You are on page 1of 73

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

KHOA KỸ THUẬT HÓA HỌC

BÁO CÁO

THIẾT KẾ P&ID TRONG CÔNG NGHIỆP


DỊCH THUẬT CHƯƠNG 7 PIPING AND INSTRUMENTATION

DIAGRAM DEVELOPMENT WILEY AICHE

& ĐỌC HIỂU BẢN VẼ 8474L-011-PID-0021-103-0

Giảng viên hướng dẫn: Thầy Trần Hải Ưng

Nhóm thực hiện: Lớp L02 - Nhóm 4

Họ tên sinh viên Mã số sinh viên


Nguyễn Nhật Vân Khanh 1952285
Đặng Minh Khánh 1913726
Lê Ngọc Minh Khôi 1952792

Thành phố Hồ Chí Minh, 5/2022


MỤC LỤC

A. PHẦN DỊCH THUẬT ................................................................................................... 4

7. Van tay và van tự động .................................................................................................. 4

7.1. Tên van ...................................................................................................................... 4

7.2. Chức năng của van ................................................................................................... 4

7.3. Cấu trúc van ............................................................................................................. 4

7.4. Phân loại van ............................................................................................................ 5

7.4.1. Nút van: van tiết lưu so với van chặn .............................................................. 7

7.4.2. Lựa chọn van .................................................................................................... 11

7.4.3. Van nhiều cổng ................................................................................................. 13

7.4.4. Van bệ đôi ......................................................................................................... 16

7.5. Vận hành van .......................................................................................................... 17

7.6. Các loại bộ truyền động đóng mở, khác nhau ..................................................... 19

7.7. Vận hành cơ bản cho van tự động ........................................................................ 20

7.8. Gắn thẻ các van tự động ........................................................................................ 22

7.9. Gắn thẻ các van tay ................................................................................................ 22

7.10. Vị trí van ............................................................................................................... 23

7.10.1. Vị trí thông thường của van chặn và phương pháp quyết định ................ 24

7.10.2. Vị trí lỗi của van tự động và phương pháp quyết định ............................. 25

7.10.3. Các khái niệm khác về vị trí lỗi của Van tự động ....................................... 28

7.11. Bố trí van ............................................................................................................... 33

7.11.1. Van lắp nối tiếp ............................................................................................. 34

7.11.2. Van lắp song song .......................................................................................... 35

1
7.12. Van điều khiển và kết hợp RO ............................................................................ 36

7.13. Quá trình vận hành khi không có van ............................................................... 37

7.13.1. Quá trình vận hành khi không có van điều khiển ...................................... 37

7.13.2. Vận hành trong điều kiện không có van điều khiển ................................ 40

7.13.3. Vận hành trong điều khiển không có van chuyển nhánh .......................... 44

7.14. Các van trong vai trò của vận hành đơn vị ....................................................... 45

7.15. Các van đặc biệt ................................................................................................... 45

7.15.1. Van một chiều ................................................................................................ 46

7.15.2. Bộ điều chỉnh .................................................................................................. 47

7.15.3. Các van liên quan đến an toàn ..................................................................... 51

7.16. Sự kết hợp của các van ........................................................................................ 52

7.17. Sắp xếp kết thúc van ............................................................................................ 54

7.18. Quy tắc xác định kích thước van ........................................................................ 55

7.19. Hợp nhất các van .................................................................................................. 56

7.20. Các yêu cầu trong dòng đời của van .................................................................. 56

B. PHẦN ĐỌC BẢN VẼ .................................................................................................. 58

1. Thông tin và các ký hiệu liên quan đến bản vẽ ...................................................... 58

1.1. Tên bảng vẽ.......................................................................................................... 58

1.2. Tên thiết bị ........................................................................................................... 58

1.3. Ghi chú chung ..................................................................................................... 60

1.4. Ghi chú cụ thể ..................................................................................................... 61

2. Giải thích bản vẽ........................................................................................................ 62

2.1. Hệ thống dòng Kerosene đi qua vỏ của thiết bị trao đổi nhiệt E-1102 .......... 62

2
2.2. Hệ thống dòng dầu thô đi trong ống thiết bị trao đổi nhiệt E-1102 và E-1104
..................................................................................................................................... 66

2.3. Hệ thống dòng Heavy Gasoil (HGO) đi qua vỏ của thiết bị trao đổi nhiệt E-
1104 ............................................................................................................................. 70

3
A. PHẦN DỊCH THUẬT
7. Van tay và van tự động
Van là một loại phụ kiện đường ống. Các loại phụ kiện khác, ống nối, các dụng cụ
đặc biệt đã được thảo luận ở chương 6.
7.1. Tên van
Van được đặt trên dựa trên sự tác động của nó đối với dòng chảy (van tiết lưu, van
chặn, van chuyển hướng) hoặc dựa trên cơ chế vận hành của chúng (van hoạt động bằng
motor, van điện từ, van tay).
Van cũng có được gọi tên dựa vào loại ống; chúng có thể là van cổng, van cầu hoặc
van bướm. Van cũng có thể được gọi tên dựa vào vị trí đặt của van trong đường ống (van
chân, van gốc) hoặc nhiệm vụ của nó trong quy trình (van tắt máy, van xả đáy, van điều
khiển dòng).
7.2. Chức năng của van
Van là những phụ kiện của đường ống mà khi van hoạt động sẽ ảnh hướng tới dòng
chảy. Hoạt động ở đây có nghĩ là van có một phần di chuyển. Ví dụ, van cổng có phần thân
chuyển động hay van một chiều có phần nắp chuyển động.
Bất kỳ loại van nào với cơ chế chuyển động mà không nhận mệnh lệnh từ bên ngoài
có thể được phân loại là van đặc biệt. Van một chiều, van xả khí hay dòng dư là những ví
dụ của van đặc biệt. Van đặc biệt là một nhóm lớn của những van mà có chức năng đặc biệt.
Một vài nhóm của van đặc biệt sẽ được thảo luận ở cuối chương này. Van đặc biệt rất đa
dạng, điều này có thể làm nó trở nên khó khăn trong việc phân loại chúng, nhưng một vài
van khác thì dễ dàng phân loại.
7.3. Cấu trúc van
Van có cấu trúc gồm hai phần chính: phần vận hành và phần nút van (Hình 7.1). Phần
vận hành van là phần nhận nguồn tác động bên ngoài để điều khiển dòng chảy chất lỏng.
Các tác động bên ngoài này có thể được thực hiện bằng tay hoặc do bộ phận truyền động.
Nút van là một phần của van mà phần bên trong tiếp xúc với chất lỏng. Nút van có thể được
thiết kế sao cho như một van tiết lưu, van cô lập, van điều hướng.

4
Phần vận hành van được nối với nút van bởi thân. Phần thân có thể di chuyển và xuống
hoặc có thể quay phụ thuộc vào loại van.
Một phần quan trọng là không nhầm lẫn với nút: nút là một phần quan trọng trong tất
cả các van và van nút cũng là một loại đặc biệt của van.
7.4. Phân loại van
Có ít nhất ba cách để phân loại van: dựa vào hoạt động của dòng chất lỏng và chức
năng của chúng, dựa vào số cổng, số bệ của van.
Chức năng của các loại van không đặc biệt trong quy trình công nghiệp có thể được
chia ra như sau:
1) Van điều chỉnh lưu lượng dòng
2) Van ngăn dòng
Van điều chỉnh dòng là những van mà thay đổi độ lớn của dòng chảy trong ống. Những
loại van này được gọi là van tiết lưu. Trong những van này, phần nút van sẽ có nhiệm vụ
thay đổi độ lớn của dòng chảy. Trên lý thuyết, nút van có thể có vô số vị trí giữ lúc mở hoàn
toàn và lúc đóng hoàn toàn, vì thế van có thể được phân loại thành: van đóng một phần và
van mở một phần. Sự di chuyển của thân van có thể thay đổi vị trí nút van được thực hiện
bằng tay hoặc thông qua sự điều khiển từ xa từ người vận hành. Những người vận hành van
sẽ được thảo luận trong chương sau.
Mặt khác, van ngăn dòng chảy là van mà nút van chỉ có thể duy trì ở vị trí đóng hoàn
toàn và vị trí mở hoàn toàn. Ở cả hai vị trí này van cho phép dòng chảy theo một lưu lượng.
Vì thế những van này còn được gọi là van chặn.

Hình 7.1. Cấu trúc của một loại van thông thường

5
Một van được coi là van tiết lưu hoặc van chặn dựa vào cấu trúc và hình dạng của nút
van. Những nút này được thảo luận ở phần sau của chương này.
Khi đặt một van không đặc biệt trong một hệ thống, câu hỏi đầu tiên là nếu một van
tiết lưu hoặc một van chặn nên được dùng như thế nào. Bởi vì yêu cầu với mỗi loại van là
khác nhau, nên chỉ cần một quyết định sai lầm có thể gây ra rò rỉ van hoặc giảm tuổi thọ
van. Kỹ sư thiết kế quy trình cần quyết định liệu rằng nhiệm vụ của van là tiết lưu hay chặn
đối với một tình huống cụ thể.
Hơn nữa, van có thể được phân loại dựa trên số cổng: van hai cổng và van nhiều cổng.
Hầu hết các loại van đều có hai cổng bao gồm: một cổng vào và một cổng ra. Tuy nhiên,
van cũng có thể có nhiều hơn hai cổng chẳng hạn như ba hoặc bốn cổng. Chúng cũng có
nhiều hơn một cổng vào hoặc một cổng ra. Chúng cũng được gọi với đa dạng các tên tùy
thuộc vào chức năng của van.
Bảng 7.1 cho thấy 4 loại van và chức năng đặc biệt của chúng.
Bảng 7.1. Hoạt động của van và chức năng
Thông thường Nhiều cổng
(2 cổng)
Ngăn dòng Van chặn Van chuyển hướng
Điều chỉnh dòng Van điều chỉnh Van điều chỉnh chuyển
hướng
Bảng 7.1 cho thấy 4 loại van và chức năng đặc biệt của chúng. Dựa trên bảng, van
chặn hai cổng được gọi là van cô lập. Một van điều chỉnh hai cổng được gọi là van điều
chỉnh. Van nhiều cổng ngăn dòng được gọi là van chuyển hướng. Van nhiều cổng điều
chỉnh được gọi là van điều chỉnh chuyển hướng. Van hai cổng thường là mặc định khi nhắc
tới van, mặc dù khái niệm hai cổng không được đề cập.
Van chuyển hướng là loại van được dùng để chuyển dòng lưu chất từ dòng này sang
dòng khác. Mỗi van chuyển hướng có thể thay thế cho một hay nhiều van chặn trong một
sự sắp xếp cụ thể. Van chuyển hướng điều chỉnh là van có thể điều chỉnh một phần dòng
chảy từ dòng này sang dòng khác. Mỗi loại van điều chỉnh chuyển hướng có thể thay thế
cho hai hoặc nhiều van tiết lưu trong một sự sắp xếp cụ thể.

6
Van nhiều cổng không có ưu điểm nào hơn van hai cổng ngoại trừ tiết kiệm không
gian và tiền. Chúng thì không cứng cáp như van hai cổng. Thông qua việc dùng van nhiều
cổng, tiết kiệm một lượng lớn chi phí dành cho việc nâng cấp nếu dùng hệ thống điều khiển
vận hành van từ xa (ROT). Điều khiển vận hành van có thể được thảo luận ở chương sau,
nhưng tóm lại những van này thực sự là những bộ truyền động. Khi sử dụng van điều khiển
từ xa, hợp nhất một vài trong số chúng lại cùng nhau và sử dụng van nhiều cổng tạo ra sự
tiết kiệm chi phí lớn.
7.4.1. Nút van: van tiết lưu so với van chặn
Van tiết lưu có thể điều chỉnh lưu lượng dòng bất kỳ nơi nào từ 0% (van đóng hoàn
toàn và không có dòng chảy) đến 100% (van mở hoàn toàn và dòng chảy đầy). Tuy nhiên,
hiệu suất van là tốt nhất khi nó vận hành với lưu lượng từ 20% đến 80%.
Ngược lại, van chặn cho phép dòng chảy tối đa hoặc không chảy. Mặc dù, dù một van
chặn trong tiết lưu là có thể, tuy nhiên về lâu dài có thể gây bất lợi cho bên trong van. Van
tiết lưu có thể được dùng cho mục đích cô lập, và mặc dù nó không gây hư hỏng cho bên
trong van. Nhưng nó không đưa về trạng thái ngắt dòng hoàn toàn được (TSO). Van chặn
có thể được dùng như là một loại TSO. Khái niệm được trình bày ở bảng 7.2.
Bảng 7.2. Đặc trưng của van tiết lưu và van chặn
Van tiết lưu Van chặn
Ứng dụng Tiết lưu Dừng (khóa mở dòng chảy)
Vị trí di chuyển của thân Độ rộng (0%-100%) Độ rộng 0% hoặc 100%
van (thường 20%-80%)
Rò rỉ Thường không đóng chặt Có thể được đóng chặt
Ví dụ Khi van mở hoàn toàn có Khi van mở hoàn toàn có
thể cho phép lưu lượng 45 thể cho phép lưu lượng 45
m3/h, khi đóng một phần có m3/h, khi đóng hoàn toàn
thể cho lưu lượng 30 m3/h cho lưu lượng về 0

7
Khả năng thay thế Có thể được sử dụng với Không thể sử dụng được với
ứng dụng khóa như van ứng dụng tiết lưu
chặn
Một van có thể là loại van tiết lưu hay van ngắt phụ thuộc vào cấu trúc của nút. Một
van có thể được gọi tên như van cổng, van cầu hoặc van bướm nhưng mỗi trong số chúng
thuộc về van tiết lưu hoặc van ngắn.
Trong công nghiệp, van cổng hoạt động như một van chặn. Chúng có một cổng đi lên
hoặc xuống và cung cấp chức năng chặn. Những loại van chặn khác như van bi hoặc van
nút. Van bi vốn dĩ là van chặn. Nó gồm một viên bi và một lỗ hình trụ, viên bị xoay trong
lỗ hình trụ. Van nút có thể được xem xét là van đời trước của van bi. Chúng tương tự như
van bi, nhưng chúng có mọt hình nón cụt ở bên trong thay vì một viên bi.
Van cầu là loại van dùng trong công nghiệp cho ứng dụng tiết lưu. Trong van cầu có
một đĩa điều chỉnh dòng chảy mà vuông góc với nó. Những loại van tiết lưu khác như: van
bi cổng V và van nút đặc trưng.
Bằng cách thay đổi hình dạng từ lỗ hình trụ thành lỗ cổng V, một van bi có thể biến
đổi thành van tiết lưu. Cũng với cách biến đổi này, một van chặn vốn có thể chuyển đổi
thành van tiết lưu. Thông qua việc cắt đi một lỗ với hình dạng đặc trưng hoặc phân đoạn.
Một van tiết lưu mới có thể được tạo thành. Điều này có thể thấy ở hình 7.2.
Tương tự, đó là cắt một lỗ đặc trưng trên nút của một van nút, có thể chuyển đổi van
nút chặn thành van nút tiết lưu.
Nếu ống dẫn xuyên qua thân bi có cùng kích thước danh nghĩa với van, van này được
gọi là van bi đầy cổng. Nếu ống dẫn xuyên qua là ống có kích thước nhỏ hơn kích thước
danh nghĩa của van, thì ta có một cổng van bi tiêu chuẩn.
Van bướm có những đặc trưng của cả van tiết lưu và van chặn, và chúng có thể được
dùng cho cả hai mục đích trên, tuy nhiên bởi vì chúng có khả năng rò rỉ trong cao, nên
chúng không được ưa dùng cho mục đích chặn, đặc biệt trong trường hợp dòng hơi áp suất
cao hoặc những dòng nguy hiểm (dễ cháy, độc hại,..). Van bướm hoạt động tốt hơn như là
một van điều khiển khi bề mặt đĩa không phẳng và bám sát một cách cẩn thận. Hiển nhiên,
những van bướm bám sát thì cực kỳ thích hợp như một van tiết lưu.

