You are on page 1of 28

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

BỘ MÔN KINH TẾ
***********

Môn KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Giảng viên: NGƯT.TS Nguyễn Ngọc Thủy Tiên


Chủ đề: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THÁI ĐỘ
LAO ĐỘNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐẾN
NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG

Năm học 2016 - 2017


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
BỘ MÔN KINH TẾ

Môn KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Nhóm 7
Nguyễn Thị Thùy Dung
Nguyễn Thị Hồng Nhung
Đỗ Thu Giang
Nguyễn Thị Quỳnh Anh
Đỗ Trần Thu Hà
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
NỘI DUNG.............................................................................................................2
I. Lí thuyết........................................................................................................2
1. Khái niệm năng suất lao động, thái độ lao động.....................................2
2. Các nhân tố tác động đến năng suất lao động.........................................4
3. Ảnh hưởng của thái độ lao động đối với năng suất lao động..................8
II. Thực trạng thái độ lao động của người lao động Việt Nam hiện nay. 11
1. Thực trạng chung....................................................................................11
2. Đánh giá của công ty VietnamWorks về sự gắn bó trong công việc của
người Việt.......................................................................................................12
3. Ưu điểm và nhược điểm của thái độ lao động của người lao động Việt
Nam.................................................................................................................14
III. Giải pháp cải thiện thái độ lao động của người lao động........................17
1.Giải pháp khách quan................................................................................17
2. Giải pháp chủ quan.................................................................................19
IV.Sự cần thiết cần phải cải thiện thái độ lao động........................................23
KẾT LUẬN...........................................................................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................25
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, trong quá trình đổi mới và phát triển, nguồn nhân lực đều được thừa
nhận là một yếu tố quan trọng nhất, là yếu tố có tính quyết định đến sự thành bại,
uy thế, địa vị, khả năng phát triển bền vững của tổ chức, của doanh nghiệp. Do đó
các quốc gia đều đặt con người vào vị trí trung tâm của sự phát triển và đề ra các
chính sách, chiến lược phát triển con người phục vụ yêu cầu của hiện tại và tương
lai.

Một công ty, hay một tổ chức nào đó dù có nguồn tài chính phong phú, nguồn tài
nguyên dồi dào với hệ thống máy móc thiết bị hiện đại, kèm theo các công thức
khoa học kỹ thuật thần kỳ đi chăng nữa, cũng sẽ trở nên vô ích nếu không biết
quản trị nguồn nhân lực.

Mong muốn của người tiêu dùng là mua được hàng hoá, dịch vụ có giá thành rẻ
nhưng vẫn phải đảm bảo về chất lượng. Mong muốn của doanh nghiệp là giảm chi
phí sản xuất, tăng doanh thu để tăng lợi nhuận. Mong muốn của chính phủ là tăng
quy mô và tốc độ của tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, giải quyết thuận
lợi các vấn đề tích luỹ và tiêu dùng…Để đạt được các mong muốn trên thì cần tăng
năng suất lao động. Một trong những yếu tố tác động mạnh vào năng suất lao động
đó chính là thái độ lao động của người lao động, nó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
công việc, năng suất mà mỗi người tạo ra cho doanh nghiệp và cũng cho sự phát
triển kinh tế của xã hội nói chung.

1
NỘI DUNG

I. Lí thuyết
1. Khái niệm năng suất lao động, thái độ lao động
a, Năng suất lao động
Theo Karl Marx thì NSLĐ là “ sức sản xuất của lao động có thể có ích”, NSLĐ thể
hiện kết quả hoạt động sản xuất có ích của con người trong một đơn vị thời gian
nhất định.
Theo quan niệm truyền thống: NSLĐ là tỉ số giữa đầu ra và đầu vào, là lực lượng
lao động để tạo ra đầu ra đó, NSLĐ được đo bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra
trong một đơn vị thời gian, hoặc bằng lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất
ra một đơn vị sản phẩm.
Theo quan điểm tiếp cận mới về NSLĐ do Ủy ban năng suất của Hội đồng năng
suất châu Âu đưa ra: NSLĐ là một trạng thái tư duy. Nó là một thái độ nhằm tìm
kiếm để cải thiện những gì đang tồn tại. Có một sự chắc chắn rằng ngày hôm nay
con người có thể làm việc tốt hơn ngày hôm qua và ngày mai tốt hơn ngày hôm
nay. Hơn nữa nó đòi hỏi những cố gắng không ngừng để thích ứng với các hoạt
động kinh tế trong những điều kiện luôn thay đổi, luôn ứng dụng những lí thuyết
và phương pháp mới. Đó là sự tin tưởng chắc chắn trong quá trình phát triển của
loài người.
Như vậy, với quan niệm truyền thống, NSLĐ chỉ thuần túy thể hiện mối tương
quan giữa “ đầu ra” và “ đầu vào”. Nếu đầu ra lớn hơn đạt được từ một đầu vào thì
có thể nói NSLĐ cao hơn. Quan niệm truyền thống đề cập về mặt tĩnh và chủ yếu
nhấn mạnh về số lượng. Còn theo quan niệm mới thì NSLĐ được hiểu rộng hơn,
đó là tăng số lượng sản xuất đồng thời với tăng chất lượng đầu ra. Điều này có
nghĩa là sử dụng một lượng lao động để sản xuất một khối lượng lớn các đầu ra có
cùng chất lượng hoặc chất lượng cao hơn. Với quan niệm như vậy, năng suất có

