Professional Documents
Culture Documents
Ghi Chép Luật So Sánh
Ghi Chép Luật So Sánh
Không phải là một ngành luật thực định không tìm hiểu nội dung pháp luật.
Đối tượng của luật so sánh là: Nghiên cứu tổng thể hệ thống pháp luật khác nhau trên thế giới, cách thức tiến hành
công trình nghiên cứu (bước? nhiệm vụ?)
Là một sự tổng hợp của nhiều quan điểm khác nhau ko có sử dụng định nghĩa
Định nghĩa (cách gọi tên và sự đồng ý thống nhất quan điểm)>< Khái niệm (sự chung hoà giữa các quan điểm với
nhau, không đảm bảo sự chính xác).
Chưa có tên gọi chính xác cho môn “Luật so sánh”, hoặc “So sánh luật”, hoặc “Luật học so sánh”.
- Luật so sánh:
o Dể gây ra sự nhầm lẫn với một ngành luật thực định.
o Thực tế, không tồn tại 1 ngành luật có tên là Luật so sánh (ko có quy phạm pháp luật điều chỉnh trong
lĩnh vực so sánh).
o Tuy nhiên, được sử dụng phổ biến nhất.
Đã đc những quốc gia (như Mỹ, Anh, Ý,...) tiên phong trong lĩnh vực so sánh gọi là luật so sánh
kể từ thởi đầu. ko có nhu cầu thay đổi
Luật so sánh tự khẳng định là một ngành khoa học nghiên cứu pháp luật, chứ không phải là một
ngành luật. Xuất phát từ nội hàm, lịch sử phát triển của luật so sánh
- So sánh luật: phương pháp nghiên cứu pháp luật, hoạt động tìm ra điểm giống – khác nhau giữa các chủ thể
cần đc so sánh.
- Luật học so sánh:
o Xuất phát từ người Nga (đầu thế kỉ 20) Có ảnh hưởng đến Việt Nam, Việt Nam đã từng sử dụng
Luật học so sánh. Sau này, Việt Nam nhận đc gói tài trợ từ Hội Luật so sánh tại Thuỷ Điển và bắt đầu
chuyển từ Luật học so sánh thành luật so sánh (điển hình là: Michael Bogdan)
o Nghiên cứu tổng thể các hệ thống pháp luật khác nhau trên thế giới, để tìm điểm tương đồng giữa
chúng.
o Thể hiện là 1 lĩnh vực khoa học pháp lý độc lập.
o Tên gọi có nội hàm chính xác nhất.
LƯU Ý: Ko có tên gọi nào là chính xác nhất hay làm thay đổi bản chất của môn học Luật so sánh. Chỉ là cách
thống nhất trong quy ước khi kể về 1 sv ht. Các tên gọi chỉ có khác biệt về nội hàm.
Nhiệm vụ:
- Zweigert & Kotz: pháp luật là đối tượng của công trình so sánh. áp dụng pp tổng hợp. có phạm vi rộng
- Peter De Cruz: nghiên cứu có hệ thống các truyền thống, quy phạm pháp luật. áp dụng pp tổng hợp. có
phạm vi rộng
- XHCN: liệt kê đối tượng thuộc đối tượng của luật so sánh (hệ tư tưởng, kỹ thuật pháp lý, hệ thống - chế định
pháp luật). áp dụng pp liệt kê có phạm vi rộng
- Michael Bogdan: là sự kết hợp của pp liệt kê và pp khái quát hoá. Có phạm vi lớn nhất. Chia thành 4 nhóm
đối tượng:
o Sự tương đồng và khác biệt
o Nguồn gốc của chúng, đánh giá giải pháp, phân nhóm thành các dòng hệ thống pháp luật khác nhau
o ....
o Việc cấy ghép pháp luật.
Các quan điểm trên ko phủ nhận nhau. Chúng khác biệt ở phạm vi, cách thức đưa ra quan điểm. Vì vậy, không có
quan điểm nào là chính xác nhất, chỉ có quan điểm phổ biến nhất.
Cấp độ so sánh:
- Vì có phạm vi rộng lớn nên ta chia thành nhiều cấp độ sánh để đầu tư nghiên cứu phù hợp, chính xác
- Có 2 cấp độ so sánh lớn:
o Vĩ mô
Công trình nghiên cứu vấn đề mấu chốt, căn bản, cốt lõi trong hệ thống pháp luật
Nghiên cứu về Hình thức pháp luật, phương pháp tư duy, kỹ thuật lập pháp,...