8
Bảng 7.3 liệt kê không đầy đủ danh sách của những van có hai ứng dụng trong quy
trình nhà máy: chặn và tiết lưu.
Trên bảng vẽ P&ID mỗi van có một ký hiệu mà được xác định trên bảng chú vẽ bảng
vẽ P&ID.

Hình 7.2. Hai loại nút khác nhau trong van bi mà tạo thành
van chặn và van tiết lưu.
Bảng 7.3. Danh sách không đầy đủ của các van
Chặn Tiết lưu
Nổi bật Van cổng (thông thường) Van cầu
Van bi Van bi đầy cổng
Van bướm Van bướm
Van bi cổng V
Van nút đặc trưng
Một số khác Van nút Van ép
Van kim
Van màng
Bảng 7.4. Các ký hiệu van trên bảng vẽ P&ID
Tên van Ký hiệu Van tiết lưu Ký hiệu

Van cổng Van cầu

Van bi Van bướm

9
Van nút Van bi cổng V

Van bướm Van nút đặc trưng

Van ép Van kim

Van màng Van bi ( đầy cổng)

Van xiên

Tuy nhiên, mỗi ký hiệu này khác nhau đối với những công ty khác nhau. Một danh
sách cơ bản của những van được biểu diễn ở bảng 7.4.
Được dùng như một ký hiệu van
thông thường
Điều quan trọng cần biết về chức năng van, chặn hay tiết lưu, nó không phải là một
đặc tính duy nhất, sự phân loại tính năng khá không rõ ràng, nghĩa là một van cổng không
đơn thuần chỉ là một van chặn và một van cầu không chỉ đơn thuần là van tiết lưu. Điều
này có nghĩa là một van cổng có đặc tính chặn nhiều hơn so với đặc tính tiết lưu và một van
cầu có đặc tính tiết lưu nhiều hơn so với van chặn. Với suy luận này, chúng ta có thể nói
rằng van bướm thông thường có sự cân bằng giữa đặc tính chặn và tiết lưu. Khái niệm này
được chỉ ra ở hình 7.3.

10
Hình 7.3. Dãy các loại van dựa theo chức năng của chúng
Trong phần lớn các trường hợp, một van chặn có thể được xem xét như một van tiết
lưu chỉ cần giới hạn khoảng hoạt động của chúng. Người ta thường nói rằng van bướm hoạt
động tốt như van trong khoảng 30% – 70% giới hạn hoạt động của chúng.
7.4.2. Lựa chọn van
Có rất nhiều nguồn tài liệu để giúp các nhà thiết kế chọn ra được loại van thích hợp.
Sau đây là cách phát thảo nhanh, ngắn gọn để tìm ra loại van phù hợp nhất cho một ứng
dụng cụ thể.
Bước đầu tiên là xác định nếu van được dùng sẽ là van chặn hay van tiết lưu. Người
thiết kế quy trình quyết định loại van (chặn hay tiết lưu) dựa trên những chức năng mong
đợi của van. Thông thường, đa số các van tay trong quy trình nhà máy là loại van chặn. Nếu
có loại van tay tiết lưu, chúng chủ yếu ở các đường ống phụ. Van tự động (hoặc van điều
khiển từ xa) có thể là van chặn hoặc van tiết lưu phụ thuộc vào những chức năng mong đợi
của van.
Hình 7.4 và 7.5 cho thấy những quy tắc kinh nghiệm trong việc xác định loại nút của
van dựa trên yêu cầu về kích thước và điều kiện môi trường. Nói chung, van cổng được
dùng như lựa chọn mặc định đối với van chặn, nếu kích cỡ nó không quá nhỏ (ví dụ 3”),
lúc này van bi sẽ được sử dụng bởi van cổng loại nhỏ khá đắt tiền. Van nút sử dụng được
trong tất cả phạm vi, nhưng chúng không phổ biến như van cổng và van bi.

11
Hình 7.4. Quy tắc kinh nghiệm cho sự lựa chọn van dựa trên chức năng và kích cỡ

Hình 7.5. Quy tắc kinh nghiệm cho sự lựa chọn van dựa vào môi trường
Một van cổng được dùng cho chức năng tiết lưu, nếu nó không có kích cỡ quá lớn (ví
dụ 4” hoặc 6”), lúc này thì van bướm được dùng bởi vì van cầu kích thước lớn đắt. Trong
trường hợp kích cỡ nhỏ hơn van cầu thông thường, thì van kim sẽ được lựa chọn. Khi cần
độ giảm áp suất cao (ví dụ hơn 1000kPa) thì van góc sẽ được sử dụng.
Các loại van nút, van bi, van ép và van màng có thể được sử dụng trong hầu hết các
trường hợp tùy thuộc vào nhiệm vụ và tính khả dụng.
Hình 7.5 cho thấy quy tắc kinh nghiệm để quyết định nút của van dựa vào dòng môi
chất. Có nhiều sự lựa chọn đa dạng khi dòng lỏng của chúng ta không khắc nghiệt hoặc
nguy hiểm. Van bướm thường được sử dụng phổ biến trong trường hợp nước, và van nút
được sử dụng phổ biến cho khí hidrocacbon. Có hai trường hợp trong việc xác định loại
van được sử dụng: chất lỏng nguy hại (acid, bùn) và chất lỏng không nhiễm bẩn (ví dụ dòng
hơi dành cho con người tiêu thụ).

12
Điều quan trọng nhất khi xử lý các dòng chất lỏng nguy hại hoặc không nhiễm bẩn là
không có sự tiếp xúc giữa van bên trong và chất lỏng công nghệ được dùng. Van ép và van
màng là hai loại van thích hợp nhất cho dòng lỏng độc hại và nguy hiểm. Trong van ép,
dòng chất lỏng được cách ly hoàn toàn so với van bên trong bằng cách dẫn nó qua một ống
đàn hồi bên trong van. Van màng tương tự như van ép, nhưng nó chỉ cô lập một phần dòng
lỏng so với van bên trong.
Nhiệt độ và áp suất là những yếu tố khác để xác định loại nút của van. Nếu van được
làm từ vật liệu polymer (ví dụ: van màng, van ép, van nút áo), nó có một khoảng nhiệt độ
giới hạn trong những ứng dụng. Quyết định loại van sử dụng sẽ phụ thuộc vào người vận
hành. Điều này sẽ được thảo luận ở chương sau.
7.4.3. Van nhiều cổng
Van nhiều cổng có thể là van chặn hoặc van tiết lưu. Van chặn nhiều cổng được biết
đến nhiều hơn với tên gọi là van chuyển hướng. Van nhiều cổng loại tiết lưu cũng có sẵn,
tuy nhiên chúng ít phổ biến hơn so với van nhiều cổng chặn.
Van nhiều cổng thường không được liệt kê trong tài liệu thông số kỹ thuật đường ống
của công ty. Trong trường hợp này, nó nên được gắn thẻ tên trên bản vẽ P&ID. Van ba
cổng và bốn cổng là những loại van thường được sử dụng nhiều nhất và thông thường kích
cỡ của chúng nhỏ hơn 6” để có mức giá hợp lý nhất.
Bảng 7.5 Ký hiệu P&ID cho van ba cổng và van bốn cổng
Tên Ký hiệu

Van ba cổng

Van bốn cổng

Van nhiều cổng có xu hướng được sử dụng cho việc làm sạch. Ký hiệu cho van ba
cổng và van bốn cổng được thể hiện ở bảng 7.5.
13
Các loại van chặn nhiều cổng thường là van nút, van bi hay van cầu. Hướng dòng của
các van nhiều cổng là khác nhau, điều này cho phép chúng cung cấp khả năng điều hướng
khác nhau. Hướng di chuyển của dòng được xác định bởi nút chuyển hướng dòng. Van ba
cổng được thiết kế độc đáo với nút cổng L. Nút cổng L này cung cấp khả năng chuyển
hướng dòng theo hình khối chữ L (bảng 7.6).
Van bốn cổng có các loại nút hành trình khác nhau: cổng thẳng, cổng chữ L, cổng chữ
T, cổng hai chữ L (bảng 7.7).
Bảng 7.5 Các loại van ba cổng khác nhau
Tên Bên trong Vị trí 1 Vị trí 2

Cổng L

Bảng 7.6 Các loại van bốn cổng khác nhau


Tên Bên trong Vị trí 1 Vị trí 2 Vị trí 3 Vị trí 4

Cổng
ngang

Cổng
chữ L

Cổng
chữ T

14
Cổng
hai chữ
L

Nói chung, lộ trình của nút van nhiều cổng thường không được thể hiện; tuy nhiên,
nếu van nhiều cổng được sử dụng cho các ứng dụng quan trọng, nó nên được đề cập ở một
chú thích bên cạnh ký hiệu van hoặc chú thích trên khu vực bản vẽ P&ID. Một ví dụ trình
bày van bốn cổng chuyển hướng ở hình 7.6.
Hình 7.6 cho thấy sự sắp xếp có thể đảo ngược chiều của dòng nước làm lạnh đi vào
thiết bị trao đổi nhiệt. Người vận hành có thể đảo ngược dòng chảy sau vài tuần để làm đảo
ngược dòng chảy bên trong ống từ đó loại bỏ cặn bẩn bên trong ống. Việc sử dụng van
nhiều cổng trong trường hợp này có lẽ là tốt nhất bởi:
- Dòng lỏng (nước làm lạnh) không chứa cặn bẩn nên không làm tắt van.
- Quy trình đảo ngược dòng được thực hiện một vài tuần một lần sẽ khó thường xuyên
và điều chỉnh nếu sử dụng nhiều van một cổng thay vì ta sử dụng một van nhiều cổng.
Van nhiều cổng cũng có thể dùng cho mục đích tiết lưu. Van nhiều cổng tiết lưu
thường là van cầu. Van nhiều cổng tiết lưu có thể sử dụng cho mục đích trộn hoặc mục đích
điều hướng. Một ví dụ sử dụng van nhiều cổng tiết lưu được thể hiện ở hình 7.8. Ở ứng
dụng này van được dùng để điều chỉnh trộn hai dòng lại với nhau. Van này có thể được
thay thế bởi hai van thông thường mà nó là việc trong một hệ thống điều khiển song song.
Hệ thống điều khiển song song này sẽ được thảo luận ở chương 13. Một số nhà thiết kế có
thể quyết định việc sử dụng chỉ một van điều khiển thông thường trên dòng rẽ tắt. Điều này
được chấp nhận, bởi dòng rẻ tắt có trở lực thấp hơn và có lưu lượng dòng chảy qua nó lớn
hơn. Vì vậy, một van điều khiển trên dòng này có thể thỏa mục tiêu điều khiển.

15
Hình 7.6. Ứng dụng của van chặn bốn chiều khi làm mát thiết bị
trao đổi nhiệt bằng nước

Hình 7.7. Van ba cổng tiết lưu

Hình 7.8. Ứng dụng của van ba cổng tiết lưu cho điều khiển thiết bị trao đổi nhiệt
7.4.4. Van bệ đôi
Trên bảng vẽ P&ID, van bệ đôi có thể được thể hiện như một phụ kiện đặc biệt và có
thể dùng một ký hiệu đặc biệt.
Trong thực tế, van bệ đôi được phân biệt với van bệ đơn tương ứng với nó bởi vì kích
thước của chúng to hơn. Van hai bệ chia dòng hơi thành hai dòng và sau đó đi qua bệ riêng

16
biệt cho mỗi dòng. Nguyên nhân chính của việc sử dụng van hai bệ là giảm moment xoắn
cần thiết khi mở và đóng van. Van bệ đôi hoạt động như một van điều khiển cần động cơ
đóng mở van khí nén nhỏ hơn so với van điều khiển tương ứng.
Tuy nhiên, van bệ đôi thường có vấn đề thường gặp đó là rò rỉ. Bởi vì sự phức tạp
trong việc sản xuất van bệ đôi, chúng hầu như thường bị rò rỉ bên trong. Vì thế van bệ đôi
ít khi tạo được trạng thái kín hoàn toàn.
Van hai bệ chủ yếu có thể được dùng điều khiển van trên dòng áp suất cao khi không
đủ không gian cho việc lắp đặt màng khí nén lớn, miễn là vấn đề rò rỉ không quá quan trọng.
7.5. Vận hành van
Có hai nhóm chính của phần vận hành van: bằng tay và tự động. Van vận hành bằng
tay là những van có thể được điều chỉnh bởi người vận hành, Trong khi van vận hành tự
động được cài đặt sẵn trên ROT là những van có thể được điều khiển từ xa từ phòng điều
khiển. Van vận hành tự dộng cũng được biết như là động cơ đóng mở van.
Tùy theo loại vận hành van, bằng tay hay tự động, sẽ làm thay đổi hoàn toàn cách nó
được xử lý trong quy trình nhà máy. Một van tay nằm trong miền của nhóm đường ống, và
trong suốt giai đoạn thiết kế của một dự án, nó được gắn thẻ và sẽ được nhóm làm đường
ống đảm nhận.
Một van vận hành từ xa được liệt kê và gắn thẻ bởi nhóm I&C. Vận hành bằng tay có
thể thông qua tay quay, bánh răng hoặc xích. Khi một van tay được chọn, tay quay sẽ là lựa
chọn mặc định. Bánh răng và xích được dùng trong những trường hợp đặc biệt.
Khi kích thước mặt bích của van lớn, nó sẽ khó khăn trong việc vận hành đóng và mở
chúng. Vì vậy van vận hành bằng bánh răng sẽ được sử dụng trong trường hợp van có kích
thước lớn. Thông thường, một van có thể chuyển từ trạng thái mở hoàn toàn sang đóng
hoàn toàn (và ngược lại) sau ba lần kích thước danh nghĩa vòng xoay của thân. Nghĩa là
một van cổng có kích thước 4” thì cần 12 vòng xoay để chuyển từ vị trí đóng hoàn toàn
sang vị trí mở hoàn toàn. Khi một van có kích thước mặt bích bằng hoặc lớn hơn 8”, bánh
răng sẽ được dùng để vận hành van, trong khi một van có kích thước mặt bích bằng 6” hoặc
nhỏ hơn, van tay quay thông thường có thể được sử dụng.

17
Van được vận hành bằng xích nếu nó không thể tiếp cận bởi người vận hành. Khi một
van được đặt cao trên 2m thì nó được gọi là không thể tiếp cận. Giải pháp là chúng ta sẽ
lắp đặt một bậc thềm hoặc cầu thang hoặc dùng một cái van chuỗi xích van hành. Lắp đặt
một bậc thềm hoặc cầu thang (chúng không được thể hiện trên bản vẽ P&ID) là giải pháp
đắt tiền và chỉ phù hợp khi có nhiều linh kiện đặt trên cao (bao gồm van và các loại thiết bị
khác) mà có thể dùng cầu thang tiếp cận. Trong những trường hợp khác, chỉ có van vận
hành bằng xích có thể giải quyết vấn đề của các van nằm trên cao.
Điều quan trọng để biết liệu rằng một van bánh rang hoạt động hay một van xích hoạt
động đó là phải gắn thẻ nó như là một ký hiệu đặc biệt trên bản vẽ P&ID. Bởi vì, số đông
trong danh sách thông số kỹ thuật đường ống chỉ có van vận hành bằng tay thông qua tay
quay.
Việc chọn lựa giữa van vận hành bằng tay (rẻ) so với van tự động (đắt hơn nhiều) phụ
thuộc vào loại của nút van (chặn hay tiết lưu) và cũng phụ thuộc vào vị trí. Đối với van tiết
lưu dùng để điều chỉnh dòng chảy chỉ một lần trong vòng đời của dự án, thì thật sự không
cần sử dụng tới van tiết lưu. Trong trường hợp này chỉ cần một tấm chặn hạn chế dòng chảy
(RO). Tấm chặn này rẻ hơn nhiều so với van , về cơ bản nó có hình dạng như cái bánh rán
dẹp thường đường gắn trong đường ống để hạn chế dòng chảy. RO hoạt động như một van
tiết lưu duy trì ở trạng thái mở. RO được gắn thẻ như là một phụ kiện đặc biệt trên bảng vẽ
P&ID. Nếu một van tiết lưu dùng để vận hàn một vài lần trong tháng, thì sử dụng van tiết
lưu bằng tay là lựa chọn tốt nhất. Tuy nhiên, nếu một van tiết lưu cần để thay đổi các trạng
thái đóng mở khác nhau một vài lần trong ngày hoặc thậm chí một vài lần trong giờ thì van
tiết lưu tự động hoặc van điều khiển sẽ được dùng. Điều này được thể hiện ở hình 7.9.