2
thể hiểu là trả ít hơn và nhận nhiều hơn mà không tổn hại đến chất lượng. NSLĐ
không chỉ phụ thuộc vào số lượng mà còn phụ thuộc rất lớn vào chất lượng, đặc
điểm của đầu ra và tính hiệu quả trong sản xuất. Trong thời kì đầu của sự phát
triển, khi nền kinh tế còn thấp kém, năng suất và chất lượng được xem trong mối
quan hệ trao đổi bù trừ, để có chất lượng người ta phải hi sinh năng suất và ngược
lại, để có năng suất cao phải hi sinh chất lượng. Nhưng ngày nay, năng suất và chất
lượng đã trở thành đồng hướng thống nhất với nhau. NSLĐ cao phải tạo ra những
sản phẩm và dịch vụ có các đặc tính kinh tế kĩ thuật và chức năng sử dụng thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng và những đòi hỏi của xã hội, bảo vệ môi trường, sử
dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên, ít gây ô nhiễm và không gây lãng phí trong quá
trình sản xuất.
Từ những quan niệm trên, ta có thể chỉ ra rằng: NSLĐ là hiệu quả sản xuất của lao
động có ích trong một đơn vị thời gian. Tăng NSLĐ không chỉ đơn thuần là chỉ
tiêu phản ánh sản phẩm sản xuất ra mà nó phải chỉ ra mối quan hệ giữa năng suất-
chất lượng- cuộc sống- việc làm và sự phát triển bền vững.
b, Thái độ lao động
Thái độ lao động là tất cả những hành vi biểu hiện của người lao động trong quá
trình tham gia hoạt động sản xuất và kinh doanh.
Cùng với sự cạnh tranh về trí tuệ và năng lực của những nhân viên trong công
ty, những người công nhân trong quá trình sản xuất là sự cạnh tranh về thái độ làm
việc và lao động. Thái độ lao động trực tiếp quyết định hành vi một con người,
quyết định sự tận tâm làm việc hay chỉ ứng phó với công việc, bằng lòng với
những gì mình đang có hay có chí tiến thủ muốn vươn xa hơn.
Mỗi người chúng ta đều nằm trong những qũy đạo công việc khác nhau, có
những người được ông chủ rất trọng dụng, sớm trở thành nhân viên ưu tú của công
ty, có người chẳng có tài cán gì, không được mọi người chú ý đến, có người lại
luôn luôn phàn nàn trách móc, luôn nghĩ mình không giống người khác, đến cuối
3
cùng vẫn chỉ là người trắng tay. Trong chúng ta, trừ một số ít là những thiên tài số
còn lại không khác nhau là mấy. Vậy cái gì đã thay đổi chúng ta, cái gì đã hoàn
thiện chúng ta? Chính là thái độ. Thái độ tiềm ẩn trong ý thức chúng ta, thái độ là
những năng lực, những nguyện vọng, những suy nghĩ và những quan niệm đạo đức
được thể hiện ra trong công việc.
Trong quỹ đạo công việc, chúng ta có thể gặp gỡ rất nhiều loại người. Mỗi
người đều có thái độ làm việc khác nhau: người thì chăm chỉ làm việc, muốn vươn
cao, người luôn ung dung tự tại, người khác lại luôn làm việc tắc trách, làm qua loa
cho xong việc. Thái độ làm việc ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công việc. Chúng
ta không thể khẳng định làm việc với thái độ như thế nào sẽ thu được kết quả tốt,
nhưng chúng ta có thể khẳng định những người thành đạt thì đều có thái độ làm
việc gần như nhau.
2. Các nhân tố tác động đến năng suất lao động
Năng suất lao động là yếu tố trung tâm chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau.
Toàn bộ những nhân tố tác động đến đầu ra và đầu vào đều là những nhân tố tác
động đến năng suất lao động.
a, Yếu tố gắn liền với con người và quản lý con người
 Các yếu tố gắn với bản thân người lao động
Lao động là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất tác động đến năng suất lao
động. Năng suất lao động của mỗi quốc gia, ngành và doanh nghiệp phụ thuộc
lớn vào trình độ văn hoá, chuyên môn, tay nghề, kỹ năng, năng lực của đội ngũ
lao động.

Trình độ văn hoá : là sự hiểu biết cơ bản của người lao động về tự nhiên và xã
hội.Trình độ văn hoá tạo ra khả năng tư duy và sáng tạo cao. Người có trình độ văn
hóa sẽ có khả năng tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất, đồng thời trong quá trình làm việc họ không những vận

4
dụng chính xác mà còn linh hoạt và sáng tạo các công cụ sản xuất để tạo ra hiệu
quả làm việc cao nhất.

Trình độ chuyên môn: là sự hiểu biết khả năng thực hành về chuyên môn nào đó,
có khả năng chỉ đạo quản lý một công việc thuộc một chuyên môn nhất định. Sự
hiểu biết về chuyên môn càng sâu, các kỹ năng, kỹ xảo nghề càng thành thạo bao
nhiêu thì thời gian hao phí của lao động càng được rút ngắn từ đó góp phần nâng
cao năng suất lao động.

Tình trạng sức khoẻ: Trạng thái sức khoẻ có ảnh hưởng lớn tới năng suất lao động.
Nếu người có tình trạng sức khoẻ không tốt sẽ dẫn đến mất tập trung trong quá
trình lao động, làm cho độ chính xác của các thao tác trong công việc giảm dần,
các sản phẩm sản xuất ra với chất lượng không cao, số lượng sản phẩm cũng giảm ,
thậm chí dẫn đến tai nạn lao động.

Thái độ lao động : Nó có ảnh hưởng quyết định đến khả năng, năng suất và chất
lượng hoàn thành công việc của người tham gia lao động, có vai trò vô cùng quan
trọng trong việc tăng năng suất lao động, nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu khác
nhau, cả khách quan và chủ quan nhưng chủ yếu là:

- Kỷ luật lao động: Là những tiêu chuẩn quy định hành vi cá nhân của lao động mà
tổ chức xây dựng nên dựa trên những cơ sở pháp lý và các chuẩn mực đạo đức xã
hội. Nó bao gồm các điều khoản quy định hành vi lao động trong lĩnh vực có liên
quan đến thực hiện nhiệm vụ như số lượng, chất lượng công việc, an toàn vệ sinh
lao động, giờ làm việc, giờ nghỉ ngơi, các hành vi vi phạm pháp luật lao động, các
hình thức xử lý vi phạm kỷ luật…

- Tinh thần trách nhiệm: Được hình thành dựa trên cơ sở những ước mơ khát khao,
hy vọng của người lao động trong công việc cũng như với tổ chức. Trong tổ chức,
nếu người lao động thấy được vai trò, vị thế, sự cống hiến hay sự phát triển, thăng
5
tiến của mình được coi trọng và đánh giá một cách công bằng, bình đẳng thị họ
cảm thấy yên tâm, phấn khởi, tin tưởng vào tổ chức, Đây là cơ sở để nâng cao tính
trách nhiệm, sự rèn luyện, phấn đấu vươn lên, cố gắng nâng cao chuyên môn
nghiệp vụ, năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động.

- Sự gắn bó với doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp ngoài mục đích lao động để kiếm
sống họ còn coi tổ chức như một chỗ dựa vững chắc về vật chất và tinh thần. Nếu
quá trình lao động và bầu không khí trong tập thể lao động tạo ra cảm giác gần gũi,
chan hoà, tin tưởng lẫn nhau giữa những người công nhân, tạo cảm giác làm chủ
doanh nghiệp, có quyền quyết định đến hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh, tạo ra tính độc lập tự chủ sáng tạo, được quan tâm chăm lo đến đời sống và
trợ giúp khi gặp khó khăn… thì ngươi lao động sẽ có lòng tin, hy vọng, sự trung
thành và gắn bó với doanh nghiệp.