Là cấp độ so sánh cao nhất
o Vi mô
Quy định pháp luật cụ thể
So sánh các vấn đề cụ thể
QPPL và chế định pháp luật của Hệ thống Pháp luật
KẾT LUẬN:
Luật so sánh là lĩnh vực khoa học độc lập nghiên cứu:
- So sánh các hệ thống pháp luật khác nhau để tìm ra điểm tương đồng, điểm khác biệt giữa
chúng
- Xác định nguồn gốc của của sự tương đồng, khác biệt ấy. Tìm ra được giải pháp của chúng.
Phân nhóm, xác lập các dòng họ pháp luật, nghiên cứu các vấn đề cốt lõi
- Xử lý mang tính Phương pháp luận
- Xây dựng cơ sở phương pháp luận để tiến hành nghiên cứu phục vụ trong việc cấy ghép pháp
luật
1. Mối liên hệ
Nghiên cứu pháp luật nước ngoài và luật so sánh là 2 ngành khoa học pháp lý độc lập với nhau. Nghiên cứu pháp
luật nước ngoài có chức năng bổ trợ cho công trình luật so sánh.
Nghiên cứu pháp luật nước ngoài được coi như một quá trình thu thập thông tin thô để tìm hiểu và xây dựng công
trình luật so sánh.
Vì sao hoạt động so sánh pháp luật không thể tách rời hoạt động nghiên cứu pháp luật nước ngoài?
- Vì so sánh pháp luật cần phải có sự xuất hiện của 2 đối tượng so sánh (hệ thống pháp luật). Nghiên cứu pháp
luật nước ngoài sẽ cung cấp nguồn thông tin cần thiết và cung cấp cơ sở không thể thiếu trong nghiên cứu. Luật so
sánh cung cấp các nguyên tắc pháp lý cần thiết để đảm bảo hoạt động nghiên cứu nước ngoài.
đảm bảo khách quan, dễ dàng, khoa học và tránh đc sai lầm
Nguồn thông tin chủ yếu Nguồn thông tin thứ yếu
Là nguồn luật của HTPLQG Là nguồn gián tiếp thể hiện nội
Khái niệm
dung của luật của HTPLQG
Dựa trên giá trí pháp lý của từng loại nguồn thông tin
Cách thức phân loại
Là kênh chính thống, thể hiện đầy Dễ thu thập thập, dễ tiếp thu nội
đủ nội dung. Đầy đủ, chính xác dung
Hạn chế Khó thu thập, khó nắm bắt được Độ tin cậy không cao
mục đích của nhà nước nước ngoài
Khó nắm bắt quan điểm của nhà lập
khi ban hành hoặc thừa nhận QPPL
pháp, nhà nước nước ngoài
Thiếu sự kiểm chứng
Dựa vào mục đích nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và cấp độ só sánh mà NCC có thể sử đồng thời cả hai loại
nguồn. Mỗi loại nguồn thông tin đều có vai trò riêng
Không thể cho rằng nguồn thông tin này tốt hơn nguồn thông tin kia hay có vai trò quan trọng hơn nguồn thông
tin khác. Tuỳ trường hợp, mà ng nghiên cứu sử dụng nguồn thông tin.
Yếu tố khách quan sẽ liên quan đến Bài nghiên cứu (đối tượng, phạm vi Công trình nghiên cứu), yếu tố chủ quan
sẽ phản ánh người nghiên cứu (khả năng, trình độ của Người nghiên cứu để lựa chọn thông tin phù hợp)
3. Sai lầm cần tránh khi nghiên cứu
3.1. Trong xác định, thu thập, dịch thuật nguồn thông tin
Học giả thuộc HTPL A cho rằng HTPL B chủ yếu sử dụng văn bản thành văn, nên họ chú trọng nghiên cứu văn bản
thành văn mà bỏ qua các nguồn khác.
Thể hiện thông qua: Ng nghiên cứu tập trung quá vào nguồn chính thống. Sử dụng các công cụ dịch thuật không
chính xác.