Hình 7.9. Quy tắc kinh nghiệm cho việc lựa chọn các thức
vận hành cho van tiết lưu
18
Cũng có nhiều trường hợp mà quy trình nhà máy ở điều kiện khắc nghiệm và nguy
hiểm, việc người vận hành đến xử lý và thay đổi vị trí van một vài lần trong tháng cũng
không thực sự khả thi, van tiết lưu sẽ được sử dụng trong trường hợp này. Khi xử lý với
những vật liệu độc hại, nhà thiết kế có thể lựa chọn sử dụng phần lớn các van vận hành tự
động để giảm thiểu ảnh hưởng tới cơ sở nhà máy.
Đối với van chặn, một van với sự thay đổi trạng thái chỉ một lần trong vòng đời của
nhà máy. Điều này có thể là hai trường hợp: không có ngăn cản dòng chảy (nếu van giả sử
luôn luôn mở) hoặc điểm mù cùa đường ống (nếu van giả sử luôn luôn đóng). Vì vậy, trong
trường hợp không có sự thay đổi, van chặn sẽ không được sử dụng. Nếu van chặn cần để
mở hoặc đóng một vài lần trong một tháng hoặc năm, thì van vận hành bằng tay sẽ đủ dùng.
Tuy nhiên, nếu một van chặn còn để thay đổi vị trí của nút nhiều lần trong ngày, thì van
vận hành tự động sẽ được sử dụng. Điều này được thấy ở hình 7.10.

Hình 7.10. Quy tắc kinh nghiệm để xác định hình thức vận hành cho van chặn
Nói chung, có nhiều van chặn bằng tay trong quy trình sản xuất hơn van chặn tự động.
Có ít van tiết lưu bằng tay bởi vì người vận hành sẽ phải thay đổi lưu lượng bằng tay và
điều này đôi khi sẽ gây sai sót, không phải là sự lựa chọn tốt nhất cho quy trình. Có nhiều
van chặn bằng tay bởi vì chúng có thể đóng vai trò xử lý hoặc vai trò cô lập (vấn đề cô lập
sẽ được xử lý ở phần sau trong chương 8). Van tay được sử dụng phổ biến trong quy trình
nhỏ hơn trong quy trình vừa và lớn.
7.6. Các loại bộ truyền động đóng mở, khác nhau

19
Để xây dựng một hệ thống van tiết lưu tự động (hoặc van điều khiển), van tiết lưu
bằng tay sẽ kết hợp với bộ chuyển đổi truyền động. Để xây dựng một hệ thống van cô lập,
tự động, một van cô lập sẽ được nối với một bộ truyền động đóng, mở.

Hình 7.11. Van điều khiển và van điều khiển đóng mở


Van tiết lưu tự động được gọi là van điều khiển, van chặn tự động được gọi là van
chuyển dòng. Trên thị trường, có nhiều bộ truyền động tự động khác nhau được bán. Bảng
7.8 tóm tắt những đặc tính của chúng. Bảng 7.8 cho thấy phần lớn các bộ truyền động là
thuộc loại chuyển đổi. Chỉ có mỗi loại bộ truyền động đóng mở là một loại bộ truyền động
điện từ. Tuy nhiên, loại bộ chuyển đổi truyền động điện từ cũng có mặt nhưng không phổ
biến. Hầu hết bộ truyền động trong quy trình nhà máy là bộ truyền động dạng màng.
7.7. Vận hành cơ bản cho van tự động
Một van tự động của thể được cài đặt bởi thời gian, sự kiện hoặc tác động của con
người. Thời gian là cách để vận hành đơn giản nhất của van tự động, nhưng điều này thì
không đúng cho van tiết lưu. Một van cô lập tự động có thể được điều khiển với thời gian,
nó có nghĩa là van này sẽ được đặt hẹn để đóng-mở tại thời điểm cụ thể và cho độ bền cụ
thể.
Ứng dụng phổ biến của van điều khiển đóng mở là dùng trong hoạt động bán liên tục
hoặc gián đoạn. Ví dụ, một hệ thống lọc được vận hành trong 23 giờ, kế tiếp nó cần được
tháo ra để rửa trong vòng nửa giờ. Ở ví dụ này, nhiều van điều khiển đóng mở sẽ được đặt
xung quanh bể lọc để cài đặt thời gian để làm việc này.
Van tự động hoạt động dựa trên việc nhận tín hiệu từ cảm biến. Đây là loại phổ biến
dùng cho cả van tiết lưu và van cô lập. Tất cả các van điều khiển trong vòng điều khiển đều
dựa trên sự kiện cài đặt trước. Phần lớn các van điều khiển đóng mở trong trường hợp hệ
thống dừng khẩn cấp dựa trên điều kiện cài đặt trước; điều này có nghĩa là nếu áp suất trong
ống vượt qua một con số cụ thể, van này sẽ mở ra để giảm áp suất.

20
Nguyên tắc vận hành cơ bản là tác động của con người, nghĩa là người vận hành sẽ ở
phòng điều khiển, không trực tiếp xử lý; van sẽ được điều khiển thông qua điều khiển từ
xa. Đối với van tiết lưu, điều khiển từ van thường được sử dụng hơn so với vận hành bằng
tay. Đối với van chặn, điều khiển từ xa vận hành van cô lập thường được gọi là tắt hệ thống.
Bảng 7.8. Các loại truyền động đóng mở khác nhau
Loại truyền
Loại Điều khiển Tên viết tắt Ký hiệu Ứng dụng
động

Truyền động Thiết bị Bật/tắt hoặc Lựa chọn


AOV
màng không khí chuyển đổi mặc định

Trường hợp
truyền động
màng không
Truyền động Thiết bị Bật/tắt hoặc
thể đáp ứng
piston không khí chuyển đổi
(màng sử
dụng quá
lớn)
Trường hợp
thiết bị
không khí
Truyền động Dầu thủy Bật/tắt hoặc
HOV không đáp
piston lực chuyển đổi
ứng hoặc
điều kiện áp
suất quá cao
Trường hợp
Motor điện
Truyền động thiết bị
hoặc dòng Bật/tắt hoặc
vận hành MOV không khí
điện xoay chuyển đổi
bằng motor không đáp
chiều
ứng hoặc

21
mũi ống
khoan quá
lớn (trên 12
inch)
Thường cho
kích cỡ nhỏ
Điện từ hoặc hơn 2 inch,
Truyền động Luôn luôn
dòng điện SOV thường
điện từ bật/tắt
một chiều trong thiết
bị ống
không khí
Bảng 7.9. Hai loại chính của van và cách gắn thẻ của chúng
Van chặn Van tiết lưu
Tên của van Thẻ Tên của van Thẻ
Thời gian Van tuần tự KV - -
Cài đặt theo sự Van chuyển đổi XV hoặc UV Van điều khiển FV
kiện diễn ra đóng mở
Con người vận Van đóng hoàn XV Van điều khiển HCV
hành toàn tay

7.8. Gắn thẻ các van tự động


Tất cả ROT nên được gắn thẻ trong các bản vẽ P&ID. Phương pháp gắn thẻ cho van
chặn tự động và van tiết lưu được tóm tắt trong Bảng 7.9.

7.9. Gắn thẻ các van tay


Việc gắn thẻ các van tay không phổ biến như việc gắn thẻ van tự động. Một số công
ty không gắn thẻ van tay bởi vì van tay ít quan trọng hơn van tự động. Tuy nhiên, trong các
nhà máy sản xuất chẳng hạn như nhà máy điện hạt nhân, nhà máy vật liệu nổ, và nhà máy
sản xuất thuốc diệt cỏ, thường được thấy gắn thẻ trên các van tay.

22
Thẻ van tay được tạo ra dựa trên cơ sở công ty, nhưng thường được viết tắt chữ cái
đầu và đánh số theo thứ tự.

7.10. Vị trí van


Khi nói về các vị trí van, có hai vị trí khác nhau: thông thường và không hoạt động.
Vị trí thông thường là vị trí vận hành bình thường trong quá trình của nhà máy và vị trí
không hoạt động là vị trí mà van bị mất kiểm soát trình điều khiển của máy chủ.

Vị trí thông thường của van là một đặc tính của van chặn, bằng tay hoặc tự động. Tại
đây, van được mở hoàn toàn trong quá trình vận hành của nhà máy. Để hiển thị vị trí này,
một chữ viết tắt được đặt dưới van trên bản vẽ P&ID. Ví dụ, “KHÔNG” có nghĩa là mở
bình thường. Khi một van được đánh dấu “KHÔNG”, nghĩa là trong quá trình vận hành của
nhà máy, van này phải được mở hoàn toàn, chỉ đóng trong quá trình bảo dưỡng, tắt máy,
v.v.

Vị trí lỗi của van là một đặc tính của các van tự động (tiết lưu hoặc chặn). Đây là vị
trí khi "trình điều khiển" của van mất kiểm soát (tình trạng lỗi). Ví dụ, một van điều khiển
(van tiết lưu tự động) có thể được gọi là mở không thành công (FO); Điều này có nghĩa là
nếu khí cụ đưa đến van này bị mất kiểm soát, thì van sẽ đi đến vị trí mở và dừng lại ở vị trí
đó. Bảng 7.10 chú thích vị trí thông thường và vị trí lỗi cho các van tương ứng như sau:

Bảng 7.10. Vị trí thông thường và vị trí lỗi của van

Tiết lưu Chặn

Van tay

Van tự động

23
Trong hai phần tiếp theo, vị trí thường xuyên và vị trí lỗi sẽ được trình bày chi tiết
hơn.

7.10.1. Vị trí thông thường của van chặn và phương pháp quyết định

Các vị trí thông thường của van chặn được phân thành ba cặp: thường mở / thường
đóng, khóa mở / khóa đóng, và mở niêm phong / khóa niêm phong. Mỗi cặp có thể được
sử dụng trong một điều kiện, nhưng tất cả các cặp đại diện cho một van ở vị trí thông thường
là mở hoặc đóng.

Quyết định vị trí của van chặn bằng cách đánh giá ba tiêu chí sau: an toàn, bảo vệ thiết
bị và sự trơn tru trong quá trình vận hành (Bảng 7.11). Nếu một van cần được mở hoặc
đóng để hỗ trợ quá trình vận hành, nó có thể được chỉ định là thường mở (NO) hoặc thường
đóng (NC). Nếu quyết định cho vị trí thông thường của van dựa trên bảo vệ thiết bị, thì van
sẽ được khóa mở (LO) hoặc khóa đóng (LC). Nếu cần đóng van chặn để bảo vệ nhà máy
khỏi nguy hiểm, thì van chặn đó được chỉ định là đóng niêm phong (CSC). Nếu van cần
được mở vì lý do an toàn, thì van này được chỉ định là mở niêm phong (CSO). Lưu ý, không
phải tất cả công ty, nhà máy đều sử dụng ba tiêu chí trên để đánh giá.

Bảng 7.11. Vị trí thông thường của van chặn

Van Van chặn; tay hoặc tự động

Khái niệm Vị trí hoạt động thường xuyên của nhà máy

Ví dụ

24
An toàn

Bảo vệ thiết bị
Từ viết tắt
Vận hành trơn tru

Để hiển thị vị trí thông thường của các van chặn, từ viết tắt tương ứng được ghi chú
dưới biểu tượng van. Khi van ký hiệu là NO, điều này có nghĩa là trong quá trình hoạt động
bình thường của nhà máy, van phải được mở hoàn toàn, chỉ đóng trong quá trình bảo dưỡng,
tắt máy, v.v.

NO hoặc NC chỉ được sử dụng nếu có thể có sự nhầm lẫn xung quanh việc van có nên
mở hay đóng trong quá trình vận hành bình thường của nhà máy. Tất cả các van chặn thường
được coi là van NO, trừ khi NO được ký hiệu dưới biểu tượng van. Thay vì đặt từ viết tắt
NC hoặc NO dưới biểu tượng van trong các bản vẽ P&ID, một số công ty sử dụng ký hiệu
đầy đủ của van để thể hiện đó là van NC (thay vì được ký hiệu viền ngoài). Một ví dụ điển
hình về việc sử dụng van NC cho tất cả các van xả và van thông hơi là khi van xả và van
thông hơi bị đóng lại trong quá trình vận hành bình thường của nhà máy và chỉ được sử
dụng để khởi động thiết bị.

Ví dụ về việc sử dụng LO / LC và CSO / CSC sẽ được hiển thị trong các chương tiếp
theo.

7.10.2. Vị trí lỗi của van tự động và phương pháp quyết định
Vị trí lỗi đối với van tự động có thể là không mở được (FO), không đóng được (FC), không
thành công lần cuối (FL) và không thành công bộ định hướng (FI) (Hình 7.12).

25
Hình 7.12. Vị trí lỗi của các van tự động

Từ viết tắt FL (fail last) có thể gây nhầm lẫn vì một số giải thích là khóa thất bại ở vị
trí cuối hoặc khóa không thành công. Khóa thất bại ở vị trí cuối cùng của van có nghĩa là
sau khi mất điện, van tự động sẽ dẫn đến van duy trì ở vị trí cuối cùng. Nếu đây là khái
niệm của FL, tốt hơn nên đặt tên cho nó là FI vì trong thực tế, một van nằm ở vị trí cuối
cùng của nó sẽ chuyển sang trạng thái mở trôi hoặc đóng trôi vì áp suất dòng. Nếu ý nghĩa
của FL là khóa thất bại ở vị trí cuối cùng, thì mở trôi hoặc đóng trôi cũng phải được chỉ
định: FL / DO hoặc FL / DC; nếu không, nó sẽ được hiểu là khóa thất bại. Các kỹ sư nên
chú ý điều này và làm rõ khái niệm FL để tránh nhầm lẫn trong quá trình sử dụng thiết bị
hoặc thiết kế nhà máy.

Ba yếu tố tương tự dùng để quyết định vị trí của van chặn được sử dụng để quyết định
vị trí lỗi của van tự động: an toàn, bảo vệ thiết bị và độ trơn tru của quá trình. Dựa trên các
yếu tố này, sẽ quyết định xem một van tự động nên mở (FO), đóng (FC), khóa ở vị trí cuối
cùng (FL), hoặc dừng nhưng không khóa ở vị trí cuối cùng (hoặc “cuối cùng,” FL ). Đối
với van tự động, không giống như van chặn, từ viết tắt đã chọn (FO, FC và FL) không cho
thấy liệu quyết định điều chỉnh có dựa trên sự an toàn, bảo vệ thiết bị hoặc sự trơn tru của
quy trình vận hành hay không.

Có nghĩa là nếu một van tự động phải mở, FO sẽ được đặt bên dưới biểu tượng của
van, bất kể lý do tại sao quyết định mở van được đưa ra.

