Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ CƯƠNG HỌC PHẦN DẪN LUẬN NGÔN NGỮ HỌC
ĐỀ CƯƠNG HỌC PHẦN DẪN LUẬN NGÔN NGỮ HỌC
I. ÂM VỊ
1. Định nghĩa:
- Đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất
- Tổng thể / chùm các nét khu biệt được thể hiện đồng thời
- Đơn vị trìu tượng mang tính XH, có chức năng khu biệt nghĩa của hệ thống âm
thanh của ngôn ngữ
2. Đặc điểm
- Âm vị là đơn vị trìu tượng của hệ thống âm thanh ngôn ngữ
- Là đơn vị chức năng mang tính XH, k của riêng cá nhân nào
- Kí hiệu: /a/; /t/,…
Nét khu biệt: 1 âm tố được cấu tạo bởi nhiều yếu tố cấu âm-âm học. Đặc
trưng cấu âm-âm học có chức năng xã hội, khu biệt âm này với âm khác
trong 1 ngôn ngữ. Không phải tất cả đặc điểm ngữ âm của 1 âm có giá trị
như nhau. Đặc trưng (+/-) quan yếu.
Vd: 2 từ “vinh” và “xinh” khu biệt nhau ở phần đầu và đặc trưng:
[k] trong ki,ke khác với [k] trong cung, co khác với [k] trong qua,quê
Phân loại theo khả năng h.động độc lập hay k độc lập:
+ Hình vị tự do: Hoạt động độc lập (căn tố).
+ Hình vị hạn chế: Hoạt động không độc lập (phụ tố). <Trong
Tiếng Việt, đại diện là các từ Hán Việt do k hoạt động độc lập so
với các từ thuần việt mang nghĩa tương đương>
Vd : Taller, hotter // worker, interpreter
Cats, walks // cat’s tall, chair’s long
Hình vị có cùng hình thái ngữ âm, nhưng có thể khác nhau về chức năng/
nghĩa
2.2. Hình vị tiếng việt
Phân loại theo nghĩa:
Hình vị tự thân mang nghĩa, được quy chiếu vào 1 đối tượng, khái
niệm: bát , cơm, xinh, đẹp, đi,…
Hình vị vô nghĩa: tự thân nó k quy chiếu được vào 1 đối tượng, 1
khái niệm nhưng sự hiện diện của nó trong cấu trúc từ làm cho các từ
khác nhau: lạnh lùng, lạnh lẽo,….
Hình vị tự thân không mang nghĩa: xuất hiện trong những từ mà tất
cả các hình vị tham gia cấu tạo nên từ đều không quy chiếu vào 1 đối
tượng hay khái niệm: Long lanh, lúng liếng,…
Phân loại theo khả năng hoạt động độc lập:
Hình vị tự do: có thể hoạt động tự do trong ngôn ngữ với tư cách từ.
Đại diện từ thuần Việt
Hình vị k tự do: hình vị chưa/ không có khả năng trở thành từ theo
phương thức từ hóa hình vị
2.3.
o NN biến hình ( Tiếng Anh, Nga)
Căn tố: là những hvi có nghĩa từ vựng, có thể hoạt động tương đối
độc lập và có thể tự mình trở thành từ đơn => từ đơn đc hình thành từ
căn tố
Phụ tố: mang ý nghĩa từ vựng bổ sung, luôn kết hợp với căn tố, cho
ra các từ khác nhau
VD: -er => ý nghĩa từ vựng phụ
-s => YNNP (Số nhiều)
=> phân loại phụ tố dựa trên vị trí của phụ tố so với căn tố và chức năng của phụ tố =>
tiền tố, hậu tố, trung tố (tiếng Ulwa)
- Nghĩa sở chỉ: MQH của từ ( vỏ âm thanh) với đối tượng ( S.vật; hiện tượng; hđ;
quá trình; tính chất;…) mà từ đó quy chiếu, chỉ ra
Hư từ không mang nghĩa sở chỉ (if, will,thì, là, rằng)
- Nghĩa sở biểu: MQH của từ với khái niệm mà từ biểu thị
Nhìn chung không có 2 từ nào mang nghĩa tương đồng chính xác trong 2
ngôn ngữ khác nhau mà chỉ chung 1 phần nào đó
VD: T.Việt: cây => Tanh: Tree
- Nghĩa kết cấu: MQH của từ với các từ khác trong hệ thống, thể hiện qua khả
năng kết hợp với ngữ pháp và kết hợp với từ vựng
VD: với tay – kiễng chân- rướn cổ => đều là hđ diễn tả từ vị trí thấp lên
cao
- Nghĩa sở dụng: Thái độ, tình cảm, cảm xúc của người nói trong sử dụng từ ngữ,
có tác động nghĩa sở chỉ + sở biểu, có chức năng định hướng cách dùng từ trong
giao tiếp.