- Cường độ lao động: cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao
động vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ người lao động và từ đó ảnh hưởng tới
năng suất lao động.

 Các yếu tố gắn với tổ chức lao động

Trình độ và khả năng tổ chức lao động của mỗi doanh nghiệp có tác động mạnh mẽ
tới năng suất lao động thông qua việc xác định phương hướng phát triển, phân
công lao động, chế độ tiền lương, tiền thưởng, tổ chức phục vụ nơi làm việc…

Phân công lao động: “Là sự chia nhỏ toàn bộ các công việc được giao cho từng
người hoặc tưng nhóm người lao động thực hiện”. Về bản chất thì đó là quá trình
gắn từng người lao động với những nhiệm vụ phù hợp với khả năng của họ. Thực
chất của phân công lao động là sự tách biệt, cô lập các chức năng lao động riêng
biệt và tạo nên các quá trình lao động độc lập và gắn chúng với từng người lao
động, đấy chính là sự chuyên môn hoá (cho phép tạo ra những công cụ chuyên
6
dùng hợp lý và hiệp tác lao động có tác dụng to lớn trong việc nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh và tăng năng suất lao động).

Tiền lương, tiền thưởng : Đây là một yếu tố quan trọng góp phần tạo động lực thúc
đẩy người lao động làm việc nâng cao năng suất lao động. Tiền lương ảnh hưởng
trực tiếp đến mức sống của người lao động. Phấn đấu nâng cao tiền lương là mục
đích của hết thảy mọi người lao động.mục đích này tạo động lực để người lao động
phát triển trình độ và khả năng lao động của mình.

Tổ chức phục vụ nơi làm việc: Nơi làm việc là không gian sản xuất được trang bị
máy móc thiết bị, phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết để người lao động hoàn
thành các nhiệm vụ sản xuất đã định, là nơi diễn ra các quá trình lao động. Nơi làm
việc là nơi thể hiện rõ nhất khả năng sáng tạo và nhiệt tình của người lao động.Tổ
chức phục vụ nơi làm việc là yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lao động của con
người. Nơi làm việc được tổ chức một cách hợp lý và phục vụ tốt góp phần bảo
đảm cho người lao động có thể thực hiện các thao tác trong tư thế thoải mái nhất.
vì vậy tiến hành sản xuất với hiệu quả cao, nâng cao năng suất lao động.

Thái độ cư xử của người lãnh đạo: Lãnh đạo là việc định ra chủ trương, đường lối,
nguyên tăc hoạt động của một hệ thống các điều kiện môi trường nhất định.Lãnh
đạo là một hệ thống cá tổ chức bao gồm người lãnh đạo, người bị lãnh đạo,mục
đích của hệ thống, các nguồn lực và môi trường. Thái độ của người lãnh đạo ảnh
hưởng trực tiếp đến mối quan hệ giữa người lãnh đạo với tập thể, đóng vai trò to
lớn trong việc xây dựng và cũng cố tâp thể vững mạnh từ đó ảnh hưởng tới hiệu
quả làm việc và năng suất lao động .Vì vậy người lãnh đạo phải hiểu rõ bản chất và
vận dụng các phong cách lãnh đạo trong những hoàn cảnh cụ thể, chính xác và
hiệu quả.

 Các yếu tố thuộc về môi trường lao động

7
Môi trường tự nhiên: Thời tiết và khí hậu có ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất
lao động. Nó tác động đến năng suất lao động một cách khách quan và không thể
phủ nhận. Thời tiết và khí hậu của các nước nhiệt đới khác với các nước ôn đới và
hàn đới, do đó ở các nước khác nhau có những thuận lợi và khó khăn khác nhau
trong sản xuất. Vì thế yếu tố thiên nhiên là yếu tố quan trọng, cần phải đặc biệt tính
đến trong các ngành như nông nghiệp, khai thác và đánh bắt hải sản, trồng rừng,
khai thác mỏ và một phần nào trong ngành xây dựng.

Điều kiện lao động: Quá trình lao động của con người bao giờ cũng diến ra trong
môi trường sản xuất nhất định, mỗi môi trường khác nhau lại có các nhân tố khác
nhau tác động đến người lao động, mỗi nhân tố khác nhau lại có mức độ tác động
khác nhau, tổng hợp các nhân tố ấy tạo nên điều kiện lao động.Các nhân tố tích cực
tạo ra điều kiện thuận lợi còn nhân tố tiêu cực tạo ra điều kiện không thuận lợi cho
con người trong quá trình lao động; cụ thể là cường độ chiếu sáng, độ ẩm, tiếng ồn,
độ rung, bụi, các chất độc hại ảnh hưởng tới con người. Nếu nơi làm việc có điều
kiện làm việc không tốt như quá sáng hoặc quá tối sẽ ảnh hưởng đến thị giác của
người lao động, giảm khả năng lao động. Hoặc nơi làm việc có môi trường bị ô
nhiễm, mức độ an toàn không cao, ảnh hưởng đến sức khoẻ của người lao động.
Mặt khác, làm cho người lao động có cảm giác không yên tâm nên không chuyên
tâm vào công việc, làm giảm năng suất lao động.

3. Ảnh hưởng của thái độ lao động đối với năng suất lao động
 Về mặt tích cực: Hiện nay nhiều lao động mặc dù có thời gian dài làm việc
trong một Công ty, một tổ chức nhưng hầu như không phát triển được, thể hiện
họ không được cất nhắc, đề bạt hoặc được giao đảm nhận những công việc
trọng trách. Một lý do duy nhất đó là: họ làm việc chưa chuyên nghiệp. Có
nhiều yếu tố hình thành nên tính chuyên nghiệp của người lao động, trong đó