26
Để quyết định vị trí thất bại (lỗi) của van vì các lý do an toàn, yêu cầu giảm thiểu nguy
hiểm trong nhà máy là quan trọng nhất. Tất cả các van nằm trên dòng năng lượng cao
thường phải là FC. Ví dụ về các dòng này là dòng khí nhiên liệu đi vào buồng đốt, dòng
glycol nóng và dòng hơi nước. Tất cả các van nằm trên dòng năng lượng thấp thường phải
là FO. Ví dụ về các dòng này là nước làm mát và khí nitơ. Mục đích khi xác định vị trí lỗi
được dựa trên sự an toàn là làm giảm năng lượng của nhà máy bằng cách giảm nhiệt độ,
giảm áp suất, v.v.

Đôi khi sự an toàn không quyết định vị trí lỗi của van, và trong những trường hợp như
vậy, người thiết kế có thể tùy ý quyết định chọn vị trí lỗi, chẳng hạn như lựa chọn van FC
hoặc FO (rẻ hơn FL) và gán nó cho van tự động. Tuy nhiên, một số khách hàng yêu cầu sử
dụng phương pháp quyết định thứ hai nếu an toàn không bắt buộc ở vị trí lỗi. Trong những
trường hợp như vậy, tiêu chí thứ hai (bảo vệ thiết bị) có thể được sử dụng và sau đó là độ
trơn tru của quy trình vận hành nếu cần. Điều này có nghĩa là nếu an toàn không quy định
vị trí lỗi của van, thì nhà thiết kế nên kiểm tra vị trí lỗi tối ưu mà có thể bảo vệ thiết bị một
cách tốt nhất.

Một ví dụ điển hình về việc quyết định nơi xác định vị trí lỗi dựa trên tiêu chí bảo vệ
thiết bị là tạo một van điều khiển trên đường lưu lượng tối thiểu trên một bộ máy bơm ly
tâm, tất cả đều là FO. Trong trường hợp này, quyết định được đưa ra không dựa trên sự an
toàn, mà là để bảo vệ máy bơm. Cho dù van này là FO hay FC không ảnh hưởng đến sự an
toàn của nhà máy; tuy nhiên, nếu nó là FC, nó sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất của thiết bị hoặc
máy bơm. Điều này có nghĩa là nếu van FC và khí nén bị mất, dòng chảy tối thiểu của máy
bơm sẽ bị chặn và máy bơm sẽ không được bảo vệ trước các trường hợp với lưu lượng thấp
và có thể bị hỏng.

Độ trơn tru của quy trình là yếu tố quyết định cuối cùng nếu hai yếu tố đầu tiên (an
toàn và bảo vệ thiết bị) không thể xác định vị trí lỗi của van. Quá trình trơn tru về cơ bản
đó là đề xuất vị trí lỗi tốt nhất cho quy trình và điều đó làm giảm thiểu mức độ dao động
của quá trình khi xảy ra lỗi.

27
Khái niệm về vị trí van được tóm tắt trong Bảng 7.12. Khi không có bất kỳ ràng buộc
nào gây ra bởi sự an toàn, bảo vệ thiết bị, hoặc sự trơn tru của quy trình, vị trí lỗi được
quyết định dựa trên các yếu tố kinh tế; nếu van FO và van FC là các loại van tự động ít tốn
kém nhất, thì một trong số chúng sẽ được chọn. Và đôi khi vị trí lỗi sẽ không được đề cập
trong bản vẽ P&ID.

Bảng 7.12. Vị trí lỗi của van tự động

Van Van tự động; chặn hoặc tiết lưu

Khái niệm Vị trí hoạt động thường xuyên của nhà máy

Ví dụ

An toàn

Bảo vệ thiết bị
Từ viết tắt
Vận hành trơn tru

7.10.3. Các khái niệm khác về vị trí lỗi của Van tự động
Lỗi trong vị trí lỗi là gì?
Như đã đề cập ở trên, lỗi nghĩa là sự mất kiểm soát của trình điều khiển, còn được gọi
là driver. Trình điều khiểu là sự kết hợp của tất cả các dòng năng lượng điều khiển trực tiếp
bộ truyền động van (thân van) đến một vị trí cụ thể. Vì vậy, lỗi không đề cập đến hư hỏng
cơ học hoặc bất kỳ loại gây nhiễu.
Bảng 7.13 cho thấy các cơ cấu khác nhau trong quá trình truyền động và trình điều
khiển của chúng.

28
Bảng 7.13. Nguyên nhân lỗi trong các thiết bị truyền động

Trình điều khiển Nguyên nhân gây


Loại Ký hiệu
truyền động lỗi

 Khí nén  Mất khí nén


Truyền động cơ
 Dòng điện một  Mất dòng điện
hoành
chiều một chiều

 Khí nén  Mất khí nén


Truyền động pít-
 Dòng điện một  Mất dòng điện
tông
chiều một chiều

Truyền động động  Dòng điện xoay  Mất dòng điện


cơ – vận hành chiều xoay chiều

Truyền động điện  Dòng điện một  Mất dòng điện


từ chiều một chiều

Trong một số loại bộ truyền động (ví dụ bộ truyền động màng và pít-tông), có hai
dòng năng lượng đóng vai trò trình điều khiển truyền động: khí nén và điện một chiều.
Trong các bộ truyền động này, khí nén di chuyển phần truyền động chính để đẩy thân van.
Nhưng trước hết, khí nén phải được truyền qua thiết bị truyền động thông qua một van điện
từ (solenoid valve) hoặc một hệ thống bố trí các van điện từ hoạt động thông qua dòng điện
một chiều. Nếu không có một trong hai yếu tố trên, thiết bị truyền động sẽ không hoạt động.

Mất khí nén nghĩa là mất điện và mất điện (DC) nghĩa là mất tín hiệu [1]. Vị trí lỗi
của van tự động đề cập đến loại lỗi nào? Mất khí nén hoặc mất điện một chiều?

Nếu vị trí lỗi của van tự động được đề cập mà không rõ nguyên nhân cụ thể, thường
là do mất điện. Tuy nhiên, để tránh các trường hợp gây nhầm lẫn, tốt hơn nên ký hiệu rõ
nếu vị trí lỗi đó là mất nguồn điện hay chỉ là mất tín hiệu.

29
Bảng 7.14. Các từ viết tắt của trường hợp lỗi liên quan đến các loại trình điều khiển
(driver loss) khác nhau

Loại trình điều khiển Lỗi của trình điều khiển Từ viết tắt

Khí nén Mất nguồn điện PFC, PFO, PFL, PFI

Dòng điện một chiều Mất tín hiệu SFC, SFO, SFL, SFI

Chữ P ở đầu từ viết tắt của vị trí lỗi nghĩa là mất điện và chữ S là mất tín hiệu (Bảng
7.14).

Một kỹ sư quá trình thường muốn bố trí một van tự động với cùng một vị trí lỗi cho
mất điện và mất tín hiệu. Các vấn đề khác có thể phát sinh nếu kỹ sư quá trình thiết kế yêu
cầu các vị trí thất bại trong lỗi mất tín hiệu khác đi so với mất nguồn. Các van tự động
thường báo vị trí thất bại trong các trường hợp mất điện trừ khi có sự lựa chọn khác.

 Hệ thống truyền động trình điều khiển

Việc trình bày hệ thống truyền động của bộ truyền động van trên các bản vẽ P&ID là
khác nhau đối với mỗi công ty. Một số quyết định hiển thị tất cả các chi tiết của cơ chế
truyền động, một số khác chỉ yêu cầu trình bày một sơ đồ ngắn gọn của hệ thống và giới
thiệu người xem các tài liệu khác để biết chi tiết của hệ thống. Bảng 7.15 cho thấy các cách
khác nhau để trình bày van tự động trên bản vẽ P&ID liên quan đến hệ thống điều khiển
của chúng. Chương 13 thảo luận chi tiết hơn về hệ thống truyền động trình điều khiển.

30
Bảng 7.15. Các từ viết tắt của trường hợp lỗi liên quan đến các loại trình điều khiển
(driver loss) khác nhau

Đơn giản Chi tiết

Van điều khiển

Van đảo chiều

Ký hiệu chi tiết của trình điều khiển van nhiều cổng không được đề cập đến trong quá
trình của các van nhiều cổng. Những loại van này phổ biến trong ngành thủy lực và được
gọi là van đĩa (poppet valve). Trong ngành thủy lực, chúng có các ký hiệu cụ thể, nhưng
trên bản vẽ P&ID, người ta thường sử dụng các ký hiệu của van nhiều cổng (quá trình) cho
van đĩa, điều này có thể gây nhầm lẫn. Bảng 7.16 giải thích hai van đĩa. Các van đĩa này
được cung cấp năng lượng bởi các truyền động điện từ (solenoids), vì vậy chúng là một loại
van điện từ.

31
Bảng 7.16. Các từ viết tắt của trường hợp lỗi liên quan đến các loại trình điều khiển
(driver loss) khác nhau

Loại van đĩa Ký hiệu Cấu trúc van đĩa

Van 3/2

Van 4/3

Hệ thống truyền động của van đảo chiều có thể phức tạp tùy thuộc vào vị trí lỗi của
van. Các công ty sản xuất làm việc với các cách bố trí khác nhau của các van điện từ trên
đường đi của các thiết bị thoát khí và các loại thiết bị truyền động khác nhau làm cho van
tự động FO, FC, khóa lỗi hoặc khóa lỗi ở vị trí cuối cùng.

Về mặt này, truyền động màng và pít tông là các tác động đơn lên lò xo trên cùng, tác
động đơn bên dưới lò xo và tác động kép màng ngăn/pít tông. Thiết bị truyền động tác động
đơn là những thiết bị có màng ngăn hoặc pít-tông có một kết nối với dòng khí nén và đi
kèm với lò xo. Bộ truyền động tác động kép có hai kết nối thiết bị và có thể không có lò xo,
một số ví dụ trong hình 7.13.

32
Hình 7.13. Một vài ví dụ cho thấy van đảo chiều với trình điều khiển chi tiết

7.11. Bố trí van

Van có thể được được lắp đặt đơn, song song hoặc nối tiếp.

Một van đơn có thể được lắp đặt trong hệ thống đường ống với các mặt bích của nó
được gắn với đai ốc và bu lông hoặc bằng cách hàn hoặc vặn các cổng của nó bằng cách
lắp nó vào giữa các mặt bích của hai bên đường ống (Bảng 7.17).

33
Bảng 7.17. Ký hiệu P&ID cho các van kết nối

Kích thước van Loại kết nối Ký hiệu

Dưới 2” Hàn

Đinh ốc

Trên 2” Mặt bích

Nói chung van được lắp đặt giữa các bên đường ống mà không cần bất kỳ phụ kiện
nào khác. Tuy nhiên, một ngoại lệ quan trọng là khi lắp van điều khiển. Đôi khi, van điều
khiển được chọn có kích thước cơ thể nhỏ hơn để có thể lắp được với kích thước đường
ống. Trong những trường hợp như vậy, có thể cần một bộ giảm tốc trên đầu vào của van
điều khiển và một bộ giảm tốc trên đầu ra của van điều khiển.

7.11.1. Van lắp nối tiếp


Một van tay có thể được lắp đặt nối tiếp, một loại chặn và một loại tiết lưu. Nếu một
dòng cần được điều chỉnh bằng tay và đôi khi dòng phải dừng hoàn toàn và việc ngắt chặn
là cần thiết, thì tốt hơn hết là gắn van chặn bằng tay và van tiết lưu bằng tay nối tiếp nhau
(Hình 7.14). Sự sắp xếp này có thể được sử dụng trong các dòngchất lỏng độc hại hoặc
dòng áp suất cao.

Hình 7.14. Van tay nối tiếp: van chặn và van tiết lưu

Việc lắp đặt hai (hoặc nhiều) van tiết lưu bằng tay hoặc hai (hoặc nhiều) van chặn bằng
tay là rất hiếm, đôi khi được coi là một ứng dụng không phù hợp trong quá trình phát triển
P&ID. Tuy nhiên, đôi khi có trường hợp hai hoặc nhiều van chặn thủ công nối tiếp nhau
xảy ra. Mỗi phần của thiết bị cần có van cách ly xung quanh nó để dễ bảo trì. Tuy nhiên,
34
khi có hai phần của thiết bị, một phía thượng lưu và một phần hạ lưu, và chúng ở gần nhau,
hai van cách ly của chúng đặt gần nhau theo vị trí nối tiếp. Trong những trường hợp như
vậy, có thể loại bỏ một van cách ly (Hình 7.15).

Hình 7.15. Hai van chặn thủ công nối tiếp và tiết kiệm được chi phí

Các quy tắc chung giúp quyết định khi nào nên lắp hai van nối tiếp:

 Khi cần giảm áp suất hơn 100psig (hoặc tối đa 150psig).


 Khi áp suất phải giảm xuống giá trị nhỏ hơn 1/10 áp suất thượng nguồn.
 Khi áp suất ở hạ lưu phải được điều chỉnh chính xác (ví dụ: nhỏ hơn vài psig).

7.11.2. Van lắp song song


Có thể sử dụng cách bố trí song song hai van bằng tay. Có một số trường hợp cần đặt
van chặn thủ công trên dòng có áp suất cao. Trong những trường hợp cần đặt một van chặn
duy nhất, ví dụ như van cổng, sẽ gây khó khăn cho người vận hành, người sẽ phải mở van
bằng tay từ vị trí đóng hoàn toàn ở áp suất cao (ví dụ: hơn 3000KPa). Để giải quyết vấn đề
này, một van chặn bằng tay khác có kích thước nhỏ hơn được lắp song song với van chính.
Khi người vận hành muốn mở van chính, cần mở van nhánh nhỏ trước để cân bằng áp suất
ở cả hai phía của van chính, sau đó van chính có thể được mở dễ dàng (Hình 7.16).

Hình 7.16. Hai van chặn thủ công lắp đặt song song
35
Van tay song song có thể được sử dụng cho các điều kiện khác, chẳng hạn như cung
cấp dòng chảy tối thiểu trong đường ống ngay cả khi van chính đang đóng hoặc khởi động.
Như đã thảo luận trong Chương 5, phương pháp chung để khởi động một thiết bị liên quan
đến việc mở dần van của dòng vào. Nếu người vận hành không muốn mở van đột ngột, một
van tay nhỏ, song song có thể được lắp thêm vào van chính và người vận hành có thể mở
nó nhanh hơn. Trong một số thiết kế, hệ thống van nhỏ song song này còn được gọi là van
làm nóng.

Các van điều khiển có thể được sử dụng song song. Có ít nhất hai trường hợp trong
đó van điều khiển có thể được sử dụng song song. Một, như đã thảo luận trước đây, là van
con đẩy dự phòng song song với van điều khiển vận hành, và van còn lại sử dụng hai van
điều khiển trong phạm vi phân chia hoặc điều khiển song song (sẽ được thảo luận trong
Chương 14).

Việc chuyển đổi van song song là rất hiếm, đặc biệt nếu van chuyển mạch đóng vai
trò ngắt dòng nếu xảy ra sự cố vì mục đích an toàn.

7.12. Van điều khiển và kết hợp RO


Một van điều khiển có thể được kết hợp với RO ở hai dạng cơ bản: mắc nối tiếp và
song song. Khi RO được đặt nối tiếp với một van điều khiển, nó sẽ hạn chế lưu lượng tối
đa qua van điều khiển khi nó mở hoàn toàn. Mục tiêu tương tự có thể đạt được bằng cách
mua và đặt một van điều khiển có dừng cơ học (Hình 7.17).

