kém, huyết với HTXNN.
không có khả năng chuyển đổi thì tiến hành
giải thể. 4. Đổi mới mô hình Hợp tác xã nông nghiệp
Thông qua hình thức hồ trợ và cung cấp dịch theo Luật Hợp tác xã năm 2003 (2004-2013)
vụ, các HTXNN thực sự đã bắt đầu phát huy Trước những hạn chế, bất cập của Luật Họp
được vai trò “bà đỡ” cho kinh tế hộ phát triển. tác xã năm 1996, ngày 26-11-2003, Quốc hội
Tuy tỷ trọng kinh tế HTXNN còn thấp, vai trò tổ khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua Luật Hợp tác
chức điều hành trực tiếp sản xuất nông nghiệp xã mới, thay thế Luật Hợp tác xã năm 1996, có
không còn nhiều, nhưng vai trò “hậu cần” cho hiệu lực từ ngày 1-7-2004. Theo đó, Luật Hợp
kinh tế hộ lại nổi lên khá rõ nét. Thực tế là ở địa tác xã năm 2003, mở rộng đối tượng tham gia

24
TẠP CHÍ LỊCH sử ĐẢNG 1-2022

HTX, bên cạnh cá nhân người lao động còn có hiện quản lý các hoạt động dịch vụ, một bộ phận
hộ gia đình và pháp nhân nếu có nguyện vọng HTXNN đã áp dụng hình thức ký kết họp đồng
gia nhập HTX. Sự mở rộng đối tượng tham gia với hộ xã viên về cung cấp dịch vụ theo từng
vào phát triển HTX nhằm huy động mọi nguồn vụ ưong năm. Đồng thời, để đảm bảo chủ động
lực vật chất sẵn có vào phục vụ phát triển kinh tế cung ứng dịch vụ cho hộ xã viên, các HTXNN
HTX ở Việt Nam. Với chính sách này, số lượng còn tổ chức ký kết họp đồng với các tổ chức cung
và quy mô HTX tăng lên. Đến ngày 30-6-2010, ứng dịch vụ ngoài HTX như: ký họp đồng với
cả nước có 8.918 HTXNN, bình quân một HTX trạm khuyến nông, chi cục BVTV, công ty giống
có 795 xã viên15. cây trồng, chi nhánh điện, trạm thủy nông,... Bên
Luật Họp tác xã năm 2003, cho phép HTX cạnh việc kinh doanh các dịch vụ phục vụ trực
hoạt động như một doanh nghiệp: “Họp tác xã tiếp sản xuất nông nghiệp, một số các HTXNN
hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư còn mở rộng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về phi nông nghiệp nhằm khai thác triệt để những
các nghĩa vụ tài chính trong phạm vị vốn điều lệ, lợi thế của địa phương mình vào phục cho nhu
vốn tích luỳ và các nguồn vốn khác của Họp tác cầu của xã hội. Năm 2011, cả nước có 80% số
xã theo quy định của pháp luật”16. HTX làm dịch vụ thủy lợi; 30% số HTX làm
Luật Hợp tác xã năm 2003, phân định một dịch vụ cung ứng vật tư, phân bón; 97% số HTX
cách rõ ràng nguồn gốc của khối tài sản, đặc biệt làm dịch vụ chuyển giao tiến tiến bộ kỹ thuật;
là làm rõ khối tài sản chung bao gồm các công 11% số HTXNN làm dịch vụ điện; dịch vụ giống
trình phục vụ sản xuất, công trình phúc lợi văn cây trồng 53%; dịch vụ làm đất bằng máy 20%;
hóa, xã hội, kết cấu hạ tầng phục vụ chung cộng dịch vụ thúy 21 %17.
đồng dân cư được hình thành từ quỳ phát triển Tuy nhiên, trong quá trình đổi mới mô hình
sản xuất, quỳ phúc lợi của HTX, các nguồn vốn theo Luật Họp tác xã năm 2003, vẫn tồn tại những
do nhà nước trợ cấp, quà biếu tặng của các cá hạn chế, đó là: xã viên không ý thức đầy đủ được
nhân trong và ngoài nước. quyền lợi và nghĩa vụ của họ trong HTX18; cơ
Luật Hợp tác xã năm 2003, phân định rõ hơn chế quản lý nội bộ HTX chưa được đổi mới theo
chức năng nhiệm vụ ưong bộ máy quản lý của hướng điều chỉnh hữu hiệu các mối quan hệ giữa
HTX, Luật Hợp tác xã năm 2003 bên cạnh việc xã viên frong các hoạt động của HTX; tô chức bộ
quy định duy trì một bộ máy vừa quản lý vừa máy quản lý và điều hành HTX còn nhiều hạn
điều hành HTX như Luật Họp tác xã năm 1996 chế, tình trạng cán bộ chủ chốt HTX chuyển sang
đã cho phép HTX thành lập riêng bộ máy quản lý làm công tác chính quyền đê có chế độ on định
và bộ máy điều hành. Đây là một điếm mới hoàn hơn diễn ra khá phổ biến; việc HTX hoạt động
toàn frong Luật Hợp tác xã năm 2003 so với Luật như một doanh nghiệp nên dẫn đến hiện tượng
Họp tác xã năm 1996. HTX hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, mất đi bản
Thực hiện Luật Họp tác xã năm 2003, cơ chất phục vụ thành viên của HTX; kết quả hoạt
cấu tổ chức quản lý các hoạt động dịch vụ của động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của HTXNN
HTXNN đã có sự thay đổi căn bản. Các HTXNN còn hạn chế. Năm 2011, cả nước có 2.997 HTX
đều tổ chức các tổ, đội dịch vụ để thực hiện việc khá chiếm 33%, 4.089 HTX (45%) trung bình và
cung ứng dịch vụ cho các hộ xã viên. Để thực 1999 HTX (22%) số HTX yếu kém19.