8
yếu tố thái độ đối với công việc là một cấu thành quan trọng không thể thiếu.
Thái độ lao động tốt với công việc thường biểu hiện qua các hành vi sau:
- Sự đam mê với công việc. Đam mê đối với công việc thể hiện qua việc dành
hết tâm nguyện đối với nhiệm vụ được giao, trăn trở và suy nghĩ không
ngừng cho việc thực hiện tốt nhất công việc đó. Đam mê với công việc cũng
đồng thời với việc hi sinh các lợi ích cá nhân dành hết thời gian, sức lực cho
công việc. Đam mê trong công việc cũng là việc nhận thấy giá trị đích thực
của mình trong kết quả công việc đó – Là lòng tự trọng, vị thế, đẳng cấp của
chính bản thân.
- Cần cù và cần cù hơn nữa: Trong công việc, khi đã hết giờ mà nhân viên
ngồi thêm ít phút nữa để hoàn thành xong bản báo cáo, hoặc dành lại ít phút
kiểm tra lại công việc đã thực hiện trong ngày... đó là sự cần cù hơn nữa.
Mỗi ngày mỗi sự cần cù như vậy sẽ trở thành thói quen đối với họ.
- Sự học tập không ngừng: việc tự học hỏi, bắt đầu từ việc chăm chú theo dõi
người khác, đặt vấn đề, bắt chước... rồi đến việc tự mày mò tìm kiếm các
quyển sách, tài liệu để đọc, từ đó hiệu quả trong công việc sẽ vô cùng tốt.
- Tính đồng đội: Nếu không có khả năng hợp tác trong quá trình làm việc và
sản xuất thì sẽ là “ ưu tiên lựa chọn” trong việc sa thải. Lợi ích của tính đồng
đội vô cùng to lớn, giúp cả một tập thể đoàn kết, doanh nghiệp phát triển đi
lên.
- Lòng nhiệt huyết: Đó là sự thể hiện một sức sống tràn trề, sẵn sàng vượt qua
tất cả các trở ngại và rào cản. Có lòng nhiệt huyết sẽ chấm dứt sự buồn tẻ và
chán nản trong công việc. Lòng nhiệt huyết có tính chất ảnh hưởng rất cao.
Nó có thể lôi kéo những người khác thay đổi dần những hành vi chưa phù
hợp của mình.
- Tự nhận thức: Một người thành công là một người trước hết phải biết rõ hơn
ai hết về chính bản thân mình, biết được sở trường, sở đoản, điểm mạnh,
9
điểm yếu và tiềm năng. Ông cha ta hay dùng câu: “Biết thân, biết phận”
nhằm đề cập nội dung này. Nhưng không dễ dàng gì để có thể tự nhận thức
được nó.
Từ các hành vi của thái độ lao động tốt trong công việc và sản xuất, có thể
thấy thái độ lao động thể hiện qua tinh thần trách nhiệm trong công việc, kỷ
luật lao động cao... Một người có thái độ lao động tốt tinh thần trách nhiệm
cao trong công việc, thực hiện nghiêm túc các quy định trong công việc sẽ
hoàn thành tốt công việc, đảm bảo an toàn trong lao động, đản bảo chất
lượng sản phẩm...
 Về mặt tiêu cực

Thái độ làm việc tiêu cực – thuốc độc của sự nghiệp

Việc có những thái độ không tốt trong khi làm việc sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng
đến kết quả công việc của chính bản thân nhân viên và cả công ty làm giảm
năng suất lao động mà họ tạo ra cho công ty.

- Để nước đến chân mới nhảy

Thật đáng tiếc khi mà nhiều người trong chúng ta vẫn duy trì cách làm việc thụ
động. Mỗi khi bắt tay vào những dự án mới hoặc tham dự những cuộc họp quan
trọng, họ góp mặt mà không có một ý niệm cụ thể rõ ràng trong đầu, cũng như
không dành thời gian đầu tư cho kế hoạch, tìm kiếm những thông tin cần thiết.
Những người nhân viên như thế không những chẳng đạt được kết quả công
việc mong muốn mà còn tạo cho đồng nghiệp và đối tác ý nghĩ họ không phải là
người nghiêm túc trong công việc.

- Bảo thủ
Mọi người trong chúng ta thường có khuynh hướng xem công việc của mình là
chuyện riêng tư cá nhân và cực kỳ dị ứng với lời nhận xét của người khác, đặc
10
biệt là những lời phê bình tiêu cực. Thậm chí, chúng ta cũng không muốn tiếp
nhận những lời góp ý có tính xây dựng giúp đỡ.
Trong các cuộc thảo luận không ít người có thể là cố ý hay vô tình tự tạo một
thái độ đối phó rất tiêu cực là lấp liếm hay phủ nhận những lời ý kiến không
đồng tình với họ. Điều này chẳng giúp ích gì cho việc thúc đẩy và tạo không khí
làm việc chung tốt hơn.

Một số thái độ lao động không tốt khác như: không nghiêm túc trong quá trình
lao động, coi thường các quy định trong lao động, thường xuyên vi phạm kỉ luật
lao động điều này sẽ làm giảm hiệu quả lao động, dẫn đến giảm năng suất lao
động.

II. Thực trạng thái độ lao động của người lao động
Việt Nam hiện nay
1. Thực trạng chung
Trong thời kỳ công nghiệp hóa-hiện đại hóa, nguồn nhân lực là yếu tố quan
trọng nhất quyết định đến sự phát triển của đất nước và sự sống còn của các doanh
nghiệp. Việt Nam được đánh giá là quốc gia có lực lượng lao động dồi dào. Năm
2013, dân số từ 15 tuổi trở lên 69,3 triệu người, lực lượng lao động cả nước đạt
53,7 triệu, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động chiếm đến 77,5%.
Mặc dù có số lượng lao động lớn nhưng chất lượng lao động thấp. Theo số liệu
của Điều tra Lao động- Việc làm, tỷ lệ lao động qua đào tạo ở Việt Nam khá thấp
và không có nhiều cải thiện. Nếu vào năm 2007, tỷ lệ qua đào tạo của lực lượng
lao động từ 15 tuổi trở lên chỉ đạt 17.4% thì vào năm 2013, con số này cũng không
cải thiện nhiều với tỷ lệ 18,4%. Sự chênh lệch về chất lượng nguồn lao động được
thể hiện rõ nhất là ở khu vực nông thôn và thành thị. Ở thành thị lao động đã được

11
đào tạo chiếm 30,9%, trong khi ở nông thôn chỉ có 9%.Đây chính là một rào cản
lớn cho việc cải thiện năng suất lao động.
Một vấn đề quan trọng là, đào tạo nguồn nhân lực ở Việt nam chưa gắn kết với
nhu cầu của thị trường cả về số lượng, cơ cấu và chất lượng. Rất nhiều doanh
nghiệp phản ánh học sinh, sinh viên ra trường không đáp ứng được yêu cầu của
doanh nghiệp.Năm 2012, Ngân hàng Thế giới công bố kết quả khảo sát về mức độ
đáp ứng các kỹ năng của sinh viên tốt nghiệp đại học so với yêu cầu của nhà tuyển
dụng tại 7 quốc gia Đông Á trong đó có Việt nam thì thái độ làm việc được đánh
giá ở mức thiếu hụt nghiêm trọng, các kỹ năng tư duy sáng tạo, kỹ năng công nghệ
thông tin, kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng giải quyết vấn đề thiếu hụt lớn. Báo cáo Phát
triển Việt Nam 2014 viết "Phần lớn người sử dụng lao động nói rằng tuyển dụng
lao động là công việc khó khăn vì các ứng viên không có kỹ năng phù hợp (thiếu
kỹ năng) hoặc vì sự khan hiếm người lao động trong một số ngành nghề (thiếu hụt
người lao động có tay nghề).Khảo sát của ILSSA- Manpower năm 2013 cũng cho
thấy tình hình tương tự, gần 30% doanh nghiệp FDI gặp khó khăn trong tuyển
dụng lao động trực tiếp và nhân viên văn phòng; ý thức về chất lượng và đúng
giờ/đáng tin cậy là những kỹ năng thiếu hụt lớn nhất, với khoảng 30%, trong nhóm
lao động trực tiếp và quản đốc phân xưởng; những kỹ năng thiếu hụt tiếp theo là
khả năng thích nghi với những thay đổi, khả năng làm việc nhóm, khả năng nhận
biết tiếp thu và ứng dụng công nghệ mới, kỹ năng máy tính cơ bản. Điều này phản
ánh một thực tế là chất lượng đào tạo ở nước ta thấp, lao động ở Việt Nam đang
làm việc tại những vị trí đòi hỏi trình độ đào tạo cao hơn hoặc thậm chí thấp hơn so
với những kỹ năng đang có (thừa hoặc thiếu kỹ năng).
2. Đánh giá của công ty VietnamWorks về sự gắn bó trong công việc của
người Việt