Hình 7.17. Sự giống nhau giữa “van điều khiển nối tiếp với RO” và “van điều khiển với
dừng cơ học”

Một van điều khiển cũng có thể bị hạn chế trong trường hợp mở hoàn toàn bằng cách
thực hiện tắt điện hoặc dừng phần mềm thông qua hệ thống điều khiển. Một RO song song
36
với một van điều khiển đảm bảo một dòng chảy đi xuống dưới vị trí của van điều khiển,
ngay cả khi nó được đóng hoàn toàn. Mục tiêu tương tự có thể đạt được bằng cách đặt một
van điều khiển có dừng cơ học (Hình 7.18). Một van điều khiển cũng có thể bị hạn chế
trong tình trạng đóng hoàn toàn bằng cách thực hiện tắt điện hoặc dừng phần mềm thông
qua hệ thống điều khiển.

Hình 7.18. Sự giống nhau giữa “van điều khiển nối tiếp với RO”

và “van điều khiển với dừng.

7.13. Quá trình vận hành khi không có van


Việc vận hành trong trường hợp không có van, thủ công hay tự động, sẽ được thảo
luận. Hiếm khi có trường hợp cài đặt cho thời gian van tay không hoạt động. Nói chung,
van tay rất khỏe và sẽ không thường xuyên bị lỗi. Tuy nhiên, van tự động thì ngược lại.
Khái niệm này được thảo luận chi tiết hơn, một phần dành cho van điều khiển và phần khác
dành cho van chuyển mạch.

7.13.1. Quá trình vận hành khi không có van điều khiển
Thời gian trung bình giữa các lần thất bại đối với van điều khiển ngắn hơn thời gian
quay vòng nhà máy theo lịch trình điển hình. Do đó, một số điều khoản cần được thực hiện
trong thiết kế bố trí van điều khiển để đảm bảo rằng luôn có sẵn phần tử điều khiển trong
hệ thống. Có ít nhất ba cách sắp xếp khác nhau để đáp ứng yêu cầu này.
Hệ thống kém tin cậy nhất là một van điều khiển đơn trên đường ống. Trong trường
hợp này, chỉ có hai van cách ly ở mỗi bên của van điều khiển được lắp đặt để đảm bảo rằng
van điều khiển có thể được tháo lắp dễ dàng sau khi đóng các van cách ly. Tuy nhiên, sự
sắp xếp này rõ ràng ảnh hưởng đến phần còn lại của quá trình vận hành nhà máy khi van

37
điều khiển không được lắp đặt đúng vị trí và không hoạt động. Sự sắp xếp này chỉ được
chấp nhận trong các quá trình không yêu cầu độ tin cậy cao như vận hành hàng loạt (batch
operations), ví dụ, trên một đường ống hoạt động liên tục với thời gian làm việc 4 giờ trên
24 giờ. Trong trường hợp van điều khiển bị lỗi, van điều khiển có thể được tháo ra khỏi hệ
thống và được sửa chữa và thay thế trong vòng 20 giờ kể từ khi được tháo ra. Trong trường
hợp này, việc bố trí như vậy không hạn chế độ tin cậy của hệ thống (Hình 7.19a).
Mặt khác, đây là sự sắp xếp cung cấp mức độ tin cậy cao nhất. Trong cách bố trí này,
hai van điều khiển được lắp song song: một trong số chúng hoạt động như một van điều
khiển vận hành và một van còn lại làm van điều khiển dự phòng. Các van điều khiển này
hoạt động theo triết lý tiết kiệm 2 × 200%. Đây là cách sắp xếp tốt nhất khi xử lý các dịch
vụ quan trọng và khi cần độ tin cậy cao của các van điều khiển. Tuy nhiên, nó sẽ đắt tiền vì
một van điều khiển với một vòng điều khiển hoàn chỉnh được giữ làm phụ tùng. Lưu ý rằng
sự sắp xếp này rất hiếm trong ngành công nghiệp (Hình 7.19b).
Tùy chọn thứ ba là tùy chọn cung cấp sự cân bằng tốt giữa độ tin cậy và chi phí.
Phương án này là đặt một van khác song song với van điều khiển, nhưng van này chỉ là van
tiết lưu bằng tay. Trong trường hợp này, một linh kiện được sử dụng cho một van điều
khiển, nhưng linh kiện đó không phải là một van điều khiển đầy đủ và thay vào đó là một
van tiết lưu bằng tay. Cách bố trí này phổ biến đối với các van điều khiển và được gọi là
trạm van điều khiển (Hình 7.19c).

Hình 7.19. a-c) Các cách sắp xếp khác nhau cho van điều khiển để thay đổi độ tin cậy

38
Bố trí cơ bản của một trạm điều khiển là một van điều khiển với hai van cách ly ở mỗi
bên của van điều khiển, và đường ống rẽ nhánh nằm bên ngoài các van cách ly có gắn van
tiết lưu (Hình 7.20).

Hình 7.20. Các chi tiết về trạm van điều khiển


Bất cứ khi nào có sự cố trong van điều khiển, trong đó van điều khiển phải được rút
ra khỏi hoạt động và kiểm tra hoặc được gửi đến xưởng để bảo trì, các van cách ly xung
quanh van điều khiển sẽ được đóng lại và một người vận hành đứng lên bên cạnh van tiết
lưu rẽ nhánh và đặt tay lên nó trong khi xem chỉ số cảm biến, cảm biến được sử dụng để
gửi lệnh tới van điều khiển bảo dưỡng và điều chỉnh độ mở của van tay để giảm lưu lượng
của hệ thống. Ở đây về cơ bản chúng ta đã sử dụng một vòng điều khiển khác trong trường
hợp không có vòng điều khiển chính. Tuy nhiên, vòng điều khiển giả này được xử lý bởi
một nhà điều hành. Chắc chắn một nhà điều hành không thể làm việc như một “vòng điều
khiển” trong một thời gian dài vì đó là công việc rất nhàm chán và mệt mỏi. Tuy nhiên, có
thể chấp nhận yêu cầu người vận hành đảm nhận nhiệm vụ van con đẩy trong thời gian
ngắn khi van điều khiển chính đang được bảo trì.
Rõ ràng là van ngõ thủ công được đóng hoàn toàn trong phần lớn thời gian trong quá
trình vận hành của một nhà máy chế biến. Chúng ta biết rằng van tiết lưu không đáng tin
cậy lắm, như một thiết bị ngắt nguồn. Do đó, trong các dịch vụ quan trọng, một van khác
có thể được đặt ở phía trên của van rẽ nhánh để hoạt động như một van chặn ngắt nguồn
đáng tin cậy. Ví dụ về các dịch vụ quan trọng như vậy có thể là dịch vụ độc hại, dịch vụ
hóa chất mạnh hoặc hơi nước áp suất cao.
39
Nó sẽ được thảo luận trong Chương 8 rằng việc thoát khí và xả tràn của trạm van điều
khiển là quan trọng trước khi thực hiện bất kỳ hoạt động kiểm tra hoặc bảo dưỡng nào đối
với nó. Vì thế, người vận hành nên xả hết nước và thông hơi cho hệ thống. Câu hỏi quan
trọng là làm thế nào để xả và/hoặc thông hơi phần này của đường ống để đảm bảo không
có khả năng chất lỏng bắn vào hoặc ép khí trong quá trình kiểm tra và bảo dưỡng.
Trong nhiều trường hợp, kích thước mặt bích của van điều khiển nhỏ hơn kích thước
đường ống. Do đó cần có bộ giảm và mở rộng kích thước của van điều khiển. Nếu kích
thước đường ống lớn, nên sử dụng bộ giảm và mở rộng lệch tâm thay vì bộ giảm / tăng
đồng tâm ít tốn kém hơn. Thủ thuật này cung cấp hệ thống thoát nước một cách đầy đủ.
Việc xả tràn hoàn toàn của hệ thống là rất quan trọng khi dịch vụ là chất lỏng hoặc chất
lỏng bồn chứa hoặc chất lỏng xâm thực và khi kích thước đường kính ống đủ lớn để chứa
một lượng chất lỏng phù hợp nếu sử dụng bộ giảm tốc và mở rộng đồng tâm. Do đó, đối
với các trường hợp xử lý chất lỏng chảy mạnh và kích thước đường ống lớn (hơn 3in.), việc
sử dụng bộ giảm và tăng độ lệch tâm bằng phẳng trên đáy (FOB) là một quyết định sáng
suốt.

7.13.2. Vận hành trong điều kiện không có van điều khiển

Một sự dự phòng khác cho việc thoát/thông hơi của một phần đường ống nằm giữa
hai van biệt lập là đặt một van xả khô ở đáy và đặt van thông hơi ở đỉnh của đường ống.
Tuy nhiên, nếu kích thước của đường ống đủ nhỏ (nhỏ hơn 3 in.), một van ở đáy của đường
ống có thể sử dụng như cả van xả và van thông hơi.

Câu hỏi đặt ra bây giờ là liệu các van xả có cần thiết được đặt ở hai bên hay chỉ cần
một bên của van điều khiển. Câu hỏi này đã tạo ra một cuộc tranh luận sôi nổi giữa các
chuyên gia. Nếu trong công ty đã có sẵn một hướng dẫn thì bạn phải tuân thủ theo hướng
dẫn đó, nếu không, bạn cần đưa ra quyết định xem có nên đặt hai van xả ở một bên của van
điều khiển hay chỉ một van xả hạ nguồn hoặc thượng nguồn của van điều khiển. Ít nhất 5
câu trả lời đã được đưa ra cho vấn đề này. Một cách tiếp cận rất thận trọng cho rằng chúng
ta cần đặt van xả ở mỗi bên của van điều khiển để đảm bảo hai bên của van điều khiển được
xả một cách độc lập. Cách tiếp cận này phù hợp nhất đối với các trường hợp nghiêm trọng

40
như khi xử lý các chất độc hại, nguy hiểm hoặc dòng hơi nước áp suất cao. Đây cũng là
một sự lựa chọn tốt trong trường hợp van điều khiển là điều khiển dòng (FC). Trong những
trường hợp van điều khiển là FC, mỗi bên của van điều khiển sẽ có chất lỏng bị mắc kẹt,
cả hạ nguồn và thượng nguồn của van điều khiển đều có chất lỏng mắc kẹt. Do đó, đặt hai
van xả sẽ giúp người vận hành xả các chất lỏng còn tồn đọng một cách dễ dàng ở mỗi bên
của van điều khiển.

Một cách tiếp cận khác nhận định chỉ cần một van xả là đủ cho một phần đường ống
này. Những chuyên gia ủng hộ giải pháp này phải đối mặt với câu hỏi: “Sẽ như thế nào nếu
van điều khiển gặp trục trặc hoặc bị tắc tại vị trí đóng?”. Họ đưa ra câu trả lời rằng van điều
khiển có thể được mở lại bằng búa khoan và một lần nữa sẽ không có bất kỳ hai chất lỏng
riêng biệt nào bị mắc kẹt. Do đó, chỉ cần một van xả là đủ. Nếu chúng ta chọn cách tiếp cận
này, sẽ tiếp tục có hai phương án lựa chọn: van xả nên được đặt ở thượng nguồn hay hạ
nguồn của van điều khiển.

Phương án van xả đặt ở thượng nguồn của van điều khiển nhận được sự ủng hộ của
một số người. Họ cho rằng van xả nằm ở thượng nguồn của van điều khiển sẽ giúp xả bên
có áp suất cao của van điều khiển an toàn hơn và nếu van không mở được van bị kẹt khi
đang đóng, bên còn lại của van điều khiển có áp suất thấp hơn và có thể không cần phải xả
qua van xả. Hạ nguồn của van điều khiển có thể được xả một cách tự nhiên sau khi tháo rời
van điều khiển và loại nó khỏi bố trí đường ống. Việc đặt van xả ở thượng nguồn van điều
khiển sẽ có một số điểm có lợi cho người vận hành. Họ có thể sử dụng van này để khởi
động hoặc dùng cho mục đích làm sạch hóa chất. Một phương án khác là đặt van xả ở hạ
nguồn cũng nhận được sự ủng hộ.

Để đúc kết lại phần bàn luận về sự cần thiết của van xả ở trạm điều khiển, một số ý
kiến cho rằng chúng ta cần cân nhắc vị trí gặp trục trặc của van điều khiển. Tuy nhiên, việc
sử dụng một van xả hay nhiều van xả xung quanh van điều khiển không nhận được sự lưu
tâm của một số người.

Điều cuối cùng cần phải được quyết định đó là loại van tiết lưu tay. Nói đến van tiết
lưu, van cầu là công cụ chính trong các loại van tiết lưu. Vì vậy, ở bất cứ nơi nào ta muốn

41
đặt một van tiết lưu có nhánh cho van điều khiển, van cầu sẽ được sử dụng. Tuy nhiên, các
van cầu thường không được sản xuất ở những kích thước lớn (hoặc rất đắt tiền), chúng
thường không lớn hơn khoảng 4 đến 6 in. Trong trường hợp van điều khiển có kích thước
lớn hơn 4” đến 6”, chúng ta sẽ có một số phương án.

Một phương án có thể được áp dụng là sử dụng các van bướm. Van bướm là các van
điều tiết khá tốt, có nhiều kích thước lớn, ví dụ như lớn hơn 4 hay 6 in. và giá thành rẻ. Tuy
nhiên, không phải công ty hay chuyên gia nào cũng ưu tiên việc sử dụng van bướm. Các
loại van bướm thông thường tồn tại những nhược điểm vốn có. Bên trong van bướm có thể
có dòng chảy qua khiến nó không phù hợp với những hệ thống áp suất cao và khi lưu chất
là những chất có tính xâm thực, ăn mòn.

Trường hợp van tiết lưu cần có kích thước lớn hơn 4 hoặc 6 in. và van bướm không
được chấp nhận, một số thiết kế độc đáo có thể được sử dụng.

Một phương án hoàn toàn có thể chấp nhận được là cung cấp công suất van cần thiết
của van điều khiển thông qua một số van cầu nhỏ (nhỏ hơn 4 hoặc 6in.). Trong giải pháp
này, nhánh rẽ của van điều khiển có thể là một sự sắp xếp cho hai (hoặc hơn) van cần tay
có kích thước 4’’. Sự sắp xếp này (minh họa trong Hình 7.21) được trang bị đầy đủ chức
năng nhưng lại rất tốn kém.

Nếu chúng ta biết được chuyển động của thân van điều khiển là trong một khoảng
thời gian ngắn hoặc giới hạn, một van cổng và một van cầu có kích thước nhỏ hơn đặt song
song có thể được sử dụng thay thế cho một van cầu tay (Hình 7.21 - sơ đồ trên).

Hình 7.21. Một số giải pháp trong trường hợp cần van tiết lưu kích thước lớn

42
Tuy nhiên, đã có trường hợp một công ty quyết định đặt van cổng ở van bypass cho
van điều khiển. Bởi vì van cổng KHÔNG PHẢI là van tiết lưu nên nó không được xem là
một sự lựa chọn tốt trong trường hợp này. Nhưng khi van cổng được đặt song song với van
cầu tay thì nó có thể được cân nhắc nếu biết rằng van điều khiển chủ yếu hoạt động ở các
bên cực trong phạm vi của nó.

Cuối cùng, một số công ty và các chuyên gia cho rằng sử dụng van bypass cho van
điều khiển là một điều không nên trong trong mạch điều chỉnh áp suất. Về cơ bản, người
vận hành thiết bị sẽ rất khó để điều chỉnh áp suất bằng van tiết lưu tay. Điều này đặc biệt
đúng khi hệ thống hạ nguồn của van điều khiển được thiết kế dựa trên một áp suất thấp hơn
và người vận hành được kỳ vọng không chỉ điều chỉnh áp suất mà còn phải chú ý đến sự
nguyên vẹn của áp suất hạ lưu.