Để tránh: Thu thập một cách toàn diện (nội dung pháp luật, thực tế áp dụng), sử dụng từ điển chuyên ngành.
Biểu hiện:
3.3. Sử dụng phương pháp và quan điểm như Nghiên cứu pháp luật trong nước
Sai lầm ở một cách khách quan (ng nghiên cứu không nhận thức đc), cũng có sai lầm chủ quan (trong việc ng
nghiên cứu áp đặt ý kiến chủ quan).
Người chưa từng học PLQG đôi khi sẽ có thể nghiên cứu pháp luật nước ngoài tốt hơn.
Biểu hiện thông qua việc: Ng nghiên cứu có xu hướng áp dụng những kiến thức sẵn có.
3.4. Người nghiên cứu tách rời khỏi chính sách pháp luật của Quốc gia
Ng nghiên cứu hay tập trung vào 1 hay 1 vài vấn đề cụ thể mà bỏ qua các yếu tố khác như chính sách pháp luật của
nhà nước.
4. Nguyên tắc giải thích và sử dụng các nguồn luật nước ngoài
4.1. Tôn trọng trật tư phân cấp các nguồn luật trong HTPL đc nghiên cứu
Phải xem xét các trường hợp, tình huống cụ thể để có thể áp dụng pháp luật theo trình tự phù hợp.
Phải cân nhắc nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật khác, hoặc án lệ khác
4.2. Nguyên tắc đảm bảo tính tổng thể, toàn diện đối với HTPL được nghiên cứu
Phải đặt quá trình nghiên cứu trong mối quan hệ tổng thể: từ quy định trực tiếp đến quy định gián tiếp.
Ko thể sử dụng chi tiết để đánh giá tổng thể mà còn phải đặt chi tiết với các mối quan hệ liên quan với nó để có thể
mô tả được tổng thể HTPL.
Phải cân nhắc những vấn đề liên quan đến vấn đề đang được nghiên cứu
4.4. Nguyên tắc giải thích pháp luật đúng với cách thức giải thích pháp luật của HTPL nơi đã ban hành ra
quy phạm pháp luật đó
Các nguồn luật nước ngoài phải được giải thích như chúng được giải thích tại các quốc gia đã ban hành, công nhận
nguồn luật ấy.
4.5. Vấn đề về dịch thuật trong hoạt động nghiên cứu pháp luật nước ngoài
BÀI 3: HỆ THỐNG PHÁP LUẬT CHỦ YẾU TRÊN THẾ GIỚI
1. Tổng quan
a. Hệ thống pháp luật quốc gia: chỉ cần có quốc gia về mặt vật lý. Đc xây dựng trên các QPPL có quan hệ nội tại
thống nhất với nhau và phân định thành các chế định luật, ngành luật.
Được hình thành thông qua: Nhà nước đặc ra quy tắc xử sự mới và thừa nhận các quy tắt có sẵn
HTPL còn bao gồm các nguyên tắc, chế định xuất phát từ ĐƯQT, tập quán pháp, tiền lệ pháp của TA, trọng tài
quốc tế; quan niệm, chuẩn mực đạo đức xã hội, chính sách của nhà nước, học thuyết của chuyên gia hoặc tôn
giáo,...
b. HTPL thế giới: tập hợp mẹ của các HTPL Quốc gia có chung những điểm tương đồng với nhau. Những điểm
tương đồng được xác định từ những tiêu chí nhất định.
Các thuật ngữ liên quan: Truyền thống pháp luật (Tradition of law), Dòng họ/Gia đình pháp luật (Family of law).
Về mặt nội hàm, thì chúng ko giống nhau (tradition of law thì phản ánh các hệ thống trong 1 khoảng không gian
văn hoá, hệ tư tưởng và địa lý nhất định V. family of law thì tương đồng về lịch sử hình và phát triển, cùng kỹ
thuật, triết lý pháp lý)
Rút ngắn thời gian nghiên cứu, tạo điều kiện cho những nguòi nghiên cứu có thể đào sâu hơn vào các HTPL trên
thế giới
1. Hình thức pháp luật (Tập quán pháp, tiền lệ pháp, văn bản QPPL - phải xem coi trong bối cảnh/ hoàn cảnh quốc
gia họ ưu tiên hình thức pháp luật nào nhất): có thể chia thành:
- Hình thức pháp luật chủ là VBQPPL: Châu âu Lục địa, XHCN
- Hình thức pháp luật chủ là án lệ (luật bất thành văn: Thông luật
- Đa dạng hoá nguồn luật: Anh, Pháp, Mỹ,...
