You are on page 1of 18

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH


BỘ MÔN QUẢN TRỊ TÁC NGHIỆP KINH DOANH

BÀI TẬP LỚN


HỌC PHẦN: KHỞI SỰ KINH DOANH MÃ
LHP: …. CEMG 4111
GVGD: ……………….
MÃ SỐ ĐỀ/ TÊN ĐỀ TÀI: ……………….
Số Họ và tên Mã số Lớp Ký nộp Điểm bài tập Điể Ghi
báo SV/HV hành Chấ Chấ m chú
dan chính kết
m1 m2
h luận
33 Vương 23D40006 K59V2
Ngọc 0
Huyền

Hà Nội, ngày … tháng … năm 20…


Giảng viên chấm 2 Giảng viên chấm 1
(Ký & ghi rõ họ tên) (Ký & ghi rõ họ tên)

HỌC KỲ 1 NĂM HỌC 2023 - 2024


1
LỜI MỞ ĐẦU

Trong thời đại hiện nay, sự độc đáo và tinh thần sáng tạo đang được khuyến khích
mạnh mẽ trong xã hội. Đặc biệt, ở tầng lớp thanh niên, việc dám nghĩ và thực hiện ý
tưởng mới luôn được đánh giá cao. Trong lĩnh vực xây dựng kinh tế và khởi nghiệp,
đề tài này đang thu hút sự chú ý rộng rãi cả trong cộng đồng Việt Nam và trên thế
giới. Những người hoặc tổ chức khởi nghiệp không ngừng củng cố vai trò quan trọng
của họ trong việc đóng góp vào sự phát triển kinh tế quốc gia, tạo ra cơ hội việc làm
cho người lao động, và khai thác sức sáng tạo và tài năng của bản than.

Nhận thức rõ về tầm quan trọng của khởi nghiệp, Chính phủ đã và đang triển khai
nhiều chính sách và giải pháp để hỗ trợ và khuyến khích tinh thần này, đặc biệt là đối
với thanh niên. Trong xu hướng này, Trường Đại học Thương Mại cũng đã thiết lập
một chương trình đào tạo với học phần “Khởi sự kinh doanh”, giúp sinh viên hiểu rõ
hơn về kiến thức khởi nghiệp. Dưới đây là kết quả của bài tập lớn của em, bao gồm ba
phần chính: Mô hình PEC và kế hoạch cá nhân, Bài luận về tiềm năng ngành kinh
doanh trong tương lai, và xây dựng ý tưởng kinh doanh. Trong quá trình hoàn thiện
bài tập, em không tránh khỏi những sai sót và rất mong các giáo viên có thể góp ý để
em rút kinh nghiệm cho những dự án sau này. Em chân thành cảm ơn sự đóng góp
của mọi người.
2
PHẦN NỘI DUNG
A. Mô hình PEC và kế hoạch cá nhân
1. Đánh giá bản than theo mô hình PEC

Bảng 1.1: Câu hỏi đánh giá bản thân theo mô hình PEC
Bảng 1.1: Câu hỏi đánh giá bản thân theo mô hình PEC
ST Điểm
Tình huống thực tế
T đánh giá
1 Tôi tìm những công việc cần làm 3
Khi đối mặt với một vấn đề khó khăn, tôi dành rất 4
2
nhiều thời gian để tìm ra giải pháp
3 Tôi hoàn thành công việc đúng thời gian đã định 4
Tôi cảm thấy buồn phiền khi công việc không được 4
4
hoàn thành tốt
Tôi thích các tình huống mà tôi có thể kiểm soát 5
5
được càng nhiều càng tốt
6 Tôi thích suy ngẫm về tương lai 4
Mỗi khi bắt đầu một nhiệm vụ hay một dự án mới, tôi 3
7 luôn thu thập rất nhiều thông tin trước khi thực sự bắt tay
vào làm.
Tôi lập kế hoạch cho một dự án cỡ lớn bằng cách 2
8
phân nhỏ nó thành các mục tiêu có quy mô nhỏ hơn.
9 Tôi được người khác ủng hộ các đề xuất của tôi. 2
Tôi cảm thấy tin tưởng rằng tôi sẽ thành công trong 3
10
mọi việc tôi làm.
Dù tôi nói chuyện với bất kỳ ai, tôi luôn tỏ ra mình là 4
11
người biết nghe người khác nói.
Tôi chủ động làm các công việc trước khi tôi được 2
12
người khác yêu cầu làm việc đó.
Tôi cố gắng nhiều lần để yêu cầu người khác làm 3
13
những điều tôi muốn họ làm.
3