25
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LỊCH SỬĐÀNG

5. Đổi mới mô hình Hợp tác xã nông nghiệp vốn góp của thành viên không chênh lệch nhau

theo Luật Hợp tácxã năm 2012 (2013-2021) quá lớn20, về phân phối thu nhập, Luật quy định
Ngày 20-11-2012, Quốc hội khóa XIII, kỳ theo hướng phù hợp hơn với bản chất của HTX

họp thứ 4 thông qua Luật Họp tác xã mới thay và phù hợp với quy định pháp luật hiện hành về
cho Luật Họp tác xã năm 2003, có hiệu lực thi thuế, đồng thời giao quyền cho đại hội thành
hành từ ngày 1-7-2013. Mô hình HTX theo Luật viên quyết định mức cụ thể tùy theo điều kiện
Họp tác xã năm 2012 có nhiều điểm mới: về của HTX.
bộ máy tổ chức: Luật Họp tác xã năm 2012 quy Thực hiện đổi mới mô hình HTX theo Luật
định bộ máy tổ chức của HTX gồm: đại hội thành Hợp tác xã năm 2012, đến cuối năm 2018, cả
viên, hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám nước có 13.856 HTXNN, tăng 5.769 HTX so
đốc, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên (Điều với năm 2002 (trong đó HTX chuyển đổi, thành
29). Như vậy, tên gọi các chức danh trong cơ cấu lập mới là 9.391 HTX, giải thể 3.643 HTX, 21
tổ chức bộ máy HTX đã thay đổi, nhằm đáp ứng HTX chuyển từ phi nông nghiệp sang). Binh
nhu cầu kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc quân một tinh có 220 HTX, ưong đó lớn nhất
tế. về chức năng, quyền hạn frong cơ cấu tổ chức là Đồng bằng sông Hồng bình quân 362 hợp tác
bộ máy, Luật quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, xã/tỉnh; tiếp đến là Bắc Trung Bộ và Duyên hải
quyền hạn của các chức danh quản lý frong cơ Miền Trung bình quân 259 HTX/tỉnh, Trung du
cấu tổ chức bộ máy HTX nhằm tách bạch các miền núi phía Bắc bình quân 223 HTX/tỉnh, Tây
chức năng quản lý của chủ sở hữu và chức năng Nguyên bình quân 161 HTX/tỉnh, Đồng bằng
điều hành, ưánh chồng chéo và nguy cơ lạm sông Cửu Long bình quân 139 HTX/tỉnh; ít nhất
quyền ưong quản lý, điều hành HTX, liên hiệp là vùng Đông Nam Bộ 85 HTX/tỉnh. Các HTX
HTX. về quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên, hoạt động tổng hợp (chiếm 49,47%), số còn lại
Luật quy định thành viên có quyền yêu cầu HTX (50,53%) hoạt động theo chuyên ngành, trong
cung ứng sản phẩm, dịch vụ theo cam kết kinh lĩnh vực trong ưọt lớn nhất, tiếp đó là chăn nuôi
tế giữa thành viên và HTX, theo nguyên tắc bình và thuy sản, thấp nhất là diêm nghiệp, số HTX
đẳng giữa các thành viên, về nghĩa vụ, thành yếu kém đã ngừng hoạt động là 625 hợp tác xã,
viên bắt buộc phải “sử dụng sản phẩm, dịch vụ tập trung nhiều ở các tỉnh Đồng bằng sông Hồng,
của HTX theo hợp đồng dịch vụ. Góp đủ, đúng Tây Nguyên và một số tỉnh vùng Miền núi phía
thời hạn vốn góp đã cam kết theo quy định của Bắc, Đông Nam Bộ21.
điều lệ (Điều 15). về mức góp vốn, quy định về thành viên HTXNN, đến cuối năm 2018 cả
mức góp vốn tối đa của một thành viên nhằm nước có 3.769.964 thành viên HTXNN (bình quân
khang định bản chất của HTX là đề cao việc thu khoảng 280 thành viên/HTX), giảm 1.615.109
hút nhiều người tham gia HTX để có nhiều vốn thành viên so với năm 2003 (trong đó thành viên
hoạt động chứ không phải huy động nhiều vốn từ mới kết nạp là 144.942 thành viên, thành viên ra
một hoặc một số ít thành viên và nguyên tắc bình khỏi HTX là 1.760.051)22.
đẳng ưong quản lý HTX, thể hiện tính chất quan Tuy nhiên, việc chuyển đổi mô hình HTXNN
hệ xã hội của những người có nhu cầu chung về theo Luật Họp tác xã năm 2012 còn chậm, nhiều
kinh tế, văn hóa, xã hội có vị thế yếu hơn và có HTX chưa thực hiện tốt vai ưò liên kết, hồ ượ
sức cạnh franh kém hơn ưên thị trường, theo đó, kinh tế hộ. Đại hội lần thứ XIII của Đảng (năm