Đôi khi, van điều khiển làm giảm áp suất của lưu chất nhiều đến mức áp suất tại hạ
nguồn là cực kỳ thấp. Trong trường hợp đó, một giải pháp tốt đó là sử dụng tiêu chuẩn
đường ống thấp hơn ở hạ nguồn của van điều khiển. Nếu van điều khiển làm áp suất giảm
nhiều và tiêu chuẩn đường ống bị thay đổi, thì cần có một spec break ở trạm điều khiển.
Khi đó, ranh giới của spec break nên được đặt ở hạ nguồn của van bypass và hạ nguồn của
van chặn.

Tuy nhiên, trong một số ít trường hợp điều kiện ở hạ nguồn của van điều khiển có áp
suất thấp hơn nhưng hoạt động mạnh hơn. Ví dụ như trường hợp acid được đưa vào hạ
nguồn. Trong những trường hợp như vậy, dựa trên nguyên lý các van bên trong phải được
bao phủ bởi tiêu chuẩn vật liệu đường ống tốt hơn, tiêu chuẩn vật liệu đường ống ở hạ
nguồn cần bao phủ tất cả các van.

43
Hình 7.22. 2 cách sắp xếp spec break trong trạm van điều khiển

7.13.3. Vận hành trong điều khiển không có van chuyển nhánh

Không phải lúc nào chúng ta cũng thấy “trạm van chuyển nhánh” tương tự như những
gì chúng ta thường thấy trong các van điều khiển là “trạm van điều khiển”. Có một số lý do
để giải thích về điều này. Nếu một van chuyển nhánh hoạt động như một van đóng ngắt, thì
điều rất quan trọng là van phải đóng và ngừng dòng chảy khi cần thiết. Một van chuyển
nhánh và van bypass tay tạo cơ hội cho lưu chất vô tình chảy qua van bypass tay cho dù nó
đang khóa. Đó là lý do tại sao các công ty rất lo lắng về việc triển khai “trạm van chuyển
nhánh”.

Tuy nhiên, nếu nó được quyết định thực hiện một trạm van chuyển nhánh, nó sẽ tương
tự như hình 7.23. Sự khác biệt chính giữa trạm van điều khiển và trạm van chuyển nhánh
là ở chỗ, van bypass phải là van chặn (chứ không phải van tiết lưu).

Hình 7.23. Chi tiết về trạm van chuyển nhánh

44
7.14. Các van trong vai trò của vận hành đơn vị

Các van tiết lưu tạo ra lực cắt trên dòng chảy qua chúng. Điều này có nghĩa là van
tiết lưu có thể được sử dụng như một bộ phun năng lượng cho các dòng chảy. Biểu diễn
P&ID của van trong vai trò vận hành đơn vị có thể được nhìn thấy trong Hình 7.24.

Hình 7.24. Van áp dụng lực cắt lên lưu chất

Trong vai trò này, lượng lực cắt tác dụng khi thực hiện chức năng đóng van hoặc
chênh lệch áp suất mà nó tạo ra. Do đó cần phải có thiết bị đo độ chênh lệch áp suất. Trong
các ứng dụng quan trọng hơn, van tay có thể được thay thế bằng van điều khiển, có thể
được kết nối với một thông số quá trình. Sự sắp xếp đó có thể được sử dụng để trộn (hoặc
một van trộn), tạo nhũ tương, hoặc phá vỡ độ nhớt hoặc các ứng dụng khác.

7.15. Các van đặc biệt

Một van không theo bất kỳ sự sắp đặt nào từ các nguồn năng lượng độc lập bên ngoài
được gọi là van đặc biệt. Một nỗ lực lớn trong ngành công nghiệp van đã được thực hiện
để phát triển các loại van đặc biệt mới cho các ứng dụng khác nhau. Vì không phải lúc nào
cũng có sẵn “nguồn năng lượng độc lập bên ngoài” (ví dụ: khí cụ), nên việc sử dụng van
đặc biệt rất có lợi. Sự thiếu hụt các nguồn như vậy thường tồn tại ở các vùng sâu vùng xa
cũng như các cơ sở nhỏ.

Trong phần này, chúng ta sẽ đề cập đến van một chiều, bộ điều chỉnh và các van liên
quan đến an toàn. Van một chiều là loại van đặc biệt đầu tiên được bàn luận vì nó được cho
là loại van đặc biệt phổ biến nhất. Các ứng dụng của van một chiều đã được nêu trong

45
Chương 6. Bộ điều chỉnh là một nhóm khác của van đặc biệt, sẽ được thảo luận nhiều hơn
ở Chương 13.

7.15.1. Van một chiều

Van một chiều hay còn được gọi là “van không hoàn lưu” và “van đảm bảo hướng
dòng chảy”, được cho là loại van đặc biệt quan trọng nhất. Các van này không chịu sự sắp
đặt của từ các nguồn độc lập bên ngoài: chúng mở hoặc đóng dựa theo hướng dòng chảy
mong muốn trong quá trình.

Các van này cũng cần một bộ phận cơ động bên trong để di chuyển ra xa theo hướng
của dòng chảy và cho phép dòng chảy theo một hướng và khi/nếu dòng chảy bắt đầu đảo
ngược, di chuyển trên dòng chảy và ngăn dòng chảy ngược lại. Về cơ bản, có ba cách để
lắp đặt một bộ phận cơ động: treo, nâng và bộ phận có hình dạng linh hoạt. Mỗi loại này có
thể được thiết kế theo các cấu trúc khác nhau, nhưng cấu trúc chính dựa trên lá lật, piston
hoặc bi, hoặc một chất đàn hồi. Vì thế, van một chiều có thể được phân thành bốn loại: loại
xoay, loại piston hoặc bi, và loại mỏ vịt.

Bảng 7.18. Các loại van đặc biệt và kí hiệu

Bộ phận cơ Các loại cơ bản Ký hiệu P&ID


động

Loại treo Lá lật Cánh

Loại nâng/đẩy Piston Piston thông


thường

Bi Bi thông thường

46
Loại có hình dạng linh Chất đàn hồi Mỏ vịt
hoạt

Van piston một chiều và van bi một chiều chỉ nên được lắp đặt ở vị trí thẳng đứng.
Tuy nhiên, van piston chịu nén lò xo một chiều và van van bi chịu nén lò xo một chiều có
thể được lắp đặt ở mọi hướng.

“Van một chiều không ồn” hay “van một chiều không đóng ngắt” không nhất thiết
đề cập đến bất kỳ loại van cụ thể nào. Nó chỉ đề cập đến một van một chiều trong đó phần
tử ngăn dòng chảy ngược không bị đóng đột ngột khi dòng chảy ngược lại. Van một chiều
“kiểu đóng ngắt” thông thường sẽ sớm bị hỏng bất cứ khi nào được sử dụng trong các hệ
thống có dòng chảy ngược thường xuyên và nhiều. Các van “kiểu đóng ngắt” rẻ tiền thông
thường là van một chiều xoay thông thường và van một chiều nâng thông thường. Các van
phao một chiều chịu nén lò xo thường được xem là “van một chiều không đóng ngắt”. Van
một chiều đĩa nghiêng và van một chiều đĩa kép là các loại van một chiều không đóng ngắt
khác.

7.15.2. Bộ điều chỉnh

Bộ điều chỉnh về cơ bản là một vòng điều khiển trong vỏ, hay nói cách khác chúng
là “các vòng điều khiển hoàn toàn cơ học”. Một số ứng dụng của bộ điều chỉnh được thảo
luận trong Chương 14.

Một vòng điều khiển điển hình bao gồm bộ điều khiển cảm biến và một van điều
khiển. Nếu chúng ta tập hợp tất cả ba yếu tố này và đặt nó trong một vỏ bọc nhỏ, thì một
bộ điều chỉnh sẽ được hoàn thành. Ưu điểm của bộ điều chỉnh so với vòng điều khiển là nó
có ít bộ phận hơn, ít yêu cầu bảo trì và kiểm tra hơn và không cần bất kỳ nguồn năng lượng
bên ngoài nào như khí công cụ. Đối với mỗi thông số quy trình, chúng ta có thể có vòng
điều khiển; do đó có các bộ điều chỉnh riêng cho từng thông số quá trình. Các bộ điều chỉnh
có thể điều chỉnh cho áp suất, nhiệt độ, tốc độ dòng chảy và nhiệt độ.

47
Không có bộ điều chỉnh có sẵn cho thành phần cấu tử. Cảm biến thành phần cấu tử
hay trong thuật ngữ kỹ thuật hơn là thiết bị phân tích quá phức tạp để có thể gộp chung
trong một vỏ làm bộ điều chỉnh. Do đó, các bộ điều chỉnh có sẵn trên thị trường là bộ điều
chỉnh áp suất, bộ điều chỉnh lưu lượng, bộ điều chỉnh nhiệt độ và bộ điều chỉnh mức chất
lỏng.

Tuy nhiên, đối với áp suất, có hai loại bộ điều chỉnh: bộ điều chỉnh áp suất và bộ
điều chỉnh áp suất ngược. Hai loại bộ điều chỉnh này về cơ bản giống như hai loại vòng
điều khiển áp suất: ở loại đầu tiên cảm biến chắc chắn ở phía trên của van điều khiển và ở
loại thứ hai là cảm biến áp suất ở phía hạ lưu của van điều khiển. Trong bộ điều chỉnh áp
suất, bộ điều chỉnh cảm nhận áp suất hạ nguồn, trong khi ở bộ điều chỉnh áp suất ngược bộ
điều chỉnh nhận thứ tự từ áp suất ở thượng nguồn của bộ điều chỉnh.

Bộ điều chỉnh áp suất có một van bên trong điều chỉnh độ mở của van để duy trì một
áp suất cụ thể ở hạ nguồn hoặc thượng nguồn của bộ điều chỉnh. Trong một bộ điều chỉnh
lưu lượng có một van bên trong sẽ tiết lưu để điều chỉnh dòng chảy trong đường ống. Điều
quan trọng là bằng cách lắp đặt bộ điều chỉnh lưu lượng trong đường ống, bộ điều chỉnh
lưu lượng không thể đảm bảo rằng lưu lượng luôn ở một giá trị cụ thể và xuyên suốt trong
đường ống. Bên trong bộ điều chỉnh mức chất lỏng, có một van bên trong, trong đó độ mở
của van thay đổi để điều chỉnh giá trị đường chu vi cụ thể cụ thể cho mức chất lỏng trong
bình chứa. Tuy nhiên, bộ điều chỉnh nhiệt độ có một van bên trong điều tiết để điều chỉnh
nhiệt độ trong đường ống liền kề với bộ điều chỉnh nhiệt độ.

Trong P&ID có ít nhất ba dấu hiệu cho các bộ điều chỉnh: ký hiệu, nhãn, các giá trị
cài đặt. Các ký hiệu cho từng loại được nêu trong Bảng 7.19.

Bảng 7.19. Ký hiệu P&ID cho bộ điều chỉnh

Thông số quá trình Bộ điều chỉnh tương ứng Nhãn

48
Lưu lượng

Áp suất Hạ nguồn

Thượng nguồn

Nhiệt độ

Mức chất lỏng

Thành phần cấu tử Không tồn tại Không tồn tại

Nhãn CV của bộ điều chỉnh rất dễ gây bối rối vì nó đại diện cho van điều khiển, nhưng
lại không phải là nhãn của van điều khiển mà là cho bộ điều chỉnh. “thông số quá trình” ở
đây có thể là bất kỳ thông số quá trình nào bao gồm “P” cho áp suất, “F” cho lưu lượng,
“L” cho mức chất lỏng hoặc “T” cho nhiệt độ. Dấu hiệu thứ ba của bộ điều chỉnh trong
P&ID là giá trị cài đặt. Một lần nữa điều quan trọng là phải nhận ra sự khác biệt giữa vòng
điều khiển và bộ điều chỉnh ở đây. Trong P&ID, khi có vòng điều khiển, giá trị cài đặt của
vòng điều khiển không được hiển thị. Có thể tìm thấy giá trị cài đặt của các vòng điều khiển
và P&ID trong “Bảng giá trị cài đặt điều khiển và cảnh báo”. Giá trị cài đặt của các bộ điều

49
chỉnh thường được ghi chú trên P&ID. Do đó, nếu có một bộ điều chỉnh áp suất trong P&ID,
thì giá trị cài đặt của bộ điều chỉnh phải được đề cập bên cạnh bộ điều chỉnh trên P&ID, ví
dụ, “giá trị cài đặt; 20 kPag”. Đối với bộ điều chỉnh lưu lượng, giá trị cài đặt được đề cập
bên cạnh ký hiệu bộ điều chỉnh lưu lượng như sau: “giá trị cài đặt; 3 m3h-1’’.

Bộ điều chỉnh tương tự như van điều khiển ở điểm sẽ có vị trí khóa khi gặp trục trặc.
Chúng có thể là “FC” hoặc “FO” hoặc “FL”. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa vị trí của bộ điều
chỉnh và của van điều khiển cần được nhận biết. Trong các van điều khiển, nhà thiết kế có
cơ hội và tự do trong việc lựa chọn vị trí khóa khi gặp trục trặc yêu thích của mình. Nhưng
trong trường hợp của bộ điều chỉnh thì không. Bộ điều chỉnh có vị trí khóa khi gặp trục trặc
được xây dựng tự nhiên mà kỹ sư quy trình không thể thay đổi được. Ví dụ, vị trí khóa khi
gặp trục trặc của tất cả các bộ điều chỉnh áp suất là FC, của tất cả các bộ điều chỉnh áp suất
ngược là FO và của bộ điều chỉnh lưu lượng luôn là FL.

Hình 7.25. Giá trị cài đặt và vị trí khóa khi gặp trục trặc của bộ điều chỉnh trong P&ID

Điều cuối cùng về các cơ quan quản lý là thông thường chúng không đường ống nhánh
như những gì chúng ta thấy trong các vòng điều khiển. Như đã bàn luận, chúng ta thường
có một cách sắp xếp cụ thể có thể cần cho vòng điều khiển, nhưng đối với bộ điều chỉnh thì
không.

50
Như một quy tắc, bất cứ khi nào chúng ta cần điều khiển tự động một thông số quá
trình, ta cần đặt vòng điều khiển bao gồm cảm biến, bộ điều khiển và van điều khiển. Tuy
nhiên, trong một số trường hợp, hệ thống này có thể được thay thế bằng một bộ điều chỉnh
duy nhất. Đó là những trường hợp cần sự đơn giản trong hệ thống và chất lỏng bảo dưỡng
không bị bẩn và kích thước đường ống không quá lớn. Các bộ điều chỉnh sẽ bị chặn dễ dàng
nếu chúng được sử dụng trong các chất lỏng nhiễm bẩn. Các bộ điều chỉnh cũng không có
ở các kích thước lớn, chẳng hạn như lớn hơn 6 inch.

7.15.3. Các van liên quan đến an toàn

Các van liên quan đến an toàn là các van hoạt động khi một thông số quá trình không
thỏa mãn nghiêm trọng so với mức bình thường của nó. Sự không thỏa mãn này này có thể
ở do thấp hơn hoặc cao hơn của thông số. Do đó, tình trạng không an toàn xảy ra khi một
thông số quá trình vượt ngưỡng cao hơn của mức bình thường hoặc giảm thấp hơn mức đó.
Vì vậy, có thể nói rằng các van liên quan đến an toàn hoạt động khi một thông số quá trình
cao hơn nhiều hoặc thấp hơn nhiều so với mức bình thường của nó.

Vì có năm thông số quá trình khác nhau, cụ thể là lưu lượng, áp suất, nhiệt độ, mức
chất lỏng và thành phần cấu tử (Bảng 7.20), có thể giả định rằng có ít nhất năm nhóm van
có liên quan đến an toàn khác nhau:

 Van giảm áp là van mở khi áp suất tăng và đạt đến giá trị thiết lập.

 Van giảm chân không là van mở khi áp suất giảm và đạt đến giá trị thiết lập.

