STT NỘI DUNG ISO 9001: NC 2015 1 QMR không đưa hồ sơ đánh giá nội bộ trong báo cáo đệ 9.3.2 NC chính trình tới cuộc họp xem xét của lãnh đạo theo định kỳ 2 Tại một siêu thị đang bán hàng tiêu dùng cho khách hàng, 9.1 OB CGĐG không thấy các nhân viên ghi chép số lượng hàng đã bán ra 3 Hồ sơ đấu thầu cung cấp thiết bị của công ty trong các NC phụ tháng 4, 5, 6/ 2016 liên tục bị khách hàng trả về, bình quân mỗi tháng có 4, 5 hồ sơ. Nhưng theo phó giám đốc đồng thời là QMR cho biết thời gian đó công ty quá bận rộn do Điều khách hàng thúc dục giao hàng nên công ty đã chỉ đạo khắc 8.2.3 phục nhanh chóng hồ sơ (thậm chí được hòan thành trong đêm) để kịp tham gia đấu thầu và thực tế công ty đã ký được khá nhiều hợp đồng và chưa kịp xem xét công tác chuẩn bị hồ sơ. 4 Tại phòng KD XNK khi được hỏi về công tác quản lý kho Điều NC chính tàng, trưởng phòng KD XNK cho CGĐG biết công ty 7.1.3 không có kho nên khi cần cứ đi thuê 5 Khi CGĐG đến đánh giá tại bộ phận quản lý nhân sự, được NC phụ phụ trách cho biết tất cả cán bộ cốt cán mà công việc của Điều 7.2 họ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm đều tốt nghiệp đại học nên không cần thiết phải xác định năng lực 6 Doanh số của công ty năm nay tăng hơn 200% so với năm 9.1 NC phụ trước, lợi nhuận tăng tương ứng nên QMR cho biết thật sự công ty chỉ cần thiết có vậy mà không mong gì hơn, nên các họat động không chính yếu như: phân tích dữ liệu, đo lường sự thỏa mãn của khách hàng ... chỉ thực hiện khi công ty có đủ điều kiện. 7 Công tác giao nhận hàng của công ty do một cán bộ 8.4 NC chính chuyên trách đảm nhiệm và chủ yếu giao cho các đại lý - đánh giá vận tải mà không trực tiếp thực hiện, sau khi giao hàng đại lý vận xong đều có bộ hồ sơ lưu lại đầy đủ vì vậy không cần thiết tải phải lựa chọn các đại lý vận tải. - đào tạo nghiệp vụ đánh giá - thuê đơn vị chuyên nghiệp để đánh giá 8 Theo hướng dẫn HD 12/ 06 ban hành ngày 1/3/2016 quy Điều NC phụ định: hồ sơ xuất khẩu sau khi giao hàng sẽ được trưởng 7.5.3 phòng kiểm tra chặt chẽ trước khi trình giám đốc. Trong các hồ sơ 01, 02 tháng 4/2016 không thấy có sự phê duyệt của giám đốc 9 Trong sổ ghi chép bảo hành/ dịch vụ kỹ thuật sau bán hàng 10.2 NC chính trong 3 tháng gần đây nhất có khá nhiều vụ việc, khi nào có yêu cầu của khách hàng công ty đều cử cán bộ kỹ thuật (hoặc thuê) thực hiện. Tuy nhiên cũng theo hồ sơ cho biết 20% số lượng khách hàng được thực hiện dịch vụ đã không hài lòng nhưng không thấy có họat động nào khác liên quan đến sự việc này. 10 Vì là các tháng cuối năm công việc luôn luôn bận rộn , tiến NC phụ độ giao hàng trong các hợp đồng luôn thúc dục, nên các Điều họat động đánh gía nội bộ đã được QMR lùi sang đầu năm 9.3.2 sau, nhưng so với kế họach chỉ chậm khỏang gần 3 tháng 11 Khi đánh giá phòng cấp cứu của bệnh viện X, CGĐG NC phụ không thấy có các hướng dẫn cho y tá trực. Tuy nhiên có Điều một số bảng treo trên tường giới thiệu một số biện pháp 7.5.1 cấp cứu 12 Theo hướng dẫn về kiểm tra nhận hàng, mọi hàng nhập vào NC phụ đều phải để vào nơi trung chuyển quy định, sau khi kiểm tra xong mới được chuyển đi. Khi đánh giá người ta thấy Điều 8.3 nguyên vật liệu nhập vào được chuyển ngay vào kho vì nơi trung chuyển đã chật 13 Khi xem khu vực Lưu trữ, chuyên gia đánh giá thấy 5 NC chính thùng nguyên liệu cùng mang ký hiệu NL 101, mỗi thùng có gắn hai lọai ký hiệu “Khẩn” và “Bị lọai”. Trưởng phòng kiểm tra giải thích rằng đây là 5 trong 12 thùng nguyên liệu nhập không đạt yêu cầu. Khi được hỏi về 7 thùng còn lại, trưởng phòng kiểm tra cho biết do yêu cầu khẩn cấp nên 7 Điều 8.3 thùng đó đã được đưa vào sản xuất mà không qua kiểm tra, sản phẩm chế tạo từ các thùng này và các thùng khác đã được gửi cho 23 khách hàng khác nhau và không khách hàng nào đã nhận được sản phẩm được chế tạo từ 7 thùng nguyên liệu này khiếu nại. 14 Trong quá trình đánh giá điều kiện cần thiết để đảm bảo Điều NC chính chất lượng, tại khâu lên men sản xuất axit Glutamin, công 8.5.1 ty AB sử dụng giống men mới XY cho hiệu xuất lên cao nhưng rất nhạy cảm với nhiệt độ, CGĐG quan sát đồng hồ nhiệt độ ghi trên bồn lên men là 45 độ C và thấy phiếu nhật ký theo dõi nhiệt độ bồn lên men cho thấy công nhân ghi chép việc theo dõi nhiệt độ 30’/lần. Diễn biến nhiệt độ được ghi trên phiếu là 44,8; 45;2; 45 độ C. Sau khi xem hướng dần bản in lần 1 ngày 15/5/2016, CGĐG ghi nhận nhiệt độ lên men quy định là 40 + 0,5 và hỏi người trưởng khâu lên men vì sao có sự sai khác này. Trưởng khâu lên men nói ông đã trực tiếp dùng nhiệt kế chuẩn để đối chiếu và so sánh và thấy rằng đồng hồ nhiệt sai tuyết tính với nhiệt kế chuẩn là + 5 độ C. Sau khi xem xét thêm CGĐG thấy rằng không có hồ sơ ghi chép về kiểm tra đối chiếu này 15 Khi xem xét sổ ghi chép theo dõi quá trình sản xuất tại NC chính phân xưởng X trong các tháng 4, 5/ 2016, CGĐG thấy mức ghi chép định mức nguyên vật liệu cho sản xuất: để sản xuất được 1 tấn sản phẩm thì cần 16 kg dầu FO, nhưng tại hướng dẫn công nghệ 05 HD do giám đốc ký ban hành Điều 15/3/2016 quy định 20 kg dầu FO/1 tấn sản phẩm. Khi 8.5.1 CGĐG hỏi sự khác nhau về thông số kỹ thuật này thì quản đốc phân xưởng cho biết: do phân xưởng tự tính tóan và quyết định thay đổi đồng thời đã tổ chức theo dõi rất chặt chẽ tình hình và chưa thấy có biến cố nào xảy ra 16 Khi xem xét hồ sơ đo lường sự thỏa mãn của khách hàng 10.2 NC chính và tháng 3, 4, 5, 6/2016, CGĐG thấy công ty thực hiện 3 hành khá đầy đủ các yêu cầu như trong điều 9.1.2 TCVN ISO động khắc 9001: 2015 quy định, chỉ riêng phòng thị trường do mới áp phục: dụng HTQLCL từ tháng 4/2016 nên vẫn còn khá nhiều vấn - Đưa ra đề khách hàng chưa hài lòng được ghi trong sổ góp ý của ưu đãi công ty nhưng vì phòng mới áp dụng cho nên chưa kịp - Đào tạo thực hiện họat động gì. nhân viên để đáp ứng yêu cầu khách hàng - Xây dựng hệ thống CSKH Thuê ngoài 17 Trong khi kiểm tra các thủ tục bằng văn bản của công ty, NC chính nhận thấy rằng không có bảng mục tiêu chất lượng của các Điều 6.2 phòng ban để tại các bộ phận trong HTQLCL 18 Trong quá trình xây dựng và lập các thiết bị đóng gói đặc NC chính biệt, khách hàng liên tục thay đổi cấu hình cuối cùng. Những thay đổi này được lập văn bản đầy đủ trong phạm Điều vi phòng kinh doanh để hỗ trợ cho việc chuẩn bị các hợp 7..5.1 đồng nhưng không có hệ thống văn bản nào để đảm bảo các thay đổi này được thông báo đến các bộ phận mua hàng và bộ phận sản xuất. 19 Không có hồ sơ về hai lần xem xét lãnh đạo gần đây nhất Điều NC chính 9.3.3 20 Bảng hướng dẫn công việc đang được sử dụng tại một vị trí Điều NC phụ làm việc có một nội dung sửa đổi lỗi thời 7.5.1 21 Quy trình 03 quy định đánh giá nội bộ tiến hành ít nhất 6 9.2 NC chính tháng 1 lần cho từng bộ phận. Hồ sơ lưu cho thấy rằng một số phòng