VD: nhắc tới kim tiêm=> sợ; nhắc tới mẹ=> bà la sát
Các thực từ (DT,TT, ĐT) sẽ có cả 4 thành phần này
3. Từ đa nghĩa
- Từ có từ 2 nghĩa trở lên, các nghĩa có mqh với nhau
- Các nghĩa của từ đa nghĩa biểu thị: Những đặc điểm khác nhau của đối tượng
và những đối tượng khác nhau trong hiện thực
VD: từ “xuân”
“Mùa xuân là Tết trồng cây
Làm cho đất nước càng ngày càng xuân”
VD: (1) từ “màn”
Vải màn => vải mỏng
Mắc màn => chống muỗi
Vở kịch có 5 màn => chỉ số phần của vở kịch
Màn tranh luận/ cãi nhau => trận (hài hước)
(2) Từ “lấy”
Lấy vợ/chồng
Hành động cầm nhặt
Là 1 từ ngữ âm có nhiều nghĩa, các nghĩa có mqh với nhau
- Hiện tượng chuyển nghĩa của từ:
Với tư cách là đơn vị định danh, từ có thể di chuyển từ chỗ gọi tên cho
đối tượng này sang gọi tên cho đối tượng khác => thêm nghĩa mới cho từ
Quá trình chuyển nghĩa có thể xuất phát từ nghĩa ban đầu hoặc nghĩa
khác
S => S1 => S2=>S3 (S1 chuyển nghĩa từ S; S2 chuyển nghĩa từ
S1)
S => S1
Phương thức chuyển nghĩa của từ: là phương thức mà dựa vào đó có thể
thực hiện việc chuyển biến ý nghĩa cho từ, tạo nghĩa mới cho từ
Có 2 phương thức:
Ẩn dụ: lấy tên sự vật X để gọi tên sự vật Y dựa trên sự tương đồng
giữa 2 sự vật
VD: Chân bàn, cánh quạt. thời gian trôi,…
Hoán dụ: lấy tên gọi của sự vật A để gọi tên sự vật B dựa trên quan
hệ tương cận đi (đi đôi khách quan) của sự vật
VD: Nhà có 5 miệng ăn
*** Phân biệt ẩn dụ và hoán dụ
Ẩn dụ Hoán dụ
Giống Đều là dùng tên của sự vật này để gọi tên của SV khác
Khác Giữa 2 sv có mối tương quan với Giữa A và B có mối liên hệ tương cận, 2
nhau SV, HT luôn đi đôi với nhau, khó có thể
Dựa trên nhận thức chủ hình dung A nếu thiếu B=> tính khách
quan của CN quan
4. Từ đồng nghĩa
- Là những từ khác nhau về vỏ âm thanh, chữ viết, gần nhau về nghĩa, phân biệt
với nhau về sắc thái ý nghĩa hoặc phong cách, phạm vi sử dụng
- Từ trung tâm của nhóm từ đồng nghĩa: 1 từ mang nghĩa chung, đc dùng phổ
biến và trung hòa về phong cách, đc lấy làm cơ sở để tập hợp và phân tích so
sánh với các từ khác
VD: cho, tặng, biếu,…
Huyết-máu-tiết
Hy sinh- tạ thế
Đồng nghĩa nhưng không thay thế được cho nhau, khác nhau về phạm vi sử
dụng
- Phân loại từ đồng nghĩa
o Từ đồng nghĩa hoàn toàn: nghĩa giống nhau hoàn toàn,chỉ khác nhau về
phạm vi sử dụng
VD: Heo – lợn, ngô- bắp. ô-dù,..
o Từ đồng nghĩa không hoàn toàn: Khác nhau ở 1 nét nghĩa nào đó
Khác nhau ở nét nghĩa phong cách
VD: ăn,xơi,nốc,hớp,đớp,…
Một từ đa nghĩa có thể tham gia nhiều nhóm đồng nghĩa khác nhau:
VD: Từ “lành”
(1) Tính cách người: lành, hiền lành, hiền hậu,…
(2) Sức khỏe: lành, khỏe, khỏi, hồi phục
- Quan hệ từ đa nghĩa và đồng nghĩa: Một từ đa nghĩa có thể tham gia nhiều
nhóm nghĩa
VD: từ “Coi” với 2 nét nghĩa
(1) Thấy có vẻ, trông có vẻ ngó, xem, nhìn
(2) Trông cho khỏi bị hư hại giữ
- Số lượng các yếu tố trong quan hệ đẳng lập: gồm 2 yếu tố. Về nguyên
tắc, trật tự sắp xếp là tự do, nhưng trong thực tế, một số nhân tố ngữ
dụng (nhân tố bên ngoài ngôn ngữ) cũng vấn có thể chi phối trật tự tổ
hợp:
+ Nhân tố thời gian: sắp xếp theo trình tự thời gian: Nó đến và xin lỗi.
+ Nhân tố lịch sự: người có vị thế cao thường nêu đằng trước: Ông hiệu
trưởng và ông trưởng khoa đến).