 Van giảm nhiệt độ là van mở khi nhiệt độ tăng và đạt đến giá trị thiết lập.

Các van này có một phích cắm nóng chảy, nóng chảy và vỡ ra trong một nhiệt độ cụ
thể. Nếu nút này bị đứt sẽ mở van.

 Van hạn chế lưu lượng là van đóng dòng khi lưu lượng vượt quá giá trị thiết lập.
Các van này rất phổ biến như một biện pháp an toàn trong ngành công nghiệp
LPG. Nếu có sự cố vỡ trong đường ống, dòng chảy đột ngột tăng tốc và tốc độ
dòng chảy cao hơn giá trị thiết lập của van. Ký hiệu điển hình của van hạn chế lưu

51
lượng được thể hiện trên Hình 7.26. Một số công ty coi van một chiều thông
thường là “van lưu lượng an toàn” và gắn nhãn chúng là “FSV”.

Hình 7.26. Ký hiệu P&ID của van hạn chế lưu lượng

Bảng 7.20. Các nhóm van an toàn khác nhau

Thông số quá trình Van an toàn tương ứng Tác động của van

Lưu lượng Van hạn chế lưu lượng Đóng khi lưu lượng vượt quá giá trị
thiết lập

Áp Hạ nguồn Van giảm áp Mở khi áp suất vượt quá giá trị cài
suất đặt

Thượng Van giảm chân không Mở khi chân không vượt quá giá trị
nguồn cài đặt

Nhiệt độ Van giảm nhiệt độ Mở khi nhiệt độ vượt quá giá trị cài
đặt

Mức chất lỏng Không có van, chỉ có lưu Mở khi mức chất lỏng dâng cao
tốc kế

Thành phần cấu tử Không có Không có

Van an toàn áp suất/chân không rất quan trọng trong các nhà máy chế biến và phần
sau sẽ được thảo luận chi tiết hơn trong Chương 12.

7.16. Sự kết hợp của các van

52
Phát triển các tổ hợp van mới là một lĩnh vực khác trong ngành công nghiệp van. Có
hàng tá nhà sản xuất phát minh ra các tổ hợp van mới để đáp ứng yêu cầu trong ngành. Họ
kết hợp nhiều van với nhau và đặt chúng trong một vỏ với mục đích giảm chi phí và giúp
vận hành nhà máy dễ dàng hơn. Ví dụ về các kết hợp như vậy là “thiết bị ngăn dòng chảy”,
“thiết bị chặn kép và thiết bị chảy”, “van cổng có van rẽ nhánh bên trong” và “thiết bị tạo
dòng chảy tối thiểu”.

Nhược điểm của các thiết bị như vậy là sự dư dả thấp hơn của chúng. Bởi vì một hệ
thống phức tạp được đặt trong một vỏ bọc sẽ dễ bị hỏng hơn và việc hỏng hóc cũng có thể
ảnh hưởng đến diện tích lớn hơn. Vì những lý do này, các doanh nghiệp lớn có đủ ngân
sách thường mua các mặt hàng riêng lẻ và lắp ráp chúng tại nhà máy hơn là mua các thiết
bị kết hợp sẵn. Bảng 7.21 cho thấy một số ví dụ về các tổ hợp van và ký hiệu P&ID được
đề xuất cho chúng.

Bảng 7.21. Ký hiệu P&ID cho các tổ hợp van

Tên tổ hợp van Sơ đồ Ký hiệu P&ID

Thiết bị chặn dòng

Thiết bị DBB

Van cổng với van bypass

53
7.17. Sắp xếp kết thúc van

Có nhiều cách khác nhau để "làm mù" một van ở cuối đường ống. Để tìm ra một
cách thích hợp, tiêu chuẩn vật liệu đường ống nên được tham khảo. Tuy nhiên, có những
quy tắc cần được tuân thủ được đề cập trong Bảng 7.22

Bảng 7.22. Những cách sắp xếp van ở cuối đường ống

Kích thước đường ống Tên mối nối Sơ đồ P&ID

NPS < 2” Nút cắm

Mũ vặn

NPS > 2” Mặt bích mù

Nếu một đường ống có kết thúc là van hoặc khớp nối kết nối nhanh và cần được mở
thường xuyên, có thể cần các quy định bổ sung để bảo vệ môi trường của nó. Hệ thống
chống tràn có thể cần thiết ở bất cứ nơi nào có van không khớp nối hoặc kết nối nhanh trong
các dịch vụ chất lỏng. Với các tiêu chuẩn môi trường ngày càng được thắt chặt ngày nay,
các quy tắc về lượng chất lỏng tràn cho phép ngày càng chặt chẽ hơn. Các mã tràn chất lỏng
ở các quốc gia khác nhau giới hạn số lượng chất lỏng bị tràn trong một khoảng thời gian cụ
thể. Giới hạn đó có thể khác nhau đối với các chất lỏng khác nhau. Nếu không cho phép
chất lỏng tràn, hệ thống chống tràn nên được lắp đặt tại van không khớp nối hoặc kết nối
nhanh. Hình 7.27 mô tả một hệ thống chống tràn đơn giản.

54
Hình 7.27. Hệ thống chống tràn

7.18. Quy tắc xác định kích thước van

Điều quan trọng cần biết là có sự khác biệt giữa kích thước thân van và kích thước
bên trong van. Kích thước thân van thể hiện kích thước của các mặt bích của nó hoặc kích
thước của các đầu ống để van có thể được lắp vào chúng mà không cần bất kỳ bộ giảm/mở
rộng nào. Kích thước bên trong van là kích thước danh nghĩa của bên trong được biểu diễn
dưới dạng kích thước tương đương đường ống.

Mỗi kích thước thân van có thể có tối đa ba kích thước bên trong van khác nhau.
Những gì được nhìn thấy trên P&ID chỉ là kích thước thân van. Tuy nhiên, nếu kích thước
bên trong van là quan trọng, nó nên được che trên diện tích được đánh dấu.

Quy tắc chung cho việc định cỡ van có thể được chia thành hai loại van chính: chặn
và tiết lưu.

Các van chặn thường có cùng kích thước của đường ống. Ví dụ, kích thước đường
ống là 6" sẽ cần van cổng có kích thước 6", hoặc đường ống 10" cần van (cổng) chuyển
nhánh 10".

Tuy nhiên, trường hợp van tiết lưu không đơn giản như vậy. Kích thước của van tiết
lưu, bằng tay hoặc tự động, cần phải được xác định trong giai đoạn thiết kế của dự án.

55
Mặc dù điều này là đúng, vì van tiết lưu tay thường đóng vai trò trong các tình huống
phi khoa học, các nhà thiết kế có thể quyết định không làm theo kích thước đã chỉ định và
chỉ cần chọn cùng kích thước của đường ống cho van tiết lưu tay. Có nghĩa là trong trường
hợp phi khoa học, một đường ống 8" có thể cần một van cầu 8".

Theo nguyên tắc chung, kích thước của van điều khiển có thể nằm trong khoảng nửa
kích thước tối thiểu của đường ống và bằng kích thước đường ống. Kích thước điển hình
của van điều khiển nhỏ hơn một cỡ so với kích thước đường ống. Có nghĩa là đối với đường
ống 10", không có gì lạ khi kích thước van điều khiển là 6" (một nửa của 10" hoặc thậm
chí 10", nhưng kích thước van điều khiển trên đường ống này thường là 8" (một kích thước
nhỏ hơn 10"). Quy tắc này cũng có những ngoại lệ đặc biệt đối với những trường hợp đường
ống quá cỡ vì một số lý do.

Các van điều khiển trên các đường ống có lỗ khoan nhỏ (nhỏ hơn 4 ″) thường có cùng
kích thước của đường ống.

7.19. Hợp nhất các van

Các van thường không được hợp nhất. Trong Chương 6, chúng ta đã loại bỏ các
trường hợp trong đó một đường ống có thể được hợp nhất. Bất cứ khi nào một đường ống
được hợp nhất và đảm nhiệm nhiều hơn một nhiệm vụ, tất cả các van trên đường ống, bao
gồm cả van thủ công và van tự động, cũng được chia đều nhiệm vụ.

7.20. Các yêu cầu trong dòng đời của van

Trong phần này, chúng ta kiểm tra thiết kế của mình để đảm bảo rằng chúng ta đã đáp
ứng tất cả các nhu cầu của van trong từng giai đoạn hoạt động của nhà máy. Như đã thảo
luận trước, các giai đoạn này là vận hành bình thường, vận hành không bình thường, thời
gian kiểm tra/bảo trì và khả năng hoạt động khi thiếu một yếu tố:

1. Van vận hành bình thường: Các yếu tố cần thiết đã được đề cập

2. Vận hành không thường xuyên (vận hành giảm công suất, vận hành khởi động, vận
hành không ổn định, tắt máy theo kế hoạch, tắt máy khẩn cấp): Giai đoạn này của vòng đời
nhà máy cần xử lý hai thành phần: thành phần quy trình và thành phần điều khiển/thiết bị.

56
Thành phần quy trình được thảo luận ở đây, nhưng thành phần điều khiển / thiết bị sẽ được
thảo luận trong Chương 13–15.

Nói chung, các van không cần phải phân tích nhiều trong quá trình phát triển P&ID
để bao gồm các hoạt động không thường xuyên. Các van này là những vật dụng rất chắc
chắn có thể xử lý các điều kiện khác nhau một cách dễ dàng. Trong khi đó, van tự động rất
cần được chú ý, còn van điều khiển đã được thảo luận.

3. Kiểm tra và bảo dưỡng: Xem xét chung về kiểm tra và bảo dưỡng tất cả các hạng
mục sẽ được đề cập trong Chương 8. Tuy nhiên, ở đây chúng ta đề cập đến các yêu cầu cụ
thể. Van tay là rất chắc chắn và không cần chú ý nhiều trong quá trình vận hành. Mặt khác,
van tự động cần được quan sát. Chúng ta đã nói về các quy định bắt buộc đối với van điều
khiển và van chuyển nhánh. Một cách kiểm tra khác đối với van chuyển mạch là “kiểm tra
hành trình”, van chuyển mạch không có bất kỳ dấu hiệu nào trên P&ID.

4. Nhà máy chạy trong trường hợp không có van: Giai đoạn này cũng đã được đề cập
trước đó.

Tài liệu tham khảo

[1] Meier, F.A. and Meier, C.A. (2011). Instrumentation and Control Systems
Documentation, 1e. Research Triangle Park, NC: International Society of Automation
Print.

[2] “Two Pressure‐Reducing Valves In Series – Xylem Applied Water Systems – United
States”. Xylem Applied Water Systems – United States. N.p., 2017. Web. 24 May 2017.
http://bellgossett.com/2016/03/28/two‐pressure‐reducing‐valves‐prvs‐in‐series‐two‐step‐
pressure‐reduction

57
B. PHẦN ĐỌC BẢN VẼ

1. Thông tin và các ký hiệu liên quan đến bản vẽ

1.1. Tên bảng vẽ

TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT NAM


DỰ ÁN:
NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT
DUNG QUẤT, VIỆT NAM
SƠ ĐỒ ĐƯỜNG ỐNG VÀ THIẾT BỊ ĐO
CỤM CHƯNG CẤT DẦU THÔ
CHUỖI GIA NHIỆT SƠ BỘ DẦU THÔ LẠNH (3/3)

SỐ TÀI LIỆU CỦA DÒNG NHẬP LIỆU: 6960-011-25-0001_D2


LOẠI TÀI LIỆU: Z
TP–C ĐÁNH SỐ HỆ THỐNG
TÊN BẢNG VẼ: 8474L – 011 – PID – 0021 – 103 (GHI CHÚ 8)
1.2. Tên thiết bị

58
KÝ HIỆU THIẾT KÝ HIỆU P – 1103
E – 1102 E – 1104
BỊ THIẾT BỊ A/B

Thiết bị trao đổi


Thiết bị trao đổi
nhiệt Dầu thô Bơm P/A
TÊN THIẾT BỊ nhiệt Dầu TÊN THIẾT BỊ
ấm/Dầu khí nặng kerosene
thô/Kerosene P/A

TỶ TRỌNG
KÍCH THƯỚC:
CHẤT LỎNG
ĐƯỜNG
1255/7772.8/463.7 880/8783.5/337.9 SO VỚI NƯỚC 0.617
KÍNH(mm)/CHIỀU
Ở NHIỆT ĐỘ
DÀI(mm)/HTA(m2)
BƠM (oC)

ÁP SUẤT THIẾT CHÊNH LỆCH


KẾ VỎ/ỐNG 26.0+F.V./39+F.V. 26.0+F.V./39+F.V. CỘT ÁP 71.3
(kg/cm2) THIẾT KẾ (m)

CÔNG SUẤT
NHIỆT ĐỘ THIẾT
229/196 358/260 THIẾT KẾ 410
KẾ VỎ/ỐNG (oC)
(m3/h)

LOẠI/ĐỘ DÀY
CỦA VẬT LIỆU LOẠI VÀ ĐỘ
CÁCH NHIỆT HC,40/HC,30 HC,80/HC,30 DÀY CÁCH PP,50
CHO VỎ/ỐNG NHIỆT (mm)
(mm)

Thiết bị có ký hiệu E–1102, là thiết bị trao đổi nhiệt của dòng dầu thô hoặc kerosene
P/A. Có kích thước đường kính là 1255 mm, chiều dài 7772.8 mm, diện tích trao đổi nhiệt
463.7 m2. Với áp suất thiết kế của vỏ và ống lần lượt là 26.0 kg/cm2 và 39 kg/cm2. Nhiệt

59
độ thiết kế của vỏ và ống lần lượt là 229oC và 196oC. Loại vật liệu dùng để cách nhiệt cho
vỏ và ống đều là vật liệu HC (heat conservation), với bề dày của mỗi loại cho vỏ và ống là
40mm và 30mm.

Thiết bị có ký hiệu E–1104, là thiết bị trao đổi nhiệt của dòng dầu thô nóng hoặc dầu
khí nặng (HGO). Có kích thước đường kính là 880 mm, chiều dài 8783.5 mm, diện tích
trao đổi nhiệt 337.9 m2. Với áp suất thiết kế của vỏ và ống lần lượt là 26.0 kg/cm2 và 39
kg/cm2. Nhiệt độ thiết kế của vỏ và ống lần lượt là 358oC và 260oC. Loại vật liệu dùng để
cách nhiệt cho vỏ và ống đều là vật liệu HC (heat conservation), với bề dày của mỗi loại
cho vỏ và ống là 80 mm và 30 mm.

Thiết bị có ký hiệu P – 1103 A/B, là thiết bị bơm A hoặc B dùng để bơm kerosene
P/A. Có tỷ trọng chất lỏng so với nước ở nhiệt độ bơm (oC) là 0.617, độ chênh lệch cột áp
thiết kế là 71.3 m và công suất thiết kế là 410 m3/h. Loại vật liệu cách nhiệt là PP – personal
protection: bảo hộ cá nhân đối với vật liệu cách nhiệt T>65oC với độ dày vật liệu là 50 mm

 HTA – heat transfer area: diện tích trao đổi nhiệt


 Kerosene: dầu hỏa
 P/A – Pump around: bơm lấy nhiệt.
 F.V. – full vacuum: chân không hoàn toàn
 HC – Heat conservation: cách nhiệt hoàn toàn
 PP – personal protection: bảo hộ cá nhân đối với vật liệu cách nhiệt T>65oC.

1.3. Ghi chú chung

60
A. – Tất cả các thiết bị đều có tiền tố là 011 (trong số hiệu bản vẽ) trừ khi có quy định
khác.
B. – Các chú thích và ký hiệu của bản vẽ 8474L–000–PID–0090 – 001 đến 016, trừ khi
được ghi chú cụ thể.