ban không được đánh giá trong vòng 6 tháng trước đó. 22 Tại bộ phận hóa nghiệm thuộc phòng KCS thấy rằng một NC chính số lọai hóa chất dùng để thử nghiệm nguyên vật liệu, bán 7.1.5 thành phẩm, sản phẩm nhưng đã quá hạn sử dụng 23 Khi xem xét danh sách người cung ứng tại phòng mua NC phụ hàng, phát hiện ra rằng đã có “Hồ sơ thầu” trong đó tuyên 8.4.2 bố sử dụng cả những người cung ứng không có trong danh sách 24 Tại phòng kỹ thuật sản xuất, không có bất kỳ thủ tục hay NC chính hướng dẫn công việc nào cần cho việc thẩm xét thiết kế các 8.5.1 khuôn, gá. 25 Quan sát thấy các nhân viên vào kho lấy nguyên liệu theo 8.5.1 NC phụ yêu cầu, không có hệ thống cập nhật hồ sơ kiểm sóat kho. 26 QMR không đưa hồ sơ đánh giá nội bộ vào trong báo cáo 9.2.2.d NC chính đệ trình tới cuộc họp xem xét của lãnh đạo theo định kỳ. 27 Ở khu vực máy đóng bao đang họat động, nhận thấy có NC phụ một số cuộn nhãn thành phẩm được dồn lại để sử dụng. 8.5.1 Các cuộn nhãn mang mã số trước đó, mã số hiện thời và mã số tiếp theo bị để lẫn với nhau. 28 Tại công đọan hấp nhiệt, hướng dẫn quy định cứ 30 phút NC phụ phải lấy mẫu sản phẩm để kiểm tra. Xem xét sổ trực ca sản 8.5.1 xuất từ 22 giờ đêm tới 6 giờ sáng hôm sau chỉ có 4 sản phẩm được lấy mẫu kiểm tra 29 Tại công ty X, CGĐG phát hiện tòan bộ 200 bình cứu hỏa NC phụ đã hết hạn sử dụng 8 tháng – 1 năm. Khi được hỏi Trưởng 7.1 phòng Vật Tư cho biết không có tiền để nạp mới. 30 Trong khi thực hiện HĐ 15/2016 công ty đã thực hiện NC chính nghiêm chỉnh tiêu chuẩn TCVN 1428 của nhà nước cũng như tiêu chuẩn cơ sở 12/TCCS/HC. Khi giao hàng do thời 8.2.1 gian gấp khách hàng đồng ý nhận hàng nhưng sau đó có lời phàn nàn 31 Trong quá trình sản xuất, tại công đọan hấp nhiệt, bản NC chính hướng dẫn công việc có hai chỗ tẩy xóa viết tay đè lên và có chữ ký của giám sát kỹ thuật. Quy định của công ty là 7.5.3 trưởng phòng kỹ thuật mới có quyền ký hướng dẫn công việc. 32 Khi CGĐG đang tiến hành phỏng vấn cán bộ KCS tại phân NC phụ xưởng cắt, quan sát thấy một vài công nhân chuyển sản phẩm đã hòan thành sang công đọan sau nhưng chưa được 8.5.1 kiểm tra. Khi hỏi thì được biết quản đốc phân xưởng đã đồng ý. 33 Khi đánh giá phòng kỹ thuật chuyên gia đánh giá không NC chính thấy có các hướng dẫn cho cán bộ thực hiện kiểm tra đối 8.3 mẫu. 34 Tại phòng KCS khi quan sát thao tác thử nghiệm, CGĐG 8.3 NC chính thấy kiểm tra viên lấy mẫu vật liệu cách nhau không quá lớn, trong khi đó hướng dẫn lấy mẫu T15 quy định không dưới 3 m. Khi được hỏi kiểm tra viên trả lời lấy mẫu như vậy cho nó nhanh vì sản xuất trong lúc khẩn trương, ngòai ra kiểm tra viên không biết gì về hướng dẫn T15 và hướng dẫn này được lưu giữ trong tủ của trưởng phòng. Ông này cho biết làm như vậy cho khỏi mất vì trong tháng trước ông đã hai lần bị mất tài liệu. 35 Khi xem xét sự thỏa mãn khách hàng của khách hàng tại NC chính phòng kinh doanh của công ty, CGĐG không phát hiện thấy có khiếu nại của khách hàng nào, vì vậy QMR quyết 9.1.2 định không cần phải tổ chức khảo sát và tiến hành các họat động nào khác nữa. 36 Tại giai đọan kiểm tra sản phẩm cuối cùng có khá nhiều lỗi NC chính xảy ra, quản đốc phân xưởng cho biết cứ phạt nặng là có 8.7 thể giải quyết được mọi vấn đề chứ không cần áp dụng kỹ thuật thống kê cho tốn thời gian hoặc cải tiến gì cả. 37 Có 2 sự không phù hợp được chỉ ra trong cuộc đánh giá nội NC chính