12
Công ty tuyển dụng trực tuyến VietnamWorks – do ông Jonah Levey, nhà sáng lập
kiêm Chủ tịch Hội đồng quản trị Navigos Group – VietnamWorks, đã thực hiện
khảo sát trên 12.652 người lao động (NLĐ) tại Việt Nam trong tháng 1/2015.
Theo đó, có 57% NLĐ sẽ “nhảy việc” khi không có cơ hội thăng tiến và phát triển
bản thân (không được giao các thử thách mới, không được đào tạo, không có lộ
trình thăng tiến và phát triển rõ ràng); 55% NLĐ không cảm thấy được trân trọng
(những thành tựu đạt được không được công nhận nhưng khi phạm sai lầm thì bị
“chỉ mặt đặt tên”, hoặc cảm thấy mình có thể bị thay thế một cách dễ dàng) cũng sẽ
nhảy việc; 29% sẽ nhảy việc vì thiếu sự hỗ trợ để hoàn thành nhiệm vụ (quá quy
tắc, lề lối, các cấp duyệt trong nội bộ công ty khiến cho mất thời gian và nhuệ khí
khi làm việc)…
Theo ông Gaku Echizenya, mặc dù chiếm đến 57% NLĐ sẽ “nhảy việc” khi không
có cơ hội thăng tiến, nhưng đối với nhân viên trên 10 năm kinh nghiệm thì quyết
định “nhảy việc” chỉ chiếm 48%. Trong khi đó, đối với nhân viên dưới 5 năm kinh
nghiệm, tỉ lệ này lên đến 61%.
Theo VietnamWorks, có 40% số người được khảo sát cho biết họ chỉ “nhảy việc”
khi đã tìm được việc làm mới. Lựa chọn khá phổ biến này xuất phát từ tư tưởng
phải có một việc làm ổn định của người Việt.
Thất nghiệp là tình trạng không ai mong muốn, và mặc dù không còn cảm thấy phù
hợp với công ty cũ nữa, nhiều người vẫn quyết định ở lại làm để chờ đợi một cơ
hội khác, thay vì xin nghỉ và tập trung tìm kiếm một việc làm phù hợp hơn.
Ngoài ra, kết quả khảo sát cũng cho thấy, người tìm việc ở Việt Nam nắm bắt khá
tốt tình hình tuyển dụng lao động, khi 29% số người được khảo sát chọn thời điểm
sau Tết là thời gian “nhảy việc” lý tưởng nhất, cho dù có tìm được việc mới hay
không.
Sau Tết là mùa tuyển dụng nóng khi hàng loạt các công ty đăng tuyển các vị trí
quan trọng để thúc đẩy kinh doanh trong năm mới. Do đó, đây là lúc nguồn công
13
việc dồi dào và người tìm việc có nhiều cơ hội lựa chọn và tìm kiếm được việc làm
mơ ước nhất.
Theo các số liệu trên thì ta thấy sự gắn bó với công việc của người lao động Việt
nam hiện nay là chưa cao.
3. Ưu điểm và nhược điểm của thái độ lao động của người lao động Việt Nam
 Ưu điểm chung:

- Người Việt Nam luôn có tinh thần học hỏi , chăm chỉ cần cù

- Tiếp thu nhanh những kiến thức mới

- Có tính kiên trì, luôn cố gắng vượt lên phía trước

- Tinh thần dân chủ và cộng đồng cao, khả năng hợp tác cao, có óc thực tế và thích
ứng nhanh.

- Năng động, sáng tạo cao; dám nghĩ dám làm, tài ứng biến, thích rũ bỏ cái cũ
không còn thích hợp với hoàn cảnh mới.

- Tính cá nhân, tính tự do, độc lập tự chủ, ít phụ thuộc trực tiếp, gò bó vào cộng
đồng như những cư dân Bắc-Nam.

 Nhược điểm chung:

- Người lao động Việt Nam hiện nay thường thiếu tính kỷ luật trong làm việc và
chưa biết thể hiện thái độ làm việc tích cực khi nhận nhiệm vụ.

- Chưa chủ động với công việc, ỉ nại công việc cho người khác.

- Thái độ tự ti, ngại bày tỏ quan điểm, hoặc quá coi trọng bằng cấp và đánh giá quá
cao năng lực bản thân.

14
- Đa phần khả năng đối thoại, mâu thuẫn kém , bởi vì không có kĩ năng mềm, dẫn
đến tinh thần , thái độ làm việc không tốt. Không dám nói thẳng mong muốn của
mình mà chỉ ngấm ngầm bực tức, bức xúc.

- Tư tưởng phó mặc cho số phận. Nghề chọn mình chứ mình không chọn nghề.
Cách nghĩ này không phải sai hoàn toàn nhưng ... con người khác cái cây ở chỗ họ
có thể và có quyền lựa chọn chỗ đứng. Nghề nghiệp là một quyết định lựa chọn
của mỗi người. Thái độ này cản trở người lao động trong việc tìm kiếm việc làm.
Đồng thời cũng làm tăng chi phí nhân sự của doanh nghiệp trong việc tuyển dụng,
đào tạo nhân lực.