14 Tôi giữ vững lời tôi đã hứa. 3


Công việc của tôi tốt hơn công việc của những người 2
15
cùng làm với tôi.
Tôi không thử làm một điều gì mới nếu như không 4
16
chắc chắn rằng tôi sẽ thành công.
Tôi cảm thấy thật phí thời giờ nếu phải lo lắng về 3
17
cuộc đời của mình sẽ ra sao.
Tôi tìm kiếm lời khuyên ở những người hiểu biết 3
18
nhiều về những việc mà tôi đang phải làm.
Tôi suy nghĩ về ưu điểm, nhược điểm hoặc các cách 4
19
khác nhau để thực hiện công việc.
Tôi không bỏ nhiều thời gian suy nghĩ về việc làm 4
20
thế nào để có ảnh hưởng nhiều đến những người khác.
Tôi thay đổi ý kiến nếu những người khác hoàn toàn 4
21
bất đồng với tôi.
Tôi cảm thấy rất bực bội nếu tôi không thể làm theo 4
22
cách của tôi.
23 Tôi thích những thử thách và các cơ hội mới. 2
Khi có điều gì cản trở công việc mà tôi đang cố gắng 4
24 làm, tôi vẫn tiếp tục cố gắng để hoàn thành việc đó bằng
được.
Tôi sẵn sàng làm công việc của người khác trong 2
25 trường hợp cần phải hoàn thành công việc đó cho đúng
hạn.
26 Tôi buồn bực nếu như thời gian của tôi bị bỏ phí. 4
Tôi cân nhắc khả năng thành công hoặc là thất bại 3
27
trước khi quyết định làm một việc nào đó.
Tôi càng biết cụ thể về những gì tôi muốn trong cuộc 5
28 đời bao nhiêu, tôi càng có cơ hội thành công nhiều bấy
nhiêu.
4

Tôi hành động mà chẳng cần phí thời gian cho việc 2
29
thu thập thông tin.
Tôi cố gắng suy nghĩ về tất cả các vấn đề tôi có thể 4
30 sẽ gặp phải và lên kế hoạch phải làm gì nếu quả thực các
vấn đề đó xảy ra.
Tôi nhờ những người quan trọng giúp đỡ để hoàn 3
31
thành các mục tiêu của tôi.
Trong khi thử làm một việc gì đó khó khăn, tôi tin 2
32
tưởng rằng tôi sẽ thành công.
33 Trong quá khứ tôi đã từng thất bại. 3
Tôi thích những công việc mà tôi biết rõ và cảm 4
34
thấy thoải mái.
Khi đối mặt với những khó khăn, tôi nhanh chóng 2
35
chuyển sang làm các công việc khác.
Khi tôi làm việc cho một ai đó, tôi đặc biệt cố gắng 4
36
để người đó hài lòng về công việc của tôi.
Tôi không khi nào hoàn toàn bằng lòng với những 3
37 cách làm việc đã có, tôi luôn nghĩ rằng còn có thể có
cách khác tốt hơn.
38 Tôi làm những việc phiêu lưu mạo hiểm. 2
39 Tôi có kế hoạch rất rõ ràng cho cuộc đời của tôi. 2
Khi tôi thực hiện một công việc cho ai đó, tôi đặt ra 3
40 rất nhiều câu hỏi để có thể chắc chắn rằng tôi đã hiểu
đúng những gì người đó muốn.
Tôi giải quyết các vấn đề khi chúng đã nảy sinh, 2
41 chứ không chịu mất thời gian để dự đoán những vấn đề
này.
42 Để đạt được mục đích của tôi, tôi suy nghĩ về các 2
giải pháp mang lại lợi ích cho tất cả những ai tham gia
vào công việc này.
43 Tôi làm công việc rất tốt. 3
5
44 Đã từng có trường hợp tôi lừa dối ai đó. 2
Tôi thử làm những việc hoàn toàn mới và khác lạ 4
45
đối với những gì tôi đã làm trước đây.
Tôi thử rất nhiều cách để khắc phục những cản trở 3
46
việc đạt được mục đích của tôi.
Gia đình và cuộc sống riêng tư có tầm quan trọng 4
47
đối với tôi hơn là các thời hạn mà tôi đã đặt ra cho mình.
Tôi không tìm được cách thức để có thể hoàn thành 2
48
nhiệm vụ nhanh hơn cả trong công việc và cuộc sống.
Tôi làm những công việc mà người khác cho là 2
49
mạo hiểm.
Tôi lo lắng cho việc hoàn thành các mục tiêu trong 4
50 tuần chẳng kém gì lo lắng cho các mục tiêu trong cả
năm.
Tôi tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn khác nhau 4
51 để giải quyết các nhiệm vụ hay thực hiện các dự án của
mình.
Nếu cách tiếp cận vấn đề này không thành công thì 3
52
tôi suy nghĩ tìm cách tiếp cận khác.
Tôi có khả năng làm cho những người có quan 2
53
điểm hoặc ý tưởng vững chắc phải thay đổi ý kiến.
Tôi giữ vững các quyết định của mình kể cả trong 2
54
trường hợp những người khác bất đồng với tôi.
Khi tôi không biết điều gì đó, tôi công nhận là tôi 4
55
không biết.
6
Bảng 1.2: Bảng tự đánh giá các năng lực cá nhân