bộ tuần trước tại phòng cơ điện, kết quả thực hiện hành động khắc phục được trưởng phòng cho biết đã giao cho 10.2 phó phòng theo dõi vì suốt tuần qua ông bận thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao. 38 Trong khi làm việc với QMR, được biết các thủ tục văn NC phụ bản theo yêu cầu của tiêu chuẩn công ty đều làm đủ nhưng thực tế thủ tục “hành động phòng ngừa” theo điều 8.5.3 10.2 được làm chẳng qua là bắt buộc chứ thực tế tại công ty không cần thủ tục này vì khi nào có sự cố công ty đều khắc phục kịp thời. 39 Phải tiến hành phê duyệt các đơn mua hàng trước khi ban 8.4 NC phụ hành. 40 Tổ chức họach định chương trình đánh giá nội bộ 1 năm 2 NC phụ lần, mỗi lần tập trung vào những nội dung quan trọng khác 9.2.1 nhau tùy theo quyết định của lãnh đạo. 41 Phải hệu chuẩn tất cả các thiết bị theo dõi và đo lường của 7.1.5.2 NC chính đơn vị sản xuất. 42 Nhận biết và xác định nguồn gốc là yêu cầu bắt buộc đối 8.5.2 NC chính với tất cả các sản phẩm. 43 Sổ tay chất lượng là yêu cầu bắt buộc? 7.5 NC phụ 44 Tổ chức phải áp dụng kỹ thuật thống kê để đo lường, theo 9.1 NC chính dõi, phân tích và cải tiến? 45 Mọi sự thay đổi về tài liệu phải được nhận biết 7.5.3.2 NC chính 46 Tổ chức bắt buộc phải viết một thủ tục dạng văn bản về 7.2 NC chính huấn luyện và đào tạo? 47 Tổ chức phải tiến hành xác định và triển khai họat động 9.1.2 NC chính giải quyết khiếu nại của khách hàng? 48 Kết quả đánh giá nội bộ là một trong những đầu vào của 9.3.2 NC phụ quá trình xem xét của lãnh đạo 49 Họach định thực hiện sản phẩm có thể dựa vào kế họach 8.1 NC phụ chất lượng? 50 Chỉ duy trình hồ sơ khi người mua yêu cầu? 8.2.1 NC chính 51 Yêu cầu phải xác định và ghi nhận việc miễn kiểm tra sản Điều NC phụ phẩm mua vào vì muc đích sản xuất gấp khi có các cấp 8.4.1 thẩm quyền đồng ý cho phép? 52 Chỉ đào tạo nhân viên khi công việc của họ có ảnh hưởng Điều 7.2 NC chính đến chất lượng? 53 Xác định các quá trình cần thiết của QMS là yêu cầu bắt Điều 4.4 NC chính buộc? 54 Họat động phòng ngừa bao gồm việc tìm ra nguyên nhân Điều NC chính tiềm ẩn để tránh việc tái diễn xảy ra? 10.2b 55 Mục tiêu chất lượng phải được thiết lập ở các cấp và các Điều NC chính bộ phận trong tổ chức? 6.2.1 56 Theo dõi, đo lường các quá trình và theo dõi, đo lường sản 9.1.1 NC phụ phẩm có thể sáp nhập thành một họat động? 57 Mục tiêu chất lượng của công ty A được thiết kế như sau: 6.2.1 NC chính cố gắng giảm tỷ lệ phế phẩm trong quá trình sản xuất 58 Hệ thống quản lý chất lượng của công ty tư vấn dịch vụ NC phụ khoa học kỹ thuật X được minh họa đầy đủ chỉ bằng sơ đồ 5.3 tổ chức của công ty. 59 Trao đổi thông tin nội bộ trong doanh nghiệp là trách NC phụ 7.5.3 nhiệm chính của phòng tổ chức hành chính 60 Đa số các hướng dẫn công việc, các thủ tục qui trình đều NC chính không có chuẩn mục chất lượng đầu ra. Nếu có thì những 8.2.3 chuẩn mực này cũng không có chứng cứ đo được 61 Trong phần tài liệu bên ngòai của một số thủ tục – qui trình NC phụ 7.5.3 chưa ghi đầy đủ nguồn gốc như số, ngày và cấp ban hành 62 Các cuộc họp xem xét của lãnh đạo thường xảy ra trước NC phụ khi đánh giá nội bộ QMS của công ty, chưa có thông tin về 9.3.2 khách hàng 63 Hầu hết các bộ phận đều có đủ hồ sơ theo quy định nhưng NC phụ việc xử lý dữ liệu trong các hồ sơ lại chưa được thực hiện 9.1.3 bằng phân tích thống kê (SPC) 64 Trong nhiều tài liệu, hồ sơ, tuy