Professional Documents
Culture Documents
Câu 7
Câu 7
Nhận xét:
- Qua quan sát, ta thấy phần lớn sinh viên sử dùng xe dịch vụ trung bình dưới 10 lần
một tháng (68.3%), số sinh viên đi trên 10 lần chiếm 17.3% và rất ít sinh viên không đi
sử dụng dịch vụ xe công cộng (11.5%).
- Đa số sinh viên không sử dụng xe công nghệ thường xuyên với tần suất cao. Dịch vụ
này đối với sinh viên khá phổ biến, tuy nhiên chưa cao, dịch vụ chưa hoàn thiện và
chưa đáp ứng được nhu cầu của sinh viên.
Câu 8: Bảng tần số thể hiện mức độ hài lòng của sinh viên đối với loại dịch vụ xe
công nghệ.
Nhận xét:
- Trong tổng số 101 sinh viên tham gia khảo sát, phần lớn sinh viên cảm thấy hài lòng
với dịch vụ xe công nghệ (73,1%), có 14.4% sinh viên đánh giá dịch vụ xe công nghệ ở
mức tạm được và tương đối ít sinh viên cảm thấy rất hài lòng đối với loại dịch vụ này
(9.6%)
Câu 9: Bảng tần số thể hiện hãng xe yêu thích nhất của sinh viên.
Nhận xét:
- Thông qua quan sát từ kết quả khảo sát, ta thấy chủ yếu sinh viên chọn Grab là hãng
xe yêu thích nhất với 44.2%, có 30.8% sinh viên chọn Be, có 12.5% sinh viên chọn
Xanh SM và 6.7% sinh viên chọn Gojek. Có rất ít sinh viên chọn Shopee Food (1%), có
1% sinh viên không thích hãng xe nào và 1% sinh viên không thích hãng xe nào.
Câu 10: Bảng tần số thể hiện mức độ nhận diện của các hãng xe đối với sinh
viên.
- Có thể thấy trong số 101 sinh viên tham gia khảo sát, Grab là hãng xe có độ nhận
diện rất cao, quen thuộc với hầu hết các sinh viên (93.1%), Be là hãng xe có độ phổ
biến cao thứ 2 với 80.2%, có 67.3% sinh viên biết đến Gojek và 60% sinh viên biết đến
Xanh SM. Có ít sinh viên biết đến hãng xe dịch vụ MyGo (7,9%) và chỉ có 1% sinh viên
biết đến Shopee Food. Có rất ít sinh viên không sử dụng xe công nghệ (1%).
- Có thể thấy hãng xe Grab có độ phủ sóng và nhận diện rất cao, hầu hết sinh viên khi
nhắc đến dịch vụ xe công nghệ đều biết đến hãng xe này, cho thấy chiến lược
marketing của hãng có hiệu quả để trong việc tiếp cận thị trường với đối tượng là sinh
viên và hãng có dịch vụ tốt, mức giá phù hợp để giữ chân được khách h
Câu 11: Bảng tần số thể hiện mục đích chủ yếu sử dụng dịch vụ xe công nghệ
của sinh viên.
Mục đích Tần số Phần trăm Phần trăm các trường hợp
Giao đồ ăn 59 34,7 58,4
Giao hàng 24 14,1 23,8
Di chuyển 87 51,2 86,1
Tổng số 170 100 168,3
Nhận xét:
- Qua quan sát, ta thấy phần lớn sinh viên sử dụng dịch vụ xe công nghệ để phục vụ
cho mục đích di chuyển (86,1%), có 58,4% sinh viên sử dụng cho mục đích giao đồ ăn
và 23.8% sinh viên sử dụng dịch vụ này cho mục đích giao hàng.
Câu 12: Bảng tần số thể hiện các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử
dụng hãng xe công nghệ của sinh viên.