Kết quả đánh giá Điểm PEC

3 2 2 4 4
+ + - + +6 = 13 Tìm kiếm cơ hội
(1) (12) (23) (34) (45)

4 3 4 2 3
+ + - + +6 = 18 Kiên định
(2) (13) (24) (35) (46)

4 3 2 4 4
+ + + - +6 = 15 Gắn bó với công việc
(3) (14) (25) (36) (47)

4 2 4 3 2 Đòi hỏi cao về chất lượng và


+ + + - +6 = 17
(4) (15) (26) (37) (48) hiệu quả

Chấp nhận rủi ro


5 4 3 2 2 14
- + + + +6 =
(5) (16) (27) (38) (49)

Có mục tiêu rõ ràng


4 3 5 2 4 18
- + + + +6 =
(6) (17) (28) (39) (50)

Chịu thu thập thông tin


3 3 2 3 4 17
+ - + + +6 =
(7) (18) (29) (40) (51)
7
Có hệ thống trong lập kế hoạch
2 4 4 2 3 17 và quản lý
+ + - + +6 =
(8) (19) (30) (41) (52)

Có sức thuyết phục và tạo dựng


2 4 3 2 2 11 mối quan hệ
- + + + +6 =
(9) (20) (31) (42) (53)

Tự tin
3 4 2 3 2 12
- + + + +6 =
(10) (21) (32) (43) (54)

Tổ Tổng số điểm của các 152


PEC =

Yếu tố hiệu chỉnh


4 4 3 2 4 17
- - - + +18 =
(11) (22) (33) (44) (55)
Điểm
Điểm Điểm
STT PEC sau hiệu
ban đầu phải trừ
chỉnh
1 Tìm kiếm cơ hội 13 0 13
2 Kiên định 18 0 18
3 Gắn bó với công việc 15 0 15
4 Chấp nhận rủi ro 14 0 14
5 Đòi hỏi cao về chất
17 0 17
lượng, hiệu quả
6 Có mục tiêu rõ ràng 18 0 18
7 Chịu thu thập thông
17 0 17
tin
8 Có tính hệ thống trong
17 0 17
lập kế hoạch và quản lý
9 Có sức thuyết phục và
11 0 11
tạo dựng mối quan hệ
10 Tự tin 12 0 12
Tổng số điểm đã
152 0
hiệu chỉnh
8
Bảng 1.3: Bảng điểm sau hiệu chỉnh
9
Dựa trên kết quả đã thực hiện, em tiến hành xây dựng biểu đồ sau:

2.Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của bản thân

Dựa trên kết quả của mô hình PEC, đồng thời căn cứ vào 3 nhóm năng lực, em
tự nhận định thấy bản thân mình có những điểm mạnh, yếu như sau:
 Điểm mạnh:
a) Nhóm các khả năng giúp thành đạt :
Sự kiên định, đánh giá bằng điểm PEC là 18, được xem là một đặc điểm
mạnh quan trọng trong con đường phát triển của em. Trong hành trình
khởi nghiệp, dường như không có gì khó khăn hơn việc đối mặt với
những thách thức không ngừng. Tính kiên định không chỉ là chìa khóa
để vượt qua những khó khăn, mà còn là biểu hiện của sự nỗ lực và hy
sinh để đạt được những mục tiêu trong công việc. Em tin rằng việc kiên
trì theo đuổi đam mê và sự cam kết mặc dù có những gian khó là quan
trọng. Nó không chỉ là sự nhất quán trong hành động mà còn là khả năng
giữ vững quan điểm, thậm chí khi đối mặt với những ý kiến đối lập. Em
luôn tin tưởng vào khả năng đánh giá và nhìn nhận vấn đề dưới góc nhìn
của bản thân, điều này giúp em duy trì sự tự tin và đồng thời có khả năng
thích ứng với môi trường biến đổi. Ngoài ra em luôn sẵn sàng chấp nhận
ý kiến đa dạng và góp ý từ môi trường xung quanh, điều này không chỉ
giúp em cải thiện hiệu suất làm việc mà còn giữ cho em linh hoạt không
bị chi phối quá nhiều bởi quan điểm của người khác. Sự kết hợp giữa
kiên định và sự mở cửa sẽ là nguồn động viên mạnh mẽ để vượt qua mọi
thách thức trong hành trình sự nghiệp của em.

b) Nhóm các khả năng về kế hoạch :


Trong nhóm này, kỹ năng “Có mục tiêu rõ ràng” với điểm số 18 được
xác định là điểm mạnh của em. Đối với mọi thách thức hoặc dự án, em
luôn đặt ra mục tiêu cụ thể trước khi bắt đầu, và từ đó em xây dựng kế
hoạch chi tiết theo từng bước nhỏ để đảm bảo việc hoàn thành mục tiêu.
Khả năng này giúp em tiếp cận mọi quyết định quan trọng một cách cẩn
thận, giảm thiểu sai sót có thể xảy ra trong quá trình thực hiện. Sự đặt ra
mục tiêu cụ thể với những lợi ích rõ ràng không chỉ là nguồn động viên
mạnh mẽ, mà còn là yếu tố quyết định giúp em vượt qua mọi khó khăn.
Mỗi mục tiêu được xác định đều đặn và chi tiết, điều này không chỉ giúp
em duy trì sự tập trung mà còn tạo ra một hướng dẫn rõ ràng để vượt qua
mọi thách thức.

c) Nhóm các khả năng về quyền lực:


Đòi hỏi về chất lượng và hiệu quả, mặc dù chỉ đạt 17 điểm, điểm số này
tuy không cao nhưng lại là động lực mạnh mẽ đằng sau sự cam kết
không ngừng với chất lượng và hiệu quả trong công việc. Cam kết với
chất lượng và hiệu quả là tiêu chí đỏ hướng em tiến về sự hoàn thiện và
đạt được những thành công lớn hơn. Mặc dù điểm số không lên đến đỉnh
cao, nhưng nó lại là bản chất của sự cố gắng và tận tâm của em đối với
mọi nhiệm vụ được giao.

 Điểm yếu:
a) Nhóm các khả năng giúp thành đạt:
Điểm số 17 trong nhóm khả năng thu thập thông tin dù không phải là quá
thấp, nhưng em tự nhận thấy vẫn có không ít cơ hội để nâng cao khả
năng thu thập thông tin của mình. Thế giới ngày nay ngày càng phát triển
với tốc độ chóng mặt, và thông tin là một nguồn lực quan trọng. Mặc dù
có chút khả năng tìm kiếm thông tin, nhưng em vẫn cảm thấy chưa đủ
mạnh mẽ và kịp nắm bắt xu hướng. Để cải thiện khả năng thu thập thông
tin, em vẫn đang tập trung vào việc phát triển nghiên cứu và sự nhạy bén
trong việc đọc hiểu thông tin.

b) Nhóm các khả năng về quyền lực:

Đối với bản thân, việc thiếu đi khả năng sức thuyết phục và xây dựng mối
quan hệ trong môi trường công việc là một thách thức đang đặt ra. Em nhận
thức rõ rằng, để phát triển và thành công trong sự nghiệp, khả năng này
không chỉ là một kỹ năng quan trọng mà còn là một yếu tố quyết định trong
việc tạo ra ảnh hưởng tích cực đối với đồng đội và đối tác. Sự thiếu hụt kỹ
năng xây dựng mối quan hệ xuất phát từ thiếu kinh nghiệm trong việc tạo ra
mối liên kết trong môi trường học tập và làm việc. Ngoài ra em còn thiếu
hụt về phong cách giao tiếp của mình để phù hợp với đối tượng. Những
thiếu xót là động lực mạnh mẽ để em hoàn thiện bản thân, trở thành người
xây dựng mối quan hệ tài năng trong sự nghiệp của mình.

Ngoài ra, các nhóm PEC như tìm kiếm cơ hội, gắn bó với công việc, chấp
nhận rủi ro, tự tin, có tính hệ thống trong lập kế hoạch và quản lí với số
điểm khá thấp, nhưng em thấy mình vẫn có khả năng cải thiện nhanh chóng
để biến nó trở thành điểm mạnh của mình.

 Kết luận:
Như vậy, thông qua việc tự đánh giá bản than dựa trên mô hình PEC, mặc
dù vẫn còn tồn tại một số yếu điểm về khả năng thuyết phục và tạo dựng các
mối quan hệ, khả năng thu thập thông tin, nhưng với những thế mạnh về tính
kiên định, có mục tiêu rõ ràng, cùng với các khả năng khác cũng ở mức
trung bình khá, em nhận thấy sự phù hợp của mình với vai trò người khởi sự
kinh doanh. Đối với em, yếu tố quyết định nhất vẫn là đam mê. Đối với em,
yếu tố quyết định nhất vẫn là đam mê. Khi tâm huyết mạnh mẽ với việc khởi
nghiệp và tôi đặt mọi ưu tiên vào nó, em tin rằng sự kiên trì sẽ xuất hiện.
Đây chính là chìa khóa mở cánh cửa cho quá trình hoàn thiện bản thân, tận
dụng những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu, và chăm sóc sự phát
triển vững chắc từ kiến thức đến kỹ năng cần thiết. Điều này sẽ tạo ra con
đường khởi nghiệp mà tôi hằng mong đợi - một hành trình đầy thách thức
nhưng cũng tràn đầy thành công cho cuộc đời của chính mình.

 Sự chuẩn bị để trở thành người kinh doanh thành công:


Để sẵn sàng bước vào cuộc hành trình kinh doanh với tâm huyết hiệu quả,
việc chuẩn bị không chỉ là về việc tận dụng những thế mạnh hiện có mà còn
là quá trình kiên trì khắc phục mọi yếu điểm. Em tin rằng để ngày càng hoạn
thiện bản thân, cần áp dụng những phương án cụ thể, chia sẻ dưới đây dựa
trên quan điểm PEC:
1. Tính cách và điều kiện cá nhân:
Quyết tâm và tinh thần kiên trì: Trong hành trình khởi sự kinh doanh, sự
quyết tâm chính là lực đẩy mạnh mẽ, khiến em sẵn long đặt hết thời gian
vào việc xây dựng sự nghiệp của mình. Không có con đường nào dễ dàng
hay nhanh chóng khi bước chân vào thế giới khởi nghiệp, và sự quyết tâm
cao cũng là sự sẵn lòng đối mặt với thử thách, dám đầu tư thời gian cho
hành trình dài hơi và chấp nhận mọi rủi ro có thể xuất hiện.
Mục tiêu: Mục tiêu rõ ràng giúp em định hình mục tiêu kinh doanh và tạo
động lực mạnh mẽ để bắt đầu. Mỗi bước di chuyển của em được định hình
bởi mục đích cụ thể, tự hỏi liệu em thực sự muốn kinh doanh và những lợi
ích nào mà nó mang lại. Với em, động cơ là chìa khóa mở cánh cửa cho con
đường thành công.
Sức khỏe tốt: Để đối mặt với áp lực và thách thức của khởi nghiệp, sức
khỏe tốt là yếu tố không thể thiếu. Chuẩn bị một thể chất và tinh thần khỏe
mạnh giúp em duy trì sự liên tục trong công việc và tránh kiệt sức. Không
có gì quan trọng hơn việc giữ cho tâm trạng và năng lượng luôn ổn định
Quyết đoán: Quyết đoán là chìa khóa giúp đưa ra quyết định nhanh chóng
trong giới kinh doanh, đặc biệt khi thông tin có hạn. Không lưỡng lự quá lâu
giúp em không bỏ lỡ bấ kì cơ hội nào xuất hiện.
Chấp nhận rủi ro: Trong thế giới kinh doanh, không ai có thể dự đoán chính
xác tương lai. Điều này đặt ra yêu cầu cao về khả năng đối mặt rủi ro. Chấp
nhận rủi ro không phải là việc liều lĩnh mà là khả năng cân nhắc, đánh giá
các khả năng và sẵn sàng giải quyết vấn đề khi nó xuất hiện.
Tài chính: Chuẩn bị tài chính là yếu tố cơ bản, và em cân nhắc kỹ càng về
việc huy động vốn. Sự vững vàng về tài chính giúp công việc kinh doanh
diễn ra trơn tru hơn và giảm áp lực từ việc phụ thuộc quá nhiều vào kết quả
kinh doanh.
Những điều kiện và phẩm chất trên sẽ là nền tang mạnh mẽ, giúp em bắt đầu
hành trình kinh doanh của mình một cách tự tin và hiêu quả.