có chữ ký đầy đủ nhưng NC chính 7.5.3 không ghi rõ họ tên và chức vụ người ký 65 Đa số những nhân viên lao động giản đơn và bậc thấp đều NC chính chưa có hợp đồng lao động, chưa được cấp phát quần áo, 7.1.4 trang bị bảo hộ lao động, môi trường làm việc quá ồn, quá nóng 66 Các bộ phận đều có đo lường việc thực hiện các mục tiêu NC phụ chất lượng nhưng tòan công ty chưa đánh giá được hiệu lực 9.1.1 vận hành QMS 67 Tại phòng thí nghiệm phân tích thực phẩm của công ty NC chính Hai nhân viên không đội nón nylong bảo hộ LĐ 6.2.2 Một nhân viên mang nữ trang và không có áo khóac của phòng thí nghiệm 68 Biểu đồ kiểm sóat quá trình về hệ thống bơm không được NC chính cập nhật (thủ tục đã được phê duyệt quy định cứ 30’ kiểm tra một lần). Cán bộ kiểm tra đến lúc 11 giờ 30 sáng thấy như sau: 8.5.1 Đường ống 1: 10 giờ sáng Đường ống 2: 10 giờ sáng Đường ống 3: 9 giờ 30 sáng 69 Họat động xem xét lại các báo cáo đánh giá chất lượng nội NC chính bộ ngày 6/1/2017. Kết quả là không có bằng chứng gì về hoạt động tiếp theo. B/c số 02-3 về điểm chủ yếu của các họat động khắc phục (ngày nộp 30/6/2016) 9.1.3 B/c số 05-1 về điểm chủ yếu của các hoạt động khắc phục (ngày nộp là 30/9/2016) B/c số 03-2 về điểm chủ yếu của các họat động khắc phục (ngày nộp 30/10/2016) 70 Máy đo độ ẩm và nhiệt kế trong kho: 7.1 NC phụ Không dán nhãn hiện đã hiệu chuẩn Trong tình trạng tồi tệ, không được bảo quản đúng quy định 71 Đơn mua hàng số P- 160 không được phê duyệt, thủ tục NC phụ QP-006 quy định rằng giám đốc phải ký duyệt tất cả các 7.4 đơn mua hàng (kiểm tra 30 đơn mua hàng khác đều có chữ ký phê duyệt) 72 Nhận thấy thiết bị tiêt trùng chai họat động như sau: NC phụ Không ghi nhận cuộc kiểm tra nào từ khi đổi ca (cách đây 7 giờ) 7.5.1 Các nhân viên nêu nguyên nhân của sự không phù hợp là do họ bị áp lực của công việc (hai nhân viên nghỉ phép) 73 Tại tổ hòan thành chuyên gia nhận thấy một nhóm công NC chính nhân đang vô bao sản phẩm đặt những sản phẩm chờ vô bao năm sát với nồi hơi và có một công nhân vận hành máy thôi chỉ nhưng không đeo khẩu trang, khi được hỏi thì tổ trưởng trả lời “có gì nguy hiểm đâu mà phải đeo khẩu 8.3 trang, đeo như vậy khó chịu lắm nên năng suất thấp, không đủ hàng xuất thì giám đốc lại phạt tụi em à”. Còn nồi hơi này ngày nào tụi em cũng lau chùi sạch sẽ lắm không làm dơ sản phẩm đâu. 74 Tại khu vực kho thành phẩm, CGĐG nhận thấy có bảng 7.5.3 NC chính nội quy kho quy định “không chất hàng hóa cao quá đầu người và sản phẩm trong kho phải được phân lọai rõ ràng” và có một số thùng sản phẩm đã đóng kiện hòan chỉnh xếp gần sát tới trần nhà và không có nhãn mác gì. Khi được hỏi thủ kho trả lời “đây là những thùng hàng tồn kho lâu lăm rồi và 1 số trong đó là hàng bị khách hàng lọai ra khi kiểm final nên tụi em xếp vào đây cho gọn để mai mang đi ủng hộ đồng bào lũ lụt đấy mà. 75 Khi xem xét việc giải quyết khiếu nại của khách hàng của NC phụ một công ty kinh doanh mạng ĐTDĐ, CGĐG thấy có một khiếu nại liên quan đến dịch vụ điện thọai đi động trả trước. Báo cáo xử lý khiếu nại của khách hàng ngày 5/3/2016 cho biết bà Nguyễn Thị A đã bị tính nhầm mức cước phí Công văn trả lời khách hàng chỉ ra rằng: Công ty đã nhận lỗi về phía mình do sai sót của hệ thống tính cước 10.2.2 và đã bồi thường cho khách hàng bằng mức gấp đôi số cước phí bị tính nhầm. Không thấy có thêm bất cứ hành động nào khác liên quan tới vụ việc này, nhưng theo hồ sơ thì khách hàng đã hài lòng với thái độ và cách giải quyết của công ty. Thủ tục TT 08.5 có quy định về việc giải quyết khiếu nại của khách hàng đã được trưởng đòan ĐG xen xét trước đó và kết luận là phù hợp với tiêu chuẩn. 