Cụ thể đối với tác phong làm việc của người lao động ở Việt Nam
 Ưu điểm:
- Cần cù lao động, sáng tạo học tập là tác phong làm việc nổi bật
Người Việt Nam được các dân tộc khác thừa nhận là có tinh thần hiếu học, cộng
với bản chất thông minh, sáng tạo, dễ tiếp thu và có một nền giáo dục truyền thống
cả ngàn năm. Ham học hỏi, có khả năng tiếp thu nhanh, dễ dàng nắm bắt mọi thứ
một cách nhanh chóng và vận dụng tốt, thực hành tốt.
- Tác phong làm việc đoàn kết, tương thân, tương ái, coi trọng tình nghĩa
Nước ta có truyền thống yêu nước và có tinh thần đùm bọc, giúp đỡ và quan tâm
lẫn nhau. Nhờ có sức mạnh của sự đoàn kết và yêu thương đùm bọc nhau mà
chúng ta mới có thể vượt qua biết bao nhiêu cuộc chiến tranh giữ gìn đất nước vẹn
toàn. Xây dựng đất nước giàu mạnh, tương thân tương ái của những con người
giàu lòng nhân ái giúp nước ta thoát khỏi cảnh đói nghèo. Bên cạnh đó, coi trọng
cộng đồng, mến khách là một nét truyền thống đặc trưng của con người Việt Nam.
 Nhược điểm:
- “Giờ cao su”: chưa biết tiết kiệm thời gian, vẫn luôn tự mình hành động
không quan tâm đến giờ giấc của chính mình và của những người xung quanh.
15
- Không tiết kiệm: điều đáng phê bình của chúng ta đó là vẫn chưa biết cách
tiết kiệm về thời gian và cả tiền bạc.
- Thiếu trách nhiệm cá nhân, thừa trách nhiệm tập thể: chúng ta vẫn thường
hay đùn đẩy trách nhiệm cho nhau. Đến khi xảy ra sai phạm thì không ai nhận
lỗi mà là lỗi chung của cả tập thể.
Người Việt Nam giờ đây, việc quan trọng nhất đó là phải xây dựng được tác
phong công nghiệp. Nói thì khá là khó hiểu nhưng thực ra, tác phong này có thể
bao hàm một số những nhược điểm cần được khắc phục bên trên. Với các nước
phát triển, tuân thủ giờ giấc theo đúng luật định là một trong những nguyên tắc
cơ bản, tiên quyết để đưa doanh nghiệp đi đến thành công, và nếu ở phương
diện cá nhân thì đó là yếu tố đầu tiên để nhà tuyển dụng chọn lựa. Không đảm
bảo yếu tố này coi như tự loại mình ra khỏi vòng xoáy nghiệt ngã của thời đại
công nghiệp.
Việt Nam đặt mục tiêu năm 2020 sẽ là một nước công nghiệp, nhưng điều này
đang bị coi nhẹ, thậm chí trong tiềm thức ấu trĩ của nhiều người, đó đã là một
căn bệnh trầm kha, vô hình trung tạo nên “giờ cao su” rất không đáng có, nếu
không nói rằng sẽ tạo nên một cái nhìn phản cảm trong con mắt của bạn bè
quốc tế.
Khái niệm “tác phong công nghiệp” dường như vẫn xa lạ với số đông người
Việt. Sự chậm chạp và lề mề trong công việc vốn đã trở thành vết hằn ăn sâu
vào máu thịt của từng người và chính vì thế, ở mọi lứa tuổi, mọi cấp bậc, địa vị
trong xã hội lúc này hay lúc khác, sự trễ nải, lỡ hẹn là không tránh khỏi.
Đôi khi không vì một lý do gì thực sự chính đáng cả, mà xuất phát từ suy nghĩ
đơn giản “muộn tí không sao”, đã làm lãng phí một khoảng thời gian khổng lồ
trong quỹ làm việc hữu hạn của đời người.
Ở khắp mọi tỉnh, thành hàng ngày người ta đều có thể mục sở thị cảnh cán bộ,
công nhân viên chức ở cơ quan, doanh nghiệp nhà nước (và nhiều khi cả tư
16
nhân) đầu giờ làm việc buổi sáng đủng đa đủng đỉnh gọi đồng nghiệp, bạn bè đi
ăn sáng, uống cafe rồi mới vào cơ quan làm việc. Rồi hình ảnh về những buổi
hội nghị người này chờ đợi người kia, ban này đổ lỗi cho ban nọ...làm cho tính
kỉ luật bị phá vỡ.
Tác phong công nghiệp là một trong những tiêu chuẩn hàng đầu để định giá một
con người, thông qua đó để biết năng lực của một cơ quan và hơn bao giờ hết là
để hiểu về con người và cả một đất nước. Hãy biết quí trọng thời gian khi chúng
ta còn có thể và điều đó cũng chính là thể hiện sự tôn trọng mọi người.

III. Giải pháp cải thiện thái độ lao động của người lao
động
Nhìn chung, cần tìm ra giải pháp để tạo sự hứng khởi và động lực làm việc cho
người lao động.

1.Giải pháp khách quan

 Có những chính sách phù hợp về nguồn nhân lực

Doanh nghiệp cần phải thay đổi những chính sách về nguồn nhân lực như: chính
sách, biện pháp sử dụng, quản lý nguồn nhân lực; chính sách đào tạo, tuyển dụng,
thăng tiến, để người lao động có cơ hội học tập và phát triển; chính sách tiền lương
phù hợp quy luật, để tiền lương thực sự là đòn bẩy kinh tế thúc đẩy tăng năng suất
lao động. Môi trường làm việc trong các doanh nghiệp là một yếu tố rất quan trọng
ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của người lao động. Môi trường làm việc của
người lao động liên quan đến không gian làm việc, đến phong cách lãnh đạo,
văn hóa tổ chức, tâm lý âm nhạc hay bầu không khí tập thể. Người lao động
đều mong muốn làm việc cho các doanh nghiệp mà có được điều kiện và môi

17
trường làm việc tốt dễ chịu. Điều đó khích thích động lực làm việc của người lao
động, họ hứng thú hơn khi đến nơi làm việc và thực hiện công việc một cách hiệu
quả.

 Nâng cao trình độ khoa học công nghệ

Doanh nghiệp tự đánh giá trình độ khoa học, công nghệ và tổ chức sản xuất của
mình để từ đó có giải pháp nâng cao trình độ khoa học của doanh nghiệp, áp dụng
công nghệ tiên tiến, hiện đại và tổ chức sản xuất hợp lý. Việc nâng cao trình độ
khoa học, áp dụng công nghệ tiên tiến vào quá trình SXKD của doanh nghiệp còn
phụ thuộc vào yếu tố ngân sách của doanh nghiệp có khả năng đáp ứng được hay
không, nhưng vai trò của yếu tố tổ chức sản xuất khoa học, hợp lý lại phụ thuộc
nhiều vào ý chí của bộ máy quản lý, điều hành doanh nghiệp. Như vậy việc tổ chức
lao động khoa học hợp lý không cần thiết phải chi phí tốn kém nhưng sẽ mang lại
hiệu quả kinh tế, nếu người đứng đầu đơn vị, doang nghiệp quan tâm, tổ chức thực
hiện.

