You are on page 1of 4

Điểu Chương_MSSV: 2211507

CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GIẤY ĐẠI CƯƠNG


(Bài tập về nhà)

Câu 1: Mô tả các phương pháp sản xuất bột


 Bột hóa: phương pháp nấu kiềm
 Bột sunfat
Dăm gỗ (SW, HW) được nấu với dung dịch kiềm (NaOH + Na2S) ở nhiệt độ
cao (165-170oC, 2-4h, pH=13,5). Mục đích của quá trình nấu là lấy đi 1 lượng đủ lớn
lignin để cấu trúc sợi có thể tách ra và tạo huyền phù bột giấy trong nƣớc. Dung dịch
sau khi nấu đƣợc tách ra có màu rất sẫm gọi là dịch đen. Việc đốt dịch đen sẽ cung
cấp nhiệt lượng rất lớn và đồng thời còn thu hồi lượng kiềm dƣ để tái sử dụng.
Dưới tác dụng của môi trường kiềm mạnh, ở nhiệt độ cao, áp suất cao, các
mảnh gỗ nguyên liệu thấm dần hóa chất. Hầu hết lignin và hemixenluloz bị phân hủy
và hoà tan trong dịch nấu.
 Bột sunfit
Dăm gỗ (SW hoặc HW) đƣợc xử lý với dung dịch nấu. Dung dịch nấu có thể là
+¿¿
sunfit hoặc bisunfit của Ca, Mg, Na hay amôn ( NH 4 ). pH của dung dịch nấu bao hàm
một khoảng khá rộng (1-13), pH ứng với các môi trƣờng khác nhau sẽ có những loại
bột khác nhau (bột bisunfit acid, bột sunfit trung tính hay sunfit kiềm)
 Bột hóa cơ (Bán hóa)
Là loại bột sunfit được nấu ở chế độ khá êm dịu với NaHSO3, sau đó hỗ trợ
thêm giai đoạn xử lý cơ học để tách sợi. Phương pháp này hiệu suất có thể đạt 80%,
loại phổ biến là loại NSSC (Neutral Sulfite Semechemical)
Bảng 1. Các phương pháp sản xuất bột hóa và bột bán hóa hiệu suất cao

 Bột cơ học
Gỗ và các bó sợi chịu tác dụng của lực chấn động gây ra trong cối mài hay
đĩa nghiền, làm cho cấu trúc ban đầu bị lỏng lẻo cho đến khi các bó sợi bị tách ra. Qui
trình sản xuất không hoặc chỉ sử dụng một lƣợng nhỏ hóa chất.

Hình 1. Sơ đồ khối quá trình sản xuất bột cơ


Áp Nhiệt độ Hiệu
Loại bột suất(bar) nước tưới suất(%)
(oC)

SGW Stone Ground Wood Khí quyển 70-75 98,5

(Bột mài )
PGW Pressure Ground Wood (Bột 2,5 <100 98,5
mài)
TGW Thermo groundwood (Bột Khí quyển >80 98,5
mài)
PGW-S SuperPressureGroundwood 4,5 >100 98
(Bột mài
RMP Refiner Mechanical Pulp (Bột Bột nghiền đĩa từ dăm 97,5
nghiền đĩa) ở as & to cao

PRMP Pressure Mechanical Pulp Bột nghiền đĩa từ dăm 97,5


(Bột nghiền đĩa) ở as & to cao
TMP ThermoMechanical Pulp (Bột 3-5 140 -155 97,5
nhiệt cơ)

Câu 2:So sánh tính chất của các loại bột

Bột hóa Bột hóa cơ Bột cơ

 bột sunfat  Hiệu suất cao,  Bột cơ có hiệu suất cao (85-
(kraft) khoảng 60- 100%). Các xử lý hóa học bổ
+ Hiệu suất bột sunfat 80% so với sung sẽ làm giảm hiệu suất
khoảng 40-50% nguyên liệu bột:
ban đầu. SGW>PGW>RMP>TMP>CT
+ Bột sunfat có thể  Độ bền của bột MP. + Bột cơ có chứa lignin
đƣợc sử dụng ở dạng bán hóa phụ với tính chất và hàm lƣợng
chƣa tẩy trắng, tẩy thuộc vào tính gần giống nhƣ trong gỗ. Dƣới
trắng một phần hoặc chất nguyên tác động cơ học, cấu trúc gỗ bị
tẩy trắng toàn phần. liệu ban đầu và phá hủy để cho ra những thành
Hoặc tùy nhu cầu cụ quy trình sản phần có kích thƣớc khác nhau:
thể mà cần loại bột xuất,nhưng sợi mịn (fines), xơ sợi (fiber),
sunfat gỗ cứng hay gỗ nhìn chung bột gỗ thô (shives)…hàm
mềm. kém hơn so với lƣợng các thành phần này thay
bột hóa hiệu đổi tùy theo điều kiện xử lý. +
Bột sunfat loại không Rẻ, đƣợc sử dụng cơ bản
suất cao,
tẩy là nguyên liệu chủ trong sản xuất các loại giấy in.
 Độ bền cơ hoc
yếu để sản xuất các Giấy báo có thể chứa 100%
cao với độ
loại bìa cactong, bao bột cơ nhƣng xu thế ngày nay
nghiền thấp
bì đang gia tăng mức sử dụng bột
( 20-22oSR,
chịu lực cao. Bột thoát nước tốt khử mực (DIP),
sunfat loại tẩy trắng  Tiêu hao  các loại giấy dán tƣờng
là thành phần gia nguyên liệu (70%), bao bì, giấy sinh hoạt,
cƣờng lực trong các không cao lắm, giấy vệ sinh, khăn hay các loại
loại giấy in chất chỉ từ 2,5 – 3,5 sản phẩm có độ hấp phụ cao
lượng cao với độ hồi m /tấn
3

màu thấp.
 bột sunfit:
+ Bột sunfit đƣợc sử
dụng thích hợp đối
với loại gỗ cứng.
+ PP sunfit cho bột có
màu sáng hơn so với
phƣơng pháp sôđa
hoặc phƣơng pháp
sunfat. Loại bột giấy
đƣợc sản xuất bằng
phƣơng pháp bisunfit
acid có thể đƣợc sử
dụng
dùng làm nguyên liệu
tổng hợp các dẫn xuất
xenluloz.

You might also like