76 Tại phòng thử nghiệm, CGĐG thấy rằng tòan bộ các thiết NC chính bị thử nghiệm đều có dấu hiệu đã được hiệu chuẩn theo chu kỳ của phòng quy định. Việc hiệu chỉnh này do phó phòng thực hiện. CGĐG cho biết thiết bị PH kế dùng để kiểm tra độ PH cho dung dịch của bồn lên men và hồ sơ tự hiệu chuẩn PH kế đều có đầy đủ và ghi ngày 20/10/2016. 7.1.5 Ông phó phòng kiểm tra đã dùng dung dịch BK có PH chuẩn là 5,0 để hiệu chuẩn, tuy nhiên sau khi xem xét, dung dịch PH chuẩn này có nhãn ghi hạn dùng đến ngày 18/10/2016. Không có số hiện nào cho thấy phòng thử nghiệm đã kiểm tra lại dung dịch chuẩn này. 77 Trong quá trình đánh giá phòng kinh doanh của công ty X, NC phụ CGĐG thấy hợp đồng số 04/HĐ ký ngày 1/5/2016 có ghi: công ty X có trách nhiệm sản xuất 100 sản phẩm xích tời kéo cho xí nghiệp Y và giao hàng tại kho của mình vào ngày 1/6/2016. Đúng hẹn công ty X đã giao đủ sản phẩm 8.2.3 cho xí nghiệp Y với tiêu chuẩn TCVN 1428/TC ban hành ngày 15/12/2015 và tiêu chuẩn cơ sở số 12/ TCCS được ban hành ngày 1/1/2015 nhưng vẫn chưa thỏa mãn yêu cầu của khách hàng về độ dài của sản phẩm như hợp đồng đã quy định. 78 Khi đánh giá tại phòng TC – CB & LĐ của công ty A 7.1.2 NC phụ (DNNN) CGĐG nhận thấy kế họach đào tạo để nâng bậc định kỳ 3 năm/ lần cho CBNV của công ty cuối năm 2016 không được thực hiện. Trưởng phòng cho biết có khó khăn về tài chính nên không thể thực hiện được kế họach đào tạo. Giám đốc đã quyết định nâng bậc cho CBNV căn cứ vào đề xuất của các trưởng bộ phận và sức ép của công đòan bảo vệ quyền lợi của người lao động và việc đào tạo nâng bậc lâu nay tỏ ra không có hiệu quả và không cần thiết. CGĐG còn phỏng vấn thêm các họat động liên quan đến công tác đào tạo tại công ty thì không thấy có họat động nào khác được ghi nhận 79 Khi tới công ty CGĐG Alan Green tham dự vào cuộc họp NC chính khai mạc tại đó ông giải thích với ban lãnh đạo của trung tâm về mục đích của cuộc đánh giá và trả lời các câu hỏi Trước khi triển khai cuộc đánh giá Alan được Jill- trưởng phòng Hành Chính đồng thời là đại diện chất lượng giới 5.2.1 thiệu đảo qua một vòng quanh trung tâm. Sau đó họ quay lại phòng họp nơi Alan xem qua hệ thống tài liệu chất lượng. Alam ghi nhận rằng Giám đốc Trung Tâm đã không ký vào các bản chính sách chất lượng 80 Alan yêu cầu cho xem các kết quả đánh giá nội bộ. Hai NC chính cuộc đánh giá đã được hòan tất nhưng có 2 sự không phù hợp đã được giải quyết chậm hơn so với thời hạn hòan thành hành động khắc phục đề ra cho lần đánh giá thứ nhất vào 4 tháng trước đây. Alan cũng ghi nhận thấy rằng lịch 10.2.1 trình đánh giá cho lần thứ ba vào tháng trước đã không được hiện. JIll giải thích rằng khi được biết Alan sẽ tới đánh giá vào tháng này cô đã cho trì hõan lại lần đánh giá thứ ba để các nhân viên không bị đánh giá vào các thời điểm quá gần nhau 81 Alan hỏi về nơi cất giữa các hồ sơ chất lượng. Jill cho biết NC phụ rằng lúc này họ đang thay đổi vị trí một số văn phòng và do vậy các hồ sơ được cất tại kho xưởng ngay trên nền đất nhưng cô đã lập kế họach để chuyển chúng tới phòng lưu trữ của sân bóng rổ vào tuần sau. Khi