26
TẠP CHÍ LỊCH sửĐẢNG 1-2022

2021) xác định “Nhà nước có chính sách hỗ 6. Theo: https://thuvienphapluatvn/van-ban/Doanh-ng-


khuyến khích phát triển các mô hình kinh tế hợp hiep/Thong-tu-449-TTg-dieu-le-mau-hop-tac-xa-san-xuat-
tác, các họp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa, nong-nghiep-bac-thap-21655.aspx
kinh tế hộ, trang trại trong nông nghiệp”23. Đồng 7, 8. Tổng cục Thống kê: Niên giám thống kê năm 1981,
thời tích cực thực hiện “đổi mới, nâng cao hiệu H, tháng 12-1982, te 110,110
quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, 9. Đào Văn Tập (chủ biên): 45 năm kinh tế Việt Nam
họp tác xã gắn với phát huy vai trò làm chủ, tăng (1945-1990), Nxb KHXH, H, 1990, te.101
cường lợi ích của các thành viên, nâng cao khả 10. Trương Thị Tiến: Đối mới cơ chế quân lý kinh tế nông
năng huy động nguồn lực”24. nghiệp ở Việt Nam, Nxb CTQG, H, 1999, te. 58
Thực hiện những chủ trưong của Đảng, chính 11, 12. Nguyễn Sinh Cúc: “30 năm hợp tác hóa nông
sách của Nhà nước, đến cuối năm 2021, cả nước có nghiệp ở nước ta (Qua số liệu thống kê)”, Tạp chí thông tin lý

khoảng 18.327 HTXNN và 79 liên hiệp HTXNN; luận, tháng 11-1989, te. 68,68
2.300 HTXNN đã thành lập doạnh nghiệp, trong 13. Xem: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-
đó có 2.200 HTX ứng dụng công nghệ cao, công nghiep/Luat-hop-tac-xa-199647-L-CTN-39622.aspx
nghệ số trong sản xuất25. 14. GS Hồ Văn Vĩnh, TS Nguyễn Quốc Thái: Mô hình
Trong suốt quá trình xây dựng và phát triển phát triến hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam, Nxb Nông
từ năm 1955 đến năm 2021, mô hình HTXNN nghiệp, H, 2005, te. 118-119
Việt Nam luôn được đổi mới để thích ứng với 15. Quỹ Châu Á: Camnanghọptácxãnôngnghiệp,Wỉữ
tình hình đất nước. Mỗi lần đổi mới, mô hình Lao động xã hội, H, 2012, te 20
HTXNN ở nước ta ngày càng được hoàn thiện, 16. Xem: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-
trong đó, kể từ năm 1988, mô hình HTX dần nghiep/Luat-Hop-tac-xa-2003-18-2003-QH11-51700.aspx
chuyển từ chế độ tập thể hóa về tư liệu sản xuất, 17, 18,19. Ban Chấp hành Trung ương-Ban cán sự Đảng
thực hiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế tập - Bộ nông nghiệp & Phát triển nông thôn; số 329-BC/BCS,
trung quan liêu bao cấp chuyển sang mô hình ngày 22-6-2012; “Báo cáo tổng kết 10 năm thục hiện Nghị
HTX hoạt động theo cơ chế thị trường, mang lại quyết số 13-NQ/TW Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ

lợi ích thiết thực cho các thành viên, góp phàn 5 (Khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát triền và nâng cao hiệu quà

tích cực vào chương trình xây dựng nông thôn kinh tế tập thể trong Ghh vục nông nghiệp, nông thôn’ ’, Hà Nội,

mới của Đảng và Nhà nước. ngày 22-6-2012, te. 6,15,8


20. Chính Phủ: ‘Tờ trình số 52-TTr/CP về Dự án Luật
Họp tác xã sửa đổi”, Hà Nội, ngày 30-3-2012, te. 22
21, 22. Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn: ‘ Báo cáo
tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết so 13-NQ/TW ngày
18-3-2002”, Hội nghị lần thứ 5, Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triến, nâng cao hiệu
quả kinh tế tập thể trong nông nghiệp, H, 2019
23, 24.ĐảngCộngsảnViệtNam: Văn kiện Đại hội đại biẩi

1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiên Đàng Toàn tập, toàn quốc lần thứxni, Nxb CTQGST, H, 2021, T. Ị, te 134,240

Nxb CTQG, H, 2002, T. 2, te 2 25. Theo http://baochinhphu.vn/Kinh-te/Phat-trien-hop-


2,3,4,5. Sđd, T. 14, te 81,581,582,582 tac-xa-tao-ra-suc-manh-da-chieu/450073.vgp.

27

You might also like