Đảm bảo các nhân viên có chuyên môn và các công cụ họ cần để cảm thấy và có
đủ khả năng thực hiện tốt công việc được giao. Đó có thể là các công cụ vật chất,
các thiết bị văn phòng, đào tạo kỹ năng hay các chiến lược giao tiếp nhất định.

 Cải thiện thu nhập, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao
động.

Lợi ích kinh tế vẫn là động lực quan trọng nhất đối với việc kích thích tính tích cực
lao động của người lao động hiện nay. Thực tế chỉ cho thấy, khi cuộc sống của
người lao động ổn định thì họ mới toàn tâm, toàn ý làm việc tận tuỵ, nâng cao tinh
thần trách nhiệm và có hiệu quả. Thu nhập cá nhân cho người lao động là vấn đề
nhạy cảm có tác động làm lay động tâm tư, tình cảm, tư tưởng của họ. Ở đây tiền
lương là động lực chủ yếu kích thích người lao động làm việc tốt vì:
18
+ Tiền lương là phần cơ bản nhất trong thu nhập chính của người lao động, giúp
họ ổn định cuộc sống hàng ngày, duy trì cuộc sống của bản thân và gia đình .

+ Thu nhập từ tiền lương của người lao động phải chiếm từ 70%- 80% tổng thu
nhập của người lao động. Tiền lương phải gắn chặt số lượng và chất lượng lao
động, phải phản ánh cống hiến của người lao động cho tổ chức, phải phản ánh vai
trò vị trí đích thực của người lao động. Từ đó tiền lương mới kích thích họ hăng
say lao động với tinh thần và trách nhiệm cao nhất. Nếu người lao động cảm thấy
tiền lương của mình không thỏa đáng với sự đóng góp của họ, họ sẽ có thái độ bất
mãn, gây ra những ảnh hưởng không tốt đối với tổ chức.

+ Tiền lương phải được trả dựa trên các chỉ tiêu lao động cụ thể đã được xác định
trong bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn thực hiện công việc. Để người lao
động thấy được muốn được lương cao thì phải người lao động phải làm những
công việc gì và cần phải thực hiện công việc đó tốt tới mức nào.

Ngoài ra tiền thưởng có vai trò rất quan trọng trong công tác tạo động lực
cho người lao động. Nó tạo ra sự cạnh tranh giữa những người lao động trong tổ
chức làm cho năng suất lao động tăng lên. Phụ cấp cũng có vai trò quan trọng, tuy
không lớn nhưng nó cũng góp phần nâng cao thu nhập cho người lao động.
Phụ cấp còn góp phần tạo ra sự công bằng giữa những người lao động trong tổ
chức. Những người đảm nhận trách nhiệm công việc cao hay làm việc
trong môi trường khó khăn độc hại sẽ được mức phụ cấp ưu đãi hơn những người
làm việc trong điều kiện bình thường. Không những vậy phụ cấp còn nâng cao tinh
thần trách nhiệm của người lao động với tổ chức.

Khát quát: Nhìn chung, người lãnh đạo cần đặt mình vào vị trí của người lao động,
từ đó tìm ra cách vận hành và quản lý phù hợp, thúc đẩy động lực làm việc của họ.

2. Giải pháp chủ quan


19
Việc thay đổi nhận thức và ý thức của bản thân người lao động là yếu tố vô cùng
quan trọng trong quá trình cải thiện thái độ lao động. Dù điều kiện làm việc có tốt
đến mấy nhưng người lao động không mang trong mình tư tưởng và nhận thức
đúng đắn thì khả năng thái độ lao động kém là hoàn toàn có thể xảy ra. Dưới đây là
một số lời khuyên cho người lao động để giúp họ có cách nhìn khác, thái độ khác
về công việc mà mình đang làm.

 Không có công việc nào là bình thường

Làm tốt mỗi công việc đơn giản không hề đơn giản, làm tốt mỗi việc bình
thường đều không hề tầm thường.

Phần lớn những người thanh niên trẻ mới bước vào nghề, cho dù làm việc ở
lĩnh vực nào, làm công việc gì cũng phải trải qua thời kỳ làm những việc nhỏ. Bất
kể những người tài giỏi đến đâu, khi bắt đầu làm việc cũng phải làm những việc
nhỏ.

Những người có suy nghĩ tích cực luôn luôn an tâm vào việc, họ coi những
việc nhỏ là cơ hội rèn luyện bản thân, cơ hội tìm hiểu tình hình công ty, cơ hội
nâng cao kiến thức về nghiệp vụ của mình, tận dụng những cơ hội này nâng cao
khả năng tư duy và năng lực phán đoán của bản thân.

Tài sản quý giá nhất của thanh niên là thời gian, họ nên tranh thủ thời gian quý
giá của mình làm việc, bắt đầu từ những việc nhỏ, để gặt hái thành công về sau.

Không có việc nào nhỏ nhặt. Bất cứ việc gì, dù nhỏ đến đâu cũng xứng đáng
để chúng ta làm, xứng đáng để chúng ta nghiên cứu. Cho dù việc bạn đang làm chỉ
là một việc hết sức bình thường, bạn cũng hãy làm việc chăm chỉ bằng tất cả nhiệt
tình của mình, hãy nghĩ làm thế nào để giải quyết một cách tốt nhất công việc đó,

20
cố gắng hết mình để hoàn thành nhiệm vụ, tạo thành một thói quen tốt cho bản
thân.

 Làm việc với ý thức trách nhiệm cao

Chúng ta thường nghĩ chỉ cần đi làm đúng giờ, tan sở đúng giờ, không đi muộn,
không về sớm đã là tôn trọng công việc của mình, mỗi tháng đã có thể yên tâm đi
lĩnh lương. Kỳ thực yêu cầu về thái độ tôn trọng công việc rất nghiêm khắc. Một
người dù làm bất cứ nghề nghiệp gì, cũng nên có tinh thần trách nhiệm và tôn
trọng công việc của mình, đó mới thực sự là tôn trọng công việc.

Mọi người đều phải có trách nhiệm với công việc, với gia đình, người thân và
bạn bè mình, bởi chỉ khi có trách nhiệm, người ta mới hạn chế được những hành
động của mình. Nhà xã hội học David đã nói: “Khi con người ta đánh mất đi trách
nhiệm với xã hội nghĩa là họ đã đánh mất đi cơ hội sinh tồn trong xã hội đó”.