ghé qua khu vực 7.5 xưởng này. Alan nhận thấy rằng trên nền đất có nhiều chổ ẩm. Jill cho biết, nguyên nhân là do trận mưa rào rất lớn vào đêm hôm trước và có thể mái nhà kho có một số chỗ bị dột. 82 Alan hỏi về quá trình mua hàng. Jill lưu ý rằng vì ngân quỹ 8.3.2 NC chính có giới hạn, mọi hàng hóa mua vào đều phải được giám đốc phê duyệt. Trong mọi trường hợp, giám đốc luôn kiểm tra các đơn đặt hàng để xem hàng hóa đề nghị mua có thật sự cần thiết và có được đặt mua từ nguồn cung ứng rẻ nhất hay không. Alan hỏi về việc duy trì danh sách về những người cung ứng được phê duyệt. Jill nói rằng Rob Taylor – trưởng phòng vật tư đã phê duyệt tất cả những người cung ứng. Cô đưa ra một danh sách những người cung ứng mà ông này đã phê duyệt. 83 Alan hỏi về những biện pháp kiểm tra được tiến hành khi NC chính nhận hàng hóa. Jill nói rằng mọi vật dụng thông thường được chuyển qua bộ phận lễ tân, thực phẩm được chuyển thẳng tới quán ăn tự phục vụ và các thiết bị tới phòng bảo 8.3 trì. Từng khu vực chịu trách nhiệm kiểm tra hàng hóa nhập vào và sau đó thông báo cho bộ phận Kế Tóan biết nếu như các hàng hóa là phù hợp. Nếu không họ sẽ dàn xếp để trả lại những người cung cấp. 84 Alan đề nghị được tới thăm phòng tập thể dục. Tại đây Jill NC chính giới thiệu ông với hướng dẫn viên thể dục, Bill. Bill nói rằng lúc này rất thích hợp để giới thiệu với Alan về phòng tập thể dục khi ở đây đang chuẩn bị áp dụng mới một bài kiểm tra sức bền bắt buộc cho 4 khách hàng trước khi những người này được phép sử dụng các thiết bị trong phòng. Alan đồng ý rằng ông sẽ quan sát quá trình này. Từng khách hàng được theo dõi giám sát và hướng dẫn sử 8.3 dụng các lọai máy móc khác nhau và Bill ghi hồ sơ các kết quả thực hiện. Alan nhận thấy rằng kết quả lưu vào hồ sơ được đọc từ các bộ phận ghi chỉ số bằng điện tử gắn trên thiết bị và ông hỏi về việc hiệu chuẩn các thiết bị này. Bill không chắc lắm về ý nghĩa của phép hiệu chuẩn nhưng đảm bảo với ông rằng chúng được giám sát theo định ký 6 tháng 85 Khi kết thúc bài kiểm tra sức bền Alan hỏi về việc xử lý NC phụ tiếp theo các thẻ hồ sơ mà ông ghi nhận thấy là đã không đánh số hay ghi ngày tháng. Bill cho biết các thẻ hồ sơ sẽ được mang tới phòng lễ tân và khi anh đã ký xác nhận là 7.5 đạt kết quả, dữ liệu sẽ được nhập vào máy tính và khách hàng sẽ được cung cấp chứng chỉ đạt môn thể dục cùng với một chương trình luyện tập cá nhân. Alan viết một ghi nhớ để đề cập tới các hồ sơ về sau này 86 Alan hỏi về tình huống khi có người không vuợt qua được NC chính các bài kiểm tra và dữ liệu chuẩn mực rõ rằng cho các kết luận hay không. Bill nói rằng anh đã được đào tạo để tiến hành việc kiểm tra và phải đưa ra một đánh giá tòan bộ 8.7 trước khi quyết định chấm đạt một khách hàng. Anh nói anh đánh trượt ai đó, anh cũng đề nghị người đó đến với bác sỹ riêng của họ. 87 Sau đó Alan đề nghị được đưa đến gặp giám sát viên bể 9.1 NC phụ bơi. Vì vậy Bill đưa ông tới văn phòng bên cạnh bể bơi và giới thiệu ông với cả Jack là giám sát viên Bể Bơi và Jean là hướng dẫn viên bể bơi Alan hỏi Jack về việc giám sát nước trong bể bơi và ông được biết rằng viêc kiểm tra được thực hiện 1 lần trong một ngày và kết quả được ghi nhận vào biểu đồ kiểm sóat quá trình gắn trên tường của văn phòng. Alan xem xét biểu đồ và hỏi hành động nào đã được tiến hành để phòng ngừa các đỉnh nằm ngòai giới hạn