2. Tay nghề và kĩ thuật: Trong thế giới kinh doanh, tay nghề kĩ thuật đóng vai
trò không thể phủ nhận, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm/
dịch vụ. Để khởi nghiệp thành công, việc trang bị kiến thức thực hành và
liên tục luyện tập để nâng cao tay nghề là cực kì quan trọng. Điều này giúp
định hình đúng hướng cho sự nghiệp và đảm bảo chất lượng sản phẩm/dịch
vụ
3. Hiểu biết về môi trường kinh doanh: Trước khi bắt đầu khởi nghiệp, việc
nắm bắt kỹ về môi trường kinh doanh là chìa khóa để đối mặt với sức cạnh
tranh cao và tăng cơ hội thành công. Hiểu rõ về môi trường vi mô, môi
trường vĩ mô, đối thủ cạnh tranh, và nhu cầu của khách hang giúp xây dựng
chiến lược kinh doanh linh hoạt và giảm thiểu rủi ro.
4. Năng lực quản trị: Trong vai trò người làm chủ, năng lực quản trị là chìa
khóa quan trọng. Việc học cách lập kế hoạch, quản lí nhân viên, tài chính, và
kiểm soát các hoạt động kinh doanh là quan trọng để duy trì bền vững. Tinh
thần nỗ lực, ham học hỏi và sự hoàn thiện bản than ngày càng là những yếu
tố quyết định sự thành công trong quản trị.
5. Trau dồi kinh nghiệm: Khởi nghiệp đồng nghĩa với việc bắt dầu với ít kinh
nghiệm là quan trọng để xây dựng nền tảng cho các bước tiếp theo, Việc tự
trang bị kiến thức cơ bản và tìm kiếm sự hướng dẫn từ những người thành
công trong lĩnh vực sẽ giúp hình thành một tầm nhìn rõ ràng và chiến lược
kinh doanh.
Chuẩn bị kiến thức: Kiến thức cơ bản là bước quan trọng đầu tiên. Học từ
giảng đường đại học cung cấp kiến thức lí thuyết, trong khi các buổi diễn
thuyết và hội thảo mang lại góc nhìn thực tế từ những người có kinh
nghiệm, Sự kết hợp giữa lí thuyết và thực tế giúp tạo ra một cơ sở vững
chắc.

6. Chịu trách nhiệm: Chịu trách nhiệm là yếu tố cơ bản, đặc biệt trong những
thời điểm rủi ro cao. Dám chịu trách nhiệm cho những quyết định sai lầm
giúp tạo dựng uy tín và tạo điều kiện cho các đối tác trong tương lai.

Những bước chuẩn bị kỹ lưỡng trên giúp em bắt đầu hành trình kinh doanh
với sự tự tin và hiệu quả, sẵn sàng đối mặt với những thách thức và xây
dựng sự nghiệp bền vững.

You might also like