1.4. Ghi chú cụ thể

1. – Van xả an toàn đặt ở vị trí trên cao đường ống xả.


2. – Đã xóa
3. – Đã xóa
4. – Tham khảo bản vẽ 8474L –011–PID–0021–306 đến 308.
5. – Đã xóa
6. Tham khảo bản vẽ 8474L –011–PID–0021–101.
7. – Định dạng ngắn của ký hiệu:
F.D. = xả tự do
F.V. = chân không hoàn toàn

8. – Bản vẽ PID này được gọi là bản vẽ 8474L –011–PID–0021–102 trong bản sửa đổi
A&B.

61
9. – Tham khảo chi tiết bơm loại 7 ở bản vẽ 8474L –011–PID–0041–603.
2. Giải thích bản vẽ
2.1. Hệ thống dòng Kerosene đi qua vỏ của thiết bị trao đổi nhiệt E-1102

Dòng KEROSENE pump around, kích thước ống 12 inch, mã số 110235, vật liệu
làm ống B1AP, vật liệu cách nhiệt HC sau khi được lấy ra từ mâm số 15, tháp chưng cất T-
1101 bản vẽ 112 đi trong ống 12”, được xả khô tự do F.D trước khi đi vào hệ thống bơm.
Sau đó, dòng này được chia ra thành hai dòng vào hệ thống bơm P-1103A và P-1103B
được lắp song song với nhau. Cả hai hệ thống này đều có cơ cấu giống nhau.

Dòng dẫn vào đầu hút của bơm đầu tiên được đi qua van cô lập, spectacle blind,
thường xuyên mở. Sau đó, đến UC kích thước ¾” cung cấp dòng tiện ích. Ta cần đảm bảo
khoảng cách tới thiểu của van tới nơi cung cấp dòng tiện ích. Tiếp đó dòng sẽ đi tới van xả
khô ¾”, van xả này sẽ được nối với van xả khô trong bơm cũng kích thước ¾”, hai dòng
này tiếp tục xả khô sau đó đi qua van cô lập, spectacle blind, thường xuyên đóng trước khi
vào hệ thống xả kín CD. Sau khi xả khô, dòng sẽ đi qua bộ giảm kích thước đường ống từ
12” xuống còn 8”, sau đó đổi vật liệu làm ống A1AP thành B1AP trước khi vào bơm. Sau
khi đi ra khỏi bơm sẽ đổi vật liệu làm ống từ B1AP thành A1AP, dòng trong ống sẽ đi qua
bộ tăng kích thước đường ống từ 6” lên 8”. Tiếp đó, qua thiết bị đo áp suất PG-029, sau đó
tới van một chiều để ngăn dòng chảy ngược vào bơm. Sau đó, dòng sẽ qua van xả khô kích

62
thước ¾” trước khi qua spectacle blind, thường xuyên mở, van cô lập để kết thúc cụm bơm.
Điều khiển bơm có hệ thống MGL-021 điều khiển bơm chạy và MHS-021 để ngắt bơm,
tương tự cũng như vậy cho bơm P-1103A. Hệ thống khóa linh động UV-023 để đảm bảo
cho cả hai bơm P-1103A và P-1103B.

Sau khi đi ra khỏi bơm, hai dòng ra được nhập lại vào nhau, qua thiết bị đo lưu lượng.
Thiết bị điều khiển lưu lượng FIC-013 sẽ hiển thị lưu lượng dòng (có thể điều khiển ở
phòng điều khiển trung tâm) và gửi tín hiệu về hệ thống khóa linh động FXA-063 báo động
lưu lượng nước thấp, nếu như xuất hiện lưu lượng nước thấp FXA-063 sẽ gửi tín hiệu về
hệ thống dừng khẩn cấp UX-023 tại đây xử lý kết hợp với tín hiệu từ hệ thống khóa dòng
bằng tay FHS-063. Sau khi xử lý UX-023 sẽ trả tín hiệu về bộ điều khiển hiển thị lưu lượng
FIC-013.

63
Bộ đồ khiển lưu lượng FIC-013 sẽ gửi tín hiệu tới
hệ thống tính toán dòng FY-087 kết hợp tín hiệu từ hệ
thống đo sự chênh lệch nhiệt độ TDI-082 sử dụng toán
tử nhân thu được công suất. Tín hiệu nhiệt độ đầu vào của
hệ thống TDI-082 được nhận từ bản vẽ 112 thông qua hai
thiết bị đo và hiển thị nhiệt độ TI-075 và TI-081. Tín hiệu
sau khi ra khỏi FY-087 được truyền tới bộ điều khiển đa
biến UIC-029, gửi tín hiệu tới hệ thống tính toán dòng
FY-086 và FY-085. FY-086 sử dụng tín hiệu này kết hợp
với tính hiệu từ FIC-013 sử dụng toán tử nhân xử lý tín hiệu, sau đó truyền tới bộ hiển thị
điều khiển bằng tay HIC-084. Từ HIC-084 điều khiển van điều khiển UV-084. Hệ thống
tính toán dòng FY-085 nhận tín hiệu từ FIC-013 (A) và UIC-029 (B) sử dụng bài toán A(1-
B) để đưa ra kết quả gửi tới bộ hiển thị điều khiển bằng tay HIC-083 điều khiển van UV-
083.

Dòng Kerosene sau khi được bơm bằng 2 thiết bị bơm song
song P-1103 A/B sẽ vận chuyển đi trong đường ống 8’’-K-
110236-A1AP-HC, sau đó rẽ thành 2 nhánh.

Tại nhánh đầu tiên từ đường ống 8’’-K-110236-A1AP-


HC, đường ống được thay đổi vật liệu từ A1AP thành B1AP.
Dòng Kerosene sẽ đi qua van cô lập gắn với một spectacle blind
đang mở, sau đó qua một concentric reducer để thay đổi kích
thước đường ống từ 8’’ thành 10’’. Bên cạnh đó, hơi nước áp
suất thấp (SL) cũng được cung cấp vào đường ống. Tiếp đến lưu
chất sẽ đi vào phần vỏ của thiết bị trao đổi nhiệt E-1102 để tiến
hành trao đổi nhiệt với Process fluid. Sau khi ra khỏi E-1102,
dòng Kerosene chia thành 2 nhánh. Một nhánh tiếp tục đi qua
một concentric reducer khác để giảm kích thước đường ống
xuống 8’’, qua van gắn với một spectacle blind đang

64
mở, thay đổi vật liệu đường ống từ B1AP thành A1AP và vận chuyển đi trong đường ống
8’’-K-110237-A1AP-HC. Nhánh còn lại đi qua một van cổng có kích thước 2’’ và được
xả khô kín.

Dòng Kerosene trong đường ống 8’’-


K-110237-A1AP-HC tiếp tục di chuyển đến
một bộ van điều khiển UV 084 loại Fail open
(FO) có kích thước 6’’. Van điều khiển này
nhận tín hiệu điện từ thiết bị HIC 084 để vận
hành. Tại mỗi bên upstream và downstream
của van điều khiển đều có 1 van block và 1
concentric reducer. Concentric reducer ở
upstream dùng để giảm kích thước đường ống bởi vì kích thước van chỉ là 6’’. Concentric
reducer ở downstream tăng kích thước đường ống về 8’’ ban đầu trước khi dòng Kerosene
đi qua van block còn lại. Bên cạnh đó, ở upstream của van điều khiển còn có 1 van xả (nắp
thoát). Ngoài ra, một van cầu bypass 8’’ cũng được lắp đặt trong hệ thống van điều khiển
này, trong trường hợp van điều khiển gặp sự cố cần sửa chữa hoặc thay thế, chúng ta có thể
sử dụng van này để vận hành hệ thống. Sau đó, đi qua thiết bị đo nhiệt độ TI 010 và đến
tháp chưng cấp T-1101 trong bản vẽ 112.

Nhánh thứ hai của đường ống 8’’-K-110236-A1AP-HC


đi đến hệ thống van điều khiển UV 083 loại Fail Close (FC) có
kích thước 4’’. Van điều khiển này nhận tín hiệu điện từ thiết bị
HIC 083 để vận hành. Hệ thống này khá tương đồng với hệ thống
van điều khiển UV 084, nhưng van điều khiển và van cầu bypass
của UV 083 có kích thước nhỏ hơn 2’’ so với UV 084 còn van
xả khô vẫn giữ nguyên kích thước. Sau đó dòng Kerosene tiếp
tục đi qua đường ống 6’’-K-110238-A1AP-HC dẫn ra 8’’-K-
110237-A1AP-HC và đến tháp chưng cất T-1101 trong bản vẽ
112.

65
2.2. Hệ thống dòng dầu thô đi trong ống thiết bị trao đổi nhiệt E-1102 và E-1104

Dòng nhập liệu đầu vào từ bản vẽ 101 là dầu thô từ bồn chứa dầu thô với thông tin
đường ống 10’’-PL-110008-B1AP-ST1, đường ống 10 inch, dòng lỏng công nghệ với mã
số 110008, vật liệu làm ống là B1AP và vật liệu cách nhiệt là ST1 - Steam Trace 1 (giữ
nhiệt độ ở 40oC-50oC, hơi áp suất thấp - LP Steam). Tiếp đến dòng dầu thô sẽ qua hệ cô lập

gồm van cô lập (ở vị trí mở), rửa hơi nước áp suất thấp ( ), hệ thống cung cấp dầu rửa

( ) trước khi đi vào thiết bị trao đổi nhiệt E–1102. Khi qua van cô lập, ta cần đảm bảo
khoảng cách tối thiểu của van đến hệ thống dầu rửa, tại đây chia ra làm 2 vật liệu cách nhiệt
là ST1 (steam trace 1) và HC (heat conservation).

Sau khi ra khỏi hệ thống rửa, phần dầu thô đi vào thiết bị trao đổi nhiệt E–1102 với
đường ống 10 inch, lỏng công nghệ, số hiệu 110009, vật liệu là B1AP và vật liệu cách nhiệt
là HC. Tiếp đến, trước khi vào thiết bị trao đổi nhiệt E–1104, dòng dầu thô xả qua hệ thống
xả khô kín (Close drain – CD) ở vị trí thấp (LPT) với van xả có kích thước 2 inch. Tiếp đến

sẽ có thiết bị đo nhiệt độ (Temperature Indicator – ) số hiệu 009, và chuyển tín hiệu đến

66
phòng điều khiển. Sau đó, dòng dầu thô đi vào thiết bị trao đổi nhiệt E–1104 (đường ống 1
inch, vessel trim (VT) với số hiệu 110404, vật liệu làm ống B1AP và vật liệu cách nhiệt là

heat conservation (HC)), với van xả khí 1 inch ( ) và van xả khô 1 inch ( ).

Phần dầu thô đi ra khỏi thiết bị trao đổi nhiệt E–1104 được chia làm 2 dòng, dòng 1
(màu vàng) sẽ được xả kín và rửa bằng flushing oil (FLS) với phần thay đổi vật liệu cách

nhiệt trước và sau hệ thống xả kín ( ) trước là vật liệu HC (heat conservation) và sau
là ST1 (steam trace 1). Hệ thống xả kín sẽ được gắn van độc lập phía trên có kích thước 2
inch, đường ống hệ thống đảm bảo khoảng cách tối thiểu đến van cô lập - trạng thái mở.
Hệ thống dầu rửa cũng sẽ được đảm bảo khoảng cách tối thiểu đến van cô lập – mở. Cuối

cùng, dòng thô sẽ đi qua thiết bị đo nhiệt độ ( ) TI – thermal indicator có số hiệu


007B trước khi đi vào hệ thống rửa muối A-1101-D-01 được trình bày ở bản vẽ 104, thông
tin đường ống là 10”-PL-110010-B1AP-ST1.

67
Dòng 2, phần dầu thô sau khi ra thiết bị trao đổi nhiệt E–1104 sẽ đi qua hệ thống xả
an toàn gồm: van mở cô lập (Locked open – LO) với thông tin đường ống có kích thước
3”-PL-110108-B1AP-ST1, với dòng xả tự do (Free Draining – F.D.). Sau đó đi ra cũng
qua van mở cô lập (Locked open – LO), dòng xả tự do (F.D.) với hai vật liệu làm ống khác

nhau ở đầu vào và đầu ra lần lượt là B1AP và A1AP ( ). Nơi giao nhau của dòng dầu
thô đi vào và ra sẽ được gắn hai thiết bị, một là thiết bị để đo áp suất cài đặt ở 37.8 kg/cm2

( ), hai là thiết bị đo nhiệt độ an toàn TSV – thermal safety valve ( ) có số hiệu


307.

Dòng dầu thô qua hệ thống xả an toàn sẽ đi qua 2 concetric reducer để giảm kích
thước đường ống hệ thống từ 3” còn 𝟏𝟏𝟐 ” ở đầu vào thiết bị đo, và tăng kích thước đường
ống từ 𝟏𝟏𝟐 ” lên 6” ở đầu ra của hệ thống xả an toàn.

68
Sau đó, phần dầu thô này sẽ được chia thành 2 pha trước khi xả an toàn qua tháp chưng
cất T-1101 ở bản vẽ 112, với thông tin đường ống là 6”-R-110301-A1AP-ST1.

Dòng vào tín hiệu nhiệt độ từ thiết bị TI–007A của bản vẽ 102, đo nhiệt độ đầu ra của
thiết bị trao đổi nhiệt.

Tín hiệu này, cùng với tín hiệu của thiết bị TI – 007B sẽ được chuyển đến bộ điều
khiển chỉ báo chênh lệch nhiệt độ - TDIC, số hiệu 007 với chỉ báo chênh lệch nhiệt độ ( ).

69
Cuối cùng, tín hiệu từ thiết bị TDIC sẽ được chuyển đến thiết bị TY-007A/B của bản
vẽ 101.

2.3. Hệ thống dòng Heavy Gasoil (HGO) đi qua vỏ của thiết bị trao đổi nhiệt E-1104

Dòng HGO được nhập liệu từ thiết bị E-1107 (bản vẽ 107) và P-1113 A/B (bản vẽ
118) di chuyển trong đường ống 8’’-HGO-110181-B2AP-HC.

Dòng HGO được xả khô tự do (F.D.) trước khi thay đổi bảo ôn từ HC (Heat
conservation) thành ST1 (Steam trace) và rẽ thành 2 nhánh. Một nhánh là đường ống 6’’-
HGO-110185-B2AP-ST1, đường ống này thường không có dòng chảy qua. Về nhánh còn
lại, dòng chảy được xả khô kín (qua van 2’’) rồi tiếp tục đi đến một van cô lập đang mở.
Sau khi qua van cô lập, bảo ôn của đường ống được thay đổi thành HC và được cung cấp
dầu rửa (FLS) cùng với hơi nước áp suất thấp (SL).

70
Tiếp đến, HGO di chuyển trong đường ống 8’’-
HGO-110181-B2AP-HC và tiến vào phần vỏ thiết bị
trao đổi nhiệt E-1104 để tiến hành trao đổi nhiệt với
Process fluid.

Sau khi ra khỏi E-1104, đường ống 8’’-HGO-


110198-B2AP-HC được thay đổi bảo ôn từ HC thành ST1 và được xả khô kín (qua van
2’’). Dòng HGO tiếp tục đi đến van cô lập gắn với một spectacle blind đang mở, vật liệu
đường ống thay đổi thành A1AP. Dầu rửa (FLS) sẽ được cung cấp cho đường ống trước
khi nó tiếp tục được thay đổi bảo ôn thành HC. Lưu chất sẽ đi đến thiết bị đo nhiệt độ TI
011 và được xả khô tự do. Cuối cùng, dòng HGO sẽ tiếp tục lưu thông trong đường ống
8’’-HGO-110182-A1AP-HC để đi đến tháp chưng cất T-1106 trong bản vẽ 118.

71
72

You might also like