được lập lại một số lần tuần trước. Jack nói rằng đây là những chu kỳ khi bể bơi rất đông người. Jack đã xin ý kiến lãnh đạo và chỉ được trả lời “cần thêm vào những hóa chất bổ sung khi tình huống này xuất hiện. Tuy nhiên, Jack cũng cho biết thêm rằng để phòng ngừa các đỉnh ngòai mức cho phép đòi hỏi phải lấy mẫu thường xuyên hơn và anh không có thời gian để kiểm tra liên tục. 88 Sau đó được biết rằng trung tâm đang cung cấp một dịch NC phụ vụ đặc biệt của chương trình đào tạo được thiết kế cho vận động viên điền kinh riêng biệt, Alan đề nghị được đưa tới chỗ của một trong những huấn luyện viên, người đào tạo các vận động viên chạy tốc độ. Jack bảo Jean đưa Alan tới văn phòng nằm ở dìa phía xa của tòa nhà nơi mở thông ra đường chạy. Jean giới thiệu Alan với John người đại diện của Anh Quốc trong hai kỳ Olympic. Alan hỏi John về các chương trình đào tạo mà anh đang thiết kế cho các vận động viên điền kinh. John cho biết anh vừa mới hòan tất một chương trình 12 tháng cho hai vận động viên mới có triển vọng. Alan hỏi John đã tiến hành những xem xét gì khi hòan tất chương trình. John trả lời một cách tự tin rằng anh đã phỏng vấn ban đầu các 8.3.6 vận động viên điền kinh này, sau đó tiến hành một số cuộc thí nghiệm để đánh giá khả năng thực hiện của họ. Alan hỏi xem những ghi chép mà John đã tiến hành và hành động đã thực hiện như kết quả của xem xét. Không có nhiều thay đổi vì vậy John chỉ kết hợp chúng vào trong chương trình. Alan hỏi hành động theo dõi tiếp theo nào sẽ được thực hiện để giám sát việc thực hiện và điều chỉnh của chương trình. John đưa cho Alan xem chương trình của một vận động viên điền kinh lâu năm. Chương trình này có chỉ ra những thay đổi đã được viết thêm vào. Alan hỏi liệu các thay đổi này có được xem xét và lập hồ sơ chính thức không? John nói rằng anh có đủ kinh nghiệm để có thể quyết định thực hiện các thay đổi. 89 Alan quay trở về phòng họp nơi Jill chuẩn bị Coffee 8.1 NC chính Alan hỏi những xem xét nào đã được thực hiện khi trung tâm đại diện cho một số tổ chức khác tiến hành một cuộc thi thể thao Jill nói rằng những yêu cầu như vậy cũng do Giám Đốc xem xét và phê duyệt và sau khi hợp đồng đã được chấp nhận các bộ phận sẽ được báo cho biết về những công việc cần làm. Alan hỏi thêm liệu việc này có gây nên các vấn đề không? John nói rằng đôi khi là có bởi vì các thiết bị đã được phân bổ hết hoặc như đã xảy ra vào năm ngóai khi họ thiếu nhân viên và cô đã phải hủy bỏ kỳ nghỉ của mình 90 Alan hỏi xem các hồ sơ đào tạo nhân viên, tài liệu mà Jill NC phụ có khả năng chứng minh bằng việc sử dụng máy tính. Alan 7.2 ghi nhận rằng họ đã lập kế họach một số khóa đào tạo nhung chúng dường như đã không tiến hành. 91 Alan nhận thấy rằng trung tâm có cung cấp một số lần đào NC phụ tạo mà qua đó các khách hàng được trao chứng chỉ hòan thành. Jill đồng ý và cho biết các khách hàng đạt yêu cầu được cấp một chứng chỉ rất đẹp. Alan hỏi liệu các chứng chỉ này có được cấp lại nếu như những người này đánh mất 7.5 chúng không? Jill nói họ không thể làm như vậy nếu như các cán bộ huấn luyện có thể nhớ được ai là người đã tham dự khóa học vì học viên luôn luôn tham gia kiểm tra cùng với cán bộ huấn luyện
chương trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho của công ty AAC và tiến hành so sánh chương trình kiểm toán của công ty này với chương trình kiểm toán mẫu VACPA