Khi chúng ta có được tinh thần trách nhiệm cao với công việc, chúng ta có thể
học được từ công việc nhiều kiến thức mới, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm và
cũng từ đó tìm thấy niềm vui. Tinh thần trách nhiệm là động lực vô cùng mạnh mẽ
giúp chúng ta vượt qua bao khó khăn thử thách tạo công việc, cho chúng ta sức
mạnh vượt qua những nhiệm vụ tưởng chừng không thể vượt qua. Một khi mất đi
tinh thần trách nhiệm, bạn sẽ mất đi khả năng giải quyết mọi công việc cho dù đó
là công việc bạn thành thạo nhất.

 Biết chủ động làm việc

Trong xã hội ngày nay, mặc dù nhân viên làm việc theo lệnh cấp trên là điều rất
quan trọng nhưng tinh thần chủ động cầu tiến cũng nên được tôn trọng. Rất nhiều
công ty đang nỗ lực bồi dưỡng đào tạo nhân viên công ty mình trở thành những

21
người chủ động làm việc, nghĩa là không cần ai yêu cầu hay ép buộc, bạn vẫn tự
giác hoàn thành tốt công việc của mình.

Một người chủ động làm việc nhận thức được trách nhiệm và ý nghĩa công việc
của mình, luôn sẵn sàng nắm bắt cơ hội thể hiện bản thân.

Trong công việc cần có tinh thần chủ động tích cực làm việc. Những người
nhân viên biết làm việc một cách chủ động sẽ đạt được nhiều thành tích hơn cả
những gì họ mong đợi. Những phẩm chất đó cũng giúp chúng ta tìm được những
cơ hội vượt lên trên người khác, từ đó chúng ta có cơ hội thể hiện tố chất và năng
lực của bản thân.

 Trung thành- phương thức tồn tại

Trung thành được coi là một trong những phẩm chất đạo đức quan trọng của
người lao động. Nếu bạn đã lựa chọn làm việc cho một công ty, bạn hãy làm việc
đúng với lòng chân thành và trách nhiệm để hoàn thành công việc, phần việc của
mình.

Trong thời đại cạnh tranh gay go ác liệt như ngày nay, mưu cầu lợi ích cá nhân
thể hiện giá trị bản thân là những việc thường thấy. Trong đạo đức nghề nghiệp
đức tính quan trọng nhất là trung thành. Nếu bạn trung thành với công ty, công ty
cũng sẽ đối xử với bạn một cách chân thành, bạn tôn trọng nghề nghiệp một phần,
công ty tôn trọng bạn hai phần. Nếu năng lực của bạn chỉ ở mức trung bình, nhưng
bạn tỏ ra là một nhân viên luôn trung thành với công ty, nhất định bạn sẽ có được
sự tín nhiệm. Công ty sẽ cho bạn cơ hội học tập, hoàn thiện bản thân vì họ nhận
thấy bạn xứng đáng được tin tưởng và bồi dưỡng về nghiệp vụ.

Sự trung thành đó không phải chỉ được thể hiện bằng lời nói mà phải được thể
hiện bằng sự nỗ lực làm việc của bản thân.

22
IV.Sự cần thiết cần phải cải thiện thái độ lao động
 Đối với người lao động
Tạo động lực cho người lao động sẽ phát huy tính sáng tạo của người lao
động. Tiềm năng của người lao động vô cùng to lớn, chính người lao động
sáng tạo tất cả và làm chủ quá trình lao động. Nhưng tiềm năng ấy vẫn chỉ
là tiềm ẩn nếu người quản lý không làm trỗi dậy tiềm năng ấy. Khi tiềm
năng được đánh thức nó chính là tài sản, là nguồn lực vô cùng quý giá của tổ
chức.Tạo động lực cho người lao động sẽ nâng cao tinh thần và thái độ làm
việc của người lao động. Khi tổ chức tạo động lực cho người lao động tức
là tổ chức đã hướng mục tiêu của người lao động vào mục tiêu của tổ
chức. Vì mục tiêu của mình người lao động sẽ có tinh thần và thái độ hăng
say làm việc họ sẽ cống hiến hết mình cho công việc.Tạo động lực cho
người lao động làm tăng sự gắn bó của người lao động với công việc với tổ
chức.Tạo động lực cho người lao động làm tăng năng suất lao động cá
nhân từ đó tăng lương tăng thu nhập đáp ứng nhu cầu vật chất cho người lao
động.
 Đối với tổ chức
Tạo động lực lao động làm tăng năng suất lao động của tổ chức từ đó tăng
sản lượng, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm quyết định cho sự phát
triển của tổ chức.Tạo động lực lao động là biện pháp tốt nhất để hình thành
nên đội ngũ lao động giỏi có tâm huyết đồng thời để tổ chức thu hút và gìn
giữ nhân tài.Tạo động lực để nâng cao uy tín và hình ảnh của tổ chức trên thị
trường.Với mỗi tổ chức tùy vào đặc điểm lao động và đặc điểm khác
nhau về sản phẩm mà họ có những chính sách khác nhau để tạo động lực
cho người lao động. Chính những cách khác nhau để tạo động lực cho
người lao động tạo nên hình ảnh khác nhau của tổ chức trên thị trường.

23
KẾT LUẬN
Thái độ người lao động có tác động rất lớn đến năng suất lao động và thành quả lao
động.

Nhìn chung, thái độ của người lao động ở Việt Nam hiện nay còn khá nhiều vấn đề
và cần thay đổi để trở nên tích cực, hiệu quả hơn. Việc cải thiện thái độ lao động,
hơn hết, nằm ở bản thân mỗi con người lao động. Chúng ta, những sinh viên Học
Viện Ngân Hàng là nguồn nhân lực tương lai của đất nước. Ngay từ khi còn ngồi
trên ghế nhà trường, ta cần học tập thật tốt hoàn thiện đầy đủ những kĩ năng cần
thiết như kĩ năng mềm, kĩ năng làm việc nhóm và có nhận thức đúng đắn, những
định hướng nghề nghiệp xác định để sau này có thể trở thành những người lao
động tích cực, thông minh, hiệu quả.

Có như vậy nền kinh tế Việt Nam mới có thể phát triển, sánh ngang hàng với các
nền kinh tế mạnh hơn trên thế giới.

24
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tạp chí năng suất lao động
2. Giáo trình: “Kinh tế lao động”
3. Kinh tế và phát triển số 21/97: “ Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở các
doanh nghiệp ở nước ta hiện nay”
4. Tổng cục thống kê
5. Giáo trình: “ Tổ chức lao động khoa học”
6. Báo điện tử
- Dreamlife.edu.vn
- Baodansinh.vn
- Vietnamworks.com

25

You might also like