- Toà án chỉ có chức năng xét xử và áp dụng pháp luật HTPL Châu âu lục địa và HTPL XHCN (Lưu ý: Việt
Nam là một ngoại lệ, có án lệ, nghị quyết 04/2019)
- Toà án còn có chức năng ban hành luật (án lệ) HTPL Thông luật
Luật công: quan hệ giữa nhà nước vs công dân hoặc cơ quan nhà nước với nhau; theo phương pháp mệnh lệnh -
quyền uy
Luật tư: quan hệ giữa các tư nhân (không tồn tại sự hiện diện của nhà nước); theo phương pháp tự do - thoả thuận
- Nhóm các quốc gia có sự phân chia thành luật công và luật tư HTPL Châu âu lục địa (CALĐ)
- Nhóm các quốc gia ko có sự phân chia thành luật công và luật tư HTPL Thông luật và HTPL XHCN
5. Mối quan hệ giữa luật hình thức và luật nội dung (luật tố tụng vs luật thực chất)
- Nhóm các quốc gia coi trọng luật hình thức hơn luật nội dung: HTPL thông luật
- Nhóm các quốc gia coi trọng luật nội dung hơn luật hình thức: HTPL CALĐ và HTPL XHCN
6. Mức độ pháp điển hoá pháp luật
Là hình thức hệ thống hoá pháp luật, cơ quan nhà nước tập hợp, sắp xếp, hệ thống hoá HTPL: pháp điển hoá về
mặt hình thức; pháp điển hoá về mặt nội dung ban hành nhưng VBQPL mới trên cơ sở kế thừa cái cũ
- Pháp điển hoá là ưu tiên hàng đầu HTPL Châu âu lục địa và XHCN
- Pháp điển hoá ko đc chú trọng HTPL thông luật
2. Thông luật
3. Dân luật
Giải thích tại sao bị ảnh hưởng bởi HTPL Hồi giáo
4. Luật XHCN
1.1. Thông luật (common law – khác với HTPL Thông luật)
i. Trước 1066
Sau khi Đế chế La Mã bị sụp đổi, lãnh thổ nước Anh được giải phóng nhưng rơi vào tình trạng phân quyền cát cứ
hành chính (các khu lãnh địa).
Kinh tế: Tự cung tự cấp, khép kín trong từng khu lãnh địa
Chính trị: Phân quyền cát cứ, đứng đầu là lãnh chúa phong kiến
Vậy, Anh chưa có HTPL chung nhất cho toàn bộ lãnh thổ Anh
Năm 1066: Xâm lược của người Norman nước Anh bị rơi vào sự thống trị của ng Pháp (Vua William)
Vua William cần phải xoa dịu lãnh chúa phong kiến Anh, nên phải cải cách pháp luật nhưng vẫn giữ 1 phần quyền
lực của lãnh chúa phong kiến anh bằng cách cho giữ các Toà án phong kiến địa phương trước đó.
Các Toà này được mở rộng thẩm quyền của vua William Thành lập Toà án Hoàng gia Anh. Các phương thức:
Hoàng gia Anh đã xây dựng chế đô phong kiến tập quyền ta
b. đặc điểm
Được hình thành tách bạch với con đường lập pháp (Thông luật anh được hình thành qua con đường tư pháp)
Không thừa nhận học thuyết phân chia pháp luật công và pháp luật tư do nhu cầu mở rộng quản lý của nhà vua,
cách mạng tư sản Anh diễn ra nửa vời và sự tồn tại của trát mọi QHXH đều quy về công
Quá trình hình thành của thông luật Anh mang tính liên tục và có tính kế thừa
Trong lĩnh vực dân sự, thông luật Anh chủ yếu sử dụng chế tài phạt tiền
Nguyên tắc Stare decisis (học thuyết tiền lệ phải đc tuân thủ), Ratio decidendi, Obiter dictum (Bình luận thẩm
phán)
2. Hệ thống toà án
2. Hệ thống toà án
2. Hệ thống toà án